Tài liệu Báo cáo Chuyên đề về thị trường chứng khoán: Bỏo cỏo: " Chuyờn đề về thị trường chứng khoỏn"
Báo cáo chuyên đề về thị tr−ờng chứng khoán
I. Chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán
1. Khái quát về chứng khoán
Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ chứng khoán đ−ợc tìm hiểu theo những
yêu cầu, mục đích khác nhau. Đây lμ khái niệm phức tạp vì bản thân nó đã hμm
chứa một loại quan hệ kinh tế phức tạp phát sinh giữa ng−ời cần vốn vμ ng−ời
có vốn.
Chứng khoán rất đa dạng về chủng loại vμ phong phú về cách thức biểu
hiện do đó mμ pháp luật nhiều quốc gia không đ−a ra một định nghĩa cụ thể về
chứng khoán.
+ Theo quan điểm truyền thống thì Chứng khoán lμ ph−ơng tiện xác nhận
quyền vμ lợi ích hợp pháp của ng−ời sở hữu chứng khoán đối với tμi sản hoặc
vốn của tổ chức phát hμnh.
Hình thức tồn tại của chứng khoán rất đa dạng, phụ thuộc vμo thực tế
phát triển của nền kinh tế. Chứng khoán có thể có hình thức chứng chỉ, hình
thức bút toán ghi sổ dần phát triển do yêu cầu của nhμ phát hμnh vμ sở hữu
chứng khoán. Khi côn...
27 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Chuyên đề về thị trường chứng khoán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo: " Chuyờn đề về thị trường chứng khoỏn"
Báo cáo chuyên đề về thị tr−ờng chứng khoán
I. Chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán
1. Khái quát về chứng khoán
Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ chứng khoán đ−ợc tìm hiểu theo những
yêu cầu, mục đích khác nhau. Đây lμ khái niệm phức tạp vì bản thân nó đã hμm
chứa một loại quan hệ kinh tế phức tạp phát sinh giữa ng−ời cần vốn vμ ng−ời
có vốn.
Chứng khoán rất đa dạng về chủng loại vμ phong phú về cách thức biểu
hiện do đó mμ pháp luật nhiều quốc gia không đ−a ra một định nghĩa cụ thể về
chứng khoán.
+ Theo quan điểm truyền thống thì Chứng khoán lμ ph−ơng tiện xác nhận
quyền vμ lợi ích hợp pháp của ng−ời sở hữu chứng khoán đối với tμi sản hoặc
vốn của tổ chức phát hμnh.
Hình thức tồn tại của chứng khoán rất đa dạng, phụ thuộc vμo thực tế
phát triển của nền kinh tế. Chứng khoán có thể có hình thức chứng chỉ, hình
thức bút toán ghi sổ dần phát triển do yêu cầu của nhμ phát hμnh vμ sở hữu
chứng khoán. Khi công nghệ phát triển, hình thức điện tử cũng đ−ợc nghi nhận
nh− một dạng tồn tại của chứng khoán.
+ Theo quan điểm hiện đại:
Chứng khoán lμ mọi sản phẩm tμi chính có thể chuyển nh−ợng đ−ợc.
Với cách hiểu nμy, đối t−ợng đ−ợc coi lμ chứng khoán thực sự đa dạng: cổ
phiếu, trái phiếu, các công cụ tại thị tr−ờng tiền tệ nh− tín phiếu kho bạc, kỳ
phiếu ngân hμng vμ các loại th−ơng phiếu.
Chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích của ng−ời sở hữu, điều đó cũng có
nghĩa lμ xác định quyền tμi sản của một chủ thể nhất định xét theo ph−ơng diện
pháp lý. Nh−ng cho dù chứng khoán có hình thức có hình thái biểu hiện cụ thể
nh− thế nμo thì đều có chung đặc tr−ng lμ xác nhận quyền chủ nợ hoặc quyền sở
hữu đối với chủ thể phát hμnh ra nó.
1
Để nhận diện chứng khoán với các đối t−ợng khác, th−ờng phải dựa trên
đặc điểm của chúng:
b) Đặc điểm của chứng khoán
Đặc điểm quan trọng đầu tiên của chứng khoán lμ tính sinh lời
+ Tính sinh lời:
Tính sinh lời thể hiện ở việc ng−ời phát hμnh ra chúng phải trả cho ng−ời
sở hữu chứng khoán một khoản lợi tức trong t−ơng lai để nhận về mình quyền sử
dụng vốn. Tính sinh lời của chứng khoán lμ động lực thúc đẩy ng−ời đầu t− mua
chứng khoán vμ cũng lμ tiền đề xuất hiện chứng khoán. Nh−ng nếu chỉ dừng lại
ở tính sinh lời thì cơ hội đầu t− cũng nh− hiệu quả đầu t− ch−a đạt đ−ợc.
+ Tính thanh khoản
Tính thanh khoản tức lμ khả năng chuyển đổi đ−ợc thμnh tiền. Tính thanh
khoản tạo cho ng−ời sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tμi sản từ chứng
khoán sang tiền thông qua một giao dịch tại thị tr−ờng thứ cấp hoặc thông qua
nghiệp vụ ngân hμng. Tính thanh khoản tạo ra sự hấp hẫn đối với ng−ời đầu t−,
thoả mãn nhu cầu của họ đồng thời cũng hạn chế rủi ro lμm giảm sút giá trị tiền
tệ của chứng khoán. Có thể nói rằng, khả năng thanh khoản của mỗi chứng
khoán lμ khác nhau, điều đó cũng có ý nghĩa trong việc xác định hiệu suất vốn
đầu t− của nền kinh tế, đồng thời tạo ra sức cạnh tranh cho các chủ thể phát
hμnh. Tính thanh khoản của một loại chứng khoán phụ thuộc vμo uy tín của chủ
thể phát hμnh, vμo chi phí chuyển đổi vμ sự biến động của thị tr−ờng
+ Tính rủi ro
Cuối cùng, nói tới chứng khoán, cũng đồng thời phải nói tới tính rủi ro của
chứng khoán, thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu t− vốn. Cũng nh− bất
kỳ hoạt động đầu t−, kinh doanh nμo khác, việc kinh doanh chứng khoán lμ
đầu t− một l−ợng tiền trong hiện tại vμ chỉ có thể thu hồi trong t−ơng lai, do
vậy cả quãng thời gian đó cũng chính lμ thời gian chứa đựng rủi ro. Mức độ rủi
ro tiềm tμng đến đâu còn phụ thuộc vμo rất nhiều yếu tố, nh− thời gian đầu t−,
chủ thể nhận vốn cùng các cam kết khác chính lμ những yếu tố cơ bản ảnh
2
h−ởng tới độ rủi ro. Mức độ rủi ro của chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với
tính sinh lời vμ tính thanh khoán của chứng khoán.
2. Khái niệm Thị tr−ờng chứng khoán
a) Khái niệm
Thị tr−ờng chứng khoán lμ nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các
loại chứng khoán đ−ợc tiến hμnh bởi những đối t−ợng khác nhau theo quy định
của pháp luật.
Đây lμ nơi chắp nối quan hệ cung cầu vốn đầu t− trung, dμi hạn của nền
kinh tế quốc dân vμ quốc tế; lμ nơi gặp gỡ, giao dịch giữa những ng−ời cần huy
động vốn đầu t− (ng−ời phát hμnh chứng khoán) với những ng−ời có vốn nhμn
rỗi muốn đầu t− (ng−ời mua chứng khoán) cũng nh− giữa các nhμ kinh doanh
chứng khoán với nhau.
Thị tr−ờng chứng khoán lμ một hiện t−ợng lịch sử, xuất hiện cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng. Cũng nh− các thị tr−ờng khác, thị tr−ờng
chứng khoán cũng qua những b−ớc phát triển sơ khai ban đầu, sau đó ngμy cμng
đa dạng, phức tạp dần theo sự phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội. Đây lμ
thị tr−ờng đặc biệt, l−u hμnh các loại hμng hoá đặc biệt lμ chứng khoán. Sự khác
biệt cơ bản đó lμm cho nguyên tắc, tổ chức, quản lý thị tr−ờng chứng khoán cũng
có sự khác biệt so với các thị tr−ờng thông th−ờng.
Thị tr−ờng chứng khoán có từ bao giờ?
Thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh, phát triển trong những điều
kiện hoμn cảnh cụ thể. Đó lμ nền kinh tế thị tr−ờng với những quy luật vốn có
của nó. Tại đó cơ hội kinh doanh, khả năng chuyển đổi mới hình thμnh vμ tồn
tại. Đối với nền kinh tế tập trung không thực hiện đ−ợc những hoạt động nμy.
Trên thế giới, thị tr−ờng chứng khoán ra đời cách đây hơn 400 năm. Hình thức
vμ địa điểm ban đầu rất thô sơ, bột phát, tản mạn, khó xác minh. Mốc thời gian
đánh dấu thị tr−ờng hoạt động đồng bộ, với đủ loại hình giao dịch nh− ngμy nay
đ−ợc ghi vμo đầu thế kỷ 17 tại Amsterdam (Hμ Lan). Công ty cổ phần đầu tiên
thμnh lập, phát hμnh cổ phiếu vμo ngμy 20 tháng 3 năm 1602. ít lâu sau ng−ời ra
3
phát kiến ra trái phiếu quốc gia vμ các loại trái khoán, giấy ghi nợ rất phong
phú. Thị tr−ờng chứng khoán Pari non trẻ hơn, ra đời năm 1801. Sau
London, nó lμ chợ lớn nhất châu Âu, một lục địa sang đầu thế kỷ 21 đã có
hơn 30 thị tr−ờng quốc gia, 12 hệ thống buôn bán vμ 20 hệ thống thi hμnh lệnh,
triển khai quy trình thanh toán bù trừ. Theo thời gian các thị tr−ờng biến hình
liên tục.
Nếu trong thời kỳ đầu, thị tr−ờng chứng khoán chỉ xuất hiện ở các n−ớc có
nền kinh tế tự do phát triển nh− Hμ Lan, Anh, Đức, Hoa Kỳ thì hiện nay mô
hình thị tr−ờng nμy đã lan rộng vμ trở thμnh hiện t−ợng phổ biến của các quốc
gia có nền kinh tế thị tr−ờng. Mặc dầu vậy, để phù hợp với trình độ phát triển
nền kinh tế, thực lực nền kinh tế mμ mức độ phức tạp, đa dạng cũng nh− mức độ
sôi động của thị tr−ờng chứng khoán tại các quốc gia khác nhau. Sự khác biệt ấy
không chỉ dừng lại giữa các quốc gia, ngay ở những khu vực phát triển kinh tế
khác nhau trong một quốc gia, mức độ l−u hoạt vốn của các bộ phận thị tr−ờng
(mang tính địa ph−ơng) cũng khác nhau rõ rệt. Cùng với xu h−ớng toμn cầu hoá
nền kinh tế, hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán các quốc gia ngμy cμng trở
nên gần nhau hơn, thông qua các liên kết giao dịch, nhu cầu kinh doanh, đầu t−
của tất cả các đối t−ợng.
ở Việt Nam nếu không tính đến những năm chuẩn bị thì thời điểm khai
tr−ơng chính thức trung tâm giao dịch chứng khoán Thμnh phố Hòo Chí Minh
lμ vμo tháng 6 năm 2000. Phiên giao dịch đμu tiền diễn ra ngμy 20-7-2000.
b) Phân loại thị tr−ờng chứng khoán
+ Xét theo tiêu chí l−u thông chứng khoán có thể phân ra thị tr−ờng sơ cấp
vμ thị tr−ờng thứ cấp.
Tại thị tr−ờng sơ cấp, các chứng khoán lần đầu tiên đ−ợc bán cho các nhμ
đầu t− nên còn đ−ợc gọi lμ thị tr−ờng phát hμnh. Điều đó cũng có nghĩa, thông
qua thị tr−ờng sơ cấp, những nguồn đầu t− mới thực sự đ−ợc chuyển cho nhμ
phát hμnh.
4
Thị tr−ờng thứ cấp diễn ra các giao dịch chứng khoán ch−a đ−ợc thanh
toá. Bộ phận thị tr−ờng nμy không lμm tăng nguồn vốn mới cho nền kinh tế,
nh−ng có thể hoạt động liên tục, tạo ra khẳ năng thanh khoản cho chứng khoán
đã phát hμnh. Thị tr−ờng thứ cấp phục vụ cho hai mục đích chính: thúc đẩy
sự tạo vốn cho các doanh nghiệp, chính phủ vμ tạo ra các công cụ đầu t− có khả
năng sinh lời cho các nhμ đầu t−. Thông qua thị tr−ờng thứ cấp, các bên tham
gia đều mong muốn đạt tới hiệu ích kinh tế của mình. Hai bộ phận thị tr−ờng sơ
cấp cũng nh− thứ cấp có mối quan hệ nội tại, mật thiết: thị tr−ờng sơ cấp lμ sơ
sở, tiền đề; thị tr−ờng thứ cấp lμ động lực. Nếu không có thị tr−ờng sơ cấp thì
không có chứng khoán để vận hμnh thị tr−ờng thứ cấp; ng−ợc lại nếu không có
thị tr−ờng thứ cấp sẽ khó khăn trong việc phát hμnh vì chứng khoán hầu nh−
không có khả năng thanh khoản vì ch−a đến hạn thanh toán.
+ Xét theo ph−ơng thức tổ chức vμ giao dịch, thị tr−ờng chứng khoán bao
gồm thị tr−ờng tập trung vμ không tập trung.
Thị tr−ờng chứng khoán tập trung diễn ra các hoạt động mua hoặc bán
chứng khoán, hoặc tham khảo để thực hiện các giao dịch chứng khoán, đ−ợc tồn
tại d−ới hình thức phổ biến lμ Sở Giao dịch chứng khoán hạc các sμn giao dịch
chứng khoán.
Thị tr−ờng không tập trung diễn ra hoạt động giao dịch chứng khoán
không có đủ điều kiện giao dịch tại thị tr−ờng tập trung, có thể tiến hμnh thông
qua những hình thức đa dạng khác nhau nh− hệ thống giao dịch nối mạng hoặc
lμ giao dịch chứng khoán riêng lẻ.
Thị tr−ờng chứng khoán tập trung có giá trị nh− bộ mặt thị tr−ờng
chứng khoán quốc gia, các bộ phận thị tr−ờng khác thể hiện sự đa dạng của các
giao dịch có thể lựa chọn. Hμng hoá của thị tr−ờng tập trung cũng lμ những hμng
hoá có thể đánh giá có chất l−ợng hơn so với hμng hoá của thị tr−ờng khác, do
tính có tổ chức của nó; điều đó cũng có nghĩa sự an toμn hay rủi ro, cơ hội kiếm
lời lμ khác nhau trong các giao dịch trên thị tr−ờng.
5
3. Những điều kiện xã hội để hình thμnh thị tr−ờng chứng khoán vμ vai
trò của nó
a) Điều kiện xã hội
Nếu chỉ xem xét thị tr−ờng chứng khoán với những biểu hiện đơn giản
nhất lμ có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó lμ cách nhìn không đầy đủ.
Thực tế đã chỉ ra rằng, thị tr−ờng chứng khoán bao giờ cũng có những biểu hiện
bề nổi, mang tính bộ mặt, đó lμ các giao dịch tại thị tr−ờng chứng khoán tập
trung, các giao dịch nội bộ ch−a phản ánh đầy đủ tính chất của thị tr−ờng chứng
khoán . Nh−ng để thị tr−ờng tập trung có thể vận hμnh ổn định vμ bình th−ờng
đ−ợc, cần phải hội đủ những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Thứ nhất, nền kinh tế của quốc gia có thị tr−ờng phải phát triển đến mức
độ nhất định. Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của chứng khoán, đó lμ nhu cầu về
vốn giữa ng−ời cần vốn vμ ng−ời có vốn. Mặc dù vậy, nguồn vốn có thể cung vμ
nguồn vốn cần thiết cho nền kinh tế phải đạt đến giới hạn nhất định. Nếu không
đạt đến các giới hạn đó, các nhμ kinh doanh (vμ kể cả các nhμ đầu t−) sẽ không
lựa chọn vốn qua thị tr−ờng chứng khoán mμ sẽ lựa chọn vốn qua thị tr−ờng
khác đơn giản vμ an toμn hơn (nh− thị tr−ờng tín dụng, thị tr−ờng ngoại hội, thị
tr−ờng bất động sản). Trong thực tế, đánh giá về tốc độ phát triển nền kinh tế
đ−ợc xem xét ở những khía cạnh cụ thể khác nhau. Tr−ớc hết, thông qua các chỉ
sổ phát triển kinh tế (GDP, GNP); cơ cấu ngμnh, miền. Chỉ số nμy phải phản
ánh đ−ợc đó lμ nền kinh tế phát triển thực (tức phải xem xét trong mối t−ơng
quan với chỉ số giá cả). Các chuyên gia kinh tế cho rằng, để ra đời thị tr−ờng
chứng khoán ở các n−ớc đang phát triển, vấn đề hoạch định nền kinh tế vμ xem
xét tình hình phát triển kinh tế lμ rất cần thiết cho sự ổn định thị tr−ờng. Thực tế
đã cho thấy, đối với thị tr−ờng các n−ớc đang phát triển, vấn đề hoạch định nền
kinh tế vμ xem xét tình hình phát triển kinh tế lμ rất cần thiết cho sự ổn định thị
tr−ờng. Thực tế đã cho thấy rằng, đối với thị tr−ờng các n−ớc đang phát triển, sự
biến động về phát triển kinh tế sẽ ảnh h−ởng tức thì đến giao dịch tại thị tr−ờng
vμ không loại trừ tr−ờng hợp lμm vỡ thị tr−ờng.
6
Liên quan đến yêu cầu kinh tế, sự tham gia của các tổ chức kinh tế vμo thị
tr−ờng lμ hết sức quan trọng. Các tổ chức kinh tế đ−ợc xem lμ những nhμ đầu t−
có tổ chức vμ nhiều tiềm năng hơn lμ nhμ đầu t− riêng lẻ, lμ đối t−ợng có nhu cầu
vốn th−ờng xuyên. Sự tham gia của họ vμo thị tr−ờng sẽ lμm cho nguồn vốn giao
dịch tăng, đây chính lμ yếu tố kích ứng mức sôi động của thị tr−ờng mặt khác, tổ
chức kinh tế cũng đồng thời lμ ng−ời có khả năng sử dụng vốn với hiệu suất cao
nhất, lμ nhμ kinh doanh lμnh nghề. Vì vậy, cần phải có những biện pháp phù
hợp tạo điều kiện cho họ có cơ hội tham gia thị tr−ờng. Các tổ chức kinh tế đ−ợc
xem xét ở đây có thể lμ doanh nghiệp thông th−ờng, các tổ chức tμi chính Quy
mô vốn, năng lực thực tế của các tổ chức kinh tế quyết định sức thanh khoản vμ
lμnh mạnh của thị tr−ờng
Thứ hai, phải có sự ổn định chính trị xã hội. Thị tr−ờng chứng khoán có
độ nhạy cảm cao đối với bất kỳ sự biến đổi hay bất ổn định nμo về chính trị, xã
hội. Sự ổn định chính trị- xã hội lμ tiền đề cho sự ổn định đầu t−; ng−ời đứng đầu
bộ máy nhμ n−ớc có thể ảnh h−ởng tới luồng chu chuyển vốn giữa các ngμnh vμ
khu vực kinh tế . Thực tế đời sống chính trị của Hoa Kỳ, Nhật Bản, khu vực
Trung Cận Động, trong những năm qua cho chúng ta rất nhiều bμi học về ổn
định chính trị vμ vai trò của ng−ời đứng đầu tổ chức bộ máy nhμ n−ớc đối với thị
tr−ờng chứng khoán. Sự ổn định không chỉ dừng lại trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mμ còn lμ sự ổn định về chính trị của quốc gia đó trên tr−ờng quốc tế. Sự can
thiệp của Tổng Thống Bush vμ ngμnh thép Hoa Kỳ không chỉ gây ra mối quan
ngại trong giao dịch th−ơng mại quốc tế với các quốc gia có xuất khẩu thép vμo
thị tr−ờng Mỹ mμ còn ảnh h−ởng rõ nét tời giá chứng khoán ngμnh thép Hoa Kỳ.
Thị tr−ờng chứng khoán ở các quốc gia hình thμnh từ nhu cầu nội tại. Nếu
dùng ngôn ngữ triết học, có thể nói, nó hình thμnh theo con đ−ờng tiến hoá dần
vμ có nhu cầu hợp lại với nhau, dần hoμn thiện.
Đối với Việt Nam, thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh phụ thuộc rất
nhiều yếu tố từ bên ngoμi. Mặc dù có một số yết tố nội tại trong đó, song nó
không hoμn toμn mang yếu tố hình thμnh tự thân. Đây cũng lμ yếu tố chi phối tới
7
pháp luật thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam vμ cũng phán ánh vai trò của pháp
luật đối với thị tr−ờng chứng khoán n−ớc ta.
b) Vai trò của TTCK
Chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán tồn tại nh− một tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị tr−ờng vμ giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế.
Thứ nhất, xuất phát từ nguồn gốc ra đời của chứng khoán vμ thị tr−ờng
chứng khoán, có thể khẳng định, thị tr−ờng chứng khoán lμ công cụ quan trọng
trong việc huy động vốn trung vμ dμi hạn.
Với chi phí thấp, khả năng chủ động trong việc lựa chọn đối t−ợng, l−ợng
vốn cần thiết cũng nh− hình thức huy động vốn, thị tr−ờng chứng khoán có vai
trò rất lớn trong việc trợ giúp cho các doanh nghiệp thu hút, huy động vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách dễ dμng. Thực tiễn hoạt động của thị
tr−ờng chứng khoán các quốc gia đã chỉ ra rằng, thị tr−ờng chứng khoán tạo ra
sự cạnh tranh với các bộ phận thị tr−ờng truyền thống mμ đại diện lμ thị tr−ờng
tín dụng. Nếu nh− tr−ớc đây các tổ chức tín dụng lμ chỗ dựa tiềm tμng về vốn
cho các doanh nghiệp, từ nguồn vốn nhỏ nhất trong thời gian dμi nhất theo nhu
cầu, thì đến nay khi nền kinh tế phát triển, thị tr−ờng chứng khoán đã mở ra cơ
hội huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Nội dung, hình thức huy động vốn
của doanh nghiệp thông qua thị tr−ờng chứng khoán rất đa dạng, không đơn
thuần lμ nguồn vốn vay; bản thân các nguồn vốn kèm theo cam kết của doanh
nghiệp phát hμnh cũng thể hiện nhu cầu vμ tính cạnh tranh to lớn.
Không chỉ đóng vai trò lμ công cụ huy động vốn, thị tr−ờng chứng khoán
còn lμ môi tr−ờng đầu t− thuận lợi của công chúng. Thị tr−ờng chứng khoán lμ
môi tr−ờng đầu t− lμnh mạnh với cơ hội lựa chọn phong phú. Những nguồn tiền
tiết kiệm của dân c− đ−ợc sử dụng với hiệu suất cao nhất thông qua việc lựa chọn
các loại chứng khoán với mức độ an toμn vμ l−u hoạt khác nhau khiến cho các
nhμ đầu t− có thể lựa chọn hình thức đầu t− phù hợp với khả năng vμ sở thích
của mình. Cũng chính vì sự lựa chọn đó mμ bản thân các nhμ phát hμnh cũng
8
đ−ợc tính đến trong quyết định của nhμ đầu t−. Có thể nói, thị tr−ờng chứng
khoán lμ một trong những cơ sở đánh giá giá trị của doanh nghiệp vμ của nền
kinh tế một cách tổng hợp (kể cả giá trị hữu hình vμ giá trị vô hình) thông qua
các chỉ số giá chứng khoán trên thị tr−ờng lμ kết quả của quá trình cạnh tranh,
đảm bảo cho hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng vμ của cá nhân
nền kinh tế nói chung đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, cũng cần l−u ý rằng,
việc đánh giá nền kinh tế thông qua thị tr−ờng chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối
với những thị tr−ờng phát triển, hoạt động ổn định. Đối với những thị tr−ờng
mới hình thμnh, mức độ giao dịch còn nhỏ, các giao dịch vốn truyền thống vẫn
còn phổ biến thì vai trò nμy của thị tr−ờng chứng khoán ch−a thực sự phát huy,
Việt Nam cũng không lμ ngoại lệ.
Thứ hai, tr−ờng chứng khoán còn lμ công cụ thực hiện chính sách tμi chính
tiền tệ quốc gia vμ các chính sách vĩ mô khác.
Thị tr−ờng chứng khoán phản ánh các giá cả chứng khoán của các doanh
nghiệp vμ các ngμnh kinh tế. Mức độ giao động giá chứng khoán cho thấy dấu
hiệu tiệu cực. Chính vì vậy, có thể nói rằng thị tr−ờng chứng khoán lμ phong vũ
biểu của nền kinh tế vμ lμ một công cụ hữu hiệu để Chính phủ điều hμnh việc
thực hienẹ các chính sách vĩ mô. Thông qua thị tr−ờng chứng khoán, Chính phủ
thực hiện cân đối lại ngân sách nhμ n−ớc bằng việc phát hμnh các loại trái
phiếu Chính phủ. Đây chính lμ nội dung quan trọng nhằm thực hiện chính sách
tμi chính quốc gia. Việc thực hiện tốt chính sách tμi chính quốc gia tạo căn cứ
chắc chắn cho việc ổn định giá trị đồng tiền, lμ nội dung cơ bản vμ quan trọng
nhất của chính sách tiền tệ quốc gia. Chính vì thế, thị tr−ờng chứng khoán tạo
môi tr−ờng thuận lợi cho Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đối
với các quốc gia nền kinh tế thì thị tr−ờng chứng khoán còn lμ nhân tố thúc đẩy
tiến trình đa hình thức sở hữu nền kinh tế. Quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiêp nhμ n−ớc ở Trung Quốc trong giai đoạn 1993 đến nay đã chỉ ra rằng, thị
tr−ờng chứng khoán giúp Chính phủ thực hiện tốt công cuộc cải tổ nền kinh tế.
9
Thứ ba, thị tr−ờng chứng khoán đóng vai trò tạo khả năng thanh khoản
cho các chứng khoán.
Nhμ đầu t− có thể chuyển đổi chứng khoán của họ thμnh tiền mặt hoặc các
loại chứng khoán mμ họ mong muốn khác tại thị tr−ờng. Chính tính thanh
khoan của chứng khoán giúp cho thị tr−ờng sôi động, đồng thời cũng lμ một
trong những yếu tố quyết định mức hấp dẫn của chứng khoán đối với ng−ời đầu
t−. Vì vậy, bản thân tính thanh khoản vμ hoạt động của thị tr−ờng có mối quan
hệ nội tại, bảo đảm cho thị tr−ờng chứng khoán hoạt động an toμn, hiệu quả.
Bất kỳ quốc gia nμo có thị tr−ờng chứng khoán đều phải tính toán sự ảnh
h−ởng của đầu t− n−ớc ngoμi đối với nền kinh tế trong n−ớc. Có thể nói, thị
tr−ờng chứng khoán thu hút đầu t− n−ớc ngoμi với độ nhậy lớn. Đối với những
hình thức đầu t− tμi chính thông qua thị tr−ờng có vai trò quan trọng đối với
quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nếu thị tr−ờng có tính ổn định, môi tr−ờng đầu
t− thuận lợi, cơ hội nhận vốn đầu t− n−ớc ngoμi sẽ lớn hơn. Điều nμy lại đ−ợc
phản ánh trong tính thanh khoản của chứng khoán vμ những giới hạn đầu t−
chứng khoán đối với nhμ đầu t− n−ớc ngoμi (kể car nhμ đầu t− có tổ chức vμ đầu
t− cá thể). Đối với việc thu hút đầu t− trực tiếp cũng tạo ra môi tr−ờng cạnh
tranh lμnh mạnh giữa doanh nghiệp chứng khoán trong n−ớc vμ doanh nghiệp
có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Kinh nghiệm của nhμ kinh doanh chứng khoán n−ớc
ngoμi lμ những bμi học không thể định giá cho các nhμ kinh doanh chứng khoán
non trẻ của quốc gia mới có thị tr−ờng. Tuy nhiên, đi đôi với việc xem xét những
mặt tích cực của chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoμi, bản thân nó cũng có thể
ảnh h−ởng xấu tới nền kinh tế trong n−ớc nếu có sự lệ thuộc quá lớn vμo nguồn
vốn n−ớc ngoμi. Vì vậy, đối với những thị tr−ờng mới mở, Chính phủ th−ờng có
những hạn chế đối với đầu t− n−ớc ngoμi (kể cả đầu t− trực tiếp hay đầu t− gián
tiếp).
Thứ t−, thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhμ n−ớc.
10
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc đã tạo điều kiện hết sức
quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của thị tr−ờng sơ cấp cũng nh− hình
thμnh thị tr−ờng thứ cấp ở Việt Nam. Việc phát hμnh cổ phiếu của các doanh
nghiệp đ−ợc cổ phần hoá lμm sôi động hơn thị tr−ờng phát hμnh, chuyển hoá
phần vốn tiết kiệm trong dân chúng thμnh vốn kinh doanh. Việc niêm yết cổ
phiếu trên thị tr−ờng tập trung lμm tăng thêm vμ sôi động thêm l−ợng hμng hoá
tại thị tr−ờng thứ cấp. Thực tế cho thấy, các cổ phiếu niêm yết tại thị tr−ờng tập
trung hiện nay đều lμ cổ phiếu của các công ty cổ phần hình thμnh từ con đ−ờng
cổ phần hoá. Ng−ợc lại, thị tr−ờng chứng khoán cũng có ảnh h−ởng không nhỏ
đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc, từ giai đoạn cổ phần hoá đến
giai đoạn niêm yết chứng khoán vμ khi có nhu cầu phát hμnh chứng khoán để
tăng vốn doanh nghiệp.
Thứ năm (cuối cùng), ta sẽ phân tích các yếu tố tác động qua lại của thị
tr−ờng chứng khoán trong thị tr−ờng tμi chính.
Hệ thống pháp luật phản ánh chính sách tiền tệ quốc gia, gây ảnh h−ởng
trực tiếp đến cơ cấu tiền của toμn xã hội. Chính sách lãi suất của Chính phủ lμm
thay đổi cơ cấu tiền trong l−u thông, lμm ảnh h−ởng trực tiếp đến luồng tiền vμ
mức độ giao dịch của các nhμ đầu t− trên thị tr−ờng chứng khoán. Lãi suất cơ
bản của ngân hμng trung −ơng (Ngân hμng Nhμ n−ớc đối với Việt Nam) có ảnh
h−ởng trực tiếp đến lãi suất thị tr−ờng tín dụng (bao gồm cả lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay, lãi suất tái chiết khấu), đồng thời, kích ứng mức độ sôi động thị
tr−ờng chứng khoán (thông qua biến động các chỉ số giá chứng khoán). Những
biến động về lãi suất nh− vậy sẽ ảnh h−ởng tới nguồn cung cấp vốn cho các nhμ
kinh doanh trong mở rộng đầu t− vμ hình thμnh vốn, lμm cho nguồn vốn đ−ợc
đ−a vμo đầu t− có chi phí thấp nhất, các bộ phận thị tr−ờng tμi chính có mức độ
tự cạnh tranh cao nhất. Ngoμi ra, thị tr−ờng ngoại hối cũng nh− cán cân th−ơng
mại cũng ảnh h−ởng trực tiếp đến giao dịch trên thị tr−ờng chứng khoán. Đối với
đồng nội tệ có sức mua ổn định, chỉ số giá chứng khoán có mức độ cân bằng
t−ơng đối so với thị tr−ờng n−ớc ngoμi sẽ không xảy ra tình trạng luồng tiền
11
đ−ợc chuyển ra đầu t− n−ớc khác. Sức mua đối ngoại của đồng tiền ổn định cũng
tạo cho nhμ đầu t− chứng khoán an tâm, không có sự chuyển dịch đầu t− từ bộ
phận thị tr−ờng nμy sang bộ phận thị tr−ờng khác, xa lánh thị tr−ờng chứng
khoán (chẳng hạn từ thị tr−ờng ch−ng skhoán chuyển sang thị tr−ờng ngoại hối,
thị tr−ờng bất động sản). Những yếu tố kinh tế nh− tốc độ tăng tr−ởn, chính
sách đầu t− của Nhμ n−ớc, thay đổi cơ cấu tổ chức hoặc ng−ời đứng đầu bộ máy
nhμ n−ớc, tác động của các tổ chức tiền tệ quốc tế đều có thể lμm biến động thị
tr−ờng chứng khoán. Từ những phân tích trên, điều dễ nhận thấy lμ thị tr−ờng
chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội; việc ổn định
vμ phát triển các yếu tố đó chính lμ cơ sở quan trọng để thị tr−ờng chứng khoán
ổn định vμ phát triển.
Vì thế, Đảng vμ Nhμ n−ớc ta chủ tr−ơng: Thúc đẩy sự hình thμnh, phát
triển vμ từng b−ớc hoμn thiện các loại thị tr−ờng theo định h−ớng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị tr−ờng quan trọng nh−ng hiện nay ch−a có hoặc
còn sơ khai nh−: thị tr−ờng lao động, thị tr−ờng chứng khoán, thị tr−ờng bất
động sản, thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ; trong đó xây dựng vμ phát triển
thị tr−ờng chứng khoán một hình thức chủ yếu trong việc huy động vốn trung,
dμi hạn nhằm phát triển nhanh chóng nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội
chủ nghĩa ở n−ớc ta.
Do đó, thị tr−ờng chứng khoán, nói cách khác, lμ thị tr−ờng vốn trung, dμi
hạn trực tiếp; nơi giao dịch, mua bán có tổ chức các chứng khoán trung, dμi hạn,
do các công ty, doanh nghiệp vμ chính phủ phát hμnh để huy động vốn của công
chúng, phục vụ cho đầu t− phát triển nền kinh tế quốc dân.
4. Chủ thể của thị tr−ờng
Trong thị tr−ờng chứng khoán, dù ở giai đoạn phát triển nμo vμ ở bộ phận
nμo của thị tr−ờng thì cũng tồn tại hai loại chủ thể chủ yếu lμ nhμ phát hμnh vμ
nhμ đầu t− chứng khoán.
+ Nhμ phát hμnh lμ tất cả chủ thể huy động vốn bằng cách bán chứng
khoán cho ng−ời đầu t−. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, pháp luật mỗi n−ớc quy định
12
rõ những đối t−ợng nμo lμ nhμ phát hμnh. ở thị tr−ờng, th−ờng lμ các doanh
nghiệp (bao hμm cả các tổ chức tín dụng) vμ Chính phủ (bao gồm cả chính
quyền trung −ơng vμ chính quyền địa ph−ơng).
+ Nhμ đầu t− chứng khoán những chủ thể có nhu cầu đầu t− bằng cách
mua các loại chứng khoán trên thị tr−ờng chứng khoán. Loại chủ thể đầu t− nμy
rất đa dạng vμ đông đảo, mục đích của các nhμ đầu cũng không giống nhau.
Th−ờng thì, ng−ời ta chia nhμ đầu t− thμnh hai nhóm cơ bản: nhμ đầu t− có tổ
chức vμ nhμ đầu t− cá thể. Nhμ đầu t− có tổ chức có thể chỉ chiếm số l−ợng nhỏ
so với nhμ đầu t− cá thể nh−ng đối t−ợng nμy lại có tiềm năng lớn, khả năng
phân tích đánh giá chứng khoán tốt. Nhμ đầu t− các thể chiếm tỷ trọng đông đảo
về số l−ợng nh−ng lại lμ đối t−ợng th−ờng đ−ợc quan tâm của nhμ quản lý với
mục đích bảo về quyền lợi cho họ.
Để tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán, hiệu suất sử dụng vốn của
nền kinh tế, các giao dịch thứ cấp đ−ợc rất nhiều nhμ kinh doanh quan tâm vμ
coi đây lμ nghiệp vụ kinh doanh chính của mình. Hμnh vi kinh doanh chứng
khoán cũng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận nh− hμnh vi kinh doanh khác,
nh−ng do đặc điểm của chứng khoán rất phức tạp vμ rủi ro lớn mang tính dây
truyền, nên chủ thể thực hiện kinh doanh chứng khoán th−ờng phải đạt những
tiêu chuẩn nhất định, cho dù mỗi quốc gia có thể cho phép tổ chức vμ cá nhân
cùng kinh doanh hoặc chỉ cho phép tổ chức vμ cá nhân cùng kinh doanh hoặc
chỉ cho phép tổ chức kinh doanh. Chủ thể kinh doanh chứng khoán th−ờng tồn
tại d−ới hình thức công ty chứng khoán hoặc những hình thức cá biệt khác.
Ngoμi những chủ thể chủ yếu trên còn có thể có một số đối t−ợng khác nh−
các ngân hμng th−ơng mại (tham gia với t− cách lμ trung gian thanh toán), các
đại lý phát hμnh chứng khoán.
II. Thực trạng thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam sau 4 năm đi vμo hoạt
động
1. ý nghĩa của chỉ số giá trên thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam
(VN- Index)
13
Khái niêm:
Chỉ số giá thị tr−ờng hay còn gọi lμ số trung bình hay chỉ số đ−ợc hình
thμnh trên cơ sở dựa vμo giá của các cổ phiếu riêng lẻ, có thể lμ của toμn bộ các
cổ phiếu đ−ợc giao dịch trên thị tr−ờng hoặc có thể chỉ gồm giá của nhóm các cổ
phiếu trên thị tr−ờng.
ở Việt Nam chỉ số giá dựa vμo giá của toμn bộ các cổ phiếu đ−ợc giao dịch
trên thị tr−ờng, giá của nhóm các cổ phiếu trên thị tr−ờng (nh− chỉ số Nikkei
250 trên TTCK Nhật Bản, chỉ số Dow Jones trên TTCK Mỹ..)
Cổ phiếu đ−ợc chọn th−ờng lμ cổ phiếu của các công ty lớn, có sức mạnh
trong các ngμnh kinh tế vμ đ−ợc mua bán nhiều nhất. Với phạm vi vμ đối t−ợng
tính nh− vậy, chỉ số giá phản ánh xu h−ớng vận động chung của toμn bộ thị
tr−ờng.
Chỉ số giá lμ một thông tin không thể thiếu trong bất cứ một thông báo
nμo về hoạt động giao dịch trên TTCK.
Chỉ số giá thị tr−ờng rất quan trọng đối với những ng−ời tham gia TTCK,
đặc biệt lμ thị tr−ờng cổ phiếu, dù với t− cách lμ nhμ đầu t−, chuyên gia t− vấn,
môi giới hay các nhμ lμm chính sách. Nó đ−ợc các sở giao dịch, các công ty, các
tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị tr−ờng tính vμ công bố rộng rãi trên các
ph−ơng tiện thông tin đại chúng. ở Việt Nam, chỉ số VN Index do Trung Tâm
giao dịch chứng khoán (TTGDCK) thμnh phố Hồ Chí Minh công bố
Chỉ số giá cổ phiếu tăng cho thấy toμn bộ hoặc phần lớn các cổ phiếu tăng
giá; ng−ợc lại chỉ số giá giảm chứng tỏ các cổ phiếu đang giảm giá. Diễn biến của
chỉ số giá cổ phiếu có mối quan hệ t−ơng đối chặt chẽ với tình hình kinh tế vμ các
chính sách kinh tế vĩ mô. Trong những thời kỳ nền kinh tế tăng tr−ởng thuận lợi,
chỉ số giá cổ phiếu th−ờng tăng, một phần do những ng−ời đầu t− tin t−ởng vμo
triển vọng phát triển của các doanh nghiệp nên có nhu cầu mua cổ phiếu nhiều
hơn khiến cho giá cổ phiếu tăng. Tuy nhiên, cũng có thời điểm chỉ số giá cổ phiếu
giảm do sự giảm giá của một số cổ phiếu cá biệt, nh−ng xu h−ớng chính vẫn
không bị phá vỡ nếu đó chỉ lμ sự sụt giảm tạm thời vμ chỉ số giá có thể phục hồi
14
tăng trở lại sau sự sụt giảm đó. Nh−ng khi các nhμ phân tích vμ giới đầu có nhận
định bi quan về tình hình kinh tế, họ sẽ không mấy tin t−ởng vμo kết quả kinh
doanh tốt đẹp của các doanh nghiệp trong t−ơng lai, thì cổ phiếu sẽ không còn
hấp dẫn, giá của chúng trên thị tr−ờng sẽ giảm khiến chỉ số giá giảm. Do đó, bên
cạnh việc bám sát biến động giá của của các cổ phiếu cụ thể, việc theo dõi diễn
biến của chỉ số giá cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc ra quyết định đầu
t−. Nó sẽ giúp bạn có đ−ợc một cái nhìn tổng quát về thị tr−ờng, trên cơ sở đó
đ−a ra đ−ợc những quyết định đầu t− mang tính chiến l−ợc vμ dμi hạn chứ
không phải chỉ nhằm mục đích kiếm lời từ những biến động giá tạm thời.
Nhìn chung, xu thế chủ đạo của thị tr−ờng có hai dạng chính lμ xu thế giá
lên vμ xu thế giá xuống.
ở xu thế giá lên, giá cổ phiếu có thể lên xuống hμng ngμy, hμng tuần. Sau
mỗi lần giảm, giá lại đ−ợc khội phục lại vμ đạt đến một mức cao hơn, nên xét về
dμi hạn, giá vận động theo chiều đi lên. Khi thị tr−ờng lμ thị tr−ờng lên giá (thị
tr−ờng con bò).
Ng−ợc lại, ở xu thế thứ hai (xu thế giá xuống) giá cổ phiếu không thể khôi
phục lại đ−ợc sau mỗi lần rớt giá, nếu có thì giá cũng chỉ nhích lên một chút,
không thể khôi phục lại đ−ợc sau mỗi lần rớt giá, nếu có thì giá cũng chỉ nhích
lên một chút, không thể đạt đ−ợc mức ban đầu, rồi sau đó lại rơi xuống mức
thấp hơn. Trong tr−ờng hợp nμy, ng−ời ta nói thị tr−ờng đang xuống giá (thị
tr−ờng con gấu). Nếu đồng chí lμ ng−ời đầu t− dμi hạn, điều quan trọng lμ phải
xác định đ−ợc điểm đầu vμ điểm kết thúc của xu thế. Chẳng hạn, tr−ờng hơp lý
t−ởng có thể mua đ−ợc cổ phiếu ở mức thấp nhất, vμ năm giữ cổ phiếu đó cho
đến khi đạt mức cao nhất tức lμ thừoi điểm tr−ớc khi xu thế bị đảo chiều thì
bán. Tuy nhiên, đây không phải lμ một việc dễ dμng vμ rất khó thực hiện đ−ợc
trong thực tế. Muốn lμm đ−ợc điều nμy phải có một sự trải nghiệm lâu năm trên
thị tr−ờng. Thông th−ờng, chỉ có thể mua bán cổ phiếu ở những thời điểm gần
với thời điểm lý t−ởng đó vμ khi khoảng chênh lệch giữa điểm thực hiện với lý
thuyết cμng nhỏ thì thμnh công của bạn cμng lớn. Hiện nay, hầu hết các nhμ đầu
15
t− trên thị tr−ờng ch−a mấy quan tâm tới những xu thế nμy của chỉ số giá mμ chỉ
h−ớng tới mục tiêu kiếm lời từ chênh lệch giá phát sinh do những biến động giá
ngắn hạn.
2. Tình hình hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam
Đối với Việt Nam, ngay từ giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, chúng ta
đã nhận thức sâu sắc vai trò của nguồn tμi chính trong n−ớc vμ nhu cầu phát
triển một thị tr−ờng chứng khoán hiệu quả. Trong khi đó, thị tr−ờng chứng
khoán nếu không có sự hỗ trợ bên ngoμi, tự thân nó cần phải có nhiều điều kiện
kinh tế, xã hội vμ luật pháp đầy đủ mμ Việt Nam ch−a thể đáp ứng trong giai
đoạn nμy. Vì vậy, để đạt đ−ợc mục tiêu hình thμnh vμ phát triển thị tr−ờng
chứng khoán, Nhμ n−ớc tạo ra những tiền đề cần thiết, những đảm bảo pháp lý
cho thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh vμ phát triển. Thực tế trong thời
gian qua cho thấy, Nhμ n−ớc đã lμm bμ đỡ cho thị tr−ờng chứng khoán với
rất nhiều góc độ vμ biện pháp khác nhau: tạo điều kiện hμng hoá cho thị tr−ờng,
tạo điều kiện hình thμnh cơ quan quản lý nhμ n−ớc về thị tr−ờng chứng khoán,
tạo cơ hội cho ng−ời đầu t− vμ nhμ kinh doanh Với những nội dung cơ bản nh−
vậy, chỉ Nhμ n−ớc với khả năng tμi chính dồi dμo, quyền lực duy nhất cùng với
hệ thống pháp luật đã cho ra đời sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ch−a phải lμ
nền kinh tế thị tr−ờng phát triển hoμn chỉnh.
Xuất phát từ vai trò Nhμ n−ớc xã hội chủ nghĩa, từ đặc điểm của nền kinh
tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhμ n−ớc có vị trí, vai trò
rất quan trọng, mặc dù có những hình thái biểu hiện cụ thể khác nhau trong giai
đoạn hiện nay. Đối với thị tr−ờng chứng khoán, nguyên tắc thực hiện sự can
thiệp của Nhμ n−ớc cũng đ−ợc thể hiện rất rõ rμng tại các văn bản pháp luật
điều chỉnh trực tiếp thị tr−ờng. Nghị định số 75/CP ngμy 28/11/1996 đã cho ra
đời một cơ quan quản lý chức năng riệng đối với thị tr−ờng chứng khoán Việt
Nam. Văn bản nμy xác định rõ mô hình, vị trí, chức năng nhiệm vụ của cơ quan
quản lý nhμ n−ớc về chức khoán. Có thể nhận xét rằng mô hình cơ quan quản lý
16
chứng khoán mang tính chuyên nghiệp đã phản ánh sự tham gia trực tiếp của
Nhμ n−ớc vμo thị tr−ờng với t− cách lμ nhμ quản lý vĩ mô. Nghị định số 75/CP
ngμy 28/11/1996, Nghị định sóo 90/2003/NĐ-CP ngμy 12-8-2003 cũng ghi nhận
nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc lμ quản lý vμ điều hμnh
thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam, thực hiện các hμnh vi quản lý phù hợp với
yêu cầu thị tr−ờng. Mô hình cơ quan quản lý về thị tr−ờng chứng khoán của Nhμ
n−ớc ta cũng lμ mô hình đ−ợc đánh giá có nhiều −u điểm nhất hiện nay, đảm bảo
cho hiệu quả quản lý thị tr−ờng.
Xác định tính sở hữu nhμ n−ớc đối với Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngμy 11/7/1998 ghi nhận vấn đề nμy. Để chính thức
cho ra đời thị tr−ờng chứng khoán tập trung của Việt Nam, Nhμ n−ớc đã thμnh
lập Trung tâm giao dịch chứng khoán. Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngμy
11/7/1998 của Thủ t−ớng chính phủ đã thμnh lập Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Hμ nội vμ Trung tâm giao dịch chứng khoán thμnh phố Hồ Chí Minh.
Đây lμ chặng đ−ờng đầy khó khăn, cần có sự can thiệp, tiếp sức trực tiếp của
Nhμ n−ớc. Về các chủ thể tham gia kinh doanh chứng khoán, Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngμy 11/7/1998 cũng xác định vai trò chủ đạo của thμnh phần
kinh tế nhμ n−ớc vμo ngay quá trình tạo cung cầu chứng khoán cho thị tr−ờng.
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về điều kiện phát hμnh chứng khoán lần đầu ra
công chúng ghi nhận khả năng tạo cung chứng khoán của các doanh nghiệp nhμ
n−ớc cổ phần hoá; Nghị định số 120/CP, Nghị định 01/2001/NĐ-CP ngμy 03-01-
2001 tạo điều kiện cho các loại trái phiếu của doanh nghiệp nhμ n−ớc, trái phiếu
chính phủ đ−ợc phát hμnh vμ niêm yết trên thị tr−ờng chứng khoán, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nhμ n−ớc có khả năng tμi chính dồi dμo tham gia thị
tr−ờng chứng khoán với t− cách lμ những ng−ời kinh doanh trực tiếp bằng con
đ−ờng thμnh lập các công ty kinh doanh trực tiếp bằng con đ−ờng thμnh lập các
công ty chứng khoán theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do tổ chức
thμnh lập.
17
Quy định những tr−ờng hợp Nhμ n−ớc cần thiết can thiệp vμo thị tr−ờng,
vμo các giao dịch tại thị tr−ờng. Những hoạt động liên quan tới việc cho phép
phát hμnh, cho phép hoạt động của các tổ chức tại thị tr−ờng tập trung đều đ−ợc
Nhμ n−ớc giám sát chặt chẽ thông qua cơ quan chức năng. Những giao dịch tại
thị tr−ờng đ−ợc Nhμ n−ớc quy định cụ thể vμ can thiệp khi có những biến động
xấu trên thị tr−ờng. Những can thiệp của Nhμ n−ớc có thể thông qua hoạt động
hμnh chính nhμ n−ớc, hoặc thông qua những giải pháp kinh tế nhằm ổn định thị
tr−ờng.
Cho dù nhiều văn bản pháp luật đã ban hμnh xuất phát từ những nguyên
nhân khác nhau (nguyên nhân chủ quan vμ nguyên nhân khách quan) song
nguyên tắc thực hiện sự can thiệp của Nhμ n−ớc vμo thị tr−ờng chứng khoán còn
ch−a đ−ợc hiểu đầy đủ, đúng mức độ cần thiết. Nhμ n−ớc còn thực hiện sự can
thiệp khá sâu, mang tính hμnh chính kinh tế vμo hoạt động thị tr−ờng, có thể
gây ra những phán ứng trái chiều từ thị tr−ờng.
Nhμ n−ớc bảo đảm cơ sở thị tr−ờng vận hμnh động bộ cũng từng b−ớc
đ−ợc triển khai thực hiện. Các nguyên tắc thị tr−ờng đã đ−ợc luật hoá vμ đ−ợc
quy định cụ thể trong nhiều quy phạm pháp luật khác nhau.
+ Nguyên tắc công khai: Nghị định 48 cũng các văn bản h−ớng dẫn thi
hμnh đều quy định rõ, chi tiết những nội dung các chủ thể có liên quan phải
công bố thông tin ra công chúng chính thức. Chẳng hạn, quy định trình tự báo
cáo thông tin liên quan đến đợt phát hμnh chứng khoán ra công chúng, nhằm
cung cấp thông tin chính xác vμ kịp thời cho đông đảo ng−ời đầu t− vμ các đối
t−ợng liên quan. Đây cũng lμ nét đặc tr−ng của yêu cầu của nguyên tắc công
khai, cơ quan có thẩm quyền ban hμnh những văn bản riêng điều chỉnh chế độ
công bố thông tin trên thị tr−ờng chứng khoán. Do yêu cầu của nguyên tắc công
khai, cơ quan có thẩm quyền ban hμnh những văn bản điều chỉnh chế độ công
bố thông tin trên thị tr−ờng chứng khoán tập trung. Ngay đối với điều kiện để
đ−ợc niêm yết vμ giao dịch chứng khoán cũng tuân thủ những tiêu chuẩn có độ
công khai hoá cao.
18
+ Nguyên tắc trung gian: Phần lớn các giao dịch trên thị tr−ờng chứng
khoán đều phải thực hiện qua khâu trung gian, nhằm hạn chế tối đa những tổn
th−ơng có thể gây ra cho khách hμng do hμnh vi lừa đảo. Nghị định 48 cũng đã
quy định về thμnh viên thị tr−ờng tập trung theo đó, tất cả các nhμ đầu t− không
phải lμ công ty chứng khoán tự doanh đều phải thực hiện giao dịch của mình
thông qua môi giới.
+ Nguyên tắc công bằng: Nghị định 48 có mục đích xuyên suốt đó lμ bảo
đảm công bằng cho tất cả các đối t−ợng tham gia. Hệ thống ghép giá, đấu lệnh tự
động cùng với các quy định về nguyên tắc đấu giá, đấu lệnh phản ánh nội dung
điều chỉnh pháp luật nhằm h−ớng tới sự công bằng của các giao dịch tại thị
tr−ờng chứng khoán. Mặc dù ch−a đủ điều kiện thực hiện đấu lệnh liên tục,
nh−ng những quy định về nguyên tắc −u tiên, nguyên tắc công bố trong đấu lệnh
định kỳ tại thị tr−ờng chứng khoán tập trung lμ một trong những quy định bảo
đảm có hiệu quả lợi ích của tất cả các chủ thể, đặc biệt lμ ng−ời mua vμ bán
chứng khoán.
Các nguyên tắc pháp lý vận hμnh thị tr−ờng có mối liên hệ khăng khít với
nhau vμ không mâu thuẫn giữa chúng. Chẳng hạn, nội dung vμ yêu cầu của
nguyên tắc −u tiên không mâu thuẫn với nguyên tắc công khai, nguyên tắc trung
gian lại lμ cơ sở để thực hiện nguyên tắc công bằng.
Quy định những hμnh vi cấm thực hiện tại thị tr−ờng tập trung vμ sẵn
sμng áp dụng chế tμi khi có vi phạm để thực hiện răn đe. Với những hμnh vi có
thể lμm th−ơng tổn tới thị tr−ờng, pháp luật cũng định liệu cụ thể những chế tμi
t−ơng xứng. Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngμy 10-7-200 đã quy định những chế
tμi cụ thể cho các hμnh vi vi phạm hμnh chính trong lĩnh vực chứng khoán vμ thị
tr−ờng chứng khoán. Đối với những hμnh vi vi phạm nghiêm trọng, cần thiết
phải xử lý ở mức độ nghiêm trọng, cần thiết phải xử lý ở mức độ nghiêm khắc
hơn cũng đ−ợc ghi nhận tại Bộ luật hình sự năm 1999 nh− tội cố ý lμm trái, tội
tham ô, tội đầu cơ, tội lừa đảo
19
Tuy vậy, do ch−a có kinh nghiệm thực tiễn, do ta duy trong công tác quản
lý của nền kinh tế tập trung còn ch−a đ−ợc loại trừ hoμn toμn, do đặc tính ngăn
chặn lên quá yêu cầu vốn có của nó, các nguyên tắc vận hμnh thị tr−ờng còn
mang tính cứng nhắc, nhiều hoạt động ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu vận động thị
tr−ờng.
• Về sở hữu đối với Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán
Trung tâm Giao dịch chứng khoán của Việt Nam thuộc sở hữu của Nhμ
n−ớc. Điều nμy hoμn toμn phù hợp bới điều kiện thực tế; đồng thời, đây cũng
không phải lμ quy định cá biệt đối với thị tr−ờng chứng khoán trên thế giới. Tuỳ
thuộc lịch sử phát triển thị tr−ờng vμ đặc điểm cụ thể của từng quốc gia mμ Sở
Giao dịch hoặc Trung Tâm Giao dịch có thể thuộc về những hình thức sở hữu cổ
phần vμ hình thức sở hữu nhμ n−ớc. Đối với Việt Nam, một quốc gia có nền kinh
tế chuyển đổi, việc quy định Trung Tâm Giao dịch chứng khoán thuộc về sở hữu
nhμ n−ớc vừa phản ánh nét chung cuả các n−ớc cùng có thay đổi trong quản lý
kinh tế, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Với hình thức sở hữu
nμy Chính phủ có khả năng ngăn ngừa những lộn xộn, không công bằng khi
hình thức sở hữu thμnh viên ch−a đ−ợc bảo vệ bằng một hệ thống pháp luật, đầy
đủ vμ rõ rμng. Mặt khác, bản thân thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam ra đời lμ
kết quả hộ trợ tích cực từ Chính phủ vμ đặc điểm về sở hữu đã thể hiện điều đó.
• Về mô hình tổ chức thị tr−ờng chứng khoán tập trung
Trung tâm Giao dịch chứng khoán lμ đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc
Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc, có t− cách pháp nhân. Việc lựa chọn mô hình
trung tâm trong giai đoạn đầu, với quy mô nhỏ vμ vừa đ−ợc coi lμ biện pháp rút
ngắn thời gian chuẩn bị thị tr−ờng, đòi hỏi đá ứng yêu cầu bức xúc về cổ phần
hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc; mặt khác nó cũng mang tính thử nghiệm tr−ớc
khi hình thμnh mô hình Sở Giao dịch hoμn chỉnh. Mặc dù với quy mô khiêm tốn,
nh−ng quan điểm của Đảng vμ Nhμ n−ớc luôn tạo điều kiện để phát triển thị
tr−ờng đúng h−ớng, không đ−ợc phép đổ vỡ.
20
Khi trung tâm giao dịch phát triển, mô hình nμy sẽ đ−ợc chuyển sang Sở
Giao dịch chứng khoán. Chứng khoán đ−ợc giao dịch tại Sở Giao dịch th−ờng lμ
chứng khoán của các nhμ phát hμnh có quy mô lớn, đã qua thử thách thị tr−ờng,
vì vậy, thực tế giá của các chứng khoán tại đây cao hơn nhiều so với chứng
khoán tại các bộ phận thị tr−ờng khác.
Về nhiệm vụ vμ chức năng hoạt động, mặc dù có hình thức tồn tại trong
từng giai đoạn lμ khác nhau, nh−ng thị tr−ờng tập trung đ−ợc tổ chức d−ới mô
hình Trung tâm Giao dịch của Việt Nam, về cơ bản không khác với Sở giao dịch
chứng khoán các quốc gia: có Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các bộ phận
chức năng, Sở Giao dịch thuộc sở hữu thμnh viên hoặc sở hữu cổ phần ở các n−ớc
còn có thêm Đại hội cổ đông hoặc Đại hội thμnh viên.
Mặc dù đang tồn tại thực tế d−ới hình thức Trung tâm Giao dịch chứng
khoán, nh−ng ngay tại thời điểm nμy, mô hình tổ chức cũng nh− Hội đồng quản
trị Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đã đ−ợc Nghị định số 48/1998/NĐ-CP
ngμy 11-7-1998 quy định. Hội đồng quản trị Sở giao dịch gồm 9 thμnh viên đại
diện cho Chính phủ, cho các công ty chứng khoán. Về số l−ợng thμnh viên có thể
lμ khác nhau nh−ng thμnh phần Hội đồng quản trị theo quy định cung t−ơng
đồng với Sở Giao dịch các n−ớc nh− Sở Giao dịch Niu oóc, Sở giao dịch Tokyô,
Hμn Quốc, Hồng Kông.. Nhiệm vụ quan trọng vμ chủ yếu của Hội đồng quản trị
lμ giải quyết những vấn đề liên quan đến chứng khoán niêm yết, thμnh viên thị
tr−ờng thông qua việc tuân thủ pháp luật, hoặc quy định giao dịch tại Sở, hoặc
thông qua công tác kiểm tra, giám sát. Các bộ phận của Trung tâm Giao dịch
chứng khoán cũng đầy đủ nh− Sở giao dịch nh−ng ở mức độ đơn giản hơn.
• Về cơ chế điều chỉnh thμnh viên thị tr−ờng
Nghị định 48 quy định thμnh viên thị tr−ờng tập trung lμ các công ty
chứng khoán đ−ợc Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt động môi giới vμ tự
doanh, đ−ợc Trung tâm Giao dịch chứng khoán chấp nhận. Với quy định nμy
tr−ớc hết có thể thấy rằng, thể chế thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam chỉ cho
phép thμnh viên lμ các pháp nhân, đối t−ợng lμ cá nhân không đ−ợc tham gia với
21
t− cách thμnh viên thị tr−ờng. Nếu xét về sự đa dạng của một số thị tr−ờng (mμ
điển hình lμ thị tr−ờng Hoa Kỳ thị tr−ờng cho phép sự tham gia của các cá
nhân) thì thμnh viên thị tr−ờng tập trung của chúng ta hạn hẹp hơn rất nhiều.
Điều nμy có thể đ−ợc lý giải bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: trình độ của các
cá nhân, ý thức xã hội, yêu cầu an toμn cho thị tr−ờng, trách nhiệm của thμnh
viên đối với thị tr−ờng vμ đối với khách hμng
ở Việt Nam, thị tr−ờng còn mới, số loại chứng khoán đ−ợc niêm yết còn
khiêm tốn nên công ty chứng khoán chỉ cần đăng ký với Trung tâm giao dịch
chứng khoán vμ đ−ợc chấp nhận lμ thμnh viên. Các công ty chứng khoán cũng
đ−ợc quy định về quyền vμ nghĩa vụ tại thị tr−ờng nh− thực hiện hoạt động kinh
doanh tại thị tr−ờng, sử dụng hệ thống giao dịch vμ các dịch vụ khác do thị
tr−ờng cung cấp trên cơ sở tuân thủ các quy định báo cáo tμi chính vμ tình
hình hoạt động, nộp các khoản phí cho thị tr−ờng
• Về hoạt động thị tr−ờng
Cũng nh− bất kỳ thị tr−ờng chứng khoán tập trung nμo khác, Trung tâm
giao dịch chứng khoán của Việt Nam thực hiện các hoạt động liên quan đến giao
dịch chứng khoán. Nhiệm vụ mang tính đặc tr−ng của bất kỳ một thị tr−ờng
chứng khoán tập trung nμo lμ phải thực hiện hoạt động niêm yết, giao dịch vμ
đăng ký chứng khoán. Chính nội dung nμy giúp cho bất kỳ ng−ời quan tâm nμo
cũng phân biệt thị tr−ờng tập trung với các loại thị tr−ờng khác. Thị tr−ờng
chứng khoán Việt Nam cũng không nằm ngoμi đặc tr−ng đó vμ nó đã đ−ợc pháp
luật quy định cụ thể.
Về niêm yết, chúng ta cho phép phát hμnh vμ niêm yết giao dịch chứng
khoán. Trong giai đoạn đầu việc gộp hai nội dung trên thμnh một hoạt động
nhiêm yết tại Việt Nam lμ cần thiết vμ phù hợp, bởi lẽ thị tr−ờng ban đầu còn ở
quy mô nhỏ, sơ khai, số l−ợng chứng khoán đ−ợc giao dịch còn khiêm tốn nên
chúng ta hoμn toμn có thể kiểm soát đ−ợc diễn biến thị tr−ờng; mặt khác, quy
định nh− vậy cũng tạo điều kiện cho nhμ phát hμnh giảm bớt thủ tục, chi phí về
thời gian vμ tiền bạc. Để niêm yết đ−ợc chứng khoán, các doanh nghiệp cần phải
22
có đủ điều kiện, trong đó điều kiện về bản sao giấy phép phát hμnh, kết quả
chμo chứng khoán, bản cáo bạch đ−ợc coi lμ những điều kiện quan trọng. Để
niêm yết chứng khoán cho tổ chức phát hμnh Trung tâm (Sở) phải tiến hμnh các
hoạt động cần thiết bảo đảm quyền cho nhμ niêm yết cũng nh− quyền của nhμ
đầu t−: loại chứng khoán, giá niêm yết .. trong những tr−ờng hợp nhất định,
chứng khoán cũng có thể bị huỷ bỏ niêm yết. Nếu nh− niêm yết chứng khoán lμ
đặc tr−ng của thị tr−ờng tập trung, thì công bố thông tin lμ bộ mặt của thị
tr−ờng đó, lμ yêu cầu bắt buộc. Công bố thông tin lμ việc Trung tâm giao dịch
(Sở) công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán. Công bố thông
tin nhằm đáp ứng yêu cầu của các chủ thể liên quan vμ mục đích quan trọng lμ
nhằm đảm bảo lợi ích của các nhμ đầu t−, đặc biệt lμ các nhμ đầu t− thiểu số.
• Về quản lý nhμ n−ớc đối với thị tr−ờng thị tr−ờng chứng khoán
Do sự cần thiết phải có thị tr−ờng chứng khoán hoμn chỉnh ở Việt Nam,
ngμy 20-6-1995, Thủ t−ớng Chính phủ đã ra Quyết định số 361/TTg thμnh lập
Ban chuẩn bị tổ chức thị tr−ờng chứng khoán để triển khai việc xây dựng thị
tr−ờng chứng khoán Việt Nam. Đây chính lμ tổ chức tiền thân của Uỷ ban chứng
khoán Nhμ n−ớc thμnh lập theo Nghị định số 75/CP ngμy 28-11-1996. Cùng với
các văn bản pháp luật khác, Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc ra đời thực hiện
nhiệm vụ quản lý trực tiếp thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam. Điều đó thể hiện
trên những ph−ơng diện chủ yếu sau:
- Tính chuyên ngμnh của cơ quan quản lý nhμ n−ớc về thị tr−ờng chứng
khoán. Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc thực hiện chức năng tổ chức vμ quản lý
nhμ n−ớc về chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán. Nh− vậy, mô hình cơ quan
quản lý nhμ n−ớc thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam lμ mô hình cơ quan quản lý
độc lập mμ không phải lμ cơ quan quản lý kiêm nhiệm. Đây lμ mô hình đã đ−ợc
nhiều quốc gia, đặc biệt các quốc gia có thị tr−ờng chứng khoán mới nổi (nh−
Việt Nam) lựa chọn. Trong sự so sánh với mô hình cơ quan quản lý nhμ n−ớc
kiêm nhiệm thì đây lμ mô hình có nhiều lợi thế vμ phù hợp với điều kiện thực tế
của Việt Nam vμ phù hợp với thông lệ quốc tế. Xét điều kiện cụ thể Việt Nam,
23
việc hình thμnh cơ quan quản lý loại thị tr−ờng đặc biệt, ch−a có trong lịch sử
phát triển kinh tế Việt Nam, đây lại lμ mô hình kinh tế rất phức tạp, nếu thực
hiện hoạt động quản lý mang tính kiêm nhiệm, sự rủi ro sẽ lμ tiềm tμng xuất
phát từ tính hạn chế (có thời điểm) kiến thức chuyên môn về chứng khoán, sự
phân tán về quyền lực vμ trách nhiệm của những ng−ời quản lý trực tiếp khó có
thể bảo đảm tính thời hiệu vμ chính xác của các nội dung quản lý.
- Vị trí pháp lý của Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc. Uỷ ban chứng khoán
Việt Nam lμ cơ quan trực thuộc Chính phủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có đủ
điều kiện pháp lý vμ điều kiện vật chất để thực hiện hoạt động quản lý nhμ n−ớc
trong lĩnh vực chứng khoán.
- Chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc. Uỷ ban Chứng
khoán có chức năng tổ chức vμ quản lý về chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng
khoán. Nh− vậy, toμn bộ nội dung hoạt động, các đối t−ợng liên quan đến chứng
khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán nằm trong phạm vi quản lý của Uỷ ban chứng
khoán Nhμ n−ớc. Quy định nμy phù hợp với mục đích thμnh lập cơ quan quản lý
thị tr−ờng chứng khoán độc lập, tránh tình trạng một cổ phải đeo nhiều
tròng đối với chủ thể tham gia thị tr−ờng đồng thời cũng thể hiện việc phân
định chức năng giữa các cơ quan của Chính phủ.
- Về nhiệm vụ, Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc có nhiệm vụ quản lý toμn
bộ hoạt động soạn thảo văn bản pháp luật, quản lý, kiểm tra, giám sát tất cả các
đối t−ợng trên thị tr−ờng chứng khoán, hoạt động phát triển thị tr−ờng vμ công
tác đμo tạo. Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, từ thực tế ch−a có thị tr−ờng chứng khoán trong giai đoạn
đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế, việc quy định cho Uỷ ban chứng khoán
Nhμ n−ớc những nhiệm vụ khác nhau nh− vậy, đã tạo điều kiện cho Nhμ n−ớc
quản lý ngay từ ban đầu loại thị tr−ờng nμy.
Đánh giá các mặt
+ Những kết quả đạt đ−ợc
+ Tồn tại
24
+ Nguyên nhân của tồn tại
Nếu so sánh thị tr−ờng n−ớc ta với thị tr−ờng thế giới thì giống nh− so sánh
chợ cóc vμ chợ nhớn của thμnh phố.
Ng−ời ph−ơng Tây còn gọi chứng khoán lμ động sản để phân biệt với bất
động sản nh− nhμ cửa, đất đai. Trên thị tr−ờng ng−ời có chứng khoán dễ dμng
bán đi, thu về khoản tiền mặt t−ơng ứng thời giá.
Chứng khoán vμ bất động sản lμ hai hình thức đầu t− có quyền tồn tại
ngang nhau vμ có sự liên hệ với nhau. Theo tên gọi, từng lĩnh vực đã mang trong
mình nó những mặt −u vμ nh−ợc điểm. Đầu t− vμo chứng khoán không nhất
thiết đòi hỏi l−ợng vốn lớn ban đầu. Khái niệm động sản motọ phần mang ý
nghĩa về tính năng động trong giao dịch, chuyển nh−ợng. Dù lỗ hay lãi, khi cổ
đông tung chứng khoán ra thị tr−ờng dễ dμng thu về tiền mặt. Mặt trái của nó lμ
sau khi cầm cổ phiếu trong tay, dù muốn hay không, ng−ời đầu t− phải th−ờng
xuyên, liên tục bám sát diễn biến thị tr−ờng, giá cả. Đa số phải lập sổ sách, tính
lỗ lãi từng ngμy. Lám khi nó mang lại niềm hân hoán nh−ng cũng không ít dịp
tạo nỗi lo triền miên.
Thị tr−ờng bất động sản trái lại không thông báo giá cả từng ngμy từng
phút, nh− vậy tiết kiệm cho chủ nhân những cơn đâu đầu. Ng−ời có bất động sản
tuy vậy không dễ dμng bán xong một sớm một chiều. L−ợng vốn đầu t− ban đầu
th−ờng không nhỏ, lệ phí mua bán cao. Thị tr−ờng bất động sản cũng bị các
chính sách nhμ n−ớc, nền chính trị thế giới vμ tâm lý con ng−ời khi tạo ra những
bong bóng đầu cơ gây ảnh h−ởng mạnh vμ trải những cơn biến động dữ dội. Dù
phản đối hay ủng hộ cách đầu t− nhμo thị tr−ớc khi đặt b−ớc chân đầu tiên vμo
thị tr−ờng chứng khoán bạn cần có mái nhμ che đầu. Nên mua căn hộ hoặc xây
nhμ riêng tuỳ theo vốn cá nhân, tạo sự an c− để lạc nghiệp. Đừng dùng cả nhμ
cửa đất đai đang có đầu t− vμo chứng khoán. Về lâu dμi để ai −u tiên thị tr−ờng
bất động sản lμ hoμn toμn phụ thuộc vμo thiên h−ớng, sở tr−ờng mỗi ng−ời.
Những ng−ời giμu có ở Đức hay giữ thế chân vạc: Bất động sản, chứng khoán vμ
tiền mặt, không kể vμng bạc vμ tμi sản khác. Vì vậy đã xuất hiện một ph−ơng
25
ngôn mới khá dung dị: Một mình tiên thôi không lμm ta hạnh phúc. Muốn hạnh
phúc phải có thêm chứng khoán vμ bất động sản
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Chuyên đề về thị trường chứng khoán.pdf