Tài liệu Bài soạn ôn thi môn triết học: BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích nội dung của CNDVBC với tính cách là 1 hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Nội dung của CNDVBC với tính cách hạt nhân lý luận của thế giới qua KH bao
gồm hai nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
quan niệm duy vật về xã hội nói riêng.
a/ Quan niệm về thế giới: nó thể hiện ở chổ nó coi vật chất của thế giới là vật
chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Nó được diễn tả bởi những nội
dung sau đây:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật
chất tồn tại khách quan vĩnh viễn vô hạn, không ai sinh ra và tiêu diệt được nó.
- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất
hay là những thuộc tính cụ thể của vật chất và trong thế giới này không cá gì khác
ngoài vật chất đang vận động.
- Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều nằm trong mọi quan hệ
chuyển hóa lẫn nhau là nguyên nhân...
44 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn ôn thi môn triết học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích nội dung của CNDVBC với tính cách là 1 hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Nội dung của CNDVBC với tính cách hạt nhân lý luận của thế giới qua KH bao
gồm hai nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
quan niệm duy vật về xã hội nói riêng.
a/ Quan niệm về thế giới: nó thể hiện ở chổ nó coi vật chất của thế giới là vật
chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Nó được diễn tả bởi những nội
dung sau đây:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật
chất tồn tại khách quan vĩnh viễn vô hạn, không ai sinh ra và tiêu diệt được nó.
- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất
hay là những thuộc tính cụ thể của vật chất và trong thế giới này không cá gì khác
ngoài vật chất đang vận động.
- Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều nằm trong mọi quan hệ
chuyển hóa lẫn nhau là nguyên nhân và kết quả lẫn nhau và đều bị chi phối bởi
những qui luật chung giống nhau.
- Ý thức là một đặc tính của bộ não người là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ não người.
(Quan điểm thế giới thống nhất ở nhau ở bản tính vật chất của nó bằng sự cm
(?) lâu dài bền bỉ của khoa học tự nhiên).
b/ Quan niệm duy vật về xã hội:
- Thế giới quan này coi xã hội là 1 bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Thể
hiện ở chỗ xã hội có những qui luật vận động và phát triển riêng.
- Sự vận động và phát triển của XH phải thông qua hoạt động có ý thức của
con người đang theo đuổi những mục đích nhất định.
- Cho rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản
xuất quyết định qui trình sinh hoạt của xã hội như chính trị, tinh thần nói chung và
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
VD: đứa trẻ nào cũng biết xã hội sẽ chào đón tôi, không nói dừng sx trong 1 vài
tháng mà chỉ cần trong một vài tuần thôi – trong bộ tư bản của Mac.
VD: đã là người ai cũng ghi dấu ấn của mình vào lịch sử nhưng ai là người
quyết định lịch sử không phải là con người nói chung ? thế giới quan này xác định
là quần chúng nhân dân.
- Sự phát triển của XH là 1 quá trình phát triển của lịch sử tự nhiên, đây là tư
tưởng của Mac trong bộ tư bản: “tôi coi sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế
xã hội là 1 quá trình tự nhiên” –Mac. Và vì vậy nó không thuộc vào ý thức con
người. Nó do sự tác động giữa các qui luật xã hội, … trong đó chủ yếu là qui luật
quan hệ sx phù hợp với trình độ sx. VD: việc VN không trãi qua CNTB có phù
hợp với CN Mac ko ? – ko phải trải qua tuần tự.
- Cho rằng quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử.
- Quan điểm duy vật XH là hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với nhau
về sự ra đời, tồn tại, vận động và phát triển của XH và các lý luận thực hiện nhiệm
vụ lịch sử đặt ra trong sự vận động và phát triển ấy.
Câu 2. Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
- Giải quyết đúng đắn những vđề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiển (so
sánh CNDV biện chứng với CNDV: bên cạnh những thành tựu mà CNDV cũ đạt
được thì CNDV cũ vẫn còn những hạn chế chẳng hạn hạ thấp hoặc phủ nhận vai
trò của ý thức, không thấy được sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức
đối với vật chất .
(coi ý thức là sự phản ánh thụ động đơn giản máy móc không thấy được tính
năng động sáng tạo của ý thức.
Mác xuất hiện đưa thực tiển vào triết học gắn liền những lý luận vào hoạt động
thực tiển.)
- TGQ duy vật biện chứng đã có sự thống nhất giữa TGQ duy vật và biện
chứng. ( nay là yếu tố rất cách mạng của Mácì tạo ra CNDV biện chứng + phép
biện chứng duy vật).
- TGQ duy vật biện chứng là TGQ duy vật triệt để tức nó không duy vật trong
tự nhiên mà còn trong xh.
- TGQ duy vật biện chứng còn có tính thựïc tiễån và cách mạng ở chỗ nó là
TGQ của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ và cách mạng của thời đại, nó không
chỉ giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới, nó khẳng định sự tất thắng của cái
mới (trong quá trình vận động cái cũ mất đi, cái mới ra đời).
Câu 3: Anh ( chị ) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc khách quan của CNDVBC. Đảng CSVN đã và đang
vận dụng nguyên tắc như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước
ta ?
1/ Những n/tắc pp luận:
Phương pháp luận: Phương pháp chỉ dẫn con người nhận thức đúng đắng và
hoạt động có hiệu quả.
N/tắc khách quan trong việc xem xét sự vật
- Thực chất của nguyên tắc này là coi trọng vai trò quyết định của vật chất với ý
thức nói riêng và hoạt động của con người nói chung. Cơ sở khoa học của nguyên
tắc này là dựa vào quyết định của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa VC và YT. VC có trước, YT có sau; VC quyết định YT, quyết định nội dung
và hình thức của YT
VD: đất nước Việt Nam dài từ Tam Quan đến mũi Cà Mau chia làm 3 phsần:
Bắc Trung Nam,
Miền Trung: điều kiện sinh hoạt vật chất ở miền Trung rất khổ nên nó quyết
định ý chí của cư dân miền trung. Từ đó cho thấy người MT có ý chí nhất trong
các miền.
Miền Nam: khóan đạt rộng rải hết mình.
MT và MB:
Tự nhiên: đất hẹp, người đông.
Thời tiết: khô cằn, khó sản xuất.
MB: thấy rõ 4 mùa nhưng khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thì chúng ta phải:
+ Ko được xuất phát từ ý muốn chủ quan, ko được lấy ý muốn chủ quan làm
chính sách, ko được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, ko được lấy ảo tưởng thay cho
hiện thực mà phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ thực tế khách quan, từ
cuộc sống để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra và phải phản ánh một
cách trung thành như cái vốn có của sự vật.
VD: muốn qui hoạch cho đúng đắng chí của những người có chức có quyền
cũng ko nên quy hoạch theo nhiệm kỳ, quy hoạch ấy phải xuất phát từ quy mô của
dân số, xuất phát từ công ăn việc làm của cán bộ nhân dân.
- Trong hoạt động thực tiễn nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải tôn trọng và
làm theo quy luật khách quan.
VD: Đa dạng các hthức shữu phải tôn trọng quan hệ sản xuất, phải pù hợp với
trình độ
- Lê Nin giáo huấn ko được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, ko
được lấy tình cảm làm đường lối chiến lược của CM.
- Đảng CSVN “mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế”
- Phát huy tính năng động chủ quan, chống CN duy ý chí. (phát huy tính tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người)
- Bản thân ý thức nó có tính độc lập tương đối so với vật chất và bản chất của ý
thức có tính năng động, sáng tạo chính vì vậy mà ý thức có thể tđộng trở lại VC,
góp phần cải biện TGKQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Khi ta nói
đến vai trò của ý thức thực chất ta nói đến vai trò của con người hơn nữa nhận ý
thức trực tiếp hiện thực mà muốn tác động trở lại hiện thực thì nó phải được con
người tổ chức thực hiện trong thực tiễn mà trên hết là thực tiễn lđsx.
- Khi nói về vai trò của ý thức không phải là nó trực tiếp tạo ra TGVC. Mà một
là yếu tố mang đến cho con người sự hiểu biết về các quy luật khách quan.
- Trên cơ sở như vậy giúp con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng
hoạt động cho phù hợp. Kế tiếp là con người xây dựng các biện pháp để tổ chức
thực hiện thực tiễn và cuối cùng là bằng nỗ lực ý chí đam mê của mình giúp con
người thực hiện được mục tiêu đã xác định.
- Ý thức có vai trò như vậy nên trong hoạt động của mình thì con người phải
chống lại thái thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì tuệ, quay lưng lại cái mới, cái tến bộ.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, tư tưởng, lý luận.
- Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức KH vì KH có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống con người nhất là trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri
thức khoa học là 1 trong những động lực phát triển xh
- Nếu đề cao tri thức thì phải chống lại 2 khuynh hướng:
+ Nếu đề cao tuyệt đối hóa 1 tri thức khoa học nào đó thì sẻ bỏ qua những tri
thức khoa học khác.
+ Đề cao tuyệt đối hóa kinh nghiệm coi thường lý luận, chúng ta không coi
thường kinh nghiệm, không phủ nhận kinh nghiệm mà chống lại kinh nghiệm,
tuyệt đối đổi hóa kinh nghiệm coi thường lý luận. Kinh nghiệm trong đời thường
hay KH có 1 tác dụng tiêu cực vì nếu vượt qua một giới hạn nào đó thì kinh
nghiệm sẻ mất tác dụng.
VD: ông nông dân ở ĐBSCL mà ra miền Trung sẽ thất bại ngay vì điều kiện đã
thay đổi. Nhưng kỹ sư sẽ không thất bại nếu trồng một giống lúa không được đem
vào phòng thí nghiệm sau vài tiếng sẻ biết ngay lý do trong khi người nông dân
không có lý luận thì không biết.
- Ta tôn trọng tri thức KH và ta đi đến làm chủ tri thức KH. Là 1 quá trình nó
phải liên quan đến quan niệm của con người về KH mà còn phải liên quan đến
nguồn lực, nghị lực quyết tâm của con người đặt biệt là phải có điểu kiện vật chất
của con người đề thực hiện điều này.
- Khi thực hiện ngtắc này thì cũng đồng thời phải kiên quyết đấu tranh để chống
chủ nghĩa duy ý chí – CN coi ý chí là cái quyết định tình cảm.
- Để thực hiện tốt 2 ngtắc trên ta phải coi trọng nhân tố lợi ích là một trong
những động lực trực tiếp để thúc đẩy con người hoạt động và qua đó nó gây nên
những biến đổi lớn lao trong lịch sử.
- Phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các lợi ích, phải biết kết hợp các lợi ích
khác nhau.
(con người gồm các lợi ích kinh tế, chính trị, tập thể hay cá nhân, gia đình, xh)
- Phải nhận thức các lợi ích đó và phải phân biệt lợi ích nào là quan trọng I, lấy
lợi ích nào là quyết định ( kinh tế là số 1) không nên tuyệt đối hóa 1 lợi ích nào đó
mà coi thường các lợi ích khác.
- Phải có động cơ đúng đắng thái độ khách quan KH trong việc nhận thức và
thực hiện các lợi ích.
2/ Vận dụng vào sự nghiệp CM hiện nay
- Tôn trọng các quy luật khách quan và những điều kiện cụ thể của đất nước
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và tính chủ động
sáng tạo của quần chúng
- Khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, phải coi trọng vai trò lãnh đạo của Đảng,
không ngừng phát huy vai trò của nhà nước trong qúa trình xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của quần chúng và cuối cùng là khắc phục
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đi lên CNXH, CM nước ta chịu tác động bởi những nhân tố quốc tế và thời
đại, trực tiếp là qúa trình khu vực hóa và toàn cầu hóa (khu vực hóa và toàn cầu
hóa không do ai quyết định, là vấn đề khách quan)
- Tính tất yếu trong qúa trình phát triển CNXH nước ta đòi hỏi phải CNH, HĐH
nhằm phát triển llsx, xây dựng nền kinh tế hiện đại, nó mang tính quy luật vào các
nước tiểu CN như ở Việt Nam.
* Việc bỏ qua phương thức SXTB tiến lên CNXH có tự nhiên hay không ? ta
khẳng định là có, việc này tuân theo tính tự nhiên của lịch sử mà điều này chỉ tự
nhiên khi nước ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB mà đáng lẽ ta phải
trải qua.
PK CNXH
Thuật ngữ: “quá độ” gồm 2 thuật ngữ
Quá độ từ CNTB CNXH
Quá độ từ PK CNXH
Mà csvc và kỹ thuật này ta không thể thiếu được nên phải tiến hành
CNH, HĐH
- Bên cạnh việc phát triển llsx thì phải phát triển kinh tế thị trường, định
hướng XHCN. Tôn trọng cơ chế thị trường là đưa Việt Nam trờ về đúng quy luật.
Như ta phải hiểu là “kinh tế thị trường” là tấm huy chương 2 mặt, nghĩa là bên
cạnh mặt tích cực còn đầy rẫy các mặt tiêu cực.
Câu 4: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn
Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến:
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ
ràng buộc lẫn nhau.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên
hệ phổ biến.
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách
tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong
thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối
liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài,
không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn định.
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…để lý giải được những mối liên hệ,
quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng
một hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện,
biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật
chất) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ bên trong,
cơ bản, tất nhiên, quan trọng…của nó.
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương
tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo
lái sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế
như sau trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục
được chủ nghĩa phiến diện chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
- Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ,
tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính
chất của sự vật.
- Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mối
liên hệ cơ bản của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô
nguyên tắc, tùy tiện.
- Chủ nghĩa ngụy biện: là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái
không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,…hay ngược lại nhằm đạt được mục
đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Câu 5. Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Nội dung của nguyên lý của sự phát triển:
* Thế nào là sự phát triển:
- do có sự tác động giữa các mặt trong cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau đã làm cho các sự vật không ngừng vận động và phát triển.
- Nhưng khi vận động và khái niệm phát triển không đồng nghĩa với nhau.
Vận động là sự biến đổi nói chung (có đi lên, đi xuống, có sang trái, có thể sang
phải) trong khi đó phát triển chỉ khái quát sự vận động đi lên.
- Như vậy, phát triển là phạm trù triết học khái quát về sư vận động đi lên, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ không hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Phép biện chứng duy vật không chỉ thừa nhận phát triển của thế giới mà nó
còn chỉ ra cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự phát triển. Mặt khác nó
cũng chỉ ra phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng mà trái lại
rất quanh co, rất phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời.
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong
các sự vật hiện tượng, do quá trình đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết
mâu thuẩn => sự phát triển diễn ra độc lập với ý thức của con người -> con người
không thể dùng ý chí chủ quan của mình để ngăn cản sự phát triển của thế giới.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở tất cả sự vật, hiện tượng ở mọi lĩnh vực
của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: trong tự nhiên: sự phát triển cảu giới tự nhiên: vô sinh và hữu sinh. Vô
sinh: sự tác động lẫn nhau giữa chúng đến 1 điều kiện nhất định nào đó sẽ tạo ra 1
chất phức tạp hơn.
Hữu sinh: khả năng hoàn thiện và thích nghi trước sự biến đổi của môi trường.
VD: XH, năng lực chinh phục tự nhiên và khả năng cải tạo XH ngày càng tốt
đẹp hơn.
VD: Tư duy, trình độ nhận thức và hiểu biết của thế hệ sau bao giờ cũng cao
hơn thế hệ trước. Sự hiểu biết của con người ngày nay càng rộng hơn, sâu hơn.
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển: phát triển là khuynh hướng chung
của thế giới, song ở mỗi sự vật hiện tượng, quá trình phát triển lại không giống
nhau, không đồng đều do chúng tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau. Mặt
khác, trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu những sự tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của tất cả các yếu tố và điều kiện khác.
Những sự tác động như vậy có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đôi
khi nó làm thay đổi chiều hướng phát triển, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
VD: tại sao VN lại kém phát triển hơn so với TG vì thời gian VN bước vào cơ
chế thị trường muộn màng hơn, rồi do chiến tranh => hoàn cảnh, điều kiện khác
nhau mà các sự vật phát triển khác nhau.
Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
− Trong hoạt động nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại
của bản thân sự vật trong sự tự vận động và phát triển của chính nó;
Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu
hướng, những giai đoạn thay đổi của nó; từ đó phát hiện ra quy luật vận động, phát
triển (bản chất) của sự vật.
Khi ta xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào thì ta không chỉ nhìn nhận,
nắm bắt những cái hiện đang tồn tại mà ta còn phải thấy rõ những khuynh hướng
phát triển trong tương lai của chúng. Đồng thời phải thấy được những biến đổi đi
lên cũng như biến đổi có tính chất thụt lùi. Nhưng điều cơ bản phải khái quát được
những biến đổi chính để vạch ra những khuynh hướng biến đổi của sự vật, hiện
tượng.
Phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn để mà
trên cơ sở đó tìm ra những phương pháp nhận thức và cách thức tác động cho phù
hợp để thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hay kìm hãm sự phát triển đó. Tùy thuộc
sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
VD: Tư tưởng của Đức Phật: đời người gồm 4 giai đoạn: Sinh – Trụ - Dị - Diệt
− Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật để nhận định
đúng các xu hướng, những giai đoạn thay đổi có thể xảy ra đối với nó
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện
pháp thích hợp (mà trước hết là công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến
đổi những điều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại của sự vật
nhằm lèo lái sự vật vận động, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho
chúng ta
Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc
phục được quan điểm (tư duy) siêu hình trong hoạt động thực tiễn và nhận thức
của chính mình.
Quan điểm phát triển mâu thuẫn với sự trì trệ, bảo thủ trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi chủ thể phải sử dụng các nguyên tắc khác
kèm theo mới làm sáng tỏ bản tính vận động và phát triển tự thân của sự vật như
nguyên tắc (phân tích) mâu thuẩn, nguyên tắc tích lượng-chất, nguyên tắc phủ
định biện chứng, ….
Câu 6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập (quy luật mâu thuẩn). Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào
sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập
Quy luật mâu thuẩn chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển, phản ánh quá
trình đấu tranh giải quyết mâu thuẩn bên trong sự vật. Chính vì vậy quy luật mâu
thuẩn là cơ sở phương pháp luận trong việc phân tích mâu thuẩn + quá trình đấu
tranh để giải quyết với 3 yêu cầu cơ bản sau:
- Mâu thuẩn tồn tại khách quan, phổ biến: sự vật hiện tượng nào cũng có mâu
thuẩn và mâu thuẩn là cái vốn có của bản thân sự vật, bởi vậy muốn cho sự vật,
hiện tượng phát triển thì phải phát hiện ra mâu thuẩn nhưng phải tìm ra mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó.
- Và khi phân tích mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và sự tác động qua lại
lẫn nhau + vị trí của từng mặt đối lập + những mối quan hệ tác động qua lại giữa
chúng, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
VD: mâu thuẩn bên trong, bên ngoài, mâu thuẩn thiết yếu, không thiết yếu.
- Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẩn nhưng phải tôn
trọng nguyên tắc và giải quyết mâu thuẩn là đấu tranh của các mặt đối lập nhưng
việc đấu tranh để giải quyết mâu thuẩn phải phù hợp với trình độ phát triển của
mâu thuẩn, phải tìm ra những phương thức, phương tiện, lực lượng để giải quyết
mâu thuẩn nhưng mâu thuẩn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi, bởi
vậy phải chống thái độ chủ quan nóng vội và tích cực thúc đẩy điều kiện khách
quan để làm điều kiện giải quyết mâu thuẩn đi đến chổ chín muồi.
- Những mâu thuẩn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
VD: trong XH có giai cấp đối kháng có 2 loại mâu thuẩn:
+ Mâu thuẩn đối kháng: địa chủ - nông dân.
+ Mâu thuẩn trong nội bộ nhân dân: mâu thuẩn không đối kháng: giữa công
nhân và nông dân.
Phải tôn trọng quy tắc giải quyết mâu thuẩn => đấu tranh.
Phương pháp giải quyết khác nhau: mâu thuẩn đối kháng bằng nhiều phương
pháp nhưng chủ yếu bằng bạo lực; mâu thuẩn không đối kháng không dùng bạo
lực.
VD: xảy ra bạo loạn ở Tây Nguyên ta xác định đây là mâu thuẩn vừa đối kháng
vừa không đối kháng. Lần đầu ta thất bại vì ta không xác định được kẻ nào là đối
kháng thực sự. Khi đã xác định được là CIA thì ta phải dùng bạo lực ngay.
Ý nghĩa phương pháp luận.
− Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
− Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như
một thực thể đồng nhất, tiếp đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt
đối lập và tác động qua lại giữa các mặt đối lập để nhận biết mâu thuẫn và nguồn
gốc của sự vận động và phát triển.
− Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của
chúng qua từng giai đoạn.
− Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương
thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực
tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
− Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên,
chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều
kiện; phải tạo điều kiện thức đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải
quyết.
− Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác
nhau. Điều đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể.
Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
− Tóm lại, từ những điều trình bày trên đây, chúng ta nhận thấy, mọi sự vật
và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành
mâu thuẫn trong bản thân sự vật; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn đến sự mất đi của cái
cũ và sự ra đời của cái mới.
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta
− Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH nên tồn tại khách quan nền
kinh tế nhiều thành phần và xã hội có nhiều giai cấp. Mâu thuẫn giữa các thành
phần kinh tế và giữa các giai cấp là tất yếu. Đảng CSVN đã và đang vận dụng linh
hoạt quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong việc đề ra chính
sách phát triển các thành phần kinh tế. Các TPKT đều được thừa nhận tồn tại
khách quan và NN tạo điều kiện, môi trường để chúng tồn tại và phát triển trên
thực tế. Đồng thời các thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật
− Đảng CS Việt Nam cũng nhận biết mâu thuẫn cơ bản của xã hội có giai cấp
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tư sản. Tuy nhiên, Đảng ta cũng
nhận rõ đây là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, là những mâu thuẫn cục bộ, tạm
thời chứ không phải là mâu thuẫn đối kháng như trong các nước TBCN nên
phương pháp giải quyết tuyệt đối không dùng bạo lực cách mạng.
− Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tồn tại các mâu thuẫn cơ
bản sau đây:
Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Mâu thuẫn giữa lợi ích các nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
Mâu thuẫn giữa tính ưu việt của nền kinh tế thị trường với những mặt trái
của nó
Mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác theo con đường đi lên CNXH với
khuynh hướng tự phát đi lên CNTB.
− Nhận biết các mâu thuẫn trên, vận dụng quy luật mâu thuẫn:
Đảng và NN ta đã đưa ra các qui định pháp luật ràng buộc các chủ thể trong
xã hội mà đặc biệt là các chủ thể kinh tế thực hiện nghiêm túc các qui định về môi
trường như qui định xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác công nghiệp, rác y
tế… Tích cực giáo dục tuyên truyền ý thức của các chủ thể kinh tế. Đưa vấn đề
môi trường vào quá trình lập kế hoạch phát triển quốc gia…
Câu 7: Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này. Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng
quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta.
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
- Chất là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng
cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác.
- Lượng là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị
vê mặt qui mô, tốc độ của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như của các
thuộc tính (chất) của nó.
- Độ là phạm trù TH dùng để chỉ giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm cho chất thay đổi căn bản, chất cũ chưa mất đi và chất mới chưa xuất
hiện.
- Điểm nút là phạm trù TH dùng để chỉ mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về
lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay đổi căn bản.
- Bước nhảy là phạm trù TH dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình
phát triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng. Bước
nhảy có thể chia thành: bước nhảy toàn bộ-bước nhảy cục bộ; bước nhảy đột biến-
bước nhảy dần dần; bước nhảy trong tự nhiên-bước nhảy trong xã hội-bước nhảy
trong tư duy.
Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại
− Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thông nhất giữa chất và lượng.
− Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng (một cách
liên tục hay tiệm tiến); nếu lượng chỉ thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút
thì chất không thay đi căn bản khi lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì
chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy nhất định sẽ xảy ra.
− Bước nhảy làm cho chất thay đổi (một cách gián đoạn và đột biến); Chất
(sự vật) cũ mất đi, chất (sự vật) mới ra đời. Chất mới gây ra sự thay đổi về lượng
(làm thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật).
− Sự thay đổi về lượng gây ra sự thay đổi về chất và sự thay đổi về chất gây
ra sự thay đổi về lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong
thế giới. Phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
Chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là đi từ những biên đổi nhỏ nhặt dần
dần về lượng dẫn đến giới hạn độ thì gây ra những biến đổi cơ bản về chất thông
qua bước nhảy vọt và ngược lại. Đó chính là cơ sở phương pháp luận chung cho
mọi cơ chế phát triển của thế giới với 3 yêu cầu cơ bản sau đây:
− Bước nhảy là cho chất mới thay thế chất cũ, là tất yếu của sự vận động phát
triển. Song sự thay đổi về chất nó chỉ diễn ra khi lượng đã thay đổi đến điểm nút.
Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, muốn tạo ra được bước nhảy thì phải
quan tâm đến việc tích lũy về lượng và khi lượng thay đổi đến điểm nút thì phải
thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự phát triển. Chính vì vậy, cần
chống lại tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí cũng như cần chống lại tư tưởng
không dám thực hiện bước nhảy để tạo sự thay đổi về chất.
Vd: năng nhặt chật bị, góp gió thành bảo
Vd: chưa học bò chớ lo học chạy.
Vd: các điều kiện đã đầy đủ nhưng chần chừ không lấy nhau.
Vd: thời cơ như con rồng bay ngang qua cửa sổ: rất nhanh.
− Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào việc liên kết các yếu tố
tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình, con người cần phải biết tạo ra
sự tác động vào phương thức liên kết các yếu tố tạo ra sự vật.
Vd: kim cương và than chì đều được tạo ra bởi carbon do phương thức liên kết
các yếu tố khác nhau.
Vd: sức mạnh của 1 đội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ
=> thất bại.
Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi.
− Quy luật tự nhiên và xã hội đều khách quan như nhau, nhưng khác với quy
luật tự nhiên – quy luật tự động nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của
con người có ý thức. Do đó, để bước nhảy trong lĩnh vực xã hội được thực hiện thì
con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách quan mà phải nỗ lực chủ quan.
Vd: để đất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá độ. Trước hết tất cả
Đảng, dân, đất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải
phát huy tinh thần năng động chủ quan, đó là con người => không chung chung
mà là Đảng, nhà nước, nhân dân.
Sự vận dụng quy luật này của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp
cách mạng hiện nay ở nước ta
Quy luật này được vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh
động:
− Trong cách mạng chống thực dân, đế quốc, Đảng ta đã nắm được qui luật
của sự biến đổi, vận dụng lý luận đó vào thực tiễn. Chúng ta phải xây dựng lực
lượng cách mạng dần dần, từ nhỏ đến lớn, từ những trận đánh nhỏ đến trận đánh
lớn, từ đánh du kích đến trận đánh chính quy. Quá trình phát triển của phong trào
cách mạng được biến đổi dần dần. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-
1954) chúng ta đã lớn mạnh dần về các mặt quân sự, chính trị và ngoại giao. Ví
dụ, từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng biên giới (1950), chiến
thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho đến chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)
làm chấn động địa cầu. Sự biến đổi dần dần về quân sự đã tạo ra sự biến đổi về
chất. Thực dân Pháp phải đầu hàng. Hòa bình lập lại ở Đông Dương, miền Bắc
hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai đoạn mới thay đổi hẳn về chất.
− Cũng lý giải như vậy, cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam cũng là
một quá trình biến đổi về lượng. Từ chiến thắng chiến tranh đặc biệt (1961-1965)
đến chiến tranh cục bộ (1965-1968). Từ chiến tranh cục bộ chúng ta đã chiến
thắng chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa (1969-1973) của
đế quốc Mỹ và cuối cùng chúng ta đã mở chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam, đỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí
Minh" (ngày 30.4.1975).
− Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế đất nước, chúng
ta cũng ứng dụng phương pháp luận của qui luật lượng chất. Quá trình phát triển
nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay không thể nóng vội. Phải xây dựng
cơ sở vật chất từ đầu thông qua quá trình CNH – HĐH đất nước, đầu tư xây dựng
CSHT, hoàn thiện KTTT cho phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, phải
tích lũy và tận dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế, phát động sức mạnh của
toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của đất nước, nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản, năng lượng dầu khí, du lịch, dịch vụ… tất cả tạo nên sức mạnh to lớn của nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay đã đạt được những
thành tựu to lớn.
Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc,
năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt
hái được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO,
Thành viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến
năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tốc
quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".
Câu 8. Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, anh/chị hãy
chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ là 1 quá trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới sẽ có thể thất bại tạm thời, nhưng cuối cùng
nó sẽ chiến thắng cái cũ.
* Phủ định biện chứng là gì?
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ một mắt khâu của quá
trình tự phát triển của sự vật đưa đến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái
cũ bị phủ định. Phủ định biện chứng cũng là sự khẳng định. Phủ định biện chứng
gắng liền với giải quyết mâu thuẩn và bước nhảy về chất xảy ra bên trong sự vật;
nó mang tính khách quan – nội tại, tính kế thừa – tiến lên.
- Phủ định biện chứng là một hình thức cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển,
có khuynh hướng tiến lên theo hình thức xoáy ốc, thể hiện tính chu kỳ trong quá
trình phát triển. Do đó, phủ định biện chứng là cơ sở, phương pháp luận để:
+ Giúp chúng ta hiểu được xu hướng phát triển của thế giới, đó là quá trình diễn
ra không thẳng tắp, mà quanh co, phức tạp, đuợc diễn tả bằng đường xoáy ốc,
song phát triển là khuynh hướng chung, khuynh hướng chủ đạo, tất yếu của sự
vận động.
VD: CMVN: tính từ thời điểm ĐCSVN ra đời đến nay, cho ta thấy lịch sử phát
triển của dân tộc ngày càng phát triển đi lên và không đi theo con đường thẳng mà
quanh co, khúc khuỷu như bất kỳ lịch sử phát triển nào khác. Đó là sự chống đối
của CN đế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, đó là sự sai lầm của
chính chúng ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nó đã tạo cho lịch
sử nước ta phát triển có những lúc cực kỳ khó khăn, gian khổ….
+ Giúp ta hiểu đầy đủ hơn về cái mới, cái mới ra đời là phù hợp với quy
luật là cái tất thắng. Thế nhưng, trong lúc cái mới vừa nảy sinh thì cái cũ vẫn còn
có sức mạnh. Bởi vậy, cái quan điểm chân chính về sự phát triển thì phải phát
hiện cái mới, ủng hộ, nuôi dưỡng , bảo vệ và phát triển cái mới. Có như vậy, “ cái
mới” mới chiến thắng được cái cũ và khẳng định được mình trong hiện thực.
Vì cái mới là cái đơn nhất, còn non nớt, mỏng manh,yếu đuối; cái cũ mất
đi nhưng chưa mất đi hẳng mà vẫn còn đồ sộ, to lớn, mạnh mẽ.
VD: một tư tưởng mới, 1 doanh nghiệp mới, 1 cách quản lý mới, 1 phát
minh kỹ thuật mới…
Quan sát hiện tượng tự nhiên, trên mặt đất hàng trăm, hàng ngàn những cây tre,
to lớn, khỏe mạnh chen chút nhau giành mọc đầy kín mặt đất. Nhưng bằng sức
sống tuyệt vời của cái mới thì cây măng vẫn trồi lên mặt đất , đây là điều tất yếu,
không ai cản được, nó chỉ có thể mọc thẳng hay cong mà thôi.
Trong xã hội, các thế lực khác thù địch và tìm mọi cách để tiêu diệt CNXH,
nhưng CNXH vẫn tồn tại vì đó là tất yếu.
+ Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa
phải có chọn lọc, có phê phán; cần phải chống lại khuynh hướng kế thừa nguyên
si, máy móc; chống lại phủ định sạch trơn, hư vô quá khứ.
Phải thấy sự kế thừa trong tự nhiên và xã hội là có sự khác nhau.
VD: Dân tộc ta tiến lên con đường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận
thấy được những mặt hạn chế của CNTB đó là sự bóc lột con người một cách phi
nhân tính, quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đó là
những mặt cần bát bỏ, phê phán, loại trừ.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực đáng để chúng ta học
hỏi, kế thừa, đó là:
+ Trình độ phát triển của llsx
+ Trình độ phát triển của KHKT
+ Trình độ quản lý XH, quản lý KTế
+ Yếu tố dân chủ của CNTB(vd: bầu cử…)
Kế thừa trong tự nhiên là quá trình chọn lọc, diễn ra hoàn toàn tự nhiên.
Kế thừa trong xã hội diễn ra phức tạp vì có liên quan đến lợi ích, quyền lợi, địa
vị của con người.
Câu 9. Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
* Cơ sở lý luận:
a. Thực tiễn: là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã
hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người.
+Thực tiễn là một hoạt động vật chất có mục đích của con người: Hoạt động
thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù
hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động, nhưng Con người chủ động thích
nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của
mình. Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức
mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi
chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động tích cực và
làm chủ thế giới. Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra
những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những công cụ, và sử
dụng chúng. Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn:
Dạng cơ bản:
Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ
bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các
quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.
Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ
những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một
số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
+ Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài
(loài người). Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá
nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này sang thế hệ khác, …Trình độ và hình thức
hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy về
phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội.
+ Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào
việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên thứ 2 – “thế
giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người để con người tồn tại và phát
triển”.Nó hướng đến việc cải tạo các chế đô xã hội thành một xã hội ngày càng
văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt động thực tiễn còn hướng đến cải tạo bản
thân con người để con người ngày càng hoàn thiện hơn.
b. Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện
tượng.
b.1 Lý luận có nguồn gốc:
+ Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm lý luận được hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự
phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính
độc lập tương đối, lý luận có thể đi trước dữ kiện kinh nghiệm.
+ Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp đi lặp lại diễn biến của sự vật hiện
tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm.
b.2 Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức
năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn khách quan và chứa năng
phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.
b.3 Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận
triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
• YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau.
a. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận.
Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn.
+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên
bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ
những thuộc tính, quy luật để từ đó con người nhận thức chúng.Ban đầu con người
nhậnnthức bằng những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa …để phản ánh bản chất quy luật vận động của sự vật hiện tượng trong
thế giới từ đó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp
những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt
động sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống của con người; lý luận xuất hiện
trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có
thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không
phải là những hiện tượng độc lập, mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn,
phục vụ nhu cầu của thực tiễn và được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu xa
trong đời sống.
+ Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn
đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú
và sâu sắc hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể
đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua
thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng
dẫn chỉ đạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý
khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được
thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được
bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ
tiếp tục điều chỉnh , bổ sung hoặc nhận thức lại.
+ Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn đề:
Thực tiễn là chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của nó.
Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát
một giai đoạn nào đó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.
Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn khác: logic, tiâu chuẩn
giá trị…nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn.
Cần hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng,
tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm lý luận) vừa có tính tương đối (vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ,
mà biến đổi và phát triển).
+ Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, đòi hỏi chúng ta phải
quán triệt quan điểm thực tiễn: xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa
trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông.
b. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển
trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận.
+ Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý
luận soi đường. Chính nhờ có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con
người mới trở thành tự giác , đạt được mục đíchmong muốm. Khi lý luận đạt đến
chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương
pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển của các
mối quan hệ thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra. Lý luận còn là cơ
sở để khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt động,
có vai trò giác ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành
cộng đồng.
+ Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh
vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai
giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất
tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn
chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
+ Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý
luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
• Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
+ Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường
lý luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. Người
mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân, không chịu nâng cao
trình độ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ.
Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần:
Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng
cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với
thực tiễn
Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN. Vì kinh tế thị trường
luôn vận động biến đổi . đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, phải năng động sáng tạo,
phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó để chủ động về quyết sách kinh
doanh phù hợp.
+ Bệnh giáo điều:
Là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách
trừu tượng mà không thâu tóm được bản chất cách mạng và khoa học của nó, nằng
nề với những gì diễn ra trong sách vở, không đối chiếu với cuộc sống, thoát ly
cuộc sống.
Khi đề ra chủ trương chính sách thường nặng về xuất phát từ sách vở
mà không xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước.
Khi áp dụng lý luận thì rập khuôn máy móc, áp dụng kinh nhgiệm
CNXH của nước khác một cách rập khuôn vào nước mình, áp dụng kinh nghiệm
chiến tranh cách mạng vào thời bình…
Thực chất của bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò của
lý luận, xem thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.
Muốn khắc phục phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
nghĩa lã lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, kiểm tra thường
xuyên trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn.
Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì ?. Anh/chị hãy phân tích tư tưởng
của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ?
a/ Hình thái kinh tế - xã hội là gì ?
Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội trọn vẹn trong một giai đoạn lịch sử cụ
thể với một kiểu QHSX phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và với một kiến
trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Lưu ý: xã hội trọn vẹn ở đây là một xã hội đầy đủ yếu tố cơ bản và yếu tố
không cơ bản, nó tồn tại trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nếu như vậy có thể
nói là CNXH chưa phải là một hình thái kinh tế - xã hội theo đúng nghĩa hình thái
KT-XH Công xã nguyên thủy, hình thái KT-XH chiếm hữu nô lệ, hình thái KT-
XH phong kiến, hình thái KT-XH TBCN, mà hình thái kinh tế - xã hội XHCN là
một giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN.
b/ Phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã
hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”
Đây là một trong những tư tưởng rất quan trọng của Mác được trình bày trong
tác phẩm bộ tư bản. Nhân loại đã đi qua 5 hình thái kinh tế - xã hội, cụ thể bao
gồm: Công xã NT, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và đang dần tới CNCS.
Thế nào là quá trình lịch sử - tự nhiên ?. Để trả lời cho câu hỏi này đòi hỏi phải
tiếp cận hai câu hỏi sau:
1/ Điều gì đã làm XH phát triển từ thấp đến cao như vậy? nguyên nhân nào,
nguồn gốc nào, động lực nào, phương pháp nào ?. Bằng phương pháp loại trừ thì
nguồn gốc ấy ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Trên quan điểm
không có người thì không có lịch sử, con người làm nên lịch sử nhưng con người
không được lựa chọn lịch sử cũng như con người làm nên llsx nhưng con người
không lựa chọn llsx cho mình, cũng như con người ko lựa chọn cha mẹ, tổ quốc
cho mình, nó sinh ra ntn là hoàn toàn độc lập khách quan. Như vậy lịch sử phát
triển từ thấp đến cao ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, ko phụ thuộc
vào sức mạnh siêu nhiên. Mà do sự tác động của những quy luật khách quan của
đời sống XH như quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy
luật CSHT quyết định KTTT, quy luật giai cấp và đấu tranh giai cấp. Như vậy sự
phát triển của XH từ thấp đến cao là do sự tác động của các QL, torng đó quyết
định là quy luật QHSX quyết định LLSX.
2/ Nguồn gốc phát triển của lịch sử XH suy đến cùng có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển LLSX của XH đó. Như vậy do chi phối của các
quy luật mà nó làm cho nhân loại đi từ thấp đến cao, nhưng do sự tác động bởi các
yếu tố như hoàn cảnh địa lý, đời sống tâm lý, truyền thống văn hóa của dân tộc, sự
tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng lớp XH và có sự tác động của tình
hình quốc tế đã làm cho lịch sử của thế giới trở nên đa dạng, cụ thể phải phát triển
từ thấp đến cao có thể bỏ qua 1 hay 2 hình thái KTXH, không trở nên đơn điệu mà
phát triển phong phú. VD như ở VN đã bỏ qua hình thái KT-XH TBCN tiến thẳng
lên CNXH nhưng vẫn kế thừa những đặc tính ưu việt của CNTB như tính dân chủ,
KHKT, KHXH; nước Mỹ bỏ qua hình thái KT-XH phong kiến tiến đến TBCN do
tác động từ bên ngoài là nước Anh, Pháp; nước Úc từ hình thái KT-XH từ công xã
NT tiến thẳng lên TBCN, bỏ qua PK.
c/ Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ? -> nhận thức +
thực tiễn
- Trong nhoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội, người ta không thể xuất
phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của con người để giải thích về đời sống xã hội, mà
ngược lại phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội từ trong sản xuất, từ
phương thức sản xuất; đồng thời, để có thể thực hiện được thắng lợi của xã hội này
đối với xã hội khác, suy đến cùng xã hội đó phải tạo ra được một phương thức sản
xuất mới tiến bộ hơn, năng suất loa động cao hơn phương thức sản xuất cũ.
- Trong nhận thức, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội và mối quan hệ
lẫn nhau giữa chúng. Trong đó, phân tích QHSX không thể tách rời LLSX; phân
tích các quan hệ xã hội không tách rời QHSX; mặt khác, trong thực tiễn, việc cải
tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới phải được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các
mặt của đời sống xã hội: từ LLSX đến QHSX, từ CSHT đến KTTT, trong đó xây
dựng LLSX mới là cái có ý nghĩa quyết định.
- Để nhận thức đúng về đời sống XH, về vận động phát triển của XH, phải
đi sâu nghiên cứu tìm ra được quy luật vận động phát triển khách quan của XH nói
chung, của từng XH cụ thể nói riêng. Trong thực tiễn, việc cải tạo XH cũ, xây
dựng XH mới đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan, chống chủ
quan duy ý chí.
- Để nhận thức đúng đắng con đường phát triển của mội dân tộc, phải kết
hợp chặt chẽ giữa việc nghiên cứu những quy luật chung với việc nghiên cứu một
cách cụ thể điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc về điều kiện tự nhiên, về truyền thống
văn hóa, về quan hệ giai cấp, về điều kiện quốc tế, …. Mặt khác, trong hoạt động
thực tiễn, đòi hỏi phải vận dụng một cách sáng tạo những quy luật chung vào
những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc để tìm ra con đường đi một cách
đúng đắn nhất.
Câu 11: anh / chị hãy phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế –
xã hội. Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay?
Trả lời:
a/ Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận
động và phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội:
a1/ LLSX, QHSX:
* Lực lượng sản xuất:
- Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố vật chất-kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong quan hệ biện chứng với nhau tạo thành nguồn lực thực tiễn tác
động vào giới tự nhiên làm ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và
nhu cầu của XH.
- Kết cấu của llsx gồm: người lao động, tư liệu sx, khoa học
+ Người lao động: phải đủ tuổi tác từ 18-60 tuổi, có đầy đủ sức vóc, trí tuệ; có
đủ sức khỏe; tay nghề (trình độ chuyên môn) và những phẩm chất khác như ý thức
tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm.
+ Tư liệu sản xuất: là một phần của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sx.
Tlsx bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tlsx dùng tư liệu lao động
để tác động vào đối tượng lao động.
Tư liệu lao động gồm phương tiện lao động và công cụ lao động.
Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu sx vì công cụ lao
động thể hiện trình độ chế ngự tự nhiên của con người. Công cụ lao động quyềt
định năng suất lao động. Năng suất lao động lại là thước đo trình độ của 1 chế độ
xh.
+ Khoa học: ngày nay khoa học đã trở thành llsx trực tiếp
Khoa học bao gồm KHTN, KHXH, KH nhân văn, Kh kỹ thuật
Những phát minh, sáng chế áp dụng nhanh chóng vào sx.
KH thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành llsx
Trong các yếu tố này thì người lao động giữ vai trò quyết định vì người lao
động là chủ thể của quá trình sx. Họ là người nghĩ ra phát minh KH-KT, cũng là
người áp dụng sự kiện đó vào sx cho nên các quốc gia phải có chiến lược đối với
người lao động, nhưng toàn bộ phẩm chất của người lao động lại phụ thuộc ở chỗ
người ta sử dụng tlsx ấy
VD: để làm người lao động VN có sức khỏe hơn, … thì phải liên quan đến tlsx
mà người lao động sử dụng.
Ý thức của con người có tính độc lập tương đối, tác động lại trình độ sx.
* Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là quan hệ giữa người và người trong quá trình sx
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sx: tư liệu sx chủ yếu của xh được giải quyết ntn
?
VD: QHSH của XHCN dưới 2 hình thức: sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân
- Quan hệ quản lý tổ chức sx: ai là người quản lý, ai là người bị quản lý, ai là
người chỉ huy, ai là người bị chỉ huy ?
- Quan hệ trong việc phân phối sp: ai là người phân chia, số lượng nhận được
là bao nhiêu, nhận được ntn ?.
Phân phối sp phụ thuộc vào quan hệ sở hữu.
a2/ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ph.triển của LLSX
Các QHSX hợp thành hệ thống tương đối ổn định (hình thức XH của q.trình
SX) so với sự v.động & ph.triển liên tục của LLSX (nội dung XH của q.trình SX).
Sự thống nhất & tác động giữa LLSX và QHSX được thể hiện qua 2 nội dung:
Trình độ của llsx quyết định qhsx:
Nói về trình độ của llsx là nói về trình độ của người lao động, công cụ lao dộng,
trình độ của tổ chức phân công lao động, trình độ ứng dụng KHKT vào sx.
Sự phát triển của llsx được đánh dấu bằng trình độ của llsx.
Trình độ của llsx phát triển đến đâu thì qhsx phải tương ứng với nó nghĩa là
cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp phải tương ứng với nó.
QHSX chậm thay đổi, còn LLSX (CCLĐ…) luôn thay đổi; Khi LLSX sự thay
đổi đến một trình độ nào đó thì nó sẽ không còn phù hợp (mâu thuẫn) với QHSX
hiện có;
Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách xoá bỏ QHSX cũ, thay thế vào đó
QHSX mới cho phù hợp với trình độ mới của LLSX. PTSX cũ mất đi, PTSX mới
tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của QHSX đến LLSX
Bản thân QHSX cũng tác động trở lại LLSX nghĩa là cách thức sở hữu, quản lý,
phân phối sp tác động đến tất cả yếu tố cấu thành LLSX, tác động đến con người
và TLSX bởi vậy nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX thì nó sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển. Phù hợp nghĩa là QHSX phải tạo điều kiện tối ưu cho việc
kết hợp tư liệu sx và tư liệu lao động.
Nếu QHSX ko phù hợp với trình độ pt của LLSX thì trì trệ làm cho LLSx ko pt
được, gồm 2 trường hợp:
+ QHSX quá lạc hậu so với trình độ pt của LLSX thường xảy ra ở các nước
TBCN
TBCN có LLSX : XH hóa, QHSX : sở hữu tư nhân về TLSX nên thay QHSX
khác
Thay đổi về quản lý (vd như bán cổ phần cho người lao động), phân phối sp:
trước đây người dân nhận được tiền lương , bây giờ nhận được cổ tức
Việc điều chỉnh này làm cho CNTB đứng vững.
+QHSX tiên tiến 1 cách giả tạo thường xảy ra ở những nước kém pt trong đó có
VN
VD: như quản lý quan liêu bao cấp, phân phối bình quân chủ nghĩa nên kt trì trệ
Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy là vì nó quyết định mục đích of sx, quyết định
hệ thống tổ chức quản lý sx, quyết định việc phân phối sp... nên nó tác động trực
tiếp đến thái độ của người lao động
b/ Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay ?
Vận dụng học thuyết của hình thái KT-XH của Mac
Chúng ta thực hiện những biến đổi mang tính chất CM trên cả 3 lĩnh vực:
LLSX,QHSX, kte thị trường trước hêt là LLSX, ta phải ra sức pt LLSX coi đó là
nhiệm vụ hàng đầu để tạo tiền đề kte vững chắc cho sự ra đời phương thức sx mới.
Nhưng khi chta pt LLSX trong dkien CM KH-công nghệ diễn ra dồn dập như ngày
hôm nay, ta phải thay đổi tư duy ko đi vào những ngành công nghiệp cổ truyền
như trước đây mà phải lựa chọn những ngành công nghiệp cho thích hợp, xd kêt
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất-kinh tế hệ thống thông tin và tạo diều kiện nhanh
chóng để ứng dụng những thành tựu KH-KT-Công nghệ mới vd như bưu chính,
viễn thông, vi sinh học...
Chta giải phóng và khai thác nhanh chóng mọi nguồn lực của LLSX (người lao
động, TLSX) tạo công ăn việc làm cho người lao động, khai thác triệt để đất đai
sông ngòi.
Công nghiệp hóa gắn liền hiên đại hóa, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là 1
trong những nhân tố quyết định dần đến sự thuận lợi của sự nghiệp xd CNXH
thuận lợi ở VN.
Phù hợp với sự pt của LLSX ta từng bước thiết lập QHSX từ thấp đên cao với
sự đa dạng của các hình thức sở hữu và chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy
luật của quá trình XH hóa thực sự chứ ko thể tạo ra bằng biện pháp hành chính,
cưỡng bức.
Phân biệt 2 khía cạnh của sở hữu khía cạnh pháp lý và khía cạnh thực hiện
quyền sở hữu là nội dung kte của sở hữu
Khía cạnh pháp lý của sở hữu thì phải ổn định, nội dung kte of sở hữu (các hình
thức thực hiện quyền sở hữu) thì phải thay đổi do sự pt of LLSX
Nếu các hình thức thực hiện quyền sở hữu ko thay đổi chẳng những quyền sở
hữu bị vi phạm mà sx xh còn bị tê liệt
Trong QHSX thì quan hệ pháp lý, quan hệ tổ chức rất nhạy cảm và có tầm quan
trọng rất lớntrong hệ thống QHSX chính vì vậy ta phải chuyển chế độ quản lý từ
hiện vật sang quan hệ hàng hóa tiền tệ, nếu ta làm được như vậy thì ta làm đúng
theo quy luât XH
Quy luật phân phối thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
Kinh tế thị trường: tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa,
phát huy được nhân tố con người, coi con người ở đây ko phải chỉ là mục tiêu mà
còn là động lực để xd 1 XH văn minh, coi trọng vai trò của nhà nước, mà nhà
nước phải được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
Câu 12: Anh/ chị hãy phân tích phép biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này như thế
nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay?
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
tôn giáo,… các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội,…
được hình thành trên một CSHT nhất định
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy)
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế
gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp
đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT
và do CSHT quy định
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay
mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.
- Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu của nó có tính độc
lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác động đến CSHT theo những
cách, những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra
nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay
đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của
nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng
trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự
tăng trưởng, gây bất ổn cho đời sống xã hội.
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này vào giai đoạn
cách mạng hiện nay
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản
nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa
lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN và đỉnh cao nhất của quá trình tiến hóa này là chủ
nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng cách mạng mới đó là xây
dựng XHCN theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Do đó phép biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu
dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong thời gian xây dựng nên cái mới còn
rất yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó
đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các
quy luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con
người quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển
và ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu,
quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các
quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,… các thể chế xã
hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát triển
của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một đất nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CÂU 13: CHỨNG MINH ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC
THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐỐI KHÁNG.
ĐẢNG CSVN ĐÃ VÀ ĐANG VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐẤU TRANH GC
NHƯ THẾ NÀO TRONG GIAI ĐOẠN CM HIỆN NAY:
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội
có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời,
lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất
mới phù hợp quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động
thông qua việc xóa bỏ tập quán xấu do giai cáp thống trị sản sinh ra.
Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát
triển các mặt đời sống xã hội trong thời kì phát triển bình thường. Đấu tranh là
động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kĩ thuật mới để
tạo nên những thành tựu mới.
Vai trò của ĐTGC thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng
lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ
giai cấp thống trị cản trở sự phát triển XH.
Sự vận dụng của ĐCSVN:
Thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn GC.
Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu
thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích GC tư
bản thống trị lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội
dân giàu nước mạnh, công bằng, văn minh.
Thực chất ĐTGC ở nước ta trong thời kì quá độ là đấu tranh giữa khuynh
hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng phát triển tự phát lên
TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội. Vì vậy đảng ta luôn xác định rõ cần phải: Đấu tranh chống khuynh
hướng và biểu hiện tiêu cực của tâng lớp tư sản; Đấu tranh chống khuynh hướng
tự phát TBCN của sản xuất nhỏ; Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu
diễn biến hòa bình, phá hoại độc lập dân tộc và CNXH ở nước ta; xây dựng
CNXH đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân; xây dựng nền
kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng CNXH, giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc, tiếp thu những tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân ko ngừng nâng cao.
Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác
nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật,
nắm vững quan điểm GC của CN Mac – Lenin để phân tích được tính chất tình
hình gay go, phức tạp của ĐTGC trong thời kì quá độ tránh rơi vào thái cực sai
lầm: cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, ko dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh
giác đi đến phủ nhận ĐTGC.
CÂU 14: Anh chị hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước
pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng
cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng hiện nay.
1. Bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trong khi lý luận về pháp quyền tư sản đã có một lịch sử mấy trăm năm từ
thời cận đại Tây Âu và một bề dày kinh nghiệm thực tiễn tương ứng, thì ở các
nước xã hội chủ nghĩa, lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội nghĩa mới được đặt
ra một cách cấp bách từ thời kỳ đổi mới, khi mà nền kinh tế đang chuyển dần sang
mô hình tổ chức kinh tế thị trường . Đó là một đòi hỏi tất yếu của quá trình tăng
cường vai trò nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quản lý các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu các di sản kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nhà nước, tổng kết kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh
và kế thừa những giá trị phổ biến của các lý luận triết học pháp quyền trong lịch
sử, có thể khái quát như sau:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt
Nạm; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một
quốc gia dân tộc độc lập xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa
bình, độc lập, dân tộc dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
Khái quát trên đây đã được xác định trong các văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX và X của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó đã nêu rõ điểm bản
chất nhất của nhà nước pháp quyền là nhà nước mang bản chất “của dân, do dân
và vì dân”.
Trong tổ chức và hoạt động của mình, quyền lực Nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ
chức hoạt động của Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm sự thống nhất tổ chức và hành
động, phát huy đồng bộ và kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cả cộng động và từng cá
nhân, của cả nước và từng địa phương, của cả toàn bộ hệ thống bộ máy và từng
yếu tố cấu thành nó. Tập trung dân chủ đòi hỏi phải chống lại tập trung quan liêu
và phân tán, cục bộ.
2. Những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản và
nhà nước pháp quyền XHCN
Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã
hội và công dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức nhà
nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố,
ban hành, thực thi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta
đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ, nếu như trong nhà nước
pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau
hoàn toàn độc lập với nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan
trọng của nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung ý chí, lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà
nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư
sản đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN,
thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền tư
sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình
thức cơ bản là quân chủ lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là
nền chuyên chính tư sản.
3. Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng để xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
cách mạng hiện nay như sau:
Theo tinh thần và nội dung trong Văn kiện Đại hội IX và X của Đảng, việc
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay, cần thiết phải thực hiện năm điểm cơ bản sau đây:
Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với quan điểm Nhà nước ta là công cụ chủ yếu
để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
Để tăng cường vai trò của Nhà nước phải tiến hành cải cách tổ chức và hoạt
động của Nhà nước gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn;
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ
quan nhà nước.
Hai là, tiến hành cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà
nước, theo hướng kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng
chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới qui trình
ban hành và hướng dẫn thi hành pháp luật. Xây dựng một nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa phân công, phân
cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương. Cải cách tổ chức, nâng
cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tinh giảm biên
chế trong các cơ quan nhà nước.
Ba là, tiếp tục phát huy dân chủ, giữ vững kỉ luật, kỉ cương tăng cường pháp
chế, theo hướng nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân
dân, hoàn thiện những qui định về bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn và cơ cấu các đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trên cơ sở thật sự phát huy dân chủ đi đôi với
giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật,
tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Bốn là, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực,
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý. Sắp
xếp lại đội ngũ cán bộ theo đúng chức danh tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức để kịp thời thay thế cán bộ công chức yếu kém và
thoái hóa. Có chính sách đãi ngộ, đào tạo đối với cán bộ cấp xã, phường, thị trấn.
Năm là, kiến quyết, tiếp tục đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà
nước và toàn bộ hệ thống chính trị ở mọi cấp, mọi ngành từ Trung ương đến cơ sở;
cùng với việc chống tham nhũng, phái chống tham ô lãng phí, quan liêu, buôn lậu,
đặc biệt là các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính. Để làm tốt công
tác chống tham nhũng hiện nay có nhiều biện pháp phải thực hiện như xóa bỏ thủ
tục hành chính phiền hà, phát huy dân chủ cơ sở, giáo dục đạo đức cách mạng cho
cán bộ đảng viên, v.v… nhưng cần thiết phải xem xét trách nhiệm hình sự hoặc có
hình thức kỷ luật thích đáng đối với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi
xảy ra những vụ tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
CÂU 15: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MAC LENIN VỀ BẢN CHẤT
CON NGƯỜI? MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA CN VN? ĐCSVN
ĐƯA RA ĐỊNH HƯỚNG GÌ ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VN?
Bản chất con người VN:
a/ con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự sống tồn tại
người là sự sống của thể xác: thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến
hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Do vậy, trước hết nó
bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên sinh học như quy luật trao đổi chất giữa cơ
thể và môi trương, quy luật biến bị và di truyền, quy luật tiến hóa…
- Sự tồn tại của CN còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của XH: để thỏa mãn
các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó
tạothành các mối quan hệ xã hội và xã hộ, trong đó xã hội sản sinh ra con người
với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như
thế. Sự tồn tại của CN gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan
xem của 3 hệ thông nhu cầu (sinh học, xã hội, tinh thần) và 3 hệ thống quy luật
(sinh học, xã hội, tinh thần). mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đêu có vị trí,
vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời
chúng tham gia vào việc quyết định bản chất của nó, trong đó hệ thống nhu cầu và
quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò quyết định. Các nhu cầu của
con người dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội đều
được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hòan toàn có thể tự diều chỉnh, tự
kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình. Con người tồn tại trong thế giới
không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình
nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo bản thân con
người.
b/ con người là chủ thể lịch sử
- Triệt học mac- lienin cho rằng, CN là sản phẩm của lịch sử (SP của điều
kiện tự nhiên và XH) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy –
lịch sử con người. Đó là qúa trình hoạt động có ý thức của CN nhằm mục đích cải
tạo tự nhiên, cải tạo XH và cải tạo chính bản than CN.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C Mac đã khảo sát bản chất
CN bắt đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh XH lịch sử cụ thể.
- Bản chất CN là tổng hòa những QHXH, luận điểm này cho thấy, CN là một
thực thể có tính loài. Đặc tính loài của CN hiện thực tứclà tính người. Tính người
bao gồm tòan bộ các thuộc tính vốn có của CN, trong đó có 3 thuộc tính cơ bản
nhất: thuộc tính tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Bản chất CN là tổng hòa những QHXH, QHXH ở đây được hiểu là tổng thể
các mqh mà con người đã có, đan có và trong chừng mực nào đó còn bao hàm cả
những quan hệ trong tương lai,
- Bản chát của CN là tổng hòa các QHXH, nhưng CN bao giờ cũng là con
người riêng biệt, CN cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất
định, với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân
loại, phát triển trong toàn bộ lcịh sử loài người.
Mặt tích cực và hạn chế
- Tích cực:
+ Giá trị truyền thống: có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, ý chí tự lập tự
cường, truyền thống đoàn kết vì đại nghĩa dân tộc, ….
+ Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, biết ứng phó
linh hoạt, ứng xử mềm mỏng, biết thích nghi và hội nhập để tồn tại và phát triển,
…
+ Tinh thần thực tế, coi trọng kinh nghiệm, tông trọng người già giàu kinh
nghiệm và có tư duy tổng hợp, …
+ Truyền thống hiếu học, trọng học, truyền thống tôn sư trọng đạo, ….
- Hạn chế:
Thiếu óc phân tích, tinh thần phê bình và tự phê bình; thiếu ý thức pháp luật,
chấp hành nội quy, kỷ luật; thiếu ý thức tiết kiệm, chưa biết làm ăn lớn, làm ăn lâu
bền, khó hợp tác, đố kỵ, nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ nông nghiệp, thiếu tư
duy và tác phong công nghiệp.
Truyền thống dân chủ làng xã, những tư tưởng cục bộ, làng xã, hay can thiệp
vào cuộc sống riêng tư, các chuyện của tập thể, tùy tiện.
Hạn chế do sản xuất tiểu nông mang lại thể hiện ở chỗ khả năng hoạch toán kế
toán kém, nặng về lợi ích trước mắt, bỏ qua lợi ích lâu dài
Tâm lý cầu an, cầu may
Thích quân bình, ko thích sự phân hóa trong cs
Đề cao thái quá, coi thường tri thức, coi thường tuổi trẻ
Người VN cần cù chịu khó, song dễ thỏa mãn, tâm lý thụ động
…
Định hướng xây dựng con người VN
- Xây dựng con người VN có những đức tính cơ bản như: tinh thần yêu nước,
tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí đưa đất nước
khỏi đói nghèo, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
- Lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật và sáng tạo năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực,…..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_15_cau_on_thi_triet_hoc_0997.pdf