Tài liệu Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011: PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
1. 1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. 1. 1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định.Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị < 10. 000. 000 đồng, và thời gian sử dụng ≤ 1 năm thì xếp vào công cụ dụng cụ.Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.
1. 1. 2 Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vậ...
44 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
1. 1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. 1. 1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định.Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị < 10. 000. 000 đồng, và thời gian sử dụng ≤ 1 năm thì xếp vào công cụ dụng cụ.Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.
1. 1. 2 Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
- Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty …; trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
* Đặc điểm của công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Công cụ dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, nhận vốn góp,…; trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1. 2 Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
Hạch toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán vật liệu có tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo mới nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng nguyên vật liệu cả kế hoạch lẫn thực tế, từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Đồng thời khi tiến hành hạch toán nguyên vật liệu thì doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng vốn tăng nhanh, vòng quay vốn lưu động để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế và xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.Cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tăng giảm hàng tồn kho theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ( theo từng loại, từng kho, mục đích sử dụng, phục vụ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm )
- Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu ( thủ tục xuất, nhập, kiểm tra chế độ bảo quản, hao mòn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí, hư hỏng, thất thoát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ).
- Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. 3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
* Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều loại trong doanh nghiệp có công dụng kinh tế, nguồn gốc rất khác nhau do đó để hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật liệu.
1. 3. 1 Phân loại vật liệu
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại như sau:
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau, . . . . );
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt.. . .
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. . . ;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ. . . ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,. . . ).
- Vật liệu phụ khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng. . . .
1. 3. 2 Phân loại dụng cụ
chia làm 3 loại như sau:
- Công cụ dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan ( chi phí thu mua vật tư; chi phí bán hàng,. . . )
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển được sử dụng để cho thuê.Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ, dụng cụ khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí cho thuê.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XDGT HỒNG MINH-CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Công Ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
1. 1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Địa chỉ: Thôn Tranh Đấu-xã Gia Xuyên-huyện Gia Lộc-Tỉnh Hải Dương
Trụ sở VP:. Thôn Tranh Đấu-xã Gia Xuyên-huyện Gia Lộc-Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03202 224 833 Fax: 03022 224 833
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương được thành lập tại thời điểm nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và không ngừng hội nhập nền kinh tế quốc tế. Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0402000106 ngày 29/03/2002, công ty đã được công nhận đủ điều kiện để kinh doanh các ngành nghề, đây chính là thuận lợi của công ty để kinh doanh các ngành nghề như: Thi công các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông, vận tải thủy bộ, sản xuất .....
* Thuận lợi:
- Về vị trí địa lý: Công ty nằm sát quốc lộ 5 và giáp với đường sắt, đường thủy, tiếp cận với tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc là: Hà Nội - Quảng ninh - Hải Phòng nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, san nấp mặt bằng, khu công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trẻ, được đào tạo chính quy, đội ngũ công nhân lành nghề đã có nhiều năm kinh nghiệm: hệ thống máy móc, trang thiết bị thi công đồng bộ, đa dạng và chất lượng có khả năng đáp ứng được rất nhiều các ngân hàng, tổ chức tín dụng có uy tín trong nước luôn sẵn sàng cho công ty vay khi cần với giá trị lên tới hàng tỷ đồng. Với công nghệ tiên tiến,hiện đại và quản lý bằng quy trình quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế công ty có đủ điều kiện để hoàn thành các công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 210 người trong đó:
Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 32 người chiếm 15,23%.
Số cán bộ công nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp là 11 người chiếm 5,23%.
Số còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 79,54%.
Công ty có diện tích sử dụng đất là: 17. 371. 000 m2 .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm: 1 dãy nhà điều hành 2 tầng gồm các phòng ban được trang bị đầy đủ máy móc thiết bi như : Máy vi tính, máy in, Một dãy nhà phân xưởng, một dãy nhà nghỉ trưa cho cán bộ công nhân viên và nhà ăn, nhà bếp. Máy móc thiết bị ở các phân xưởng như: máy cắt bê tông, máy đập, máy tời, máy hàn các loại, máy xúc, máy ủi, ô tô tải, tàu thủy. ..
Công ty đã tham gia nhiều công trình trong nước đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, đúng tiến độ được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao. Trong đó có nhiều công trình công ty trúng thầu có quy mô lớn như: QL6, TL353, đường gom QL5, khu công nghiệp Tân Trường, Khu công nghiệp Quang Minh, KCN Đồng Văn...
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp phải những khó khăn là cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, máy móc thiết bị tuy đã được bổ xung song vẫn còn thiếu nhiều máy cắt bê tông, máy hàn.... Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tuổi đời trẻ nên vẫn thiếu kinh nghiệm trong điều hành. Do vậy, quá trình điều hành sản xuất chưa năng động, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao.
1. 2. Đặc điểm quá trình SXKD
Quy trình sản xuất của công ty được khái quát như sau:
QUY TRÌNH THI CÔNG MỘT CÔNG TRÌNH
Gia công chính
Gia công khối hoặc phân đoạn
các phân đoạn
tổng đoạn
Lắp máy
Lắp ráp trang thiết bị
Thi công
Hoàn thành
Tổng hợp quyết toán - Lập giá thành
Cơ quan chức năng duyệt quyết toán
Các bước nghiệm thu công trình
Dự án
Thiết kế được cơ quan chức năng duyệt
Triển khai thực hiện
VỐN
VẬT TƯ THIẾT BỊ
LAO ĐÔNG MẶT BẰNG
Quy trình thi công một công trình theo dự án
Lập ra mội dự án hoàn thành.Để thực hiện quá trình này cần có sự phối hợp đồng thời của vốn, vật tư, thiết bị, mặt bằng, lao động.Về vốn cần phải dự kiến trước sẽ xin được ngân sách bao nhiêu, còn bao nhiêu ngân sách bỏ ra. Trong đó phải xác định vốn bằng tiền sẵn có và số vốn phải vay của ngân hàng phần này thuộc trách nhiệm của phòng kế toán.
Phòng Vật tư – Thiết bị chuẩn bị đầy đủ nguồn vật tư thiết bị cần thiết, phải dự trữ tính toán phần thiếu sẽ nhập từ đâu và chọn thời gian nhập cho hợp lý. Phòng Kỹ thuật - Sản xuất chịu trách nhiệm về nhân công và phân công đầy đủ các yếu tố đầu vào các bộ phận sẽ bắt tay vào thi công, đầu tiên là bộ phận thi công. Phần thi công này gồm 4 bộ phận: gia công sắt chi tiết, gia công khối hoặc phân đoạn, lắp ráp các phân đoạn và cuối cùng là lắp ráp tổng đoạn.
Sau khi hoàn thành 4 công đoạn trên sẽ chuyển sang bộ phận lắp máy, lắp trang thiết bị, thi công, hoàn thành. Đây được coi là các công đoạn thi công một công trình.
Sau các bước nghiệm thu từng giai đoạn của công trình đến khi công trình hoàn thành.Tổng hợp quyết toán - lập giá thành công trình và gửi các cơ quan chức năng duyệt.
1.3 Bộ máy quản ký của công ty
Đặc điểm của bộ máy quản lý:
Bất kỳ doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý đều rất cần thiết và quan trọng đảm bảo việc giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý. Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám Đốc
Phòng tài chính- kế toán
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kỹ thuật-sản xuất
Phòng vật tư thiết bị
Đội vận tải thủy bộ
Đội thi công công trình
Nhà máy sx gỗ
Xưởng cơ khí sx cấu kiện
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty và đại diện cho công ty trong các mối quan hệ hợp tác và quan hệ pháp luật. Giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban như: phòng Tài chính - Kế toán, phòng kế hoạch đầu tư, phòng kỹ thuật sản suất, phòng vật tư thiết bị …
Phòng Tài chính - Kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, phòng Tài chính - Kế toán theo dõi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, xử lý tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành đồng thời phân tích thông tin tài chính kinh tế và tham mưu cho lãnh đạo để quyết định sáng suốt trong SXKD .
Phòng Kế hoạch - Đầu tư: Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch để đầu tư vào đúng các quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Phòng Kỹ thuật - Sản xuất: Chịu trách nhiệm đảm bảo các loại vật tư, thiết bị theo dõi thiết kế, thi công và sửa chữa, đồng thời theo dõi quản lý định mức kỹ thuật máy móc thiết bị đảm bảo an toàn cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Quản lý các thiết bị máy móc toàn Công ty, lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; cung cấp vật tư thiết bị theo giấy đề nghị cung cấp vật tư của phòng Kỹ thuật - Sản xuất chuyển sang, có kế hoạch vật tư cho từng sản phẩm.
Đội vận tải thủy bộ: Chịu trách nhiệm đảm bảo các loại vật tư, thiết bị đồng thời vận tải hàng hóa.
Đội thi công công trình: Trực tiếp thi công các công trình, chịu trách nhiệm trong từng khâu sản xuất được giao.Công ty tổ chức bộ máy quản lý khá chặt chẽ chuyên môn đến từng khâu, tổ sản xuất đảm bảo công tác tổ chức sản xuất được tiến hành thuận tiện và khoa học.
Nhà máy sản xuất gỗ: Sản xuất các loại gỗ chuyên dùng cho sinh hoạt gia đình....
Xưởng cơ khí sản xuất cấu kiện: Là xưởng để các công nhân làm việc, đúc bê tông sẵn, bê tông nhựa....
1. 4. Bộ máy kế toán tác kế toán:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền lương và TSCĐ
Kế toán NVL, tính giá thành sản phẩm
Thủ quỹ
Kế toán tiền gửi Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người dưới sự chỉ đạo của 1 kế toán trưởng và 6 nhân viên đảm nhiệm các nghiệp vụ khác nhau:
Trưởng phòng kế toán: Kiêm kế toán trưởng giữ chức vụ cao nhất trong phòng Kế toán, phụ trách với trách nhiệm cao nhất trực tiếp chỉ đạo 6 nhân viên. Ký các lệnh thu - chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn thuế GTGT của công ty, chỉ đạo thực hiện phương thức hạch toán, tham mưu tình hình tài chính thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định: Hàng tháng, người kế toán có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên ở công ty. Đồng thời phải tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng công nhân viên. Về TSCĐ phải theo dõi tình hình tăng giảm TSCD, trích khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trong công ty.
Kế toán theo dõi vật liệu, giá thành sản phẩm, XDCB: chịu trách nhiệm về quy trình sản xuất, nhập – xuất NVL, theo dõi lượng hàng còn tồn kho để phân bổ cho riêng con tàu, từ đó làm cơ sở cho tính gía thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm phụ trách bao quát tất cả các số liệu tiền lương, TSCĐ, NVL, giá thành, tiền mặt, TGNH và các tài khoản công nợ để có thể cung cấp liệu bất cứ lúc nào một cách chính xác cho trưởng phòng Kế toán hay ban giám đốc.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng . . . Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số lượng tiền trong Ngân hàng.
Kế toán công nợ: Chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến phải thu phải trả TK131, TK331, TK141.
1.5Tổ chức công tác kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTCngày 14/9/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng. Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
: §èi chiÕu kiÓm tra : Ghi cuèi th¸ng
: Ghi hàng ngày
(1)- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp sau đó phân loại chứng từ và lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(2)- Các chứng từ thu - chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển cho kế toán.
(3)- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
(4)- Cuối tháng tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(5)- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với sổ tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(6)- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập bảng BCTC.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TSCĐ, khấu hao TSCĐ,...
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản
1.6. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 152
TK 154,642, 241
TK111, 112, 331
Nhập kho NL,VL mua về Xuất NL,VL dùng cho
133 SXKD,XDCB
Thuế GTGT
(Nếu Có)
154 154
NL,VL gia công, chế biến xong
Nhập kho
Xuất NVL,thuê ngoài
Gia công,chế biến
3332, 3333 111,112,331
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐBNVL Chiết khấu thương mại, giảm giá
Nhập khẩu( nếu có) hàng mua, trả lại hàng mua
1331
411 Thuế GTGT
632 Nhận vốn góp bằng vật liệu Xuất NL,VL
3381 1381
NL,VLphát hiện thừa khi
Kiểm kê chờ xử lý NL, VLphát hiện thiếu khi
Kiểm kê chờ xử lý
111,112
141,331 642,241 153
C«ng cô, dông cô
Nhập kho công cụ,dụng cụ Xuất kho CCDCloại phân bổ
1311 Một lần
Thuế gtgt(nếu có)
3332,3333 142,242
Thuế nhập khẩu,thuế TTĐB Xuất CCDC loại phân bổ
CC,DCnhập khẩu ( nếu có) nhiều kỳ
111,112, 331
3381 Chiết khấu thương mại
Trả lại CC,DC
CC,DC phát hiện thừa khi Giảm giá hàng mua
KiÓm kª thõa chê xö lý 1331
Thuế GTGT
( nếu có)
1381
CC,DCphát hiện thiếu khi
Kiểm kê chờ xử lý
Kết quả hoạt động SX KD trong 3 năm 2007; 2008 ;2009
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ Chỉ tiêu
Các năm
2007
2008
2009
1.Tổng doanh thu
10.450.500
13.587.250
15.750.650
2.Doanh thu thuần
10.450.500
13.587.250
15.750.650
3.Giá vốn hàng bán
6.755.250
8.850.650
10.380.950
4.Lợi nhuận gộp
3.695.250
4.736.600
5.369.700
5. Doanh th hoạt động tài chính
876.550
920.157
1.040.120
6. Chi phí hoạt động tài chính
868.350
912.840
1.024.000
-Trong đó:Chi phí lãi vay
5.520
6.780
12.750
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.785.450
3.850.080
4.590180
8.lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
912.480
887.057
782.890
9. Thu nhập khác
785.150
928.360
650.980
10. Chi phí khác
772.350
912.180
625.720
11.Lợi nhuận khác
12.800
16.180
25.260
12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
925.280
903.237
808.150
13.Thuế thu nhập phải nộp
259.078
252.906
142.426
14.Lợi nhuận sau thuế
666.202
650.331
665.724
* So sánh và nhận xét kết quả hoạt động SXKD năm 2007, 2008, 2009 như sau: - Tổng doanh thu: Doanh thu của công ty qua các năm tăng lên do giá đầu vào của vật tư, công lao động trên thị trường tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước năm 2007, 2008 là 28%của tổng lợi nhuận trước thuế, năm 2009 nhà nước có chính sách giảm thuế thu nhập DN xuống 25% và sau đó giảm kích cầu 30% số thuế phải nộp , giãn thời gian nộp thuế đã tạo điều kiện cho các Dn phát triển nên lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn đảm bảo chỉ tiêu so với hai năm trước.
II.THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XDGT HỒNG MINH-CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2. 1 Khái quát tình hình vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
2. 1. 1 Công tác phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Dựa trên công dụng kinh tế, vật liệu và công cụ dụng cụ được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: gồm cát, xi măng, thép, đá. . . ; sắt phi 16, phi 20, phi 50,. . . . .
- Nguyên vật liệu phụ gồm: que hàn, sơn, dầu Điezel, băng dính, bóng điện, sơn, . . . . . .
- Nhiên liệu gồm: Dầu Diezen , dầu ma rút, . . .
2. 1. 2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi Nhánh Hải Dương
* Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty nhập kho do mua ngoài, đây là nguồn chủ yếu của công ty.
Với vật liệu, dụng cụ mua ngoài: giá gốc bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền lắp đặt, bảo quản..., số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua thực tế là giá chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,... được khấu trừ và hạch toán vào Tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” (1331).
* Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương tính theo phương pháp thực tế đích danh.
Ưu điểm: Giá thực tế chính xác, biết được chính xác số lượng, đơn giá của từng loại mặt hàng tồn kho.
Nhược điểm: Do áp dụng phương pháp thực tế đích danh nên việc đòi hỏi việc theo dõi phức tạp vì phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi vật liệu theo từng lô, mà hàng hoá trên thị trường luôn biến động và vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty lại rất đa dạng và phong phú.
2. 1. 3 Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Công ty đã quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Thứ nhất: Hệ thống kho – vật tư của công ty được bảo quản ở 3 kho phù hợp với công dụng của từng loại vật tư.
+ Kho 1: Bảo quản các loại nguyên vật liệu chính.
+ Kho 2: Bảp quản các loại nguyên vật liệu phụ.
+ Kho 3: Bảo quản công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
Thứ 2: công ty đã xây dựng được mức tiêu hao hợp lý, tránh lãng phí.
Thứ 3: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
đã giao trách nhiệm cho thủ kho, thủ kho phải có trách nhiệm quản lý vật tư về mặt số lượng và tình hình biến động của từng loại vật tư.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trên hoá đơn, sau khi kiểm nghiệm vật tư thực tế nhập kho bộ phận cung tiêu tiến hành lập phiếu nhập kho theo hoá đơn ký tên chuyển phiếu nhập kho xuống cho thủ kho. Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế nhập kho, thủ tục kiểm hàng và ghi vào cột thực tế, ký tên và chuyển cho người giao hàng ký tên. Sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền.Sau khi ghi đầy đủ chuyển cho kế toán trưởng và Giám đốc ký.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao thủ kho, 1 liên chuyển cho phòng kế toán, 1 liên lưu.
Ngày 8/4/09 Công ty Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương mua cốp pha theo PNK 140 của cửa hành 54 Nguyễn trãi HD chưa thanh toán với số lượng 350 m2 đơn giá chưa thuế 220.000đ/m2 ( thuế 5% ) thành tiền 77.000.000.
HOÁ ĐƠN ( GTGT ) Mẫu số 01/ GTGT 322
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 8/4/2009
Đơn vị bán hàng : cửa hàng số 54
Địa chỉ : Nguyễn trãi - Hải Dương.
Số tài khoản ……..
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Tuyến
Tõ c«ng ty TN
Số tài khoản : ………..
Hình thức thanh toán : Chịu
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cốt pha
350
220.000
77.000.000
Cộng tiền hàng
77.000.000
Thuế VAT: 5% thuế VAT
3.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán
80.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi triệu tám trăm lăm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đó về kế toán cho tiến hành nhập kho 8/4/2009
Đơn vị : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
Chi Nhánh HD
Địa chỉ: Thôn Tranh đấu-Gia Xuyên-Gia Lộc-Hải Dương
PHIẾU NHẬP KHO
( ngày 8/4/2009 ) Số: 140
MS : 01 – VT.
Nợ : TK152,133 Có : TK 331
Họ tên người giao hàng : Nguyễn văn Tuyến
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/4/2009
Nhập tại kho Công ty TNHH Thương mại xây dựng giao thông Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
cốt pha
m2
350
350
220.000
77.000.000
Cộng
77.000.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn .
Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Định khoản:
Nợ TK 152: 77.000.000
Nợ TK 133: 3.850.000
Có TK 331: 80.850.000
Ngày 10/4/09 Công ty mua xi măng của cửa hàng 54 Nguyễn trãi HD về nhập kho số 142 với số lượng 50.000 kg đơn giá chưa thuế 850đ/kg thành tiền.
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2 : Giao khách hàng MS : 01/GTGT-3LL
Ngày 10/4/09
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng số 54
Địa chỉ : Nguyễn trãi – HD.
Họ tên người mua hàng : Trần Văn Học
Đơn vị : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Đia chỉ : Th«n Tranh §Êu x· Gia Xuyªn huyÖn Gia Léc tØnh H¶i D¬ng
Hình thức thanh toán : Chịu
STT
Hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng hoàng thạch
Kg
50.000
850
42.500.000
Cộng 42.500.000
Thuế VAT: 5% thuế VAT 2.125.000
Tổng cộng tiền thanh toán 44.625.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi lăm ngàn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và họ tên) (Ký và họ tên) (Ký và họ tên)
Đơn vị : Công ty TNHH TM XDGT HM Mẫu số : 01 – VT.
Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2009 Số: 140 Có : TK331….
Họ tên người nhận hàng: Đồng Thị Hồng
Địa chỉ : Thôn Tranh đấu-xã Gia xuyên-huyện Gia Lộc TØnh H¶i D¬ng
Họ tên người giao hàng :Trần Văn Học
Theo hoá đơn số 540 ngày10/04/09
Nhập tại kho : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
cốp pha
350
350
220.000
77.000.000
Cộng
77.000.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn .
Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Nợ TK 152: 42.500.000
Nợ TK 133: 2.125.000
Có Tk 331: 44.625.000
Ngày 11/04/09 PNK số 143 : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương mua xẻng của cửa hàng 54 Nguyển trãi HD, số lượng 20 đơn giá 12.000đ/c thuế VAT 5%.
Nợ TK 153: 240.000
Nợ TK 133: 12.000
Có 331: 252.000
Ngày 16/04/09 theo PNK số 144 Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương mua ống thoát nước phi 70 của cửa hàng 54 Nguyễn trãi HD số lượng 400 m2 đơn giá 25500đ thuế VAT 5%.
Nợ TK 152: 10.200.000
Nợ TK 133: 510.000
Có TK 331: 10.710.000
Ngày 13/04/09 xuất kho xi măng 30.000 cho đội xây dựng số 3. Đơn giá 850đ. Theo PXK136
Nợ TK 621: 25.500.000
Có TK 152: 25.500.000
Đơn vị: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
( Liên 2 : Giao cho khách hàng) Số : 136
Ngày 13 tháng 04 năm 2009 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn văn Tuấn
Địa chỉ : ĐộI XD số 3
Lý do xuất kho : thi công –công trình
Xuất tại kho : Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Kg
30.000
30.000
850
25.500.000
Cộng
25.500.000
Viết băng chữ : Hai mươi năm triệu năm trăm ngàn đồng.
Ngày 14 tháng 4 năm 2009
Người nhập phiếu Người nhận hàng Kế toán trưởng Gíam đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Ngày 17/04/09 xuất cốt pha 200 m2 cho đội xây dựng số 2. Đơn giá 220.000đ Theo PXK 138
Nợ TK 627: 44.000.000
Có TK 152: 44.000.000
Địa chỉ: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
-Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
(Liên 2 : giao cho khách hàng ) Số : 138
Ngày 17 tháng 04 năm 2009
Họ và tên người nhận hàng : Trần văn Quang
Địa chỉ : Đội XD số 2
Lý do xuất kho : thi công – công trình.
Xuất kho tại Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cốt pha
200
200
220.000
44.000.000
Cộng
44.000.000
Ngày 19/04/09 xuất 10 chiếc xẻng cho đội xây dựng số 2. Đơn giá 12.000đ Theo PXK 139
Nợ TK 627: 120.000
Có TK 153: 120.000
Địa chỉ:Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh
-Chi nhánh Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
( Liªn 2 : Giao cho khách hàng ) Số : 136
Ngày 19 tháng 04 năm 2009
Họ tªn người nhận hàng: Nguyễn văn Tuấn
Địa chỉ : Đội XD số 2
Lý do xuất kho : thi c«ng - c«ng tr×nh
Xuất tại kho: Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh - Chi nhánh Hải Dương
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Kg
10
10
850
120.000
Cộng
120.000
Viết băng chữ: (Một trăm hai mươi nghìn đồng).
Ngày 19 tháng 04 năm 2009
Người nhận Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
Ngày 16/04/09 xuất 20.000 kg xi măng cho đội xây dựng số 2 . Đơn giá 850đ Theo PXK 137
Nợ TK 621: 17.000.000
Có TK 152: 17.000.000
Ngày 23/04/09 xuất 200 m2 ống nước cho đội xây dựng số 2 . Đơn giá 25.500đ Theo PXK 141
Nợ TK 627: 5.100.000
Có TK 152: 5.100.000
Ngày 24/04/09 xuất 10 chiếc xẻng cho đội xây dựng số 3. Đơn giá 12.000đ Theo PXK 142
Nợ TK 627: 120.000
Có TK 153: 120.000
Ngày 18/04/09 xuất 15.000 kg xi măng cho đội xây dựng số 3. Đơn giá 850đ Theo PXK 139
Nợ TK 621: 12.750.000
Có TK 152: 12.750
Ngày 20/04/09 xuất 15.000 kg xi măng cho đội xây dựng số 2. Đơn giá 850đ Theo PXK 140
Nợ TK 621: 12.750.000
Có TK 152: 12.750.000
Ngày 25/14/09 xuất 200 m2 ống nhựa cho đội xây dựng số 2 . Đơn giá 25.500đ Theo PXK 145
Nợ TK 627: 5.100.000
Có TK 152: 5.100.000
Ngày 27/04/09 xuất 100 m2 cốt pha để thi công công trình hoàn thành. Đơn giá 220.000đ Theo PXK 146
Nợ TK 627: 22.000.000
Có TK 152: 22.000.000
Ngày 29/04/09 xuất 50 m2 cốt pha để thi công công trình hoàn thành. Đơn giá 220.000đ Theo PXK148
Nợ TK 627: 11.000.000
Có TK 152: 11.000.000
Tên đơn vị:Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
§Þa chØ :Th«n Tranh §Êu x· Gia Xuyªn huyÖn Gia Léc tØnh H¶i D¬ng
Sổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ
Tên vật liệu: Nhập xi măng Hoàng Thạch
ĐVT: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
tkđ.ư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng
10.000
8.500.000
9/04
Nhập xi măng
111
850
30.000
25.500.000
40.000
34.000.000
10/04
Nhập xi măng
111
850
50.000
42.500.000
90.000
76.500.000
13/04
Nhập xi măng
621
850
30.000
25.500.000
60.000
51.000.000
16/04
Nhập xi măng
621
850
20.000
17.000.000
40.000
34.000.000
18/04
Nhập xi măng
621
850
15.000
12.750.000
25.000
21.250.000
20/04
Nhập xi măng
621
850
15.000
12.750.000
10.000
8.500.000
Tổng phát sinh
80.000
78.000.000
80.000
78.000.000
Tồn cuối tháng
Ngày 30,tháng 04 năm 2009
Người lập
(Chữ ký)
Kế toán
(Chữ ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký)
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
§Þa chØ Th«n Tranh §Êu x· Gia Xuyªn huyÖn Gia Léc TØnh H¶i D¬ng
Sổ chi tiết tổng hợp TK 152
Tên vật liệu: Xi măng Hoàng Thạch
ĐVT : đồng
Tên vật liệu
ĐVT
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
SL nhập
Nợ
SL xuất
Có
Số lượng
Thành tiền
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
10.000
8.500.000
80.000
78.000.000
80.000
78.000.000
10.000.000
8.500.000
Ống Nhựa
M3
-
-
400
10.200.000
400
10.200.000
-
-
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Sổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ
Tªn c«ng cụ dụng cụ: Nhập cốt pha
ĐVT: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giỏ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng
8/04
Nhập cốt pha
311
220.000
350
77.000.000
17/04
Nhập cốt pha
627
220.000
200
44.000.000
27/04
Nhập cốt pha
627
220.000
100
22.000.000
29/04
Nhập cốt pha
627
220.000
50
11.000.00
Tổng phát sinh
350
77.000.000
350
77.000.000
Tồn cuối tháng
Người lập
(Chữ ký)
Kế toán
(Chữ ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký)
Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
§Þa chØ Th«n Tranh §Êu x· Gia Xuyªn huyÖn Gia Léc TØnh H¶i D¬ng
Sổ chi tiết tổng hợp TK 153
Tên vật liệu: Cốt pha
ĐVT : đồng
Tên vật liệu
ĐVT
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
SL nhập
Nợ
SL xuất
Có
Số lượng
Thành tiền
Cốt pha
m2
-
-
350
77.000.000
350
77.000.000
-
-
Ống Nhựa
M3
-
-
20
240.000
20
240.000
-
-
Tên đơn vị:Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
§Þa chØ Th«n Tranh §Êu x· Gia Xuyªn huyÖn Gia Léc TØnh H¶i D¬ng
Sổ chi tiết tổng hợp TK 331
Tháng 4 năm 2009
Đối tượng : Chị hoa – của hàng vật liệu xây dựng
ĐVT : đồng
T ồn
Dư cuối kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối tháng
Nợ
C ó
Nợ
C ó
Nợ
Có
Dư đầu Kỳ
-
20.000.000
-
-
-
20.000.000
Mua cốt pha
-
-
-
80.850.000
-
100.850.000
Thanh toán tiền vật tư
-
-
26.775.000
-
-
74.075.000
Thanh toán tiền vật tư
-
-
46.750.000
-
-
27.352.000
Thanh toán tiền vật tư
-
-
252.000
-
-
27.073.000
Mua ống nhựa
-
-
-
10.710.000
-
37.783.000
Cộng
-
20.000.000
73.777.000
91.560.000
-
37.783.000
Tồn cuối kỳ
37.783.000
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 lập sổ tổng hợp chi tiết số dư đầu kỳ bên Nợ phản ánh số tiền trả trước cho người bán số dư cuối kỳ phản ánh số tiền cần phải trả người bán ,phát sinh bên Có phản ánh số tiền mua hàng chịu ,bên Nợ phản ánh số tiền đó thanh toán ,dư Cuối kỳ bên có phản ánh số tiền trả người bán ,số dư bên Nợ phản ánh số tiền trả trước người bán .
Tên đơn vị:Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Địa chỉ: Gia Lộc-Hải Dương
SỔ CÁI
TK 152 “ NVL “
Tháng 4 năm 2009
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đủ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Dư đầu kỳ
80.000.000,
02
30/04
Trả tiền mua xi măng
111
25.500.000,
02
30/04
Trả tiền mua xi măng
111
42.500.000
02
30/04
Mua ống nhựa chưa thanh toán
331
10.200.000
03
30/04
Xuất xi măng XD3
621
25.500.000
03
30/04
Xuất xi măng XD2
621
17.000.000
03
30/04
Xuất xi măng XD3
621
12.750.000
03
30/04
Xuất xi măng XD2
621
12.750.000
03
30/04
Xuất xi măng XD3
621
5.100.000
03
30/04
Xuất xi măng XD2
621
5.100.000
Cộng
78.200.000
78.200.000
Dư cuối kỳ
80.000.000
Tên đơn vị:Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Địa chỉ:Gia Xuyên -Gia Lộc -Hải Dương
SỔ CÁI
TK 153 “ CCDC”
Tháng 4 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đủ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
60.000.000,
01
30/04
Mua cốp pha chưa thanh toán
331
77.000.000,
01
30/04
Trả tiền mua xẻng
111
240.000,
04
30/04
Xuất cốp pha XD2
627
44.000.000,
04
30/04
Xuất xẻng XD2
627
120.000,
04
30/04
Xuất xẻng XD3
627
120.000,
04
30/04
Xuất cốt pha
627
22.000.000,
04
30/04
Xuất cốp pha thi công
627
11.000.000,
Cộng
77.240.000,
77.240.000,
Số dư cuối kỳ
60.000.000,
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL-CCDC TẠI CÔNG TY TNHH TM XDGT HỒNG MINH-CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
3.1 Đánh giá chung công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụngcụ tại Công ty TNHH TM XDGT-Chi nhánh Hải Dương
Từ những ngày đầu thành lập Công ty, hoạt động sản xuất vẫn mang tính nhỏ lẻ, trang thiết bị ngày đầu thành lập còn lạc hậu, chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn chưa phát triển. Ngày nay mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng Công ty vẫn còn ảnh hưởng của chế độ cũ, thiết bị kỹ thuật chưa được cải tiến hoàn toàn hết. Không những thế do nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường cạnh tranh, việc canh tranh với các doanh nghiệp khác để đứng vững trên thị trường là rất khó khăn. Đặc biệt là Việt Nam đã tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO Công ty sẽ gặp những khó khăn mới. Xong với sự năng động sáng tạo tìm tòi của ban lãnh đạo và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty đã có những chuyển biến mới với những thành tựu hết sức to lớn.
3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán NVL-CCDC tại Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Thứ nhất, chứng từ tài khoản: Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ và vận dụng tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của Công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại chứng từ, các tài khoản trong hệ thống của Công ty tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Thứ hai, hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán NVL-CCDC nói riêng đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận liên quan. Kế toán vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu giữa chứng từ, sổ kế toán đối với thẻ kho, kiểm kê kho đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo tính chính xác các thông tin về tình hình xuất dùng kịp thời.
Thứ ba là hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu – CCDC: Công ty đã xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm cũng như từng chi tiết của sản phẩm tương đối chính xác, khoa học. Thông qua hệ thống này giúp cho quá trình thu mua, bảo quản, lưu trữ và sử dụng nguyên vật liệu, ccdc, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL-CCDC.
Thứ tư là Công ty đã xây dựng kế hoạch thu mua NVL tình hình kinh doanh của công ty. Với khối lượng sử dụng vật liệu lớn, nhiều chủng loại khác nhau nhưng do bộ phận cung ứng thu mua đã có kế hoạch trước nên vẫn cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất. Phòng kinh doanh đối ngoại là nơi trực tiếp thu mua và nhập kho vật liệu. Cán bộ của phòng luôn làm tốt nhiệm vụ của mình, từ việc tìm nguồn hàng đến việc cung ứng kịp thời, đầy đủ vật liệu cho sản xuất.
Thứ năm là việc tổ chức kiểm tra chất lượng NVL,CCDC quy cách.....luôn đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn.Bên cạnh nhữnh ưu điểm trên, hạch toán nguyên vật liệu, ccdc tại Công ty TNHHTM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần tiếp tục tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa.
* Các nhân viên kế toán đều làm đúng theo các nguyên tắc chung của kế toán đó là:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nguyên tắc này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đều ghi vào sổ kế toán vào đúng thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
+ Giá gốc: Mọi tài sản đều ghi theo đúng giá gốc hoặc khoản tương đương tiền đã trả.
+ Mọi ghi nhận của doanh thu và chi phí phải trả đều phù hợp với nhau.
+ Các chính sách và phương pháp kế toán trong đơn vị đềúap dụng nhất quán với nhau theo một niên độ kế toán. Có thay đổi đều có những giải trình lý do dẫn đén sự thay đổi đó
+ Luôn hoạt động liên tục
+ Các kế toán đều ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng lớn quan trọng đến hoạt động của công ty.
+ Luôn xem xét lại cân nhắc và phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán cần thiết trong các điều kiện không chắc chắn.
. Lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn
. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và các chi phí
. Doanh thu của công ty chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi nhuận kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
3.1.2 Những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán NVL-CCDC tại Công ty:
Thứ nhất, Tại Công ty việc xây dựng sổ chi tiết thanh toán với người bán còn chưa phù hợp
Thứ hai là việc Công ty không sử dụng tài khoản “Hàng mua đang đi đường” - TK 151: NVL, CCDC được nhập ở nhiều nơi khác nhau, chỉ khi có đầy đủ chứng từ như hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho thì kế toán mới ghi vào sổ. Như vậy sẽ không phản ánh đúng NVL thuộc sở hữu của Công ty.
Thứ ba là phiếu giao nhận chứng từ. Nguyên vật liệu, ccdc ở Công ty khá lớn, số lượng nhập xuất nhiều. Nếu không lập phiếu giao nhận chứng từ sẽ gây tình trạng có nhiều nhập, xuất bị quên không ghi vào sổ, đồng thời khi vào bảng luỹ kế Nhập-Xuất –Tồn sẽ gây khó khăn, không phản ánh đầy đủ, kịp thời.
Thứ tư là việc chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng.Trang bị được một số máy tính cho phòng kế toán, ở đây chủ yếu vận dụng máy tính với các thao tác, phép tính toán đơn giản, chưa đưa công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất, gây ra sự kém hiệu quả trong công tác sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
3.2 – MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC TẠI Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
Từ nhiều năm nay Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương có khâu công tác tổ chức kế toán luôn là cánh tay phải đắc lực trợ giúp cho công tác quản lý kinh tế của Công ty. Bằng chứng là thông qua các chỉ tiêu mà kế toán cung cấp và phân tích đã giúp cho ban lãnh đạo công ty kịp thời điều chỉnh sản xuất, tận dụng thời cơ hay ra các quyết định đúng đắn và cũng xuất phát từ những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng, cùng với vốn kiến thức đã được học, những kiến thức ngoài xã hội, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty.
Thứ nhất là khi thủ kho giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, ccdc cho phòng kế toán, ngoài việc hai bên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ nhận, xuất nguyên vật liệu, ccdc còn phải lập phiếu giao nhận chứng từ để tăng tính trách nhiệm cho mối bên. Phiếu giao nhận nhập, xuất vật tư nên lập thành 2 phiếu, 1 phiếu cho phòng kế toán, 1 cho thủ kho.
Thứ hai về sổ kế toán hệ thống danh điểm NVL,CCDC. Việc mở sổ sẽ hệ thống điểm danh được các NVL,CCDC trong kho và của toàn Công ty. Tạo điều kiện cho việc quản lý vật tư, tìm kiếm thông tin về 1 loại vật tư nào đó, xử lý các thông tin nhanh chóng kịp thời phục vụ quản lý điều hành SXKD và thuận lợi cho phần hành kế toán vật liệu bằng máy tính.
Thứ ba Nguyên vật liệu của Công ty có rất nhiều chủng loại, giá cả lại thường xuyên biến động, lương VL tồn kho khá lớn song công ty lại không trích lập “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để chủ động trong trường hợp có sự biến động về giá cả và không làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, tránh tổn thất xảy ra, bảo toàn vốn cho công ty. Kế toán sử dụng TK 159 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán giá trị lập dự phòng.
Cuối niên độ kế toán trước khi có bằng chứng tin cậy về tình hình giảm giá vật tư, căn cứ vào số tồn kho thực tế của từng loại vật liệu, kế toán xác định mức dự phòng cho niên độ kế toán tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ sau, kế toán hoàn nhập toàn bộ số trích lập dự phòng của niên độ trước:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Đồng thời tính và xác định mức trích và giảm giá cho năm sau:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chính vì lý do trên , Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Như vậy vừa tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán vừa góp phần ổn định trong hoạt động SXKD và điều hoà thu nhập của công ty.
Việc nâng cao, bồi dưỡng tay nghề, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như phần mềm kế toán cũng là những yêu cầu cần thiết cho dự phát triển của doanh nghiệp.Việc sử dụng phần mềm sẽ giảm bớt được thời gian, giảm bớt sai sót, nâng cao hiệu quả công việc.
Đồng thời Công ty cần từng bước cải tiến hoá quy trình công nghệ tiên tiến máy móc thiết bị sản xuất.
Trên đây là 1 số ý kiến nhận xét của em nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, ccdc nói riêng. Những ý kiến trên được đưa ra dựa trên cơ sở thực tế công tác tại Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương kết hợp với những kiến thức đã được trang bị tại trường, đây là những ý kiến góp phần vào quá trình hoàn thiện và phát triển của Công ty hôm nay và ngày mai.
KẾT LUẬN
Để có thể hòa nhập,thích ứng với xu thế,với hướng đi của nền kinh tế thị trường thì không có cách nào khác đó là công tác quản lý nói chung và công tác quản lý kinh tế nói riêng, công tác quản lý vật liệu, ccdc ở các doanh nghiệp sản xuất gia công giữ vai trò quan trọng. Tổ chức quản lý vật liệu, ccdc tốt hay không tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Do đó nó tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu, ccdc là động lực để quản lý vật liệu, ccdc của doanh nghiệp.
Hiện nay với nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới suy thoái, công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ, đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp và thách thức của nền kinh tế thị trường. Song với tính năng động, nhạy bén, thông tin trung thực, chính xác, xử lý thông tin kịp thời của hệ thống kế toán đặc biệt là kế toán quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên đã SX ra nhiều sản phẩm được thị trường chấp nhận. Trong tương lai với đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, trung thực quản lý kinh tế nói chung, quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nêncông ty vẫn phát huy được tiềm năng, thế mạnh của mình và ngày càng phát triển,
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th¹c sü §ç ThÞ Nhan, đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng các thầy cô và các bạn để bài có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mục lục
Lời mở đầu.....................................................................................
Chương I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương
I. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................
1.2. Đặc điểm chung của công ty.................................................
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty...........................
1.4. Tổ chức công tác kế toán......................................................
Chương II: Thực trạng kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương.....................................................................
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh............................................................................
1.1. Khái niệm, đặc điểmcủa NVL, CCDC.................................
1.1.1. Khái niệm NVL, CCDC......................................................
1.1.2. Đặc điểm của NVL,CCDC..................................................
1.2. vai trò của NVL, CCDC trong sx kinh doanh.....................
1.3. Phân loại vật liệu....................................................................
1.3.1. Phân loại vật liệu.................................................................
1.3.2. Phân loại dụng cụ..............................................................
1.4. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC..............................................
1.5. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC của công ty......................
II. Thực tế công tác kế toán NVL, CCDC của công ty.............
2.1. Khái quát tình hình vật liệu, CCDC của Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương...................................................................
2.1.1. Công tác phân loại vật liệu, CCDC tại công ty.............
2.1.2. Phương pháp đánh giá NVL, CCDC của công ty...........
2.1.3. Công tác quản lý vật liệu. CCDC.....................................
2.2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC...............................................
Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH TM XDGT Hồng Minh-Chi nhánh Hải Dương ................
3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC tại công ty.....................................................................................
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán............................
3.1.2. Những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán..............
3,2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán..............................................................................................
Kết luận
Nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập
Tên đơn vị thực tập:
Xác nhận Anh (chị):
Là học sinh: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương
Đến thực tập tại……………………….từ ngày……..đến ngày
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Hải Dương, Ngày.....tháng....năm 2011
Giám đốc
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
Hải Dương, Ngày....tháng....năm2011
Giáo viên hướng dẫn
Nhận xét đánh giá của hội đồng chấm thi
Tên tôi là:.............................................học hàm.học vị...........................................
Được hội đồng chấm bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp năm học
2010 – 2011 phân công chấm thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp của
em………….. …………..là học sinh lớp…………với chuyên đề:……......................................................................................................................................................................................................................................................
Sau khi đọc toàn bộ nội dung bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp. Tôi có
ý kiến nhận xét đánh giá cụ thể như sau:
1. Về bố cục và thể thức trình bày của bản thu hoạch:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2. Nhận xét đánh giá bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
3. Điểm bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp:
Về nội dung bản thu hoạch kết quả thực tập tốt nghiệp:
Điểm ghi bằng số:
Điểm ghi bằng chữ:.................................................................................................
Hải Dương, ngày …..tháng …..năm 2011
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hue3_6912.doc