Tài liệu Báo cáo Công nghệ RFID: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
CÔNG NGHỆ RFID
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ths. Hồ Đắc Phương về sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình, cùng với những lời khuyên quý giá của thầy trong quá trình em học tập cũng
như thực hiện khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Đại học
Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội nói chung cũng như các thầy cô trong bộ môn
Mạng truyền thông nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian
em học tại trường. Đó cũng là tiền đề cơ sở để em có thể thực hiện được tốt khóa luận của
mình. Dù đã rất cố gắng hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những sai xót
vì vậy e rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô và các bạn để em có thể
hoàn thiện đề tài khóa luận của em một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải Triều
Danh mục hình ảnh
Hình 1 Các loại thẻ RFID........................
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Công nghệ RFID, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
CÔNG NGHỆ RFID
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ths. Hồ Đắc Phương về sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình, cùng với những lời khuyên quý giá của thầy trong quá trình em học tập cũng
như thực hiện khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Đại học
Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội nói chung cũng như các thầy cô trong bộ môn
Mạng truyền thông nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian
em học tại trường. Đó cũng là tiền đề cơ sở để em có thể thực hiện được tốt khóa luận của
mình. Dù đã rất cố gắng hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những sai xót
vì vậy e rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô và các bạn để em có thể
hoàn thiện đề tài khóa luận của em một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải Triều
Danh mục hình ảnh
Hình 1 Các loại thẻ RFID.....................................................................................................5
Hình 2: Định dạng thẻ RFID ..............................................................................................21
Hình 3: Kiến trúc đa tầng của hệ thống eHealthCare.........................................................23
Hình 4: Kiến trúc hệ thống eHealthCare ............................................................................25
Hình 5: Cơ sở dữ liệu tại bệnh viện....................................................................................27
Hình 6: Vùng phạm vi đọc của antena ...............................................................................32
Hình 7 Reader Utility .........................................................................................................37
Hình 8 Thông tin bệnh nhân...............................................................................................40
Hình 9 Chương trình tại bệnh viện.....................................................................................41
TÓM TẮT NỘI DUNG
Nội dung cơ bản của khóa luận gồm hai nội dung chính: tổng quát công nghệ
RFID và triển khai một ứng dụng đơn giản.
Phần thứ nhất giới thiệu về công nghệ RFID (nhận dạng sóng vô tuyến từ xa), các
thành phần của một hệ thống RFID, nền tảng của công nghệ này, các thành phần liên
quan trong một hệ thống RFID, những ứng dụng đang được áp dụng trong thực tiễn và
tiềm năng phát triển của RFID.
Phần thứ hai trình bày quá trình xây dựng một hệ thống đơn giản sử dụng công
nghệ RFID – hệ thống eHealthCare, hệ thống chăm sóc, theo dõi bệnh nhân của bệnh viện
nhằm mục đích xử lý sự cố khi xảy bệnh nhân một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Mục lục
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.................................................................................................5
1.1 Tính năng và tiềm năng .........................................................................................5
1.2 Định hướng sử dụng ..............................................................................................2
1.3 Đề xuất ứng dụng eHealthcare ..............................................................................2
1.4 Mục lục ..................................................................................................................3
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU RFID......................................................................................4
2.1 Lịch sử và nền tảng công nghệ ..............................................................................4
2.2 Các loại thẻ RFID ..................................................................................................5
2.3 Hệ thống RFID ......................................................................................................6
2.4 Hiện tại sử dụng.....................................................................................................7
2.4.1 Thanh toán di động ............................................................................................7
2.4.2 Quản lý giao thông.............................................................................................9
2.4.3 Quản lý kho và quản lý chuỗi cung ứng ..........................................................12
2.4.4 Thư viện ...........................................................................................................13
2.4.5 Nhận dạng người..............................................................................................14
2.5 Tiềm năng sử dụng ..............................................................................................16
2.5.1 Thay thế mã vạch .............................................................................................16
2.5.2 Xác định các bệnh nhân và nhân viên bệnh viện .............................................17
2.6 Thách thức ...........................................................................................................18
2.6.1 Các chuẩn RFID chưa thống nhất ....................................................................18
2.7 Riêng tư................................................................................................................19
2.8 Bảo mật ................................................................................................................20
CHƯƠNG 3 KIẾN TRÚC HỆ THỐNG eHealthCare..................................................20
3.1 Mô tả tình huống..................................................................................................20
3.2 Kiến trúc hệ thống eHealthcare ...........................................................................20
3.2.1 Yêu cầu của hệ thống .......................................................................................20
3.2.2 Kiến trúc đa tầng của hệ thống E-healthcare ...................................................21
3.3 Vai trò các thành phần: ........................................................................................23
3.4 Quan hệ giữa các thành phần...............................................................................25
CHƯƠNG 4 CÀI ĐẶT HỆ THỐNG ..............................................................................29
4.1 Bộ toolkit .............................................................................................................29
4.1.1 Các transponder................................................................................................30
4.1.2 Antenna RI-ANT-S01C ...................................................................................31
4.1.3 Reader (RI-STU-MB2A) .................................................................................33
4.2 Triển khai.............................................................................................................34
4.2.1 Toolkit ..............................................................................................................34
4.2.2 Chương trình liên quan ....................................................................................36
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN.................................................................................................44
5.1 Tổng kết ...............................................................................................................44
5.2 Phương hướng phát triển .....................................................................................44
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Tính năng và tiềm năng
RFID (nhận dạng tự động từ xa), là phương pháp nhận dạng tự động dựa trên khả
năng lưu trữ và nhận dữ liệu từ xa bằng các thiết bị thẻ RFID.
Thẻ RFID có kích thước nhỏ và có thể gắn vào sản phẩm, gắn trên người, động vật.
Thẻ RFID chứa các chip silicon và các angten cho phép nhận lệnh và đáp ứng lại bằng tần
số vô tuyến RF từ một RFID phát đáp.
Đều là công cụ nhận dạng nhưng RFID đã phát triển hơn mã vạch - công cụ dùng để
chứa thông tin về sản phẩm như: nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô hàng, tiêu chuẩn
chất lượng đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra... RFID sử dụng
phương pháp truyền và nhận dữ liệu từ một điểm đến các điểm khác có khoảng cách và
đầu đọc không nhất thiết phải thấy thẻ; khả năng giả mạo gần như không thể (phương
pháp mã vạch rất dễ giả mạo); có khả năng đọc/ghi khi cập nhật thông tin và dung lượng
dữ liệu lớn; khả năng đồng thời quét nhiều thẻ một lúc. RFID tái sử dụng nhiều lần với
thời gian lâu, chịu được các điều kiện khắc nghiệt hơn mã vạch.
RFID xuất hiện từ hơn 50 năm trước. Gần đây RFID nổi lên tại Việt Nam nhờ có sự
hỗ trợ hữu hiệu từ công nghệ số và bán dẫn, trong đó có những con chip nhận dạng rất
nhỏ được gắn vào tem thuốc, động vật, sản phẩm.
Hệ thống RFID cho phép dữ liệu được truyền qua thẻ đến một hoặc nhiều bộ đọc thẻ
và bộ đọc xử lý thông tin trực tiếp hoặc truyền về máy chủ để xử lý theo yêu cầu của ứng
dụng cụ thể. Mô hình hoạt động như sau: khi một thẻ RFID đi vào vùng điện từ trường,
nó sẽ phát hiện tín hiệu kích hoạt thẻ; Bộ đọc giải mã dữ liệu đọc thẻ và dữ liệu được đưa
vào một máy chủ; Phần mềm ứng dụng trên máy chủ sẽ xử lý dữ liệu.
2
1.2 Định hướng sử dụng
Trên thực tế, RFID được ứng dụng rất nhiều như: cấy lên vật nuôi để nhận dạng
nguồn gốc và theo dõi vật nuôi tránh thất lạc và bị đánh cắp; đưa vào sản phẩm công
nghiệp để xác định thông tin mã số series, nguồn gốc sản phẩm, kiểm soát được sản phẩm
nhập xuất... Trong thư viện, các thẻ RFID được gắn với các cuốn sách giúp giảm thời gian
tìm kiếm và kiểm kê, chống được tình trạng ăn trộm sách. RFID còn có thể ứng dụng lưu
trữ thông tin bệnh nhân trong y khoa (mang theo người bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân
tâm thần). Ngoài ra, kỹ thuật RFID còn xác định vị trí, theo dõi, xác thực sự đi lại của mọi
người, các đối tượng giúp nâng cao an ninh ở biên giới và cửa khẩu như mô hình hệ thống
quản lý bằng RFID tại sân bay được DHS (hội an ninh quốc gia Mỹ) áp dụng từ 1/2005.
Tại Mỹ từ tháng 10/2006 và tại Anh, Đức, Trung Quốc từ 2008, hộ chiếu và CMND gắn
chip RFID lưu các thông tin như tên tuổi, quốc tịch, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi
sinh, ảnh số... của người sử dụng đã được áp dụng.
1.3 Đề xuất ứng dụng eHealthcare
Các bệnh viện thường phải chi một khoản chi phí không nhỏ cho việc tổ chức cơ cấu
và tính toán hành chính. Từ các dịch vụ xuất viện, nhập viện, các thủ tục khác mà hiệu
quả và mức độ giám sát không cao, nhất là độ chính xác và thời gian xử lý.
Trong những năm gần đây, dịch vụ y tế đã nỗ lực sử dụng công nghệ thông tin để
giảm thiểu chi phí, nhanh chóng các thủ tục. Để giải quyết vấn đề trên, một yêu cầu đặt ra
là cần xây dựng một hệ thống linh hoạt đóng vai trò cung cấp và cập nhật thông tin về
bệnh nhân cho bác sỹ, hoặc nhân viên y tế và những người quản lý.
Theo báo cáo của The U.S. Institute of Medicine (IOM năm
1999, các sai sót trong y tế là nguyên nhân dẫn đến tử vong nhiều thứ 8 tại Mỹ và con số
này là 100.000 người chết mỗi năm do những sai sót này. Rất nhiều sự cố bất lợi có thể
xảy ra trong suốt quá trình điều trị của một bệnh nhân như sai bệnh, sai thuốc, sai thủ tục
dẫn đến những hậu quả vô cùng tai hại.
Ví dụ như tại hầu hết bệnh viện hiện nay thường sử dụng công nghệ lưu trữ thông tin
bệnh nhân đăng ký sẽ được cập nhật bởi các y tá và nộp lại cho những nhân viên tiếp theo
3
vào cuối mỗi ca. Mặc dù các y tá dành rất nhiều thời gian cập nhật giấy tờ tình hình của
các bệnh nhân nhưng việc đó thường không chính xác bởi vì nó được thực hiện thủ công.
Thời gian cũng là yêu cầu cực kỳ quan trọng. Khi có tai biến với bệnh nhân ngoài việc
cơ quan cứu hộ khẩn cấp phải nhanh chóng xử lý sơ cứu thì sau khi đưa về bệnh viện nếu
có đủ tất cả các điều kiện tiến hành chữa trị cũng đang là vấn đề với ngành y tế.
Một tình huống cụ thể như bệnh nhân P mắc bệnh X được điều trị tại bệnh viện H
dưới sự giám sát của bác sỹ D. Khi bệnh nhân P dần hồi phục, bệnh viện H cho P xuất
viện và điều trị tại nhà. Trong quá trình sinh hoạt ở bên ngoài viện, bệnh X tự nhiên xuất
hiện tai biến. Vấn đề ở đây làm thế nào để nhân viên cấp cứu có thể đưa bệnh nhân đến
nơi có đủ điều kiện để chữa trị và bác sỹ tại bệnh viện đó có thể biết nhiều thông tin về
bệnh nhân P nhất có thể.
Hệ thống eHealthCare sử dụng công nghệ RFID có thể áp dụng giải quyết hầu hết các
vấn đề đã đề cập ở trên. Công nghệ tiên tiến ngày nay có thể gắn kết thẻ RFID và dữ liệu
trong hệ thống tích hợp đơn nhất. RFID đưa ra các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, nhanh chóng và chính xác của ngành y tế. Công nghệ RFID có thể tận dụng trên
hạ tầng Internet nhằm phân bố các dịch vụ ở những khu vực xa xôi hẻo lánh. Ngành
thương mại di động cũng được sử dụng để tự động hóa việc phân phối thuốc, thông báo
đến những người liên quan đến sức khỏe ngày càng được ứng dụng rộng rãi ở những nước
phát triển.
1.4 Mục lục
Chương 2 giới thiệu khái quát các vấn đề liên quan đến RFID hiện nay.Chương 3 mô
tả kiến trúc của hệ thống eHealthcare và các thành phần liên quan.Chương 4 mô tả chi tiết
các thành phần trong bộ toolkit, những thiết bị sử dụng và chương trình để tạo ra hệ thống
eHealthCare.
4
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU RFID
2.1 Lịch sử và nền tảng công nghệ
Có thể cho rằng, thiết bị đầu tiên được biết tới là một công cụ tình báo và được sáng
chế bởi Lev Teremin cho chính phủ Liên xô cũ vào năm 1945. Đây là một thiết bị nghe
trộm chứ không phải là nhãn nhận dạng. Công nghệ RFID được bắt đầu áp dụng từ những
năm đầu thập niên 20 của thế kỷ trước. Một công nghệ tương tự đó là bộ tách sóng IFF,
được sáng chế bởi người Anh vào năm 1939 và được quân đồng minh sử dụng trong thế
chiến thứ II để nhận dạng máy bay ta và địch. Công trình sớm nhất về việc nghiên cứu
RFID là tập tài liệu nổi tiếng của Harry Stockman, được mang tên "Communication by
Means of Reflected Power" ("Phương tiện liên lạc dựa trên năng lượng phản hồi") (tháng
10 năm 1948).
5
2.2 Các loại thẻ RFID
Hình 1 Các loại thẻ RFID
Như đã đề cập, thẻ RFID có thể được phân thành các dạng: thụ động và chủ động.
Thẻ RFID thụ động không có nguồn điện trong. Dòng điện được thu từ các tín hiệu
vô tuyến, nó đảm bảo đủ năng lượng để truyền đi một phản hồi. Tín hiệu phản hồi của
một thẻ RFID thụ động (tín hiệu năng lượng hạn chế) có dạng giản lược - thường là một
mã số đơn trị (GUID). Do không có bộ nguồn cung cấp nên thẻ có kích thước khá nhỏ: đó
là các sản phẩm thương mại có thể được gắn dưới da. Vào năm 2005, thẻ thương mại nhỏ
nhất chỉ có kích thước 0,4x0,4mm, mỏng hơn tờ giấy, một thiết bị có thể không nhìn thấy
được. Các thẻ thụ động có khoảng cách đọc thực tế trong phạm vi từ 10mm cho đến 6m.
Khác với các thẻ thụ động, thẻ RFID chủ động có nguồn cấp bên trong, và có thể có
tầm hoạt động rộng hơn và bộ nhớ nhiều hơn, do đó có khả năng lưu trữ thông tin từ các
6
bộ phát đáp. Hiện nay thẻ chủ động nhỏ nhất có kích thước tương đương một đồng xu.
Rất nhiều thẻ chủ động có tầm hoạt động hàng chục mét và thời gian pin lên tới 10 năm.
Vì các thẻ thụ động rẻ hơn đối với việc sản xuất và không có pin, nên phần lớn các
thẻ RFID là thẻ thụ động với nhiều dạng khác nhau. Năm 2004, các thẻ này có giá từ 40
cent. Tạm thời thì tương đối đắt đối với việc ứng dụng đại trà, tuy nhiên với số lượng sản
xuất lớn (10.000 tỷ đơn vị/năm), giá của một thẻ có thể giảm xuống đến 5 cent. Cho đến
nay, đây là dự báo lạc quan nhất, các nhà phân tích của Gartner và Forrester Research
đồng ý rằng các thẻ có thể giảm giá xuống đến 10 cent (với số lượng sản xuất 1.000 tỷ
/năm), điều này có thể đạt được sau 6-8 năm, các nhà phân tích khác cho rằng, mức giá
như vậy có thể đạt được sau 10-15 năm (
Bên cạnh các lợi thế rất lớn về giá của thẻ thụ động so với thẻ chủ động, cần xét các
yếu tố khác, bao gồm tính chính xác và ổn định khi làm việc ở một số môi trường nhất
định, chẳng hạn như nước và kim loại. Những yếu tố này đã làm cho việc sử dụng thẻ chủ
động trở nên phổ biến.
Có 4 loại thẻ thường được sử dụng. Chúng được phân loại dựa trên tần số sóng vô
tuyến: thẻ hạ tần (125 hoặc 134,2 kHz), thẻ cao tần (13,56 MHz), thẻ siêu cao tần (UHF
868-956 MHz), thẻ vi sóng (2,45 GHz). Thẻ UHF không được sử dụng phổ biến vì không
có những qui tắc chung cho việc sử dụng.
Ngoài ra còn có một số thiết bị phát đáp, thẻ chip không tiếp xúc với những chức
năng tương tự.
2.3 Hệ thống RFID
Một hệ thống RFID có thể bao gồm một số cấu phần: thẻ, bộ đọc thẻ, máy chủ, phần
mềm trung gian (Middleware) và phần mềm ứng dụng (Application software).
Mục đích của một hệ thống RFID là cho phép dữ liệu được truyền bởi một thiết bị di
động, được gọi là tem. Thông tin được bộ đọc xử lý theo yêu cầu của ứng dụng cụ thể. Dữ
liệu truyền qua tem có thể cung cấp thông tin nhận dạng hoặc thông tin định vị hoặc
những chi tiết về sản phẩm được dán thẻ như giá, màu sắc, ngày mua... Việc sử dụng
7
RFID trong theo dõi và trong ứng dụng truy nhập lần đầu tiên xuất hiện vào những năm
1980. RFID nhanh chóng thu hút sự chú ý bởi vì khả năng theo dõi các đối tượng chuyển
động. Khi công nghệ được hoàn thiện, ngày càng đã có nhiều ứng dụng sử dụng thẻ
RFID.
Trong một hệ thống RFID điển hình, các đối tượng riêng biệt được trang bị một tem
nhỏ có giá rẻ. Tem này chứa một bộ phát đáp với một chip nhớ để tạo ra một mã điện tử
đơn trị. Bộ tích hợp, ăng-ten được kết hợp với bộ phát đáp và bộ giải mã, phát ra tín hiệu
kích hoạt thẻ RFID và nhờ đó có thể đọc và ghi dữ liệu. Khi một thẻ RFID đi vào vùng
sóng điện từ, nó sẽ phát hiện tín hiệu kích hoạt từ thiết bị đọc. Thiết bị đọc giải mã dữ liệu
được mã hóa trong chip và được đưa vào một máy chủ để xử lý dữ liệu.
Lấy ví dụ về 1 quyển sách trong thư viện. Các cổng an ninh có thể phát hiện ra xem
quyển sách đã qua các thủ tục mượn sách hay chưa. Khi người sử dụng mang trở lại, một
phần của công việc bảo mật được khởi động lại và bản ghi trong hệ thống thư viện sẽ tự
động cập nhật. Trong một số giải pháp RFID, một biên lai nhận lại sẽ được tạo ra, và
cuốn sách tự nó có thể được lưu trữ trong các khay của thiết bị nhận trả lại.
2.4 Hiện tại sử dụng
Do giá thành giảm , tính tiện dụng và các ứng dụng nhiều nên RFID ngày càng trở
nên phổ biến. Một số lĩnh vực đang sử dụng RFID rộng rãi như: thanh toán qua di động,
quản lý hệ thống, quản lý các hệ thống cung ứng, dùng trong thư viện, nhận dạng người
2.4.1 Thanh toán di động
Quy trình thông thường khi mua hàng bằng thẻ tín dụng - đưa tấm thẻ nhựa cho một
nhân viên thanh toán hoặc tự cà qua máy, đợi xác nhận và thanh toán - có thể sẽ được cải
tiến một cách thuận lợi và bảo mật hơn. Đó là sản phẩm thẻ tín dụng dùng tín hiệu radio,
không cần tiếp xúc với máy thanh toán, hiện đang được các hãng thẻ tín dụng tại Mỹ thử
nghiệm.
Hơn 1 năm qua, MasterCard và American Express đã thử nghiệm các phiên bản sản
phẩm thẻ tín dụng""không tiếp xúc""của mình. loại card này chỉ cần được đưa lại gần một
8
thiết bị đọc đặc biệt là có thể thanh toán - và khách hàng không cần rời tay khỏi tấm card
của mình.
Các công ty thẻ tín dụng cho biết hệ thống này nhanh và an toàn hơn nhiều so với
loại card cũ, vì người chủ thẻ không phải rời tay khỏi thẻ tín dụng của mình. Điều này rất
quan trọng, vì hiện nay các loại tội phạm có thể ăn cắp mã hoặc copy thẻ tín dụng trong
chớp mắt bằng cách đưa thẻ của nạn nhân qua một thiết bị đọc đặc biệt để lưu lại các
thông tin và tạo ra một bản sao khác nhanh chóng.
MasterCard cũng đã thử nghiệm hệ thống PayPass của mình tại Orlando, bang
Florida (Mỹ), và hứa hẹn sẽ tung ra toàn nước Mỹ trong năm2004. Ban đầu, dự kiến dịch
vụ này sẽ được sử dụng tại các điểm thanh toán nhanh như nhà hàng và các điểm mua bán
mà khách hàng thường vội.
American Express cũng đang thử nghiệm dịch vụ Express Pay của mình tại vùng
Phoenix, và chuẩn bị mở rộng sang các điểm thu phí phà ở New York, trên sông Hudson.
Về cơ bản, các hệ thống thẻ mới có thể được tích hợp vào bất cứ nơi nào đang sử
dụng các hệ thống thẻ truyền thống phổ biến, ngay sau khi các cửa hàng cài đặt thiết bị
đọc mới. Các công ty thẻ tại Mỹ đã đưa ra chuẩn kỹ thuật chung để một máy thanh toán
có thể chấp nhận nhiều loại thẻ không tiếp xúc của các hãng khác nhau.
Visa USA cũng đã phát triển thẻ không tiếp xúc, nhưng chưa triển khai thử nghiệm
vì các khách hàng dường như đã hài lòng khi sử dụng thẻ mà họ đang có trong ví.
Sản phẩm card mới này được "nhúng" một chip nhận dạng dùng tần số radio,
(RFID), công nghệ mà tập đoàn bán lẻ khổng lồ Wal-Mart, quân đội và các cơ quan công
quyền của Mỹ đang hy vọng đưa vào ứng dụng trong công việc kiểm kê hàng hoá chính
xác.
Trong khi các loại thẻ tín dụng cũ lưu thông tin tài khoản khách hàng vào một dải từ
cần quét qua để đọc, sản phẩm thẻ không tiếp xúc mới có thể lưu dữ liệu trên các chip bên
trong tấm nhựa. Các thẻ này không dùng pin hay năng lượng gì. Khi đưa lại gần một thiết
bị đọc, chúng được kích hoạt bởi các sóng từ điện tử phát ra từ thiết bị đọc. Một ăng ten
radio nhỏ trong thẻ sẽ ngay lập tức truyền các thông tin tài khoản vào thiết bị đọc. Giao
9
dịch thanh toán được tiến hành qua mạng thẻ tín dụng ngay khi tấm thẻ được đưa ngang
qua thiết bị đọc.
Về lý thuyết, giao dịch này vẫn có thể bị can thiệp và ăn cắp thông tin mà người sử
dụng không hề hay biết bởi một kẻ trộm công nghệ cao với mục đích sao chép thẻ. Đó là
vì bản thân các quá trình truyền tín hiệu RFID không được mã hoá. Tuy nhiên, kẻ trộm
phải tiếp cận rất gần đến mục tiêu cần lấy cắp thông tin, hoặc sử dụng một thiết bị đọc tín
hiệu thẻ siêu nhạy từ khoảng cách xa.
Đồng thời, số tài khoản trên các loại thẻ không tiếp xúc chỉ có thể sử dụng trong hệ
thống RFID, không giống như số thẻ tín dụng của người dùng, có thể dùng ở mọi nơi.
Một kẻ trộm do đó sẽ không thể sử dụng số tài khoản này để tiêu xài vào việc mua sắm
qua Internet.
2.4.2 Quản lý giao thông
Một số chính phủ sử dụng các ứng dụng RFID để quản lý các phương tiện giao
thông, nhiều công ty cũng sử dụng nhiều giải pháp RFID khác nhau để theo dõi sản phẩm
của mình.
2.4.2.1 Hệ thống dẫn đường tự động
Yếu tố con người là một trong những vấn đề lớn nhất khi đưa một chiếc xe vào đậu
trong một bãi đậu xe, có thể là một bãi đậu đa tầng hoặc một bãi đậu ngoài trời. Nhiều
công ty đang cố gắng để cung cấp các hệ thống hướng dẫn tinh vi, không chỉ chỉ dẫn cho
người lái xe nơi đậu xe mà còn có thể kiểm soát, theo dõi được phương tiện khi nó đang ở
trong bãi đậu.
Từ giữa năm 2007, dự án nghiên cứu sáng kiến P (P-Innovations), do Trung tâm
Nghiên cứu kỹ thuật VTT của Phần Lan đã bắt đầu một đề án thí điểm để nghiên cứu hệ
thống nhận dạng xe tự động và hướng dẫn đậu xe động tại một bãi đậu xe.
Dự án được bắt đầu tại một bãi đậu xe ở Tampere sử dụng kỹ thuật định danh sử
dụng sóng vô tuyến RFID (Radio Frequency IDentification) và nhận dạng biển số quang
học. Sự kết hợp của hai công nghệ này đã cho phép tính toán cụ thể số lượng xe và hướng
dẫn đậu xe trong một bãi đậu. Đây là dự án thực hiện lần đầu tiên tại châu Âu sử dụng hệ
10
sóng dài thụ động tầm xa RFID để phát hiện từ xa các phương tiện được ứng dụng tại một
bãi đậu xe.
Dự án thực hiện đến cuối năm 2007, đã được hợp tác giữa VTT và Tekes (Quỹ
Công nghệ và Sáng tạo Phần Lan) với mức tiền 60.000 €. Các công ty khác có đóng góp
tài chính và công nghệ liên quan bao gồm Tampereen Pysäköintitalo Oy, Idesco Oy,
Audio Riders Oy, Vidamin Oy, LED-Signs Oy Phần Lan và Oy Ramboll Phần Lan.
Dự án có mục đích kiểm tra hệ thống phát hiện UHF (siêu cao tần) RFID và nhận
dạng biển số bằng quang học hoạt động như thế nào để phát hiện xe tự động với bộ 50
mẫu khác nhau. Dự án cũng kiểm tra việc sử dụng tín hiệu khác nhau bao gồm biển báo,
đèn chiếu sáng và tín hiệu âm thanh để hướng dẫn và thông báo tình trạng bãi đậu xe
(hướng dẫn xe vào chỗ đậu xe trống).
Một trong những mục tiêu thử nghiệm khác là tạo một cơ hội để cho sáu công ty
tham gia vào nhằm tìm kiếm các sản phẩm và công nghệ mà có thể được sử dụng trong
ứng dụng này và cũng để cộng tác và tạo ra những ý tưởng cho sự phát triển trong tương
lai của hệ thống quản lý bãi đậu xe.
Dự án thực hiện tại một bãi đậu xe cụ thể để thử nghiệm giám sát phương tiện và
đường đi trong bãi đậu. Hệ thống RFID thụ động và nhận dạng biển số xe cho phép phát
hiện phương tiện và giám sát, chỉ đạo trực tiếp việc đậu xe từ các tín hiệu của trung tâm
điều hành chính. Hệ thống này cũng được sử dụng loa thông minh cho khu vực thanh toán
tự động, hệ thống tự đưa ra các hướng dẫn bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau khi có một
người đứng ở phía trước chúng.
Ngoài ra, bãi đậu xe, của Tampere Parking Houses Ltd, cũng có một kênh radio cục
bộ FM nhằm cung cấp các thông báo liên quan đến bãi đậu xe trong tòa nhà, nó cũng có
thể được sử dụng như một phương tiện quảng cáo. Công nghệ RFID cũng có thể được
tiến thêm một bước xa hơn để xác định việc vào ra tòa nhà của phương tiện qua các cổng,
tính thời gian sau đó có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc thanh toán tự động cho thời
gian đậu xe thay vì phải đi thông qua các máy thanh toán.
Để phát hiện phương tiện tự động và giám sát, người ta sử dụng các máy đọc RFID
mẫu IR-9000 được sản xuất bởi Idesco Ltd. Hệ thống ALPR (automated license plate
11
recognition) được cung cấp bởi Vidamin Ltd được dựa trên một thư viện ALPR của Visy
Ltd. Các máy ảnh được sử dụng trong hệ thống ALPR được chế tạo bởi Bosch.
Đối với phần hướng dẫn động của hệ thống: các biển báo được cung cấp bởi LED-
Signs Ltd Phần Lan. Hệ thống loa thông minh được xây dựng bởi Audio Riders Ltd và
phù hợp vào nhu cầu của dự án cũng như phân phối các thiết bị âm thanh sử dụng trong
hệ thống phát thanh. Hệ thống phát thanh sử dụng máy phát thương mại AudiaX.
Các phần mềm quản lý toàn bộ hệ thống đều được thực hiện bởi VTT.Tami
Koivuniemi, người quản lý phát triển cho Tampere Parking House Car Parks, nhận xét:
"Dự án này cung cấp một liên minh với kinh nghiệm có giá trị về ứng dụng và chức năng
của AVI, AVM và khái niệm hướng dẫn động, cả hệ thống riêng rẽ và tích hợp. Những
người sử dụng thí điểm đã phản hồi tích cực và phần lớn đã rất khen ngợi. Đặc biệt người
sử dụng thí điểm dễ dàng mua vé tháng để truy cập vào bãi đậu xe.. 100% số người sử
dụng thí điểm đã được mong muốn tiếp tục sử dụng hệ thống này. Dự án đã đánh thức sự
quan tâm ở cả Phần Lan và quốc tế . Cơ quan thực hiện dự án tự hào là đơn vị đầu tiên
phát triển dịch vụ đậu xe cao cấp.. Các bộ phận của hệ thống này chắc chắn sẽ được đưa
vào sử dụng tại bãi đỗ xe Tampere Parking House trong tương lai gần.
2.4.2.2 Thanh toán các khoản phí giao thông
Ví dụ như tại Hồng Kông, nơi có một mạng lưới giao thông tinh vi và phát triển cao,
bao gồm cả mạng lưới giao thông công cộng lẫn tư nhân. Hệ thống thống thanh toán bằng
thẻ thông minh Octopus card có thể được sử dụng để trả cước phí đi lại cho hầu như tất cả
các tuyến đường sắt, xe buýt và phà ở Hồng Kông. Thẻ Octopus sử dụng công nghệ RFID
cho phép người sử dụng có thể quét thẻ mà không cần lấy nó ra khỏi ví hoặc túi xách. Tất
cả những bãi đậu xe có đồng hồ đếm giờ ở Hồng Kông chỉ chấp nhận thanh toán bằng thẻ
Octopus và việc thanh toán bằng thẻ Octupus có thể thực hiện ở nhiều bãi đỗ xe. Địa hình
Hồng Kông chủ yếu là đồi và dốc và một số phương pháp giao thông không thông thường
đã được sáng chế để dễ dàng di chuyển lên xuống trên các sườn dốc. Ở Trung Tây khu, có
một hệ thống thang cuốn lớn và các vỉa hè di động, bao gồm hệ thống thang cuốn có mái
che ngoài trời dài nhất thế giới, đó là Thang cuốn Mid-levels. Ngoài ra, Hồng Kông còn
có nhiều phương thức vận tải đường sắt công cộng. Hai hệ thống tàu điện ngầm cho thành
phố là MTR (Mass Transit Railway) và KCR có chức năng kết nối giữa Hồng Kông và
12
Trung Hoa đại lục. Hệ thống xe điện hoạt động ở các khu vực phía Bắc Hồng Kông và là
hệ thống xe điện duy nhất trên thế giới chỉ chạy loại xe buýt hai tầng.
2.4.3 Quản lý kho và quản lý chuỗi cung ứng
Trong hệ thống này, các chip RFID gắn trên từng sản phẩm, bao bì, thùng hàng,
pallet, container, xe tải để quản lý tự động qua sóng radio.. Ngoài lợi ích về khả năng lưu
trữ thông tin của nó hoàn toàn bảo mật hơn mã vạch rất nhiều, và khả năng chịu đựng thời
tiết, môi trường xung quanh cũng khủng khiếp hơn mã vạch...thì hệ thống này có khả
năng kiểm kê kho hàng hóa nhanh đến chóng mặt, kiểm kê hàng ngàn sản phẩm từng
giây, mà hay hơn là nó tự động cập nhật phân loại vào cơ sở dữ liệu máy tính qua sóng
radio..do đó dù kho lớn cỡ nào thì chỉ cần thời gian ngắn là có thể kiểm kê phân loại, và
lập kế hoạch kinh doanh cho kho bãi, hàng hóa..tất nhiên là việc hàng ra vào cũng tự động
hóa luôn, cứ chất sản phẩm lên đầy xe và chạy ra cổng là ta biết được trên xe đó chở bao
nhiêu sản phẩm, loại nào, số lượng và tự động cấn trừ với số lượng trong kho (khỏi phải
giấy tờ rườm rà, và tính chất con người) và tất nhiên nếu ai có muốn lấy lộn, hay vô tình
nhầm lẫn cũng k được, vì dù có nuốt vào bụng, nó cũng sẽ báo động inh ỏi (mà chỉ cần
xét 1 kho ở cty thủy hải sản thì tỉ lệ mất mát hơn 10 tỷ/ năm) và nhiều lợi ích khác, như là
phân quyền quản lý cho các sếp, dù sếp ở Mỹ cũng có thể biết được hàng hóa trong kho
bãi của mình hiện tại thế nào, hay hơn nữa là nó có thể tập trung dữ liệu từ các chi nhánh
về một trung tâm duy nhất qua web do đó giải pháp quản lý công nghệ RFID là một cuộc
cách mạng trong quản lý.
RFID hoạt động trên nền tảng sóng vô tuyến kết hợp với máy tính quản lý bao gồm
thẻ, đầu đọc thẻ và máy tính chủ. Thẻ RFID gắn vào sản phẩm được tích hợp chip bán
dẫn và ăng-ten thu sóng. Đầu đọc thẻ nhận tín hiệu từ thẻ RFID từ xa, có thể lên đến 50 m
tùy vào nguồn năng lượng được cung cấp cho thẻ RFID, chuyển dữ liệu đến máy tính để
phân tích và xử lý các thông tin sản phẩm.
Ưu điểm dễ nhận thấy nhất của hệ thống RFID so với hệ thống mã vạch là khả năng
đọc dữ liệu từ xa, bộ nhớ chứa nhiều thông tin hơn, thông tin sản phẩm có thể sửa đổi và
cập nhật một cách nhanh chóng, được lưu lại đảm bảo tính chính xác.
Nhờ dung lượng bộ nhớ cao, thẻ RFID cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm như
13
chủng loại, tên sản phẩm, ngày nhập kho, giá, vị trí trong kho, thời hạn sử dụng…, hoặc
những thông tin cần thiết khác mà nhà quản trị có thể lập trình. Với những thông tin sản
phẩm được mã hóa và chuyển về máy chủ xử lý, nhà quản trị có thể dễ dàng lập kế hoạch
tiếp theo cho sản phẩm trong dây chuyền cung ứng của mình.
Ông Randy Sng, Giám đốc Kinh doanh khu vực ASEAN của IBM, đánh giá RFID
là công cụ đắc lực của các nhà quản trị trong việc tạo nên chuỗi cung ứng thông minh.
Tuy nhiên để khai thác hiệu quả hệ thống RFID, cần đầu tư công nghệ đồng bộ, phù hợp
quy mô và tiềm lực của doanh nghiệp, thiết kế quy trình hoạt động chính xác. Quan trọng
nhất là sự tuân thủ quy trình của toàn bộ bộ máy công ty.
Theo ông William Leo, Giám đốc quản lý chuỗi cung ứng của Infor tại châu Á, ứng
dụng công nghệ vào quản lý kho bãi giúp giảm lượng hàng tồn kho xuống còn 5-20%,
giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động 15-40%. Chi phí chuỗi cung ứng chiếm
30-60% giá bán của các sản phẩm hàng tiêu dùng. Do vậy, việc sử dụng hệ thống quản lý
chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt động của các doanh nghiệp.
2.4.4 Thư viện
RFID là một công nghệ tiên tiến để kiểm soát tài liệu, nó có nhiều ưu điểm vượt trội
so với công nghệ mã vạch. Khác với công nghệ mã vạch là công nghệ định danh trực diện
(line-of-sight technology), nghĩa là để nhận dạng đối tượng, máy đọc cần phải tiếp xúc
trực tiếp đối tượng ở khoảng cách gần. Đối với công nghệ RFID, có thể xác định đối
tượng ở khoảng cách xa từ vài mét tới hàng trăm mét trong môi trường không gian 3
chiều (3D). RFID được ứng dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Trong thế chiến thứ
II, quân đội các nước Mỹ, Nga, Đức,… đã ứng dụng công nghệ RFID để xác định máy
bay trên không phận mình là của địch hay của kẻ thù vì vậy nó còn có tên là IFF (Identify
friend or foe). Tuy nhiên, mãi đến những năm 80 nó mới được bắt đầu ứng dụng trong
lĩnh vực thương mại và từ năm 1990 đến nay, RFID được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực của đời sống như kiểm soát động vật, giao thông (thẻ trả tiền tàu xe, hoặc gắn
vào lốp xe để đánh giá điều kiện đường xá,…), quản lý việc truy cập hệ thống và bảo mật,
quản lý nhân viên…
14
Ngày nay, thư viện trên thế giới đang đối diện với những khó khăn chung như sự cắt
giảm ngân sách, tinh giảm biên chế nhân sự, sự gia tăng không ngừng mật độ tại các điểm
lưu thông và vốn tài liệu thư viện. Các nhân viên làm việc tại quầy lưu thông ngoài việc
đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên thư viện, công việc hàng ngày của họ còn là
tiếp xúc bạn đọc và cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng cao thỏa mãn mọi nhu cầu
của khách thăm quan cũng như bạn đọc của thư viện.
Công nghệ RFID đã và đang đáp ứng những khó khăn (cũng có thể được xem như
những thách thức kể trên). Với tính năng “3 trong 1”, lưu thông - an ninh - kiểm kê, RFID
không những tối ưu hóa quỹ thời gian của nhân viên thư viện mà đặc biệt là đem lại sự
thuận tiện và đảm bảo tính riêng tư của bạn đọc khi họ sử dụng quầy mượn trả tự động.
Điểm son của RFID chính là tính năng kiểm kê khi nhân viên chỉ cần đi dọc theo
hàng dãy kệ mà không cần phải nhấc xuống (rồi) đặt lên bất kỳ quyển sách nào và tính
năng lưu thông nhiều tài liệu cùng một lúc (ví dụ: một chồng sách gồm 10 quyển, vài đĩa
CD-ROM và băng video hoặc cát xét chỉ cần một lần quét duy nhất tại quầy lưu thông).
Ứng dụng RFID trong thư viện đã và đang đem đến những lợi trước mắt và lâu dài
cho quy trình quản lý thư viện, “truy tìm dấu vết” của các tài liệu xếp sai vị trí, tự động
mượn trả, gia tăng an ninh thư viện.
2.4.5 Nhận dạng người
Sự thành công của nhận dạng các loài động vật khác nhau từ năm 1990 đã thúc đẩy
nghiên cứu định dạng tần số vô tuyến vào những lựa chọn khác nhau. Một số nhà cung
cấp dịch vụ đặt chúng vào quần áo.
2.4.5.1 Hộ chiếu
Hộ chiếu định dạng tần số đầu tiên (hộ chiếu điện tử) được phát hành tại Malaysia
vào năm 1998. Ngoài những thông tin trên gói dữ liệu hình ảnh của hộ chiếu, hộ chiếu
điện tử của Malaysia còn ghi lại quá trình du lịch (thời gian, ngày tháng và địa điểm) của
lần xuất ngoại và về nước của bạn.
Những nước khác mà cũng áp dụng nhận diện tần số trên hộ chiếu gồm Na Uy
(2005), Nhật Bản (1/3/2006), hầu hết các nước liên minh Châu Âu ( trong vòng năm
15
2006) gồm Tây Ban Nha. Ai len và Vương Quốc Anh, Úc, Hồng Kông và Hoa Kỳ (2007),
Serbia (7/2008), Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Triều Tiên (8/2008), Đài Loan (12/2008),
Anbani ( 1/2009), Philippin (8/2009).
Tiêu chuẩn cho hộ chiếu có nhận dạng tần số vô tuyến được quyết định bởi Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) và được ghi trong văn bản số 9303, phần 1, chương
1 và 2 ( tái bản lần 6 năm 2006) của tổ chức này. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
coi chip nhận dạng tần số vô tuyến số 14443 theo tiêu chuẩn ISO/IEC ở hộ chiếu điện tử
là “mạch tích hợp tiếp xúc”. Các tiêu chuẩn ICAO cho phép các hộ chiếu điện tử được
nhận dạng bằng logo ở ngoài mặt trước của hộ chiếu.
Năm 2006, các thẻ nhận dạng tần số vô tuyến bao gốm cả các hộ chiếu mới của Hoa
Kỳ. Hoa Kỳ phát hành 10 triệu hộ chiếu vào năm 2005, và đến năm 2006 con số này ước
tính lên 13 triệu cái. Các con chip được sản xuất bởi Smartrac sẽ lưu những thông tin
giống như những thông tin được in trên hộ chiếu và cả ảnh kĩ thuật số của người sở hữu
thẻ. Lúc đầu Bộ Ngoại Giao Mỹ cho rằng họ có thể đọc thông tin trên con chip từ khoảng
cách xa 10cm (4 in), nhưng sau những lời phê bình rộng rãi và một cuộc biểu diễn công
khai thì thiết bị đặc biệt này có thể đọc thông tin từ hộ chiếu từ khoảng cách xa 10m (33
ft), hộ chiếu được thiết kế gắn với một lớp kim loại mỏng làm cho các máy đọc thông tin
trái phép khó khăn hơn khi muốn “ quét” thông tin từ hộ chiếu khi nó đã đóng lại.
Chuyên gia bảo mật đã gợi ý rằng những hành vi xâm nhập gần sân bay có thể nhắm
mục tiêu vào những nạn nhân đến từ các nước giàu có, hoặc một kẻ khủng bố có thể thiết
kế một thiết bị dẫn nổ tự chế mà thiết bị này sẽ tiếp cận những hành khách đến từ một
nước cụ thể nào đó nếu họ không đặt hộ chiếu của họ gần cơ thể mình ( nồng độ muối và
chất lỏng cao) hoặc đặt trong một cái ví lót lá kim loại.
Một số nước thuộc Liên Minh Châu Âu đang dự định sẽ thêm dữ liệu về dấu vân tay
và sinh trắc địa vào hộ chiếu, trong khi đó một vài nước khác đã thực hiện rồi.
2.4.5.2 Trường học và các trường đại học
Các nhà chức trách trường học tại thành phố Osaka, Nhật Bản đang đặt chip điện tử
ở quần áo của học sinh, ba lô và thẻ học sinh ở một trường tiểu học. Một trường học ở
Doncaster, Anh, đang thí điểm một hệ thống giám sát được thiết kế để theo dõi học sinh
16
bằng các tần số radio trên đồng phục của học sinh. Trường cao đẳng thánh Charles thứ
sáu ở phía tây London nước Anh thành lập tháng 9 năm 2008, cũng đang sử dụng hệ
thống thẻ nhận dạng tần số vô tuyến để kiểm tra cửa vào và cửa ra ở cổng chính, để vừa
điểm danh học sinh và ngăn chặn hành vi đột nhập bất hợp pháp. Hoặc như là trường
Whiteliffe Mount ở Cleckheanton nước Anh cũng sử dụng hệ thống nhận dạng tần số vô
tuyến để kiểm tra sự ra vào của học sinh và cán bộ công nhân viên bằng tấm thẻ được
thiết kế đặc biệt. Ở Philippin, một số trường học đã sử dụng hệ thống nhận dạng này gắn
trên thẻ sinh viên để học sinh mượn sách và các cổng trường ở những trường đặc biệt có
các mát quét thẻ nhận dạng tần số vô tuyến để học sinh có thể mua hàng ở các của hiệu và
căng tin, thư viện và có thể đăng nhập và đăng xuất sự tham gia của học sinh và giáp viên.
Các trường đó là Trường Claret ở thành phố Quezon, Colegio de San Juan de Letran, Cao
đẳng San Beda, và một số trường tư thục khác.
2.4.5.3 Bảo Tàng
Công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến vô tuyến hiện cũng được thực hiện ở ứng
dụng người sử dụng cuối cùng ở các bảo tàng. Ví dụ như là ứng dụng nghiên cứu túy
chỉnh tạm thời, “eXspot”, ở bảo tàng khoa học Exploratorium tại San Francisco,
California. Một khách tham quan khi vào bảo tàng được nhận một thẻ RF có chức năng
như 1 tấm thẻ nhận dạng. Hệ thống eXspot cho phép du khách nhận thông tin về những
hiện vật trưng bày cụ thể nào đó. Bên cạnh những thông tin về hiện vật, du khách còn có
thể tự chụp ảnh tại bảo tàng. Tấm thẻ cũng cho phép du khách lấy dữ liệu để phân tích
sau. Những thông tin mà du khách lấy được cũng có thể lấy từ trang web được cá nhân
hóa có mã số từ tấm thẻ nhận dạng đó.
2.5 Tiềm năng sử dụng
2.5.1 Thay thế mã vạch
Thẻ RFID thường được sử dụng thay thế cho mã vạch UPC (Universal Product
code) hoặc EAN (European Article Number) bởi vì nó có một số lợi thế quan trọng so với
các công nghệ mã vạch cũ này. Chúng có thể không bao giờ thay thế hoàn toàn mã vạch,
một phần do chi phí cao hơn và các dữ liệu của mã vạch đã tồn tại từ trước.
17
Để lưu trữ dữ liệu liên quan và theo dõi chúng đòi hỏi một dung lượng lưu trữ khổng
lồ. Lọc và phân loại các thông tin RFID yêu cầu các thông tin tạo ra phải hữu dụng.Có
khả năng là hàng hóa sẽ được theo dõi bởi các thẻ RFID. Mỗi thẻ RFID được ủy nhiệm là
một đơn vị xác định duy nhất. Dung lượng dữ liệu mà thẻ RFID có khả năng lưu đủ lớn
cho phép mỗi mã riêng lẻ nó chứa sẽ là một mã duy nhất, trong khi đó mã vạch hiện tại
được giới hạn cho một mã số duy nhất cho một loại sản phẩm cụ thể. Sự độc đáo của thẻ
RFID ở chỗ một sản phẩm có thể được theo dõi khi nó di chuyển từ vị trí đến vị trí khác,
cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Điều này tỏ ra rất hữu ích trong việc chống thất thoát
sản phẩm. Khả năng tìm theo dấu vết các sản phẩm là một tính năng quan trọng cũng
được hỗ trợ bởi công nghệ RFID khi mỗi đối tượng mang một thẻ RFID được định danh
duy nhất. Điều này không những giúp các công ty kiểm soát được việc thu hồi sản phẩm
kém hiệu quả và lập được hồ sơ khách hàng.
2.5.2 Xác định các bệnh nhân và nhân viên bệnh viện
Những năm gần đây, phương pháp quản lý người bệnh tại các bệnh viện gắn với sổ
sách và thẻ đánh số… gây nên những nhầm lẫn trong công tác điều trị. Những sự cố như
trả nhầm con cho một sản phụ tại Bệnh viện (BV) Đa khoa Lâm Đồng năm 2005 (sau đó
phải xét nghiệm AND); gây mê nhầm tại BV Chợ Rẫy; mổ “thoát vị bẹn phải” cho một
người bệnh chỉ cần phẫu thuật lấy đinh vít ở đùi tại BV Đa khoa Quảng Ngãi năm 2007…
đã gây nên những phiền toái cho bệnh nhân và bệnh viện.
Để khắc phục sự cố kiểu này, rất nhiều bệnh viện đã thực hiện vi tính hóa hồ sơ
khám chữa bệnh, một số bệnh viện như BV ĐH Y Dược TPHCM đã ứng dụng mã vạch
trong công tác quản lý bệnh nhân, nhằm tăng hiệu quả khám chữa bệnh và hạn chế tối đa
sai sót đáng tiếc. Khi đó, người bệnh nhập viện sẽ được cấp một thẻ khám bệnh có mã
vạch tương ứng với các thông tin về bệnh nhân trên máy tính.
Tuy nhiên thiết bị đọc mã vạch chỉ hoạt động khi rà ở khoảng cách gần, không có
vật cản. Hơn nữa, thẻ gắn mã vạch dễ bị biến dạng khi chịu tác động cơ học, chỉ một vết
xước cũng có thể làm thay đổi hoàn toàn thông tin. Việc ứng dụng công nghệ RFID trong
quản lý bệnh nhân, nhằm thay thế mã vạch trong việc xác định đường đi của thuốc, nhận
dạng bệnh nhân, nâng cao hiệu quả, tính an toàn cho công tác điều trị.
18
Việc triển khai hệ thống RFID tại các BV chi phí đầu tư không cao. Đầu đọc thẻ
RFID và bộ cảm ứng có giá từ 1.000-3.500 USD/cái; giá mỗi thẻ vào khoảng 17-50 USD
(thời gian sử dụng khoảng 6 năm). Như vậy, một BV nhỏ, diện tích sử dụng khoảng
3.000m², tiêu chuẩn tiếp nhận 1.000 bệnh nhân, chỉ phải đầu tư khoảng 5 đầu đọc (3.000
USD/cái) và 1.000 thẻ RFID (30 USD/cái), tổng kinh phí chưa tới 800 triệu đồng. Với các
BV tuyến đầu, diện tích sử dụng 10.000-30.000m², khả năng tiếp nhận trên 5.000 bệnh
nhân, chi phí đầu tư cũng chỉ vào khoảng 3-5 tỷ đồng.
Với kích thước nhỏ gọn (nhỏ nhất bằng hạt gạo), có thể gắn thẻ RFID lên quần áo,
thiết kế thành đồ trang sức (nhẫn, vòng đeo tay…) cho bệnh nhân sử dụng trong suốt quá
trình điều trị. Song song đó, các đầu đọc được lắp đặt ở lối ra vào BV, các phòng bệnh
(bán kính hoạt động khoảng 30m) sẽ phát đi tín hiệu sóng vô tuyến qua ăng ten và nhận
tín hiệu phản hồi từ thẻ RFID chứa mã nhận dạng đối tượng (gắn trên bệnh nhân).
Đầu đọc sẽ giải mã, chuyển tới máy tính đầy đủ các thông tin như: vị trí, họ tên
bệnh nhân, tên bệnh, bác sĩ phụ trách, đơn thuốc, nhóm máu, tiền sử bệnh, dị ứng thuốc…
giúp cho công tác khám và điều trị bệnh nhanh chóng, chính xác, an toàn.
2.6 Thách thức
RFID có tiềm năng ứng dụng to lớn. Nhiều chuyên gia lạc quan dự đoán RFID sẽ
rất phổ biến trên thế giới trong một thập kỷ nữa. Tuy vậy, để đưọc triển khai trên diện
rộng, RFID phải vượt qua không ít trở ngại.
2.6.1 Các chuẩn RFID chưa thống nhất
Hiện nay công nghệ thẻ RFID có xu hướng ứng dụng chuẩn Electronic Product
Code Generation 2 (EPC Generation 2). Chuẩn này được thiết kế để nâng cao khả năng
tương thích RFID từ các nhà cung cấp khác nhau, đồng thời giải quyết một số cản trở về
kỹ thuật khác. Giao thức EPC Generation 2 có chứa công nghệ đã được cấp bằng sáng chế
của hãng thiết bị RFID Intermec Technologies (Mỹ). Tuy nhiên hãng này giữ bản quyền
sản phẩm và yêu cầu trả phí nếu sử dụng công nghệ của họ trong các hệ thống thẻ. Gần
đây Intermec Technologies đã đâm đơn kiện hãng Matrics, một đối thủ về thiết bị RFID,
ra toà vì đã vi phạm một vài bản quyền của mình. Các hãng ủng hộ cho ứng dụng RFID lo
19
ngại động thái này của những nhà nắm giữ sáng chế có thể làm cho chi phí của thẻ RFID
và các thiết bị liên quan tăng cao, làm cản trở quá trình phát triển cũng như ứng dụng
RFID.
Trước hiện trạng đó, ông Engels, giám đốc nghiên cứu của Auto-ID Lab (thuộc Viện
Công Nghệ Massachuset - MIT ), một trung tâm nghiên cứu RFID vốn đã dẫn dắt quá
trình phát triển ban đầu của công nghệ này, có đề cập tới một chuẩn miễn phí bản quyền.
Viện đã trao công việc chỉ đạo các chuẩn này cho EPC Global - cơ quan nắm giữ chuẩn
mã vạch hiện nay. (EPC Global là tổ chức phi lợi nhuận xây dựng chuẩn cho các thẻ
RFID thẻ, do hai tổ chức chuẩn mã vạch quốc tế là European Article Numbering (EAN)
và US-based Uniform Code Council (UCC) thành lập).
Theo hãng ThingMagic ở Cambridge, bang Massachuset thì giải pháp cho vấn đề
không tương thích giữa các chuẩn là thiết kế các thiết bị đọc/ghi có thể hoạt động với mọi
loại thẻ RFID. Tuy nhiên nếu có nhiều loại thẻ RFID cũng như nhiều chuẩn khác nhau ra
đời thì tất yếu khách hàng phải nâng cấp phần mềm thiết bị đọc của họ mỗi khi một loại
thẻ mới được đưa ra, như vậy gây khó khăn và tốn kém trong triển khai.
2.7 Riêng tư
“Người ta có thể biết bạn mặc nội y gì!”
Mặc dù RFID là tin đáng mừng cho các công ty bán lẻ, nhưng cũng đem lại nguy cơ
xâm phạm sự riêng tư của công dân. Các thông tin bên trong thẻ của sản phẩm có thể đọc
được ở khoảng cách xa. Vì thế, khi thẻ RFID được gắn với sản phẩm khách hàng cầm tay,
các mối quan tâm sau có thể sẽ xảy ra: 1) Thuộc tính thông tin của các sản phẩm mà
khách hàng sở hữu có thể vô tình “bị” đọc bởi người lạ trong trường hợp không mong
muốn. 2) Các thông tin về cá nhân được lưu trong thẻ RFID có thể bị phát hiện ngoài ý
muốn. Theo Katherine Albrecht, phát ngôn viên của “Hội người tiêu dùng chống xâm
phạm quyền cá nhân” tại Mỹ, việc sử dụng RFID có thể sẽ đưa thông tin cá nhân của
người tiêu dùng lên cơ sở dữ liệu trên mạng, vốn thường xuyên là mục tiêu tấn công của
tin tặc hoặc được Nhà Nước sử dụng vào chương trình theo dõi chống khủng bố hiện vẫn
gây nhiều tranh cãi. Albrecht nói: “ Bất cứ ai có thể truy cập vào một hệ thống quản lý
RFID đều có thể biết trong túi khách đi mua hàng có gì, hoặc thậm chí họ đang mặc... nội
y loại gì”.
20
2.8 Bảo mật
Thẻ RFID giá rẻ, đa phần có kích thước lẫn giá cả khiêm tốn hơn nhiều so với thẻ
nickel, hoàn toàn có thể bị giới hacker cũng như dân trộm cắp sành CNTT lợi dụng!
Không chỉ đe dọa riêng tư cá nhân của người tiêu dùng, các lỗ hổng công nghệ của RFID
còn có thể “tiếp tay” cho những kẻ bất lương đánh lừa người bán bằng cách thay đổi mã
hàng, giá sản phẩm... Tin tặc có thể sử dụng thiết bị cá nhân như PDA hay Pocket PC có
trang bị đầu đọc RFID để quét thẻ gắn trên sản phẩm và ghi lại một giá mới có lợi cho
anh ta. Hacker có thể thay thế thông tin trên đó bằng dữ liệu cùng loại rồi ghi lại vào thẻ
trên sản phẩm mà không hề bị phát hiện. Các quầy thanh toán tự động không thể phát hiện
được những thay đổi trên của hacker. Để minh chứng cho khả năng này, tại đại hội hacker
Black Hat diễn ra tại Las Vegas năm 2004, Grunwald đã giới thiệu một phần mềm miễn
phí có tên RFDump, kết quả của vài năm nghiên cứu về công nghệ RFID. Đây chính là
chương trình đi kèm với đầu đọc thẻ để thực hiện việc thay đổi giá bán nói trên.
CHƯƠNG 3 KIẾN TRÚC HỆ THỐNG eHealthCare
3.1 Mô tả tình huống
Như đã nói ở chương một, tình huống xảy ra khi bệnh nhân P xuất viện và tai biến
xảy bất ngờ. Những người xung quanh gọi cấp cứu đến. Nhân viên y tế được cử đến và
được trang bị RFID reader. Các thông tin cần thiết tự động gửi về bệnh viện gần nhất và
tổng đài. Bệnh viện nhận được thông tin chuẩn bị mọi thứ cần thiết trước khi bênh nhân
đến. Tổng đài gửi thông báo về cho gia đình và bác sĩ tư của bệnh nhân.
3.2 Kiến trúc hệ thống eHealthcare
3.2.1 Yêu cầu của hệ thống
• Đăng ký:
Hệ thống phải đảm bảo rằng mỗi bệnh nhân đăng ký chăm sóc phải được
cấp một ID duy nhất.
• Thu thập thông tin:
Hệ thống phải đảm bảo mọi thông tin về bệnh nhân được cập nhật đầy đủ và
hoàn toàn mọi thông tin mới về bệnh nhân: các giai đoạn, triệu chứng, thuốc men
sử dụng hàng ngày. Các bác sỹ chăm sóc, bác sỹ điều trị chính.
21
• Dự phòng:
Hệ thống phải có tính toán dự phòng cho trường hợp mạng lưới gặp vấn đề
(có thể do bệnh nhân xảy ra tai biến nằm ngoài phạm vi kiểm soát của hệ thống).
3.2.2 Kiến trúc đa tầng của hệ thống E-healthcare
Kiến trúc hệ thống này bao gồm: tầng vật lý, tầng trung gian, tầng xử lý, tầng truy
cập dữ liệu, tầng ứng dụng và tầng giao diện người dùng.
• Tầng vật lý:
Bao gồm các thẻ RFID cấp cho người bệnh khi họ đăng ký khám, RFID
reader, antena, các thiết đầu cuối, hạ tầng viễn thông(sử dụng của các công ty viễn
thông).
Hình 2: Định dạng thẻ RFID
Cấu trúc thẻ RFID:
o ID bệnh nhân: lưu thông tin về ID bệnh nhân ánh xạ đến hồ sơ đầy đủ của bệnh
nhân trong cơ sở dữ liệu của bệnh viện nơi bệnh nhân đó đăng ký khám bệnh. Hồ
sơ này bao gồm: tên, tuổi, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, mã bệnh, nhóm máu.
o Mô tả lệnh 1: khi gặp đoạn mô tả lệnh này, tầng xử lý bên trên sẽ tự động gửi các
thông tin trong phần prototype về bệnh viện mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào
từ bên ngoài.
o Các tham biến 1: bao gồm ID bệnh án của bệnh nhân, ID của bác sỹ tư.
o Mô tả lệnh 2: khi gặp đoạn mô tả lệnh này, tầng xử lý bên trên sẽ tự động gửi các
thông tin trong phần prototype 2 và ID của bệnh nhân về tổng đài.
o Các tham biến 2: bao gồm số điện thoại của bác sỹ tư của bệnh nhân mang thẻ
RFID này.
22
• Tầng trung gian:
Tầng trung gian là giao diện giữa đầu đọc và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dữ
liệu và hệ thống quản lý bệnh nhân là một thành phần quan trọng của hệ thống
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Tầng trung gian cho phép chăm sóc sức khỏe
kết nối nhanh chóng với đầu đọc, khối lượng thông tin ít hơn mà ứng dụng y học
cần để phân loại và lọc, trong giám sát rfid từ các thẻ đọc và cung ứng giao diện
các mức ứng dụng trong quản lý các thẻ đọc và xử lý một khối lượng lớn thông tin
liên quan đến ứng dụng y học. Có thể hiểu như tầng này là driver của các thiết bị ở
tầng vật lý. Tầng này cài đặt tại chương trình trên xe cấp cứu, nơi nhân viên y tế có
RFID reader.
• Tầng xử lý
Tầng này cũng bao gồm một tập hợp các lệnh tương ứng với một tập mô tả
lệnh. Khi đọc phải mô tả lệnh nào đó được lập trình trong thẻ RFID thì tầng xử lý
sẽ thực hiện lệnh tương ứng. Giải mã các thông tin được mã hóa trong thẻ RFID .
Tầng này được cài đặt trên xe cấp cứu để thực hiện các mô tả lệnh ngay khi đọc từ
thẻ RFID mà không cần bất cứ can thiệp nào từ bên ngoài.
• Tầng truy cập cơ sở dữ liệu:
Tầng truy cập dữ liệu bao gồm hệ thống quản lý dữ liệu liên quan và cho
phép các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tạo ra các tình huống RFID. Tầng này bao
gồm 1 lượng lớn dữ liệu và cho phép các bệnh viện trao đổi dữ liệu với nhau. Khi
nhận được các truy vấn ở tầng dưới, tầng này sẽ kiểm tra quyền truy cập của đối
tượng truy vấn và đáp trả lại. Cơ sở dữ liệu bao gồm 3 thực thể: hồ sơ, bệnh nhân,
bệnh án, hồ sơ bác sỹ tư. Tầng này được cài đặt ở các bệnh viện.
• Tầng ứng dụng:
Lấy các dữ liệu cần thiết từ tầng truy cập cơ sở dữ liệu dữ liệu đưa ra các
thông tin yêu cầu cho nhân viên y tế cần thiết các thiết bị, thuốc men, bác sỹ sẵn
sàng đối phó với bệnh nhân bị tai biến sắp được chuyển đến. Với những thứ không
có sẵn như thiết bị, thuốc men có thể được chuyển từ bệnh viện khác về trước khi
23
bệnh nhân chuyển tới viện. Đồng thời nhân viên y tế cũng liên lạc lại với bác sỹ tư
của bệnh nhân xác định lại xem bác sỹ này có đến được không.
• Tầng giao diện người dùng
Cung cấp giao diện đồ họa cho phép người quản trị hệ thống cập nhật, sửa
đổi thông tin về bệnh nhân. Nhân viên y tế sử dụng các thiết bị RFID thân thiện.
Hình 3: Kiến trúc đa tầng của hệ thống eHealthCare
3.3 Vai trò các thành phần:
• Bệnh nhân
Luôn mang theo 1 thẻ RFID có thể đọc ghi dữ liệu. Thẻ RFID có thể
được cấp thẻ khi đăng kí và nó được sử dụng để nhận dạng các bệnh nhân trong
suốt quá trình nhập viện nó cũng có thể được lưu các thông tin quan trọng như
là ID của bệnh nhân,các mô tả lệnh như lệnh tự động gửi về bệnh viện ID bệnh
án của bệnh nhân, mô tả lệnh tự động gửi về tổng đài ID của bác sỹ chăm sóc
bệnh nhân. Thẻ RFID có thể được đọc ghi xóa sửa ngay cả trong trường hợp
bệnh nhân đang được điều trị hoặc cả trong lúc ngủ mà không làm ảnh hưởng
24
đến họ. Mỗi thẻ có thể được lập trình tự động hoặc bằng tay và được mã hóa
những phần thông tin quan trọng như bệnh án, hay các thông tin mang tính
riêng tư.
• Nhân viên trên xe cấp cứu, y tá:
Các nhân viên y tế ngoài việc sơ cứu cần phải biết qua thông tin về bệnh
nhân còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa bệnh nhân và bệnh
viện. RFID thẻ bệnh nhân mang trên người cung cấp ID bệnh nhân. Từ đó ID
đó nhân viên có thể biết những thông tin về bệnh nhân được lấy trong cơ sở dữ
liệu của các bệnh viện.Nhân viên y tế trang bị RFID reader và thiết bị hiển thị,
xe cấp cứu luôn được kết nối với bệnh viện, tổng đài (qua vệ tinh, GPRS,
radio...).
• Các bệnh viện:
Cơ sở dữ liệu tại 1 bệnh viện có thể kết nối với nhiều cơ sở dữ liệu của
các bệnh viện khác. Cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin chi tiết về từng bệnh
nhân: bệnh tật, tình trạng, bác sỹ chăm sóc, thuốc men, thậm chí là các thiết bị
cần thiết cho bệnh nhân đó.Các dữ liệu này luôn được đảm bảo cập nhật sau
mỗi lần khám của bệnh nhân. Bệnh viện luôn kết nối với tổng đài, các bệnh
viện và xe cấp cứu.
• Tổng đài:
Có thể dùng chung cho nhiều bệnh viện sử dụng hạ tầng viễn thông có
sẵn của các nhà mạng di động hoặc Internet. Luôn cập nhật tin tức từ các bệnh
viện và có thể thông báo khẩn cấp đến người dùng bằng hình thức gọi điện, tin
nhắn sms hoặc email khi có sự kiện xảy ra
25
Hình 4: Kiến trúc hệ thống eHealthCare
3.4 Quan hệ giữa các thành phần
• Bệnh nhân – Nhân viên:
Khi có tai biến xảy ra với bệnh nhân, nhân viên chăm sóc sức khỏe nơi gần nhất
được thông báo. Nhân viên y tế được trang bị RFID reader đọc các thông tin từ RFID
thẻ. RFID reader kết nối với các thiết bị trên xe cứu thương như máy tính, hệ thống
liên lạc xử lý các dữ liệu trên thẻ RFID và gửi về bệnh viện mà xe đó thuộc quyền,
tổng đài. Hệ thống chỉ cho phép nhân viên biết được các thông tin cơ bản về bệnh
26
nhân như số cmtnd, tên, tuổi...Các thông tin về bệnh án được gửi mã hóa và tự động
gửi về bệnh viện. Các thông tin liên lạc với bác sỹ riêng và người thân được gửi tự
động về tổng đài và cũng được bảo mật.
• Xe cứu thương – Bệnh viện, tổng đài
Bệnh viện nhận được thông báo về việc có sự kiện xảy ra với bệnh nhân, cử xe cứu
thương đến và nhận các thông tin mã hóa từ xe cứu thương gửi về. Các thông tin gửi
về được xử lý để tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu chung để tìm đầy đủ thông tin về bệnh
nhân để chuẩn bị cho các tình huống có thể xảy ra tiếp sau đó (thuốc điều trị cho bệnh
nhân này có thể không có sẵn, nếu có phẫu thuật nhưng điều kiện thiết bị thiếu cần
phải chuyển từ nơi khác về .....). Các thông tin về ID bệnh án và ID bác sỹ tư khi gặp
mô tả lệnh trên thẻ RFID thì một lệnh tự động được kích hoạt gửi về bệnh viện các
thông tin này.
Khi đọc thông tin từ thẻ RFID và gặp mô tả lệnh tương ứng, chương trình tại xe
cứu thương tự động kích hoạt lệnh gửi số điện thoại bác sỹ tư về tổng đài.
• Các bệnh viện
Dữ liệu về bệnh nhân của bệnh viện được xây dựng bằng cách
o Chèn thêm hồ sơ bệnh án mỗi khi có bệnh nhân mới đến đăng ký khám.
o Cập nhật khi bệnh nhân đến khám lại. Cập nhật các thông tin về ngày giờ uống
thuốc, tình trạng, các phẫu thuật (nếu có).
o Các bệnh viện liên kết với nhau qua Internet
27
Hình 5: Cơ sở dữ liệu tại bệnh viện
• Tổng đài
Các bệnh viện được kết nối với tổng đài thông qua Internet. Khi có tai biến xảy
ra với bệnh nhân, chương trình tại xe cấp cứu gửi số điện thoại và ID của bệnh nhân
về tổng đài. Tổng đài khi đó sẽ gửi ngay cho số điện thoại của bác sỹ thông báo có sự
có xảy ra với bệnh nhân mang ID này. Tổng đài sẽ gửi ID này truy vấn đến cơ sở dữ
liệu của các bệnh viện để biết hồ sơ đầy đủ của bệnh nhân. Bên cạnh đó tổng đài cũng
lưu ID, số điện thoại này lại để cập nhật các thông tin chính xác về tình trạng, vị trí
28
đang cấp cứu bệnh nhân. Khi nhận đầy đủ các thông tin này tổng đài gửi một thông
báo nữa đến bác sỹ tư của bệnh nhân báo cho bác sỹ tư địa điểm chính của bệnh nhân.
• Tổng đài – bác sỹ tư và người nhà bệnh nhân:
Khi bác sỹ tư nhận được thông báo từ tổng đài có tai biến xảy ra với bệnh nhân
có ID mình được thông báo. Có 2 cách để biết chi tiết về bệnh nhân này: vào hệ thống
cơ sở dữ liệu của bệnh viện hoặc gửi lại yêu cầu về tổng đài. Trong trường hợp bác sỹ
này không có điều kiện truy cập vào hệ thống của bệnh viện, bác sỹ có thể gửi lại yêu
cầu thông tin chi tiết của bệnh nhân về lại tổng đài, tổng đài sẽ gửi ngay thông tin
bệnh nhân khi có hồi đáp từ hệ thống bệnh viện chứ không phải chờ cho đến khi đầy
đủ thông tin về tình trạng và địa điểm, lúc này đồng thời tổng đài cũng gửi một thông
báo đến người nhà bệnh nhân. Khi đã đầy đủ thông tin về tình trạng và địa điểm của
bệnh nhân, tổng đài tiếp tục gửi một thông báo khác đến cả bác sỹ tư và người nhà của
bệnh nhân. Những thông tin về tình trạng và địa điểm của bệnh nhân sau lần đầu tiên
trở đi chỉ được cập nhật khi có yêu cầu từ bác sỹ tư hoặc người nhà bệnh nhân.
29
CHƯƠNG 4 CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
4.1 Bộ toolkit
Bộ Series 2000 Low Frequency Micro RFID Evaluation Kit bao gồm những thành
phần sau:
• 32mm Glass Transponder SAMPT (RI-TRP-IR2B)
• 32mm Glass Transponder R/W (RI-TRP-WR2B)
• 23mm Glass Transponder R/W (RI-TRP-WRHP)
• 12mm Wedge Transponder R/O (RI-TRP-R9WK)
• 85mm Disk Transponder R/W (RI-TRP-W9UR)
• 30mm Disk Transponder R/O (RI-TRP-R9QL)
• Mount-on-Metal Transponder R/W (RI-TRP-W9VS)
• 120mm Cylindrical Transponder MPT (RI-TRP-D9TD)
• Card Transponder R/O (RI-TRP-R4FF)
• Keyring Thẻ R/O (RI-TRP-RFOB)
• Stick Antenna (RI-ANT-S01C)
• S2000 Reader (RI-STU-MB2A)
• Serial Data Cable
• Gender Changer
• Documentation / Demo Software CD
• Reader Accessory Kit (RI-ACC-CK01)
30
4.1.1 Các transponder
Part
Number
Frequ-
ency
Rea
d
Onl
y
(bits
)
Progra
mmabl
e (bits)
Dimen-
sion(m
m)
Anti
-
colli
sion
Operating
Tempe-rature
Range
(°C)
Descrip-tion
RI-TRP-
IR2B
134.2
kHz
1360 3.85 x
32.2
No -25 to 85 32mm Glass
Transponder
SAMPT
RI-TRP-
WR2B
134.2
kHz
80 3.85 x
31.2
No -25 to 70 32mm Glass
Transponder
R/W
RI-TRP-
WRHP
134.2
kHz
64 23mm Glass
Transponder
R/W
RI-TRP-
R9WK
134.2
kHz
12mm Wedge
Transponder
R/O
RI-TRP-
W9UR
134.2
kHz
80 85.5x5 No -25 to 70 85mm Disk
Transponder
R/W
31
RI-TRP-
R9QL
134.2
kHz
64 29.4 x
8.4
No -25 to 85 30mm Disk
Transponder
R/O
RI-TRP-
W9VS
134.2
kHz
80 102 x
36 x
16.5
No -20 to 85 Mount-on-
Metal
Transponder
R/W
RI-TRP-
D9TD
134.2
kHz
120mm
Cylindrical
Transponder
MPT
RI-TRP-
R4FF
134.2
kHz
64 85 x 54
x 1.5
No -25 to 50 Card
Transponder
R/O
4.1.2 Antenna RI-ANT-S01C
• Mô tả
Ăngten có chức năng kết nối Radio Frequency Modules và bộ đọc ghi đến
transponder tần số thấp 134.2 kHz. Được kết hợp với bộ đọc ghi để trao đổi năng
lượng và tín hiệu và nhận phản hồi từ thẻ.
Ăngten này rất thích hợp với một loạt các ứng dụng như điều khiển truy cập, nhận
dạng phương tiện, theo dõi container, quản lý tài sản và các ứng dụng quản lý chất
thải.
• Thông số kỹ thuật
Đặc điểm Thông số
32
Nhiệt độ hoạt động – 30 ° C to +70 ° C
Nhiệt độ bảo quản – 40 ° C to +85 ° C
Độ tự cảm 27 µ H @ 134.2 kHz
Khối lượng 134g
Kích thước 21 ± 2 × 140 ± 2
Độ rung Mil-Std -- 810 E, Test 514.4
Kết nối
3.5mm đường kính trong
6.5mm đường kính ngoài
Hình 6: Vùng phạm vi đọc của antena
33
4.1.3 Reader (RI-STU-MB2A)
• Mô tả:
Reader cung cấp tất cả RF và hàm điểu khiển để giao tiếp với các transponder
HDX/FSK 134.2kHz. Nó gửi 1 tín hiệu điều khiển và dữ liệu đến transponder đồng thời
cũng giải mã và kiểm tra tín hiệu nhận về từ transponder thông qua cổng serial RS232.
• Thông số kỹ thuật:
Đặc điểm Thông số
Nhiệt độ hoạt động 0 to +70°C
Nhiệt độ bảo quản -40 to +85°C
Độ ẩm 97%
Tần số 134.2 kHz
Nguồn 7 to 14 Vdc
Bộ nhớ
64 kByte EPROM for Firmware
1kBit EEPROM for Configuration
32 kByte RAM for Data
Dữ liệu lưu trữ 909 ID Codes (64bit)
Cổng giao tiếp Serial(RS232)
Communications Parameters 600 - 57600 baud, 7/8 data bits,
34
even/odd parity
Giao thức liên kết
ASCII with Xon/Xoff handshake, TIRIS
Bus Protocol
Kiểu kết nối Chuẩn Phoenix
Kiểu transponder 134.2 kHz HDX/FSK
Kích thước (92 mm x 82 mm x 59 mm) ± 1 mm
Khối lượng 258 grams
4.2 Triển khai
4.2.1 Toolkit
Các thiết bị sử dụng trong hệ thống
• Transponder RI-TRP-IR2B
• S2000 reader RI-STU-MB2A
• Antena RI-ANT-S01C
Chi tiết thêm về Transponder RI-TRP-IR2B
Mô tả
Transponder RI-TRP-IR2B cung cấp hiệu suất làm việc cao và hoạt động ở tần số
134.2 kHz.Sản phẩm này sản xuất theo chuẩn toàn cầu ISO/IEC 11784/11785. Cung cấp
khả năng đọc và ghi. Transponder này rất phù hợp với các ứng dụng về quản lý hàng
trong kho, điều khiển truy cập, xác định phương tiện.
35
Thông số kỹ thuật
Đặc điểm Thông số
Bộ nhớ(Bits) 1360
Memory(Pages) 17(R/W)(1)
Tần số hoạt động 134.2
Modulation FSK(Frequency Shift Keying)
134.2kHz/123.2kHz
Transmision Priceple HDX (Half Duplex)
Pin Thụ động
Vùng đọc phổ biến 100cm
Vùng ghi phổ biến 30% vùng đọc
Thời gian đọc phổ biến 86ms
Thời gian ghi phổ biến 341ms
Lượt ghi phổ biến 100,000
Vật liệu vỏ Thủy tinh
Lớp bảo vệ Kín
Tín hiệu vào Đọc được tín hiệu xuyên qua vật liệu
phi kim
36
Cơ chế shock IEC 68-2-27, Test Ea; 300 g, half
sine, 3 ms, 2 axes
Độ rung IEC 68-2-6, Test Fc; 3 g, 5 – 50 Hz,
2 axes, 24 hours per axis
20 g, 10 – 2000 Hz, 2 axes, 2.5
hours per axis
Kích thước Φ 3.85 ± 0.05 x32.2 ± 0.6 mm
Khối lượng 0.85g
Nhiệt độ hoạt động(Read) – 25 to +85
Nhiệt độ hoạt động(Programmed) – 25 to +85
Nhiệt độ bảo quản – 40 to +100 (+125 ° C trong 1000
giờ)
4.2.2 Chương trình liên quan
• Tất cả các chương trình trong khóa luận lập trình bằng ngôn ngữ C# .Net 3.5.
• Các chương trình thực thi bằng Synchronous Socket của C# để giao tiếp qua
Internet.
• Sử dụng lớp SerialPort để giao tiếp với Reader và điện thoại.
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MSSQL.
• Khi áp dụng ở qui mô rộng hơn, hệ thống quản lý các chương trình theo các
user phân quyền thành y tá, bác sỹ, người quản trị. Trong phạm vi khóa luận,
37
các chương trình kết nối với nhau trực tiếp qua địa chỉ IP của các máy tính
chạy chương trình đó.
Đi kèm bộ toolkit là chương trình Reader Utility, cung cấp giao diện sử dụng giữa
máy tính và reader
Hình 7 Reader Utility
Để đọc và ghi lên RFID thẻ tùy ý theo các chương trình trong khóa luận, yêu cần
cần phải làm lại module giao tiếp với Reader. Reader giao tiếp với máy tính qua cổng
Serial (RS485), các thông số:
• Baud Rate: 9600
• Data Bits: 8
• Parity: pNone
• Stop Bits: 1
• DTR: true
• RTS: true
38
Từ giao diện có sẵn và sử dụng chương trình Comport Toolkit 3.9 ta biết được các
qui ước trao đổi giữa máy tính và reader.
Một số lệnh cơ bản qui ước giữa Reader và máy tính khi sử dụng Comport Toolkit
thu được:
• Chế độ K0: sử dụng cho các transponder thường (64bits dữ liệu)
• Chế độ K1: sử dụng cho các MPT transponder (Mutlipage Transponder)
• Chế độ đọc đơn (K0 mode): Máy tính gửi ký tự X qua cổng giao tiếp đến
Reader. Nếu reader trả về một số định danh hợp lệ thì theo sau đó là ký tự X,
ký tự kiểu của transponder, dấu cách, 4 ký tự mã của ứng dụng, dấu cách và 16
số định danh. Nếu hệ thống không đọc được số đinh danh, ký tự X (XI nếu định
danh không hợp lệ).
• Chế độ ghi (K0 mode): Để máy tính có thể lập trình vào transponder đầu tiên
máy tính phải gửi ký tự P đến Reader và khi ký tự P trả về, máy tính gửi tiếp 16
ký tự hexa, 16 ký tự này là dữ liệu cần thiết để ghi vào transponder. Khi chu kỳ
ghi hoàn thành, transponder sẽ gửi dãy số được lập trình về lại Reader để so
sánh. Sau khi so sánh Reader gửi 1 ký tự trạng thái (0,1,2) gửi lại máy tính:
o 0: transponder được lập trình thành công.
o 1: transponder được lập trình khác với dãy số máy tính gửi ra Reader.
o 2: Reader không nhận được dãy số phản hồi từ transponder để so sánh.
• Để thực hiện chế độ đọc, ghi transponder nhiều trang Reader phải chuyển sang
chế độ K1( MPT mode: Multipage Transponder) bằng cách gửi ký K1 ra
Reader.
• Khi đang ở chế độ K1, nếu gửi ký tự M kèm theo ký tự X hệ thống sẽ chuyển
sang chế độ Multiplexer (sẽ không đề cập ở khóa luận này).
39
• Chế độ đọc đơn (K1 mode) PC gửi ra reader kèm sau ký tự X là chuỗi số gồm 2
chữ số (từ 1 -> 11 trong mã hexa). Trong đó 2 số đi kèm là vị trí trang thông tin
sẽ được đọc.
• Để lập trình một MPT transponder sau kèm theo ký tự P, máy tính gửi 2 chữ số
hexa (1->11) và chuỗi 16 ký tự hexa. Sau khi nhận ký tự cuối cùng từ máy tính
1 BlockCheckCharater được tính toán và gửi toàn bộ ra transponder. Tại chu kỳ
cuối của quá trình ghi, cũng tương tự như quá trình ghi trong chế độ K0, reader
nhận lại các ký tự định danh và trang địa chỉ từ transponder để so sánh với
những gì nhận được từ PC. Tùy theo kết quả so sánh, máy tính gửi về số
antena, trạng thái ghi, kiểu transponder, dấu cách, vị trí trang, dấu cách, mã ứng
dụng, dấu cách, số định danh.
Ví dụ
Máy tính Æ Reader
P (ký tự qui định)
Reader Æ Máy tính
P (ký tự qui định)
Máy tính Æ Reader
05 (vị trí trang cần ghi – hexa)
432FFA6B22228FFA (chuỗi thông tin cần ghi tại trang 05 – hexa)
Reader Æ máy tính
10M 05 1074 4497462691794938
Ghi thông tin thành công tại trang 05-hexa
40
4.2.2.1 Xe cứu thương
Đây cùng với chương trình tại bệnh viện là chương trình chính giao tiếp với thiết bị
RFID trong khóa luận. Sử dụng qui ước đọc nhiều trang tại chế độ K1 ở phần trên đọc
các thông tin về bệnh nhân. Chuyển dữ liệu về bệnh viện thông qua Internet. Gửi tín hiệu
ra Reader và nhận dữ liệu được Reader đọc từ thẻ RFID. Dữ liệu nhận về theo qui ước
như đã nói ở chương 3 (hình 3.1). Máy tính kết nối với reader qua cổng serial. Khi nhận
được dữ liệu là một mảng byte[], chuyển thành dữ liệu thập phân và so sánh với các mô tả
lệnh rồi thực hiện các mô tả lệnh đó
Các mô tả lệnh bao gồm:
• Gửi một luồng dữ liệu sau nó đến bệnh viện
• Gửi một luồng dữ liệu sau nó đến tổng đài
Giao diện chương trình khi kết nối thành công
Hình 8 Thông tin bệnh nhân
4.2.2.2 Bệnh viện
Trong khóa luận này chương trình mô tả chương trình tại bệnh viện trong hệ thống
sẽ sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL server. Việc liên kết các hệ quản trị
này trong hệ thống eHealthcare sẽ không đề cập sâu.
41
Trong bảng bệnh án, do chương trình chỉ có tính mô phỏng nên các nội dung trong
phần chuyên môn không đề cập đầy đủ như môt bệnh án chuẩn thông thường trong bệnh
viện.
Phần hành chính trong bệnh án có khóa ngoại tham chiếu đến bảng thông tin bệnh
nhân. Bảng bệnh nhân này cho phép nhân viên y tế xem.
Hình 9 Chương trình tại bệnh viện
Tạo cơ sở dữ liệu trong MS sql
42
create table Disease(
Id varchar(16) not null primary key,
Patient_id varchar(16) foreign key references patient(id),
Disease_name varchar(50),
Blood varchar(2),
Home_phone varchar(16)
)
create table Patient (
Id varchar(16) not null primary key,
name varchar(50),
Age int,
Address varchar(50),
Job varchar(50)
)
create table Doctor (
Id varchar(16) primary key,
name varchar(50),
Address varchar(50),
Phone varchar(16)
)
Khi bệnh nhân đến đăng ký khám, người quản trị nhập các thông tin đầy đủ vào cơ
sở dữ liệu. Các thông tin như ID bệnh nhân, các mô tả lệnh, ID bệnh án, ID bác sỹ tư từ
dạng thập phân chuyển thành byte[] qua cổng serial ra reader rồi từ reader ghi vào thẻ
RFID.
43
4.2.2.3 Tổng đài
Chương trình này nhận được thông tin từ xe cứu thương và của bệnh viện về qua
Internet và mô phỏng tổng đài gửi đến người nhà bệnh nhân và bác sỹ tư.
Chương trình sử dụng AT command để gửi sms từ máy tính qua điện thoại.
Yêu cầu chương trình:
• Máy tính kết nối với điện thoại qua Bluetooth (cổng serial) và tên cổng đúng
với tên cổng của chương trình (phải thiết lập cổng khi khởi động chương
trình).
• Điện thoại kết nối có khả năng gửi sms trong tình trạng bình thường.
• Chương trình tổng đài được kết nối đồng thời với chương trình bệnh viện và
chương trình xe cứu thương
Khi nhận được string từ bên ngoài (chương trình bệnh viện hoặc chương trình trên
xe cứu thương) bao gồm nội dung cần thông báo và số điện thoại người nhận(bác sỹ tư
hoặc người thân), chương trình này lọc phần nội dung và số điện thoại (16 ký tự đầu là số
điện thoại) rồi gửi thông báo đến số điện thoại tương ứng.
44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN
5.1 Tổng kết
Công nghệ RFID đang ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trên thế giới.
Hiệu quả của nó mang lại như sự tiện dụng, linh hoạt, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng là
không thể phủ nhận. Đây là một công nghệ mới tiên tiến hơn so với công nghệ mã vạch
đang được sử dụng hiện nay.
Bộ Tool Series 2000 Low Frequency Micro RFID Evaluation Kit của Texas
Instruments cung cấp đầy đủ các phần cứng cần thiết mô phỏng một hệ thống RFID trên
thực tế như các loại thẻ RFID, thiết bị đọc, antena.
Từ giao diện của chương trình hỗ trợ đi kèm bộ toolkit và sử dụng công cụ Comport
Toolkit , ngôn ngữ C#, lập trình lại chương trình có khả năng đọc từ thẻ RFID hiển thị
trên máy tính và ngược lại, ghi dữ liệu từ máy tính ra thẻ RFID.
Việc kết hợp bộ toolkit và những chương trình có chức năng đọc trao đổi dữ liệu với
thẻ RFID, khóa luận xây dựng mô phỏng một hệ thống eHealthCare đơn giản.
5.2 Phương hướng phát triển
Từ hệ thống eHealthcare đơn giản trong khóa luận chỉ đề cập đến các trường hợp
xảy ra sự cố với bệnh nhân, ta có thể phát triển thành một hệ thống chăm sóc sức khỏe
đầy đủ chuyên nghiệp. Như việc theo dõi lượng thuốc điều trị của bệnh nhân khi bệnh
nhân còn trong viện hoặc quá trình chăm sóc, ăn uống tình trạng tại nhà riêng để bác sỹ,
bệnh viện có thể nắm rõ nhất tình trạng của bệnh nhân
Theo dự báo của các nhà cung cấp sản phẩm RFID trên thế giới, giá các sản phẩm
này đang có xu hướng giảm nhanh trong vài năm tới, có thể xuống dưới 20 cent/thẻ không
năng (khoảng dưới 3000 VNĐ), các điện thoại cũng có khả năng tích hợp cả chức năng
đọc RFID. Do vậy, đây sẽ là một cơ hội tốt không chỉ cho các bệnh viện cao cấp có nguồn
tài chính lớn mà có thể áp dụng tới các trạm y tế nhỏ tại các địa phương.
45
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Angela M.Wicks, John K.Visich and Suhong Li. Radio Frequency Identification
Applications in Hospital Environments. 2006
[2] Belal-Chowdhury, Raiijv Khosla. RFID-based Hospital Real-time Patient
Management System.
[3] Chuan-Jun Su, Tsung-Ching Chou. Improving Patient Safety and Control in
Operating Room by Leveraging RFID Technology. March 2008.
[4] Fan Wu, Frank Kuo, Lie-Wei Liu. The Application of RFID on Drug Safety of
Inpatient Nursing Healthcare. August 2005.
[5] MASCAL: RFID Tracking of Patients, Staff and Equipment to Enhance Hospital
Response to Mass Casualty Events.
[6] Richard A.Perrin, Ned Simpson. RFID and Barcode Critical Importance in
Enhancing Safe Patient Care
[7] Hướng dẫn Series 2000 Low Frequency Micro RFID Evaluation Kit
Tải về tháng 2/2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-CÔNG NGHỆ RFID.pdf