Tài liệu Bàn về việc xác định đặc trưng cơ học của đất khu vực Đình Vũ, Hải Phòng theo thí nghiệm xuyên tĩnh và trong phòng: 34 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 35 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
sử dụng để quan trắc chuyển dịch tường vây công trình nhà
cao tầng.
b. Phần mềm GOCA
Phần mềm GOCA là phần mềm dùng để thu thập dữ liệu
cảm biến từ trạm quan trắc biến dạng tự động về máy tính và
sau đó tiến hành tính toán xử lý, phân tích biến dạng và cảnh
báo nguy hiểm khi biến dạng vượt quá giới hạn cho phép.
c. Phương pháp quan trắc chuyển dịch bằng máy
TĐĐTLeica viva TS15 và phần mềm GOCA
Từ tính năng của máy TĐĐT Leica viva TS15 và phần
mềm GOCA như đã nêu ở trên. Khi chúng ta kết hợp chúng
với nhau sẽ tạo nên một hệ thống quan trắc tự động. Quá
trình quan trắc tự động bằng máy TĐĐT Leica viva TS15 và
phần mềm GOCA được thực hiện như sau:
- Thiết lập trạm quan trắc bằng máy TĐĐT tử Leica viva
TS15;
- Thiết lập điểm tham chiếu (mốc chuẩn) vàđiểm mục tiêu
(điểm quan trắc);
- Cài đặt trạm máy và tiến hành đo đạc quan trắc;
- Truyền dữ liệu từ trạm TĐĐT về máy tính thông qua ...
2 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn về việc xác định đặc trưng cơ học của đất khu vực Đình Vũ, Hải Phòng theo thí nghiệm xuyên tĩnh và trong phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 35 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
sử dụng để quan trắc chuyển dịch tường vây công trình nhà
cao tầng.
b. Phần mềm GOCA
Phần mềm GOCA là phần mềm dùng để thu thập dữ liệu
cảm biến từ trạm quan trắc biến dạng tự động về máy tính và
sau đó tiến hành tính toán xử lý, phân tích biến dạng và cảnh
báo nguy hiểm khi biến dạng vượt quá giới hạn cho phép.
c. Phương pháp quan trắc chuyển dịch bằng máy
TĐĐTLeica viva TS15 và phần mềm GOCA
Từ tính năng của máy TĐĐT Leica viva TS15 và phần
mềm GOCA như đã nêu ở trên. Khi chúng ta kết hợp chúng
với nhau sẽ tạo nên một hệ thống quan trắc tự động. Quá
trình quan trắc tự động bằng máy TĐĐT Leica viva TS15 và
phần mềm GOCA được thực hiện như sau:
- Thiết lập trạm quan trắc bằng máy TĐĐT tử Leica viva
TS15;
- Thiết lập điểm tham chiếu (mốc chuẩn) vàđiểm mục tiêu
(điểm quan trắc);
- Cài đặt trạm máy và tiến hành đo đạc quan trắc;
- Truyền dữ liệu từ trạm TĐĐT về máy tính thông qua bộ
thu GOCA (Bộ thu GOCA nối với máy tính);
- Tính toán phân tích biến dạng bằng phần mềm GOCA
cài đặt trên máy tính;
- Cảnh báo khi biến dạng vượt quá giới hạn cho phép
4. Kết luận
Ứng dụng công nghệ quan trắc chuyển vị nền và tường
tầng hầm trong thi công xây dựng công trình có thể dự báo
và phòng ngừa sự cố cho chính công trình đang thi công
cũng như các công trình lân cận; mặt khác quan trắc địa
kỹ thuật còn góp phần vào điều chỉnh biện pháp kỹ thuật
thi công công trình, trong một số trường hợp dẫn đến điều
chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp điều kiện thực tế. Quan trắc
chuyển vị nền và tường tầng hầm còn góp phần tạo cơ sở,
bằng chứng kỹ thuật để giải quyết tranh chấp pháp lý xảy ra
khi có khiếu kiện hư hỏng công trình do xây dựng công trình
khác.
Hai phương pháp quan trắc nêu trên có độ tin cậy và
chính xác cao trong quan trắc chuyển vị nền và tường tầng
hầm nhà cao tầng.
5. Kiến nghị
Kiến nghị các đơn vị: chủ đầu tư, nhà thầu thi công... áp
dụng hai phương pháp quan trắc bằng thiết bị đo dịch chuyển
ngang Inclinometer và quan trắc bằng máy toàn đạc điện tử
kết hợp phần mềm tự động quan trắc biến dạng vào thực tế
thi công một cách phổ biến và rộng rãi.
Kiến nghị các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng... xây
dựng tiêu chuẩn về chuyển vị cho phép của đất nền và tường
tầng hầm trong thi công hố đào sâu để làm căn cứ và cơ sở
xử lý và kết luận các số liệu quan trắc thu thập được một
cách chính xác nhất./.
Bảng 1. Tính năng kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử Leica viva TS15
STT Tính năng kỹ thuật
1 Độ chính xác đo góc ngang và góc đứng 1”
2 Độ chính xác đo cạnh có sử dụng gương: (1mm+1.5ppmD)
3 Độ chính xác đo cạnh bằng máy Laser (không gương): (2mm+2ppmD)
4 Tự động quay với tốc độ góc: 450/s
5 Bắt mục tiêu tự động
5.1 Độ chính xác tự động bắt điểm (góc ngang, góc đứng): 1”
5.2 Độ chính xác vị trí điểm: ±1mm
5.3 Độ chính xác điểm tại 1000m: ±2mm
6 Tỉm điểm tự động
7 Độ chính xác dọi tâm bằng Laser: 1mm tại 1.5m chiều cao máy
8
Thông số kỹ thuật chung:
- Hệ điều hành Windows CE 6.0;
- Bộ xử lý: Freescale i.MX31 533 MHz ARM Core;
- Màn hình cảm ứng;
- Quản lý dữ liệu: bộ nhớ trong 1GB và bộ nhớ thẻ CompactFlash, truyền dữ liệu qua cổng RS232 hoặc
Bluetooth, Wireless và USB.
T¿i lièu tham khÀo
1. Wong kai sin (Nanyang Technological University), esign analysis
deep excavations , 2009
2. Chang –Yu Ou (2006), Deep Excavation, Theory and Practice.
3. Thomas Telford (1996), Deep Excavations: a practical manual,
London.
4. Orouke T.D (1981), Ground movements caused by braced
excavations.ASCEJ. Geotech Engng.
5. TCVN 9399:2012: Nhà và công trình xây dựng - Xác định
chuyển dịch ngang bằng phương pháp trắc địa.
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đặc
trưng sức chống cắt và mô đun biến dạng
của đất sét pha trạng thái dẻo đến dẻo chảy
(ambQ23tb) phân bố ở khu vực Đình Vũ, Hải
Phòng theo các phương pháp khác nhau.
Abstract
The paper presents the results of research
characteristic shear strength and modulus of
deformation plasticity clay to plastic flow status
(ambQ23tb) distributed in the area of Dinh Vu, Hai
Phong according to different methods.
TS. Phạm Đức Cường
Bộ môn Địa kỹ thuật, Khoa Xây dựng,
ĐT: 0936 035 025
Email: phdcuong77@gmail.com
Ngày nhận bài: 23/5/2016
Ngày sửa bài: 10/6/2016
Ngày duyệt đăng: 16/11/2017
Bàn về việc xác định đặc trưng cơ học của đất khu vực
Đình Vũ, Hải Phòng theo thí nghiệm xuyên tĩnh và
trong phòng
Discussion on determining the soil mechanical characterwastics of Dinh Vu area, Hai Phong city in
static and in-room experiments
Phạm Đức Cường
1. Đặt vấn đề
Hải Phòng là thành phố nằm trên vùng đất bồi đắp của đồng bằng Bắc Bộ.
Cấu trúc nền đất vùng đồng bằng ven biển có đặc thù riêng nhưng cho đến nay
vẫn chưa có tài liệu tổng kết cấu tạo mặt cắt của nó. Việc đánh giá đặc tính xây
dựng của đất đặt ra vấn đề lựa chọn đặc trưng bền và biến dạng khi thiết kế nền,
giúp cho việc định hướng xử lý nền và lựa chọn nền móng hợp lý cho các công
trình, góp phần phát triển bền vững kinh tế khu vực.
2. Xác định các thông số độ bền và biến dạng của đất
Mục tiêu nghiên cứu trong khuôn khổ bài báo này là đất bùn sét, sét pha trạng
thái dẻo đến dẻo chảy (ambQ2
3tb) phân bố ở khu vực Đình Vũ trong phạm vi chiều
sâu 10m so với mặt đất. Đối tượng nghiên cứu là các đặc trưng cơ học của nó:
môn đun biến dạng E, góc ma sát trong φ và lực dính đơn vị c.
Các thông số góc ma sát trong φ và lực dính đơn vị c đặc trưng cho tính bền
của đất. Chúng thường được xác định trong phòng thí nghiệm bằng thiết bị cắt
ngang phẳng trực tiếp (ứng suất lên mẫu đất σ, sức chống cắt τ) và gián tiếp thông
qua thí nghiệm nén 3 trục.
Mô đun biến dạng là khả năng thay đổi kích thước và hình dạng của vật thể,
có nghĩa là biến dạng dưới tác dụng của ứng suất cơ học. Nó được xác định dựa
theo định luật Hooke đối với vật thể đàn hồi trong điều kiện nén (kéo) một trục bởi
giá trị biến dạng tương đối ε và ứng suất cơ học tác dụng vào σ:
1
E
ε = σ
(1)
Từ phương trình (1) thấy rằng mô đun biến dạng của đất là hệ số tỉ lệ trong
quan hệ của biến dạng bởi ứng suất và nó có thể được tìm ra từ thí nghiệm bằng
biểu thức của gia số biến dạng tuyến tính ∆ε và ứng suất ∆σ. Mô đun biến dạng
không phải là đặc trưng vật lý của đất, nó có giá trị thay đổi khác nhau tùy thuộc
vào mức độ gia tải và biến dạng. Có thể nói rằng mô đun biến dạng ban đầu hay
mô đun đàn hồi đặc trưng cho độ cứng của đất và độ cứng càng lớn thì giá trị của
nó càng cao.
Trong điều kiện nén đất không nở hông ta tìm ra các mô đun biến dạng nén có
kể đến nở hông Ek và không kể đến nở hông Eoed.
01
k oed
eE E
a
+
= β× = β×
(2)
Trong đó β - hệ số hiệu chỉnh tính đến nở hông của đất nền dưới đáy móng ;
a – hệ số nén lún, phụ thuộc vào hệ số rỗng theo từng cấp tải trọng ; e0 – hệ số
rỗng ban đầu của đất nền.
Nhận thấy rằng, trong thực tế khảo sát địa chất sử dụng các phương pháp
trực tiếp và gián tiếp để xác định giá trị của mô đun biến dạng. Giá trị này phụ
thuộc vào điều kiện gia tải (trạng thái ứng suất) được phân ra theo thí nghiệm
trong phòng và hiện trường.
Các phương pháp thí nghiệm trong phòng là phương pháp phổ biến hơn cả
để xác định tính chất biến dạng, độ bền của các loại đất. Thế nhưng cần phải lưu
ý rằng rất nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của việc lấy mẫu không xáo
trộn (nguyên trạng) cấu trúc đối với thí nghiệm trong phòng. Các mẫu thí nghiệm
trong phòng được tách ra từ khối nguyên có hệ số độ rỗng lớn hơn (độ chặt nhỏ
hơn) trong điều kiện tại hiện trường xây dựng. Điều này có nghĩa là theo các kết
quả nghiên cứu trong phòng các giá trị đặc trưng cơ học nhận được nhỏ hơn và
như vậy tính nén lún cũng cao hơn so với thực tế [2].
36 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 37 S¬ 29 - 2018
KHOA H“C & C«NG NGHª
Xuyên tĩnh là một trong nhưng phương pháp hiệu quả
nghiên cứu đất trong điều kiện tự nhiên. Đây là phương pháp
xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ 20 ở Hà Lan. Kết quả
xuyên tĩnh được dùng để xác định chiều dài và khả năng chịu
lực của cọc. Đến năm 1977 hội cơ học đất và xây dựng móng
quốc tế đã thành lập hội đồng tiêu chuẩn xuyên châu Âu và
đưa ra chỉ dẫn tiêu chuẩn xuyên thống nhất với các thông
số cơ bản của xuyên xuất hiện lần đầu tiên tại Hà Lan [3,4].
Hiện nay, nhờ khả năng nghiên cứu nhanh và kinh tế mà
nó được sử dụng rộng rãi ở nước ta cũng như các nước
châu Âu, Nhật Bản và Mỹ. Phương pháp xuyên tĩnh có phạm
vi ứng dụng rộng rãi trong việc xác định chiều dày, trạng thái,
tính đồng nhất, đánh giá gần đúng đặc trưng của đất (mô đun
biến dạng, góc ma sát trong, lực dính ..). Phương pháp này
cho thấy hiệu quả khi không thể sử dụng phương pháp lấy
mẫu không xáo trộn của đất yếu. Kết quả thí nghiệm xuyên
tĩnh được kiến nghị sử dụng trong TCVN 9352 :2012 [1], sử
dụng xen kẽ giữa các hố khoan nhằm xác định biến đổi tổng
quát bề dày các lớp đất và độ cứng của nó. Thí nghiệm này
được thực hiện để làm rõ tính đồng nhất của địa tầng, đặc
tính biến dạng và sức chịu tải của đất nền, sức chịu tải của
cọc đơn trong các lớp đất dính và đất rời không chứa cuội
sỏi ở độ sâu không lớn (không quá 25m).
Để dự đoán độ lún của đất nền cần phải xác định các
thông số biến dạng E và µ trong giới hạn chiều sâu không
nhỏ hơn chiều dày vùng chịu nén. Nếu công trình thiết kế với
việc sử dụng lời giải theo TCVN 9362:2012 việc khảo sát địa
chất không nhất thiết phải xác định đầy đủ các thông số trong
cả chiều sâu khảo sát, chỉ cần sâu không quá 3 lần bề rộng
móng nông (móng khối quy ước đối với móng cọc).
3. Kết quả thí nghiệm xác định
Xuất phát từ tình hình thực tế, ngày nay có thể xem xét
các vấn đề đánh giá các tính chất của đất và tính toán nền
móng theo ba hướng với việc sử dụng tiêu chuẩn quốc gia
và tiêu chuẩn ngành và cả các khuyến nghị của nước ngoài.
Giá trị mô đun biến dạng một trục không nở hông có thể
xác định được dựa vào giá trị sức kháng xuyên qc đối với đất
nền theo TCVN 9352 :2012 [1], phụ lục E:
oed c cE q= α (3)
Trong đó αc là hệ số không thứ nguyên.
Theo M.S. Zakharov [3] giá trị mô đun biến dạng của
đất sét và sét pha (MPa) Eoed = 7qc; góc ma sát trong (độ)
ϕ 0,207c= 18,57lq ; lực dính đơn vị (kPa) c = 6qc+11.
Phạm vi bài báo nghiên cứu đất sét gầy lẫn cát, sét pha
màu nâu xám, xám đen, trạng thái dẻo chảy đến chảy, chiều
sâu phân bố từ 5 – 14,5m. Số liệu tính toán nhận được từ
kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường thực hiện bởi
công ty FECON, trung tâm thí nghiệm địa kỹ thuật công trình.
Chỉ tiêu cơ lý trung bình của đất được cho trong bảng 1.
Các kết quả nghiên cứu đặc trưng độ bền và biến dạng
của đất nhận được từ các phương pháp khác nhau trình bày
bảng 2.
Từ số liệu thu nhận được ta thấy các thông số sức kháng
cắt trong thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ UU nhỏ hơn
29% so với thí nghiệm theo sơ đồ CU. Điều này có thể giải
thích được bởi vì trong khi thí nghiệm nén ba trục UU thì mẫu
đất được nén lại một phần nhưng do điều kiện thoát nước bị
khống chế, mẫu đất cũng chưa đạt được độ chặt cần thiết
như khi ở nền tự nhiên. Do vậy, thí nghiệm theo sơ đồ UU
không phản ánh thực chất sức kháng cắt trong điều kiện tự
nhiên. Để mô phỏng lại trạng thái ứng suất ban đầu và độ
chặt tương ứng trong điều kiện phòng thí nghiệm, mẫu đất
phải được nén lại tương ứng với điều kiện thế nằm tự nhiên.
Trong trường hợp đó, xác định sức kháng cắt theo sơ đồ cố
kết - không thoát nước có đo áp lực nước lỗ rỗng (CU) mang
tính ưu việt. Kết quả thí nghiệm cũng cho phép dự báo sự
thay đổi sức kháng cắt không thoát nước theo độ sâu hay khi
đất nền đạt đến độ cố kết nào đó.
Kết quả trong bảng 2 cho ta thấy thông số sức kháng cắt
hiệu quả và biến dạng của đất bằng phương pháp thí nghiệm
nén 3 trục theo sơ đồ CU cho kết quả khá sát so với giá trị
đề nghị bởi M.S. Zakharov. Chênh lệch từ kết quả kiến nghị
của M.S. Zakharov lớn hơn từ 20 - 25% đối với thông số sức
chống cắt, 4,9% đối với mô đun biến dạng.
Bảng 1. Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý của đất
Đặc trưng
của đất
Độ ẩm tự
nhiên W
(%)
Khối lượng
riêng
(g/cm3)
Khối lượng
riêng khô
(g/cm3)
Khối lượng
riêng hạt
(g/cm3)
Độ
rỗng
(%)
Hệ số
rỗng
Độ bão
hòa
(%)
Sức chống
xuyên
qc (MPa)
Giá trị
trung bình 41,4 1,76 1,24 2,66 53,4 1,145 96,2 0,55
Bảng 2. Thông số độ bền và biến dạng của đất theo các phương pháp khác nhau
Chỉ tiêu
tính chất
của đất
Kết quả nhận được từ các phương pháp
Nén cố
kết một
trục
Nén ba trục không
cố kết, không thoát
nước
Nén ba trục cố kết không thoát nước Xuyên tĩnh
theo M.S.
Zakharov
Thông số tổng Thông số hiệu quả
c, kPa - 6,0 8,5 11,4 14,3
ϕ, độ - 1o03’ 6o26’ 13o41’ 16o24’
Eoed, MPa 3,67 - - - 3,85
4. Kết luận
Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của đáng kể của sự lựa
chọn phương pháp thí nghiệm đến giá trị nhận được của
thông số sức chống cắt và biến dạng của đất bùn sét, sét
pha dẻo đến dẻo chảy khu vực Đình Vũ, Hải Phòng. Việc xác
định các giá trị sức chống cắt và mô đun biến dạng của đất
thông qua kết quả xuyên tĩnh có thể áp dụng được công thức
của Zakharov. Để có được cái nhìn tổng thể hơn về vấn đề
này cần phải có số lượng thí nghiệm nhiều hơn kết hợp với
thí nghiệm bàn nén hiện trường nhằm so sánh chính xác hơn
giá trị tính toán.
Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy một số kết luận
sau:
1. Đất sét pha yếu tại Đình Vũ được cố kết trước có thông
số sức kháng cắt tăng đáng kể chứng tỏ rằng khi sử dụng
giải pháp thoát nước theo phương thẳng đứng nhằm đẩy
nhanh quá trình cố kết thì sức kháng cắt của đất được tăng
lên và nền ổn định.
2. Mô đun biến dạng không phải là một đặc trưng không
đổi của đất. Giá trị của nó phụ thuộc vào mức độ biến dạng/
ứng suất của nền nhà và công trình thiết kế cũng như phương
pháp xác định nó.
3. Ứng dụng phương pháp xuyên tĩnh xác định các đặc
trưng sức chống cắt và mô đun biến dạng phụ thuộc vào
dạng tương quan giữa số liệu đo sức chống mũi, ma sát
thành bên, áp lực lỗ rỗng với số liệu thí nghiệm trong phòng./.
6 2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2
2 2 2 2
192 1 1 1 1
1 1 1 1
1 3 9 5 25 7 49
k k k k
1 1 1 1
9 9 9 9
3 1 9 9 15 25 21 49
k k k k
1 1 1 1
25 25 25 25
5 1 15 9 25 25 35 49
k k k k
β = − + −
π + + + +
− + − +
+ + + +
+ − + −
+ + + +
2
2 2 2 2
2 2 2 2
1 1 1 1
49 49 49 49
7 1 21 9 35 25 49 49
k k k k
− + − +
+ + + +
(23)
Bảng dưới đây thể hiện kết quả khảo sát sự biến đổi của
hệ số β theo tỉ số k=b/a
Bảng 1. Quan hệ giữa k và β
k=b/a 1 2 3 4 5 ∞
β 3,20524 1,28554 1,06442 1,01577 1,00385 1,0
Như vậy, công thức qui đổi mô đun đàn hồi trong trường
hợp bản kê bốn cạnh là công thức (22) so với công thức bản
kê hai cạnh là công thức (1) có thêm hệ số β, là hàm số theo
tỉ số giữa hai cạnh k. Khi k → ∞ thì công thức (22) sẽ trở về
công thức (1). Trong thực tế khi k ≥3 thì có thể coi công thức
(22) trùng với công thức (8) với sai số <6.5% là chấp nhận
được. Trong trường hợp bản sàn là vuông thì sai số về mô
đun đàn hồi giữa công thức (22) và (1) là 220%.
4. Kết luận
Bài báo đã trình bày cơ sở lý thuyết việc qui đổi mô đun
đàn hồi sàn thép về dầm cho hai trường hợp: bản kê hai cạnh
và bản kê bốn cạnh. Trong trường hợp bản kê hai cạnh, công
thức (1) được nêu trong tài liệu kết cấu thép [2] là chính xác.
Trong trường hợp bản kê bốn cạnh, công thức (1) có thể coi
là gần đúng khi tỉ số giữa cạnh dài và cạnh ngắn ô bản k≥3
với sai số nhỏ hơn 6.5%. Trong trường hợp khác (k<3)cần
nhân thêm hệ số chuyển đổi β vào công thức số (1) để được
công thức (22) (có thể tính hệ số β theo công thức (23) hoặc
nội suy β theo Bảng 1)./.
T¿i lièu tham khÀo
1. TCVN 5575:2012, Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế, Nhà
xuất bản Xây dựng, 2012.
2. Phạm Văn Hội (chủ biên), Kết cấu thép - Cấu kiện cơ bản.
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2006.
3. S.P. Timoshenko, Theory of Plates and Shells, McGraw-Hill,
Inc., 1959.
T¿i lièu tham khÀo
1. TCVN 9352:2012. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm
xuyên tĩnh
2. Болдырев Г.Г. Методы определения механических свойств
грунтов с комментариями к ГОСТ 12248-2010 [Текст]:
Монография / Г.Г. Болдырев. 2-е изд., доп, и испр. М.:
«Прондо», 2014. 812 с.
3. М.С. Захаров. Статическое зондирование в инженерных
изысканиях: учеб.пособие / СПб. гос. архит.-строит. ун-
т. – СПб., 2007. – 72 с.
4. Ю.Г. Торфименков, Л.Н. Воробков. Полевые методы
исследования строителых свойств грунтов Москва
Стройиздать 1981. 213с.
5. Begernann H. General report. ESOPT, vol. 2.1, pp.29-39,
Stockholm, 1974.
Khảo sát phạm vi áp dụng công thức...
(tiếp theo trang 29)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 162_1219_2163346.pdf