Bàn về quá trình tự học và phương pháp tự học của sinh viên

Tài liệu Bàn về quá trình tự học và phương pháp tự học của sinh viên: 79 Bàn về quá trình . . . Nghiên cứu – Trao đổi BÀN VỀ QUÁ TRÌNH TỰ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN Lê Thị Hiền* TĨM TẮT Tự học là hình thức học tập khơng thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các trường đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, cĩ chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm khơng chỉ ở người học mà cịn là sự nghiệp đào tạo của nhà trường. Bài viết dưới đây đề cập đến nội dung của phương pháp tự học và phương pháp dạy tự học cho sinh viên, nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Từ khĩa: tự học, phương pháp, khoa học, chất lượng đào tạo. DISCUSSION ON SELT – STUDY PROCESS AND METHOD FOR STUDENTS ABSTRACT Self - study has become indispensable to students studying in university. Organize a reasonable, scientific and efficient quality self - study activity constitute a task not only for the learner but also the school’s cause of training. The following articles will cover the method for self – study and teaching w...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn về quá trình tự học và phương pháp tự học của sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
79 Bàn về quá trình . . . Nghiên cứu – Trao đổi BÀN VỀ QUÁ TRÌNH TỰ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN Lê Thị Hiền* TĨM TẮT Tự học là hình thức học tập khơng thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các trường đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, cĩ chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm khơng chỉ ở người học mà cịn là sự nghiệp đào tạo của nhà trường. Bài viết dưới đây đề cập đến nội dung của phương pháp tự học và phương pháp dạy tự học cho sinh viên, nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Từ khĩa: tự học, phương pháp, khoa học, chất lượng đào tạo. DISCUSSION ON SELT – STUDY PROCESS AND METHOD FOR STUDENTS ABSTRACT Self - study has become indispensable to students studying in university. Organize a reasonable, scientific and efficient quality self - study activity constitute a task not only for the learner but also the school’s cause of training. The following articles will cover the method for self – study and teaching with the aim of making contributions to enhance the training quality. Keywords: self – study, method, scientific, training quality * ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 21 Hồ Chí Minh tồn tập - tập 5, tr.273, NXB CTQG H.2000 1. Đặt vấn đề Trong lịch sử giáo dục nước ta, việc đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục luơn được quan tâm qua từng giai đoạn phát triển. Để đạt được mục tiêu giáo dục địi hỏi người dạy – người học phải hợp tác với nhau, trong đĩ người học phải cĩ phương pháp suy nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề đúng đắn để tiếp thu kiến thức đã học. Muốn vậy, người học phải tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ, phải cĩ cách học tập hợp lí. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Về cách học phải lấy tự học làm cốt”21. Để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa địi hỏi chúng ta phải đầu tư cho giáo dục, xem “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Ngành giáo dục phải khơng ngừng nâng cao chất lượng để thực hiện mục tiêu chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào quá trình dạy học – hoạt động dạy của thầy 80 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật và hoạt động học của trị. Trong quá trình đĩ, dưới sự lãnh đạo của tổ chức, điều khiển của thầy và trị, thầy và trị tự giác, chủ động tích cực tự tổ chức quá trình nhận thức nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Trong thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu và tự học, nguyên Tổng Bí thư Trung ương Đảng Đỗ Mười cĩ viết: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng lên khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mơ giáo dục được mở rộng khi cĩ phong trào tồn dân tự học”. Tự học là con đường tốt nhất giúp cho người học, mỗi sinh viên hiểu biết sâu sắc và làm phong phú thêm kiến thức của mình, giúp họ sáng tạo ra những giá trị để gĩp phần xây dựng cuộc sống. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng khĩa VIII đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong tồn dân, nhất là thanh niên”. Luật giáo dục (2005) nêu rõ: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và y chí vươn lên. Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt cĩ vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước. Trong khuơn khổ bài viết này chúng tơi muốn tập trung đề cập những vấn đề liên quan đến khái niệm tự học, nội dung hoạt động tự học, các hình thức dạy tự học, đặc biệt là quan tâm đến các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên. Để từ đĩ thúc đẩy quá trình rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên, gĩp phần vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học, khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. Khái niệm tự học Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp)cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đĩ hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nĩ thành sở hữu của chính bản thân người học”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải phápTự học thuộc quá trình cá nhân hĩa việc học”. Từ các quan niệm trên đây cĩ thể nhận thấy rằng: Tự học là quá trình tự thân chiếm lĩnh những tri thức, tự trau dồi kỹ năng, tự bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi lúc, mọi nơi. 3. Vai trị của tự học 3.1 Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học giảng viên khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức cĩ sẵn, chỉ cần yêu cầu sinh viên ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho sinh viên tự mình khám phá ra những qui 81 Bàn về quá trình . . . luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học, giúp sinh viên khơng chỉ nắm bắt được tri thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức ấy. 3.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương pháp tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hồn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đĩ cho người học. Bởi từ đĩ nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, gĩp phần phát triển cộng đồng. Cĩ thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đĩ hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thơng qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Cĩ hứng thú người học mới cĩ được sự tự giác say mê tìm tịi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nĩ bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. 3.3. Tự học giúp cho mọi người cĩ thể chủ động học tập suốt đời Học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ khơng cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ mơi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học cĩ được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đĩ kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Với những lý do nêu trên cĩ thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học. 4. Nội dung của quá trình tự học 4.1. Xây dựng động cơ học tập Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đĩ ý thức tốt về nhu cầu học tập. Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu tiên. Bởi vì, thành cơng khơng bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính tốn, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ khơng phải là những điểm số đẹp, những chứng chỉ như vật trang sức vào đời mà khơng cĩ thực lực vì động cơ học tập lệch lạc. Cĩ động cơ học tập tốt khiến cho người ta luơn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, cĩ thể khuơn tách thành hai nhĩm cơ bản: - Các động cơ hứng thú nhận thức. - Các động cơ trách nhiệm trong học tập. Thơng thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người học một cách tự nhiên khi bài học cĩ nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ và chứa nhiều những yếu tố nghịch lý, gợi sự tị mị. Động cơ này sẽ xuất hiện thường xuyên khi giảng viên biết tăng cường tổ chức các trị chơi nhận thức, các cuộc thảo luận hay các biện pháp kích thích 82 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tính tự giác tích cực từ người học. Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách nhiệm đối với gia đình, thầy cơ, uy tín danh dự trước bạn bè Từ đĩ các em mới cĩ ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ giảng viên, phụ huynh, tơn trọng mọi chế định của xã hội và sự điều chỉnh của dư luận. Cả hai động cơ trên khơng phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng chẳng được đem lại từ bên ngồi mà nĩ hình thành và phát triển một cách tự giác thầm lặng từ bên trong. Do vậy người giảng viên phải tùy đặc điểm mơn học, tùy đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dây hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi sinh viên. Và, điều quan trọng hơn là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình. Đối với phần đơng những người trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trị giải trí hấp dẫn nhất thời để tồn tâm tồn sức cho việc học là hai điều cĩ ranh giới vơ cùng mỏng manh. Nĩ địi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghị lực đủ để chiến thắng chính bản thân mình. Đối với người trưởng thành, khi mục đích cuộc đời đã rõ, ý thức trách nhiệm đối với cơng việc đã được xác định và sự học đã trở thành niềm vui thì việc xác định động cơ thái độ học tập nĩi chung khơng khĩ khăn như thế hệ trẻ. Tuy nhiên khơng phải là hồn tồn khơng cĩ. Vì suy cho cùng ai cũng cĩ những nhu cầu riêng và từ đĩ cĩ những hứng thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm được đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt từ bên ngồi. Trong đĩ người thầy đĩng vai trị chủ đạo. 4.1.1 Xây dựng kế hoạch học tập Đối với bất kỳ ai muốn việc học thật sự cĩ hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đĩ kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng mơn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hồn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng sức cho nĩ. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ khơng cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lý logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hồn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đĩ sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trơi chảy thuận lợi. 4.1.2 Tự mình nắm vững nội dung tri thức Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian cơng sức nhất. Khối lượng kiến thức và các kỹ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nơng hay sâu, rộng hay hẹp, cĩ bề vững khơng tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nĩ bao gồm các hoạt động: - Tiếp cận thơng tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, seminar, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra Trong hoạt động này rất cần cĩ sự tỉnh táo để chọn lọc thơng tin một 83 Bàn về quá trình . . . cách thơng minh và linh hoạt. Xã hội hiện đại đang khiến phần lớn sinh viên rời xa sách và chỉ quan tâm đến các phương tiện nghe nhìn khác. Đơn giản vì nĩ thỏa mãn trí tị mị, giúp cho tai nghe, mắt thấy tức thời. Đĩ là chưa kể đến sự nhiễu loạn thơng tin mà nếu khơng vững vàng thì giới trẻ sẽ rất dễ sa vào những cạm bẫy thiếu lành mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách, tâm hồn. Trong lúc từ cổ chí kim, muốn làm chủ tri thức nhân loại thì con đường tốt nhất của mọi người là đọc sách. Đọc sách là phương pháp tự học rẻ tiền và hiệu quả nhất. Khi làm việc với sách ta phải sử dụng năng lực tổng hợp tồn diện và cĩ sự xuất hiện của hoạt động của trí não, một hoạt động tối ưu trong quá trình tự học. Do vậy, rèn luyện thĩi quen đọc sách là một cơng việc khơng thể tách rời trong yêu cầu tự học. Ngồi việc tiếp nhận tri thức cịn phải biết đối thoại, gợi mở, thắc mắc hay đề xuất những vấn đề cần lưu ý sau khi đọc sách, hoặc chí ít là học cách viết, lối diễn đạt từ những cuốn sách hay. Đĩ là cách đọc sáng tạo. Khác với sự giải trí đơn giản hay cảm nhận thơng thường. - Xử lý thơng tin: Việc xử lý thơng tin trong quá trình tự học khơng bao giờ diễn ra trong vơ thức mà cần cĩ sự gia cơng, xử lí mới cĩ thể sử dụng được. Quá trình này cĩ thể được tiến hành thơng qua việc phân tích, đánh giá, tĩm lược, tổng hợp, so sánh - Vận dụng tri thức, thơng tin: Trong việc vận dụng thơng tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lý các tình huống, viết bài thu hoạch, báo cáo khoa học, tổng thuật sinh viên thường gặp rất nhiều khĩ khăn. Cĩ lúc tìm được một khối lượng lớn tư liệu nhưng việc tập hợp phân loại nội dung để kiến giải một vấn đề lại khơng thực hiện được. Trong trường hợp này cần khoanh vùng vấn đề trong một giới hạn đừng quá rộng. Chỉ cần tập trung đào sâu một vấn đề nào đĩ nhằm phát hiện ra cái mới cĩ giá trị thực tiễn là đáp ứng yêu cầu. Trong khâu này việc lựa chọn và thay đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối tượng nghiên cứu cũng rất cần thiết. - Trao đổi, phổ biến thơng tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thơng tin tri thức hay diễn ngơn theo yêu cầu thơng qua các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học, thảo luận, thuyết trình, tranh luận là cơng việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. Hoạt động này giúp người học cĩ thể hình thành và phát triển kỹ năng trình bày (bằng lời nĩi hay văn bản) cho người học. Giúp người học chủ động, tự tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển năng lực hợp tác và làm việc nhĩm tốt. 4.2. Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thơng qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường xuyên. Thơng qua nĩ người học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đĩ cĩ hướng khắc phục hay phát huy. Vấn đề tự học rõ ràng khơng hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập cĩ hiệu quả nhất thiết sinh viên phải chủ động tự giác học tập bất cứ lúc nào cĩ thể bằng chính nội lực của bản thân. Vì nội lực mới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển. Ngồi ra, rất cần tới vai trị của người thầy với tư cách là ngoại lực trong việc trang bị cho sinh viên một hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ cùng với phương pháp tự học cụ thể, khoa học. Nhờ đĩ hoạt 84 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật động tự học tự đào tạo của sinh viên mới đi vào chiều sâu thực chất. 5. Biện pháp thực hiện 5.1. Sinh viên cần nắm vững kiến thức của hệ thống phương pháp học tập tích cực Trong quá trình học tập, việc xác định mục đích, xây dựng động cơ, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan trọng là sinh viên phải cĩ hệ thống kỹ năng tự học. Điều này cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sinh viên, bởi lẽ muốn cĩ kỹ năng nghề nghiệp trước hết phải cĩ kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri thức là sản phẩm của hoạt động, muốn nắm vững tri thức và cĩ tay nghề thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một cách thường xuyên và nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. Như vậy, để hoạt động học tập của sinh viên đạt chất lượng và hiệu quả, sinh viên phải cĩ tri thức và kỹ năng tự học. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để sinh viên biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho sinh viên tự tin vào bản thân mình, bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích cực nhận thức trong hoạt động tự học của họ. 5.2. Vận dụng hệ các phương pháp tự học nêu trên vào chu trình tự học của sinh viên Đĩ là một chu trình ba giai đoạn: Giai đoạn 1 - Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ cĩ tính chất cá nhân. Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nĩi, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm cĩ tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học. Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện→ tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất cũng là con đường” phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề của nghiên cứu khoa học. 5.3. Rèn luyện phương pháp tự học phải trở thành một mục tiêu học tập của sinh viên Tự học cĩ ý nghĩa to lớn đối với bản thân sinh viên để hồn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trị chủ thể trong quá trình nhận thức của sinh viên. Trong quá trình đĩ, người học hồn tồn chủ động và độc lập, tự lực tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên. Tự thể hiện (2) 85 Bàn về quá trình . . . Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự học, đây khơng chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà là một mục tiêu quan trọng của học tập. Cĩ như vậy thì phương pháp tự học mới thực sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phương pháp tự học sẽ trở thành cốt lõi của phương pháp học tập. 6. KẾT LUẬN Hiện nay, trong các trường đại học, một bộ phận khá lớn sinh viên cịn thụ động trong việc tiếp nhận tri thức. Phương pháp học tập, nhất là phương pháp tự học luơn là bài tốn khĩ cho khơng ít sinh viên kể cả sinh viên năm cuối. Thế nhưng, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Do áp lực của khối lượng cơng việc luơn quá tải nên giảng viên chỉ mãi lo thực hiện chức năng của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kỹ năng tồn diện trong đĩ tự học cho sinh viên trong đĩ kỹ năng tự học. Vì vậy, mỗi trường đại học hiện đại cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu đào tạo. Bởi lẽ, nĩ khơng chỉ cần thiết cho sinh viên khi cịn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi ra trường hịa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi sinh viên hồn tồn cĩ điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một phong cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đĩ khơng chỉ giúp bản thân sinh viên nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kỹ năng vận dụng tri thức mà cịn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đĩ là những phẩm chất mà chỉ cĩ chính bản thân sinh viên tự rèn luyện kiên trì mới cĩ được, khơng một ai cĩ thể cung cấp hay làm thay cho mình. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành cơng của sinh viên trên con đường học tập nghiên cứu khơng bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động, đối phĩ, chờ thời. Từ đĩ, dễ nhận thấy rằng: cùng với địi hỏi của xu thế hội nhập tồn cầu trên tất cả các lĩnh vực và với một xã hội đầy biến động như xã hội nước ta về sử dụng lao động, tiền lương, sự đãi ngộ và quá trình đào tạo ngày càng đi vào chiều sâu thực chất thì hoạt động dạy học, đặc biệt là dạy cách học chắc chắn sẽ tìm được sự đồng thuận cao của cộng đồng và là mảnh đất tốt cho bất kỳ ai cĩ khát vọng học tập suốt đời. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng, 2004, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [2] Lưu Xuân Mới, 2001, Phương pháp dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [3] Nguyễn Nghĩa Dán, Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 2/ 1998. [4] Trần Bá Hồnh, Vị trí của tự học tự đào tạo trong quá trình dạy học giáo dục và đào tạo, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số tháng 7/1998. [5] Đặng Vũ Hoạt, Một số nét về thực trạng, phương pháp dạy học đại học, Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 1/ 1994. [6] Phạm Trọng Luận, Về khái niệm “Học sinh là trung tâm”, Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/ 1995. [7] Thái Duy Tuyên, Giáo dục học hiện đại - Những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf48_096_2121824.pdf
Tài liệu liên quan