Tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án Thuỷ điện La Trọng: MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ dự án
Trong những năm gần đây nguồn năng lượng điện của nước ta đang bị thiếu hụt nghiêm trọng, không đáp ứng kịp cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế. Theo chiến lược phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2004-2010 sẽ ưu tiên phát triển thuỷ điện; khuyến khích đầu tư các công trình thuỷ điện nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng này.
Công trình thủy điện La Trọng với công suất 18MW, cung cấp cho lưới điện quốc gia hàng năm khoảng 66 triệu KWh, có tác dụng làm giảm bớt sự thiếu hụt công suất của hệ thống lưới điện quốc gia. Ngoài ra, với chế độ điều tiết ngày đêm công trình còn có tác dụng góp phần tham gia điều hoà dòng chảy trên sông Rào Nậy.
Việc xây dựng công trình thuỷ điện La Trọng nhằm khai thác nguồn tài nguyên quý giá sẵn có tại địa phương phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội cho huyện miền núi Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình. Mặt khác có ý n...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án Thuỷ điện La Trọng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ dự án
Trong những năm gần đây nguồn năng lượng điện của nước ta đang bị thiếu hụt nghiêm trọng, không đáp ứng kịp cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế. Theo chiến lược phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2004-2010 sẽ ưu tiên phát triển thuỷ điện; khuyến khích đầu tư các công trình thuỷ điện nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng này.
Công trình thủy điện La Trọng với công suất 18MW, cung cấp cho lưới điện quốc gia hàng năm khoảng 66 triệu KWh, có tác dụng làm giảm bớt sự thiếu hụt công suất của hệ thống lưới điện quốc gia. Ngoài ra, với chế độ điều tiết ngày đêm công trình còn có tác dụng góp phần tham gia điều hoà dòng chảy trên sông Rào Nậy.
Việc xây dựng công trình thuỷ điện La Trọng nhằm khai thác nguồn tài nguyên quý giá sẵn có tại địa phương phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội cho huyện miền núi Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình. Mặt khác có ý nghĩa kinh tế chính trị to lớn trong việc xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, đoàn kết dân tộc theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
Thủy điện La Trong do Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh làm chủ dự án theo phương thức: Công ty tự bỏ vốn, khai thác và bán điện.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/7/2006, việc lập Báo cáo đánh giá tác động Môi trường (viết tắt là Báo cáo ĐTM) là một trong các bước cần thiết và quan trọng trình UBND Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn xét duyệt luận chứng khả thi của một dự án đầu tư, phát triển.
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Thủy điện La Trọng được thực hiện nhằm các mục đích sau:
- Phân tích và đánh giá một cách khoa học những tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực.
- Đề xuất các biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của dự án nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của khu vực, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
2. Tài liệu làm căn cứ báo cáo
* Cơ sở pháp lý:
- Luật BVMT của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 09/08/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn Đánh giá tác động môi trường các dự án thủy điện của Cục môi trường, Bộ tài nguyên và Môi trường năm 2001.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường (môi trường nước, không khí, đất...)
- Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình tháng 6/1999.
* Báo cáo, thông tin, số liệu:
- Thuyết minh công trình thuỷ điện La Trọng, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả khảo sát và thu thập tài liệu vùng dự án do Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Trường Thịnh thực hiện tháng 12 năm 2006.
- Tài liệu điều tra hiện trạng địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án (xã Trọng Hoá).
3. Tổ chức thực hiện dự án
* Tổ chức thực hiện:
Việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Thuỷ điện La Trọng được thực hiện theo các giai đoạn sau:
- Xây dựng đề cương chi tiết báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Khảo sát thực địa, lấy mẫu nước và đo không khí tại hiện trường
- Phân tích mẫu nước tại phòng thí nghiệm
- Phân nhóm theo các nội dung thực hiện.
- Tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo.
- Chỉnh lý, bổ sung và hoàn thiện báo cáo trình thẩm định.
* Các thành viên:
Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh đã thuê đơn vị tư vấn thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án.
Cơ quan tư vấn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Quảng Bình
- Địa chỉ: Tiểu khu 10 Phường Đồng Phú - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
- Điện thoại: 052.823785, fax: 052. 824989
- Tham gia tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện La Trọng” gồm các thành viên chính sau:
1. ThS. Phan Thanh Nghiệm - Chủ trì lập báo cáo
2. CN. Nguyễn Xuân Song - Thành viên
3. CN. Thái Thị Phong - Thành viên
4. CN. Giang Tấn Thông - Thành viên
5. CN. Nguyễn Hữu Đồng - Thành viên
6. CN. Trần Thị Vinh - Thành viên
7. CN. Trần Xuân Tuấn - Thành viên
Chương 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN: Thuỷ điện La Trọng
1.2. CHỦ DỰ ÁN: Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Thịnh
Địa chỉ liên hệ: 50 Nguyễn Hữu Cảnh - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
Điện thoại: 052.823859; fax: 052.820024.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ DỰ ÁN
Công trình thuỷ điện La Trọng được xây dựng trên sông Rào Nậy, là thượng nguồn của Sông Gianh thuộc xã Trọng Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình. Sông Gianh là một trong những con sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình có chiều dài 158km bắt nguồn từ vùng núi cao tại khu vực cửa khẩu Cha Lo đi qua 3 huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa và huyện Bố Trạch trước khi đổ ra biển Đông tại cửa sông Gianh.
Dự án gồm có 2 công trình chính là Đập chứa nước và Nhà máy thuỷ điện:
Tuyến đập La Trọng nằm ở ngã 3 suối khe Heng đổ vào sông Ngã Hai có toạ độ địa lý 105045’29” kinh đông và 17051’11” vĩ độ Bắc. Vị trí tuyến đập cách cầu treo Lơ Nông khoảng 5km về phía Tây Bắc theo đường bộ, cách khu vực trung tâm xã La Trọng khoảng 12km về phía Tây theo đường 12A.
Nhà máy thuỷ điện ở hạ lưu nằm trên bờ trái sông Rào Nậy gần quốc lộ 12A thuộc xóm La Hoàng cách đập chứa nước khoảng 4km về phía Đông. Vị trí Nhà máy thuỷ điên cách ngã 3 Khe Ve khoảng 5km theo đường 12A về phía Tây, cách UBND xã Trọng Hoá khoảng 2km về phía Bắc. Khoảng cách từ Nhà máy thuỷ điện đến hộ dân gần nhất khoảng 300m.
(Có sơ đồ giới thiệu địa điểm xây dựng nhà máy thuỷ điện kèm theo).
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Các hạng mục công trình chính
a. Đập dâng:
- Đập dâng kết cấu đắp đá đổ tận dụng các vật liệu sẵn có khai thác tại chỗ chống thấm bằng bản mặt bê tông cốt thép dày 0,3-0,5m đây là kết cấu đập tiên tiến đang được áp dụng nhiều ở nước ta. Cao độ mặt đập không tràn 206m, tổng chiều dài theo mặt đập 204m.
Công trình xả được bố trí tận dụng lại hầm dẫn dòng thi công kiểu giếng tràn. Tiêu năng bằng dòng phun xa.
Công trình xả được thiết kế với tần suất lũ:
- Lũ thiết kế P =1% là Qxả = 1981m3/s
- Lũ kiểm tra P = 0,2% là Qxả = 2493 m3/s
- Giếng tràn xả lũ được tận dụng từ tuy nel dẫn dòng thi công đặt ngay bên vai phải đập vuông góc với tuyến đập. Chế độ thủy lực tràn tự do không của van, theo tính toán sơ bộ chọn chiều rộng tràn B = 150-160m cột nước tràn ứng với Qtk P 1% = 2023 m3/s khoảng 3,5m. Lũ kiểm tra Q p 0,2% = 2593 m3/s (chưa tính tiết giảm theo khả năng điều tiết của hồ)
- Cao độ ngưỡng tràn = 200m
- Cao độ mặt đập không tràn 206m.
- Cao độ đáy đập: 130m
Phía sau tràn mũi phun tiêu năng bằng phun xa xuống lòng sông cách chân đập một khoảng an toàn với mái hố xói ổn định.
Mặt cắt ngang đập dạng hình tam giác
Kết cấu đập đá đổ bản mặt
Mái dốc thượng lưu m = 1,45
Mái hạ lưu đập m = 1,75
Chiều rộng đỉnh đập B = 10m
Chiều cao lớn nhất H = 76m
Chiều dài đỉnh đập L = 264,5m
Mực nước dâng bình thường 200,0m
Cao trình đỉnh đập 206,0m
Đập đặt trên nền đá lớp IIA
b. Đập tràn:
Mặt cắt ngang đập dạng thực dụng
Kết cấu đập xi phông giếng đứng
Cao trình ngưỡng tràn 200,0m
Khả năng xả lũ của đập với
- Lũ thiết kế P =1% là Qxả = 1981 m3/s
- Lũ kiểm tra P = 0,2% là Qxả = 2493 m3/s
Tiêu năng đập bằng mũi phóng
c. Tuyến năng lượng gồm có các hạng mục sau đây:
* Cửa lấy nước:
Bố trí liền với đầu đường hầm áp lực gồm 1 khoang vào hai đường hầm áp lực, kích thước 3,2 x 3,60
Ngưỡng cửa ở cao độ 176m.
Lưu tốc qua lưới chắn rác từ 1-1,2m/s
Cửa van sửa chữa loại phẳng - trượt đóng mở bằng máy vít quay tay.
Cửa van vận hành loại phẳng – bánh xe, đóng mở bằng máy vít quay tay
* Đường ống dẫn nước:
Ống dẫn nước áp lực, đường kính D = 2,250 m; chiều dài ống L = 235m, lưu lượng lớn nhất qua 1 tổ máy Q = 9,8m3/s
Mỗi tuabin bố trí một đường ống dẫn nước, được chia từ ống chính mỗi ống nhánh có đường kính D = 1,25m. Theo tính toán cần bố trí 2 van đĩa trước tuabin.
* Nhà máy thuỷ điện:
Nhà máy thủy điện kiểu hở bên bờ trái địa phận xóm La Hoàng. Bố trí 2 tổ máy với các thông số sau đây có mặt bằng rộng thuận lợi để bố trí công trình phụ trợ và khu QLVH. Việc chuẩn xác phương án tối ưu sẽ được thực hiện ở các bước nghiên cứu tiếp theo.
Nhà máy kiểu hở, bố trí sau đập:
- Kích thước nhà máy BxL = 13 x 34,4m
- Cao trình sàn lắp máy 86,00m
- Cao trình đặt tuabin 27,9
- Mực nước hạ lưu lớn nhất MHHmax = 85,00
- Mực nước hạ lưu nhỏ nhất MHHmin = 73,6
- Công suất lắp máy Nlm = 18MW
- Số tổ máy 2 tổ
- Lưu lượng thiết kế QTĐ = 19.80m3/s
Móng đập đặt trên nền đá lớp IIA, IIB
* Kênh hở xả nước vào sông Gianh: Kênh xả có mặt cắt ngang dạng hình thang
- Lưu lượng thiết kế: Qkênh = 19.8m3/s
- Chiều rộng kênh: B = 8,0m, mái kênh m = 1:0,75
d. Trạm phân phối ngoài trời
Bố trí bên bờ phải ngay bên cạnh đường đối diện với nhà máy, sang bên bờ phải sông cạnh khu quản lý vận hành trạm có kích thước 40x25 m, nền trạm ở cao độ 85m. Với 2 máy biến áp được đặt bên hồi trái nhà máy, nối sang TBA bằng 2 cột thép có khoảng vượt sông khoảng 190m.
- Phương án đấu nối vào hệ thống lưới điện Quốc gia: dự án nằm trên địa bàn vùng sâu vùng xa và đặc biệt khó khăn của tỉnh, dự án lại có công suất khá lớn 18MW so với phụ tải khu vực cả hai huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa chỉ khoảng 3-6MW nên việc tiêu thụ bán điện buộc phải đấu nối với hệ thống điện Quốc gia phải bằng ĐDK 110 kV 1 mạch. Theo sơ đồ quy hoạch trong sơ đồ phát triển điện lưới quốc gia nếu công trình phát điện sau năm 2010-2015 có thể EVN đưa trạm 110kV Quy Đạt vào xây dựng sẽ tiết kiệm cho chủ đầu tư với việc chỉ cần xây dựng đường ĐDK 35kV 2 mạch khoảng 35km so với phương án dự kiến hiện nay là khoảng 75km nối về trạm 110kV nhà máy xi măng Sông Gianh tại Tuyên Hóa, cũng có thể có phương án chủ đầu tư bỏ vốn xây dựng ĐDK 110 kV trước EVN hoàn lại vốn này sau…việc này có thể cần có nhiều phương án nghiên cứu tính toán trong giai đoạn sau, trong báo cáo này khi tính toán hiệu ích đầu tư để thiên về an toàn đã đưa toàn bộ chi phí xây dựng ĐDK 110 kV vào dự án.
(Có bản vẻ tổng mặt bằng bố trí chung các hạng mục công trình thuỷ điện La Trọng ở phần phụ lục).
1.4.2. Thiết bị công nghệ chính
a. Các số liệu tính toán ban đầu
Công suất lắp máy: 18MW
Số tổ máy: 2
Mức nước thượng lưu:
- Mức nước dâng bình thường: 200m
- Mức nước chết: 180m
Mức nước hạ lưu:
- Khi lưu lượng Q60% 1 tổ máy = 5.83m3/s là 22.0 m
Cột nước đã trừ tổn thất:
- Lớn nhất Hmax 130 m
- Nhỏ nhất Hmin 115 m
- Cột nước tính toán Htt 118 m
b. Thiết bị thủy lực chính:
Tua bin thủy lực:
Các thông số chính của tua bin:
Kiểu loại: Francis - trục đứng
Cột nước (đã trừ tổn thất):
- Lớn nhất (m): 130
- Nhỏ nhất (m): 115
- Tính toán (m): 118
- Công suất định mức tại Htt (MW): 9434
Vòng quay (V/ph):
- Định mức: 750
- Lồng: 1350
Đường kính bánh xe công tác D1 (m): 1.1
Hiệu suất lớn nhất (%): 93.1
Hiệu suất tại cột nước Htt, Ndm (%): 92.9
Lưu lượng tua bin tại Htt, Ndm (m3/s): 8.98
Chiều cao hút Hs tại Htt, Ndm (m): -2.5
Khối lượng tua bin (T): 60.5
Tuabin với ống hút khuỷu cong có chiều cao H = 4,49 m và chiều dài L = 7,2m không có trụ pin ở giữa.
Buồng xoắn tuabin bằng kim loại, mặt cắt tròn nối với đường ống áp lực, chiều rộng buồng xoắn là 6,12m, đường kính mặt cắt cửa vào Dv = 1,35 m
Thiết bị cánh hướng có các cánh điều chỉnh, chiều cao bo = 0,32 m
Tuabin được trang bị đồng bộ máy điều tốc và các thiết bị phụ cần thiết.
Máy điều tốc:
Máy điều tốc tự động loại Điện - Thuỷ lực có bộ vi xử lý PDI và thiết bị dầu áp lực thao tác
Phương thức điều chỉnh: tự động – điều chỉnh (điều chỉnh độ mở cánh hướng nước (a0i))
Dung tích thùng dầu khí V = 1,8 m3 ; áp suất p = 4,5 Mpa
- Kiểu loại máy điều tốc Điện - thủy lực với PID - kỹ thuật số
- Thời gian đóng mở (có thể chỉnh định): 2~8 giây
- Hằng số thời gian gia tốc: 0~3,5 giây
- Vùng làm việc không nhạy theo tần số: £ 0,1%
- Thời gian chết Tc : £ 0,2 giây
- Phạm vi điều chỉnh vòng quay : 85% đến 110%
- Thiết bị dầu áp lực thao tác: p = 4.5 Mpa
- Khối lượng toàn bộ: 5.5T
Máy phát điện:
Các thông số chính của máy phát điện:
Kiểu loại: Đồng hồ - trục đứng – 3 pha
Công suất định mức (MW): 9
Hệ số công suất Cosj: 0.80
Điện áp định mức (Kv): 6.3
Tần số dòng điện (Hz): 50
Vòng quay định mức (V/ph): 750
Vòng quay lồng (V/ph): 1350
Hiệu suất ứng với 100% phụ tải, Cosj = 0.8 (%): 97.6
Khối lượng toàn bộ máy phát (T): 66.2
Khối lượng lắp ráp rotor (T): 35
Máy phát điện đồng bộ trục đứng có kết cấu kiểu “Treo” với 1 ổ hướng trục và ổ đỡ nằm trong giá chữ thập trên và ổ hướng dưới nằm trong giá chữ thập dưới.
Hệ thống làm mát máy phát bằng không khí cưỡng bức chu trình kín, không khí được làm nguội bởi các bộ làm nguội bằng nước phân bố xung quanh hầm stator.
Hệ thống phanh hãm điều khiển bằng điện, cơ cấu hãm bằng cơ khí, thao tác bằng áp lực khí nén.
Hệ thống phòng cháy kiểu phun nước
Hệ thống kích thích máy phát kiểu Thyristor.
Bảng 1.1. Thiết bị thuỷ lực chính và phụ
TT
Tên thiết bị
Thông số chính
Đơn vị
Số lượng
Khối lượng (tấn)
A
Thiết bị thuỷ lực chính
1
Tuabin
Francis
Htt = 118m
Qtt=8.98m3/s
Ntt =9.43MW
N=750v/phút
bộ
2
60.0
2
Máy phát điện đồng bộ 3 pha
N=90.MW
U = 6.3KW
Cosφ =0.8
bộ
2
66.5
3
Mấy điều tốc và thiết bị dầu áp lực
Áp lực dầu 4
5MPA điều tốc điện
bộ
2
5.5
4
Van tuabin
Dv = 1.25m
bộ
2
12.0
B
Thiết bị phụ tổ máy
1
Hệ thống thông gió điều hoà không khí
bộ
1
2
Hệ thống bơm thoát nước sửa chữa
HT
1
3
Hệ thống tiêu nước rò rỉ
HT
1
4
Hệ thống cung cấp nước kỷ thuật – phòng hoả
HT
1
5
Hệ thống khí nén
HT
1
6
Hệ thống dầu
HT
1
7
Hệ thống đo lường thuỷ lực
HT
1
8
Xưởng sửa chữa cơ khí
HT
1
1.4.3. Biện pháp thi công và nguồn cung cấp nguyên liệu
a. Mặt bằng thi công:
Các hạng mục chính của công trình chủ yếu đều nằm bên bờ trái, do điều kiện mặt bằng và các hạng mục xa nhau nên dự kiến bố trí 2 khu phụ trợ lán trại để phục vụ thi công:
- Khu 1 (khu đầu mối): được bố trí ở gần tuyến đập bao gồm: máy trôn bê tông, kho xi măng, kho trữ cát, xưởng gia công cốp pha, xưởng gia công cốt thép, xưởng cơ khí và bãi đỗ xe, kho xăng dầu, lán trại công nhân.
- Khu 2 (khu nhà máy): được bố trí ở gần nhà máy, sau này làm khu quản lý vận hành. Tại đây bố trí xưởng gia công cốp pha, xưởng gia công cốt thép, bãi đổ xe, bãi lắp ráp, kho vật tư, lán trại cho công nhân xây dựng.
Bảng 1.2. Các hạng mục của tổng mặt bằng thi công
TT
Hạng mục
Số lượng
Diện tích xây dựng (m2)
Ghi chú
1
Cơ sở bê tông 16m3/h
1
600
2
Kho xi măng
1
200
Kho kín
3
Bãi chứa cát, đá
1
600
Kho hở
4
Xưởng gia công ván khuôn
2
400
Mái che
5
Xưởng gia công cốt thép
2
400
Mái che
6
Xưởng sửa chữa cơ khí bà bãi đỗ xe
2
2000
Xưởng kín 200m2, bãi đỗ xe 1800m2
7
Bãi lắp ráp và gia công KCKL
1
1500
Xưởng kín 250m2, bãi vật tư thiết bị 1700m2
8
Kho vật tư thiết bị
1
200
Kho kín
9
Kho xăng dầu mỡ
1
50
10
Nhà làm việc tổng thầu
1
500
11
Nhà ở công nhân
2
1518
Nhà tạm
12
Bãi trữ đất đá
2
12000
13
Bãi thải
4
48000
14
Nhà quản lý vận hành
1
1000
b. Điện nước thi công:
- Điện: lấy từ đường dây 35KV sẵn có tại địa phương. Dự kiến đặt một trạm biến áp 320KVA tại nhà máy để cấp điện cho toàn công trường.
- Nước: Được lấy tại ngòi Tà lơi bằng trạm bơm.
c. Đường giao thông trên công trường:
- Đường vận hành D1 được nối từ nhà máy thuỷ điện với đường dân sinh dài khoảng 1200m, kết cấu mặt đường rãi nhựa bán thâm nhập, rộng 6.5m. Đường này phục vụ thi công trong thời gian xây dựng công trình, sau này làm đường quản lý vận hành.
- Đường D2 nối từ đường Nhà máy đến tháp điều áp dài 1800m sử dụng trong thời gian thi công, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III.
- Đường vào đập D3 nối từ đường dân sinh đến đập đầu mối, có chiều dài 500m, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III.
-Đường nối từ đập đến cửa nhận nước D4 có chiều dài 2,4km, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III.
c. Thi công đất đá:
* Đào đất đá: được thực hiện bằng máy xúc V < 2.3m3 kết hợp với máy ủi cự ly ủi ngang 100m.
Đào đá chủ yếu bằng phương pháp khoan nổ mìn, sử dụng máy khoan có đường kính 42-105mm, xúc chuyển bằng máy xúc 2,3m3 kết hợp với máy ủi và ô tổ vận chuyển, cự ly vận chuyển 500km ra bãi thải.
Tại khu vực có độ sâu lớn được chia theo các tầng đào sâu bình quân 5m
Đào đất dưới nước dùng máy xúc gầu nghịch
* Đắp đất đá:
Đất đắp được khai thác tại khu vực công trình bằng máy xúc 2,3m3 vận chuyển đến nơi đắp bằng ô tô tự đổ 12tấn. Đất được đắp theo từng lớp có chiều dày 0.3m được đầm bằng máy đến độ chặt K = 0.9. Nền đất đắp phải được dọn sạch chất hữu cơ, rễ cây. Đất đắp bờ kênh được tận dụng từ đất đào lòng kênh. Đá được đắp theo từng lớp bằng máy xúc kết hợp với máy ủi 110CV được vận chuyển bằng ô tô tự đổ 12tấn.
d. Thi công bê tông:
Thi công bê tông đập đầu mối, cống lấy nước, nhà máy và kênh xả được thực hiện chủ yếu bằng cơ giới. Tại tuyến đường ống áp lực, kênh dẫn, cửa lấy nước và bể áp lực thi công bằng thủ công.
e. Cung cấp vật liệu:
- Đá dùng bê tông được mua tại nguồn khai thác địa phương
- Cát được khai thác tại các mỏ phía hạ lưu sông Gianh
- Đất được khai thác tại khu vực công trình, đất đắp bờ kênh được tận dụng từ đất đào kênh.
- Các vật liệu khác như xi măng, sắt thép…được lấy từ các đại lý trên địa bàn thị trấn Quy Đạt với cự ly vận chuyển khoảng 60km..
Bảng 1.3. Tổng hợp khối lượng công tác chính Thuỷ điện La Trọng
TT
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Tổng cộng
Đập dâng
Giếng tràn -dẫn dòng
Kênh vàocửa nhận nước
Tuy nentháp nhà van
Nhà máy
Các hạng mục khác
1
Đào đất đá
103m3
1.1
Đào đất
103m3
65.00
135.00
115.00
46.00
62.50
25.00
448.50
1.2
Đào đất thủ công
103m3
1.3
Đào đá mặt bằng
103m3
125.00
75.00
22.00
12.00
12.50
12.00
258.50
1.4
Đào đá hố móng
103m3
20.00
15.00
10.00
7.50
9.00
9.00
70.50
1.5
Đào đá ngầm D3-5m
103m3
5.00
19.25
24.25
2
Đắp đất đá
2.1
Đắp đá chính
103m3
735.00
2.50
5.00
742.50
2.2
Đắp đá tận dụng
103m3
315.00
5.00
5.00
325.00
2.3
Đắp đất
103m3
75.00
2.40
12.00
89.40
2.4
Đá xây
103m3
0.25
0.25
0.25
0.25
1.00
2.5
Đá lát mái
103m3
3.00
3.00
3
Công tác bê tông
3.1
Bêtông M150
103m3
2.40
1.00
1.00
4.40
3.2
Bêtông M200
103m3
8.50
3.20
1.75
3.60
6.40
1.00
24.45
4
Cốt thép
4.1
Cốt thép cho bê tông
tấn
212.50
128.00
78.75
162.00
256.00
40.00
877.25
4.2
Cốt thép hầm
tấn
74.00
256.50
330.50
5
Khoan phun ximăng
103m3
1.4.4. Tổng mức đầu tư và tiến độ thực hiện dự án
a.Tổng mức đầu tư: 307,99 tỷ đồng
Trong đó
Chi phí xây dựng: 175,85 tỷ đồng;
Chi phí thiết bị: 74,10 tỷ đồng;
Chi phí khác: 20,88 tỷ đồng;
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 1,53 tỷ đồng;
Chi phí dự phòng: 27,23 tỷ đồng.
b. Tiến độ xây dựng:
Tiến độ thi công 2,5 năm, trong đó: 0,5 năm làm các công tác chuẩn bị và 2 năm xây dựng.
* Giai đoạn chuẩn bị bao gồm các hạng mục:
- Giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn;
- Làm đường thi công đến các khu vực đập đầu mối, cống lấy nước, kênh dẫn nước và nhà máy thuỷ điện;
- Xây dựng khu kho bãi, lán trại, các cơ sở phụ trợ, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện nước phục vụ thi công;
- Tập kết vật tư, nhân lực, thiết bị xe máy.
* Giai đoạn xây dựng chính:
Công trình tạm: bắt đầu đào hầm dẫn dòng vào tháng 6/2007, đắp đê quai thượng lưu vào tháng 12/2007.
Đập đá đổ bản mặt: tiến hành đắp đập bản mặt vào tháng 1/2008 và đến tháng 9/2008 phải đắp đê đến cao độ 165m để chống lũ chính vụ 2008. Trong thời gian đó tiến hành thi công bản chân và khoan phun gia cố móng. Từ tháng 1/2009 đến 10/2009 phải thi công xong đập bản mặt đến cao trình thiết kế.
Tuyến năng lượng: từ tháng 1/2008 đến tháng 10/2008 tiến hành thi công cửa nhận nước và nhà máy thuỷ điện. Thi công bê tông nhà máy và kênh xả cơ bản hoàn thành vào cuối tháng 12/2009.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu vực có cấu trúc thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, điển hình của địa mạo đông Trường Sơn, địa hình tương đối hiểm trở, trên thượng nguồn là vùng núi tương đối cao trên dưới 1000m. Dòng chảy đến tuyến công trình có hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, với chiều dài khoảng 15km cho chênh lệch địa hình 100m (độ dốc dọc sông 0.6%), diện tích lưu vực tính đến công trình thuỷ điện La Trọng là 148km2.
Thảm phủ khu vực lòng hồ chủ yếu là cây bụi, thân leo, cây gỗ nhỏ thuộc loại rừng nghèo, các sườn núi theo triền sông có độ dốc tương đối cao (30 - 40%), diện tích lòng hồ theo tính toàn với mực nước dâng bình thường (200m) là 156 ha .
2.1.2. Điều kiện về địa chất
2.1.2.1. Đặc điểm địa chất chung
a. Địa tầng
Giới paleozoi (pz)
Hệ Devon (D):
Đất đá thuộc hệ Devon phân bố ở phía tây khu vực nghiên cứu, từ tuyến đập đếnh ết phạm vi nghiên cứu vùng hồ và kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, có thể phân chia đất đá hệ Devon làm hai hệ tầng theo đặc điểm thạch học.
Hệ tầng Mục bài (D2gmb) hệ Devon, thống giữa, bậc Givet:
Đất đá thuộc hệ tầng Mục Bài lộ ra ở thượng lưu tuyến đập đến địa phận xã Hương Liên thuộc phạm vi hồ chứa nước. Diện phân bố kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, diện tích khoảng 5km2. Thành phần thạch học gồm đá phiến sét, cát kết thạch anh, cát bột kết, bề dày tổng cộng 500m.
Hệ tầng Đông Thọ (D3frdt) hệ Devon, thống thượng, bậc Frasni:
Trong phạm vi nghiên cứu đất đá hệ tầng Đông Thọ phân bố thành hai dải:
- Dải 1: Phân bố ở phạm vi tuyến đập có chiều dày 300 - 350m, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đá có phương vị hướng dốc 25 -30o Ð 60 – 700, chiều dày phân lớp 0.2 - 0.3m.
- Dải 2: Phân bố ở địa phận xã Dân Hóa thượng lưu hồ chứa, chiều dày hàng nghìn m. Đá có phương vị hướng dốc 25 -30o Ð 60 - 70o , chiều dày phân lớp 0.2 - 0.3m, chiều dày lớp 560 - 600m.
Thành phần thạch học gồm cát kết thạch anh, đá phiến sét, bột kết.
Hệ Cacbon (C):
Hệ tầng La Khê (C1lk):
Phân bố ở hạ lưu tuyến đập trải rộng về phía đông của tờ bản đồ và ra cả ngoài phạm vi nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá vôi, cát kết, bột kết, đá phiến sét, bề dày tổng cộng 200 - 280m.
Giới Kainozoi (KZ)
Hệ đệ tứ (Q):
Trên tất cả diện tích vùng nghiên cứu trừ một số đọan lòng sông, lòng suối lộ đá gốc, còn lại được phủ kín toàn bộ trầm tích đệ tứ. Trầm tích Đệ Tứ có thể chia thành các loại sau:
- Sườn tàn tích không phân chia (deQ) phát triển trên các đá trầm tích, đá xâm nhập, thành phần là á sét lẫn dăm sạn bề dày giao động từ 1 - 15m.
- Trầm tích aluvi (aQ) bao gồm các thành tạo thềm sông, thềm suối, các bãi bồi dọc sông, ven lòng. Thành phần là cát, cuội, sỏi, dăm tảng bề dày giao động 1 -5m. Loại có thành phần thạch học là á sét, á cát lẫn cuội sỏi thường tồn tại trong các bậc thềm sông, bề dày giao động 1 - 7m.
b. Magma xâm nhập
Hệ Trias (T)
Phức hệ Sông Gianh (T2sm1)
Phân bố trong phạm vi vai trái tuyến đập và kéo dài theo hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam được giới hạn bởi hai đứt gãy IV.1 và IV.8 nằm giữa hệ tầng Đông Thọ và hệ tầng La Khê. Thành phần thạch học là granit hạt nhỏ, bề dày trung bình 500m.
c. Các đứt gãy kiến tạo
Hoạt động phá hủy kiến tạo trong vùng tuyến phát triển ở mức độ quy mô trung bình với các hệ tầng đứt gãy Tât Tây Bắc - Đông Đông Nam, các đứt gãy đều là các đứt gãy nhỏ bậc IV, và khe nứt lớn bậc V (Phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam 4253 - 86), chiều dài từ vài trăm mét đến vài km, chiều rộng đới phá hủy kiến tạo trung bình 0.5 - 2.0m, đới ảnh hưởng nứt nẻ mạnh 5 - 10m, không có khả năng sinh chấn và đều là các nứt gãy cổ, không có biểu hiện của hoạt động đương đại.
Do có đứt gãy cổ, trong quá trình thăm dò chưa phát hiện được các gương trượt nhưng đã có hệ thống đứt gãy, vì thế xuất hiện khe nứt là hiện hữu. Công ty sẽ chú trọng trong khảo sát địa chất công trình để thực hiện các mũi khoan nhằm tính toán hệ số thấm đảm bảo hạn chế mức thấp nhất sự thất thoát nước của hồ chứa.
2.1.2.2. Đánh giá về điều kiện địa chất
Công trình thủy điện La Trọng nằm trên thượng nguồn sông Gianh thuộc địa bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình. Trong phạm vi xây dựng công trình có hướng chảy Tây Nam - Đông Bắc rồi chuyển về Đông Nam - Tây Bắc. Thung lũng sông hình chử V, sườn dốc, lòng sông cắt sâu và đá gốc với nhiều bậc thác nhỏ liên tục. Bờ phải và trái sông dự kiến các phương án tuyến năng lượng có nguồn gốc chủ yếu là xâm thực bóc mòn.
Công trình thủy điện La Trọng nằm trong phạm vi phân bố của các thành tạo đá trầm tích hệ tầng Đông Thọ (D3trđt) cứng chắc trung bình đến rất cứng chắc, hoạt động kiến tạo ở mức độ quy mô trung bình với các hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam là các đứt gãy nhỏ bậc IV (phân loại theo TCVN 4253-86) không có khả năng sinh chấn và đều là những đứt gãy cổ - không có biểu hiện của hoạt động đương đại.
Cấp động đất theo bản đồ phân vùng động đất (quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997) vùng tuyến công trình nằm trong vùng phát sinh động đất có Imax = 6 (MSK - 64).
Với phương án đập bê tông đề nghị nền đập đặt trên đới đá nứt nẻ IIA, chiều sâu xử lý thấm đến hết đới nứt nẻ phong hóa (IIA). Chiều sâu xử lý thấm dự kiến 10- 35m.
Tuyến năng lượng của tuyến đập được thi công trong đới 2,3,4,5 một phần trong đá lớp 6, đá cát kết xen phiến sét hệ tầng Đông Thọ.
2.1.3. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
2.1.3.1. Nước mặt:
Diện tích lưu vực tuyến La Trọng là 148km2. Nguồn nước trên mặt của vùng dự án phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm tại khu vực, nước trên sông Rào Nậy và các suối nhánh về mùa khô ít nước, nhiều nơi lộ đá gốc và ghềnh trên sông. Nước sông trong, ít phù sa. Về mùa mưa, nước sông suối lên nhanh, dòng chảy mạnh, vận tốc lớn, vẩn đục do tải một lượng lớn đất, cát từ các khe rãnh đổ vào. Các số liệu thuỷ văn đặc trưng của khu vực như sau:
Bảng 2.1. Các thông số cơ bản về thuỷ văn công trình thuỷ điện La Trọng
TT
Đặc trưng
Ký hiệu
Đơn vị
Trị số
Ghi chú
1
Các đặc trưng lưu vực
1.1
Diện tích lưu vực
F
km2
148
1.2
Độ dài sông chính
L
km
19
1.3
Độ rộng bình quân
B
km
7.8
D
Mật độ lưới sông
km/km2
1.5
2
Các đặc trưng thuỷ văn
2.1
Dòng chảy năm thuỷ văn
- Chuẩn dòng chảy năm
Q0
m3/s
9.04
- Môđun dòng chảy năm
M0
l/skm2
61.0
- Lớp dòng chảy BQ năm
Y0
mm
1925
- Tổng lượng dòng chảy năm
W0
106m3
285
- Hệ số biến động
Cv
0.29
- Hệ số thiên lệch
Cs
-0.87
2.2
Dòng chảy lũ thiết kế
Đỉnh lũ
Qmaxp
- Tần suất P = 0.5%
m3/s
2201
- Tần suất P = 1.5%
m3/s
1852
- Tần suất P = 5%
m3/s
1475
- Tần suất P = 10%
m3/s
1249
Tổng lượng lũ
Wmaxp
- Tần suất P = 0.5%
106m3
133
1 ngày
- Tần suất P = 1.5%
106m3
114
1 ngày
- Tần suất P = 5%
106m3
94.1
1 ngày
- Tần suất P = 10%
106m3
81.9
1 ngày
2.3
Dòng chảy bùn cát
Tổng lượng bùn cát
Wbc
103m3/năm
28.2
100 năm
106m3
2.82
2.1.3.2. Nước dưới đất:
Nước dưới đất vùng dự án có các dạng như sau:
a. Tầng chứa nước trong các trầm tích bở rời: Nước chứa và vận động trong các lỗ rỗng có liên quan chặt chẽ với nước sông suối. Nguồn cung cấp là nước mưa, nước mặt và một phần từ các phức hệ chứa nước khác từ trên cao ngấm xuống, miền thoát là sông, suối. Biên độ nước ngầm giao động mạnh theo mùa từ vài mét đến 4-5m. Khi hồ chứa làm việc thì hầu hết tầng chứa nước này nằm dưới mực nước hồ.
b. Nước chứa qua các khe nứt của đá gốc: Nước chứa và vận động chủ yếu trong đới phong hoá và nứt nẻ. Nguồn cung cấp là nước mưa, nước mặt thoát ra ở các khe suối, bờ sông. Nhìn chung phức hệ chứa nước vào loại nghèo. Nguồn cung cấp là nước mưa, nước mặt thoát ra ở các sườn dốc, bờ sông, suối.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu khu vực xây dựng dự án mang đặc điểm chung của khí hậu tỉnh Quảng Bình là chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Các số liệu về đặc điểm khí hậu của khu vực dự án được phân tích dưới đây được lấy từ số liệu trung bình nhiều năm (1960 -1982) tại Trạm thủy văn Đồng tâm, trạm khí tượng Đồng Lê (nguồn: Đặc điểm khí hậu Bình trị Thiên) và kết quả điều tra từ người dân sống trên địa bàn xã Trọng Hoá.
a. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ được phân bố thành 2 mùa:
- Mùa lạnh: thường bắt đầu từ tháng XI năm trước đến tháng III năm sau. Khu vực dự án thuộc đồi núi cao, mùa lạnh thường kéo dài hơn so với khu vực đồng bằng (trên 100 ngày), tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào thời tiết từng năm mà mùa lạnh có thể kéo dài hay rút ngắn lại.
- Mùa nóng: thường bắt đầu từ tháng IV đến tháng X. Khác với mùa lạnh thì sự chênh lệch sớm muộn của mùa nóng so với các khu vực khác không lớn lắm.
Ngoài hai mùa nóng lạnh có có thời kỳ nhiệt độ trung bình ổn định trong khoảng 20 - 250C. Đó là các thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu.
Nhiệt độ trung bình cả năm 23,6 oC.
Bình quân nhiệt độ các tháng như sau:
Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm ( 0C ).
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
T0 C
17,6
19,0
21,1
24,6
27,6
28,3
29,0
27,8
26,0
23,6
20,5
18,4
b. Chế độ gió:
Gió mùa đông chủ yếu có hướng Bắc đến Đông Bắc, tuy nhiên thỉnh thoảng cũng xuất hiện các hướng gió trái mùa như gió Đông Nam hoặc gió Tây Nam, nhưng tần suất các hướng gió này không đáng kể .
Gió mùa hè chủ yếu là gió Tây Bắc, ngoài ra cũng còn xuất hiện các hướng gió khác như gió Đông, Đông Nam thổi xen kẽ với tần suất tương đối cao.
Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm (m/s)
Tháng
Tốc độ gió
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Trung bình
2,4
2,4
2,3
2,4
2,3
2,4
2,8
2,1
2,0
2,2
2,6
2,4
Cao nhất
11
12
12
13
15
15
16
16
16
14
13
13
c. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình năm của khu vực là 85%. Ngoài ba tháng V, VI và VII có độ ẩm trung bình thấp, các tháng còn lại có độ ẩm trung bình cao và biên độ giao động không đáng kể. Số liệu về độ ẩm các tháng của khu vực được thể ở bảng sau:
Bảng 2.4. Độ ẩm trung bình tại khu vực năm (%)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Độ ẩm (%)
90
90
90
86
80
76
72
79
88
90
90
89
d. Chế độ mưa
Khu vực dự án thuộc vùng đồi núi cao, địa hình tương đối phức tạp đồng thời bị chi phối bởi các yếu tố gió mùa nên sự phân bố về lượng mưa tương đối phức tạp cả không gian và thời gian.
Xét chung trên địa bàn thời kỳ từ tháng I đến tháng IV thường ít mưa. Tổng lượng mưa các tháng này chỉ chiếm từ 10% đến 15% lượng mưa cả năm. Thời kỳ ít mưa nhất là các tháng II, III.
Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng VIII, IX, X, chiếm từ 70% đến 75% tổng lượng mưa cả năm. Sự phân bố về lượng mưa qua các tháng như sau:
Bảng 2.5. Lượng mưa trung bình qua các tháng trong năm (mm).
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Lượng mưa Tb (mm )
50
33
45
90
171
136
146
279
568
587
224
99
Tổng lượng mưa cả năm (trung bình) là 2428 mm.
Phân bố lượng mưa theo thời gian như trên làm cho mùa mưa ở khu vực có sự tăng lượng mưa ở thời kỳ này và sự giảm lương mưa ở thời kỳ khác. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự chênh lệch về lưu lượng nước sông suối theo các mùa và ảnh hưởng đến khả năng tích trữ của đập thuỷ điện.
2.1.5. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
2.1.5.1. Chất lượng nước:
Nguồn nước mặt tại khu vực dự án là nước sông Rào Nậy. Việc phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án sẽ làm căn cứ xác định phông môi trường để đánh giá các tác động đến môi trường nước trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. Kết quả kiểm tra chất lượng nước mặt khu vực dự án được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra chất lượng nước mặt khu vực dự án
TT
Chỉ tiêu kiểm tra
ĐVT
Kết quả
TCVN 5942 - 1995 (cột B)
M1
M2
M3
M4
M5
1
pH
7,29
7,15
7,05
7,09
6,95
5,5 - 9
2
Chất rắn lơ lững
mg/l
2
3
2
1
3
80
3
BOD5
mg/l
11
12
10
10
11
25
4
COD
mg/l
28
32
28
28
32
35
5
NO3 (tính theoN)
mg/l
0,003
0,002
0,003
0,002
0,003
15
6
NO2 (tính theoN)
mg/l
0,42
0,46
0,51
0,47
0,56
0,05
7
NH3 (tính theoN)
mg/l
0,01
0,02
0,01
0,02
0,02
1
8
Cyanua
mg/l
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
0,05
9
Sắt tổng số
mg/l
0,37
0,38
0,27
0,25
0,29
2
10
Cadimi
mg/l
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
0,02
11
Chì
mg/l
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
0,1
12
Kẽm
mg/l
0,105
0,134
0,126
0,114
0,122
2
13
Crôm (VI)
mg/l
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
0.05
14
Coliform
MNP/
100ml
600
1000
800
600
1000
10.000
Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Quảng Bình
Ngày Lấy mẫu: 14/4/2007
Ghi Chú:
M1 : Mẫu nước sông phía thượng nguồn (cách đập 3km)
M2 : Mẫu nước sông tại địa điểm dự kiến xây dựng đập đầu mối
M3 : Mẫu nước sông đi qua địa điểm dự kiến xây dựng nhà máy thuỷ điện.
M4 : Mẫu nước sông cách nhà máy 1 km về phía thượng nguồn.
M5 : Mẫu nước sông cách nhà máy 500m về phía hạ lưu.
(Có sơ đồ vị trí lấy mẫu nước phần phụ lục)
Kết quả kiểm tra ở bảng trên có các chỉ tiêu kiểm tra nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5942 - 1995: “Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt”. Kết quả trên cho thấy chất lượng nước mặt khu vực dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm do nước các nguồn thải từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất khác không đáng kể.
2.1.5.2. Môi trường không khí:
Khu vực dự án là vùng núi cao thuộc phía Tây huyện Minh Hoá, ở đây là địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng rừng, công nghiệp chưa phát triển. Vì vậy môi trường không khí còn trong sạch chưa bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp. Hơn nữa dân cư thưa thớt nên môi trường còn sạch sẽ. Để làm cơ sở cho quá trình giám sát môi trường về sau này, chúng tôi đã kiểm tra nồng đọ bụi và các khí độc trong môi trường không khí. Kết quả đo các thông số chủ yếu về chất lượng không khí tại khu vực dự án được nêu ở bảng sau:
Bảng 2.7. Kết quả đo các thông số chất lượng không khí tại khu vực dự án
TT
Chỉ tiêu kiểm tra
Điểm đo
TCVN 5937 : 2005
K1
K2
K3
K4
1
Bụi (mg/m3)
0,057
0,033
0,062
0,076
0,3
2
SO2 (mg/m3)
KPH
KPH
KPH
KPH
3,5
3
NO2 (mg/m3)
KPH
KPH
KPH
KPH
0,2
4
CO(mg/m3)
KPH
KPH
KPH
KPH
30
Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Quảng Bình.
Ngày đo: 14/4/2007
Ghi chú:
KPH: Không phát hiện;
K1: Mẫu đo tại vị trí dự kiến xây dựng nhà máy thuỷ điện (cách đường 12A khoảng 500m).
K2: Mẫu đo tại vị trí xây dựng đập đầu mối.
K3: Mẫu đo tại bản Ra Mai (cách khu vực đập đầu mối khoảng 1km).
K4: Mẫu đo tại bản Rôông (cách khu vực nhà máy 300m).
(Xem sơ đồ đo đạc các thông số môi trường nền phần phụ lục).
Kết quả đo chất lượng không khí tại các điểm khảo sát đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo các tiêu chuẩn Việt Nam 5937:2005. Kết quả này cho thấy chất lượng môi trường không khí khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
2.1.5.3. Các thông số môi trường nền:
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi cũng đã tiến hành đo đạc các thông số độ ồn, rung, cường độ phóng xạ, điện từ trường tại khu vực xây dựng án. Kết quả đo đạc như sau:
Bảng 2.8. Độ ồn và rung động tại khu vực thực hiện dự án
TT
Vị trí đo
Độ ồn (dBA)
Rung động
Biên độ (mm)
Gia tốc (m/s2)
Vận tốc (mm/s)
1
Vị trí 1
57,2
0
0
0
2
Vị trí 2
53,4
0
0
0
3
Vị trí 3
58,9
0
0
0
4
Vị trí 4
57,5
0
0
0
Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Quảng Bình.
Ngày đo: 14/4/2007
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5949-1995, quy định mức ồn tối đa cho phép đối với khu sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư: từ 6 giờ -18 giờ không quá 75 dBA. Như vậy kết quả đo độ ồn tại các điểm đo đều có giá trị thấp nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Kết quả đo rung động hầu như không có, nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 6962:2001 (Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp - Mức tối đa cho phép đối với môi trường khu công cộng và khu dân cư).
Bảng 2.9. Kết quả đo điện từ trường và cường độ phóng xạ khu vực dự án
TT
Vị trí đo
Điện trường (V/m)
Từ trường
(A/m)
Cường độ phóng xạ (msv/h)
1
Vị trí 1
0,82
9,3
0,08
2
Vị trí 2
0,71
6,9
0,06
3
Vị trí 3
0,12
11,8
0,05
4
Vị trí 4
0,97
10,5
0,06
Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Quảng Bình.
Ngày đo: 14/4/2007
Ghi chú:
Vị trí 1: Tại khu vực dự kiến xây dựng nhà máy thuỷ điện.
Vị trí 2: Tại khu vực xây dựng đập đầu mối.
Vị trí 3: Tại bản Ra Mai (cách khu vực đập đầu mối khoảng 1km).
Vị trí 4: Tại bản Rôông (cách khu vực nhà máy 300m).
(Có sơ đồ đo đạc các thông số môi trường nền phần phụ lục)
Thông số nền về cường độ điện trường, từ trường và cường độ phóng xạ tương đối thấp, có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo các quy định:
- Tiêu chuẩn ngành ban hành theo quyết định số 183 NL/KHKT ngày 12 tháng 4 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ năng lượng quy định “Mức cho phép của cường độ điện trường tần số công nghiệp và quy định ở chổ làm việc”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 6866:2001: An toàn bức xạ - Giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và dân chúng.
2.1.5.3. Hiện trạng môi trường sinh thái:
* Hệ sinh thái trên cạn:
Dự án nằm trong vùng quy hoạch rừng sản xuất của xã Trọng Hoá. Tuy nhiên khu vực xây dựng dự án chủ yếu là đất đồi hoang và rừng nghèo không có giá trị khai thác. Thành phần thảm thực vật chủ yếu là thảm cỏ và cây bụi, dây leo và cây gỗ nhỏ. Việc xây dựng dự án ảnh hưởng đến diện tích rừng là 90ha, nhưng đây là rừng nghèo không có giá trị khai thác nên những tác động đến hệ sinh thái khu vực là không đáng kể.
Khi dự án đi vào hoạt động cũng sẽ có tác động phần nào đến điều kiện sinh sống của hệ động vật trong khu vực trong đó có sự di cư của một số loài chim và thú nhỏ ra ngoài phạm vi đất rừng bị ảnh hưởng.
Trong quá trình xây dựng, dự án sẽ tổ chức quản lý chặt chẽ các hoạt động để giảm đến mức thấp nhất nhẵng tác hại đến các điều kiện sinh thái và hệ sinh vật trong khu vực.
* Hệ sinh thái thuỷ sinh trong khu vực tồn tại ở khe Heeng. Động thực vật thuỷ sinh ở đây cũng chỉ có các loài rong cỏ và một số loài cá nước ngọt thông thường. Việc xây dựng đập chứa làm ngăn dòng chảy nên sẽ ảnh hưởng đến sự di cư của các loài cá nước ngọt và các động vật thuỷ sinh khác lên phía thượng nguồn nhưng lại tạo ra môi trường sinh sống mới khá thuận lợi ở vùng lòng hồ..
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
2.2.1. Huyện Minh Hoá
Qua điều tra, khảo sát đã xác định được một cách khái quát các điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương có liên quan đến hoạt động của dự án xây dựng thủy điện La Trọng. Khu vực dự án nằm trên địa bàn của xã Trọng Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Huyện Minh Hoá có tất cả 12 xã và thị trấn Quy Đạt, các xã đó là: Xuân Hoá, Yên Hoá, Trung Hoá, Tân Hoá, Minh Hoá, Hồng Hoá, Hoá Tiến, Hoá Hợp, Hoá phúc, Hoá Thanh, Dân Hoá và Thượng Hoá.
2.2.2. Xã Trọng Hoá
Xã Trọng Hoá là một xã vùng cao của huyện Minh Hoá nằm cách trung tâm huyện Minh Hoá khoảng 80km. Trọng Hoá là xã vùng cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Bình với đa số là đồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc Bru – Vân Kiều và Chứt) sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, dân số trên 3000 người.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của các cấp các ngành, đời sống nhân dân xã Trọng Hoá đã được nâng lên một bước. Bình quân thu nhập từ 80.000 - 100.000đ đồng/người/tháng. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã hiện nay là 94,3%. Để nâng cao mức sống cho nhân dân, đưa Trọng Hoá dần thoát nghèo, Tỉnh uỷ, Ban dân tộc và UBND huyện Minh Hoá đã xây dựng đề án phát triển kinh tế cho vùng đồng bào dân tộc khó khăn, vùng biên giới.
Đất sản xuất không có, đồng bào dân tộc chủ yếu sản xuất là nương rẫy.. Nhưng nương rẫy chỉ ở mức độ bảo vệ rừng chứ không để sản xuất vì điều kiện tự nhiên không cho phép. Do nhận thức của bà con còn thấp nên chuyển đổi cơ cấu kinh tế để nâng cao mức sống cho hộ nghèo là rất khó. Trung ương đã chỉ đạo và hiện nay huyện đang chủ trương phát triển chăn nuôi, bố trí cho dân trồng cây lâm nghiệp, sản xuất và vận động bà con định canh, định cư.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng so với các năm trước, diện mạo nông thôn miền núi xã Trọng Hoá hôm nay đã có nhiều thay đổi. Điện lưới quốc gia được kéo đến trung tâm xã. Đường sá, trạm y tế được xây dựng để phục vụ giao thông đi lại và khám chữa bệnh cho nhân dân. Ý thức người dân ở mỗi khu dân cư, thôn bản được nâng cao.
Nhiều chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ đầu tư giúp bà con thoát nghèo và vươn lên làm giàu đang tiếp tục được thực hiện. Các số liệu cụ thể về điều kiện kinh tế xã hội xã Trọng Hoá như sau:
1. Dân số:
- Số hộ dân: 559 (hộ). Tổng số dân: 3240 (người).
- Tỷ lệ sinh: 6‰.
- Tỷ lệ chết: 2‰.
2. Tình trạng đất đai:
Tổng diện tích đất: 18.712(ha). Trong đó:
- Đất nông nghiệp:169 (ha)
- Đất lâm nghiệp: 10163(ha).
- Đất khác: 8380 (ha)
3. Tình hình kinh tế:
- Số hộ làm nông nghiệp: 559(hộ).
- Số người làm trong các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương: 0( người).
- Thu nhập bình quân: 100.000đ/ tháng.
Cao nhất: 200.000đ/ tháng. Cao nhất: 60.000đ/ tháng
- Số hộ giàu: 0 %. Số hộ nghèo:94.3%.
4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực:
- Cơ quan: 05 (cơ sở).
- Trường học: 01(cơ sở).
- Bệnh viện, Trạm y tế: 01(cơ sở)
- Tình trạng đường giao thông:
+ Đường đất: 90%;
+ Đường cấp phối: 10%.
- Tình trạng cấp điện, nước:
+ Số hộ được cấp điện: 127 hộ
+ Số hộ được cấp nước: 113 hộ.
2.2.3. Điện và cấp thoát nước:
2.2.3.1.Điện:
Xã Trọng Hoá đã có mạng lưới điện quốc gia cung cấp cho các thôn bản và vùng trung tâm xã. Hiện tại công trình cấp điện cho 35 hộ bản Ra Mai xã Trọng Hoá với quy mô ĐZ-22KV dài 4.61km; Trạm biến áp 50KVA; ĐZ-0.4Kv dài 1,4km được đóng điện và tháng 2/2006 tiến tới hoàn thành toàn bộ lưới điện cho toàn xã. Hiên tại đường dây hạ thế nằm cách khu vực dự án khoảng 500m về phía Tây Nam, dự kiến quá trình xây dựng dự án sẽ sử dụng điện từ lưới điện này.
2.2.3.2. Cấp thoát nước:
Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước công cộng. Các loại nước thải sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hiện tại vẫn thải trực tiếp ra mặt đất, vườn nhà và các sông suối. Đây cũng là một nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm nước mặt và có thể cả nước ngầm ở vùng này (về lâu dài).
Hầu hết nhân dân trong khu vực đều dùng nước khe suối hoặc nước sông Rào Nậy để phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt.
Nguồn cấp nước kỷ thuật được dự kiến lấy từ sông Rào Nậy bằng máy bơm. Nguồn cấp nước sinh hoạt cho công nhân dự kiến sẽ lấy từ giếng khoan, từ các giếng khoan sẽ xây dựng đường ống cấp nước đến các khu vực nhà ở của công nhân.
2.2.4. Giao thông, thông tin liên lạc
2.2.4.1.Giao thông:
Điều kiện giao thông duy nhất trong khu vực là đường Quốc lộ 12A nối liền Khu kinh tế cửa khẩu Cha lo và thị trấn Quy Đạt. Trong những năm gần đây tuyến đường này đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu giao thông giữa các vùng đồng bằng với khu kinh tế cửa khẩu và nước bạn Lào ngày càng tăng.
Vị trí xây dựng Nhà máy thuộc xóm La Hoàng cách quốc lộ 12A khoảng 500m, hiện tại chưa có đường nối từ khu vực nhà máy đến đường 12A. Dự án sẽ xây dựng tuyến đường D1 nối từ nhà máy thuỷ điện với đường 12A dài khoảng 1200m, kết cấu mặt đường rãi nhựa bán thâm nhập, rộng 6.5m. Đường này phục vụ thi công trong thời gian xây dựng công trình, sau này làm đường quản lý vận hành.
Vị trí đập đầu mối nằm cách trục đường 12A khoảng 7km. Tuyến đường dân sinh nối từ đường 12A vào các thôn bản đi ngang qua khu vực đang được bê tông hoá đáp ứng cho nhu cầu đi lại của người dân địa phương và an ninh quốc phòng. Đây cũng chính là tuyến giao thông chính trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình đập đầu mối. Dự kiến dự án sẽ xây dựng tuyến đường vào đập D3 nối từ đường dân sinh đến đập đầu mối, có chiều dài 500m, được thiết kế với đường tạm thi công cấp III để phục vụ cho công tác xây dựng đập.
2.2.4.2. Thông tin, liên lạc:
Hiên tại xã Trọng Hoá đã có điện thoại đến UBND xã, dự kiến công trường xây dựng sẽ bố trí 02 máy điện thoại với bưu điện địa phương để đảm bảo liên lạc trong công trường xây dựng.
2.2.5. Vệ sinh môi trường, y tế và sức khoẻ cộng đồng
2.2.5.1. Vệ sinh môi trường:
- Ý thức vệ sinh môi trường của nhân dân trong vùng dự án còn chưa cao. Phần lớn các hộ dân chưa có các công trình vệ sinh đảm bảo về môi trường, nước thải và chất rắn còn thải bừa bãi ra vườn nhà, đường đi, suối, sông…và do đó góp phần gây ô nhiễm môi trường. Hiện tại, trong khu vực chưa có mạng lưới thu gom chất thải rắn.
- Trong kế hoạch của dự án, toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt sẽ được gom lại và vận chuyển đi chôn ở vị trí thích hợp xa khu dân cư, không ảnh hưởng đến nguồn nước.
2.2.5.2. Y tế và sức khoẻ:
Tại trung tâm xã Trọng Hoá đã có trạm y tế, việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân đã được nâng cao đáng kể. Công tác phòng chống dịch bệnh trong xã được quan tâm và triển khai có hiệu quả, nhiều năm qua trong toàn xã không có dịch bệnh xảy ra
2.2.6. Di tích lịch sử, thương mại và du lịch
Hiện tại, khu vực dự án không phải là khu du lịch của địa phương và như vậy hoạt động của dự án sẽ không ảnh hưởng gì (hay ảnh hưởng không đáng kể) đến du lịch của vùng. Mặt khác khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, nếu tận dụng tốt và phát huy thế mạnh thì khu vực lòng hồ và nhà máy thuỷ điện La Trọng sẽ là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn.
2.2.7. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng trong vùng dự án còn hạn chế, nhưng các điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đã tạo ra những thuận lợi nhất định cho hoạt động của dự án. Các điều kiện đó đảm bảo cho sự hoạt động ổn định và ngày càng phát triển của dự án. Đồng thời, hoạt động của dự án sẽ góp phần đáng kể vào sự phát triển công nghiệp của địa phương.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
3.1.1. Các nguồn gây tác động trong quá trình xây dựng dự án
3.1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí trong quá trình thi công
a. Ô nhiễm bụi:
* Nguồn gốc phát sinh:
- Nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất từ các quá trình khai thác đá làm vật liệu xây dựng và quá trình san lấp mặt bằng.
- Nguồn phát sinh bụi từ các hoạt động giao thông phục vụ thi công.
- Nguồn phát sinh bụi từ các hoạt động nổ mìn phá đá.
* Tải lượng:
- Bụi từ quá trình san lấp: Quá trình xây dựng dự án nhà máy thuỷ điện La Trọng sẽ phải thực hiện khối lượng đào đất khoảng 448.500m3 và vận chuyển ra bãi đổ đất bằng ô tô trọng tải 10 -12 tấn. Khối lượng san đắp mặt bằng của dự án khoảng 742.500 m3, đá đắp được lấy tại mỏ cách khu vực đập đầu mối khoảng 1000m và đá tận dụng từ quá trình đào hố móng. Với khối lượng san đắp lớn thực hiện trên công trường thi công nếu không có các biện pháp khống chế thì sẽ là nguồn ô nhiễm chính trong quá trình san đắp mặt bằng. Nguyên nhân gây bụi là do hoạt động bốc xúc đất đá liên tục và hoạt động vận chuyển trên công trường gây ra. Tham khảo kết quả đo đạc ở các công trình san đắp có quy mô tương tự cho thấy nồng độ bụi tại khu vực thi công trong điều kiện thời tiết khô nóng là rất cao từ 2-10mg/m3, lớn hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn môi trường không khí xung quanh (TCVN 5937:2005).
- Bụi do vận chuyển vật liệu xây dựng: Trong quá trình xây dựng cần phải vận chuyển khoảng 2.500 tấn xi măng, 160 tấn thép, 19.910 tấn đá xây dựng và một số loại vật liệu khác. Các loại vật liệu này được vận chuyển theo tuyến đường 12A. Nếu không có các biện pháp khống chế thì đây là nguồn gây ô nhiễm thường xuyên cho các hộ dân dọc trục đường 12A vào công trường thi công. Mức độ gây ô nhiễm còn tuỳ thuộc vào các điều kiện như chất lượng mặt đường, mật độ xe chạy, điều kiện thời tiết…..Dự báo nồng độ bụi trong quá trình vận chuyển 1 - 2mg/m3 khi có phương tiện vận chuyển đất, cát đi qua. Tuy nhiên với mật độ dân cư sống trên trục đường vận chuyển của dự án thấp ( khoảng 35 hộ tại bản Ra Mai) nên mức độ gây ảnh hưởng đến môi trường sống dân cư là không đáng kể.
- Hoạt động xây dựng dự án liên quan đến việc khoan nổ mìn phục vụ cho khai thác đá. Với khối lượng đá đắp lớn khoảng 742.500 m3 (tương đương 1.782.000 tân). Theo tài liêu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khi khai thác 1 tấn đá sẽ thải ra môi trường khoảng 0.4kg bụi. Do vậy có thể dự báo tổng lượng bụi phát sinh do quá trình khoan nổ mìn để khai thác đá khoảng 712 tấn.
b. Ô nhiễm khí thải:
* Nguồn gốc phát sinh:
Do hoạt động của các phương tiện giao thông trong quá trình vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng và sự vận hành của phương tiện, máy móc (máy bụi, máy đào, máy xúc, máy đầm nén, máy trộn bê tông...) trong quá trình xây dựng. Đây là nguồn phát sinh khói thải có chứa các chất độc như COx, NOx, SO2, chất hữu cơ bay hơi (VOC)…
* Tải lượng:
Theo cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA), hệ số ô nhiễm (kg/1000km) của các khí phát sinh do các phương tiện giao thông theo trọng tải như sau:
Bảng 3.1. Hệ số lượng phát thải từ các phương tiện giao thông
TT
Loại xe
(tấn)
SO2
NOx
CO
1
<3.5T
1,16
0,7
1,0
2
3.5-16T
4,29
11,8
6,0
Nguồn: cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA)
Cũng theo tài liệu của WHO, khi đốt cháy 1 tấn dầu diezel thì môi trường không khí sẽ tiếp nhận một khối lượng khí thải độc hại sau: 219 kg CO2 ; 33,2 khí Hyđrocacbon; 11,3kg NO2; 0,9kg SO2, 0,25kg bụi chì ... Theo tính toán tổng lượng dầu sử dụng cho các loại máy móc hoạt động khoảng 699646lít/năm (tương đương 79 lít/h) , như vậy khí thải thải ra môi trường lớn nhất tại khu vực dự án là::
CO2 23kg/h
Hyđrocacbon 2.65kg/h
NOx 0.9kg/h
SO2 0.07kg/ngày
Bụi chì 0,02 kg/ngày
Tuy nhiên với không gian rộng, xung quanh là rừng núi, lại xa khu dân cư nên khả năng ảnh hưởng các khí thải trên đến khu dân cư không đáng kể, chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đang làm việc tại công trường.
c. Tiếng ồn:
* Nguồn gốc phát sinh:
- Tiếng ồn do nổ mìn: Tiếng ồn phát sinh do nổ mìn khai thác đá.
- Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và các loại máy móc, thiết bị.
- Tiếng ồn do các hoạt động xây dựng: Tiếng ồn phát sinh do sự vận hành máy móc, thiết bị, phương tiện cơ giới trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình: máy ủi, máy xúc, máy đào, máy trộn bê tông….
* Đánh giá mức độ tác động:
Tiếng ồn do nổ mìn lớn gây ra lớn tạo nên các chấn động từ nơi khai thác (mỏ đá) hoặc công trình xây dựng. Cường độ tức thời của tiếng ồn do nổ mìn phá đá có thể lên tới 95 - 100dBA, thậm chí đạt trên 115dBA so với mức cho phép (TCVN3985-1999) thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá 1 giờ. Quá trình nổ mìn tạo ra độ rung và chấn động (Sóng xung kích) lớn sẽ gây nên các ảnh hưởng đến các khu vực dân cư.
Khi vận chuyển nguyên liệu (đá) bằng ô tô, ngoài các tác hại gây ra như bụi, khí thải...tiếng ồn và độ rung gây tác hại không nhỏ đến sự yên tỉnh của khu vực dự án.
Mức độ gây ồn của một số máy móc thi công dự án được dự báo như sau:
Bảng 3.2: Tiếng ồn phát sinh bởi một số máy móc, phương tiện trong quá trình thi công công trình ở khoảng cách 15m
Loại máy
Tiếng ồn
Loại máy
Tiếng ồn
Xe tải nặng
70-96
Máy trộn bê tông
71-85
Xe ủi đất
77-95
Máy đào đất
72-96
Máy đầm nén
72-88
Máy xúc
72-83
Máy kéo
73-96
Búa nén
90-104
(Nguồn : Từ FHA (USA)
Bảng tham khảo trên có thể dự báo: vào một vài giờ cao điểm, tại khu vực có máy móc hoạt động mức ồn có thể lên đến 80 - 95dBA. Tiếng ồn có mức độ năng vào thời điểm các phương tiên máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân trên công trường. Tiếng ồn do hoạt động thi công ảnh hưởng đến khu dân cư là không đáng kể do công trường thi công cách xa khu dân cư (trên 300m).
3.1.1.2. Nguồn phát sinh nước thải
a. Nước thải xây dựng:
* Nguồn gốc phát sinh:
Nước thải phát sinh từ các nguồn: nước thải từ các trạm trộn bê tông phục vụ thi công, nước thải từ quá trình sửa chữa, bão dưỡng thiết bị thi công,...
* Tải lượng:
Ước tính, 1 ngày thải ra khoảng 15m3. Nước thải công nghiệp này có chứa các cặn vật liệu xây dựng, dầu mỡ….nhưng với mức độ ô nhiễm không đáng kể.
Với công trình thủy điện La Trọng dự kiến số lượng xe phục vụ dự án khoảng 40 xe. Các thiết bị có yêu cầu thay nhớt định kì và chính nguồn nhớt này là nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực. Khả năng gây ô nhiễm có thể ước tính như sau:
- Lượng dầu nhớt sử dụng trung bình cho một lần thay khoảng 18 lít/lần/xe, số lần thay trung bình một năm là 4 lần/xe/năm. Tổng lượng dầu nhớt phát thải lớn nhất một năm 2880lít/năm
- Lượng dầu nhớt thải cần được thu gom và xử lý thích hợp vì đây là nguồn ô nhiễm đến chất lượng nước sông Rào Nậy, đến môi trường đất và nước ngầm trong khu vực. Do đó cần có biện pháp thu gom xử lý thích hợp để giảm thiểu tối đa tác động nói trên.
b. Nước thải sinh hoạt:
* Nguồn gốc phát sinh: Do quá trình tắm giặt, ăn uống, vệ sinh… của CBCNV trên công trường.
* Tải lượng:
Nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào số lượng công nhân thi công trên công trường. Với lượng công nhân thi công công trình khoảng 300 công nhân tại thời kỳ cao điểm, trung bình hằng ngày mỗi người sử dụng khoảng 150lít/ngày. Như vậy lượng nước thải tương ứng là 45m3/ngày đêm.
* Thành phần của nước thải:
Nước thải chủ yếu chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng và các vi sinh vật. Theo tính toán của WHO, khối lượng chất thải của một người trong một ngày nếu chưa qua xử lý là:
Bảng 3.3. Khối lượng chất thải của một người khi chưa qua xử lý
Chất ô nhiễm
Khối lượng/người/ngày
BOD 5
45 - 54
COD
72 - 102
Chất rắn lơ lửng
70 - 145
Dầu mỡ
10 - 30
Tổng Nitơ
6 - 12
Amoni
2,4 - 48
Tổng photpho
0,8 - 4
Tổng Coliform
106 - 109 MPN/100ml
Fecal Coliform
105 - 106 MPN/100ml
Tải lượng thải (tính theo BOD5 ) từ nước thải sinh hoạt :
300người x 54g BOD5/người/ngày = 16,2 kg/ngày.
Như vậy trong quá trình thi công công trình, các chất gây ô nhiễm trong nước thải cao. Tuy nhiên do lượng người không tập trung tại một chổ và không làm việc cùng thời điểm nên các ảnh hưởng không lớn lắm. Mặt khác dự án sẽ xây dựng nhà vệ sinh trên công trường theo đúng quy chuẩn, nên chất thải vệ sinh ở đây coi như đã được xử lý an toàn.
c. Nước mưa chảy tràn
* Nguồn gốc phát sinh:
Do hoạt động bóc lớp đất phủ và thảm thực vật phục vụ cho thi công đường và các hạng mục công trình đập thuỷ điện, nhà vận hành… và quá trình tập kết đất đá, vật liệu xây dựng trên công trường, đất đổ tại bãi thải. Nước mưa chảy tràn trên các khu vực này sẽ cuốn trôi đất đá làm tăng độ đục nguồn nước sông Rào Nậy.
*Tải lượng:
- Cường độ mưa khu vực tương đối cao (2428mm), với diện tích công trường thi công khoảng 40ha thì tổng lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt công trường khoảng 971.200m3/năm. Lượng nước này có thể bị nhiễm bẩn bởi chất rắn lơ lững, các chất thải xây dựng…gây đục nguồn nước sông Rào Nậy.
3.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn
* Nguồn chất thải rắn:
Hoạt động thi công giải phóng mặt bằng khu vực dự án sẽ thải ra các loại chất thải rắn sau:
- Các nguyên vật liệu: Xi măng, sắt thép vụn rơi vãi trong quá trình xây dựng.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân.
- Đất rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
- Đất thải do bóc bỏ lớp phủ.
* Thành phần và tải lượng:
- Thành phần cơ bản của rác thải sinh hoạt gồm (giấy loại, bao bì đựng thức ăn, các vật dụng sinh hoạt thải loại... Với lượng rác thải trung bình tính khoảng 0,2kg/ người/ngày. Như vậy tải lượng tối đa của rác thải sinh hoạt khoảng 300 x 0,2kg/người = 60kg/ngày.
- Rác thải xây dựng: Chủ yếu các loại bao bì rách nát, vật liệu xây dựng dư thừa khác như (cát, đá, xi măng, bê tông rơi vãi…) các chất thải này nếu không được thu gom hợp lý thì sẽ gây phát tán, cuốn trôi ra khu vực xung quanh gây ô nhiễm không khí và nguồn nước sông Rào Nậy.
- Theo dự tính, khối lượng đất thải do bóc bỏ lớp phủ khu vực đập đầu mối và nhà máy thuỷ điện khoảng 300.000m3 sẽ được tập trung tại bãi chứa đất thải. Việc tập trung đất thải tại bãi nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp thì cũng có thể gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước do nước mưa chảy tràn.
3.1.2. Nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn vận hành
3.1.2.1.Tiếng ồn, rung động:
* Nguồn phát sinh:
Trong quá trình vận hành sản xuất của Nhà máy thuỷ điện La Trọng, hoạt động quay của các tua bin, tổ máy phát điện, máy nén khí, quạt thông gió sẽ gây ra tiếng ồn lớn.
* Mức ồn:
Căn cứ số liệu đo đạc tham khảo về mức ồn của một số nhà máy thuỷ điện có công suất tương tự, chúng tôi dự báo mức ồn trong môi trường làm việc của Nhà máy Thuỷ điện La Trọng sau:
Bảng 3.4. Dự báo mức ồn tại nhà máy thuỷ điện La Trọng
TT
Khu vực làm việc
Mức ồn (dBA)
1
Phòng điều khiển
65
2
Tuabin
85
3
Máy phát điện
105
4
Nhà làm việc CBCNV
65
5
Khu dân cư (cách 300m)
60
Từ số liệu trên cho thấy các khu vực phát sinh tiếng ồn lớn là khu vực đặt tua bin, máy phát điện, các khu vực khác có mức ồn thấp. Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân lao động như: Gây mất ngủ, mệt mỏi, khó chịu. Tiếng ồn còn làm giảm năng suất lao động. Tiêu chuẩn tiếng ồn rung trong khu vực sản xuất là 90dBA, Tại khu dân cư là 70dBA vào ban ngày và 60 dBA vào ban đêm.
* Ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động của nhà máy thuỷ điện La Trọng:
Tại các khu vực đặt máy phát điện, tuabin, quạt thông gió có mức ồn cao có thể lên mức 90 - 105 dBA. Tiếng ồn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân vận hành. Để giảm thiểu tiếng ồn tại các khu vực này cần phải có các biện pháp cách âm nguồn ồn và trang bị các thiết bị chống ồn cho công nhân để bảo vệ sức khỏe của công nhân. Tiếng ồn tại nhà máy không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư khu vực xung quanh.
3.1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước
a. Nguồn gốc phát sinh:
+ Từ sinh hoạt và vệ sinh của cán bộ và công nhân;
+ Nước thải từ quá trình vệ sinh công nghiệp;
+ Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng của khu vực dự án.
b. Thành phần và tải lượng:
* Nước thải sinh hoạt và vệ sinh:
Nước thải từ sinh hoạt như tắm, rửa…từ nhà nghĩ ca, nhà tắm, nhà ăn tập thể. Nước thải vệ sinh chứa nhiều chất hữu cơ (lơ lửng và hoà tan), các chất dinh dưỡng và vi khuẩn gây bệnh, …Thành phần các chất ô nhiễm do mỗi người thải ra hàng ngày như bảng 3.3
- Tổng số cán bộ CNV của Nhà máy thuỷ điện La Trọng khi đi vào vận hành là 32 người, ước tính mỗi người sử dụng 150lít nước/ngày thì lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 4,8m3 /ngày.
- Tải lượng thải (tính theo BOD5 ) từ nước thải sinh hoạt (Mức cao nhất từ bảng 3.3:
32người x 54g BOD5/người/ngày = 1,72 kg/ngày.
Với khối lượng ô nhiễm hưu cơ (tính theo BOD) không lớn nhưng đây là nguồn thải thường xuyên cần phải xử lý triệt để nhằm tránh tác động gây ô nhiễm môi trường nước của khu vực.
Trong khu nhà văn phòng điều hành đã có sẵn nhà vệ sinh công cộng và nhà vệ sinh được xây dựng theo đúng quy định, nên chất thải vệ sinh ở đây coi như đã được xử lý an toàn.
* Nước thải từ quá trình vận hành máy:
Trong quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện La Trọng sẽ phát sinh lượng nước thừa phải tháo khô đó là:
- Tháo nước làm mát tổ máy: nước làm mát có tác dụng thu nhiệt từ thiết bị làm nguội của máy phát điện, dầu ổ trục, hệ thống kích thích. Nước làm mát được lấy từ đường ống áp lực, sau khi qua hệ thống làm mát, nhiệt độ nước tăng lên sẽ được tháo xả ra phía hạ lưu.
- Tháo nước kiểm tra sửa chữa: nước chảy qua tua bin, nước trong ống xả, nước trong buồng xoắn hoặc phần còn lại của ống áp lực phải tháo khô để kiểm tra sửa chữa. Lượng nước này chiếm tỷ lệ lớn nhất.
- Lượng nước rò rỉ trong nhà máy: nước rò rỉ ở nắp tua bin, nước rò trong các đường ống, nước rữa các thiết bị khi sửa chữa.
Các nguồn nước trên không phát sinh đồng thời mà phụ thuộc và chu kỳ vận hành của nhà máy. Tổng lượng nước xả của nhà máy ước tính khoảng 30 -40m3/h. Lượng nước này được dẫn vào bể chứa rồi bơm hút xả ra hạ lưu. Lượng nước xả này chủ yếu chứa cặn, đất cát nhỏ. Ngoài ra nước rò rỉ của từ nhà máy còn chứa một phần các chất ô nhiễm khác như rỉ sét máy móc, đường ống, dầu bôi trơn tuabin bị nước cuốn trôi trong quá trình quay…. Nhưng với thải lượng nhỏ nên không gây tác động đáng kể đến chất lượng nước sông Rào Nậy.
* Nước mưa chảy tràn:
Theo kế hoạch của dự án, toàn bộ chất thải rắn được thu gom và vận chuyển đi ngay trong ngày, chứ không chôn, ủ lại tại mặt bằng của khu vực, nên nước mưa chảy tràn qua mặt bằng của khu vực dự án được xem là loại nước thải ít ô nhiễm và do vậy không cần xử lý. Tuy vậy, cần có kế hoạch kiểm tra nghiêm ngặt để tránh sự vương vãi các chất thải trên mặt bằng xung quanh của khu vực nhà máy.
3.1.2.3 Chất thải rắn:
*Nguồn phát sinh:
- Do quá trình làm việc, sinh hoạt của CBCNV nhà máy.
- Bùn, cặn, đất, cát các loại từ quá trình vệ sinh tuabin, thiết bị đường ống trong nhà máy thủy điện.
*Thành phần và tải lượng:
- Rác thải sinh hoạt chủ yếu là các loại văn phòng phẩm, bao bì polyme đựng thức ăn dư thừa… Ước tính tổng lượng rác thải hằng ngày (chấp nhận, lượng rác thải trung bình là 0,4 kg/người/ngày):
0,4 kg/người/ngày x 32 người = 13 kg/ngày.
Lượng rác thải trên được thu gom vào thùng đựng rác sau đó đem đốt hoặc chôn lấp đúng theo quy chuẩn.
- Bùn cặn, đất, cát từ quá trình vệ sinh tuabin, thiết bị, đường ống trong nhà máy thuỷ điện: Lượng chất thải này chủ yếu là do các tạp chất trong nước sông Rào Nậy lắng đọng. Chúng sẽ theo đường ống xả rửa dẫn vào bể lắng của nhà máy. Nhìn chung hàm lượng cặn này không lớn do hàm lượng chất rắn lơ lững trong nước sông Rào Nậy thấp.
3.1.2.4. Điện từ trường:
Việc phát điện của Nhà máy thủy điện có điện áp cao (6,3KV) sau khi qua các máy biến áp tăng lên 35KV, cho nên sẽ xuất hiện điện từ trường từ các thiết bị và đường dây điện cao áp như: máy phát điện, máy biến áp, đường dây dẫn điện 35KV, 6.3KV. Nếu cường độ điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì sẽ gây ra tác động xấu đến sức khoẻ con người.
3.1.2.5. Các rủi ro và sự cố trong quá trình vận hành nhà máy:
- Sự cố cháy nổ có thể xảy ra tại các vị trí như : Máy phát điện, máy biến áp, bồn chứa dầu, máy nén khí, hệ thống dây điện trong nhà máy. Nguyên nhân chủ yếu là do bất cẩn trong vận hành, hư hỏng thiết bị quan trắc báo cháy hoặc chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về PCCC. Các sự cố cháy thường diễn ra bất ngờ, có thể gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản.
- Các sự cố về điện: Tai nạn do điện giật có thể xảy ra bất ngờ do công nhân nhà máy phải thường xuyên làm việc với các thiết bị, đường dây điện có điện áp cao.
- Sự cố do sét đánh: Trong quá trình vận hành nhà máy, trạm biến áp, đường dây 35KV thì sự cố do sét đánh có thể xảy ra gây ảnh hưởng lớn đến an toàn người và công trình.
- Sự cố sạt lở: Nước sau khi quay tuabin tuy đã giảm bớt một phần năng lượng nhưng khả năng gây xói lỡ công trình, sạt lỡ bờ sông là hoàn toàn có thể xảy ra nếu công tác tiêu năng, xây dựng kè, kênh hướng dòng không được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.
Nhìn chung, các sự cố môi trường xảy ra bất ngờ, gây những tác hại lớn và sẽ được chủ dự án đặc biệt quan tâm và có các biện pháp phòng tránh ngay từ đầu.
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY MÔ TÁC ĐỘNG
- Với quy mô công trình thuỷ điện La Trọng sẽ có những tác động chính sau:
Bảng 3.5. Đối tượng và quy mô bị tác động bởi công trình thuỷ điện La Trọng
Các hoạt động chủ yếu
Tác động đặc trưng và cơ bản nhất
Quy mô tác động
Ngăn đập chứa nước
- Thay đổi dòng chảy
- Bồi lắng dòng sông
- Hình thành chế độ thuỷ văn mới phía thượng lưu và hạ lưu đập
- Ngăn cản cá di cư
- Nguy cơ sạt lở
- Phạm vi khu vực lòng hồ và khe suối hạ lưu đập
Ngập nước
- Ngập đất hoa màu của người dân
- Làm mất thảm thực vật
- Phạm vi khu vực lòng hồ
Di dân và tái đinh cư
- Ảnh hưởng đến hoa màu của người dân
- Phản ứng của người dân với việc triển khai dự án
- Nếu không được sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương thì việc triển khai dự án sẽ bị cản trở
- Trong quá trình xây dựng thi công các hạng mục công trình của dự án, đối tượng và quy mô tác động như sau :
Bảng 3.6. Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn thi công
Các hoạt động chủ yếu
Tác động đặc trưng và cơ bản nhất
Đối tượng bị tác động
Quy mô tác động
Tập kết công nhân
- Các chất thải sinh hoạt
- Gia tăng mật độ giao thông
- Ảnh hưởng đến vấn đề an ninh và các vấn đề xã hội khác
- Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương
- Môi trường tại khu vực dự án
- Giao thông
- Đáng lưu ý
Tập kết vật liệu xây dựng và các phương tiện thi công trên công trường
- Tiếng ồn, bụi, khí thải
- Các sự cố về tai nạn giao thông
- Tăng mật độ giao thông
- Người dân dọc trục đường vận chuyển
- Công nhân trên công trường
- Môi trường không khí
- Chất lượng đường sá
- Nếu không có biện pháp quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường dọc tuyến đường vận chuyển và trên công trường
Nổ mìn
- Tiếng ồn, bụi...
- An toàn lao động
- Ảnh hưởng đến các công trình xung quanh
- Công nhân trên công trường
- Dân cư bản Ra Mai
- Môi trường không khí, nước
- Phải đặc biệt quan tâm nếu không sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng về người và tài sản
San ủi mặt bằng
- Tiếng ồn, bụi,khí độc
- Các sự cố thi công tiềm ẩn
- Phá huỷ tài nguyên sinh vật trong phạm vi thi công
- Công nhân trên công trường
- Người dân khu vực xung quanh
- Môi trường không khí, môi trường nước sông Rào Nậy
- Ô nhiễm do bụi, tiếng ồn tương đối lớn
- Sự cố sạt lở
- Tai nạn lao động có thể xảy ra bất ngờ
- Không huỷ hoại đáng kể tài nguyên sinh học
Ngăn đập chứa nước, dẫn dòng
- Thay đổi dòng chảy
- Sạt lở đất đá
- Bồi lắng nhánh sông hạ lưu đập
- Đời sống các sinh vật thuỷ sinh
- Nhánh sông hạ lưu đập bị ảnh hưởng khoảng 5km.
- Các đối tượng và quy mô bị tác động sẽ có thể xả ra trong giai đoạn hoạt động của dự án như sau :
Bảng 3.7. Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn vận hành nhà máy
Nguồn ô nhiễm
Đối tượng bị tác động
Quy mô tác động (nếu không được khống chế)
Hiện tượng phú dưỡng lòng hồ
- Chất lượng môi trường nước đập chứa
- Mức độ thấp, ảnh hưởng đến chất lượng nước hạ lưu không đáng kể
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình vận hành nhà máy
- Công nhân vận hành nhà máy
- Mức ồn khá cao. Tiếng ồn chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân vận hành, ít ảnh hưởng đến các khu vực làm việc và dân cư xung quanh
Điện từ trường
- Công nhân vận hành nhà máy
- Điện từ trường tại một số vị trí làm việc vượt có thể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công nhân
Điều kiện vi khí hậu trong nhà máy thuỷ điện
- Công nhân vận hành nhà máy
- Điều kiện làm việc không thông thoáng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động
Nước thải từ quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện
- Chất lượng nước sông Rào Nậy phía hạ lưu
- Các đối tượng dùng nước khác phía hạ lưu
- Nước này tương đối sạch, ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng nước sông
Nước thải sinh hoạt
- Chất lượng nước sông Rào Nậy
- Các đối tượng dùng nước khác phía hạ lưu
- Mức độ gây tác động đáng lưu ý do chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh
Nước mưa chảy tràn
- Chất lượng nước sông Rào Nậy
- Ảnh hưởng đến an toàn công trình do sạt lở
- Các đối tượng dùng nước khác phía hạ lưu
- Cuốn theo dầu, đất cát và gây xói ở đất. Nếu không được kiểm soát thì gây tác động lớn
Bùn cát từ bể chứa nước rò rỉ
- Gây tắc nghẽn bơm, đường ống nếu không được hút định kỳ
- Mức độ tác động đáng lưu ý, cần có biện pháp thu gom hợp lý
Rác thải sinh hoạt
- Công nhân lao động
- Chất lượng không khí, nước mặt, nước ngầm
- Gây tắc nghẽn cống rãnh nếu không được thu gom
- Mức độ tác động đáng lưu ý, cần có biện pháp thu gom và xử lý phù hợp
Sự cố cháy nổ
- Toàn bộ nhà máy
- Môi trường xung quanh
- Gây thiện hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh
Sự cố tai nạn về điện
- Gây cháy nổ, ảnh hưởng đến toàn bộ nhà máy
- Tác động nghiêm trọng đến tính mạng con người
Xói mòn, sạt lở bờ sông
- Ảnh hưởng đến an toàn công trình
- Chất lượng nước sông
- Hoàn toàn có thể xảy ra gây hậu quả khá lớn, cần đặc biệt chú ý
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Các tác động do quá trình xây dựng và vận hành dự án được tổng hợp theo bảng ma trận sau:
Bảng 3.8. Ma trận đánh giá tác động của dự án đến môi trường
Yếu tố môi trường
Giai đoạn tiền xây dựng
Giai đoạnthi công
Giai đoạn vận hành
Thi công đường, san đắp mặt bằng
Vận chuyển nguyên liệu
Khai thác đá
Vận hành đập chứa
Vận hành nhà máy thuỷ điện
1. Môi trường vật lý
- Chất lượng không khí
0
-2
-1
-2
+1
-1
- Tiếng ồn
0
-1
-1
-2
0
-1
- Chất lượng nước mặt
0
-1
0
kr
-1
-1
- Chất lượng nước ngầm
0
kr
0
kr
+1
0
- Điện từ trường
0
0
0
0
0
-1
- Chế độ thuỷ văn
-1
-1
0
0
+3
+2
- Môi trường khí hậu vùng
0
-1
kr
-1
+3
+1
- Sự cố môi trường
-1
-2
0
-2
-3
-2
2. Hệ sinh thát
- Thực vật trên cạn
0
-1
kr
-1
+2
+1
- Động vật trên cạn
0
-1
kr
-1
0
0
- Động thực vật dưới nước
0
-1
0
0
+3
0
3. Tài nguyên được con người sử dụng
- Tài nguyên đất
-1
0
0
0
0
0
- Rừng
-2
-1
0
-1
0
0
- Tài nguyên sinh vật
-1
-1
Kr
-1
0
0
- Khoáng sản
0
0
0
-1
0
0
- Nguồn nước
0
-1
0
0
+3
+3
- Giao thông và cơ sở hạ tầng
0
-1
-1
0
+1
+5
- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá
0
0
0
0
+2
+1
4. Kinh tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng
- Di dân
0
0
0
0
0
0
- An ninh khu vực
0
-1
0
-1
0
0
- Sản xuất nông nghiệp
-1
0
0
0
+1
0
- Sản xuất công nghiệp
0
0
0
0
0
+10
- Phát triển kinh tế
0
kr
0
0
0
+10
- Sức khoẻ cộng đồng
0
-1
-1
-1
0
0
Tổng cộng
-36
+53
Ghi chú: (- 3): Tác động tiêu cực đáng kể;
(- 2): Tác động tiêu cực ở mức độ vừa;
(-1): Tác động tiêu cực không đáng kể;
(0): Không tác động;
(Kr): Không rõ tác động;
(+1): Tác động tích cực ở mức độ nhỏ;
(+5): Tác động tích cực ở mức độ lớn;
(+10): Tác động rất tích cực.
Bảng ma trận cho thấy, các tác động môi trường tiêu cực chủ yếu diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị thi công và xây dựng dự án. Tuy nhiên đây là các tác động mang tính chất tạm thời ( khoảng 2 năm) và có thể áp dụng các biện pháp giảm thiểu. Trong giai đoạn vận hành bên cạnh những tác động tiêu cực như ô nhiễm nước, điện từ trường thì hiệu quả về kinh tế xã hội mang lại là rất lớn. Các tác động đến môi trường và kinh tế xã hội sẽ được đánh giá chi tiết trong từng giai đoạn như được phân tích dưới đây.
3.3.1. Các tác động trong giai đoạn lập dự án và chuẩn bị thi công
3.3.1.1. Tác động đến môi trường sinh thái:
Theo thiết kế lòng hồ thuỷ điện La Trọng với mức nước dâng 200m có diện tích mặt nước 156 ha, trong đó diện tích rừng ngập chỉ có 51.6 ha chủ yếu là các loại cây ven suối, đất nương rẫy 2.8ha, đất đồi núi chưa sử dụng 35.6ha. Khu vực mặt bằng công trình với 40 ha trong đó có 2.4 ha đất nương rẫy..
Bảng 3.9. Diện tích chiếm đất theo các hạng mục công trình
(theo cao độ mực nước dâng 200m)
TT
Tên hạng mục
Đơn vị tính
Đất rừng
Nương rẫy
Đất vườn
Mặt nước
Đất ven suối
Đất hoang
Tổng
1
Hồ chứa
Ha
51.6
2.8
-
66.0
24.4
11.2
156.0
2
Khu vực đập dâng tràn
Ha
1.62
0.28
-
1.50
0.60
0.12
4.12
3
Khu vực cửa nhận nước
Ha
1.75
0.12
-
-
0.10
1.97
4
Tuyến đường hầm – tháp điều áp
Ha
0.84
-
-
-
0.84
5
Đường QLVH
Ha
14.75
1.42
0.05
0.1
-
7.28
23.6
6
Khu vực nhà máy
Ha
1.15
0.03
-
0.18
0.2
0.24
1.8
7
Khu nhà QLVH
Ha
0.6
0.1
-
-
0.5
2.40
3.6
8
Khu phụ trợ lán trại tạm
Ha
2.2
0.4
1.40
4.0
9
Mỏ đất
10
Mỏ đá
16.0
3.0
10.0
29.0
11
Ven dân
Hộ
3.0
12
Khu bãi đất đá thải
Ha
3.25
-
-
0.30
0.45
0.8
4.8
Tổng cộng
93.76
8.15
0.05
68.08
26.15
33.54
231.17
Thảm thực vật tại khu vực lòng hồ và nhà máy bị tác động chủ yếu là thảm thực vật ven suối, thảm cây bụi hoang và hoa màu của người dân, thảm thực vật rừng tự nhiên chịu tác động tương đối nhỏ. Căn cứ vào tình trạng của rừng tại khu vực dự án và các số liệu điều tra về sinh khối của các dự án có tinhd trạng rừng tương tự, ước tính lượng sinh khối thực vật bị mất do bị ngập nước như sau:
Bảng 3.10. Tổng lượng sinh khối các thảm thực vật bị mất do ngập nước
Loại thảm thực vật
Diện tích ngập/chiếm dụng (ha)
Sinh khối bình quân (tấn/ha)
Tổng sinh khối (Tấn)
Nương rẫy, cây ngắn ngày
2.8
5
14
Trảng cỏ, cây bụi ven suối
35.6
5.5
195.8
Rừng nghèo
51.6
25
1290
Tổng cộng
90
1499.8
Với diện tích rừng bị ngập không lớn nên các tác động đến hệ sinh thái rừng tự nhiên là nhỏ. Khối lượng sinh khối bị ngập trong lòng hồ 1499.8 tấn thì khả năng gây ô nhiễm nước hồ không lớn.
3.3.1.2. Tác động đến môi trường kinh tế xã hội:
a. Khu vực hồ chứa: Toàn bộ hồ chứa thuỷ điện La Trọng nằm trên địa bàn xã Trọng Hoá. Với cao trình mực nước dâng bình thường 200m sẽ có diện tích lòng hồ là 156ha. Trong phạm vi khu vực lòng hồ không có các hộ dân sinh sống, hầu hết cơ sở hạ tầng, đất canh tác và tài sản của người dân đều nằm phía trên cao trình 260m nên không bị ảnh hưởng bởi hồ chứa.
b. Khu vực nhà máy: Nhà máy thuỷ điện nằm trên đồi của Bản La Hoàng xã Trọng Hoá có đủ mặt bằng để bố trí công trình. Vị trí chọn cách hộ dân gần nhất khoảng 300m nên không có hộ dân nào phải di chuyển khi xây dựng nhà máy.
Tóm lại các ảnh hưởng đến kinh tế xã hội do việc chọn vị trí xây dựng nhà máy là không lớn. Hoạt động của dự án không ảnh hưởng đến công tác di dân và tái định cư. Các vấn đề về mặt kinh tế xã hội phát sinh do mất đất sản xuất nông nghiệp, thay đổi tập quán canh tác của người dân địa phương hoặc hoặc các vấn đề về an ninh khi dự án triển khai.
3.3.1.3. Tác động đến tài nguyên:
a. Tài nguyên đất:
Bảng 3.11. Tổng hợp ảnh hưởng của công trình
TT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
1
Đất ở
ha
0,6
2
Đất nương rẫy
ha
8,31
3
Đất hoang, đồi núi
ha
59,7
4
Đất rừng sản xuất
ha
93,76
5
Sông suối
ha
68,8
Tổng cộng
ha
231,17
Tổng diện tích đất bị chiếm dụng do hoạt động của dự án là 231.17 ha chiếm khoảng 1.2% diện tích đất của toàn xã. Tuy nhiên, phần lớn diện chiếm dụng đất của dự án là đồi hoang và sông suối, diện tích đất sản xuất nông nghiệp không lớn (8.31ha), chủ yếu là đất nương rẫy 1 vụ. Do vậy hoạt động của dự án ảnh hưởng đến các mục đích sử dụng đất không đáng kể.
b. Khoáng sản: Theo khảo sát của Công ty tư vấn xây dựng Giao thông Trường Thịnh thực hiện năm 2006 cho thấy khoáng sản lòng hồ là không có mà chỉ có một điểm quặng sắt nằm trên cao trình 200m do vậy hoạt động của dự án không ảnh hưởng đến hoạt động khai thác khoáng sản khu vực.
3.3.1.4. Hiện tượng sạt lở
Trong phạm vi nghiên cứu, do bề mặt địa hình khá dốc 30 - 400, nhiều chỗ dốc đứng, hiện tượng sạt lở tầng đất phủ khá phát triển, thường xảy ra vào mùa mưa lũ. Đáng lưu ý hơn là các khối trượt, sạt lở sau:
- Khối trượt cổ: Nằm ở bờ trái sông Rào Nậy gần bờ sông, cách tuyến đập về phía thượng lưu 100- 120m. Đây là khối trượt từ xa xưa còn để lại dấu tích gương trượt tương đối phẳng phía trên khối trượt theo mặt lớp có phương vị hướng dốc 220-2400 < 30-350, quy mô khối trượt là chiều dài 300-350m, chiều rộng 100-120m, bề dày khối trượt 10-15m. Hiện này khối trượt ngừng hoạt động bởi chưa tìm thấy dấu tích mặt trượt mới.
- Khối sạt lở đất tầng phủ ở suối đầu hồ bờ phải: là khối sạt lở mới xảy ra vào mùa mưa năm 2005 với khối lượng khoảng 80-100m3, nguyên nhân chính do vách suối tương đối dốc (khoảng 60-700), lớp phủ thực vật bị chặt phá. Hiện nay đất đá trượt bị dòng nước mặt cuốn trôi và ít có khả năng tiếp tục.
Các khối sạt còn lại chủ yếu phát triển trong lớp phủ edQ dọc thung lũng sông Rào Nậy và các suối nhánh với quy mô cục bộ, kích thước nhỏ từ và m3 đến vài chục m3.
3.3.1.5. Xói mòn lưu vực, gây bồi lắng:
Các sườn núi khu vực dự án có độ đốc cao (30 - 40%), khi mưa hiện tượng xói mòn rữa trôi sẽ gây bồi lắng khu vực đập thuỷ điện và do đó ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình. Tuy nhiên mức độ xói mòn rữa trôi còn tuỳ thuộc vào thành phần địa chất và độ che phủ của thảm thực vật. Theo tài liệu đo đạc phù sa tại các trạm thuỷ văn cho thấy độ đục phù sa lơ lững trung bình nhiều năm trên sông biến đổi từ 70 - 320g/m3. Theo tính toán lượng bùn cát tới tuyến công trình khoảng 28.200m3/năm, tính cho 100 năm là 2.8 triệu m3. Với dung tích chứa của hồ là 63,7 triệu m3 trong đó dung tích hữu ích là 30,4 triệu m3. Như vậy dòng bùn cát bồi lắng trong 100 năm vẫn không ảnh hưởng đến hiệu suất khai thác của công trình.
3.3.1.6. Hình thành chế độ thuỷ văn mới:
Việc ngăn đập chứa nước thuỷ điện La Trọng gây nên sự tích tụ nước phía thượng lưu đập và ngăn dòng chảy phía hạ lưu sẽ gây nên một số tác động chính sau:
- Tạo nên hồ chứa làm thay đổi mực nước ngầm và hệ sinh thái khu vực xung quanh hồ.
- Tạo nên hệ sinh thái vùng bán ngập do sự điều tiết nước của hồ. Do đặc điểm của địa hình từ nhiên, lòng hồ hẹp và dài, đa số được bao bọc bởi các sườn có độ dốc lớn, với mứa nước điều tiết của hồ là 20m nên diện tích vùng bán ngập của khu vực lòng hồ không lớn (khoảng 50ha)
- Thay đổi chế độ thuỷ văn tại khu vực hạ lưu đập, dự báo dòng chảy phía hạ lưu đập đến ngã ba giao với khe Cha Lo tại đường 12A bị giảm đáng kể (chiều dài sông khoảng khoảng 4km). Các tác động có thể xảy ra là làm suy giảm mực nước phía hạ lưu, làm mất môi trường sống tự nhiên của các sinh vật thuỷ sinh ngăn cản sự di cư của các sinh vật thuỷ sinh.
3.3.2.Tác động khi thi công xây dựng dự án
3.3.2.1. Các tác động do các nguồn ô nhiễm trong xây dựng:
a. Ảnh hưởng do ô nhiễm bụi:
Bụi do đất đá sẽ tác động trực tiếp đến công nhân, ô nhiễm bụi cao có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp cho công nhân trực tiếp làm việc trong khu vực dự án. Các khu vực có khả năng gây bụi cao và có thể tác động xấu đến sức khoẻ công nhân đó là :
+ Khu vực bóc bỏ thảm thực vật và đắp đập đầu mối :
+ Khu vực làm đường công vụ vào đập đầu mối và các tuyến năng lượng ;
+ Khu vực tạo mặt bằng nhà máy thuỷ điện La Trọng ;
+ Khu vực khai thác đá tại mỏ cách tuyến đập đầu mối khoảng 1000m (bốc xúc và nổ mìn).
+ Các khu dân cư hai bên tuyến đường vận chuyển nguyên liệu (đường dân sinh nối từ đường 12A vào tuyến đập đầu mối).
Dự báo hoạt động thi công không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư mà chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao động trên công trường. Hoạt động vân chuyển nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến dân cư hai bên đường nhưng với số lượng nhà dân bị ảnh hưởng không lớn (khoảng 35 hộ).
b. Ảnh hưởng do khí thải:
Khí thải động cơ có thể ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và sức khoẻ con người. Tuy nhiên nguồn khí thải do động cơ thải ra là bất khả kháng, đối với hoạt động của dự án, khí thải động cơ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao động trên công trường. Đây là nguồn thải phân tán, chỉ thải ra khi có động cơ hoạt động, với mặt thoáng khu vực công trường rộng nên nguồn thải này được phát tán ra môi trường không khí đáng kể. Trong quá trình thi công, dự án sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu tối đa để các tác động từ nguồn thải này nằm trong mức có thể chấp nhận được.
c. Tác động do tiếng ồn :
Mức ồn cao cũng là một yếu tố tác động xấu đến sức khoẻ của công nhân làm việc trong vực dự án. Nếu mức ồn vượt quá mức cho phép theo TCVN 5949 - 1995, tức là > 75 dBA trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ, và kéo dài liên tục thì có thể ảnh hưởng xấu đến thính giác và hệ thần kinh ... Tiếng ồn từ hoạt động xây dựng dự án không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư. Các ảnh hưởng của tiếng ồn sẽ được giảm thiểu đến mức tối đa bằng các biện pháp thi công hợp lý.
d. Các tác động gây ô nhiễm tại bãi thải:
Khối lượng đất chứa tại bãi thải rất lớn (khoảng 300.000m3), trong quá trình tập kết đất đá tại bãi thải sẽ gây ra một số tác động chính sau :
- Tăng độ đục nguồn nước: vào mùa mưa cường độ xói mòn rửa trôi rất lớn, nước mưa chảy tràn kéo theo đất từ bãi thải đổ xuống sông suối thì sẽ làm tăng độ đục nước. Thuỷ vực trực tiếp bị ảnh hưởng là nhánh sông Ngã Hai phía sau chân đập.
- Gây bồi lắng: Đất đá tại bãi thải nếu không được đầm nén kỷ thì thì khả năng xói lở là rất lớn, làm trôi bùn đất và gây bồi lắng các khe suối làm thay đổi môi trường sống của các sinh vật thuỷ sinh.
- Bãi thải nếu thiết kế với các thông số kỷ thuật không hợp lý thì khả năng sạt lở có thể xảy ra khi có mưa lớn gây ảnh hưởng đến an toàn trong quá trình vận hành.
e. Tác động do các chất thải khác :
Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn này là rác thải và nước thải sinh hoạt, dầu mở, chất thải rắn xây dựng như đất, đá, sỏi ... Các chất thải có thể bị mưa kéo xuống các mương thoát nước nhỏ, suối cạn và đổ vào sông Rào Nậy và do vậy có thể làm ảnh hưởng phần nào đến chất lượng nước mặt: làm tăng độ đục, nồng độ các chất hữu cơ và vi khuẩn trong nước. Song, với tải lượng thải rất nhỏ thì chỉ sau một thời gian ngắn, nguồn nước có khả năng tự làm sạch. Tuy nhiên, với thời gian thi công dài (khoảng 3 năm), số lượng công nhân lao động trên công trường lớn (khoảng 300 người), nên ảnh hưởng nêu trên là đáng quan tâm.
3.3.2.2. Các tác động đến kinh tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng:
Việc tập trung số lượng lao động lớn trong một thời gian kéo dài sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu vực phát triển. Công tác xây dựng cũng sẽ cần huy động một số lượng lớn nguồn lao động tại chỗ, góp phần giải quyết việc làm cho một phần lao động nhàn rỗi tại địa phương.
Tuy nhiên ngoài tác động tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương, việc tập trung lao động để xây dựng còn dẫn đến một số tác động tiêu cực như các khả năng phát sinh các vấn đề an ninh trật tự, tệ nạn xã hội. Một vấn đề cũng cần quan tâm là việc lưu trú dài ngày tại đại phương dễ dẫn đến các khả năng xảy ra xung đột giữa công nhân lao động và người dân địa phương, đặc biệt là người dân bản địa vốn có sự khác biệt về phong tục, tập quán. Đây là mâu thuẫn xã hội khó có thể tránh khỏi nhưng có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất.
Các chất thải rắn, nước thải trong quá trình xây dựng thải ra sẽ làm giảm chất lượng nước mặt (nước suối và sông ) và thậm chí cả nước ngầm. Đặc biệt, chúng có thể làm giảm chất lượng nước, tăng đáng kể mật độ các vi khuẩn gây bệnh trong nước và nếu dân cư trong vùng sử dụng nước để uống, tắm, giặt, rửa rau sẽ mắc các loại bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn, thận ...
3.3.2.3. Tác động đến hệ sinh thái
* Đối với hệ sinh thái trên cạn :
Hoạt động xây dựng có thể gây ra một số tác động đến môi trường sinh thái khu vực:
- Mất thảm thực vật do quá trình tạo mặt bằng thi công, diện tích công trường thi công khoảng 40 ha.
- Tiếng ồn do hoạt động của máy móc thi công và nổ mìn sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống của hệ động vật, ảnh hưởng đến nơi trú ngụ, sự di cư của các loài thú.
- Bụi và khí độc trong quá trình thi công cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của các loài thực vật, phạm vi ảnh hưởng trong bán kính khoảng 50m, tuy nhiên mức độ gây ảnh hưởng là không đáng kể.
- Bùn đất trôi rữa, nước thải trong quá trình thi công có thể gây bồi lắng sông Rào Nậy phía hạ lưu đập, làm thay đổi chất lượng nước sông và do đó sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường thuỷ sinh của khu vực.
- Việc tập trung công nhân tại khu vực công trường cũng gây ra tác động xấu đến hệ động vật hoang dã trong vùng nếu không có biện pháp quản lý tốt. Công nhân có thể tham gia vào các hoạt động đánh bắt chim, thú trái phép, chặt cây cối bừa bãi và có khả năng gây ra sự cố cháy rừng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các động vật hoang dã.
- Gia tăng các hoạt động khai thác gỗ, săn bắn động vật trái phép do điều kiện giao thông, vận chuyển thuận lợi.
* Đối với hệ sinh thái thuỷ sinh :
- Giai đoạn xây dựng, việc thi công các công trình : Đập chứa nước, cửa nhận nước, nhà máy và các tuyến đường thi công sẽ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái thuỷ sinh trong khu vực. Nước thải sinh hoạt từ khu lán trại, các loại chất thải rắn, quá trình xói mòn đất sẽ gây tác động đến môi trường nước mặt vùng dự án. Đối tượng bị ảnh hưởng là các loại sinh vật thuỷ sinh : thực vật nổi, động vật nỏi, động vật đáy, cá.... tại khe suối phía hạ lưu.
- Khu lán trại tập trung đông công nhân ở 2 vị trí : vị trí xây đập và vị trí xây nhà máy thuỷ điện. Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng lớn các chất hữu cơ, nitơ, phốt pho và dẫu mỡ. Các chất này theo nước thải đổ vào sông suối, gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Ô nhiễm nước sẽ làm suy giảm về số lượng các loài tảo, các loại động vật nổi thuộc nhóm Trùng bánh xe, giáp xác râu ngành, giáp xác chân chèo, ấu trùng công trùng... tại các điểm tiếp nhận nước thải.
- Chất thải rắn tại khu lán trại công trường có chứa dầu mỡ và hàm lượng chất hữu cơ cao nếu không thu gom sẽ gây ô nhiễm nước mặt. Dầu mỡ sẽ làm giảm khả năng xuyên ánh sáng qua môi trường nước, làm biến đổi tính chất nước, giảm khả năng hoà tan ô xy vào nước và sẽ tác động mạnh tới các loài thực vật thuỷ sinh và thực vật nổi. Các loài thực vật thuỷ sinh bị ảnh hưởng mạnh là các loài tảo lục, tảo silíc, các loài này sẽ giảm khả năng phát triển.
- Việc san lấp mặt bằng cũng như mở các tuyến đường thi công phải chặt cây cối và san ủi. Do mất thảm thực vật che phủ, hiện tượng xói mòn sẽ xảy ra. Nước mưa cuốn trôi lớp bề mặt sẽ mang theo lượng lớn đất gây đục và ô nhiễm sông Rào Nậy. Độ đục cao làm giảm ô xy hoà tan trong nước, hạn chế sự phát triển của các loài động vật nổi, đặc biệt ảnh hưởng đến các loài giáp xác chân chèo, các dạng ấu trùng, giun ít tơ, tôm cá, ...
- Sự sa lắng của đất đá do xói mòn xuống lòng sông, suối sẽ ảnh hưởng đến khu vực sống của các loài động vật đáy, đặc biệt là nhóm các động vật thân mềm, tôm...
- Hoạt động ngăn đập gây chia cắt dòng sông sẽ ảnh hưởng đến sự di cư của các loài động vật thuỷ sinh trên sông Rào Nậy đặc biệt là các loài cá.
Các tác động đến môi trường thuỷ sinh khu vực dự án có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý cũng như các biện pháp kỷ thuật thích hợp.
3.3.2.4. Tác động đến môi trường cảnh quan:
Công tác xây dựng dự án sẽ làm thay đổi bộ mặt cảnh quan trong khu vực. Tuy nhiên khu vực xây dựng dự án không nằm liên kề hoặc gần các khu vực cần được bảo vệ, khu du lịch, do đó tác động cảnh quan trong khu vực được đánh giá ở mức độ nhỏ. Hơn nữa việc hình thành hồ chứa thuỷ điện có thể góp phần làm thay đổi điều kiện cảnh quan của khu vực theo hướng tích cực. Đối với các khu vực bị chiếm dụng trong thời gian thi công thì sau khi kết thúc các hoạt động xây dựng, dự án sẽ thực hiện các biện pháp phục hồi lại cảnh quanh.
3.3.2.5. Thay đổi địa hình, địa mạo:
Địa hình khu vực dự án không bằng phẳng, trước khi xây dựng các hạng mục công trình cần phải tiến hành san lấp mặt bằng. Hoạt động này sẽ làm thay đổi địa hình tự nhiên của khu vực. Với địa hình có độ dốc lớn nên nguy cơ gây xói lở sẽ xảy ra, các hoạt động này nếu diễn ra vào mùa mưa nguy cơ sụt lở càng lớn và gây bối lắng, ảnh hưởng đến chất lượng nước hạ lưu sông Rào Nậy.
Các quá trình địa mạo xảy ra mạnh trên bề mặt công trường đó là:
- Trượt đất ở các thành moong, sườn đất đá;
- Sụt lở đất cục bộ trên các sườn khai thác, chân đập…;
- Bồi lắng tại chân đập.
3.3.2.6. Hiện tượng đá lăn, đá đổ
Địa hình khu vực xây dựng dự án bị phân cách mạnh mẽ tạo nên 2 bậc địa hình đặc trưng: Địa hình xâm thực bóc mòn phân bố bao trùm sông Rào Nậy từ vùng hồ đến vùng tuyến và địa hình karst phân bố trên dãi núi cao ở bờ phải từ đầu hồ đến nhà máy, ranh giới giữa hai bậc địa hình là vách đá dựng đứng cao từ vài chục mét đến 150-200m. Hiện tượng đá lăn, đá lở đang và sẽ xảy ra từ các dãi núi đá vôi xuống thung lũng sông Rào Nậy, chủ yếu và mùa mưa lũ với kích thước từ vài chục cm đến hàng chục mét. Vì thế cần có biện pháp thích hợp đảm bảo ổn định công trình, an toàn cho con người và máy móc thiết bị khi thực hiện công tác thi công.
3.3.2.7. Hiện tượng xâm thực:
Khu vực dự án nằm trong sườn dốc phạm vi thung lủng sông Rào Nậy, hiện tượng mương xói, khe rãnh khá phát triển. Chúng hình thành do hoạt động xâm thực của các dòng nước mặt, các dòng chảy tạm thời trong mùa mưa, tại những nơi sườn dốc, tầng phủ dày.
3.3.2.8. Tác động đến điều kiện giao thông:
Quá trình thi công xây dựng làm tăng mật độ các phương tiện giao thông vận tải tại khu vực có thể gây ách tắc giao thông, tai nạn giao thông có thể xảy ra. Với khối lượng vận tải lớn nên hoạt động giao thông có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng đường dân sinh trong khu vực.
3.3.2.9. Vấn đề tai nạn lao động và tai nạn giao thông:
Công tác vận chuyển nguyên vật liệu, trang thiết bị thi công qua các khu vực dân cư dẫn đến khả năng gia tăng tại các khu vực này. Tuy nhiên đây là tác động có thể khống chế và giảm thiểu.
Với khối lượng thi công lớn, thời gian thi công kéo dài, địa hình phức tạp, vấn đề tai nạn lao động cần được quan tâm ngay từ đầu và nghiêm túc thực hiện trong suốt quá trình thi công. Các rủi ro tai nạn lao động có thể xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn thi công bao gồm nguy cơ cháy nổ , tai nạn trong thi công, hoạt động của các phương tiện cơ giới, an toàn điện... Với việc tuân thủ nghiêm ngặt quy định về an toàn lao động trong khi thi công cũng như việc giám sát chặt chẽ và ứng cứu kịp thời sẽ có thể giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
3.3.2.10. Nguy cơ cháy nổ :
Các tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng còn tiềm ẩn ở các kho chứa nhiên liệu và thuốc nổ. Khả năng rò rỉ và khả năng cháy nổ khi có sự cố là cần phải tính đến. Nguyên nhân chính gây ra sự cố bồn chứa xăng dầu chủ yếu là do sự ăn mòn thành bồn chứa hoặc do sự vận hành không chính xác của công nhân. Vì vậy cần phải chú trọng công tác an toàn cho các kho.
Vấn đề cháy nổ do các loại bom mìn còn tồn dư sau chiến tranh cũng là vấn đề lớn cần được quan tâm do tác động trực tiếp đến tính mạng, tài sản và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường. Công tác rà phá bom mìn là một trong những công tác ưu tiên thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho người dân địa phương, lực lượng công nhân làm việc trên công trường cũng như tham gia các hoạt động khác của dự án.
3.3.3. Các tác động đến môi trường trong giai đoạn vận hành
3.3.3.1. Tác động đến điều kiện vi khí hậu trong vùng:
Việc tích nước hồ chứa sẽ làm thay đổi vi khí hậu khu vực. Diện tích mặt thoáng hồ khá lớn và kéo dài sẽ góp phần thay đổi đáng kể điều kiện vi khí hậu quanh vùng. Khi hồ chứa được hình thành, điều kiện mặt đệm sau khi hồ tích nước sẽ thay đổi. Diện tích mặt thoáng khu vực lòng hồ tăng làm thay đổi tính chất hấp thụ, phản xạ ánh sáng cũng như thay đổi khả năng tích luỹ nhiệt kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố khác. Các đặc trưng chủ yếu nhất là thay đổi chế độ nhiệt ẩm của vùng hồ và xung quanh, độ ẩm khu vực tăng, nhiệt độ giảm.
Việc xây dựng hồ sẽ góp phần điều tiết dòng chảy trong mùa lũ và cung cấp nguồn nước trong mùa kiệt làm cho độ ẩm trong vùng tăng, trữ lượng nước ngầm trong đất tăng, thực vật và các loài sống gần nước hay trong nước có điều kiện phát triển. Hơn nữa khi thực vật trong lưu vực có điều kiện phát triển lại góp phần tích cực điều hoà không khí cải thiện môi trường.
3.3.3.1 Tác động đến môi trường nước:
a. Khả năng mất nước sang lưu vực khác:
Hồ chứa nước La Trọng thuộc loại hồ nhỏ, chiều dài vùng từ đầu hồ đến tuyến đập khoảng 4,5 - 6km. Hai bên bờ hồ nằm ngoài phạm vi nghiên cứu là các dãi núi cao từ 800m đến hơn 1000m rộng lớn vài chục km và và không có các lưu vực sông suối khác. Vì thế đánh giá khả năng mất nước hồ chứa La Trọng là đánh giá khả năng mất nước hồ qua các dãi bờ hồ, lòng hồ vòng qua hai vai đập, nền đập về phía hạ lưu sông Rào Nậy :
- Vai trái tuyến đập địa tầng bao gồm: lớp edQ dày trung bình từ 1-3m. Lớp IB có bề mặt lớp nằm sâu trung bình 8-10m và dày trung bình từ 5-10m. Lớp IIA có độ chôn sâu từ 10-18m, dày từ 5-10m.
- Vai trái tuyến đập, địa tầng bao gồm: lớp edQ, IA1 dày từ 2-5m, lớp IA2 dày từ 2-5m. Lớp IB có bề mặt lớp nằm sâu trung bình từ 8-10m. Lớp IIA có chiều dày từ 8-10m, sâu trung bình từ 12-15m.
- Đập dâng kết cấu đắp đá đổ tận dụng các vật liệu sẵn có khai thác tại chổ chống thấm bằng bản mặt bê tông cốt thép dày 0,3-0,5m đây là kết cấu đập tiên tiến đã và đang được phát triển áp dụng nhiều ở nước ta điều kiện công nghệ kỹ thuật thi công phổ biến.
Với tính chất địa tầng vai đập có tính thấm ít, kết cấu đập dâng được chống thấm bằng bê tông nên có thể dự báo khả năng thấm nước của hồ chứa sang các lưu vực khác là không đáng kể.
b. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước
* Khu vực lòng hồ :
Trong giai đoạn tích nước hồ, sẽ hình thành một khối nước tĩnh dẫn đến tình trạng phân tầng nhiệt độ nước trong hồ. Phần nước sâu bên dưới sẽ thiếu ánh sáng và có nhiệt độ thấp, nhiệt độ chênh lệch từ 1 - 50C (tham khảo trường hợp các hồ đã đi vào vận hành). Sự phân tầng kéo theo sự thay đổi nhiệt độ và lượng ô xy lớp nước đáy giảm đáng kể vào giai đoạn đầu hồ tích nước. Nguyên nhân là do sự có mặt các chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong khu vực bề mặt ngập nước rất lớn cùng với lượng chất hữu cơ được chuyển về từ dòng chảy bề mặt. Theo kinh nghiệm nghiên cứu các hồ vùng nhiệt đới nói chung cho thấy sẽ không xảy ra sự thay đổi đáng kể đối với một số ion : Ca++, Mg++, Na+, K+, HCO32-, SO42-, Cl-...Trong khi đó, các thông số BOD, COD, NH4 sẽ tăng một vài năm đầu do hậu quả của quá trình phân rã.
Thời kỳ đầu tích nước của hồ là thời kỳ hàm lượng ôxy trong hồ giảm mạnh nhất để phân huỷ hết chất hữu cơ cũng như các chất dinh dưỡng lớn trong khu vực bề mặt ngập nước. Số lượng quan trắc thủy hoá định kỳ của các hồ chứa Trị An, Dầu Tiếng, Sông Hinh... cho thấy sau năm đầu tích nước, lượng ôxy hoà tan trong lòng hồ giảm mạnh, chiếm tới 30 - 39% lượng ôxy hoà tan theo dòng chảy sông vào hồ. Các hồ chứa có sự thu dọn lòng hồ tốt, lượng ôxy hoà tan giảm ít hơn so với các hồ chứa không được thu dọn lòng hồ.
Tác động hồ thuỷ điện La Trọng gây suy giảm chất lượng nước và hệ sinh thái chủ yếu ở giai đoạn 4 - 5năm dầu sau khi ngập nước theo hướng xuất hiện một số loài tảo lam, tảo mắt, tảo lục (chỉ thị cho môi trường giàu và nhiều chất hữu cơ). Tuy nhiên sau một thời gian 5-10năm, nhờ sự vô cơ hoá và tự lọc sạch, các chất hữu cơ và dinh dưỡng sẽ loãng dần và lúc đó chất lượng nước hồ sẽ được khôi phục giống như chất lượng nước sông trước khi có công trình.
* Khu vực hạ lưu đập: môi trường nước sẽ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân sau:
- Môi trường nhánh sông Ngã Hai nối từ chân đập đến sông rào Nậy (khoảng 4km) sẽ bị tác động theo mùa :
+ Vào mùa khô mực nước trên nhánh sông này sẽ kiệt do vậy ảnh hưởng đến đời sống của các sinh vật thuỷ sinh trên đoạn nhánh sông này, ngăn chặn sự di cư của cá, tôm ;
+ Vào mùa mưa dòng chảy mặt từ các triền núi hai bên nhánh sông cuốn theo các chất bẩn trên bề mặt gây đục nước sông. Dự báo chất lượng nước sông bị ảnh hưởng bởi hàm lượng chất rắn lơ lững cao. Nhìn chung chất lượng nước sông Rào Nậy phía hạ lưu đập vào mùa mưa sẽ đục và có hàm lượng chất rắn lơ lững cao. Những tác động này là bất khả kháng và đây là tác động chung của toàn khu vực ngay khi công trình thuỷ điện không thực hiện.
- Nước thải sinh hoạt, nước thải từ quá trình vệ sinh và nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án (gọi chung là nước thải khác) cũng chứa nhiều chất ô nhiễm như các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, các chất dinh dưỡng (N và P), các tác nhân gây bệnh ... Do vậy, khi thải vào nguồn nước mặt thì cũng có thể làm giảm chất lượng nước mặt trên sông Rào Nậy.
Từ những vấn đề trên, bắt buộc phải có giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn từ quá trình sinh hoạt và nước thải khác trước khi thải vào môi trường.
3.3.3.3. Tác động đến môi trường địa chất, địa mạo:
a. Đánh giá động đất kích thích:
Theo tổ chức UNESCO thì điều kiện để hồ chức có khả năng gây nên động đất kích thích thì dung dung tích của hồ phải đạt tới 109m3, độ sâu hồ chứa trên 90m, trong điều kiện đất đá vùng hồ và khu vực lân cận bị chia cắt bởi các đứt gãy kiến tạo.
Các chỉ tiêu kỷ thuật của hồ chứa thuỷ điện La Trọng cho thấy :
- Dung tích toàn bộ hồ: 63,7 triệu m3 ;
- Dung tích hữu ích : 30,4 triệu m3 ;
- Độ sâu lớn nhất : 70m.
- Điều kiện phân cắt địa chất: khu vực bố trí tuyến đập và các công trình thuỷ điện La Trọng nằm trong vùng hoạt động kiến tạo ở mức độ quy mô trung bình với các hệ thông đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam là các đứt gãy nhỏ bậc IV (phân loại theo TCVN 4253-86) không có khả năng sinh chấn và đều là những đứt gãy cổ - không có biểu hiện của hoạt động đương đại. Cấp động đất theo bản đồ phân vùng động đất (quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997) vùng tuyến công trình nằm trong vùng phát sinh động đất có Imax = 6 (MSK – 64).
Do vậy xét về chiều cao cột nước và tính chất phân cắt địa chất có thể nói tác động gây động đất kích thích của hồ chứa La Trọng xem như không có.
b. Các tác động đến môi trường đất:
Do lượng nước dự trữ toàn lưu vực tăng và được bảo tồn thường xuyên trong hồ chứa, do đó:
- Độ ẩm đất vùng ven hồ trong mùa khô tăng đáng kể;
- Tăng mực nước ngầm phía hạ lưu đập và là nguồn cung cấp cho các giếng đào cấp nước sinh hoạt cho người dân địa phương.
- Tăng nguồn nước tưới cho vùng hạ lưu đập: Theo thiết kế đập chứa có dung tích là 63,7 triệu m3, sau khi tích nước hồ chứa sẽ là nguồn cấp nước điều tiết làm mực nước mùa kiệt trên sông Rào Nậy tăng lên đáng kể, đóng vai trò phục vụ mục đích tưới, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Tăng khả năng phòng chống lũ: Cùng với các thuỷ điện khác trên vùng thượng lưu sông Gianh như thuỷ điện Khe Nét, thuỷ điện Kim Hoá, Rào Trổ, Khe Rôn...đóng vai trò giảm lưu lượng nước và mùa mưa lũ sẽ giảm được các tác động do lũ quét cho khu vực đồng bằng hạ lưu sông Gianh.
3.3.3.4. Tác động đến chất lượng không khí và tiếng ồn:
Với hoạt động của các tổ máy sẽ làm tăng đáng kể mức ồn trong khu vực nhà máy. Mức ồn trong khu vực sản xuất (hay trong nhà máy) có thể vượt quá mức cho phép theo TCVN (tức là > 70 - 75 dB). Song, do khu vực nhà máy (các tuabin) được xây tường bê tông bao bọc, đặt sâu dưới đất và đạt mức ồn cho phép trong khu dân cư là 55 - 60 dB tại khoảng thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ. Nhưng trong khoảng từ 22-6 giờ, các hoạt động trên có thể làm tăng mức ồn trong khu dân cư vượt mức cho phép (theo TCVN, mức cho phép trong khoảng thời gian đó là 50 dBA).Tuy nhiên, khu vực nhà máy đặt rất xa khu dân cư độ ồn đối với khu dân cư trong khoảng cho phép.
3.3.3.5. Điện từ trường:
Trường điện từ xuất hiện có khả năng lan toả ra xung quanh không cần dây dẫn điện với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng. Với cường độ điện trường cho phép 5000V/m thì thời gian làm việc trong ngày là 8giờ. Con người làm việc trong trường điện từ có cường độ cao có thể bị ảnh hưởng đến thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, sinh sản và mức độ bị ảnh hưởng phụ thuộc vào cường độ điện trường và thời gian bị tác động.
Bảng 3.12. Cường độ điện trường và thời gian làm việc cho phép trong ngày
Cường độ điện trường (kV/m)
5
10
15
20
25
Thời gian làm việc cho phép trong ngày
8 h
3h
1,5h
10 phút
5 phút
Nếu thời gian làm việc ở các vị trí có điện trường vượt quá thời gian cho phép thì sức khoẻ người lao động sẽ bị ảnh hưởng.
Nhận biết được mức độ ảnh hưởng của điện từ trường lên sức khoẻ của con người, chủ dự án sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành về an toàn điện và có biện pháp phù hợp ngay trong giai đoạn thiết kế, thi công cũng như vận hành công trình để giảm thiểu các tác động dưới mức cho phép để không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công nhân và cộng đồng.
3.3.3.6 Tác động đến các yếu tố môi trường do con người sử dụng:
a. Cấp thoát nước:
Nước phục vụ cho mọi hoạt động của dự án được lấy hoàn toàn từ sông Rào Nậy, nên hoạt động của dự án không ảnh hưởng gì đến việc cấp nước cho khu vực dân cư xung quanh.
b. Giao thông:
Dự án thuỷ điện La Trọng không làm ngập đường giao thông cũng như không làm ảnh hưởng tới giao thông đường thuỷ vì sông Rào Nậy là sông miền núi không có tuyến đường vận chuyển giao thông đường thuỷ.
c. Văn hoá và di tích lịch sử:
Trong khu vực của dự án, không có di tích lịch sử nào, nên hoạt động của dự án không ảnh hưởng gì đến di tích lịch sử và phát triển văn hoá trong vùng
d. Các điều kiện kinh tế - xã hội:
Dự án thuỷ điện La Trọng được thực hiện và đi vào vận hành, hàng năm sẽ cung cấp cho lưới điện quốc gia nguồn điện năng khoảng 66 triệu KWh. Trong điều kiện việc kéo điện lưới quốc gia về cho các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn thì đây là nguồn năng lượng rất quan trọng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hoạt động của dự án sẽ có một số tác độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_thuy_dien_la_5978.doc