Tài liệu Báo cáo Đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với thế giới di động: TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
BÁO CÁO DỰ ÁN
NGHIÊN CỨU
“ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG ĐỐI VỚI THẾ GIỚI DI ĐỘNG”
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Thu Phương
Nhóm thực hiện : Thế giới di động
Lớp : Nghiên cứu marketing
HÀ NỘI – 2012
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
1 Lê Thị Nga A14598
2 Trần Tuấn Anh A15047
3 Nguyễn Hoàng My A14080
4 Lương Thị Thu Hương A14865
5 Lê Phương Thủy A14872
6 Phạm Hương Quỳnh A14488
7 Giáp Thị Minh Ngọc A15026
8 Nguyễn Thị Khánh Trang A14405
9 Nguyễn Thanh Tùng A14582
10 Đoàn Thị Trang A13491
MỤC LỤC
PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ .............................................. 1
1. Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.1 Quá trình hình thành .................................................................................................. 1
1.2 Lịch sử phát triển....................................
46 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với thế giới di động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
BÁO CÁO DỰ ÁN
NGHIÊN CỨU
“ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG ĐỐI VỚI THẾ GIỚI DI ĐỘNG”
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Thu Phương
Nhóm thực hiện : Thế giới di động
Lớp : Nghiên cứu marketing
HÀ NỘI – 2012
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
1 Lê Thị Nga A14598
2 Trần Tuấn Anh A15047
3 Nguyễn Hoàng My A14080
4 Lương Thị Thu Hương A14865
5 Lê Phương Thủy A14872
6 Phạm Hương Quỳnh A14488
7 Giáp Thị Minh Ngọc A15026
8 Nguyễn Thị Khánh Trang A14405
9 Nguyễn Thanh Tùng A14582
10 Đoàn Thị Trang A13491
MỤC LỤC
PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ .............................................. 1
1. Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.1 Quá trình hình thành .................................................................................................. 1
1.2 Lịch sử phát triển......................................................................................................... 2
1.3 Đội ngũ nhân sự .......................................................................................................... 2
2. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 3
PHẦN II: XÂY DỰNG, THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1. Xác định mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 4
2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 4
3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.1 Xác định phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
3.2 Xác định kế hoạch chọn mẫu ...................................................................................... 5
3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................................... 6
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................................. 6
3.5 Dự kiến thời gian, nhân lực và chi phí ....................................................................... 6
PHẦN III: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU ......................................................... 8
1. Thông tin chung về khách hàng ........................................................................... 8
2. Thông tin về hành vi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử của khách hàng ... 11
3. Thông tin mua sắm tại Thế giới di động ............................................................ 19
a, Đánh giá về sản phẩm ................................................................................................. 20
b, Đánh giá về chăm sóc khách hàng ............................................................................. 21
c, Đánh giá về nhân viên bán hàng ................................................................................ 22
d, Đánh giá về khuyến mại .............................................................................................. 23
e, Đánh giá về không gian mua sắm ............................................................................... 24
f, Đánh giá về hình thức thanh toán .............................................................................. 25
g, Đánh về các dịch vụ khác ............................................................................................ 26
4. Đánh giá lòng trung thành của khách hàng ...................................................... 27
5. Mong đợi của khách hàng ................................................................................... 29
PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 30
1. Nhận xét chung và đề xuất .................................................................................. 30
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ngày càng
nhiều các công ty mạnh ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực
bán lẻ.
Từ năm 2005 trở lại đây, thế giới công nghệ ngày càng thay đổi và hiện đại đến
chóng mặt. Những phát minh đột phá làm thay đổi cuộc sống của con người. Có thể
nói việc phát minh ra điện thoại di động là một trong nhưng phát minh quan trọng, ảnh
hưởng đến rất nhiều lĩnh vực khác. Nhu cầu sở hữu một chiếc điện thoại di động ban
đầu chỉ là mơ ước, càng về sau thì đó là điều thiết yếu không thể thiếu trong cuộc
sống. Nhờ vào thị hiếu tiêu dùng đó mà rất nhiều siêu thị bán lẻ điện thoại di động đã
mọc lên như nấm, cạnh tranh nhau khốc liệt.
Bắt kịp được xu hướng đó, TGDĐ đã ra đời, cung cấp cho khách hàng ban đầu
chỉ là những chiếc điện thoại di động của đủ các hãng, sau đó mở rộng sang Laptop,
máy ảnh, thiết bị công nghệ điện tử, phụ kiện…
Trên mảnh đất màu mỡ và có quá nhiều người muốn làm chủ, để giành được
cho mình lượng khách hàng ổn định, thị phần lớn TGDĐ đã cố gắng và nỗ lực rất
nhiều. Mặc dù chưa tiến đến vị trí số 1 tại Việt Nam về cung cấp đồ công nghệ điện tử,
những TGDĐ cũng là một trong những đối thủ đáng lưu ý của một số công ty mạnh
khác cùng ngành.
Sinh sau đẻ muộn nhưng TGDĐ vẫn đang cố gắng từng bước khẳng định vị trí
của mình trên thị trường bán lẻ thiết bị công nghệ điện tử. Nhưng làm thế nào để lôi
kéo khách hàng về với mình, giữ chân những khách hàng đã có, đó là chính là 1 trong
những yếu tố quyết định thành công đối với TGDĐ.
Để giải quyết vấn đề trên chúng tôi xin đề xuất nghiên cứu độ hài lòng khách
hàng, giúp TGDĐ hiểu được khách hàng mong muốn những gì, họ đánh giá ra sao về
chất lượng dịch vụ ở đây. Từ đó, TGDĐ có thể đưa ra những chiến lược marketing phù
hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ để gia tăng số lượng khách hàng.
Bản nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần I: Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu
Phần II: Xây dựng thiết kế nghiên cứu
Phần III: Kết quả xử lý dữ liệu
Phần IV: Nhận xét và đề xuất
Trang 1
PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ
1. Bối cảnh nghiên cứu
Công Ty TNHH Thế giới di động (Mobile World Co, LTD) thành lập vào tháng
03/2004, lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: mua bán các thiết bị liên quan
đến điện thoại di động, thiết bị kĩ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thương mại
điện tử.
1.1 Quá trình hình thành
Bằng việc trải nghiệm về thị trường điện thoại di động từ đầu những nằm 1990,
cùng với việc nghiên cứu kĩ tập quán mua hàng của khách hàng Việt Nam, Thế giới di
động đã xây dựng được một phương thức kinh doanh chưa từng có cở Việt Nam trước
đây. Công ty đã xây dựng được một phong cách bán hàng tư vấn đặc biệt nhờ vào đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp và trang web www.thegioididong.com hỗ trợ như một
cẩm nang về điện thoại di động hàng đầu ở Việt Nam.
Hiện nay số lượng điện thoại bán ra trung bình ở Thế giới di động hơn 150.000
máy/tháng, tăng trưởng doanh thu đứng ở mức 200% ngay cả trong điều kiện nền kinh
tế khó khăn, từ dưới 1000 tỷ đồng năm 2007 đã tăng lên 3000 tỷ đồng năm 2010… và
dự kiến trong năm 2012 sẽ tăng trên 6000 tỷ đồng. Số lượng cửa hàng của Thế giới di
động phủ rộng trên toàn quốc, khắp các tỉnh thành và có khoảng 200 cửa hàng bán lẻ.
Thế giới di động tham gia thị trường bán lẻ Laptop từ tháng 12/2006 tại
TP.HCM với showroom trưng bày tại 182 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, đến nay đã mở
rộng trên các khu vực Hà Nội, Đà Nẵng… Ngoài việc bán hàng qua mạng và giao
hàng tận nhà trên phạm vi toàn quốc cũng được triển khai từ đầu năm 2007, hiện nay
lượng khách hàng mua Laptop thông qua website www.thegioididong.com và tổng đài
1900.561.282 đã tăng lên đáng kể, trung bình 20-30 đơn đặt hàng mỗi ngày, đây là
một kênh bán hàng tiềm năng và là công cụ hữu hiệu giúp các khách hàng ở khu vực
xa mua được sản phẩm ưng ý khi không có điều kiện xem sản phẩm trực tiếp. Doanh
thu tứ bán hàng online đạt khoảng 50 tỷ đổng trong tổng doanh thu 500 tỷ đồng mỗi
tháng, và kỳ vọng sẽ đạt vài tram tỷ đồng mỗi tháng từ bán hàng online trong năm
2012.
Thegioididong.com là website thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam với số
lượng truy cập hơn 500.000 lượt ngày, xếp hàng 25 trong top website tại Việt Nam
(theo Alexa) cung cấp thông tin chi tiết về giá cả, tính năng, kỹ thuật… hơn 500 mẫu
điện thoại và 100 mẫu laptop của tất cả các nhãn hiệu chính thức ở Việt Nam.
Thế giới di động là đơn vị đi đầu về chất lượng, phong cách phục vụ và đã nhận
được nhiều giải thưởng do người tiêu dùng cũng như các đối tác bình chọn trong nhiều
năm liền.
Trang 2
1.2 Lịch sử phát triển
- 04/2004: thành lập công ty
- 07/2004: website www.thegioididong.com chính thức ra mắt
- 10/2004: Tại siêu thị điện thoại di động 89A Nguyễn Đình Chiểu siêu thị đầu
tiên của hệ thống khai trương với chương trình ra mắt ấn tượng “Đi săn di động kiểu
thổ dân”.
- 09/2005: khai trương siêu thị thứ 2 của hệ thống 330 Cộng Hòa.
- Trong năm 2006: khai trương thêm 2 siêu thị mới: 26 Phan Đăng Lưu, 182
Nguyễn THị Minh Khai.
- Tính cho đến nay hệ thống siêu thị TGDĐ đã có mặt trên khắp các tỉnh thành
của đất nước, trên 200 siêu thị bán lẻ.
1.3 Đội ngũ nhân sự
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lí toàn bộ hoạt động của công ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất và
kinh doanh trong nhiệm kì của mình.
Ban Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội
đồng quản trị và pháp luật hiện hành, quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu
chiến lược của công ty, đồng thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất
kinh doanh, đầu tư của công ty, đồng thời giám sát và kiểm soát tất cả các hoạt động
về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty.
Gồm 5 khối hoạt động chính và độc lập với nhau với đội ngũ nhân viên phần
lớn là trình độ cao đẳng, đại học và một số sau đại học:
- Phòng kiểm soát nội bộ
- Khối tài chính
- Khối hành chính nhân sự
- Khối công nghệ thông tin
- Khối kinh doanh – tiếp thị
Với tiềm lực mạnh về tài chính, độ bao phủ thị trường cao, đội ngũ nhân sự và
quản trị hoạt động hiệu quả nhưng so với đối thủ cạnh tranh khác, TGDĐ vẫn còn gặp
một số vấn đề khiến khách hàng chưa thực sự hài lòng. Để gia tăng lượng khách hàng
mới cũng như khách hàng trung thành cho công ty, chúng tôi xin đề xuất nghiên cứu
mức độ hài lòng của khách hàng để đóng góp tích cực vào sự phát triển vững mạnh
của công ty trong thời gian tới.
Trang 3
2. Vấn đề nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, TGDĐ là một trong những chuỗi siêu thị bán lẻ điện thoại
đi động, các thiết bị công nghệ điện tử có uy tín và chiếm thị phần lớn trên thị trường
Việt Nam. TGDĐ đã mang đến cho người tiêu dùng những tiện ích mua sắm, giúp
khách hàng thỏa mãn nhu cầu, niềm đam mê công nghệ với những sản phẩm có chất
lượng, uy tín, chính hãng. Thị trường bán lẻ điện thoại không còn mới lạ ở Việt Nam,
tuy ra đời sau so với các hệ thống siêu thị khác nhưng TGDĐ đã tìm được chỗ đứng
cho chính mình và khẳng định tên tuổi, cạnh tranh được với các đối thủ mạnh.
Tuy đã được khẳng định trên thị trường, nhưng việc có được một lượng khách
hàng lớn, ổn định là yếu tố quyết định sống còn của bất cứ công ty nào. TGDĐ cần cố
gắng và nỗ lực hơn nữa để gia tăng chất lượng dịch vụ, thỏa mãn khách hàng của
mình. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đề xuất nghiên cứu đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng đối với TGDĐ để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ hợp lý, tiết kiệm chi phí, đánh đúng vào tâm lý của khách hàng và tìm ra
những chiến lược marketing hiệu quả nhất cho công ty.
Trang 4
PHẦN II: XÂY DỰNG, THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1. Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung về khách hàng
- Thái độ, hành vi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử của khách hàng
- Thông tin mua sắm tại Thế giới di động
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với Thế giới di đọng
- Đánh giá lòng trung thành của khách hàng
- Mong đợi của khách hàng
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thông tin chung về khách hàng:
+ Thời gian gần nhất mua sản phẩm thiết bị công nghệ điện tử.
+ Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng
- Thái độ, hành vi mua sắm thiệt bị công nghệ điện tử
+ Tần suất mua
+ Lý do mua
+ Khi mua đi cùng ai, và thương mua gì
+ Mua trực tiếp tại cửa hàng hay qua hình thức mua online
+ Thường mua vào ngày nào, và thời gian nào trong ngày
+ Quan điểm của khách hàng về mua sắm thiết bị công nghệ điện tử
+ Các tiêu chí khi đánh giá một chất lượng dịch vụ
- Thông tin mua sắm tại Thế giới di động
+ Khách hàng đã từng biết đến TGDĐ chưa?
+ Biết qua kênh thông tin nào?
+ Khách hàng đã từng mua sắm tại thế giới di động chưa? Và thường mua gì?
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
+ Đánh giá trên 6 tiêu chí: sản phẩm, không gian mua sắm, nhân viên bán hàng,
chăm sóc khách hàng, khuyến mại và hình thức thanh toán.
- Đánh giá lòng trung thành của khách hàng
+ Khách hàng có ý định quay lạiTGDĐ không? Nếu quay lại sẽ mua gì?
+ Vì sao khách hàng không quay lại?
+ Khách hàng có ý định giới thiệu TGDĐ đến với những người khách không?
Người đó là ai?
- Khách hàng còn mong đợi gì hơn nữa ở TGDĐ?
Trang 5
3. Thiết kế nghiên cứu
3.1 Xác định phương pháp nghiên cứu
- Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin về công ty qua các báo chí, truyền
hình, các chương trình quảng cáo, PR, các chiến lược marketing.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn với hình thức
phỏng vấn trực tiếp cá nhân.
3.2 Xác định kế hoạch chọn mẫu
- Tổng thể: Tất cả những người đã từng mua và sử dụng dịch vụ của TGDĐ
trong vòng 6 tháng trở lại đây trên địa bàn Hà Nội.
- Khung lấy mẫu: Dựa trên 3 tiêu chí then chốt sau:
+ Giới tính
+ Tuổi
+ Thu nhập
- Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên – Quota
(phân tầng). Cụ thể:
Giới tính
Nam 70%
Nữ 30%
Tuổi
Dưới 18 tuổi 10%
Từ 18 đến 25 tuổi 30%
Từ 25 đến 35 tuổi 30%
Từ 35 đến 45 tuổi 20%
Trên 45 tuổi 10%
Thu nhập
Dưới 3 triệu 10%
Từ 3 đến 5 triệu 20%
Từ 5 đến 7 triệu 30%
Từ 7 đến 10 triệu 30%
Trên 10 triệu 10%
- Kích thước mẫu: 100 người
Trang 6
3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn đến từng đối tượng được nghiên cứu.
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
Bằng phần mềm Eviews, SPSS, Excel…
3.5 Dự kiến thời gian, nhân lực và chi phí
Thời gian:
SST Công việc Thời gian (ngày)
1 Xác định hướng nghiên cứu 4
2 Thiết kế bảng hỏi 7
3 Lập danh sách phỏng vấn 1
4 Tuyển và thuê nhân viên phỏng vấn 2
5 Đào tạo phỏng vấn viên 2
6 Tiến hành thu thập dữ liệu 3
7 Mã hóa dữ liệu 1
8 Nhập dữ liệu vào máy tính 1
9 Phân tích dữ liệu 3
10 Tổng hợp và viết báo cáo kết quả NC 2
11 Hội họp, trình bày báo cáo 1
Tổng 29 (ngày)
Nhân lực
Vị trí Số lượng (người)
Leader 2
Giám sát viên 5
Phỏng vấn viên 10
Nhân viên mã hóa 2
Phân tích dữ liệu 1
Viết báo cáo và trình bày 1
Tổng 21 (người)
Trang 7
Chi phí
(Đơn vị: đồng)
1. Chi phí thiết kế và phê chuẩn dự án 2, 600, 000
Chi phí xác định vấn đề 200, 000
Chi phí thăm dò khảo sát 400, 000
Chi phí thiết kế bảng hỏi 600, 000
Chi phí thiết kế chọn mẫu 200, 000
Chi phí in ấn 700, 000
Chi phí cho các công cụ cần thiết khi phỏng vấn 500, 000
2. Chi phí thu thập dữ liệu thứ cấp 400, 000
Thu thập dữ liệu trong công ty 200, 000
Thu thập dữ liêu ngoài công ty 200, 000
3. Chi phí thu thập dữ liệu sơ cấp 11, 300, 000
Chi phí tuyển phỏng vấn viên 1, 500, 000
Chi phí đào tạo 1, 000, 000
Thù lao cho phỏng vấn viên 5, 000, 000
Thù lao cho SUP (Giám sát) 2, 000, 000
Chi phí đi lại sinh hoạt cho phỏng vấn viên 1, 500, 000
Chi phí quà tặng cho đáp viên 300, 000
4. Chi phí nhập và xử lý dữ liệu 1, 500, 000
Chi phí cho nhân viên mã hóa 1, 000, 000
Chi phi mã hóa, phần mềm xử lý 500, 000
5. Chi phí tổng hợp báo cáo 500, 000
6. Chi phí hội họp trình bày và nghiệm thu kêt quả 2, 000, 000
7. Chi phí quản lý dự án và các chi phí khác 2, 500, 000
Tổng cộng 20, 800, 000
Trang 8
PHẦN III: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
Kết quả cuộc nghiên cứu được lấy từ bảng hỏi điều tra, trong đó được chia
thành 6 phần với nội dung cụ thể như sau:
- Phần 1: Thông tin chung về khách hàng
- Phần 2: Thông tin về hành vi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử của khách hàng
- Phần 3: Thông tin mua sắm tại Thế giới di động
- Phần 4: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với Thế giới di động
- Phần 5: Đánh giá lòng trung thành của khách hàng
- Phần 6: Mong đợi của khách hàng
1. Thông tin chung về khách hàng
Trong 100 người được hỏi:
Về giới tính: theo điều tra có đến 68 người là Nam và 32 người là Nữ. Quota đã
đặt ra cho nhóm giới tính Nam là 70% và Nữ là 30%.
Về độ tuổi:
Chỉ tiêu % theo điều tra % theo Quota
Dưới 18 tuổi 9 % 10%
Từ 18 tuổi đến 25 tuổi 32 % 30%
Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 31 % 30%
Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 20 % 20%
Trên 45 tuổi 8 % 10%
Trang 9
Về thu nhập:
Chỉ tiêu % theo điều tra % theo Quota
Dưới 3 triệu 11% 10%
Từ 3 triệu đến 5 triệu 22% 20%
Từ 5 triệu đến 7 triệu 26% 30%
Từ 7 triệu đến 10 triệu 33% 30%
Trên 10 triệu 8% 10%
0
5
10
15
20
25
30
35
Dưới 3 triệu 3 - 5 triệu 5 - 7 triệu 7 - 10 triệu Trên 10 triệu
11
22
26
33
8
Thu nhập
Trang 10
Như vậy: Số liệu thu được và Quota đặt ra khá khớp với nhau, kết quả của cuộc
nghiên cứu là có chất lượng.
Về nghề nghiệp:
Trong những khách hàng được hỏi, công nhân viên chức, thương nhân và sinh
viên là 3 nhóm đối tượng có số lượng nhiều nhất hay mua sắm thiết bị công nghệ điện
tử chiếm tỷ lệ % lần lượt là 30%, 25%, 24%. Điều này cho thấy, ngoài đối tượng là
thương nhân và công nhân viên chức mà Thế giới di động đang tập trung nhắm tới,
sinh viên cũng chiếm một phần đáng kể và sẽ là khách hàng tiềm năng của Thế giới di
động. Hà Nội là thành phố lớn, tập trung rất nhiều trường đại học, nên số lượng sinh
viên chiếm một phần rất lớn, hơn nữa là họ là những người rất nhạy cảm với công
nghệ. Do đó, cần có những chiến lược marketing để thu hút nhóm đối tượng này.
Trang 11
2. Thông tin về hành vi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử của khách hàng
- Tần suất mua sắm của khách hàng theo độ tuổi
Kết hợp giữa tần suất mua sắm của khách hàng theo độ tuổi giúp chúng ta thấy
rõ hơn xu hướng của khách hàng và tập trung nhiều hơn vào nhóm khách hàng có tần
suất mua cao nhất.
Chỉ tiêu 1 tháng
1 lần
3 tháng
1 lần
6 tháng
1 lần
9 tháng
1 lần
1 năm 1
lần
>1 năm
1 lần
Tổng
Độ tuổi
<18 tuổi 0 0 2 1 2 3 8
18 - 25 1 3 8
11
(42,3%)
6 3 32
25 - 35
2
(66,7%)
4
(50%)
11
(45,8%)
8 4 2 31
35 - 45 0 1 3 5
9
(39,1%)
3 21
>45 tuổi 0 0 0 1 2
5
(31,3%)
8
Tổng 3 8 24 26 23 16 100
Trang 12
Nhìn vào biểu đồ cùng với bảng số liệu, ta có thể nhận thấy xu hướng những
người trẻ có tần suất mua nhiều hơn và người nhiều tuổi tần suất mua nhỏ hơn. Cụ thể,
trong độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm trên 66% với tần suất mua 1 tháng 1 lần, 50%
với tần suất mua 3 tháng 1 lần và 45,8% với tần suất mua 6 tháng 1 lần. Đây là nhóm
khách hàng đã có thu nhập và công việc ổn định, do đó họ có thể tự đáp ứng được nhu
cầu của mình dễ dàng hơn các nhóm khác.
Trong độ tuổi nhỏ hơn 18 tuổi và trên 45 tuổi, tần suất mua của họ nhỏ hơn,
chiếm tỷ trọng lớn với tần suất mua trên 1 năm 1 lần. Cụ thể nhóm trên 45 tuổi chiếm
31,3% với tần suất mua trên 1 năm 1 lần. Nhóm tuổi từ 35 đến 45 cũng chiếm nhiều
nhất với tỷ trọng 39,1% với tần suất mua khoảng 1 năm 1 lần. Nhóm khách hàng 18
đến 25 tuổi là nhóm có tần suất mua trung bình, khoảng 9 tháng 1 lần, chiếm 42,3%.
Nhóm tuổi dưới 18 là nhóm có nhu cầu rất cao, nhưng còn phụ thuộc kinh tế nên có
tần suất mua nhỏ.
Như vậy, công ty cần quan tâm nhiều hơn cả vào độ tuổi từ 25 đến 35, bởi nhu
cầu và khả năng mua của họ rất cao. Cần có những chiến lược marketing hướng đến
nhóm này nhiều hơn, kích thích họ mua hàng để mang lại doanh thu cho công ty.
- Khi nào khách hàng thường đi mua sắm thiết bị điện tử
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Khi có bạn bè, người thân rủ 19
Khi có nhu cầu cần mua sắm 75
Khi có sản phẩm mới 20
Bất cứ khi nào muốn 20
Đối với thiết bị công nghệ điện tử, đa số khách hàng được hỏi đều trả lời chỉ
mua khi có nhu cầu cần mua sắm. Do đặc trưng của thiết bị công nghệ điện tử là có giá
khá cao, không giống như các mặt hàng tiêu dùng khác. Thêm vào đó công nghệ luôn
thay đổi, có thể hôm nay nó là mới nhưng sang ngày hôm sau nó đã lạc hậu. Nên
khách hàng chỉ mua khi họ thực sự cần, chứ không mua để sưu tập hay mua ồ ạt ngay
cả khi giảm giá.
Vậy nên đối với những khách hàng đến với Thế giới di động, nhân viên cần
hướng dẫn và tư vấn tận tình để giúp họ có thể tìm được một sản phẩm ưng ý, phù hợp
với túi tiền và đáp ứng được nhu cầu.
Trang 13
- Hình thức mua sắm
Phần lớn khách hàng hiện nay thích hình thức mua sắm trực tiếp tại cửa hàng,
đặc biệt đối với hàng công nghệ điện tử. Để tránh những rủi ro hỏng hóc do không
kiểm tra được hay do vận chuyển. Cụ thể là đến 80% khách hàng lựa chọn hình thức
mua trực tiếp. Tuy mua sắm online đã khá phổ biến và tiện ích hơn rất nhiều, nhưng
theo quan sát cũng như hỏi trực tiếp, đa số tâm lí của người mua vẫn thích được nhìn,
được sử dụng thử sản phẩm ngay lại các địa điểm bán hàng.
Vậy nên, Thế giới di động cho dù đã có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trong
việc bán hàng qua mạng vẫn phải đầu tư nhiều cho bán hàng trực tiếp.
- Xu hướng mua sản phẩm theo giới tính
Giới tính
Nam Nữ Tổng
Sản phẩm
Điện thoại di động 49 30 79
Laptop 17 12 29
Máy ảnh kỹ thuật số 14 5 19
Phụ kiện điện tử 25 25 50
Khác 9 4 13
Trang 14
Nhìn chung khách hàng khi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử chủ yếu là điện
thoại di động (79 sựa lựa chọn), phụ kiện điện tử (50 sự lựa chọn) và laptop (29 sựa
lựa chọn). Và đa số khách hàng Nam hay mua thiết bị công nghệ điện tử hơn. Cụ thể,
49/79 sự lựa chọn mua điện thoại di động là Nam, 30/79 sự lựa chọn là Nữ. Với phụ
kiện điện tử, khách hàng Nam và Nữ có sự lựa chọn như nhau 25/50. Khách hàng là
Nam mua Laptop nhiều hơn Nữ, chiếm 17/29 sự lựa chọn. Điều này cũng là xu hướng
tất yếu do nam giới thường quan tâm nhiều hơn đến thiết bị công nghệ điện tử. Qua
điều tra này, có thể thấy hướng tập trung bán chủ yếu điện thoại di động của TGDĐ là
đúng đắn, ngoài ra cũng bán thêm các sản phẩm khác như Laptop hay máy ảnh kỹ
thuật số do 2 sản phẩm này ngày đang có nhu cầu ngày càng tăng.
- Đối tượng mà khách hàng thường đi mua sắm cùng (kết hợp với độ tuổi).
Chỉ tiêu
Bạn bè
Người
thân
Người yêu Một mình
Độ tuổi
<18 tuổi 2 8 1 0
18 - 25 29 14 12 11
25 - 35 16 19 5 8
35 - 45 3 15 3 2
>45 tuổi 0 5 0 5
Tổng 50 61 21 26
Trang 15
Dựa vào bảng xử lý số liệu, thấy được phần lớn khách hàng khi mua sắm thiết
bị công nghệ điện tử thường đi cùng với người thân (61 sự lựa chọn) và bạn bè (50 sự
lựa chọn). Trong đó, độ tuổi 18 đến 25 sự lựa chọn chủ yếu của họ là đi cùng bạn bè
(29 lựa chọn) và độ tuổi từ 25 đến 35 thì sự lựa chọn nhiều nhất là người thân (19 lựa
chọn). Theo xu hướng điều tra được trong cuộc nghiên cứu, độ tuổi càng cao và độ
tuổi chưa tự chủ về kinh tế (dưới 18 tuổi) thì xu hướng đi cùng người thân cũng tăng
lên.
Dựa vào đặc điểm này Thế giới di động cần chú ý hơn đến các chương trình
khuyến mại của mình. Tùy vào từng đối tượng khách hàng mà đưa ra những quà tặng
hấp dẫn và thiết thực. Ví dụ, nếu khách hàng đi cùng người thân, nên tặng kèm các quà
tặng dành cho sản phẩm họ mua hoặc chiết khấu trực tiếp trên các hóa đơn, đơn hàng.
Nếu khách hàng đi cùng bạn bè, hoặc cùng người yêu… nên tặng những phần quà có
giá trị vừa phải nhưng có ý nghĩa, tặng theo đôi, theo cặp.
- Địa điểm thường được lựa chọn để mua thiết bị công nghệ điện tử.
Địa điểm Số lượng người chọn
Trung tâm thương mại 41
Siêu thị 22
Các đại lý phân phối chính hãng 69
Cửa hàng nhỏ lẻ 9
Bất kỳ đâu 8
Trang 16
Đại lý phân phối vẫn là địa điểm được phần lớn khách hàng lựa chọn khi tìm
mua thiết bị công nghệ điện tử với 69 sự lựa chọn, chiếm 46,3%. Đây là hình thức
phân phối mà Thế giới di động đang áp dụng để cung cấp sản phẩm chính hãng đến
với khách hàng. Ngoài ra, trung tâm thương mại và siêu thị là địa điểm thứ 2 và thứ 3
mà khách hàng hay mua sắm, lần lượt chiếm 27,5% và 14,7%. Do thiết bị công nghệ
điện tử rất hay có trường hợp hàng giả và hàng nhái, nên để đảm bảo chất lượng, rất ít
người tìm đến những cửa hàng nhỏ lẻ, và mua bất kì đâu mà họ bắt gặp. Thế giới di
động cần dựa vào điểm mạnh về hình thức phân phối của mình để thu hút thêm lượng
khách hàng. Khi đã tạo được sự uy tín và gây dựng được lòng tin với khách hàng, họ
sẽ quay lại khi họ cần mua sản phẩm khác. Thêm vào đó, việc mở rộng mạng lưới
phân phối bao phủ khắp các tỉnh và thành phố sẽ khiến cho TGDĐ có lợi thế cạnh
tranh hơn các đối thủ khác.
- Thời gian và thời điểm mua sắm
Trang 17
Kết hợp 2 biểu đồ trên cho thấy khách hàng thường tập trung vào 2 ngày cuối
tuần (thứ 7 và chủ nhật) để mua sắm thiết bị công nghệ điện tử, và mua nhiều nhất vào
buổi chiều và tối. Do đó, khi tiến hành các chương trình khuyến mại như bốc thăm
trúng thưởng, quà tặng giờ vàng, giảm giá đồng loạt các sản phẩm… nên tập trung
nhiều vào các ngày cuối tuần, đặc biệt vào buổi chiều. Đó là thời gian mà đa số mọi
người đều có nhiều thời gian hơn để mua sắm.
- Quan điểm mua sắm thiết bị công nghệ điện tử của khách hàng
Trang 18
Đa số khách hàng được hỏi đều hoàn toàn đồng ý với quan điểm “Khi mua sắm
thiết bị công nghệ điện tử giúp cuộc sống của tôi trở nên dễ dàng hơn”, chiếm 38%.
Đó chính là gợi ý cho Thế giới di động khi đưa ra thông điệp để truyền tài đến người
mua. Quan điểm có tỷ lệ người hoàn toàn đồng ý nhiều thứ hai là “Khi mua sắm thiết
bị công nghệ điện tử tôi là một người hiện đại”, chiếm 22%.
- Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
Thứ tự quan trọng
1 2 3 4 5
Tiêu chí
Sản phẩm 73 16 3 6 2
Nhân viên bán hàng 11 20 28 28 13
Chăm sóc khách hàng 7 33 35 20 5
Khuyến mại 6 29 26 29 10
Không gian 3 2 8 16 71
Như vậy, nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy tiêu chí Sản phẩm là tiêu chí quan
trọng nhất, chiếm 73% trong đánh giá quan trọng nhất. Và kém quan trọng nhất là tiêu
chí đánh giá về không gian, chiếm 71%. Khách hàng có xu hướng đánh giá chất lượng
dịch vụ mua sắm thông qua sản phẩm mà họ mua. Tiếp sau tiêu chí sản phẩm là tiêu
chí chăm sóc khách hàng và nhân viên bán hàng. Vậy nên, trước tiên để chiếm được
cảm nhận tốt từ khách hàng, cần đầu tư nhiều trong khâu chọn lọc sản phẩm, chọn lọc
thương hiệu, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất phù hợp với túi tiền
của người tiêu dùng. Những tiêu chí kém quan trọng như khuyến mại và không gian,
tuy khách hàng không quan tâm nhiều lắm nhưng không có nghĩa được lơ là, bỏ quên.
Các tiêu chí đánh giá được sắp xếp theo thứ tự từ quan trọng nhất đến ít quan
trọng nhất như sau:
Thứ nhất: Sản phẩm
Thứ hai: Chăm sóc khách hàng
Thứ ba: Nhân viên bán hàng
Thứ tư: Khuyến mại
Thứ năm: Không gian
Trang 19
3. Thông tin mua sắm tại Thế giới di động
- Thế giới di động được biết nhiều nhất qua internet
Thông qua bảng hỏi có đến 70 sự lựa chọn của khách hàng biết đến Thế giới di
động thông qua kênh Internet. Đây là loại kênh mà được nhiều người sử dụng nhiều
nhất hiện nay, đặc biệt với những người trẻ, hơn nữa đó còn là kênh quảng cáo có chi
phí ít tốn kém nhất. Tiếp đến là bang rôn quảng cáo (36 sự lựa chọn) và thông qua
người khác (31 sự lựa chọn). Kênh radio là kênh mà có số lượng người biết đến Thế
giới di động ít nhất (chỉ có 11 sự lựa chọn).
- Mức độ mua sắm sản phẩm tại Thế giới di động
Trang 20
Đa số khách hàng đến với Thế giới di động chủ yếu để mua điện thoại di động,
chiếm 26% mức độ mua thường xuyên, 69% thỉnh thoảng mua. Tiếp đến là phụ kiện:
12% mua thường xuyên và 49% thỉnh thoảng mua. Máy ảnh là mặt hàng mà số đông
khách hàng chưa từng mua tại Thế giới di động, chiếm đến 83%, tiếp đến là linh kiện
69% và máy nghe nhạc 68%. Có thể thấy những mặt hàng mà Thế giới di động bán
thêm không được khách hàng quan tâm nhiều, họ thường đến những nhà cung cấp
chuyên về những mặt hàng đó hơn.
4. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với Thế giới di động
a, Đánh giá về sản phẩm
Trong 100 đáp viên được hỏi mức độ hài lòng về sản phẩm của TGDĐ thì sự
hài lòng chiếm tỉ lệ cao nhất cả ở phương diện Đa dạng chủng loại (44%) và Đa dạng
thương hiệu (43%). Bên cạnh đó không có đáp viên nào đánh giá rât không hài lòng về
sản phẩm của TGDĐ cũng như tỉ lệ không hài lòng chiếm tỉ trọng rất thấp: 6% và 9%
lần lượt ở Đa dạng chủng loại và Đa dạng thương hiệu. Điều này cho thấy rằng sản
phẩm cung ứng của TGDĐ đã đáp ứng khá tốt mong muốn của phần đông các khách
hàng. Tuy nhiên mức độ đánh giá ở mức bình thường cũng chiếm tỉ trọng khá cao: Đa
dạng chủng loại (29%), Đa dạng thương hiệu (35%) vẫn là vấn đề đáng quan tâm của
TGDĐ nhằm nâng cao hơn nữa sản phẩm cung ứng nhằm nâng cao sự hài lòng hơn
của các khách hàng đến với TGDĐ đê mức độ rất hài lòng sẽ nâng cao hơn nữa.
Trang 21
b, Đánh giá về chăm sóc khách hàng
Có tới 51% đáp viên hài lòng với tiêu chí “cước phí vận chuyển” của TGDĐ,
tiêu chí “chất lượng bảo hành” cũng được 40% đồng ý lựa chọn là hài lòng. Đặc biệt
với tiêu chí “chất lượng bảo hành” thì số đáp viên thấy rất hài lòng lên đến 30% - tỉ
trọng cao nhất trong các tiêu chí. Điều này cho thấy TGDĐ đã thực hiện khá tốt và
cần phát huy hơn nữa trong tương lai các dịch vụ này. Số đáp viên bàng quan về các
tiêu chí không có sự chênh lệch nhiều, giao động từ 18% -26%. Trong khi đó với tiêu
chí Thời gian vận chuyển, Tư vấn giải đáp thắc mắc và Thời gian chờ đợi thì mức độ
Không hài lòng chiếm tỉ trọng rất cao ( lần lượt là 45% ,52% và 39 %) kèm theo đó là
mức độ Rất không hài lòng cũng gia tăng theo ( 13%, 14%, 18%). Những số liệu thống
kê này cho thấy chất lượng dịch vụ của TGDĐ trong 3 tiêu chí: Thời gian vận chuyển,
Thời gian chờ đợi và Tư vấn giải đáp của TGDĐ chưa thực sự đáp ứng tốt nhu cầu
mong muốn của khách hàng. Nhận xét chung của các đáp viên là Thời gian xử lý yêu
cầu, thủ tục của TGDĐ còn rườm rà và thiếu sự chuyên nghiệp, đội ngũ tư vấn vẫn còn
để bộc lộ những hạn chế trong khâu chuyên môn cũng như khả năng truyền đạt, giải
đáp thắc mắc cho khách hàng.
Trang 22
c, Đánh giá về nhân viên bán hàng
Ở cả 4 tiêu chí : tác phong, trang phục, thái độ tư vấn và thái độ chào đón thì
mức độ đánh giá bình thường đều chiếm tỉ trọng cao nhất (đều trên 35%, thậm chí gần
50% ở tiêu chí trang phục), tiếp theo sau là mức độ hài lòng (chiếm tỉ trọng tương đối
cao ở tiêu chí trang phục 35% và thái độ tư vấn 37%). Những điều này thể hiện chất
lượng nhân viên phục vụ vẫn chưa thật sự mang lại sự hài lòng như khách hàng mong
đợi, nhận định của khách hàng vẫn còn nằm giữa ranh rới của sự hài lòng và không hài
lòng, chưa có sự khác biệt hóa trong hình ảnh đội ngũ nhân viên để cạnh tranh với các
đối thủ trên thị trường khi mà loại hình dịch vụ mua sắm rất cần thiết sự thỏa mãn, hài
lòng của khách hàng để giữ chân họ, bởi nhân viên chính là bộ mặt, là sự tiếp xúc đầu
tiên của khách hàng khi đến với TGDĐ. Điều đáng cần chú ý ở đây là mức độ không
hài lòng ở tiêu chí tác phong (20%) và thái độ chào đón (21%). Có lẽ đây chính là vấn
đề cần chấn chỉnh và đáng lưu tâm nhất trong mức độ hài lòng về nhân viên bán hàng.
TGDĐ cần có những lớp tập huấn thường xuyên và ngắn hạn để huân luyện và hướng
dẫn nhân viên thực hiện tốt hơn nữa.
Trang 23
d, Đánh giá về khuyến mại
Khuyến mại là hoạt động thúc đẩy người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm
dịch vụ của Công ty cung cấp, phân phối. Theo kết quả cuộc nghiên cứu, Thế giới di
động bị nhiều khách hàng phản ánh là nơi có chương trình khuyến mãi thiếu sức hấp
dẫn. Có đến 41% khách hàng bày tỏ quan điểm chưa hài lòng về chương trình khuyến
mãi của TGDĐ, trong khi đánh giá hài lòng chỉ chiếm một nửa là 20%. Công ty đã và
đang có rất nhiều hình thức khuyến mại như tặng kèm sim, quay số trúng thưởng, giảm
giá với đơn hàng có trị giá cao từ 500 hay 1 triệu đồng trở lên… nhưng giảm giá vẫn là
hình thức được sử dụng phổ biến nhất. Nhưng ngay khi đã khuyến mại giảm giá, giá
sản phẩm ở Thế giới di dộng cũng chẳng thấp hơn là bao nhiêu so với giá của các đối
thủ cạnh tranh khác. Nhiều khi chỉ thấp hơn trong khoảng mười nghìn đồng cho một
vài dòng điện thoại di động, do đó không tạo ra sự khác biệt lớn.
Thời gian khuyến mại được phần khách hàng đồng ý là hài lòng (33%), thời
gian khuyến mại kéo dài và được khoảng cách giữa các đợt khuyến mại không quá
cách xa. Tuy nhiên do hình thức khuyến mại không hấp dẫn nên cho dù thời gian kéo
dài cũng không thu hút được phần lớn khách hàng. Thêm vào đó là những mặt hàng
mà TGDĐ đưa vào chương trình khuyến mại thường trong tình trạng thiếu hoặc hết
hàng, điều này khiến khách hàng có tâm lí cho rằng mình bị lừa, chỉ là chiêu để kéo
khách của TGDĐ. Do đó lượng khách hàng đánh giá bình thường và không hài lòng
chiếm lần lượt 38% và 21%.
Trang 24
e, Đánh giá về không gian mua sắm
Đối với bất cứ chuỗi cửa hàng cung ứng dịch vụ hay sản phẩm nào thì yếu tố
không gian góp phần khá quan trọng trong sự hài lòng của khách hàng. Các nghiên
cứu cho thấy rằng một không gian thoải mái, phù hợp, tiện lợi sẽ kích thích hơn đến
hành vi mua sắm của khách hàng. Với ánh sáng, màu sắc gian hàng, cách trưng bày và
âm nhạc thì phần đông khách hàng đánh giá là hài lòng với TGDĐ (đều trên 45%).
Đặc biệt mức độ hài lòng của tiêu chí Màu sắc gian hàng chiếm tới 60%, theo sau là
Cách trưng bày (58%) Ở hai tiêu chí này cũng không có đáp viên nào đánh giá ở mức
độ rất không hài lòng. Điều này thể hiện TGDĐ đã thực hiện khá tốt trong khâu đầu
tư, thiết kế, sắp xếp về màu sắc, cách trưng bày, cần tiếp tục phát huy và duy trì điểm
mạnh này hơn nữa. Tuy nhiên với tiêu chí diện tích và nội thất thì mức độ hài lòng đã
giảm xuống thay vào đó là đánh giá bình thường (chiếm gần 50%). Một số lượng lớn
đáp viên được hỏi nhận xét rằng có khá nhiều trung tâm của TGDĐ với diện tích còn
hạn chế, nội thất chưa được kết hợp hài hòa và đồng bộ đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tâm lý và ấn tượng của khách hàng, TGDĐ cần chú trọng hơn trong việc lựa chọn nội
thất phù hợp và có các biện pháp mở rộng không gian cũng như rút kinh nghiệp khi
mở thêm các chi nhánh ở các vị trị khác. Một điều đáng chú ý nữa đó là mức độ
Không hài lòng tuy đa phần chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng với tiêu chí Âm nhạc chiếm
16%. Đây cũng là điều đáng quan tâm của TGDĐ để có sự chọn lọc, điều chỉnh hài
hòa hơn về cách chọn bài, âm lượng, thể loại nhạc phù hợp với không gian mua sắm,
không làm ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.
Trang 25
f, Đánh giá về hình thức thanh toán
Với hình thức thanh toán tại cửa hàng có đến 41% khách hàng không hài lòng.
Theo quan sát cũng như hỏi trực tiếp đáp viên nguyên nhân chủ yếu là do khi thanh
toán khách hàng phải chờ khá lâu, đặc biệt tại các cửa hàng lớn hầu như khách hàng
phải xếp hàng chờ đến lượt mình thanh toán. Vào thời gian cao điểm, khuyến mại
nhiều khách hàng còn phải bỏ của chạy lấy người vì không thể chờ đợi được hơn nữa.
Thị hiếu của khách hàng chủ yếu là mua sắm tại cửa hàng nhưng với hình thức thanh
toán được khách hàng đánh giá không mấy cao như ở TGDĐ sẽ khiến làm giảm khả
năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
Với hình thức thanh toán online thì ngược lại, với mức độ tiện dùng của nó đã
mang đến cho khách hàng sự hài lòng, chiếm đến 52%. Khách hàng có nhiều cách để
lựa chọn thanh toán khi mua sắm online như thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân
hàng, hay thanh toán bằng tiền mặt khi nhân viên giao hàng tại nhà. Hơn nữa thanh
toán online khách hàng còn có nhiều ưu đãi về giá cả. Nhưng đối với thiết bị công
nghệ điện tử khách hàng mua sắm online lại không nhiều, do đó mà TGDĐ cần cân
đối lại giữa hai hình thức mua sắm và thanh toán này.
Trang 26
g, Đánh về các dịch vụ khác
Trang web tìm kiếm sản phẩm trên mạng là một sợi dây gắn kết khách hàng và
TGDĐ một cách hiệu quả nhất. Trang web của TGDĐ đáp ứng khá tốt nhu cầu tìm
kiếm sản phẩm của khách hàng với mức độ hài lòng lên đến 57% và 19% khách hàng
rất hài lòng.
Thông tin về sản phẩm trên web giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm cũng
như có thể dựa vào đó mà đưa ra quyết định mua hay không mua mà không cần phải
tốn công tốn sức đi xem thực tế. Chính vì vậy, TGDĐ đã đáp ứng khá đầy đủ các
thông tin về sản phẩm: 25% khách hàng rất hài lòng với những thông tin về sản phẩm,
45% hài lòng, 20% không quan tâm lắm tới điều này và cảm thấy bình thường, một số
ít 6% không hài lòng về các thông tin trên web TGDĐ.
Thiết kế của website của Thế giới di động được 63% khách hàng đánh giá là hài
hòa và dễ sử dụng, dễ tìm kiếm và rõ ràng. Tên miền dễ nhớ, đồng nhất với tên cửa
hàng khiến khách hàng dễ dàng tiếp cận. Chỉ có một số lượng ít khách hàng không hài
lòng chiếm 10%.
Trang 27
4. Đánh giá lòng trung thành của khách hàng
- 74% khách hàng được hỏi có ý định quay lại mua sản phẩm tại Thế giới di
động và đa số những người quay lại sẽ tiếp tục mua ĐTDĐ với 52 sự lựa chọn. 74
26
Ý định quay lại
Có
Không
- Lý do khách hàng không muốn quay lại
11
20
9
7
3
2
0
5
10
15
20
25
Sản phẩm
kém chất
lượng
Giá cả đắt đỏ Phong cách
nhân viên
phục vụ kém
Dịch vụ hậu
mãi kém
Địa điểm
không thuận
tiện
Khác
Lí do KH không muốn quay lại
Trong 24 khách hàng không có ý định quay lại có đến 20 sự phản hồi là do sản
phẩm bán với giá cao hơn so với các nơi khác, 11 sự phản hồi do sản phẩm họ mua
kém chất lượng, và 9 sự phản hồi do phong cách nhân viên phục vụ kém. Qua đây có
thể thấy giá cả, chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ của nhân viên là 3 yếu tố
quan trọng hơn cả ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng. Cần chọn lọc sản
phẩm đầu vào một cách kỹ lưỡng, không ham giá rẻ, lợi nhuận mà đưa vào bán những
sản phẩm kém chất lượng. Đặt mức giá bán ra phù hợp, cân đối giữa lợi ích của khách
hàng và lợi nhuận của công ty. Đặc biệt nhân viên phải có tác phong phục vụ chuyên
nghiệp, không để yếu tố tâm lý, tình cảm ảnh hưởng đến công việc.
Sản phẩm Lựa chọn
Điện thoại di động 52
Máy ảnh 20
Laptop 16
Phụ kiện 28
Linh kiện 11
Khác 9
Trang 28
- 70% khách hàng được hỏi có ý định giới thiệu người quen của mình đến
với Thế giới di động và phần lớn mà khách hàng muốn giới thiệu là bạn bè và
ngưới thân trong gia đình.
Đối tượng giới thiệu Lựa chọn
Bạn bè 52
Người thân trong gia đình 33
Thầy cô giáo 4
Hàng xóm 15
Đối tác, khách hàng 12
Khác 10
- Mong đợi của khách hàng với các dịch vụ khác ở TGDĐ
Với những ý kiến mà chúng tôi đưa ra về các dịch vụ trong tương lai của
TGDĐ thì dịch vụ internet miễn phí tại các địa điểm bán hàng (59 sự lựa chọn), phục
vụ đồ uống miễn phí (54 sự lựa chọn) và khu vui chơi cho trẻ em (20 sự lựa chọn)
được nhiều khách hàng mong đợi hơn cả.
Dịch vụ trong tương lai Lựa chọn
Dịch vụ internet miễn phí 59
Khu vui chơi cho trẻ em 20
Phục vụ đồ uống miễn phí 54
Bán hàng tại nhà 17
Khác 8
Trang 29
5. Mong đợi của khách hàng
Ngoài những đánh giá và những mong muốn các dịch vụ tương lai ở trên, khách
hàng đến với TGDĐ còn có những ý kiến khác và tập trung vào một số ý kiến như
sau :
- Chị Hà Thương Huyền, 29 tuổi : "Giá cả tại thế giới di động tuy có cao,
nhưng điều khiến tôi không hài lòng lắm đó là giá cao nhưng không đi đôi với những
dịch vụ tốt hơn, như nhân viên nhiều khi tôi đến mua, tôi cần xem sản phẩm nhưng
không biết gọi ai để lấy cho tôi xem".
- Anh Hoàng Văn Thắng, 35 tuổi : "Nhiều dòng điện thoại ở TGDĐ không có,
ra ngoài cửa hàng nhỏ lẻ thì lại có, nhưng do sợ mua phải hàng không chất lượng nên
tôi không dám mua, đến mua ở TGDĐ thì không có, đành ngậm ngùi ra về".
- Chị Lê Phương Nga, 20 tuổi : "Tôi bị cáu vài lần khi vào mua hàng, có lẽ do
tôi nhỏ tuổi hơn nhân viên nên bị đối xử như vậy, tâm lý đi mua tôi rất muốn xem
nhiều mặt hàng khác nhau để cân nhắc sự lựa chọn… nhưng có vẻ như nhân viên rất
khó chịu khi tôi đòi hỏi xem thêm, họ cau mày và không trả lời những thắc mắc của
tôi".
- Ông Bùi Ngọc Anh, 47 tuổi : "Nhạc mở trong cửa hàng để với âm lượng lớn,
hơn nữa đa số lại toàn nhạc sàn, rất nhức đầu, inh tai, mỗi lần nói tôi đều phải cao
giọng để át lại tiếng nhạc".
Trang 30
PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nhận xét chung và đề xuất
Tuy hiện nay mạng lưới các cửa hàng bán lẻ của Thế giới di động đã có mặt
hầu hết ở các tỉnh thành trên toàn quốc, đáp ứng phần lớn nhu cầu mua sắm thiết bị
công nghệ điện tử của khách hàng, tuy nhiên về phía khách hàng sự đánh giá của họ
dành cho TGDĐ chưa thực sự cao.
Để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, TGDĐ cần quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ của mình hơn là mở rộng thị trường.
- Về sản phẩm : lựa chọn thật kỹ lưỡng những sản phẩm sẽ cung cấp cho
khách hàng, nói không với những sản phẩm kém chất lượng. Cân đối mức giá bán ra
để làm sao vừa phù hợp với túi tiền của khách hàng, vừa mang lợi nhuận để công ty
tiếp tục hoạt động tốt.
- Về nhân viên : có những buổi đào tạo bài bản, giám sát chặt chẽ, mỗi một cửa
hàng cần có một người đứng ra quản lí tất cả nhân viên và hoạt động, nhắc nhở ngay
khi họ phạm sai lầm và có sự phản hồi từ phía khách hàng.
- Về chăm sóc khách hàng : Phát huy những điểm mạnh đã có, tận tình chu
đáo đến với từng khách hàng, một khi đã chiếm được cảm tình của khách hàng thì
TGDĐ luôn có lợi thế. Quan tâm đến từng chi tiết nhỏ nhặt, và phải có phản hồi lại
ngay khi khách hàng yêu cầu, không để khách hàng phải chờ đợi quá lâu, cung cách
làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Về khuyến mại : hình thức khuyến mại hiện nay còn đơn điệu, cần có những
hình thức phong phú khác làm sao để khách hàng thấy được đó là khuyến mại thực sự,
chứ không phải chỉ là chiêu câu khách đến cửa hàng. Hy sinh một chút lợi nhuận của
công ty để đổi lại một lượng khách hàng lớn.
- Về không gian : sự đồng nhất cửa hàng tại tất cả các điểm bán là một yếu tố
quan trọng giúp khách hàng nhận biết dễ dàng. Bên cạnh đó, những chi tiết nhỏ như
âm nhạc và cách sắp đặt trong không gian mua sắm cũng vô cùng quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm cũng như đánh giá chất lượng dịch vụ của khách
hàng. Sắp xếp hợp lí, thuận tiện, tạo lối đi rộng và thoáng. Chọn những bản nhạc phù
hợp, không quá hiện đại và lố lăng, từ những bản nhạc TGDĐ cũng có thể tạo bản săc
riêng cho mình.
- Về hình thức thanh toán : đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt thời gian
chờ đợi cho khách hàng. Làm sao để thanh toán tại cửa hàng cũng phải thuận tiện như
thanh toán online. TGDĐ nên đầu tư vào hình thức thanh toán bằng thẻ ATM tại các
chuỗi cửa hàng của mình vì số lượng người dùng thẻ ATM hiện nay rất nhiều.
Trang 31
- TGDĐ cần những đánh giá định kì về độ hài lòng của khách hàng để tiếp cận
với khách hàng ngày càng gần hơn, hiểu họ mong muốn gì để thay đổi, cải thiện chất
lượng của mình hơn nữa. Hiểu được khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng là một cách tạo sự trung thành của khách hàng đối với công ty.
Trang 1
BẢNG HỎI CHI TIẾT DỰ ÁN
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI THẾ GIỚI DI ĐỘNG”
Họ tên đáp viên:…………………………………………………………
Địa chỉ……………………………………………………………………
Số điện thoại:……………………………………………………………..
Email……………………………………………………………………..
Họ tên phỏng vấn viên:…………………………………Mã số PVV:…………….
Ngày tháng phỏng vấn:
Ngày Tháng Năm
Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Thời lượng phỏng vấn
Chú thích
SA: Câu hỏi chỉ lựa chọn 1 đáp án
MA: Câu hỏi có thể lựa chọn nhiều hơn 1 đáp án
Code: Mã số đáp án
Route: Tiến trình
PVV: Phỏng vấn viên
Cam kết của phỏng vấn viên
Tôi đã hoàn thành bản câu hỏi theo
đúng hướng dẫn của dự án
( Ký và ghi rõ họ tên)
Cam kết của Giám sát viên
Tôi đã kiểm tra bản câu hỏi này theo
đúng hướng dẫn của dự án
( Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 2
LỜI GIỚI THIỆU
Xin chào anh/chị!!! Tên tôi là ……………………… Là sinh viên của trường
Đại học Thăng Long. Hiện tại chúng tôi đang tiến hành 1 dự án nghiên cứu “Đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng đối với Thế giới di động” để có thể đáp ứng nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chất lượng
hơn. Vì vậy anh/chị có thể bớt chút thời gian của mình để trả lời 1 số câu hỏi ngắn sau
đây không ạ! Chúng tôi xin cam đoan rằng những thông tin thu được từ cuộc phỏng
vấn này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho cuộc nghiên cứu và hoàn toàn bảo mật. Xin
chân thành cảm ơn ý kiến đánh giá của anh/chị.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
Q1
Anh/chị hãy cho biết thời gian gần nhất
anh/chị mua sắm thiết bị công nghệ điện tử là
khi nào?
Code Route
Trong vòng 6 tháng trở lại đây
1 Q2
Trong vòng 1 năm trở lại đây
2 Ngưng
Trên 1 năm trở lại đây
3 Ngưng
Q2
PVV (phỏng vấn viên) ghi nhận giới tính của
đáp viên
Code Route
Nam 1
Nữ 2
Quota: Nam 70%, Nữ 30%
Q3
Anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi Code Route
Dưới 18 tuổi 1
Từ 18 đến 25 tuổi 2
Từ 25 đến 35 tuổi 3
Từ 35 đến 45 tuổi 4
Trên 45 tuổi 5
Trang 3
Quota:
Dưới 18 tuổi 10%
Từ 18 đến 25 tuổi 30%
Từ 25 đến 35 tuổi 30%
Từ 35 đến 45 tuổi 20%
Trên 45 tuổi 10%
Q4
Vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của
anh/chị?
Code Route
Dưới 3 triệu 1
Từ 3 triệu đến 5 triệu 2
Từ 5 triệu đến 7 triệu 3
Từ 7 triệu đến 10 triệu 4
Trên 10 triệu 5
Quota:
Dưới 3 triệu (10%)
Từ 3 đến 5 triệu (20%)
Từ 5 đến 7 triệu (30%)
Từ 7 đến 10 triệu (30%)
Trên 10 triệu (10%)
Q5
Hiện nay anh/chị đang làm gì? Code Route
Sinh viên 1
Thương nhân 2
Công nhân viên chức 3
Nông dân 4
Khác 5
Trang 4
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ HÀNH VI MUA SẮM THIẾT BỊ CÔNG
NGHỆ (BAO GỒM: MÁY TÍNH, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG, MÁY ẢNH,
PHỤ KIỆN ĐIỆN TỬ…)
Q6
Thông thường bao lâu anh/chị mua sắm thiết
bị công nghệ điện tử 1 lần?
Code Route
Khoảng 1 tháng 1 lần
Khoảng 3 tháng 1 lần
Khoảng 6 tháng 1 lần
Khoảng 9 tháng 1 lần
Khoảng 1 năm 1 lần
Trên 1 năm 1 lần
Q7 (MA)
Anh chị vui lòng cho biết thường đi mua
vào khi nào?
Code Route
Khi có bạn bè người thân rủ 1
Khi có nhu cầu cần mua sắm 2
Khi có sản phẩm mới 3
Bất cứ khi nào muốn 4
Q8(MA)
Anh/chị thường sử dụng cách thức mua sắm
nào?
Code Route
Mua trực tiếp tại cửa hàng 1
Mua hàng online (qua mạng) 2
Q9(MA)
Nếu mua thì anh/chị thường mua gì? Code Route
Điện thoại di động 1
Laptop 2
Máy ảnh kỹ thuật số 3
Phụ kiện điện tử 4
Khác 5
Trang 5
Q10(MA)
Nếu mua trực tiếp tại cửa hàng, anh/chị
thường đi cùng ai?
Code Route
Bạn bè 1
Người thân 2
Người yêu 3
Một mình 4
Q11(MA)
Vui lòng cho biết anh/chị hay chọn địa điểm
nào để mua sắm thiết bị công nghệ điện tử?
Code Route
Trung tâm thương mại 1
Siêu thị 2
Các đại lý phân phối chính hãng 3
Cửa hàng nhỏ lẻ 4
Bất kỳ đâu 5
Q12(MA)
Anh/chị thường mua vào những ngày nào
trong tuần?
Code Route
Thứ 2 1
Thứ 3 2
Thứ 4 3
Thứ 5 4
Thứ 6 5
Thứ 7 6
Chủ nhật 7
Q13(MA)
Và vào buổi nào trong ngày? Code Route
Sáng 1
Trưa 2
Chiều 3
Tối 4
Trang 6
Q14. Anh/chị vui lòng cho biết cảm nhận của anh/chị khi mua sắm thiết bị công
nghệ điện tử? “Khi mua sắm thiết bị công nghệ điện tử…….”
Hoàn toàn
đồng ý
Đồng
ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Hoàn toàn
không
đồng ý
Tôi là một người hiện đại 1 2 3 4 5
Tôi am hiểu công nghệ 1 2 3 4 5
Tôi luôn bắt kịp xu hướng 1 2 3 4 5
Tôi là người có cá tính 1 2 3 4 5
Là một cách để tôi giải trí 1 2 3 4 5
Giúp cho cuộc sống trở
nên dễ dàng hơn
1 2 3 4 5
Giúp tôi tự tin 1 2 3 4 5
Thể hiện tôi là người sành
điệu
1 2 3 4 5
Vì tôi luôn muốn mình
khác biệt
1 2 3 4 5
Q15. Sau đây là những tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ. Anh chị hãy sắp xếp
theo thứ tự từ thấp đến cao. 1 cho tiêu chí mà anh/chị cho là quan trọng nhất, 5
cho tiêu chí thấp nhất.
Tiêu chí Sắp xếp theo thứ tự
Sản phẩm
Nhân viên bán hàng
Chăm sóc khách hàng
Khuyến mãi
Không gian
Trang 7
PHẦN III: THÔNG TIN MUA SẮM TẠI THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Q16
Anh/chị đã từng biết đến Thế giới di
dộng chưa?
Code Route
Có 1 Q17
Không 2 Ngừng
Q17(MA)
Anh/chị biết đến TGDĐ thông qua kênh
thông tin nào?
Code Route
Quảng cáo trên truyền hình 1
Radio 2
Báo giấy 3
Internet: website, báo mạng,email,
forum…v..v..
4
Người khác 5
Băng rôn quảng cáo 6
Q18
Anh/chị đã từng mua sắm tại TGDĐ chưa?
Code Route
Chưa 1 Ngừng
Rồi 2 Q19
Q19. Anh/chị vui lòng cho biết đã từng mua gì ở TGDĐ?
Sản phẩm
Mức độ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa từng mua
ĐTDĐ 1 2 3
Laptop 1 2 3
Máy nghe nhạc 1 2 3
Máy ảnh 1 2 3
Phụ kiện 1 2 3
Linh kiện 1 2 3
Trang 8
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về TGDĐ trên những tiêu chí sau:
Tiêu chí
Rất
hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng
Rất
không
hài lòng
Q20. Sản phẩm
Đa dạng chủng loại 1 2 3 4 5
Đa dạng thương hiệu 1 2 3 4 5
Q21. Không gian mua sắm
Cách trưng bày sản phẩm 1 2 3 4 5
Màu sắc gian hàng 1 2 3 4 5
Ánh sáng 1 2 3 4 5
Âm nhạc 1 2 3 4 5
Nội thất 1 2 3 4 5
Diện tích 1 2 3 4 5
Q22. Nhân viên bán hàng
Thái độ chào đón 1 2 3 4 5
Thái độ tư vấn, hướng dẫn 1 2 3 4 5
Trang phục
1 2 3 4 5
Tác phong làm việc 1 2 3 4 5
Q23. Chăm sóc khách hàng
Thời gian vận chuyển 1 2 3 4 5
Cước phí vận chuyển 1 2 3 4 5
Tư vấn, giải đáp thắc mắc 1 2 3 4 5
Chất lượng bảo hành 1 2 3 4 5
Thời gian chờ đợi 1 2 3 4 5
Q24. Khuyến mại
Hình thức khuyến mại 1 2 3 4 5
Thời gian khuyến mại 1 2 3 4 5
Trang 9
Q25. Hình thức thanh toán
Tại nơi mua hàng 1 2 3 4 5
Thanh toán online 1 2 3 4 5
Q26. Dịch vụ khác
Trang web tìm kiếm sản phẩm 1 2 3 4 5
Thông tin về sản phẩm trên web 1 2 3 4 5
Thiết kế của website 1 2 3 4 5
PHẦN V: ĐÁNH GIÁ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
Q27
Anh/chị có ý định quay lại TGDĐ
không?
Code Route
Có
1 Q28
Không
2 Q29
Q28
Anh/chị sẽ mua gì khi quay lại? Code Route
Điện thoại di động 1
Máy ảnh 2
Laptop 3
Phụ kiện 4
Linh kiện 5
Khác 6
Q29(MA)
Anh/chị vui lòng cho biết vì sao anh/chị
không muốn quaylại?
Code Route
Sản phẩm kém chất lượng 1
Giá cả đắt đỏ 2
Phong cách nhân viên phục vụ kém 3
Dịch vụ hậu mãi kém 4
Địa điểm không thuận tiện 5
Khác 6
Trang 10
Ngoài những ý kiến đã nêu trên, anh/chị còn có những gì không hài lòng?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Q30
Anh/chị có ý định giới thiệu cho người quen của
mình đến TGDĐ ko?
Code Route
Có 1 Q31
Không 2 Q32
Q31
Đối tượng mà anh/chị muốn giới thiệu là ai? Code Route
Bạn bè 1
Người thân trong gia đình 2
Thầy cô giáo 3
Hàng xóm 4
Đối tác, khách hàng 5
Khác 6
Q32
Anh/chị mong đợi gì hơn nữa ở TGDĐ? Code Route
Dịch vụ internet miễn phí 1
Khu vui chơi cho trẻ em 2
Phục vụ đồ uống miễn phí 3
Bán hàng tại nhà 4
Khác 5
Trang 11
PHẦN VI: MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG
Anh/chị vui lòng đóng góp ý kiến của mình (nếu có) để Thế giới di động có thể
phục vụ và cung cấp cho anh/chị một dịch vụ mua sắm tốt nhất?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KẾT THÚC
Xin chân thành cám ơn anh/chị đã dành thời gian để đóng góp cho chúng tôi
những ý kiến rất hữu ích để hoàn thiện cuộc nghiên cứu!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THẾ GIỚI DI ĐỘNG.pdf