Báo cáo Ảnh hưởng của viêc bổ sung probiotic và enzym tiêu hóa vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt gia đoạn từ sau cai sữa (21 ngày) đến xuất chuồng

Tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng của viêc bổ sung probiotic và enzym tiêu hóa vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt gia đoạn từ sau cai sữa (21 ngày) đến xuất chuồng: VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 44 ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊC BỔ SUNG PROBIOTIC VÀ ENZYM TIÊU HÓA VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC CỦA ĂN LỢN THỊT GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA (21NGÀY) ĐÊN XUẤT CHUỒNG Trần Quốc Việt*, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên và Bùi Thị Thu Huyền Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và Đồng cỏ *Tác giả liên hệ: Trần Quốc Việt – Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ Viện Chăn nuôi – Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email: vietvcn@yahoo.com ABSTRACT Effects of supplementation of probiotics and feed enzymes into diets on growth performance and feed efficiency in pigs from weaning at 21 days of age to market weight One hundred and eighty exotic pigs weaning at 21 days were used to examine efficiency of utilization of probiotics and feed enzymes in pig feeding. Pigs were allotted into 6 groups according to randomized block design. Pigs in gro...

pdf8 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng của viêc bổ sung probiotic và enzym tiêu hóa vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt gia đoạn từ sau cai sữa (21 ngày) đến xuất chuồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN CHĂN NUễI - Tạp chớ Khoa học Cụng nghệ Chăn nuụi - Số 22-Thỏng 2 - 2010 44 ẢNH HƯỞNG CỦA VIấC BỔ SUNG PROBIOTIC VÀ ENZYM TIấU HểA VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC CỦA ĂN LỢN THỊT GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA (21NGÀY) ĐấN XUẤT CHUỒNG Trần Quốc Việt*, Ninh Thị Len, Lờ Văn Huyờn và Bựi Thị Thu Huyền Bộ mụn Dinh dưỡng thức ăn và Đồng cỏ *Tỏc giả liờn hệ: Trần Quốc Việt – Bộ mụn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ Viện Chăn nuụi – Thụy Phương - Từ Liờm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email: vietvcn@yahoo.com ABSTRACT Effects of supplementation of probiotics and feed enzymes into diets on growth performance and feed efficiency in pigs from weaning at 21 days of age to market weight One hundred and eighty exotic pigs weaning at 21 days were used to examine efficiency of utilization of probiotics and feed enzymes in pig feeding. Pigs were allotted into 6 groups according to randomized block design. Pigs in group 1 were given basal diets (BD) with a feed enzyme (EV) (protease: 108 IU/g; amylase: 2209 IU/g; cellulase: 1116 IU/g; beta-glucanase: 200 IU/g; xylanase: 1000 IU/g). Pigs in group 2 were fed BD with a probiotic-enzyme preparation (PEV) (number and activation of enzyme in this product were the same as the EV. Probiotic flora in PEV product were Bacillus subtilis, Saccharomyces boulardi, Enterococcus faecium, Pediococcus pentosaceus and Lactobacillus fermentum. Concentration of these flora was 109\8 cfu/g). Pigs in group 3 were given BD with a feed enzyme preparation (KEZ) (KEMZYMđ brand V Dry –a pproduct of Kemin company including protease: 900 IU/g; amylase: 270 IU/g; cellulase: 4139 IU/g; xylanase: 4205 IU/g). Pigs in group 4 were fed BD with a PEA product (a probiotic-enzyme product of Alltech company) with amylase (4400 IU/g); protease (264 IU/g) and cellulase (1100 IU/g). Probiotic flora in PEA product were Lactobacillus acidophilus; Enterococcus faecium and Saccharomyces cerevisiae. Groups 5 was positive controled group within that BD with colistin at dose 100 ppm and group 6 was negative controled group without any antibiotic, enzymes and probiotic supplementation. Supplemented doses of EV and PEV were 2.0 kg/tone and these of KEZ and PEA were 0.5 kg/tone. Results showed that supplementation of feed enzymes (EV and KEZ) and probiotic- enzyme (PEV and PEA) resulted in increasing in digestibility of DM, OM, CP and CF of diet in young pigs. Growth performance and feed efficiency in pigs fed basal diets supplemented with EV and PEV were higher than control groups from 5.2-8. 8% and 7. 1-9.3%, respectively. Key words: Pigs, weaning, probiotics, feed enzymes, digestibility, growth performance, feed efficiency. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong giai đoạn cai sữa, lợn con cựng một lỳc chịu tỏc động bởi nhiều stress: Stress dinh dưỡng (do thay đổi thức ăn); stress sinh lý (do thay đổi mụi trường sống và tập tớnh)…vv (Fraser và cs, 1998; Nabuurs, 1998; Cromwell, 2002; Kiarie và cs, 2007). Hậu quả là giảm sức tiờu thụ thức ăn, giảm chiều cao lụng nhung, tăng độ sõu của hốc niờm mạc ruột, giảm hàm lượng và hoạt tớnh của cỏc enzyme nội sinh, tăng nhiễm cỏc vi sinh vật cú hại dẫn đến làm mất cõn bằng hệ vi sinh vật ruột, tăng tỷ lệ tiờu chảy, tỷ lệ cũi cọc và tỷ lệ chết dẫn đến những tổn thất lớn về năng suất và kớnh tế (Pluske và cs, 1995; Van Beers-Schreurs, 1996 và Pluske và cs, 1997). Để khắc phục tỡnh trạng này, phương phỏp thường được sử dụng là bổ sung khỏng sinh liều thấp trong thức ăn (Pluske và cs, 2002). Tuy nhiờn, do sức ộp ngày càng tăng của việc cấm sử dụng khỏng sinh như chất kớch thớch sinh trưởng trong thức ăn chăn nuụi ở nhiều nước trờn thế giới, việc nghiờn cứu và sử dụng những chất thay thế đang là một đũi hỏi cấp bỏch (Cromwell, 2002). Những chất bổ sung thay thế được quan tõm nghiờn cứu và sử dụng nhiều là probiotic, prebiotic, cỏc chất phytogenic. Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống cú tỏc dụng làm tăng cường sức khoẻ vật chủ thụng qua việc cải thiện sự cõn bằng của hệ vi sinh vật ruột (Fuller,1989). Đồng thời với probiotic, cỏc chế phẩm enzyme tiờu húa cũng được sử dụng TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiờu húa ... 45 rất rộng rói nhằm hỗ trợ cỏc enzyme nội sinh và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn con và lợn thịt. Những người chăn nuụi và sản xuất thức ăn chăn nuụi ở nước ta hiện nay đó quen thuộc với nhiều sản phẩm probiotic, và enzyme thương mại. Tuy nhiờn, giỏ cả và hiệu quả sinh học của cỏc sản phẩm này cũng rất khỏc nhau. Nghiờn cứu này được thực hiện nhằm đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng cỏc chế phẩm probiotic và enzyme tiờu húa (do viện Chăn nuụi phối hợp với Viện Vi sinh vật và Cụng nghệ sinh học thuộc Đại học Quốc gia Hà nội nghiờn cứu, sản xuất) trong chăn nuụi lợn con và lợn thịt. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIấN CỨU Vật liệu nghiờn cứu Chế phẩm sinh học: Bốn chế phẩm sinh học: Hai chế phẩm dạng bột EV và PEV (do viện Chăn nuụi phối hợp với Viện Vi sinh vật và Cụng nghệ sinh học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội nghiờn cứu, sản xuất). Trong đú EV là chế phẩm đa enzyme tiờu húa và PEV (chế phẩm probiotic-enzyme); và hai chế phẩm dạng bột KEZ và PEA (KEZ là chế phẩm đa enzyme do hóng Kemin Singapore sản xuất và PEA là chế phẩm probiotic-enzyme do hóng Alltech của Mỹ sản suất). Bảng 1. Những thành phần cú hoạt tớnh của cỏc chế phẩm sinh học dựng trong thớ nghiệm. Chế phẩm Thành phần cú hoạt tớnh Đơn vị Tớnh EV PEV KEZ PEA Amylase IU/g 2209 2209 270 4400 Protease IU/g 108 108 900 264 Cellulase IU/g 1116 1116 4139 1100 -Glucanase BGX/g 200 200 - - Xylanase IU/g 1000 1000 4205 - Lactobacillus acidophilus Enterococcus faecium Saccharomyces cerevisiae Cfu/g - - - - - - - - - 2,4 x 108 1,7 x 108 4,4 x 108 Bacillus subtilis Saccharomyces boulardi Enterococcus faecium Pediococcus pentosaceus Lactobacillus fermentum Cfu/g Cfu/g Cfu/g Cfu/g Cfu/g - - - - - 108 108 107 107 107 - - - - - - - - - - KEZ: Sản phẩm KEMZYMđ brand V Dry của hóng KEMIN; PEA: Sản phẩm LACTO-SAC của hóng Alltech Mỹ. Hiện cả hai sản phẩm KEZ và PEA đang được bỏn tại thị trường Việt Nam. Những thành phần cú hoạt tớnh của cỏc chế phẩm này được trỡnh bày ở Bảng 1. Gia sỳc thớ nghiệm và khẩu phần cơ sở. Một trăm tỏm mươi (180) lợn con lai [(Yorkshire x Landrace) x Pidu] cai sữa 21 ngày tuổi đó được sử dụng. Thời gian nuụi là 4 thỏng (từ khi cai sữa 21 ngày đến khi xuất chuồng). Giai đoạn từ lợn con (7-20 kg), lợn được nuụi trong chuồng sàn nhựa. Giai đoạn nuụi thịt (20 kg đến xuất chuồng), lợn được nuụi trong chuồng nền xi măng, thụng thoỏng tự nhiờn. Khẩu phần cơ sở (KPCS) cho lợn thớ nghiệm được phối chế từ cỏc nguyờn liệu: ngụ, tấm gạo tẻ, sắn, cỏm mỳ, khụ dầu đậu tương, khụ dầu dừa, bột sữa whey, bột thịt xương, cỏc sản phẩm thay thế sữa, premix vitamin-khoỏng và cỏc axit amin tổng hợp (Bảng 2). VIỆN CHĂN NUễI - Tạp chớ Khoa học Cụng nghệ Chăn nuụi - Số 22-Thỏng 2 - 2010 46 Bảng 2. Khẩu phần cơ sở cho lợn thớ nghiệm (%) Lợn thịt Nguyờn liệu Lợn con (7-20 kg) 20-50 kg 50 kg - XC Ngụ hạt 0,00 24,68 38,14 Ngụ ộp đựn 26,33 0,00 0,00 Tấm gạo tẻ 25,00 15,00 0,00 Sắn khụ 0,00 15,00 20,00 Cỏm mỳ 0,00 16,80 18,30 Khụ dầu đậu tương tỏch vỏ 20,50 0,00 0,00 Khụ dầu đậu tương cả vỏ 0,00 23,20 15,60 Khụ dầu dừa 0,00 0,00 3,00 Bột thịt xương 50% Pr 0,00 3,00 3,00 Bột protein đậu tương đậm đặc 50% Pr 5,00 0,00 0,00 Bột thay thế sữa 10,00 0,00 0,00 Bột Whey 10,00 0,00 0,00 Premix vitamin- khoỏng 0,25 0,25 0,25 L-Lysine HCl 0,14 0,04 0,02 DL-Methionine 0,07 0,00 0,00 Bột đỏ 0,68 0,70 0,62 Dicanxi phốt phỏt (17% P) 1,68 0,83 0,57 Muối 0,30 0,50 0,50 Thành phần dinh dưỡng trong 1 kg Vật chất khụ (%) 89,28 87,46 87,36 Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3296 3000 2950 Protein thụ (%) 21,5 18,00 15,5 Xơ thụ (%) 2,47 4,77 5,41 Lysine (%) 1,35 0,95 0,75 Methionine + Cystine (%) 0,76 0,57 0,49 Canxi (%) 1,00 0,90 0,80 Phốt pho dễ hấp thu (%) 0,50 0,40 0,35 Giỏ thức ăn chưa cú CBS (đ/kg) 8357 5502 4990 Giỏ đó bao gồm chất bổ sung (đ/kg) - Bổ sung EV 8477 5622 5110 - Bổ sung PEV 8517 5662 5150 - Bổ sung KEZ 8432 5577 5065 - Bổ sung PEA 8467 5612 5100 Ghi chỳ: XC: xuất chuồng Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm. Một trăm tỏm mươi lợn được phõn ngẫu nhiờn vào 6 lụ, được thiết kế theo phương phỏp ngẫu nhiờn hoàn toàn, mỗi lụ 30 con được nuụi trong 3 ụ chuồng, mỗi ụ 10 con (đồng đều tớnh biệt), mỗi ụ được coi như một lần lặp lại. Lụ 1: Lợn được ăn KPCS cú bổ sung chế phẩm EV. Lụ 2: Lợn được ăn KPCS cú bổ sung chế phẩm PEV. TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiờu húa ... 47 Lụ 3: Lợn được ăn KPCS cú bổ sung chế phẩm KEZ. Lụ 4: Lợn được ăn KPCS cú bổ sung chế phẩm PEA. Lụ 5: Lợn được ăn KPCS cú bổ sung colistin 100 ppm (lụ đối chứng tớch cực - ĐC (+)) Lụ 6: Lợn được ăn KPCS khụng bổ sung chế phẩm sinh học và khỏng sinh (đối chứng tiờu cực - ĐC (-)). Mức bổ sung cỏc chế phẩm của nước ngoài dựa vào mức khuyến cỏo của nhà sản xuất (0,5 kg/tấn đối với KEZ và PEA). Mức bổ sung chế phẩm EV và EPV được tớnh toỏn dựa trờn cơ sở đảm bảo hàm lượng của cỏc enzyme chủ yếu (xylanase và cellulase) tớnh bằng IU/kg thức ăn tương đương với chế phẩm của nước ngoài (2,0 kg/tấn cho mỗi loại). Trong giai đoạn từ 45 đến 56 ngày tuổi, lợn ở cỏc lụ được ăn KPCS cú bổ sung chất chỉ thị (Celite) với tỷ lệ 2% trong thời gian 12 ngày (7 ngày thớch nghi và 5 ngày thu mẫu) để xỏc định tỷ lệ tiờu húa (vật chất khụ, chất hữu cơ, proitein thụ và xơ thụ). Trong suốt giai đoạn thớ nghiệm, lợn ở cỏc lụ được ăn thức ăn dạng bột và được uống nước sạch tự do bằng vũi uống tự động. Chế độ chăm súc, vệ sinh phũng bệnh cho lợn ở cỏc lụ như nhau. Cỏc chỉ tiờu theo dừi Thức ăn cho vào và thức ăn thừa được cõn và ghi chộp hàng ngày để tớnh lượng thức ăn ăn vào và tiờu tốn thức ăn trờn 1 kg tăng khối lượng. Lợn ở cỏc lụ được cõn vào cỏc thời điểm lỳc bắt đầu (21 ngày tuổi) và mỗi khi chuyển giai đoạn (20 kg; 55 kg và xuất chuồng (85-90 kg) để khảo sỏt tốc độ sinh trưởng. Tỷ lệ tiờu húa tổng số một số chất dinh dưỡng của khẩu phần (vật chất khụ, chất hữu cơ, protein thụ, xơ thụ). Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiờu chảy (giai đoạn 21-35 ngày tuổi; 35-60 ngày tuổi). Tiờu chảy ở lợn con được phõn thành hai mức độ: Tiờu chảy nhẹ (phõn nhóo, khụng thành khuụn) và tiờu chảy nặng (phõn lỏng, nhiều nước) và được ghi chộp hàng ngày để tớnh toỏn tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiờu chảy. Xử lý số liệu Cỏc số liệu thớ nghiệm được xử lý thống kờ ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiờn bản 13.0. Cỏc kết quả thớ nghiệm trỡnh bày trong cỏc Bảng số liệu là giỏ trị trung bỡnh ± sai số chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sỏnh cỏc giỏ trị trung bỡnh với độ tin cậy 95%. Cỏc giỏ trị trung bỡnh được coi là khỏc nhau cú ý nghĩa thống kờ khi giỏ trị P< 0,05. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tỷ lệ tiờu húa thức ăn và tỷ lệ mắc bệnh tiờu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 ngày đến 20 kg Tỷ lệ tiờu húa thức ăn: Trỡnh bày ở Bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tỷ lệ tiờu húa thức ăn ở lợn (%) Lụ thớ nghiệm Chỉ tiờu EV PEV KEZ PEA ĐC(+) ĐC(-) SEM P Vật chất khụ 88,8a 88,2ab 87,0ab 89,0a 88,7a 85,3b 0,70 0,011 Chất hữu cơ 85,7a 85,8a 85,0ab 85,6a 84,9ab 82,3b 0,60 0,007 Protein thụ 86,3a 87,6b 86,7ab 87,4b 85,7a 82,8c 0,20 0,001 Xơ thụ 69,0ab 70,6a 66,7ab 70,3a 66,4ab 62,8b 1,40 0,011 Ghi chỳ: Cỏc số trong cựng một hàng cú cỏc chữ cỏi khỏc nhau thỡ khỏc nhau cú ý nghĩa thống kờ VIỆN CHĂN NUễI - Tạp chớ Khoa học Cụng nghệ Chăn nuụi - Số 22-Thỏng 2 - 2010 48 Bảng 3 cho thấy, so với lụ đối chứng tiờu cực, tỷ lệ tiờu húa vật chất khụ, chất hữu cơ, protein thụ và xơ thụ khẩu phần ở lợn được ăn khẩu phần cơ sở cú bổ sung khỏng sinh và cỏc chế phẩm sinh học cao hơn khỏ rừ rệt. Tuy nhiờn, mức độ cải thiện tỷ lệ tiờu húa của từng thành phần dinh dưỡng khụng giống nhau. Tỷ lệ tiờu húa vật chất khụ ở nhúm lợn được ăn khẩu phần cú bổ sung khỏng sinh và cỏc chế phẩm sinh học chỉ tăng từ 2,0-4,3%. Tỷ lệ tiờu húa protein thụ khỏ hơn (từ 3,5 đến 6,0%) và đặc biệt tỷ lệ tiờu húa xơ thụ được cải thiện rừ rệt hơn cả (từ 5,73 đến 12,4%). Tỷ lệ tiờu húa vật chất khụ, chất hữu cơ, protein thụ và xơ thụ ở cỏc nhúm lợn được ăn khẩu phần cú bổ sung cỏc chế phẩm PEV và PEA cú cao hơn so với cỏc lụ được bổ sung cỏc chế phẩm EV và KEZ, sự sai khỏc này khụng cú ý nghĩa thống kờ. Kết quả này cho thấy, bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme đó nõng cao được tỷ lệ tiờu húa thức ăn ở lợn, đặc biệt là tỷ lệ tiờu húa xơ thụ. Kết quả này phự hợp với kết quả của Barrera và cs (2004) trờn lợn khi bổ sung xylanase với liều 11000 IU/kg đó làm tăng tỷ lệ tiờu húa protein và axit amin hồi tràng. Ji và cs (2008) khi khảo sỏt ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp enzyme β-glucanase và protease đó cho thấy cú sự cải thiện rừ rệt về tỷ lệ tiờu húa vật chất khụ, chất hữu cơ và xơ thụ khẩu phần. Tỷ lệ mắc bệnh tiờu chảy: trỡnh bày ở Bảng 4. Bảng 4. Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học trong khẩu phần đến tỷ lệ tiờu chảy ở lợn con từ sau cai sữa đến 20 kg (%) Lụ thớ nghiệm EV PEV KEZ PEA ĐC (+) ĐC (-) P Tỷ lệ tiờu chảy trong 15 ngày đầu sau cai sữa (%) Tiờu chảy nhẹ 3,7a 3,7a 4,5ab 5,1ab 3,1a 7,2b 0,079 Tiờu chảy nặng 0,5ac 0,8abc 1,3ab 0,8abc 0,0c 2,1b 0,042 Tổng 2 mức 4,3a 4,5a 5,9ab 5,9ab 3,1a 9,3b 0,004 Tỷ lệ tiờu chảy trong 15 ngày cuối (%) Tiờu chảy nhẹ 6,7ab 8,5a 8,0a 6,9ab 3,8b 13,1c 0,001 Tiờu chảy nặng 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 - Tổng 2 mức 6,7ab 8,5a 8,0a 6,9ab 3,8b 13,3c 0,001 Chung cả giai đoạn từ sau cai sữa đến 20 kg (%) Tiờu chảy nhẹ 5,2ab 6,1a 6,3a 6,0a 3,5b 10,1c 0,001 Tiờu chảy nặng 0,3ab 0,4ab 0,7a 0,4ab 0,0b 1,2c 0,014 Tổng 2 mức 5,5ab 6,5a 6,9a 6,4a 3,5b 11,3c 0,001 Ghi chỳ: Cỏc số trong cựng một hàng cú cỏc chữ cỏi khỏc nhau thỡ khỏc nhau cú ý nghĩa thống kờ Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tiờu chảy cao nhất thấy ở lụ lợn được ăn khẩu phần khụng bổ sung khỏng sinh cũng như cỏc chế phẩm sinh học và thấp nhất ở lụ lợn con được ăn khẩu phần cú bổ sung khỏng sinh (colistin với liều 100 ppm), Trong số cỏc lụ lợn thớ nghiệm được ăn KPCS cú bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme, tỷ lệ tiờu chảy dao động từ 4,3 đến 5,9% (giai đoạn 15 ngày đầu) và từ 6,7 đến 8,5% ở giai đoạn 15 ngày cuối, Tuy nhiờn, ở cả hai giai đoạn, sự khỏc biệt về tỷ lệ tiờu chảy của lợn con ở cỏc lụ được ăn khẩu phần cú bổ sung cỏc chế phẩm sinh học khỏc nhau khụng cú ý nghĩa thống kờ (P > 0,05), Bảng 4 cũn cho thấy, bổ sung colistin và cỏc chế phẩm đa enzyme, probiotic-enzyme đó làm giảm đỏng kể tỷ lệ tiờu chảy ở lợn con so với đối chứng. Trong đú, bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme đó làm giảm tỷ lệ tiờu chảy ở lợn con từ 39 đến 51,3%, Một trong những nguyờn nhõn cơ bản dẫn đến những đỏp ứng này là do việc bổ sung khỏng sinh TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiờu húa ... 49 và cỏc chế phẩm sinh học đó làm tăng tỷ lệ tiờu húa một số thành phần dinh dưỡng của khẩu phần, đặc biệt là tỷ lệ tiờu húa protein thụ và xơ thụ (Bảng 3). Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học vào KP đến tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng TĂ của lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 ngày đến khi xuất chuồng, Tốc độ sinh trưởng : được trỡnh bày ở Bảng 5 Bảng 5. Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng của lợn qua cỏc giai đoạn Lụ thớ nghiệm EV PEV KE PEA ĐC(+) ĐC(-) SEM P Khối lượng cơ thể (kg) Lỳc BĐTN 7,46 7,40 7,31 7,43 7,40 7,41 0,15 0,989 Lỳc KTGĐ1 20,7a 21,1a 20,1ab 20,8a 20,2ab 19,2b 0,31 0,001 Lỳc KTGĐ2 57,6ad 58,5d 56,1ab 57,3ad 55,1b 53,4c 0,45 0,001 Lỳc KTGĐ3 93,8ad 94,9d 91,9ab 93,6ad 90,0bc 87,8c 0,67 0,001 Tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày) GĐ từ 7-20kg 427a 440a 413ab 431a 414ab 380b 10,4 0,002 GĐ từ 20-50kg 738ab 749b 719bc 730bc 697ac 684c 11,4 0,001 GĐ từ 50kg-XC 806 808 796 806 775 764 18,3 0,406 Trung bỡnh 685ad 694d 671ab 684ad 655bc 638c 5,4 0,001 Ghi chỳ: Cỏc số trong cựng một hàng cú cỏc chữ cỏi khỏc nhau thỡ khỏc nhau cú ý nghĩa thống kờ Bảng 5 cho thấy, tốc độ sinh trưởng của lợn trong giai đoạn sau cai sữa (từ 7 đến 20kg) và giai đoạn lợn choai (20-55 kg) bị ảnh hưởng rất rừ rệt bởi việc bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và chế phẩm probiotic-enzyme vào khẩu phần. Tăng khối lượng bỡnh quõn ở giai đoạn sau cai sữa của lợn ở lụ đối chứng tiờu cực chỉ đạt 380 g/con/ngày, thấp hơn so với cỏc lụ được ăn khẩu phần cú bổ sung cỏc chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA từ 8,0 đến 13,6%. Hiệu quả cải thiện tốc độ sinh trưởng rừ rệt nhất thấy ở nhúm lợn được ăn khẩu phần cú bổ sung chế phẩm PEV (13,6%). Tương tự, ở giai đoạn từ 20 kg đến 55 kg, tốc độ sinh trưởng của cỏc nhúm lợn được ăn khẩu phần cú bổ sung cỏc chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA cao hơn so với lợn ở lụ đối chứng tiờu cực từ 5,1 đến 9,5%. Bảng 5 cũn cho thấy, khi tuổi lợn càng tăng, hiệu quả của việc bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme càng giảm. Ở giai đoạn từ 55 kg đến khi xuất chuồng, tốc độ sinh trưởng của lợn ở cỏc lụ sai khỏc nhau khụng rừ rệt (P=0,406). Điều đú cho thấy, cựng một chế phẩm enzyme với thành phần và hoạt tớnh như nhau, nhưng hiệu quả tỏc động trờn lợn khụng giống nhau qua cỏc giai đoạn sinh trưởng. Theo Officer (2000), hiệu quả của enzyme thức ăn khi bổ sung vào khẩu phần cho vật nuụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đú ngoài cỏc yếu tố thuộc về enzyme (chủng loại và hoạt tớnh) thỡ sự tương thớch giữa cỏc enzyme với thành phần khẩu phần và tuổi vật nuụi cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bảng 5 cũn chứng tỏ rằng, khi lợn đạt khối lượng từ 55 kg trở lờn, hiệu quả tỏc động đối với sinh trưởng của cỏc enzyme amylase, protease, xylanase, β-glucanase và ngay cả khi phối hợp với probiotic đa chủng khi được bổ sung vào thức ăn cũng mờ nhạt, lý do là ở độ tuổi này hàm lượng và hoạt tớnh của cỏc enzyme nội sinh trong đường tiờu húa của lợn đó đủ mạnh để tiờu húa được cỏc thành phần dinh dưỡng của KPCS. Tuy nhiờn, trong cả giai đoạn thớ nghiệm VIỆN CHĂN NUễI - Tạp chớ Khoa học Cụng nghệ Chăn nuụi - Số 22-Thỏng 2 - 2010 50 (từ cai sữa đến khi xuất chuồng) tốc độ sinh trưởng của lợn ở cỏc lụ được ăn khẩu phần cú bổ sung cỏc chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA đều cao hơn so với lụ đối chứng tiờu cực lần lượt: 7,4; 8,8; 5,2; 7,2% và những sai khỏc này cú ý nghĩa thống kờ (P=0,001). Bảng 6 là kết quả nghiờn cứu về hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thớ nghiệm. Bảng 6 Ảnh hưởng của việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn Lụ thớ nghiệm EV PEV KEZ PEA ĐC(+) ĐC(-) SEM P Thức ăn ăn vào (g/con/ngày) GĐ 7-20kg 563 560 568 565 570 606 19 0,593 GĐ 20-50kg 1906 1904 1908 1901 1888 1976 57 0,903 GĐ 50kg-XC 2181 2290 2187 2181 2188 2190 93 0,950 Trung bỡnh 1674 1711 1678 1673 1671 1715 30 0,793 Tiờu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) GĐ 7-20kg 1,32a 1,28a 1,38ab 1,31a 1,38ab 1,60b 0,05 0,007 GĐ 20-50kg 2,59a 2,54a 2,65ab 2,61ab 2,70ab 2,90b 0,07 0,027 GĐ 50kg-XC 2,71 2,84 2,75 2,70 2,82 2,86 0,06 0,285 Trung bỡnh 2,44a 2,47a 2,50a 2,45a 2,55ab 2,69b 0,04 0,005 Chi phớ thức ăn ăn/kg tăng khối lượng (1000 đ/kg) GĐ 7-20kg 11,2a 10,9a 11,6ab 11,1a 11,5ab 13,3b 0,411 0,013 GĐ 20-55kg 14,5 14,4 14,8 14,6 15,1 15,9 0,365 0,092 GĐ 50kg-XC 13,8 14,6 13,9 13,8 14,2 14,3 0,304 0,378 Trung bỡnh 13,7a 13,9ab 13,9ab 13,7a 14,2ab 14,8b 0,209 0,023 Ghi chỳ: Cỏc số trong cựng một hàng cú cỏc chữ cỏi khỏc nhau thỡ khỏc nhau cú ý nghĩa thống kờ Kết quả Bảng 6 cho thấy, bổ sung cỏc chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme vào khẩu phần khụng làm tăng khả năng tiờu thụ thức ăn của lợn ở tất cả cỏc giai đoạn sinh trưởng (P>0,05). Hiệu quả chuyển húa thức ăn được cải thiện rừ rệt khi lợn được ăn khẩu phần cú bổ sung khỏng sinh và cỏc chế phẩm sinh học so với đối chứng tiờu cực. Tuy nhiờn, sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ này chỉ thấy ở giai đoạn từ sau cai sữa đến 55 kg. Ở giai đoạn vỗ bộo (từ 55 kg đến xuất chuồng) sự sai khỏc về mức tiờu tốn thức ăn của lợn ở cỏc lụ thớ nghiệm là khụng rừ rệt (P=0,285). Khi tớnh chung cho toàn bộ giai đoạn thớ nghiệm, mức độ cải thiện hiệu quả chuyển húa thức ăn (được tớnh bằng mức giảm tiờu tốn thức ăn so với lụ đối chứng tiờu cực) ở cỏc lụ lợn được ăn KPCS cú bổ sung cỏc chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA lần lượt là: 9,29; 8,18; 7,06 và 8,9%. Hiệu quả thức ăn cũn được biểu thị bằng mức chi phớ thức ăn/kg tăng khối lượng. Việc bổ sung cỏc chế phẩm sinh học chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi chi phớ sử dụng cỏc chế phẩm này bằng tiền tớnh trờn một đơn vị sản phẩm thấp hơn so với lụ đối chứng. Số liệu ở Bảng 6 cho thấy, chi phớ thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn (tớnh chung cho toàn bộ giai đoạn thớ nghiệm) ở lụ đối chứng tiờu cực là 14,8 nghỡn đồng, mức chi phớ này ở cỏc lụ cú bổ sung chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA thấp hơn từ 6,1 đến 7,4% và sự sai khỏc này cú ý nghĩa thống kờ (P = 0,023). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiờu húa ... 51 Kết luận Bổ sung cỏc chế phẩm sinh học (EV, PEV, KEZ và PEA) đó làm tăng tỷ lệ tiờu húa vật chất khụ, chất hữu cơ, protein thụ, xơ thụ của khẩu phần và làm giảm tỷ lệ tiờu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 20 kg từ 39,0 đến 51,3%. Bổ sung chế phẩm đa enzyme (EV) (gồm: α-Amylase (2209 IU/g); Protease (108 IU/g); Cellulase (1116 IU/g); β-Glucanase (200 BGX/g); Xylanase (1000 IU/g) và chế phẩm probiotic-enzyme (PEV) (gồm: Bacillus subtilis (H4); Saccharomyces boulardi (SB); Enterococcus faecium (6H2); Pediococcus pentosaceus (D7); Lactobacillus fermentum (NC1) với mật độ 108 cfu/g và cỏc enzyme tiờu húa với chủng loại và hoạt tớnh enzyme như trờn vào thức ăn đó cải thiện được tốc độ sinh trưởng của lợn từ 5,2 đến 8,8% (đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa đến 20 kg, mức độ cải thiện đạt 13,6%), giảm tiờu tốn thức ăn từ 7,1% đến 9,3%; giảm chi phớ thức ăn từ 6,1% đến 7,4%. Đề nghị Đề nghị cho được sản xuất thử chế phẩm EV và PEV để ứng dụng trong sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Barrera. M., Cervantes. M., Sauer.W. C., Araiza. A. B., Torrentera. N and M. Cervantes (2004). Ileal amino acid digestibility and performance of growing pigs wheat-based diets supplemented with xylanase. J. Anim. Sci. 2004. 82: pp.1997–2003. Cromwell. G. L (2002). Why and how antibiotics are used in swine production. Anim. Biotechnol. 13: pp.7–27. Fraser. D., B.N. Milligan., E.A. Pajor., P.A. Philips., A.A. Taylor and D.M. Weary (1998). Behavioural perspectives on weaning in domestic pigs. In: Pig Science. J. Wiseman. M.A. Varley and J.P. Chadwick (eds.). Nottingham University Press. Nottingham. UK. pp. 121-138. Fuller. R. (1989). Probiotics in man and animals. J. Appl. Bacteriol; 66. pp.131-139. Ji.. F. Casper., D. P. Brown.,. P. K. Spangler., D. A. Haydon., K. D and J. E. Pettigrew (2008). Effects of dietary supplementation of an enzyme blend on the ileal and fecal digestibility of nutrients in growing pigs. J. Anim. Sci. 2008. 86: pp.1533–1543. Kiarie .E., C.M. Nyachoti., B. A. Slominski. and G. Blank (2007). Growth performance. gastrointestinal microbial activity. and nutrient digestibility in early-weaned pigs fed diets containing flaxseed and carbohydrase enzyme. J. Anim. Sci. 2007. 85: pp.2982–2993. Nabuurs. M.J.A (1998). Weaning piglets as a model for studying pathophysiology of diarrhoea. Vet. Quarterly 20. Supplement 3:42-45. SooBo Shim. 2005. Effects of prebiotics. probiotics and synbiotics in the diet of young pigs. Ph.D. Thesis. Animal Nutrition Group. Wageningen Institute of Animal Sciences. Wageningen University and Research Centre. Wageningen. The Netherlands. Officer. D.I (2000). Feed Enzymes. Farm Animal Metabolism and Nutrition. Edited by D’ Millo. J.P.F. CAB International 2000. www.carbi.org Pluske. J. R., D. W. Pethick., D. E. Hopwood. and D. J. Hampson (2002). Nutritional influences on some major enteric bacterial diseases of pigs. Nutr. Res. Rev. 15: pp.333–371. *Người phản biện: PGS,TS Bựi Quang Tuấn (ĐHNN HN); TS, Đinh Văn Tuyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học - ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊC BỔ SUNG PROBIOTIC VÀ ENZYM TIÊU HÓA VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ.pdf
Tài liệu liên quan