Báo cáo Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt

Tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt: LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... 35 ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT Lê Đức Ngoan1, Lê Thị Lan Phương2 và Đinh Trọng Lịch2 Trường đại học Nông Lâm Huế 2Khoa chăn nuôi - thú y, trường đại học Nông Lâm Huế * Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan. Khoa chăn nuôi - thú y, Trường đại học Nông - Lâm Huế 102. Phùng Hưng, TP Huế Tel. 054.3537.293/mob 0914126048; Email: le.ngoan@vnn.vn ABSTRACT Effect of inclusion of fishmeal in pellets on growth performance of meat Rabbits Le Duc Ngoan1, Le Thi Lan Phương2 and Dinh Trong Lich2 The study aimed to evaluate the effect of inclusion of fishmeal in diet on growth performance and economic profit was undertaken. Forty local rabbits of average live weight of 1.2 kg were randomly allocated into 4 dietary treatments with 3 replicates (CRBD). Based on proportion of fish meal, treatments were named BC0, BC4, BC10, BC13 and DC, respective 0, 4, 10 and 13% of ...

pdf6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... 35 ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT Lê Đức Ngoan1, Lê Thị Lan Phương2 và Đinh Trọng Lịch2 Trường đại học Nông Lâm Huế 2Khoa chăn nuôi - thú y, trường đại học Nông Lâm Huế * Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan. Khoa chăn nuôi - thú y, Trường đại học Nông - Lâm Huế 102. Phùng Hưng, TP Huế Tel. 054.3537.293/mob 0914126048; Email: le.ngoan@vnn.vn ABSTRACT Effect of inclusion of fishmeal in pellets on growth performance of meat Rabbits Le Duc Ngoan1, Le Thi Lan Phương2 and Dinh Trong Lich2 The study aimed to evaluate the effect of inclusion of fishmeal in diet on growth performance and economic profit was undertaken. Forty local rabbits of average live weight of 1.2 kg were randomly allocated into 4 dietary treatments with 3 replicates (CRBD). Based on proportion of fish meal, treatments were named BC0, BC4, BC10, BC13 and DC, respective 0, 4, 10 and 13% of fishmeal as DM. Formulated pellets consisted of rice bran, corn meal and soybean by-products and or fishmeal, which were replaced soybean by-products. Results have shown that inclusion fishmeal had no significant effects on growth rate, feed intake and feed conversion ratios (P>0.05). However, inclusing fishmeal in pellets for rabbits significantly improved economic profit (2.7- 4.3 times higher than the control diet). In recommendation, fish meal should be included up to 13% as DM of diet in pellets. Key words: growth rate, fishmeal, profit, pellet, rabbits ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, số lượng thỏ ở nước ta vào khoảng 6,45 triệu con, phân bố đều trên cả ba miền đất nước và sản lượng thịt thỏ sản xuất ra năm 2005 là 2.516 tấn và năm 2006 là 2.635 tấn (Đinh Văn Bình, 2002). Thỏ là loại gia súc có khả năng sinh sản nhanh và nhiều. Thỏ cái rất mắn đẻ, mỗi năm trung bình đẻ khoảng 5 lứa, một thỏ cái có thể cho từ 35 - 40 thỏ con. Nếu nuôi dưỡng tốt một thỏ con 2 tháng tuổi thường nặng 1.8 - 2.0 kg, 3 tháng tuổi nặng 2.5 - 2.8 kg (Đào Đức Long, 1986). Mặt khác, thịt thỏ có chất lượng tốt, hàm lượng đạm cao (18.5%), mỡ thấp (7.4%), khoáng nhiều (0.64%), cholesterol thấp. Người ta nuôi thỏ bằng các loại thức ăn xanh. Thức ăn thô xanh chiếm tỷ lệ cao 60 - 80% khẩu phần (Đinh Văn Bình, 2003) bao gồm các loại cỏ tự nhiên, củ, quả và những phụ phẩm của cây trồng cũng như phế phẩm thực phẩm của con người. Việc nghiên cứu nguồn thức ăn thô xanh đã được công bố nhiều ở trong nước (Đinh Văn Bình, 2002, 2003; Nguyễn Thị Kim Đông và cs, 2006, 2008). Mặt khác, sử dụng nhiều thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ hòa thảo đã làm cho khẩu phần ăn của thỏ thường thiếu hụt protein (Đào Đức Long, 1986), đặc biệt là protein dễ tiêu hóa. Hiện nay ở nước ta, chăn nuôi thỏ đang dần được thâm canh. Nuôi thỏ bằng hỗn hợp thức ăn viên bổ sung đang dần phổ biến (Nguyễn Kỳ Sơn, 2008). Nhưng do giá thành cao nên người chăn nuôi không thể sử dụng thức ăn viên công nghiệp hoàn toàn. Vì vậy, việc phối chế thức ăn viên tại chỗ là rất cần thiết vừa để giảm giá thành và tạo chủ động cho người chăn nuôi. Khảo sát trên các hộ nuôi thỏ xung quanh thành phố Huế cho thấy, nhiều gia đình đã sử dụng bột cá và bã đậu nành làm nguồn bổ sung protein. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu sử dụng bột cá có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ hay không? Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn bổ sung đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt". Nhằm xác định ảnh hưởng VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21 -T háng 12-2009 36 của việc sử dụng bột cá trong thức ăn viên bổ sung đến tăng trọng, hệ số chuyển đổi thức ăn và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ thịt. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm được tiến hành tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2009. Gia súc thí nghiệm Thỏ địa phương có độ tuổi 2 - 3 tháng, khối lượng trung bình 1,2 kg, được nuôi thích nghi trong 4 tuần. Tiêm vacxin bại huyết truyền nhiễm trong tuần thứ nhất và tẩy nội ngoại ký sinh trùng trong tuần thứ hai. Thỏ được đánh số, nuôi dưỡng và chăm sóc trong các ô chuồng có máng ăn và máng uống đầy đủ. Thức ăn thí nghiệm Thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm là cỏ lông para (Brachiara mutica), thức ăn viên chế biến sẵn và các hỗn hợp thức ăn viên tự chế biến từ bột ngô, cám loại 2, bã đậu nành, bột cá 45CP, premix khoáng, vitamin và thuốc phòng cầu trùng (bảng 1). Trước khi thí nghiệm, chúng tôi đã thử mức bột cá trong khẩu phần đến 17% và thấy rằng thỏ chịu được mức 13% và đó là tỷ lệ bột cá (cao nhất) trong thức ăn viên số 4. Bảng 1. Tỷ lệ các thành phần và giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn viên tự phối trộn (%) Loại thức ăn Thức ăn viên số 1 Thức ăn viên số 2 Thức ăn viên số 3 Thức ăn viên số 4 Thức ăn viên công nghiệp Thành phần nguyên liệu (%): Cám gạo 20 25 38 45 Bột ngô 30 30 35 35 Bã đậu nành 40 29 21 11 Bột cá 0 4 9.5 13 Rỉ mật 6 6 7 7 Muối 0,5 0,5 0,5 0,5 Premix 0,5 0,5 0,5 0,5 Giá trị dinh dưỡng (%): Protein thô 17,4 17,5 17,4 17,3 17,0 Xơ thô 12,1 12,0 12,0 12,0 13,0 Khoáng 6,5 7,7 9,1 10,2 Ca 1,42 1,60 1,70 1,69 0,7 P 0,81 1,05 1,31 1,50 0,35 ME (kcal/kg) 2930 2930 2900 2900 2.400 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn theo khối (CRBD) trên 40 con thỏ (tỷ lệ đực cái như nhau) với 5 nghiệm thức, 4 lần lặp lại và 2 con thỏ được nuôi trong một ô chuồng với đầy đủ máng ăn và máng uống. Các nghiệm thức như sau (tương ứng với tỷ lệ bột cá): BC0, BC4, BC10, BC13 và đối chứng (ĐC). Tất cả thỏ ở các nghiệm thức được ăn chung một loại cỏ lông para non (Brachiara mutica; 14,5% vật chất khô và 17,1% protein thô) và ăn thức ăn viên bổ sung tương ứng từng nghiệm thức và thức ăn viên công nghiệp (Long Châu Animal Nutrition) ở nghiệm thức đối chứng. LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... 37 Lượng thức ăn được tính theo tỷ lệ khối lượng cơ thể sống: cỏ tươi 15% cho ăn 3 bữa trong ngày lúc 6.30, 17.00 và 22.00h; và thức ăn viên khoảng 8%. Thức ăn viên cũng được cho ăn 3 bữa trong ngày như cỏ và đảm bảo luôn luôn thừa trong máng. Các chỉ tiêu nghiên cứu Tăng trọng và lượng ăn vào: Để xác định tăng trọng, thỏ được cân từng cá thể hàng tuần vào buổi sáng trước khi cho ăn. Tăng trọng tính theo tuần và tính chung cả đợt cho từng cá thể theo dõi. Xác định hệ số chuyển hóa thức ăn (tiêu tốn thức ăn) trên cơ sở lượng ăn hàng ngày và tăng trọng. Lượng thức ăn xanh hạn chế nên không có thức ăn thừa, trong khi thức ăn viên thừa trong ngày được cân lại vào 6.00h sáng hôm sau. Tính toán lượng ăn hàng ngày (g VCK tuyệt đối) trên cơ sở lượng cỏ và lượng thức ăn viên ăn vào. Ngoài ra, chúng tôi còn dùng phương pháp quan sát để theo dõi tình trạng sức khỏe của đàn thỏ thí nghiệm, ghi chép diễn biến hàng ngày như số thỏ đau ốm, chết và khối lượng lúc chết. Hiệu quả kinh tế: Hạch toán kinh tế sơ bộ được thể hiện sự chênh lệch qua phần thu từ bán thỏ và chi phí thức ăn, thuốc thú y. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) thông quan mô hình tuyến tính (GLM) trên phần mềm Minitab version14 (2005). Mô hình toán học: Yij = µ + Ti + Ri + eij; Trong đó, yij là các biến phụ thuộc (tính trạng sản xuất), µ là trung bình của quần thể, Ti là ảnh hưởng các nghiệm thức, Ri là ảnh hưởng khối (giới tính) và eij là sai số ngẫu nhiên. So sánh giá trị trung bình của các nghiệm thức bằng phương pháp TUKEY với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỉ lệ nuôi sống thỏ qua các tuần thí nghiệm Tỉ lệ nuôi sống ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất thịt của thỏ. Nó có hệ số di truyền thấp h2 = 0,1. Vì vậy, sự chi phối bởi các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, vệ sinh, thức ăn, quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc là rất cao. Trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi đã ghi nhận chỉ có 2 con thỏ chết (Bảng 2). Bảng 2. Tỉ lệ thỏ chết trong quá trình thí nghiệm Nghiệm thức Chỉ tiêu BC0 BC4 BC10 BC13 ĐC Tổng Trước thí nghiệm (con) 8 8 8 8 8 40 Sau thí nghiệm (con) 7 8 8 8 7 38 Tỉ lệ chết (%) 12,5 0 0 0 12,5 5 Bảng 2 cho thấy, ở mỗi nghiệm thức BC0 và ĐC có một con chết với triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, thường lấy 2 chân trước dụi mũi nên lông ở phía trong 2 chân bết lại, lỗ mũi có dịch chảy ra. Sau khi mổ khám thấy phổi có hiện tượng xuất huyết. Có thể thỏ chết không do ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn. Ngoài ra, chúng tôi không thấy xuất hiện bệnh gì trầm trọng. Kết quả này không sai khác với công bố của Đinh Văn Bình (2002), Nguyễn Thị Kim Đông và cs, (2006) và Lê Thị Lan Phương (2008). VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21 -T háng 12-2009 38 Ảnh hưởng của các loại thức ăn viên đến lượng ăn vào Bảng 3. Lượng ăn vào của thỏ qua các tuần thí nghiệm (g VCK/con/ngày) Tuần Nghiệm thức Thức ăn 1 2 3 4 5 6 TB Cỏ 32,06 32,60 35,32 35,32 35,32 35,32 34,23 Viên 57,21 62,84 55,59a 49,20 63,12 64,25 58,70 BC0 Tổng 89,27 94,90a* 90,91a 84,52 94,44 99,57 92,93 Cỏ 35,32 35,32 43,47 43,47 43,47 43,47 40,75 Viên 58,01 69,16 64,97ab 53,97 63,60 65,13 62,47 BC4 Tổng 93,33 104,48a 108,44b 97,44 107,07 108,60 103,22 Cỏ 33,51 33,51 44,38 44,38 44,38 44,38 40,75 Viên 60,81 68,84 58,31ab 50,70 52,08 68,68 59,90 BC10 Tổng 94,32 102,35a 102,69a 95,08 96,46 113,06 100,65 Cỏ 32,60 32,60 43,47 43,47 43,47 43,47 39,85 Viên 61,52 75,42 67,81b 52,32 59,30 51,75 61,35 BC13 Tổng 94,12 108,02b 111,28b 95,79 102,77 95,22 101,20 Cỏ 32,60 32,60 35,32 35,32 35,32 35,32 34,41 Viên 65,32 72,11 68,39b 58,59 66,33 65,93 66,11 ĐC Tổng 97,92 104,71a 103,71a 93,91 101,65 101,25 100,52 Cỏ 0,908 0,908 3,039 3,039 3,309 3,309 2,141 Viên 3,154 2,700 2,442 3,78 3,836 6,520 2,524 SEM Tổng 3,207 2,388 3,796 3,470 4,134 6,195 2,566 Cỏ 0,146 0,146 0,103 0,103 0,103 0,103 0,088 Viên 0,420 0,054 0,006 0,375 0,135 0,429 0,325 P Tổng 0,475 0,015 0,017 0,124 0,446 0,299 0,100 *Trong đó a≠b: trong cùng cột với mức p<0,05. Ngoại trừ tuần thứ 2 và 3, lượng ăn vào ở các tuần thí nghiệm không có sự sai khác giữa các nghiệm thức (p>0,05). Ở tuần 2 và 3, lượng ăn vào cao ở nghiệm thức BC13 (P<0,05). Giá trị trung bình về lượng ăn vào ở các nghiệm thức 93-103 g VCK/con, tương ứng với 64 -71g VCK/W0.75. Số liệu của nghiên cứu này nằm trong giới hạn kết quả của các nghiên cứu trước đây (Nguyễn Thị Kim Đông và cs, 2006; Ramchurn và cs, 2000). Giá trị lượng ăn vào của các nghiên cứu truớc 75 - 127gVCK/con/ngày. Xét từng nghiệm thức chúng tôi thấy, lượng ăn vào ở tuần 4 của các nghiệm thức thấp hơn các tuần khác (84 – 97) so với 90-111g VCK/con). Điều này có thể do ảnh huởng của nhiệt độ. Ảnh hưởng nhiệt độ đến lượng ăn vào cũng đã chứng minh trong các nghiên cứu trước đây trên thỏ (Marai và cs, 2002) và lợn (Lê Văn Phước, 2006). Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn Bảng 4. Tăng trọng (g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn trong cả đợt thí nghiệm Nghiệm thức BC0 BC4 BC10 BC13 ĐC SEM P Tăng trọng 18,36 19,31 19,46 19,16 17,10 2,097 0,937 FCR* 5,07 5,42 5,19 5,36 5,77 0,411 0,791 LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... 39 Hệ số chuyển hóa thức ăn Bảng 5 cho thấy, tăng trong trung bình của cả đợt (17,1 – 19,5 g/con/ngày) không có sự sai khác thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Nhưng quan sát ở các tuần thí nghiệm cho thấy, tăng trọng của thỏ biến động không theo quy luật nào. Nhìn chung, tăng trọng cao ở 3 tuần đầu, giảm tuần 4 và tăng nhẹ ở các tuần còn lại. Điều này có thể do ảnh hưởng điều kiện môi trường, chủ yếu và biến động nhiệt ẩm quá lớn ở tuần 4. Kết quả này tương đương với NC của Nguyễn Văn Hiệp và Ngô Văn Mận (2008) khi nuôi thỏ bằng cỏ Ghine, bã đậu tương và bột lá sắn dây; Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Thanh Vân (2008) khi thỏ ăn bã đậu nành tươi, cỏ lông Para và thức ăn viên tổng hợp. Tăng trọng trung bình của thỏ ở các nghiên cứu trên nằm trong khoảng 14,8 - 21,8g/con/ngày. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn. Giá trị trung bình FCR trong các tuần thí nghiệm nằm trong khoảng 5,1 - 5,8 (Bảng 4). Điều này cho thấy không có sự ảnh hưởng của tỷ lệ protein từ bột cá và bã đậu nành. Quan sát thấy, hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các nghiệm thức không diễn ra theo một quy luật chung nào qua 6 tuần thí nghiệm và không có sự sai khác thống kê (P>0,05). Số liệu này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn Hiệp và Ngô Văn Mận (2008), nhưng cao hơn của Nguyễn Thị Kim Đông và cs, (2008); Lê Thị Lan Phương, (2008). Kết quả công bố của các nhóm tác giả trong khoảng từ 3,4 - 4,9. Hiệu quả kinh tế Hạch toán sơ bộ dựa trên chi phí bằng tiền, kết quả trình bày ở bảng 5. Kết quả cho thấy lãi suất cao ở các nghiệm thức sử dụng thức ăn viên tự phối hợp. So với nghiệm thức ĐC, lãi ở các nghiệm thức còn lại cao hơn 2,67 - 4,26 lần, và các nghiệm thức BC4, BC10 và BC13 (có bột cá) cao hơn BC0 (không bột cá). Đó là do giá mua thức ăn viên công nghiệp cao tạo nên chi phí cao. Bảng 5. Kết quả hạch toán về hiệu quả kinh tế (1.000 VNĐ/con) Nghiệm thức Chỉ tiêu BC0 BC4 BC10 BC13 ĐC Khối lượng ban đầu (kg) 1,18 1,29 1,26 1,21 1,19 Khối lượng kết thúc (kg) 1,94 2,11 2,08 2,11 1,91 Trọng lượng tăng cả đợt (kg) 0,76 0,82 0,82 0,90 0,72 Tổng chi phí * 83,1 84,2 83,6 83,3 90,3 Tổng thu bán thỏ ** 97,0 105,5 104,0 105,5 95,5 Lãi 13,9 21,3 20,4 22,2 5,2 Tỷ lệ lãi so đối chứng (lần) 2,67 4,10 3,92 4,27 1 *Bao gồm thức ăn xanh, viên, giống và thuốc thú y; ** Giá bán thỏ: 50.000 đồng/kg Kết quả Bảng 5 cho thấy không có ảnh hưởng tỷ lệ giữa protein động và thực vật lên tăng trọng và FCR, nhưng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế rõ rệt. Các nghiệm thức có sử dụng bột cá cho lãi suất cao hơn. Như vậy, có thể sử dụng một phần bột cá trong khẩu phần để tăng lợi nhuận trong chăn nuôi thỏ ở nông hộ. KẾT LUẬN Lượng ăn của thỏ không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ bột cá trong khẩu phần, và giá trị trung bình ở tất cả nghiệm thức 93-103 g VCK/con, tương ứng với 64-71 g VCK/W0.75. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21 -T háng 12-2009 40 Tỷ lệ bột cá trong khẩu phần không ảnh hưởng đến tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn nhưng tăng đáng kể lãi suất chăn nuôi thỏ thịt. Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình ở các nghiệm thức tương ứng là 17,1-19,5 g/con/ngày và 5,1 -5,8. Khuyến cáo từ kết quả nghiên cứu này là nên sử dụng đến 13% bột cá trong thức ăn viên tự chế để làm tăng hiệu quả kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cục chăn nuôi (2007). Chiến lược phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ đến 2020. Hội nghị đẩy mạnh sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Hà Nội, 18-19/12/2007. Đinh Văn Bình (2002). Những thành tựu qua 20 năm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi thỏ. Đinh Văn Bình (2003). Kỹ thuật chăn nuôi thỏ Newzealand, California và thỏ lai ở gia đình. NXB Nông Nghiệp. 13-48. Đào Đức Long (1986). Nuôi thỏ. NXB Nông nghiệp Hà Nội. pp.26. Lê Lan Phương (2008). Nghiên cứu sử dụng một số loại cây thức ăn cho thỏ tại Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ. Trường ĐHNL Huế. Lê Văn Phước (2006). Ảnh hưởng của một số yếu tố ngoai cảnh đến chỉ tiêu sinh lý và sức sản xuất của Lợn nuôi thịt ở Miền Trung (2006). Luận án tiến sĩ nông nghiệp pp.41 - 44. Marai, I. F. M., Bahgat, L. B., Shalaby, T. H. and Abdel-Hafez, M. A. (2000). Fattening performance, some behavioural traits and physiological reactions of male lambs fed concentrates mixture alone with or without natural clay, under hot summer of Egypt. Ann. Arid Zone 93 (4), pp. 449 - 460. Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen van Thu and T. R. Preston (2006). Effect of supplementation level of water spinach (Ipomoea aquatica) leaves in diets based on para grass (Brachiaria mutica) on intake, nutrient utilization, growth rate and economic returns of crossbred rabbits in the Mekong Delta of Vietnam. Electronic Journal LRRD, 20 (9) 2008 Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Thanh Vân (2008).Effect of different levels of cabbage waste (Brassica olerea) replacement in para grass (Brachiaria mutica) basal diet on growth performance and nutrient digestibility of crossbred rabbits in Mekong delta of Viet Nam. In Workshop Proc on Organic Rabbit Production from Forages, held in Cantho University, 25-27/11/2008. Nguyễn Văn Hiệp và Ngô Văn Mận (2008). Utilisation of tropical cudzu leaves (Pueraria pheseoloides) as protein source for growing rabbits. In Workshop Proc on Organic Rabbit Production from Forages, held in Cantho University, 25-27/11/2008. Nguyen Ky Son (2008). Assessment of the potential of rabbit production in the household economy in Northern Vietnam. A case study: Ninh Phuc and Yen Binh communes, Nho Quan district, Ninh Binh province. Msc thesis. SLU. Ramchurn, R., J. Raggoo and A Ruggoo (2000). Digestibility and growth in the domestic rabbit using multi- nutrient blocks as a feed supplement. Livestock Research for Rural Development 12 (1) 2000. Tổng cục thống kê (2008). Niên giám thống kê 2008. *Người phản biện: TS. Nguyễn Ngoc Anh; Ths. Lê Diệp Long Biên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học - ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT.pdf