Tài liệu Báo cáo Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp: LỜI NÓI ĐẦU
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối chính sách mở cửa, có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế, với mục đích thúc đẩy nền kinh tế đa dạng hoá về mọi mặt, tạo lên nền kinh tế vững chắc, mang lại cuộc sống ấm lo cho người dân. Tiếp tục thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa, em nghĩ bản thân mình cần phải cố gắng học tập, rèn luyện bản thân hơn nữa, để đóng góp một phần nhỏ bé của mình sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau thời gian học tập ở trường, em đã được các thầy, các cô tận tình dạy bảo. Em thật trân trọng và biết ơn các thầy, các cô không quản ngại vất vả, gian khó tận tuỵ...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối chính sách mở cửa, có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế, với mục đích thúc đẩy nền kinh tế đa dạng hoá về mọi mặt, tạo lên nền kinh tế vững chắc, mang lại cuộc sống ấm lo cho người dân. Tiếp tục thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa, em nghĩ bản thân mình cần phải cố gắng học tập, rèn luyện bản thân hơn nữa, để đóng góp một phần nhỏ bé của mình sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau thời gian học tập ở trường, em đã được các thầy, các cô tận tình dạy bảo. Em thật trân trọng và biết ơn các thầy, các cô không quản ngại vất vả, gian khó tận tuỵ với công tác chuyên môn, với lương tâm của người thầy đã đem hết khả năng, tâm huyết của mình truyền đạt lại kiến thức cho chúng em để chúng em làm hành trang bước vào đời.
Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã trang bị cho chúng em một số kiến thức khá lớn. Nhưng để khi ra trường tiếp xúc với thực tế cho khỏi bỡ ngỡ, thì thực tập là một công việc không thể thiếu được đối với những người làm kế toán trong tương lai như chúng em. Vì thực tập nghiệp vụ sẽ giúp cho chúng em hiểu biết và nắm rõ hơn về phương pháp hạch toán của đơn vị thực tập, ngoài ra nó còn có một ý nghĩa rất quan trọng đó là kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công tác sau này. Kết quả của đợt thực tập sẽ phản ánh chính xác về ý thức chấp hành kỷ luật, trình độ học tập và năng lực của mỗi học sinh, trong báo cáo thực tập nó còn là kết quả học tập và là phần quan trọng trong nội dung thực tập nghiệp vụ chuyên môn. Thông qua đây, nhà trường đánh giá được trình độ học tập, năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh.
Với thời gian thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu, đây là thời gian rất hữu ích và đem lại cho em kinh nghiệm thực tế trong công tác. Xác định được tầm quan trọng của việc thực tập, trong thời gian thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm của các cô, chú trong cơ quan.
Sau 3 tháng thực tập, em viết báo cáo này trình bầy những kiến thức đã được học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Với thời gian và những hiểu biết còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa có, bài viết chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của các thầy, các cô giúp cho em bổ sung thêm kiến thức để phục vụ cho công tác thực tế sau này. Báo cáo của em được chia làm 3 phần :
Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phần II : Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Kho bạc nhà nước Lai Châu
PHẦN III - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬNPhần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kế toán hành chính sự nghiệp với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Nhà nước. Có chức năng tổ chức hệ thống thông tin toàn diện, liên tục có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, quỹ tài sản công ở các đơn vị thu hưởng ngân quỹ Nhà nước, ngân quỹ công cộng. Thông qua đó thủ trưởng các tổ chức hành chính sự nghiệp nắm được tình hình hoạt động của tổ chức mình, phát huy mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm. Đồng thời giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm soát đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng công quỹ.
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị hành chính sự nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kính phí từ nguồn quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu hạch toán kế toán phải tuân thủ luật pháp, đúng mục đích trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt của từng nguồn kinh phí, đúng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước để góp phần tăng cường chất lượng quản lý và phù hợp với yêu cầu quản lý chi kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu kỹ nhìn vấn đề trong công tác kế toán hành chính sự nghiệp từ các khâu như:
Công tác lập dự toán năm
Công tác chấp hành dự toán
Công tác kế toán
Công tác kế toán năm.
I.Khái niệm ,nhiệm vụ ,ý nghĩa của lao động,tiền lương và các khoản trích theo lương tại dơn vị hành chính sự nghiệp.
1.Khái niệm, Ý nghĩa của lao động,tiền lương và các khoản trích theo lương tại dơn vị hành chính sự nghiệp.
Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trọng quá trình sản xuất kinh doanh, sản xuất ra của cải vật chất gắn liền với lao động của con người. Lao động trong đơn vị là toàn bộ những hoạt động của người lao động để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tiền lương cũng gắn liền với lao động và nền sản xuất kinh doanh, tiền lương được biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng: "Đòn bẩy kinh tế" để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất kinh doanh, tăng thêm sự quan tâm của người lao động đến kết quả lao động của họ nhằm tăng năng suất lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, động viên người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao trong tất cả các lĩnh vực công tác.
Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được chức năng, tác dụng của tiền lương góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
Ở nước ta hiện nay, ngoài phần tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng, người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới trạng thái tiền tệ. Trong trường hợp người lao động đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, sản phẩm này hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng chi trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp người lao động vĩnh viến hay tạm thời mất sức lao động từ 61% trở lên, hoặc người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH. Căn cứ vào thời gian, người lao động đã cống hiến trước đó, khoản trợ cấp BHXH gắn với tiền lương (mà người lao động được hưởng vẫn quen gọi là hưởng lương hưu). Nó cùng với tiền lương đáp ứng nhu cầu cuộc sống củ người lao động, đồng thời cũng hình thành giá trị sản phẩm co lao động tạo ra.
Chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: Trả cho công nhân viên theo nhiệm vụ chính, ở đây tiền lương được trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp kèm theo với tiền lương.
+ Tiền lương phụ: Trả cho công nhân viên trong những thời gian làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ này quy định như: Tiền lương, nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, các chính sách chế độ về lao động, BHXH, BHYT cũng được đổi mới và đã có tác dụng nhất định, kích thích người lao động góp phần cho sự đổi mới nền kinh tế đất nước.
2.- NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG - BHXH:
Kế toán chức năng là công cụ quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, cần sử dụng đúng chức năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương - BHXH, tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương và BHXH, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Tính toán, phẩn bổ đúng đắn các khoản tiền lương và BHXH góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho đơn vị và người lao động.
Muốn thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương BHXH phải được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra trung thực, chính xác, đầy đủ về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán kịp thời, chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, tình hình sử dụng quỹ lương và quỹ BHXH.
Tính toán và phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền, tiền lương, khoản tính BHXH hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất ý kiến biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu tranh chống những việc làm vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, chế độ phân phối theo lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán khác.
3.- PHÂN LOẠI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG ĐƠN VỊ
3.1/Ý nghiã của việc phân loại cán bộ công nhân viên trong đơn vị:
Trong mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp, CBCNV có nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị cần phải tổ chức lao động trong đơn vị đủ số lượng lao động, cấp bậc kỹ thuật, bố trí sắp xếp lao động trong lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ của đơn vị và cần phải tổ chức kế toán tiền lương bảo đảm tính toán và trả lương đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương và BHXH đúng đối tượng. Việc phân loại lao động trong ddơn vị sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong đơn vị thực hiện chức năng nhiệm vụ. Góp phần tăng cường công tác quản lý quỹ tiền lương và BHXH.
3.2/ Phân loại cán bộ công nhân viên trong đơn vị:
Công nhân viên chức trong đơn vị là số lao động trong danh sách do đơn vị trực tiếp quản lý và trả lương trong biên chế được Tổng cục thuế giao khoán tuỳ theo từng loại công việc, cán bộ công nhân viên được chia làm 2 loại:
- Cán bộ công nhân viên chức trong biên chế.
- Cán bộ công nhân viên chức hợp đồng ngoài biên chế.
II- XÁC ĐỊNH QUỸ LƯƠNG CỦA ĐƠN VỊ
1/ Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động do cục thuế quản lý quản lý và sử dụng họ, bao gồm:
+ Tiền lương theo thời gian
+ Tiển lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác làm nghĩa vụ trong phạm vụ chế độ quy định.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
+ Tiển lương theo tính chất thường xuyên
+ Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ
+ Phụ cấp khu vực (nếu có)
+ Phụ cấp trách nhiệm
Ngoài ra, quỹ lương còn được tính cả các khoản tiền trợ cấp, BHXH cho người lao động trong thời gian đau ốm, thai sản và tai nạn lao động.
2/ Đơn giá tiền lương:
Mục đích yêu cầu của việc khoán kinh phí hoạt động
- Kinh phí được khoán phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị là thu đúng, thu đủ theo quy định của Luật, Pháp lệnh về thuế và dự toán thu được giao hàng năm.
- Việc khoán chi nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức ngành thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, trong việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí, chống lãng phí.
- Trên cơ sở mức khoán kinh phí, các đơn vị trong ngành phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị được giao và nếu sử dụng kinh phí tiết kiệm thì số kinh phí tiết kiệm sẽ được sử dụng một phần để cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức, phần còn lại sẽ đầu tư mua sắm tài sản phục vụ cho công tác.
Trên cơ sở phân tích các đơn vị sẽ dự kiến các khoản chi để làm căn cứ xác định tỷ lệ khoán; Căn cứ tính toán để xác định tỷ lệ khoán chi:
1. Về thu nhập của cán bộ công nhân viên dự kiến tính:
- Số lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế được giao x (Lương + Phụ cấp lương bình quân người/ tháng) x 12 tháng.
- Số lượng cán bộ hợp đồng dài hạn x (Lương + Phụ cấp lương bình quân người/ tháng) x 12 tháng.
2. Đối với uỷ nhiệm thu:
Số người uỷ nhiệm thu x 450.000 đồng/tháng x hệ số 1,1 x 12tháng
3/ Tiền thưởng:
Quỹ tiền lương của đơn vị phải được đăng ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và cơ quan lao động sở tại.
4/ Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Trong đơn vị, ngoài số tiền lương được lĩnh theo số lương, chất lượng lao động, người lao động còn được quỹ BHXH trợ cấp trong những trường hợp đau ốm, thai sản, tai nạn lao động...
Theo chế độ Nhà nước quy định hiện nay quỹ BHXH được xác định và hình thành bằng cách hàng tháng tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân viên trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy quỹ BHXH có liên quan mật thiết với quỹ tiền lương
Trợ cấp BHXH được chia trên cơ sở mức độ cống hiến của người lao động đối với xã hội (thời gian công tác, bậc lương) và thực trạng mất sức lao động của họ, mức trợ cấp BHXH thấp hơn tiền lương của người lao động khi đang công tác nhưng đủ đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn:
+ Người sử dụng lao động đóng thay người lao động bằng 15% mức lương cấp bậc của người lao động.
+ Người lao động đóng bắng 15% tiền lương cấp bậc hàng tháng để tham gia chế độ hưu trí tử tuất.
+ Ngoài ra Nhà nước hỗ trợ thêm để thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động từ nguồn ngân sách.
5/ Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách tính tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên phát sinh trong tháng. Tỷ lệ bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
6. Công đoàn phí :
Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí hoạt động. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn đơn vị trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương hợp thành chi phí phân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
VI- HẠCH TOÁN CHI TIẾT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG - BHXH
1- Kế toán tiền lương:
a- Chứng từ thanh toán lương:
- Chứng từ tính trả lương theo thời gian: Là bảng chấm công, bảng này dùng đề theo dõi thời gianlàm việc trong tháng, bảng chấm công do các phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách trong đơn vị đó ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Từ đó lập bảng thanh toán cho toàn đơn vị và làm thủ tục rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để trả lương.
Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể; Việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương phải ký vào bảng thanh toán lương.
Nếu hàng tháng có khoản phải trừ vào lương thì phải trừ dần, không trừ hết một lần để ít gây biến động đến đời sống của người lao động.
b- Trình tự hạch toán lương:
Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên, kế toán sử dụng "Tài khoản 334" (Phải trả công nhân viên).
Nội dung phản ánh:
Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác đã trả, đã ứng cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
+ Tiền lương cán bộ công chức, viên chức và người lao động chưa lĩnh
Bên có: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư có: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
* Phương pháp hạch toán kế toán:
+ Tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 66121:
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
+ Tiền thưởng phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
+ Tính sổ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động
+ Khi chi lương và các khoản phải trừ vào lương thu nhập của công nhân viên, như tiền tạm ứng, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn kế toán dùng tài khoản
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động
Có TK 312: Tạm ứng
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK: 138: Phải thu khác
Có TK 111: Số còn được lĩnh
c- Sổ sách hạch toán
- Đơn vị áp dụng hình thức chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ phát sinh bên Có TK 334 từ chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp vào bảng phân bổ (thay cho bảng tổng hợp chứng từ gốc). Từ đó lập các chứng từ ghi sổ phù hợp (Có TK 334, Nợ các TK có liên quan), sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái.
2- Kế toán các khoản trích theo lương
Cùng với tiền lương trong quá trình lao động, người lao động còn có thể được nhận thêm một khoản nữa là BHXH
BHXH là khoản trợ cấp cho công nhân viên trong những trường hợp đau ốm, thai sản, tai nạn lao động... hay nói cách khác BHXH tạo ra thu nhập thay thế lương cho công nhân viên chức trong trườn hợp nghỉ việc tạm thời.
a- Chứng từ thanh toán BHXH:
Gồm giấy tờ: Giấy chứng nhận nghỉ ốm, tai nạn, thai sản có xác nhận của cơ quan y tế hay bệnh viện. Căn cứ vàp chứng từ này để tính mức BHXH. Sau khi được kế toán trưởng duyệt và thủ trưởng kiểm tra sẽ được dùng làm căn cứ vào tất cả các chứng từ chi trả BHXH được duyệt của cơ quan BHXH, kế toán lập bảng thanh toán BHXH.
Thanh toán bảo hiểm xã hội:
- Nghỉ do tai nạn lao động: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH.
- Nghỉ thai sản: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH và được trợ cấp 1 tháng lương (đối với sinh con lần 1 và lần 2)
- Mức lương trợ cấp ốm đau: Thanh toán bằng 75% theo mức lương đóng BHXH.
b- Kế toán các khoản trích theo lương.
Để theo dõi khoản tính BHXH và chi tiết quỹ BHXH, kế toán sử dụng TK 332 "Các khoản phải nộp theo lương"
Tài khoản 332 có 3 tiểu khoản:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3332: bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí công đoàn
* Phương pháp hạch toán
Hàng tháng trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
- Tính số BHXH trừ vào lương của cán bộ, viên chức (5% BHXH, 1% BHYT)
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, viên chức
Có TK 332: : Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322)
- Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
- Tính BHXH phải trả cán bộ, viên chức và người lao động theo chế độ
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
- KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3323)
- Khi nhận được số tiền cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cấp cho đơn vị về số BHXH đã chi trả cho cán bộ, viên chức
Nợ TK 111,112
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321)
c- Sổ sách hạch toán:
Gồm các bản kê chứng từ, chứng từ ghi sổ có, Sổ chi tiết, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái.
Đơn vị đã chọn hình thức chứng từ ghi sổ.
Phần II : Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Kho bạc nhà nước Lai Châu
I. Đặc điểm,tình hình chung của cục thuế tỉnh Điện Biên :
1. Vài nét về tỉnh Điện Biên và Cục thuế tỉnh Điện Biên.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
a. Vị trí địa lý, kinh tế chính trị: Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc, có toạ độ địa lý từ 20 54' - 22 33' vĩ độ Bắc và 102 10' - 103 36' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu.
Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc
Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào
Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính tương đương cập huyện với 88 xã, phường, thị trấn; trong đó có 59 xã đặc bịêt khó khăn. Tổng diện tích tự nhiên là 9.554,107 Km2
Điện Biên có 398,5 km đường biên giới, trong đó có biên giới với Lào dài 360 km và biên giới với Trung Quốc là 38,5 km.
b. Địa hình , đất đai: là một tỉnh có địa hình phức tạp, được cấu tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây - Nam xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc phân bố khắp nơi trong địa bàn tỉnh; theo tài liệu đánh giá tài nguyên đất đai, tỉnh Điện Biên có các nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Các nhóm đất này phù hợp với các loại cây lương thực, hoa mầu và cây công nghiệp ngắn ngày, trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng...
Về hiện trạng sử dụng đất: đất nông nghiệp toàn tỉnh có 108.158 ha, chiếm 11,32% diện tích tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp rừng là 348.049 ha, chiếm 37%; đất chuyên dùng 6.503 ha, chiếm 0,3%; đất đồi núi là 512.150 ha, chiếm 96,9%.
c. Khí hậu, thời tiết, tài nguyên nước: có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21 - 23 C, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700 mm đến 2.500 mm; độ ẩm trung bình từ 83 - 85%.
Là vùng đầu nguồn của 3 hệ thống sông chính: Lưu vực sông Đà; Lưu vực sông Nậm Rốm; Lưu vực sông Mã; sông suối có đặc điểm là dốc, lưu lượng dòng chảy lớn nên thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ tưới tiêu và phát điện.
d. Tài nguyên khoáng sản: chủ yếu là dạnh mỏ nhỏ, trong đó có một số mỏ quan trong là: Mỏ than mỡ Thanh An có trữ lượng cấp C1 + C2 khoảng 156.000 tấn; Mỏ cao lanh ở Huổi Phạ trữ lượng khoảng 51.000 tấn; Đá đen làm vật liệu lợp và ốp lát phục vụ XDCB và xuất khẩu, mỏ đá xây dựng ở Tây Trang.
e. Tài nguyên du lịch: có di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ, đền Hoàng Công Chất ... là tài sản vô cùng quý giá để khai thác phát triển du lịch. Bên cạnh đó Điện Biên còn có nhiều điểm du lịch hấp dẫn như: Hồ Pa Khoang. Suối khoáng nóng Hua Pe, hồ U Va, tháp Mường Luân ...
f. Đặc điểm dân cư xã hội: dân số trung bình của Điện Biên năm 2004 có 438.918 người, gồm 18 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm khoảng 40,4%, dân tộc Mông chiếm 28,8%, Kinh chiếm 19,7%, Khơ mú 3,2%, ... đồng bào các dân tộc trong tỉnh có truyền thống đoàn kết, cần cù lao động, tuy nhiên ở một số vùng do tập quán sinh hoạt của đồng bào chủ yếu sinh sống ở những vùng cao, vùng xa, điều kiện đầu tư cho giáo dục khó khăn nên trình độ dân trí còn hạn chế ( Theo số liệu công bố năm 2005 )
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp:
Tổng giá trị tăng GDP năm 2006 ước đạt 1.037 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001 - 2006 đạt 8,7%/ năm so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X là 8 - 9%/năm.
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế năm 2006 là: nông, lâm, ngư nghiệp là 37,55%; công nghiệp xây dựng: 25,8%; dịch vụ 36,65%.
Thu ngân sách trên địa bàn năm 2006 ước đạt 121 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2006 ước khoảng 890 tỷ đồng, chiếm 85,8% GDP.
Qua một vài nét khái quát về tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên cho ta thấy những ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, những thế mạnh cho phát triển toàn diện các lĩnh vực công, nông, thương nghiệp, dịch vụ và du lịch, Song Điện Biên có những khó khăn chung của cả nước khi bắt tay vào thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, các đơn vị chịu sức ép lớn của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại đơn vị trong thời gian qua với chủ trương đổi mới đơn vị Nhà nước của Đảng và Nhà nước, thực hiện Luật đơn vị và Luật đơn vị Nhà nước; các đơn vị đã phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh và giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Điện Biên.
Cục thuế tỉnh Điện Biên được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 theo Quyết định số 6845/QĐ-BTC ngày 5 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc thành lập Cục thuế tỉnh Điện Biên.
Cục thuế Điện Biên là một cơ quan chuyên môn thuộc Tổng cục thuế, đồng thời chịu sự chỉ đạo song trùng của Uỷ ban nhân dân tỉnh để quản lý công tác thu thuế và thu khác trên địa bàn. Được Tổng cục thuế cấp phát nguồn kinh phí để hoạt động.
Để hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao, Cục thuế đã bố trí quản lý cán bộ, quản lý nguồn thu theo mô hình chung của Tổng cục thuế, Với gần 275 cán bộ trong toàn ngành thuế Điện Biên, trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 24,8%, trung cấp 69%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 6,2%%; Được chia thành 8 Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố và 8 phòng ban chức năng ở Văn phòng Cục thuế tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Phòng như sau:
1. Phòng Tổ chức cán bộ:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: về công tác tổ chức, quản lý cán bộ, đào tạo, biên chế, tiền lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hướng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, quy trình về công tác tổ chức, cán bộ của Nhà nước và của ngành.
Sắp xếp bộ máy Cục thuế theo quy định, tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện quy hoạch, sắp xếp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ... theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý, quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ theo quy đinh của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị và một số chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác cho cán bộ, công chức thuộc Cục thuế theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.
Thực hiện tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, lưu trí, thôi việc và các chế độ, chính sách đối với người lao động theo qui định, quản lý thống nhất biên chế và lao động;
Kiểm tra, xác minh, trả lời các đơn khiếu nại, tố cáo về cán bộ của Cục thuế, đề xuất việc xử lý cán bộ;
Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục thuế,
Tổ chức công tác bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo qui định của ngành;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
2. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: đảm bảo hậu cần cho hoạt động của Cục Thuế; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ của Cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hành chính cơ quan:
+ Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp nhận, phát hành kịp thời, đầy đủ, chính xác công văn của Cục thuế ( bao gồm cả tờ khai và hồ sơ về thuế).
+ Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác của Cục thuế, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác đảm bảo thời gian và chất lượng; tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Cục thuế.
+ Quản lý việc sử dụng con dấu, khắc dấu theo quy đinh của Nhà nước.
+ In ấn tài liệu phục vụ công tác của cơ quan.
+ Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của ngành;
- Quản lý tài chính:
+ Hướng dẫn các nguyên tắc, chế độ thể lệ quy đinh của nhà nước, cụ thể hoá các quy đinh của ngành về công tác chi tiêu Tài chính của Cục thuế;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các Chi cục thuế trong việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi tiêu; tổng hợp lập dự toán, quyết toán chi tiêu của Cục thuế;
+ Thực hiện chi trả, cấp phát và phân bổ các khoản kinh phí, chi tiêu của Cục thuế theo kế hoạch được duyệt, đúng chính sách chế độ đảm bảo hoạt động của Cục thuế;
- Công tác quản trị:
+ Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị, các phương tiện làm việc và trang phục của Cục thuế.
+ Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn...
+ Thực hiện việc trang cấp thiết bị, các phương tiện làm việc ( kể cả văn phòng phẩm ) và trang phục cho đơn vị;
+ Bố trí địa điểm và phương tiện cần thiết phục vụ các buổi làm việc, hội họp, các lớp tập huấn, bồi dưỡng của Cục thuế; quản lý, bố trí xe, phương tiện làm việc cần thiết, thực hiện công tác lễ tân ở cơ quan.
+ Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, bảo vệ kho tàng, các loại trang thiết bị và phương tiện làm việc của Cục thuế;
+ Thực hiện nội qui phòng, chữa cháy; duy trì trật tự vệ sinh cơ quan; phối hợp với các phòng đôn đốc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc của cơ quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục Trưởng Cục thuế giao;
3. Phòng Quản lý ấn chỉ:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: quản lý, hướng dẫn nghiêp vụ về ấn chỉ thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý ấn chỉ thuế đối với các Chi cục thuế, các cơ quan thu và các tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Tiếp nhận, bảo quản và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục thuế, các đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thu thuế; các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh có nhu cầu sử dụng ấn chỉ theo qui định;
- Thực hiện kế toán, thanh toán, kiểm kê, thanh huỷ, xử lý tổn thất các loại ấn chỉ thuế theo quy đinh;
- Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế, xây dựng kế hoạch sử dụng ấn chỉ hàng năm của Cục thuế; tổ chức in ấn các loại ấn chỉ đã được Tổng cục thuế phân cấp;
- Nhận, tổng hợp, theo dõi và trả lời các yêu cầu về xác minh hoá đơn;
- Duyệt hồ sơ, mẫu hoá đơn, phiếu vé, trình lãnh đạo Cục thuế giải quyết cho đơn vị sử dụng hoá đơn tự in;
- Kiểm tra, đối chiếu việc ghi chép, sử dụng các loại hoá đơn ấn chỉ thuế của cán bộ thuế và tổ chức cá nhân sử dụng ấn chỉ thuế; kiểm tra, xác minh các chứng từ, hoá đơn có nghi vấn (mua, bán hoá đơn, hoá đơn giả...); xử lý các vi phạm về ấn chỉ thuế;
- Biên soạn tài liệu và tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về ấn chỉ để huấn luyện, bồi dưỡng cho cán bộ Ngành Thuế và phối hợp với Phòng Tuyên truyền hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế tập huấn cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế sử dụng ấn chỉ thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
4. Phòng Thanh tra:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: Thực hiện và hướng dẫn chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ Ngành Thuế trong việc chấp hành Pháp luật thuế và các quy đinh của ngành; công tác cưỡng chế về thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra các tổ chức và cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế;
- Hướng dẫn chỉ đạo Chi cục thuế thực hiện công tác thanh tra đối tượng nộp thuế và thanh tra nội bộ, cưỡng chễ thuế, giải quyêt khiếu nại, tố cáo.
- Trực tiếp thanh tra các đối tượng nộp thuế do Cục thuế quản lý, các đối tượng nộp thuế vượt quá khả năng và phạm vi thanh tra của Chi cục thuế, thanh tra trong nội bộ Cục thuế theo kế hoạch và đột xuất, theo dõi, đôn đốc thực hiện các quyết định sau thanh tra.
- Thực hiện các thủ tục cưỡng chế về thuế theo Luật định;
- Thực hiện giám định các sai phạm về thuế theo yêu cầu của cơ quan Pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc thẩm quyền và những vụ việc được uỷ quyền giải quyết.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành Thuế, các cấp, cơ quan chức năng Nhà nước trong công tác thanh tra các vụ việc có liên quan đến thuế.
- Lập hồ sơ gửi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật những trường hợp vi phạm nghiêm trọng Luật thuế; theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan Pháp luật đối với các hồ sơ đã gửi.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả, kinh nghiệm thanh tra để bổ sung, hoàn thiện các quy trình thanh tra, các kinh nghiệm chống trốn lậu thuế, kiến nghị, bổ sung sửa đổi chính sách thuế;
- Biên soạn tài liệu và tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, xử lý khiếu nại về thuế để tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ Ngành Thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thanh tra và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo qui định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
5. Phòng Quản lý đơn vị:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: quản lý đôn đốc việc kê khai, nộp thuế đối với các đơn vị thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế; các tổ chức thu phí, quản lý thu nợ đọng thuế; quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối tượng.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Theo dõi tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, liên quan đến kết quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị, tổng hợp tình hình thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản... đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
- Xây dựng dự toán thu thuế thuộc đơn vị do phòng quản lý để tổng hợp vào dự toán thu của Cục thuế;
- Tổ chức quản lý thu thuế đối với các đơn vị được phân công:
+ Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; lập biên bản các trường hợp vi phạm, xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của Pháp luật;
+ Xem xét, kiểm tra các hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế của đơn vị được phân công quản lý, lập tờ trình và dự thảo quyết định miễn, giảm, hoàn thuế trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thực hiện việc kiểm tra quyết toán thuế các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tại cơ quan Cục thuế; phối hợp với Phòng Thanh tra.
+ Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ của đơn vị thuộc phạm vi quản lý, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, các quyết định, biên bản, phiếu xác minh hoá đơn, phiếu điều chỉnh kết quả kiểm tra quyết toán, các chứng từ, tài liệu khác có liên quan vào hồ sơ đơn vị nộp thuế phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra thuế và tra cứu các tài liệu phục vụ cho công tác quản lý.
+ Lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cảu lãnh đạo Cục thuế, Tổng cục thuế; phân tích đánh giá công tác quản lý để bổ sung, hoàn thiện quy trình quản lý thuế, Pháp luật thuế;
+ Thực hiện việc xác minh hoá đơn (trong phạm vi quản lý) theo yêu cầu của Phòng Quản lý ấn chỉ và chuyển kết quả xác minh cho Phòng Quản lý ấn chỉ theo dõi và gửi trả lời. Xử lý các trường hợp qua xác minh có chênh lệch, dự thảo quyết định truy thu, bồi thường, phạt;
+ Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
6. Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp Thuế ( gọi tắt là Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ );
Giúp Cục trưởng Cục thuế: tuyên truyền, giáo dục Pháp luật về thuế, thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc thực hiện Pháp luật thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền giáo dục Pháp luật thuế, công tác hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế do Cục thuế quản lý;
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phố biến Pháp luật về thuế cho tổ chức và cá nhân nộp thuế, các tầng lớp nhân dân và các ban ngành trong xã hội;
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục thuế về công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Cung cấp thông tin, hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế, các thủ tục về thuế ( như đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, lập hồ sơ xin miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thủ tục thu nộp thuế, chế độ kế toán; chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ thuế....).
Chủ trì trong việc tổ chức các cuộc toạ đàm, đối thoại với các tổ chức và cá nhân nộp thuế, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Luật thuế từ đó đề xuất, báo cáo Tổng cục thuế sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, quản lý thu thuế;
- Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền và hoạt động phục vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế của cơ quan thuế;
- Cung cấp các thông tin cảnh báo, trợ giúp đơn vị tránh rủi ro, thiệt hại trong sản xuất kinh doanh và các thông tin hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế khác trên cơ sở hệ thống thông tin do ngành thuế quản lý (các hoá đơn không còn giá trị sử dụng, các đơn vị bỏ trống, đơn vị mất tích...).
- Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
7. Phòng Tổng hợp và dự toán:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức chỉ đạo thực hiện dự toán thu thuế, phí, lệ phí và thu khác (sau đây gọi chung là thuế) do Cục thuế quản lý; triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý thu thuế của Cục thuế.
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: ứng dụng, quản lý, phát triển công tác tin học của Cục Thuế, xử lý dữ liệu và thống kê thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng, tổng hợp dự toán thu thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo giao dự toán thu thuế cho các Chi cục thuế, các phòng Quản lý thuộc Cục thuế sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trình lãnh đạo Cục thuế việc tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc thực hiện dự toán thu; tổng hợp, đánh giá tiến độ thực hiện dự toán, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu, đề xuất các biện pháp khai thác nguồn thu và chống thất thu Ngân sách Nhà nước;
- Xây dựng các chương trình, biện pháp quản lý thu thuế; trình lãnh đạo Cục thuế việc hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện chính sách thuế, các chế độ quản lý, các biện pháp, quy trình nghiệp vụ thuế trong nội bộ;
- Chủ trì trong việc xây dựng các đề án quản lý thuế ngoài quốc doanh trình cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia với các ngành trong việc khảo sát, điều tra doanh thu, thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế khu vực ngoài quốc doanh;
- Duyệt bộ tổng hợp thuế ngoài quốc doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất... của các Chi cục thuế;
- Hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê, kế toán thuế, chế độ thông tin báo cáo theo qui định;
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý, trình lãnh đạo Cục thuế quyết định;
- Cung cấp thông tin số liệu về thuế cho các cơ quan, ban ngành liên quan và UBND tỉnh; tham gia với các ban ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...
8 - Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế
Phòng có nhiệm vụ:
+ Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục thuế. Đề xuất kế hoạch, nhu cầu phát triển ứng dụng tin học vào công tác quản lý của Cục thuế với Tổng cục thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận hành hệ thống tin học của Cục thuế;
+ Tổ chức triển khai hệ thống tin học theo đúng các quy đinh của Ngành Thuế gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chương trình ứng dụng thống nhất trong ngành; trực tiếp vận hành, quản trị hệ thống mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị hệ thống mạng truyền thông kết nối với các Chi cục thuế trực thuộc và kết nối thông tin với Tổng cục thuế và Ngành Tài chính;
+ Quản lý hệ thống trang thiết bị tin học: thực hiện bảo dưỡng, bảo trì hệ thống trang thiết bị tin học tại Cục thuế và Chi cục thuế theo đúng quy định của Tổng cục; tổ chức quản lý các bản quyền sử dụng phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng trong ngành theo đúng quy định của Tổng Cục thuế và Ngành Tài chính;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ tin học; hỗ trợ Chi cục thuế về công tác tin học như: xử lý các vấn đề về kỹ thuật tin học, sửa chữa thiết bị, giải quyết các vướng mắc khi thực hiện chương trình ứng dụng, tập hợp và thông báo lỗi về xử lý thông tin tại các phần mềm ứng dụng của ngành về Tổng cục thuế;
- Nhiệm vụ xử lý dữ liệu:
+ Tổ chức công tác đăng ký thuế: Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ khai, nhập dữ liệu, cấp mã số thuế...; lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế;
+ Tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra, nhập chính xác đầy đủ, kịp thời các dữ liệu về quản lý thuế bao gồm dữ liệu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế và các thông tin liên quan đế việc xử lý tính thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thu, các dữ liệu về số thu nộp vào tài khoản tạm giữ, tài khoản nộp ngân sách từ kết quả thanh tra. kiểm tra về thuế;
+ Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định thuế;
+ Thực hiện điều phối thông tin trực tiếp từ cơ sở dữ liệu có trên mạng máy tính của Cục thuế để đáp ứng các yêu cầu của lãnh đạo Cục thuế;
+ Thực hiện và hướng dẫn Chi cục thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ phí với bộ thuế;
+ Thực hiện các thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục thuế; theo dõi và kế toán tài khoản tạm giữ, tài khoản quỹ hoàn thuế;
+ Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tài chính để xây dựng chương trình khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế;
* Sau khi đã kiện toàn công tác tổ chức cán bộ. Tập thể lãnh đạo Cục thống nhất phân công công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Cục thuế tỉnh Điện Biên như sau:
1. Đồng chí: Phạm Xuân Nam - Cục trưởng
Chịu trách nhiệm điều hành chung các lĩnh vực công tác của toàn Ngành và trực tiếp phụ trách các phòng, các Chi cục thuế:
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Tổng hợp dự toán;
- PhòngTin học và xử lý dữ liệu.
- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ (trực tiếp phụ trách dự toán chi cấp 2 và quỹ khen thưởng của ngành).
- Các Chi cục thuế: Thành phố Điện Biên Phủ và Huyện Điện Biên.
2. Đồng chí: Lò Thanh Sương - Phó Cục trưởng.
Giúp Cục trưởng điều hành các phòng , các Chi cục thuế:
- Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ
- Phòng Quản lý ấn chỉ.
- Trưởng Ban chỉ đạo công tác kế toán hộ kinh doanh
- Phụ trách xây dựng cơ bản của ngành
- Các Chi cục thuế: Huyện Tuần Giáo, Tủa Chùa, Điện Biên Đông
- Được uỷ quyền và chịu trách nhiệm khi Cục trưởng đi vắng.
3. Đồng chí: Nguyễn Quang Hiều - Phó cục trưởng.
Giúp Cục trưởng điều hành các phòng, các Chi cục thuế:
- Phòng Quản lý Đơn vị
- Phòng Thanh tra
- Phụ trách dự toán chi của Văn phòng Cục
- Các Chi cục thuế: Thị xã Mường Lay, Huyện Mường Chà, Mường Nhé.
4. Công tác lãnh đạo, chế độ họp thường kỳ.
- Hàng tháng tập thể lãnh đạo Cục họp một lần trước khi họp giao ban. Khi có công việc đột xuất, đồng chí Cục trưởng có thể triệu tập họp bất thường.
- Công việc được phân công, các đồng chí Phó cục trưởng báo cáo Cục trưởng công việc được giao đã làm và chưa làm và các công việc đột xuất.
Số lượng cán bộ công chức, viên chức của Cục thuế Điện Biên bao gồm cả Văn phòng cục và các Chi cục là 275 cán bộ viên chức. Trong đó số lượng cán bộ công chức viên chức của Văn phòng cục là 81 cán bộ.
- 8 Chi cục thuế dưới sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố c phối kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền cơ sở xã, phường có nhiệm vụ tổ chức quản lý, thu thuế như: thu thuế nhà đất, thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Đó là những Chi cục thuế:
1. Chi cục thuế thành phố Điện Biên Phủ
2. Chi cục thuế thị xã Mường Lay
3. Chi cục thuế Huyện Điện Biên
4. Chi cục thuế Huyện Điện Biên Đông
5. Chi cục thuế Huyện Tuần Giáo
6. Chi cục thuế Huyện Tủa Chùa
7. Chi cục thuế Huyện Mường Nhé
8. Chi cục thuế Huyện Mường Chà.
Với cơ cấu tổ chức như trên đã tạo điều kiện cho cán bộ quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, Đồng thời cũng phù hợp với công tác thuế. Vì vậy, trong mấy năm qua, mặc dù có nhiều biến động về kinh tế - xã hội và chính sách, chế độ, nhưng Cục thuế Lai châu (cũ) nay là Cục thuế tỉnh Điện Biên vẫn luôn hoàn thành kế hoạch được giao, góp phần quan trọng vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của phòng Hành chính quản trị - Tài vụ Cục thuế tỉnh Điện Biên.
+ Tổ chức bộ máy quản lý của phòng Hành chính quản trị - Tài vụ được trình bầy bằng sơ đồ sau:
TRƯỞNG PHÒNG HCQT - TÀI VỤ
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Kế toán quản lý các Chi cục
Bộ phận hành chính
Kế toán văn phòng
Kế toán tổng hợp
Phòng Hành chính Quản trị - Tài vụ Cục thuế tỉnh thực ra là hai bộ phận ghép lại đó là: bộ phận tài chính kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính kế toán của cả ngành; bộ phận hành chính quản trị phục vụ hoạt động hành chính thường xuyên của Văn phòng cục, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo phòng. Tổ chức bộ máy lãnh đạo phòng gồm có 3 đồng chí được phân công nhiệm vụ chức năng như sau:
- Bộ phận kế toán quản lý các Chi cục: bộ phận này có 2 cán bộ do đồng chí trưởng phòng phụ trách: Nhiệm vụ của bộ phận này là lập dự toán hàng năm. Cấp phát kinh phí và xét duyệt dự toán, quyết toán cho các đơn vị.
- Bộ phận kế toán tổng hợp 1 cán bộ có nhiệm vụ tổng hợp quyết toán và lập báo cáo quyết toán năm của cả ngành đối với Tổng cục, dưới sự phụ trách của đồng chí trưởng phòng.
- Bộ phận kế toán văn phòng có 1 cán bộ do đồng chí phó phòng phụ trách: Bộ phận này có nhiệm vụ lập dự toán chi tiêu của Văn phòng cục và thực hiện mọi nhu cầu chi tiêu của Văn phòng cục.
- Bộ phận Hành chính quản trị: Bộ phận này có 9 cán bộ, có trách nhiệm phục vụ các hoạt động thường xuyên của Văn phòng như: công tác văn thư lưu trữ; bảo vệ an ninh trật tự cơ quan; sắp xếp, điều hành xe ô tô phục vụ yêu cầu chung của đơn vị và các hoạt động khác, dưới sự phụ trách của đồng chí phó phòng.
Ngoài phòng tài vụ đặt tại Cục thuế chịu trách nhiệm hoàn toàn về công tác tài chính kế toán của cả ngành. Tại các chi cục thuế có tổ kế toán chi làm nhiệm vụ lập dự toán chi, quyết toán chi hàng quý, năm và giải quyết các phần việc về công tác tài chính kế toán tại các Chi cục.
II. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cục thuế tỉnh Điện Biên.
1.Công tác lập dự toán tiền lương tại đơn vị.
Cách lập Mục 100 - Tiền lương; tiểu mục 01
+ Căn cứ vào biên chế được duyệt
+ Căn cứ vào hệ số lương được hưởng của cán bộ tính đến thời lập dự toán.
+ Căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 450.000đ.
Từ đó cách tính được áp dụng theo công thức sau:
Lương ngạch bậc
theo quỹ lương =
được duyệt
Tổng Hệ số
lương cơ x
bản
Mức lương
tối thiểu là x
450.000đ
12 tháng
Nếu trong năm dự toán có cán bộ được nâng lương thì lập dự toán bổ sung, cách tính như trên.
Cách lập Mục 102 - Phụ cấp lương; tiểu mục 01 - Phụ cấp chức vụ; tiểu mục 02 - Phụ cấp khu vực, thu hút, đắt đỏ
+ Căn cứ vào hệ số phụ cấp chức vụ được Bộ Tài chính và Tổng cục thuế duyệt.
+ Căn cứ vào hệ số khu vực do Bộ Lao động Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban dân tộc và miền núi ban hành (Thông tư liên tịch về việc hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực);
Cách tính như sau:
Phụ cấp chức vụ = Tổng hệ số chức vụ x 450.000đ x 12 tháng
Phụ cấp khu vực = Tổng hệ số khu vực x 450.000đ x 12 tháng
Cách lập Mục 106 - Các khoản đóng góp; tiểu mục 01 - BHXH; 02 - BHYT; 03 - Kinh phí công đoàn.
Căn cứ vào các quy định của cơ quan BHXH, BHYT, Liên đoàn lao động; cách tính như sau:
BHXH = Tổng HS lương CB + Tổng hệ số chức vụ + Tổng hệ số khu vực x 15% x 12 tháng
BHYT = Tổng HS lương CB + Tổng hệ số chức vụ + Tổng hệ số khu vực x 2% x 12 tháng
KPCĐ = Tổng HS lương CB + Tổng hệ số chức vụ + Tổng hệ số khu vực x 2% x 12 tháng
Qua cách tính toán trên đơn vị căn cứ vào đó lập dự toán chi ngân sách quý gửi lên phòng Hành chính Quản trị - Tài vụ:
2- Các hình thức trả lương trong Đơn vị:
- Phương pháp trả lương cho công nhân viên chức từ trước đến nay đơn vị vẫn thường áp dụng các hình thức trả lương theo bảng lương quy định của Nhà nước
Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương trong một đơn vị thời gian. Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào 2 nhân tố ràng buộc là: Thời gian làm việc và mức tiền lương trong một đơn vị thời gian.
* Tiền lương tính theo thời gian giản đơn: Dễ tính, chỉ căn cứ vào lương và thời gian làm việc thực tế.
+ Hình thức lương tháng
Tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương đã sắp xếp lương tháng là số tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Hình thức tiền lương này được áp dụng trả cho công nhân viên làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất như nhân viên quản lý đơn vị, nhân viên quản lý phân xưởng...
Những nhân viên này không có điều kiện để xác định chính xác khối lượng công việc hàng ngày.
Mức lương theo tháng Các khoản
Lương tháng = bảng lương + phụ cấp
của Nhà nước (nếu có)
+ Hình thức lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương hàng ngày và số làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =
Mức lương cấp bậc
Chức vụ
+
Hệ số phụ cấp
(nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng (22 ngày)
Hiện nay ở nước ta chủ yếu là trả lương theo tháng, vì hình thức này có ưu điểm nổi bật dễ tính để trả lương cho người lao động, nhưng cách tính như vậy mang tính bình quân cao hơn, không khuyến khích người lao động tích cực trong công việc và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
3. THỰC TẾ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN:
Căn cứ vào giấy thông báo hạn mức kinh phí của Cục thuế cấp cho đơn vị, kế toán đơn vị lập giấy rút dự toán NS kiêm lĩnh tiền mặt mang ra Kho bạc làm thủ tục rút tiền mặt về nhập quỹ, sau khi có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của đơn vị.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 12 năm 2006 Văn phòng cục thuế viết giấy rút hạn mức kinh phí kiêm lĩnh tiền mặt mang ra Kho bạc làm thủ tục rút tiền mặt về nhập quỹ có mẫu như sau:
GIẤY RÚT dự toán NGÂN SÁCH: T.ương
KIÊM LĨNH TIỀN MẶT
Mẫu số: C02 - KB
Số: 01
TK ghi Nợ.............
TK ghi Có..............
Đơn vị trả tiền: Văn phòng cục thuế tỉnh ĐB
Số tài khoản: 090-13-11-00-206; Mã số: 1.018.001.02.678
Tại Kho bạc NN: Tỉnh Điện Biên
Họ tên người lĩnh tiền: Trần Thị Lý
Giấy CMND số: 040005494 cấp ngày: 31/03/1978
Nơi cấp: Công an tỉnh Lai châu
Nội dung thanh toán
C
L
K
M
TM
Số tiền
Rút tiền lương
018
13
01
47.000.000
Tiền công
3.000.000
Phụ cấp lương
20.241.000
Phúc lợi công cộng
3.000.000
Văn phòng phẩm
2.000.000
Công tác phí
8.500.000
Chi khác
5.000.000
Cộng
88.741.000
Số tiền bằng chữ: Tám tám triệu bẩy trăm bốn mốt ngàn đồng
Ngày tháng năm 2006
Đơn vị trả tiền
Đã nhận đủ tiền
Ký, ghi rõ họ tên
Trần Thị Lý
KB ghi sổ ngày ...............
KT trưởng
Đã ký
Chủ TK
Đã ký
Thủ quỹ
KT
KT trưởng
GĐKBNN
Sau khi làm song thủ rút tiền với Kho bạc, kế toán đơn vị viết phiếu thu tiền để nhập tiền vào quỹ tiền mặt.
Đơn vị: Văn phòng cục thuế
Mẫu số: C12 - H
(Ban hành theo QĐ số: 19-TC/QĐ/CĐKT ngày 30/03/06 của Bộ Tài chính
Quyển số: 01
Số: 01
Nợ: 1111
Có: 46121; 0081
PHIẾU THU
Ngày 10 tháng 12 năm 2006
Họ tên người nộp tiền: Trần Thị Lý
Địa chỉ: Phòng HCQT-TV Cục thuế tỉnh Điện Biên
Lý do nộp tiền: Rút tiền lương, phụ cấp lương .......
Số tiền: 88.741.000
Viết bằng chữ: Tám tám triệu bẩy trăm bốn mốt ngàn đồng.
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
Phạm Xuân Nam
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Đã ký
Mai Chấn Sơn
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Lê Thị Nhung
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám tám triệu bẩy trăm bốn mốt ngàn đồng.
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Thị Lý
Ngày ... tháng ... năm 2006
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Thị Lý
- Từ những chứng từ trên kế toán đơn vị hạch toán như sau:
1. Nhận thông báo HMKP của cấp trên cấp; kế toán ghi: Nợ TK 0081 135.000.000đ
2. Rút HMKP về nhập quỹ tiền mặt; kế toán ghi:
Nợ TK 1111 88.741.000
Có TK 46121 88.741.000
ĐT ghi đơn Có TK 0081 88.741.000
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1. Kế toán thanh toán tiền lương
Tiền lương dùng để chi trả hàng tháng chi cán bộ công nhân viên chức. Do vậy, phải thực hiện tốt nguyên tắc chi trả và quản lý quỹ tiền lương, đồng thời kết hợp các khoản thu lại cho ngân sách bằng cách khấu trừ vào lương.
Kế toán thanh toán tiền lương sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên chức.
Trình tự kế toán thanh toán tiền lương:
Căn cứ vào bảng chấm công mẫu số: C 01 - H Ban hành theo QĐ số 99 - TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 hàng tháng của các phòng ban gửi lên, kế toán thanh toán tổng hợp ngày công để tính giờ công sau đó lập bảng thanh toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho cán bộ viên chức trong cơ quan như sau:
CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG TIN HỌC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 Năm 2006
S TT
Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG
Tổng hợp công
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Lương
Đi học
Ốm
Phép
1
Nguyễn Thị Nga
2
Đặng Đức Biên
3
Hà Thị Phương
4
Nguyễn Duy Tuân
5
Nguyễn Tuấn Thanh
6
Phạm Ngọc Kiên
KÝ HIỆU CHẤM CÔNG
TRƯỞNG PHÒNG
NGƯỜI LẬP
- Lương thời gian:
X
- Đẻ, sẩy thai, nạo thai:
Ts
- Phép năm:
F
- Công tác
Ct
- Tai nạn LĐ, chiến tranh:
Tc
- Nghỉ mát, an dưỡng:
Na
- Ốm, điều dưỡng:
Ô
- Học họp:
H
- Nghỉ bù:
Nb
- Con ốm:
Cố
- Tập quân sự:
Qs
- Lao động nghĩa vụ:
Lđ
- Việc riêng có lương:
Rc
- Nghỉ không lý do:
O
- Việc công:
C
- Việc riêng không lương:
Ro
Cách tính lương trả cho CBVC trong tháng
Số lương
hưởng trong = tháng
Số ngày
LV của x
CBVC
Hệ số
lương +
ngạch bậc
Các
khoản -
phụ cấp
Các khoản khấu trừ vào lương
(162,07 + 6,2 + 35) x 350.000 đ = 58.948.300đ
- Cách tính BHXH + BHYT+KPCĐ trừ qua lương trong tháng
Các khoản
phải nộp của =
người lđ
Tổng lương
được lĩnh x
trong tháng
7%
58.948.300đ x 7% = 4.126.381đ
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương tối thiểu
Lương Cơ bản
Tổng lương cơ bản
Tổng Thu Nhập
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký lĩnh
Cơ Bản
PCTN
Khu Vực
Tổng
BHXH
BHYT
KPCD
A
B
1
2
3
4 = 1+2+3
5
6 = 1 x 5
7 = 4 x 5
9 = 7 +8
10
11
12
13=9-10-11-12
C
1
Nguyễn Thị Nga
4.32
0.3
0.5
5.12
450,000
1,944,000
2,304,000
2,304,000
2
Đặng Đức Biên
3.99
0.5
0.5
4.99
450,000
1,795,500
2,245,500
2,245,500
3
Hà Thị Phương
2.94
0.5
3.44
450,000
1,323,000
1,548,000
1,548,000
4
Nguyễn Duy Tuân
2.26
0.5
2.76
450,000
1,017,000
1,242,000
1,242,000
5
Nguyễn Tuấn Thanh
1.86
0.5
2.36
450,000
837,000
1,062,000
1,062,000
6
Phạm Ngọc Kiên
0.00
450,000
0
0
0
0
......................
Tổng cộng
58.948.300
2.947.415
589.483
589.483
54.821.919
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán viết phiếu chi lương tháng 12 như sau:
Đơn vị: Văn phòng cục thuế
Mẫu số: C12 - H
(Ban hành theo QĐ số: 19-TC/QĐ/CĐKT ngày 30/03/06 của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Quyển số: 01
Số: 01
Nợ: 3341
Có: 1111
Ngày .... tháng 12 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Trần Thị Lý
Địa chỉ: Phòng HCQT - TV Cục thuế tỉnh Điện Biên
Lý do chi tiền: Chi lương tháng 12 năm 2006
Số tiền: 54.821.919
Viết bằng chữ: Năm bốn triệu tám trăm hai mốt ngàn chín trăm mười chín đồng
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
Nguyễn Quang Hiều
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Đã ký
Mai Chấn Sơn
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Lê thị Nhung
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi bốn triệu tám trăm hai mốt ngàn chín trăm mười chín đồng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Thị Lý
Ngày ... tháng ... năm 2006
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Thị Lý
Từ những chứng từ trên Phương pháp hạch toán kế toán đơn vị hạch toán như sau:
- Tính tiền lương phải trả cho cán bộ viên chức trong tháng
Nợ TK 66121 58.948.300
Có TK 3341 58.948.300
- Chi lương tháng 11 năm 2006
Nợ TK 3341 54.821.919
Có TK 1111 54.821.919
- Thu Bảo hiểm XH+YT + KPCĐ qua lương
Nợ TK 3341 4.126.381
Có TK 3318 4.126.381
Cách lập chứng từ ghi sổ tương tự như phần trước
Căn cứ vào đó Kế toán đơn vị vào các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ cái các tài khoản, sổ chi hoạt động ... (xin được trình bầy ở phần sau).
Hạch toán phần bảo hiểm phải trả công nhân viên:
Vd: Trong tháng 12 có nghiệp vụ phải thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên số tiên phải trả 319.090 đồng kế toán hạch toán như sau
Nợ TK 3321 319.090
Có TK 3341 319.090
Tính tiền thưởng cho công nhân viên:
Tháng 12 có quyết định số 998 của Cục trưởng cục thuế tỉnh chi thưởng tiết kiệm bằng một tháng lương cho cán bộ trong văn phòng. Kế toán lập bảng chi thưởng theo danh sách sau đó hạch toán như sau:
Nợ TK 4311 58.948.300
Có TK 334.1 58.948.300
Khi thanh toán kế toán ghi :
Nợ TK 3341: 58.948.300
Có TK 1111: 58.948.300
Căn cứ vào bản chấm công, thanh toán tiền lương, kế toán công ty lập bản tổng hợp thanh toán lương chung, sau đó lập chứng từ ghi sổ.
(Trích mẫu chứng từ)
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 63/kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Tính tiền lương phải trả CNV
6211
58.948.300
3341
58.948.300
Cộng
58.948.300
58.948.300
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 64/kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Tính tiền thưởng phải trả CNV
43111
58.948.300
3341
58.948.300
Cộng
58.948.300
58.948.300
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 65/kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Trích tiền BHXH phải trả CNV
3321
319.090
33411
319.090
Cộng
319.090
319.090
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 66/kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Tính các khoản khấu trừ vào lương
33411
4.126.381
3321
3322
3323
2.947.415
589.483
589.483
Cộng
4.126.381
4.126.381
Kèm theo.........chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 67/kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH phải trả CNV
33411
118.215.690
1111
118.215.690
Cộng
118.215.690
118.215.690
Kèm theo.........chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ chi tiết tài khoản 334
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S033-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Chứng từ
Diễn giải
Ghi chú
Ngày
Số hiệu
31/12
63
Tiền lương phải trả CNV
58.948.300
31/12
64
Tiền thưởng phải trả CNV
58.948.300
31/12
65
Tiền BHXH phải trả CNV
319.090
31/12
66
Khấu trừ các khoản
4.126.381
31/12
67
Thanh toán các khoản lương, thưởng
118.215.690
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sau đó lên sổ đăng ký:
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02b-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2006
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn
Giải
Tài khoản
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
31/12
63
Tính tiền lương phải trả CNV
6211
58.948.300
3341
58.948.300
31/12
31/12
64
Tính tiền thưởng phải trả CNV
4311
58.948.300
3341
58.948.300
31/12
31/12
65
Tiền BHXH phải trả CNV
3221
319.090
334.1
319.090
31/12
31/12
66
Khấu trừ các khoản vào lương
3341
4.126.381
3321
3322
3323
2.947.415
589.483
589.483
31/12
31/12
67
Thanh toán lương thưởng, BHXH
3341
118.215.690
111.1
118.215.690
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
Lê Thị Nhung Mai Chấn Sơn Phạm Xuân Nam
Và cuối cùng lên sổ cái tài khoản "334"
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02c-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Tài khoản: 3341
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Số tiền
tháng
Số
Ngày
Diễn giải
TK đối
Nợ
Có
ghi sổ
hiệu
tháng
ứng
31/12
63
31/12
Tính tiền lương phải trả CNV
6211
58.948.300
3341
58.948.300
31/12
64
31/12
Tính tiền thưởng phải trả CNV
4311
58.948.300
3341
58.948.300
31/12
65
31/12
Tiền BHXH phải trả CNV
3221
319.090
334.1
319.090
31/12
66
31/12
Khấu trừ các khoản vào lương
3341
4.126.381
3321
3322
3323
2.947.415
589.483
589.483
31/12
67
31/12
Thanh toán lương thưởng, BHXH
3341
118.215.690
Cộng phát sinh tháng
118.215.690
118.215.690
Số dư cuối tháng
Luỹ kế từ đầu quý
483.064.795
483.064.795
Ngày ... tháng .... năm 2006
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
Lê Thị Nhung Mai Chấn Sơn Phạm Xuân Nam
Quy trình lên sổ; ngay khi có chứng từ đầy đủ chứng cơ pháp lý, kế toán tiền lương lập hồ sơ số liệu lên sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ. Sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp lên báo số đăng ký chứng từ ghi sổ và đưa vào sổ cái.
Quy trình lên sổ và quan hệ đối chiếu giữa các sổ trong hạch toán tiền lương và các khoản bảo hiểm ở Cục thuế - ĐIỆN BIÊN
.
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CHI TIẾT
Trong đó:
Ghi đầu tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
2. Kế toán thanh toán BHXH; BHYT; KPCĐ
Dựa vào chế độ quy định về trích BHXH, BHYT, KPCĐ chủ đơn vị sử dụng lao động; kế toán đơn vị tính toán và chuyển trả cho cơ quan Bảo hiểm và Công đoàn cấp trên; cách tính được đơn vị áp dụng như sau:
Mức trích: BHXH của đơn vị sử dụng lao động là 15%
BHYT 2%
KPCĐ 2%
Số BHXH;
BHYT; KPCĐ =
phải đóng
Tổng lương
hưởng x
trong tháng
450.000đ x
19%
58.948.300đ x 19% = 11.200.177đ
Căn cứ kết quả tính được; kế toán đơn vị viết giấy uỷ nhiệm chi hoặc chi tiền mặt nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Nếu nộp tiền đóng BHXH; BHYT; KPCĐ bằng hình thức chuyển khoản; kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 332 11.200.177
Có TK 46121 11.200.177
Đồng thời quyết toán luôn
Nợ TK 66121 11.200.177
Có TK 332 11.200.177
Có TK 0081 11.200.177
Đồng thời viết phiếu chi tiền mặt đóng BHXH; BHYT; KPCĐ 7% cho các cơ quan quản lý; kế toán ghi:
Nợ TK 3318 4.126.381
Có TK 1111 4.126.381
Và kế toán cũng lập chứng từ ghi sổ (cách lập cũng giống VD trên)
Căn cứ vào đó Kế toán đơn vị vào các sổ kế toán chi tiết như sổ theo dõi HMKP, sổ quỹ tiền mặt, sổ cái các tài khoản, sổ chi hoạt động .
- Thanh toán BHXH
Khi thanh toán BHXH kế toán phải căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ ốm của người, phải có giấy chứng nhận hợp lệ, có chữ ký của y bác sĩ phòng y tế, cán bộ phòng lao động tiền lương. Giám đốc ký duyệt phầm trăm được hưởng theo quy định của BHXH tỉnh sau đó chuyển chứng từ nộp cho kế toán BHXH của Công ty thanh toán.
Thanh toán lương BHXH ở cục thuế Điện Biên được thể hiện theo công thức sau:
Lương BHXH =
(Bậc lương + PC khu vực) x lương tối thiểu
x
Ngày công
Số ngày công làm việc chế độ
nghỉ ốm x75%
Ví dụ: Trong tháng 12 chi BHXH cho CBCNV như sau:
Tên cơ sở Y tế
-----------
Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM
HƯỞNG BHXH
Quyển số:....
Họ và tên: Trần Đình Dân - Tuổi 46
Đơn vị công tác: Phòng hành chính quản trị tài vụ
Lý do nghỉ việc: Viêm phế quản
Số ngày nghỉ: 5 ngày
(Từ 01/12 đến hết ngày 6/12 năm 2006)
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Số ngày thực nghỉ việc: 5 ngày
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Y, Bác sỹ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Vậy tiền lương BHXH của anh Trần Đình Dân được tính như sau:
Lương BHXH =
(3,66 + 0,5) x 450.000
x 5 x 75% = 319.090đ
22
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH 8198009223
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 5 (ngày)
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ:
Lương tháng đóng BHXH: 1.872.000 đồng
Lương bình quân ngày: 85.090 đồng
Tỷ lệ hưởng BHXH: 75%
Số tiền hưởng BHXH: 319.090 đồng
CÁN BỘ CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
PHỤ TRÁCH BHXH CỦA ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Văn phòng cục thuế
Mẫu số: C12 - H
(Ban hành theo QĐ số: 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/96 của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Quyển số: 05
Số: 01
Nợ: 3321
Có: 1111
Ngày .... tháng 12 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Trần Đình Dân
Địa chỉ: Phòng HCQT - TV Cục thuế tỉnh Điện Biên
Lý do chi tiền: Chi trả tiền BHXH ốm
Số tiền: 319.090 đồng
Viết bằng chữ: Ba trăm mười chín ngàn không trăm chín mươi đồng chẵn
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
Nguyễn Quang Hiều
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Đã ký
Mai Chấn Sơn
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Lê thị Nhung
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm mười chín ngàn không trăm chín mươi đồng chẵn
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Thị Lý
Ngày ... tháng ... năm 2006
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký
Trần Đình Dân
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 70 /kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Thanh toán tiền ốm
319.090
111
319.090
Cộng
319.090
319.090
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 71 /kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
332
11.200.177
46121
11.200.177
Cộng
11.200.177
11.200.177
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 71 /kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
3318
4.126.381
1111
4.126.381
Cộng
4.126.381
4.126.381
Kèm theo.....chứng từ gốc
Người lập biểu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách kế toán
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S033-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 332
Chứng từ
Nội dung
Ốm
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Cộng
Ngày
Số hiệu
31/12
70
Tiền ốm
319.090
319.090
31/12
71
Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
11.200.177
11.200.177
31/12
72
Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
4.126.318
4.126.318
Tổng cục thuế
Cục thuế tỉnh Điện Biên
Mẫu số: S02b-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2006
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn
Giải
Tài khoản
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
31/12
70
Thanh toán tiền ốm
319.090
111
319.090
31/12
31/12
71
Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
332
11.200.177
46121
11.200.177
31/12
31/12
72
Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
3318
4.126.381
1111
4.126.381
Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
Lê Thị Nhung Mai Chấn Sơn Phạm Xuân Nam
Mã chương: 018-13-01
Đơn vị: Văn phòng cục thuế
Mẫu số: S02C-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Tài khoản: 332
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Số tiền
tháng
Số
Ngày
Diễn giải
TK đối
Nợ
Có
ghi sổ
hiệu
tháng
ứng
31/12
63
31/12
Thanh toán tiền ốm
319.090
1111
319.090
31/12
64
31/12
Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
332
11.200.177
46121
11.200.177
31/12
65
31/12
Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
332
4.126.381
3318
4.126.381
Cộng phát sinh tháng
15.645.648
15.645.648
Số dư cuối tháng
Luỹ kế từ đầu quý
46.936.944
46.936.944
Ngày ... tháng .... năm 2006
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
Lê Thị Nhung Mai Chấn Sơn Phạm Xuân Nam
4.Công tác quýet toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cục thuế tỉnh Điện Biên.
Từ số liệu của sổ cái kế toán lên bảng cân đối số phát sinh. VD:
Mã chương: 018-13-01
Đơn vị: Văn phòng cục thuế
Mẫu số: S05-H
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Quý I năm 2006
Đơn vị tính: ngàn đồng
Số hiệu TK
Tên TK kế toán
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Kỳ này
LK từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111
Tiền mặt
37.500
211
TSCĐ hữu hình
33.000
15.500
214
Hao mòn TSCĐ
9.300
312
Tạm ứng
1.000
466
Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
6.200
33.000
661
.....
Chi hoạt động
...........................
36.500
.............
..........
..........
........
.............
...........
Cộng
86.000
86.000
* Nhận xét đánh giá:
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài vụ Cục thuế tỉnh Điện Biên em thấy rằng đơn vị đã thực hiện nghiêm chỉnh việc chấp hành dự toán được duyệt, các khoản chi của đơn vị đều thực hiện theo dự toán được duyệt. Nội dung chi đưa vào quết toán phản ánh đúng mục chi, không dùng mục nọ chi cho mục kia. Từ dự toán cả năm được duyệt đơn vị đã yêu cầu các Chi cục lập dự toán cho hàng tháng, hàng quý. Bộ phận kế toán quản lý các Chi cục đã duyệt dự toán và quyết toán quý cho từng Chi cục đảm bảo chính xác đúng chế độ. Bộ phận kế toán của Văn phòng đã làm tốt phần việc kế toán của mình.
Tuy vậy việc chấp hành quyết toán của đơn vị còn một số điểm cần bổ sung đó là việc lập dự toán hàng tháng, hàng quý không có chỉ tiêu cơ sở lập khoa học. Việc lập dự toán tháng quý của các Chi cục hầu như chỉ là chia từng khoản mục trong dự toán năm cho các quý. Sau đó chia dự toán quý cho các tháng không căn cứ vào tình hình hoạt động của từng tháng, quý để lập dự toán.
Công tác kế toán tại các Chi cục và tại bộ phận Văn phòng cục làm tương đối đầy đủ, đúng chế độ mở được đầy đủ các loại sổ sách kế toán. Song công tác kế toán tại bộ phận quản lý làm chưa tốt, chưa mở hết các sổ sách kế toán mà khi làm kế toán năm chỉ cộng báo cáo của các đơn vị phụ thuộc. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời uốn nắn những sai sót ở đơn vị...
PHẦN III - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập tại phòng Hành chính tài vụ ấn chỉ Cục thuế tỉnh Điện Biên em xin có một vài ý kiến sau:
I - NHẬN XÉT
1.Bộ máy kế toán của đơn vị:
Chủ tài khoản là đồng chí Cục trưởng Cục thuế và có 05 cán bộ là kế toán viên, mỗi cán bộ kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đảm bảo việc chi tiêu dùng chế độ chính sách thực hiện và lập quyết toán kịp thời cũng như cung cấp thông tin số liệu kịp thời và đầy đủ khi có yêu cầu của cấp trên.
Trình độ tài chính kế toán
Đơn vị có 05 đồng chí là kế toán trong đó:
+ 04 đồng chí có trình độ đại học
+ 01 đồng chí đang học đại học
Nhìn chung đội ngũ kế toán của đơn vị có trình độ cùng với nhiều năm kinh nghiệm đã thực hiện tôt nhiệm vụ được giao.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán
Tại đơn vị dự toán cấp II thì cơ sở vật chất luôn đáp ứng cho công việc cũng như nhu cầu của các đồng chí cán bộ kế toán như: máy tính làm việc, bàn ghế, tủ tài liệu nhằm đảm bảo và lưu giữ tốt các chứng từ tài liệu ......Ngoài ra đơn vị còn được cài đặt các phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán, các chương trình quản lý.....
Qua thời gian thực tập tại cơ sở em thấy công tác kế toán của đơn vị luôn có điều kiện tốt về cơ sở vật chất để phát huy khả năng của mình cũng như công tác kế toán của đơn vị.
Sổ kế toán, chứng từ
Đơn vị đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, phản ánh thu chi đầy đủ, dễ hiểu và thực hiện chi tiết ( đưa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào từng khoản mục cụ thể....) rõ ràng, sạch sẽ giúp cho công tác kiểm tra được thuận lợi và dễ hiểu.
Sử dụng các biểu mẫu chứng từ do cơ quan tài chính ban hành, các chứng từ hợp lệ hợp pháp, các nội dung trên chứng từ đều được thực hiện rõ ràng, cụ thể.
Các loại sổ kế toán:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Phần kế toán văn phòng cục do phòng hành chính quản trị - tài vụ Cục thuế đảm nhận công tác kế toán ,tại văn phòng cục được thực hiện như sau:
- Chứng từ kế toán do đơn vị lập được tập trung vào bộ phận kế toán văn phòng . Bộ phận kế toán sau khi kiểm tra kỹ các chứng từ kế toán và xác minh đúng là những chứng từ hợp pháp thì dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ dùng cho đơn vị để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành 2 quá trình riêng rẽ.
- Ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ cái.
Nhận xét chung:
Qua thời gian thực tập tại phòng hành chính quản trị - tài vụ Cục thuế tỉnh Địên Biên em thấy rằng đơn vị đã thực hiện nghiêm chỉnh việc tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên chức, các khoản chi của đơn vị đều được thực hiện theo dự toán được duyệt. Nội dung chi đưa vào quyết toán phản ánh đúng mục chi, không dùng mục nọ chi cho mục kia. Từ dự toán cả năm được duyệt đơn vị đã yêu cầu các chi cục lập dự toán cho hàng tháng hàng quý. Bộ phận kế toán quản lý các chi cục đã duyệt dự toán và quyết toán quý cho từng chi cục đảm bảo chính xác đúng chế độ. Bộ phận kế toán của văn phòng đă làm tốt phần việc kế toán của mình.
Tuy vậy việc chấp hành kế toán của các đơn vị còn một số điểm cần bổ xung đó là việc lập dự toán hàng tháng hàng quý không có chỉ tiêu cơ sở lập khoa học. Việc lập dự toán hàng quý của các chi cục hầu như là chia từng khoản mục trong dự toán năm cho các quý, sau đó chía dự toán quý cho các tháng không căn cứ vào tình hình hoạt động của từng tháng , quý để lập dự toán.
* Ưu điểm:
Công tác kế toán tại Chi cục và tại bộ phận văn phòng cục làm tương đối đầy đủ, đúng chế độ, mở được đầy đủ các loại sổ sách kế toán.
Đơn vị có đội ngũ kế toán có trách nhiệm với công việc luôn học hỏi tìm tòi, sáng tạo và có phẩm chất của người kế toán do vậy việc thực hiện công việc của công tác kế toán: việc thực hiện chế độ tài chính cũng như việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động tàic chính của đơn vị được ban lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm sát sao cho nên công tác kế toán của đơn vị luôn đảm bảo.
*Nhược điểm:
Công tác chấp hành dự toán nhất là công tác lập dự toán hàng tháng hàng quý không khoa học, dự toán quý phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng quý không thể căn cứ vào dự toán năm chia làm 4 quý.
Việc thanh toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên chức còn phụ thuộc nhiều vào việc cấp kinh phí dự toán của Tổng cục do đó những tháng đầu quý thường việc chi lương rất chậm có khi đến hết tháng mới được lĩnh lương.
Kiến nghị:
Do yêu cầu của công tác quản lý ngày một tốt hơn luôn đòi hỏi việc thu chi tài chính của đơn vị phải đúng yêu cầu của luật ngân sách. Vì vậy mỗi cán bộ kế toán trong đơn vị phải hiểu rõ trách nhiệm và vai trò của mình để hoàn thiện công tác quản lý kinh tế của đơn vị trong thời đại mới. Nên các cán bộ quản lý cần nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cấp để phục vụ cho công tác chuyên môn được tốt hơn.
III. Kết luận:
Với thời gian thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu đây là thời gian hữu ích và đem lại cho em kinh nghiệm thực tế trong công tác, xác định được tầm quan trọng của việc thực tập. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng học hỏi nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm của các bác, các cô chú trong cơ quan.
Sau một thời gian thực tập em viết báo cáo thực tập này trình bày những kiến thức của mình đã được học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Với thời gian hiểu biết còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu còn chưa nhiều, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu xót rất mong sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy các cô giúp cho em bổ xung thêm kiến thức để phục vụ cho công tác thực tế sau này.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy truyền đạt cho em kiến thức cơ bản về tài chính kế toán. Cũng như các cô, các chú trong cơ quan đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt công việc thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Điện Biên Phủ, ngày 27 tháng 02 năm 2007
Người viết báo cáo
Nguyễn Minh Thắng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
Điện biên phủ, ngày 27 tháng 02 năm 2007 CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN
MỤC LỤC Trang
Lời nói đầu 1
Phần I - Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương các khoản trích
Theo lương tại đơn vị HCSN 2
Phần II - Nội dung báo cáo thực tập 3
A/ Đặc điểm chung của đơn vị 3
1. Vài nét về tỉnh Điện biên và Cục thuế tỉnh Điện biên 3
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy qlý và chức năng nhiệm vụ của cục thuế 4
Tỉnh Điện biên
3. Tổ chức bộ máy quản lý của phòng Hành chính quản trị - Tài vụ 13
Cục thuế tỉnh Điện biên
B/ Công tác chuyên môn 14
I/ Đặc điểm, ý nghĩa của tiền lương và Bảo hiểm xã hội 14
II/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lương - Bảo hiểm xã hội 16
III/ Phân loại cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị 16
IV/ Xác định quỹ lương của đơn vị 17
4.1/ Quỹ tiền lương 17
4.2/ Đơn giá tiền lương 18
4.3/ Tiền thưởng 18
4.4/ Quỹ BHXH 18
4.5/ Quỹ BHYT 19
4.6/ Kinh phí công đoàn 19
V/ Nguyên tắc trả lương và các hình thức trả lương trong đơn vị 19
1. Nguyên tắc trả lương trong đơn vị 19
2. Các hình thức trả lương trong đơn vị 20
VI/ Hạch toán chi tiết kế toán tiền lương - Bảo hiểm xã hội 22
1./ Kế toán tiền lương 22
2./ Kế toán các khoản theo trích theo lương 24
C/Thực tế hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo 26
lương ở Cục thuế tỉnh Điện biên
Bảng chấm công 29
Chứng từ ghi sổ (số 63/kế toán) 34
Sổ chi tiết TK 334 39
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 40
Sổ cái – TK 3341 41
Sổ chi tiết TK 332 49
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 50
Sổ cái – TK 332 51
Bảng cân đối TK quý I/2006 52
Phần III/ Kiến nghị và kết luân: 53
I/ Nhận xét 53
II/ Kiến nghị 55
III/ Kết luận 55
Nhận xét của đơn vị thực tập 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_luong_3576.doc