Tài liệu Bài luận Mayo clinic: BÀI LUẬN
Mayo clinic
NHÓM : 04 QTCL3- 07
Lê Thị Kim Phụng – 35k03.1
Lê Thị Thanh Kim – 35K03.1
Nguyễn Thị Hồng Ngọc – 35K03.1
Nguyễn Thị Kiều Oanh – 35K03.1
LỜI MỞ ĐẦU
Mayo Clinic là một tổ chức y tế phi lợi nhuận nổi tiếng thế giới gồm các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, nghiên cứu,giáo dục. Với chất lượng dịch vụ cao dựa trên khả năng thực hành nhóm,
sự thành công của Mayo ngày càng gia tăng trên phạm vi nước Mỹ và trên khắp thế giới.
Trong cuộc cạnh tranh với những các bệnh viện và trung tâm chăm sóc sức khỏe tư nhân
Mayo luôn tạo cho mình một sự khác biệt đặc trưng: chất lượng dịch vụ
Hơn 123 năm qua Mayo Clinic luôn nỗ lực vì bệnh nhân của mình.Với phương chân ‘ yêu
cầu của bệnh nhân là trên hết’.Vậy đâu là chìa khóa thành công? Đâu là sức mạnh để tạo nên
sự khác biệt của Mayo Clinic? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhóm 04-QTCL-07 đã quyết
định chọn công ty Mayo Clinic để phân tích chiến lược. Ngoài mục đích có thể cọ xát và hiểu
được nội dun...
80 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2090 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài luận Mayo clinic, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
Mayo clinic
NHÓM : 04 QTCL3- 07
Lê Thị Kim Phụng – 35k03.1
Lê Thị Thanh Kim – 35K03.1
Nguyễn Thị Hồng Ngọc – 35K03.1
Nguyễn Thị Kiều Oanh – 35K03.1
LỜI MỞ ĐẦU
Mayo Clinic là một tổ chức y tế phi lợi nhuận nổi tiếng thế giới gồm các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, nghiên cứu,giáo dục. Với chất lượng dịch vụ cao dựa trên khả năng thực hành nhóm,
sự thành công của Mayo ngày càng gia tăng trên phạm vi nước Mỹ và trên khắp thế giới.
Trong cuộc cạnh tranh với những các bệnh viện và trung tâm chăm sóc sức khỏe tư nhân
Mayo luôn tạo cho mình một sự khác biệt đặc trưng: chất lượng dịch vụ
Hơn 123 năm qua Mayo Clinic luôn nỗ lực vì bệnh nhân của mình.Với phương chân ‘ yêu
cầu của bệnh nhân là trên hết’.Vậy đâu là chìa khóa thành công? Đâu là sức mạnh để tạo nên
sự khác biệt của Mayo Clinic? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhóm 04-QTCL-07 đã quyết
định chọn công ty Mayo Clinic để phân tích chiến lược. Ngoài mục đích có thể cọ xát và hiểu
được nội dung bài học sâu sắc hơn, nhóm cũng hy vọng rằng qua bài phân tích này nhóm có
thể tìm ra được nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của công ty, rút ra được yếu tố then chốt và chìa
khóa thành công của nó để từ đó ứng dụng vào thực tế.
Trong suốt quá trình phân tích, nhóm rất cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý chân thành của
thầy Nguyễn Xuân Lãn để nhóm có thể hoàn thành bài phân tích tốt hơn. Mặc dù nhóm đã rất
cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh sai sót do kiến thức của các thành viên trong nhóm
còn hạn chế nên mong thầy thông cảm và góp ý thêm. Một lần nữa, nhóm chân thành cảm ơn
sự hỗ trợ và giúp đỡ của thầy !
Nhóm: 04 QTCL3- 07
MỤC LỤC
A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: ................................................................... 6
I. Tổng quan về công ty: ......................................................................................................... 6
1. Giới thiệu chung: ............................................................................................................. 6
2. Lịch sử hình thành : ........................................................................................................ 7
3. Qúa trình phát triển: ........................................................................................................ 8
4. Các thành tựu đạt được: .................................................................................................. 9
B. PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH, SỨ MỆNH: ........................................................................... 11
I. Mục tiêu chiến lược: ......................................................................................................... 11
II. Sứ mệnh – Viễn cảnh : .................................................................................................... 12
III. Hệ thống giá trị .............................................................................................................. 13
1. ảnh hưởng đối với các bên hữu quan ................................................................................ 14
2. Đạo đức và trách nhiệm xã hôi ......................................................................................... 15
C. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ................ Error! Bookmark not defined.
I. Môi trường vĩ mô: ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Môi trường kinh tế: ........................................................ Error! Bookmark not defined.
a. Tốc độ tăng trưởng ...................................................... Error! Bookmark not defined.
b. Lạm phát: .................................................................... Error! Bookmark not defined.
c. Lãi suất: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
d. Tỷ giá hối đoái: ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Môi trường công nghệ : ................................................................................................. 21
a. Công nghệ thông tin : .................................................................................................. 21
b. Công nghệ sinh học : ................................................................................................... 23
3. Môi trường văn hóa – xã hội: ....................................................................................... 23
4. Môi trường nhân khẩu học: .......................................................................................... 24
a. Dân số và sự phân bổ dân cư : ..................................................................................... 24
b. Cấu trúc tuổi: ............................................................................................................... 25
5 . Môi trường chính trị - pháp luật : ................................................................................ 26
6 . Môi trường toàn cầu : ................................................................................................... 27
II. Môi trường ngành: .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Định nghĩa và mô tả ngành: ......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Phân tích tính hấp dẫn của ngành: ............................. Error! Bookmark not defined.
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: ..................................... Error! Bookmark not defined.
b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: ................................................................... 30
c. Năng lực thương lượng của người mua: ..................................................................... 32
d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp .................................................................. 32
e. Các sản phẩm thay thế ................................................................................................. 32
3. Những nhân tố theo chốt thành công trong ngành mỹ phẩm: .................................... 34
a. Công nghệ: .................................................................. Error! Bookmark not defined.
b. Giá trị thương hiệu : .................................................... Error! Bookmark not defined.
c. Nguồn nhân lực: ......................................................... Error! Bookmark not defined.
4. Lực lượng dẫn dắt ngành: ............................................. Error! Bookmark not defined.
a. Sự thay đổi trong mức tăng trưởng ngành: ................. Error! Bookmark not defined.
b. Cải tiến sản phẩm,thay đổi công nghệ: ....................... Error! Bookmark not defined.
c. Những thay đổi về quy định,chính sách của chính phủ: ........... Error! Bookmark not
defined.
D. PHÂN TÍCH BÊN TRONG ............................................................................................... 38
I. Lợi thế cạnh tranh: ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Hiệu quả: ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2. Chất lượng: .................................................................... Error! Bookmark not defined.
3. Cải tiến: .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4. Đáp ứng khách hàng: .................................................... Error! Bookmark not defined.
II. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững: ................ Error! Bookmark not defined.
1. Nguồn lực: ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
a. Nguồn lực hữu hình: .................................................... Error! Bookmark not defined.
b. Nguồn lực vô hình: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Các khả năng tiềm tàng: ................................................ Error! Bookmark not defined.
3. Năng lực cốt lõi: ............................................................. Error! Bookmark not defined.
4. Chuỗi giá trị: .................................................................. Error! Bookmark not defined.
E . PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC: ........................................................................................... 60
I. CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU : .............................................. 60
1.Tổng quan mô tả về chiến lược toàn cầu: ..................................................................... 60
2. Lựa chọn chiến lược của công ty khi thâm nhập thị trường Canada: ....................... 61
a. Sức ép giảm chi phí: ................................................................................................ 61
b. Sức ép đáp ứng địa phương: .................................................................................... 62
3.Quyết định thâm nhập vào thị trường: .......................... Error! Bookmark not defined.
4.Lựa chọn cách thức thâm nhập vào thị trường: ........... Error! Bookmark not defined.
5. Lợi ích của việc mở rộng toàn cầu: .............................. Error! Bookmark not defined.
II. CHIẾN LƯỢC CÔNG TY - Chiến lược đa dạng hóa: Error! Bookmark not defined.
III. CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG: .................................... Error! Bookmark not defined.
1. R&D:............................................................................................................................... 72
2. Marketing: ...................................................................................................................... 73
3.Sản xuất: ......................................................................................................................... 70
4. Quản trị nhân sự: .......................................................................................................... 72
IV. CHIẾN LƯỢC SBU: ...................................................................................................... 73
1. Các đơn vị kinh doanh: ................................................................................................. 73
2. Đặc điểm nhi cầu khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm : ................................. 74
3. Các nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường: ........ Error! Bookmark not defined.
4. Khả năng khác biệt hóa: ................................................ Error! Bookmark not defined.
5. Lựa chọn chiến lược đầu tư đơn vị kinh doanh: ......... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................... 80
A. Lịch sử hình thành và phát triển :
I. Giới thiệu tổng quan về Mayo Clinic
1. Giới thiệu chung
Trụ sở chính: 2001 đường SW Rochester, MN 55905
Điện thoại: 507-266-7890
Fax : 507-284-0161
Website: www.mayoclinic.org
Doanh thu : 515,3 triệu $ (năm 2010)
Nhân viên : 56.000 người (số liệu năm 2010)
Chủ tịch hội đồng quản trị Mayo Clinic : Marilyn Carlson Nelson
Mayo Clinic là tổ chức phi lợi nhuận dẫn đầu tại Mĩ và toàn thế giới,hoạt động trong
các lĩnh vực kinh doanh :chăm sóc y tế , nghiên cứu và giáo dục cho mọi người từ tất cả
các tầng lớp xã hội trong cuộc sống. Mayo Clinic được biết đến với các trung tâm lớn tại
Minnesota, Arizona và Florida. Đây còn là một tổ chức y tế tích hợp đầu tiên không vì lợi
nhuận lớn nhất thế giới đã được tạp chí Fortune của Mỹ bình chọn là 1 trong “ 100 công ty
tốt nhất để lựa chọn làm việc” trong tám năm liền ( từ năm 2001 – 2009 ) .Từ khởi đầu là
một công ty gia đình giữa cha và hai người con trai thì hiện nay đã trở thành 1 nhóm tích
hợp y tế đầu tiên,một mô hình mà bây giờ là tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ. Mayo Clinic hiện nay
có mặt ở cả 3 khu vực đô thị lớn gồm Rochester,Minnesota,Jacksonville,Florida và
Scottsdale/Phoenix,Arizona và là nơi làm việc của 56.000 nhân viên trong đó có hơn 3.700
bác sĩ và các nhà khoa học .
Tại trụ sở chính ở Rochester, Minnesota, Clinic sử dụng hơn 32.000 nhân viên.Ở
Arizona và Florida sử dụng khoảng 5000 nhân viên ở mỗi nơi. Đó bao gồm tất cả các bác
sĩ từ mọi lĩnh vực y tế làm việc cùng nhau để chăm sóc cho bệnh nhân, với một triết lý “
yêu cầu của bệnh nhân là trên hết’.Ngoài ra, bệnh viện Mayo còn sở hữu và điều hành các
hệ thống y tế Mayo Clinic trong đó bao gồm hơn 70 bệnh viện và phòng khám trên khắp
Minnesota,Lowa,Wisconsin với 14000 nhân viên.Mayo Clinic cũng hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục y tế với các trường y tế như Mayo Medical School,Mayo Graduate
School,Mayo School of Health Sciences.
2. Lịch sử hình thành:
Mayo Clinic được thành lập bởi Tiến sĩ William Worrall Mayo và hai người con trai của
ông là William Jame và Charles Horace Mayo.Tiến sĩ W.W Mayo sinh 31/5/1819 là một bác sĩ
và là một nhà hóa học người Anh.Năm 1845 ông di cư và trở thành bác sĩ vào năm 1850 sau
một thời gian làm thợ may và tham gia các khóa học tại Trường Cao Đẳng Y học Indiana tại
La Porte,Indiana .Cho đến năm 1863 ông được bổ nhiệm làm bác sĩ phẫu thuật cho quân đội
Liên Bang tại miền nam Minnesota ông rất ưa thích thành phố này và gia đình ông đã chuyển
đến định cư ở đây năm 1864.
Và sự kiện đánh dấu cho qua trình hình thành Mayo Clinic bắt đầu từ năm 1883 khi một cơn
lốc xoáy tàn phá Rochester.Với sự hỗ trợ của hai người con trai và các nữ tu nhà thờ Saint
Francis ông đã tổ chức điều trị cho nhiều người bị thương.Qua sự thuyết phục của một nữ tu
Tiến Sĩ Mayo đã chấp nhận tham gia và việc thành lập bệnh viên Saint Mary năm 1889.Vào
thời điểm đó,chỉ có ba người là nhân viên phẫu thuật của bệnh viện: William Worrall Mayo là
giám đốc,hai người con của ông là nhân viên y tế,do đây là bệnh viên Công giáo nên không có
bác sĩ nào chấp nhận lời mời tham gia vào bệnh viện trong thời gian đó.Cũng trong thời gian
này Tiến sĩ và hai người con trai của ông đã phát triển thực hành nhóm đây trở thành một tiêu
chuẩn cho y học Hoa Kì ngày nay.Vào năm 1892 Tiến sĩ Mayo quyết định về hưu khi 73
tuổi,nhung những nghiên cứu của ông vẫn được hai người con trai tiếp tục phát triển.Với nhu
cầu ngày càng nhiều ca phẫu thuật cộng với sự bùng nổ không ngừng của các kiến thức y
học,anh em Mayo đã mời những bác sĩ khác tham gia vào nhóm thục hành hành của mình.Và
để phát triển nhóm thực hành hai anh em Mayo đã sử dụng số tiền tiết kiệm của mình cùng với
các đối tác thành lập một tổ chức từ thiện phi lợi nhuận với tên gọi ban đầu là Mayo
Foundation là nền tảng cho hình thành bệnh viện Mayo sau này năm 1914
Trong quá trình phát triển hai anh em nhà Mayo và các đối tác của họ nhận ra rằng số tiền
thu được đã vượt quá chi phí hoạt động nên học đã đầu tư một phần vào giáo dục và nghiên
cứu chăm sóc bệnh nhân.Họ thành lập một Hội đồng quản trị và hệ thống giám sát các hoạt
động của Mayo qua đó củng cố tinh thần hợp tác của những người sáng lập.Với việc định hình
và phát triển mô hình ‘thực hành nhóm’ Mayo Clinic đã trở thành một trong những nơi chăm
sóc bệnh nhân xuất sắc.Các bác sĩ và sinh viên từ khắp nơi trên thế giới đã tìm đến đây để học
hỏi cá kỹ thuật cũng như bệnh nhân đến để điều trị và điều thu hút họ không chỉ là công nghệ
tiên tiến mà còn là thái độ tận tình của các bác sĩ
Qua nhiều năm,Mayo Clinic đã nuôi dưỡng phong cách sáng tạo và làm việc cùng nhau như
một đội.Họ chia sẻ trách nhiệm và sự đồng thuận với nhau tại Mayo.
3. Qúa trình phát triển
1889- sau khi cuộc khủng hoảng đã lắng xuống, Mẹ Alfred Moes,người sáng lập của các
Nữ Tu của Thánh Phanxicô tiếp cận WW Mayo đề nghị thiết lập một bệnh viện ở Rochester,
và Bệnh viện Saint Marys đã mở cửa, đây là tiền thân của Mayo clinic . Tiến sĩ WW Mayo (do
thời gian này là 70 tuổi) đã trở thành bác sĩ tư vấn và bác sĩ phẫu thuật tại bệnh viện, hai con
trai của ông bắt đầu công việc của những bác sĩ tại đây cùng với sự hợp tác của ác nữ tu. Lúc
này, bệnh viện Saint Marys hoạt động theo lối công ty gia đình với mục đích phi lợi nhuận
nhiều hơn là vì lợi nhuận.Đanh dấu bước khởi đầu cho Mayo sau này
1892- đối tác đầu tiên được bổ sung vào thực hành trong gia đình Mayo. các bác sĩ khácđã
được mời tham gia, do đó bắt đầu khái niệm làm việc theo nhóm y tế. Các phương pháp tiếp
cận nhóm tự nhiên dẫn đến một bộ phận của các chuyên gia lao động trong cáclĩnh vực khác
nhau làm việc cùng nhau. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự thay đổi trong cách làm việc và
trở thành nét độc đáo trong cách làm việc của Mayo sau này.
1901-Tiến sĩ Henry Plummer tham gia Mayo và đã giúp thiết kế hệ thống khái niệm của
Mayo thực hành nhóm. Một hệ thống đăng ký bệnh nhân và hồ sơ y tế thông thường, thang
máy và băng tải để di chuyển hồ sơ và X-quang, đây là một trong những hệ thống phân trang
điện thoại đầu tiên trên thế giới. Khi các hệ thống này được phổ biến ra, vào thời điểm đó, họ
đã tạo ra một cuộc cách mạng.Nó trở thành quy trình chính cho Mayo sau này
1915- Các bác sĩ đến từ khắp nơi trên thế giới để quan sát và tìm hiểu Y học. Điều này dẫn
các tổ chức chính thức đào tạo chương trình sau đại học đầu tiên cho các bác sĩ và trường đại
học y khoa Mayo ra đời.Từ đây mở đầu cho sự phát triển việc giáo dục của Mayo giúp mang
lại kiến thức để chữa bệnh cho nhiều người
1950 - Tiến sĩ. Edward C. Kendall và Philip S. Hench được trao giải Nobel cho cách ly và
sử dụng lâm sàng đầu tiên của cortisone(hocmon viêm dị ứng).Nâng cao uy tín cho Mayo và
khẳng định được sự thành công trong công trình ngiên cứu của Mayo
1972. - Mayo Medical School mở ra. Giúp cho nhiều người có cơ hội học tập và thực hành
tốt hơn.
1986 -. Mayo Clinic Rochester được hợp nhất từ bệnh viện Saint Mary và bệnh viện
Rochester Methodist. Mayo đã mở rộng được địa điểm giúp cho nhiều người có cơ hội khám
chữa bệnh hơn
1986 - Mayo mở rộng ra bên ngoài tiểu bang Minnesota lần đầu tiên với việc mở cửa của
Mayo Clinic Jacksonville. Đánh dấu sự phát triển của Mayo cả về phạm vi lẫn danh tiếng
1992 - Mayo bắt đầu hình thành mạng lưới khu vực phòng khám và bệnh viện. liên kết y
học Decorah (Iowa) là nhóm thực hành đầu tiên được Mayo mua lại. Tạo nên sự uy tín cho
Mayo
1995 - trang web trên World Wide Web www.mayo.edu được mở.Giúp mọi người tìm kiếm
và trao đổi với Mayo một cách dễ dàng.
1996 - Mayo Eugnio Litta trẻ em của Bệnh viện mở ra, đây một phần của Bệnh viện Saint
Marys .Mayo mở rộng thị trường hoạt động, chuyên sâu từng lĩnh vực hơn
2009 - Mayo Clinic đã được nghiên cứu và trình bày nhiều lần trong việc thông qua dự án
luật cải cách y tế năm 2009 tại Quốc hội Hoa Kỳ như là một mô hình để giảm chi phí chăm
sóc sức khỏe trong khi tăng chất lượng cho đất nước. Tuy nhiên, Mayo Clinic đã công bố một
bức thư ngỏ nêu rõ dự án luật cải cách chăm sóc sức khỏe bằng văn bản trong tháng 7 năm
2009 sẽ không giảm chi phí hoặc tăng chất lượng trên toàn quốc.
4. Các thành tựu đạt được
¾ Quy mô :Từ khởi đầu khiêm tốn như là một liên doanh gia đình giữa một người cha và
hai con trai, thực hành nhóm của nhà Mayo sau này trở thành nhóm đầu tiên tích hợp
thực tế, một mô hình mà bây giờ là tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ.
Mayo Clinic có sự hiện diện lớn trong ba khu vực đô thị bao gồm Rochester, Minnesota ,
Jacksonville, Florida , và Scottsdale / Phoenix, Arizona . Ngoài ra, Bệnh viện Mayo sở hữu và
điều hành các hệ thống y tế Mayo Clinic, trong đó bao gồm hơn 70 bệnh viện và phòng khám
trên toàn Minnesota , Iowa, Wisconsin với một việc làm 14.000 người. Mayo Clinic cũng hoạt
động một số trường y học, bao gồm Mayo Medical School, Trường đại học Mayo, và trường
Mayo của đại học Y khoa Giáo dục , Trường Khoa học Y tế Mayo .
¾ Nghiên cứu:
Với đội ngũ nhân lực đầy tài năng, những nhà nghiên cứu của Mayo Clinic đóng góp vào sự
hiểu biết về quá trình mắc bệnh, thực hành tốt nhất lâm sàng và dịch kết quả từ phòng thí
nghiệm thực hành lâm sàng. Gần 400 bác sĩ học vị độ tiến sĩ và các nhà khoa học nghiên cứu
được tuyển dụng, với một nhân viên y tế 2800 thêm đồng minh và sinh viên với các cuộc cứu.
Trong năm 2010, hơn 2.300 giao thức nghiên cứu đã được xem xét bởi hội đồng xét duyệt
Mayo Clinic và 8.000 nghiên cứu con người đang tiến hành nghiên cứu. Những sáng kiến
nghiên cứu đó đã dẫn đến hơn 5.000 ấn phẩm nghiên cứu và bài báo đã được ra mắt.
¾ Y tế:
Bệnh nhân đến với Mayo Clinic từ trên khắp nước Mỹ và thế giới, Mỗi năm, hơn một triệu
bệnh nhân từ tất cả 50 tiểu bang và từ hơn 150 quốc gia được nhìn thấy tại một trong các cơ sở
Bệnh viện Mayo. và nó được biết đến với phương pháp điều trị sáng tạo và hiệu quả.
Mayo Clinic được biết đến là tổ chức luôn được xếp ở vị trí phía trên cùng của hầu hết các
danh sách tiêu chuẩn được công nhận chất lượng. Ví dụ, nó đã được xếp trong top đầu danh
sách các bệnh viện tốt nhất trong hơn 20 năm theo báo cáo của US News và World Report
List of Best Hospitals .Mayo Clinic cũng đã được nằm trong danh sách "100 công ty tốt nhất
để làm việc "do tạp chí Fortune công bố tám năm liên tiếp
Năm 2011, Mayo Clinic, Rochester, được xếp hạng như bệnh viện # 3 tổng thể tại Hoa Kỳ
của US News & World Report . Tổng cộng có 4.825 bệnh viện đã xem xét và xếp hạng ở 16
chuyên ngành ung thư và bệnh tim rối loạn hô hấp và tiết niệu, 140, hoặc ít hơn 3% của tổng
số, được xếp hạng trong thậm chí một trong số 16 chuyên ngành.. Trong số 140 bệnh viện
được xếp hạng trong một hoặc nhiều đặc sản, 17 bệnh viện đủ điều kiện cho danh dự bằng
cách đạt điểm cao trong ít nhất sáu chuyên ngành. Mayo Clinic, Rochester, được xếp hạng
trong top 10 trong tất cả nhưng một trong 16 chuyên ngành trong top 5 trong 12 chuyên ngành,
và được xếp hạng # 1 cho bệnh viện trong bốn trong 4 chuyên ngành.
US News & World Report - Mayo Clinic, Rochester, 2011 Xếp hạng của y tế đặc biệt
Xếp hạng 1 Xếp hạng 2 Xếp hạng 3 và 4 Xếp hạng 5 hoặc thấp
hơn
Bệnh tiểu đường và
rối loạn nội tiết
Chỉnh hình Tiết niệu (3) Chăm sóc (6)
Phụ nhân học Khoa hô hấp
Huyết học- ung thư
(4)
Phục hồi chức năng (6)
Chuyên khoa dạ dày
Tim và phẫu thuật
tim
Thấp khớp (4) Tâm thần học (9)
Thận rối loạn
Thần kinh và phẫu
thuật thần kinh
Tai,mũi,họng (4) Nhãn khóa (13)
B. Phân tích viễn cảnh – Sứ mệnh:
I. Mục tiêu chiến lược
Trung tâm chính sách y tế thuận lợi ảnh hưởng đến pháp luật về cải cách chăm sóc sức
khỏe và thành lập hàng ngàn các mối quan hệ đã hình thành nền tảng cho sự hợp tác trong
tương lai. Trong tương lai, làm việc liên tục để đảm bảo một môi trường cho phép khả năng
của Mayo để cung cấp sự chăm sóc giá trị cao nhất cho bệnh nhân của họ
Bảo tồn khả năng của Mayo Clinic luôn luôn đặt nhu cầu của bệnh nhân đầu tiên. Ngoài
ra, Bộ phận Quan hệ Chính phủ sẽ bảo vệ và thúc đẩy lợi ích và sức mạnh của Mayo Clinic
trong cả 3 lĩnh vực : giáo dục, nghiên cứu và thực hành lâm sàng.
Mayo Clinic cam kết đảm bảo các chính sách nhằm thúc đẩy một hệ thống y tế bền vững
và chất lượng cao trên Thế Giới.
II. Sứ mệnh và viễn cảnh
1. Sứ mệnh
“To inspire hope and contribute to health and well-being by providing the best care to every
patient through integrated clinical practice, education and research.”
Sứ mệnh
‘Để truyền cảm hứng cho hy vọng và góp phần cho sức khỏe và hạnh phúc bằng cách
cung cấp sự chăm sóc tốt nhất để mỗi bệnh nhân thông qua thực hành lâm sàng tích hợp, giáo
dục và nghiên cứu.’
a. Tư tưởng cốt lõi
Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi được nêu ra từ viễn cảnh của Mayo clinic là các nhu cầu của bệnh nhân
là đầu tiên và duy nhất.
Giá trị cốt lõi được mayo củng cố trong cả 3 lĩnh vực hoạt động của mình.
¾ Y tế
Nguyên tắc cốt lõi: Thực hành y học như là một đội ngũ tích hợp đa ngành bác sĩ, các nhà
khoa học, và các chuyên gia y tế đồng minh tập trung vào các nhu cầu của bệnh nhân từ cộng
đồng của chúng tôi, khu vực, quốc gia, và thế giới.
¾ Giáo dục
Nguyên tắc cốt lõi: Đào tạo bác sĩ, các nhà khoa học, và các chuyên gia y tế liên minh, và là
một nguồn đáng tin cậy của thông tin y tế cho các bệnh nhân của chúng tôi và công chúng.
¾ Nghiên cứu
Nguyên tắc cốt lõi: Thực hiện chương trình nghiên cứu cơ bản và lâm sàng được thiết kế để
cải thiện chăm sóc bệnh nhân và lợi ích xã hội.
Mục đích cốt lõi
Mục đích cốt lõi là bộ phận thứ hai của tư tưởng cốt lõi, đó là lý do để tổ chức tồn tại, nó
thúc đẩy mỗi thành viên trong công ty thực hiện công việc một cách tốt nhất, mục đích ấy
thấm nhuần vào trong tâm trí mỗi thành viên trong đại gia đình Mayo Clinic giúp họ nổ lực hết
sức mình đóng góp để xây dựng một nền tảng vững chắc cho công ty. Viễn cảnh nêu rõ mục
đích đó là: cam kết mang lại sự chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho bệnh nhân, thông qua thực
hiện tích hợp các lĩnh vực : y tế, nghiên cứu và giáo dục.
b. Hình dung tương lai: đây là bộ phận thứ hai của viễn cảnh. Mayo Clinic vẽ ra cho
mình một bức tranh về tương lai là trở thành thương hiệu chăm sóc sức khỏe đáng tin
cậy có dịch vụ tốt nhất mang tầm cỡ quốc tế.
III. Hệ thống giá trị
Những giá trị này, mà nhiệm vụ của hướng dẫn Mayo Clinic cho đến ngày nay, là một
biểu hiện của tầm nhìn và mục đích của người sáng lập Mayo Clinnic, các bác sĩ Mayo ban
đầu và Sisters of Saint Francis.
9 Tôn trọng
Điều trị tất cả mọi người trong mọi cộng đồng bao gồm cả bệnh nhân, gia đình của họ
và các đồng nghiệp.
9 Thiện
Cung cấp sự chăm sóc tốt nhất, điều trị bệnh nhân và các thành viên trong gia đình với
độ nhạy và sự cảm thông.
9 Tính toàn vẹn
Tuân thủ các tiêu chuẩn cao nhất về tính chuyên nghiệp, đạo đức và trách nhiệm cá
nhân, xứng đáng với sự tin tưởng của bệnh nhân.
9 Chữa bệnh
Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng cho hy vọng, tôn trọng nhu cầu thể chất, tình cảm và
tinh thần.
9 Làm việc theo nhóm
Giá trị được tạo nên từ đóng góp của tất cả, pha trộn các kỹ năng của nhân viên cá nhân
trong sự hợp tác vượt trội.
9 Xuất sắc
Cung cấp những kết quả tốt nhất và dịch vụ chất lượng cao nhất thông qua các nỗ lực
riêng của mỗi thành viên trong nhóm.
9 Đổi mới
Truyền và tiếp sinh lực cho các tổ chức, nâng cao đời sống của những người chúng ta
phục vụ, thông qua các ý tưởng sáng tạo và tài năng độc đáo của mỗi nhân viên.
9 Quản lý
Duy trì và tái đầu tư vào nhiệm vụ của chúng tôi và cộng đồng mở rộng bằng cách quản
lý một cách khôn ngoan các nguồn tài nguyên của chúng tôi con người, tự nhiên và vật
liệu.
Ảnh hưởng đối với các giới hữu quan
¾ Đối với nhân viên:
‐ Đảm bảo một nguồn thu nhập ổn định cho mỗi nhân viên thông qua hệ thống trả lương
định kì theo tháng không phụ thuộc vào số lượng bệnh nhân họ chăm sóc được.
‐ Tạo môi trường làm việc tốt nhất, hỗ trợ cho việc nghiên cứu và phát triển năng lực cá
nhân bằng hệ thống trung tâm nghiên cứu, trung tâm đào tạo tầm cỡ của chính Mayo Clinnic.
‐ Tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên có thể thực hiện được các công trình nghiên
cứu của họ bằng biện pháp cho phép họ có thể thực hiện các nghiên cứu đó cho các tổ chức, cá
nhân hay cộng đồng nào đó nằm trong khuôn khổ cho phép của họ. Đồng thời Mayo Clinic
còn có chính sách, bộ phận chuyên trách giải bảo vệ, giải quyết các xung đột trong sở hữu trí
tuệ, các giá trị nghiên cứu được.
‐ Được làm việc trong một nền văn hóa làm việc nhóm, chuyên nghiệp và tôn trọng lẫn
nhau và quan trọng nhất, sự nghiệp của một cuộc sống thay đổi.
¾ Đối với khách hàng:
‐ Mayo mong muốn cung cấp chất lượng cao nhất, chăm sóc bệnh nhân thân thiện với chi
phí hợp lý thông qua một đội ngũ bác sĩ lãnh đạo của người khác nhau làm việc cùng nhau
trong thực hành lâm sàng, giáo dục và nghiên cứu trong một môi trường đa cơ sở thống nhất.
‐ Không những chăm sóc, phục hồi sức khỏe, Mayo clinic còn đem lại cho khách hàng
của họ một sự quan tâm đến tinh thần, tình cảm của họ thông qua đội ngũ nhân viên được đào
tạo để luôn xem bệnh nhân như là những người thân của họ.
‐ Một chất lượng dịch vụ tốt nhất nhưng cam kết với một mức giá có lợi nhất cho bệnh
nhân. Điều này thật có ý nghĩa đối với những bệnh nhân không có khả năng tài chính tốt .
¾ Đối với cơ quan, chính phủ, quản lý y tế
‐ Với mục tiêu phi lợi nhuận, Mayo clinic là một hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ có chất lượng và hiệu quả cao, hạn chế các tiêu cực, sai sót có thể xảy ra. Từ đó có
thể phát triển định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển phù hợp với quan niệm của Tổ
chức Y tế thế giới về ba mục tiêu cơ bản của hệ thống y tế. Đó là cải thiện sức khỏe nhân dân;
tính đáp ứng của hệ thống y tế và công bằng về tài chính
‐ Là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực y tế chất lượng cao cho Mỹ cũng như thế giới.
‐ Nguồn lực lớn đóng góp những công trình nghiên cứu có ý nghĩa đối với xã hội, cộng
đồng
Đạo đức và trách nhiệm xã hội
Đáp ứng nhu cầu bệnh nhân là giá trị chính của Mayo Clinic. Mayo tin rằng phục vụ nhu
cầu bệnh nhân tốt nhất là góp phần làm cho cộng đồng khỏe mạnh, phát triển.
Mayo Clinic có nhiều đối tác và mở rộng quan hệ với cộng đồng nhằm giúp đảm bảo
rằng:
• Trẻ em phát triển mạnh và phát triển trong các trường học tốt
• Du khách và cư dân mới được chào đón nồng nhiệt
• Người lao động được đào tạo và giáo dục để đáp ứng nhu cầu của tương lai
• Mọi người đều có cơ hội sống khỏe mạnh, học tập, làm việc và phát triển.
Hỗ trợ cho các bệnh nhân từ chính nguồn tài chính của mình và từ các đối tác của Mayo.
Trong năm 2010, Mayo và đối tác của mình đã hỗ trợ hơn 65 yêu cầu tài trợ. Ngoài ra, nhân
viên Mayo Clinic tình nguyện đi bộ và chạy trong nhiều sự kiện gây quỹ cộng đồng.
Mayo Clinic hỗ trợ các ngân hàng thực phẩm và các chương trình bữa ăn miễn phí thông
qua Hội Thánh Vincent de Paul, một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp bữa ăn cho người vô gia
cư. Các nhân viên chẩn đoán lâm sàn của Mayo Clinic cũng tình nguyện viên tại các St
Vincent de Paul y tế và phòng khám nha khoa.
Mayo Clinic dẫn đầu một nỗ lực hợp tác ở Trung tâm Nam Đông Valley, phục vụ người
đàn ông vô gia cư, để cung cấp các kỳ thi chăm sóc sức khỏe đầu gối, bàn chân. Ngoài các kỳ
thi miễn phí, hơn 100 đôi giày miễn phí đã được phân phát cho cư dân của trung tâm.
C. Phân tích môi trường kinh doanh
I. Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế:
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Đầu năm 2000, GDP Mỹ vượt mốc tăng 5% nhưng đến cuối năm 2000 Mĩ lại rơi vào
tình trạng suy thoái nặng nề. Sau đó, GDP tăng 3,9% trong vòng 4 quý năm 2004. Sự tăng
trưởng này nhờ những khoản thu trong chi phí tiêu dùng, đầu tư cố định kinh doanh, đầu tư
nhà đất và chi phí của chính phủ.
Trong ba quý đầu năm 2005, kinh tế Mỹ đã tăng khoảng 3,8%, 3,3% và 4,3% so với
mức tăng trưởng 5,7%, 5% và 1% của Nhật Bản và 1,2%, 1,2% và 1,6% của khu vực đồng
Euro.
Biểu đồ cho thấy kinh tế Mỹ tăng trưởng nhảy vọt vào quý 1 năm 2006 sau đó tụt dốc
và đến quý 4 mới phục hồi. Năm 2007, kinh tế Mỹ khởi đầu đầy khó khăn, tăng trưởng vào
quý 2, 3 và tụt dốc vào quý 4. Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái về tài chính.
Ngoài ra, các chỉ số GDP của Hoa Kỳ trong thời gian 2008-2009:
- Qúy 2, 2008: +1.5%
- Qúy 3, 2008: -2.7% (suy thoái)
- Qúy 4, 2008: -5.4% (suy thoái)
- Qúy 1, 2009: -6.4% (suy thoái)
- Qúy 2, 2009: -0.7% (suy thoái)
- Qúy 3, 2009: +2.2%
- Qúy 4, 2009: +5.7%
Điều này dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu ở hầu hết các ngành (hạn chế lượng hàng hóa
dự trữ, mãi lực về thiết bị và phần mềm giảm 29%).
Kinh tế Mỹ tăng trở lại vào ba tháng cuối năm 2009 đến năm 2010, GDP tăng 2,9%,
trái với mức sụt giảm 2,6% trong năm 2009 và mức 0% của năm 2008, đồng thời là mức tăng
trưởng mạnh nhất từ sau năm 2005.
• Cơ hội thách thức:
Tăng trưởng mạnh về kinh tế cho thấy thu nhập của người dân ngày càng được cải
thiện. Họ chú trọng và quan tâm hơn về chất lượng của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tuy
nhiên, cho dù nền kinh tế suy giảm, nhu cầu về đảm bảo sức khỏe tốt vẫn luôn được quan tâm.
Do đó, ngành Y tế vẫn luôn có sự tăng trưởng ổn định.
Mayo Clinic tin rằng hiện trạng chăm sóc sức khỏe là không thể chấp nhận được. Có
quá nhiều bệnh nhân thiếu tiếp cận với bệnh nhân làm trung tâm, chăm sóc sức khỏe có giá trị
cao, và phải có hai nguyên tắc quan trọng trong bất kỳ nỗ lực thành công cải cách hệ thống
chăm sóc sức khỏe:
Ưu đãi cho các bác sĩ và bệnh viện cung cấp chăm sóc chất lượng cao với chi phí hợp
lý. Điều này xác định chăm sóc sức khỏe có giá trị cao.
Mayo Clinic cũng tin rằng nhu cầu nhiều hơn nữa để được thực hiện để thúc đẩy việc
tạo ra một hệ thống chăm sóc sức khỏe có giá trị cao. Đây là thời gian để tập trung vào phát
triển, thử nghiệm và triển khai thực hiện các chính sách sẽ sản xuất chất lượng cao, hiệu quả,
giá cả phải chăng, dễ tiếp cận, chăm sóc bệnh nhân là trung tâm cho mọi người Mỹ.
b. Lạm phát:
Từ năm 2001 cho đến hết năm 2007, tình hình lạm phát tại Mỹ biến động liên tục. năm
2000 và năm 2006, tỷ lệ lạm phát ở mức 3,4%, tỷ lệ lạm phát thấp nhất là 1,6% , vào năm
2005, lạm phát ở mức 3,2% và năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng vọt lên 4,1%.
Trong quý 4/2009, CPI đã tăng 2% từ mức tăng 2,8% trong quý 3/2009. Trong đó, hàng
hóa tăng 2,6%, dịch vụ tăng 1,7%.
Đáng chú ý, tổng mức đầu tư tư nhân trong nước tăng tới 39,3% lên 1.684 tỷ USD (tính
theo 12 tháng), cao hơn nhiều so với mức tăng 5% trong quý 3/2009. Trong đó, đầu tư vào các
loại thiết bị và phần mềm tăng 13,3%.
c. Lãi suất:
Để chống suy thoái và kích thích tăng trưởng kinh tế sau cuộc suy thoái năm 2001, Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã 11 lần liên tục giảm lãi suất từ 6,75% xuống 1%
Tỷ lệ lãi suất của Mỹ thấp nhất vào năm 2003, sau đó hạ và tăng dần lên đến mức đỉnh
điểm 5,25% vào nửa cuối năm 2006 cho đến ngày 18/9/2007.
Với lãi suất cơ bản ở mức 0-0,25% được duy trì từ tháng 12/2008, lãi suất cho vay
thương mại trung bình tại Mỹ hiện được giữ ở 3,25%, mức thấp nhất trong vòng một thập kỷ
qua, nhằm duy trì tốc độ phục hồi cho kinh tế Mỹ cũng như cải thiện tình trạng thất nghiệp
• Cơ hội thách thức:
‐ Tình hình lãi suất bấp bênh kết hợp với lạm phát ngày một gia tăng khiến cho doanh
nghiệp gặp phải khó khăn trong quá trình đầu tư các thiết bị Y tế mới cũng như tập
trung vào quá trình nghiên cứu và phát triển các giải pháp dịch vụ cung ứng của mình.
‐ Mayo Clinic trả tiền cho bác sĩ một mức lương cố định là không bị ảnh hưởng bởi
khối lượng bệnh nhân. Thực hành này được cho là làm giảm động lực tiền tệ để xem
bệnh nhân với số lượng lớn và tăng động lực để dành nhiều thời gian với các cá
nhân.Tiền lương được xác định thay mức lương thị trường cho các bác sĩ so sánh được
các nhóm thực hành nhóm
d. Tỷ giá:
Đồng USD trượt dốc mạnh, giảm 40% so với Euro năm 2003, giảm 25% so với các
đồng tiền khác trên thế giới. Đồng USD tiếp tục mất giá so với đồng Euro từ đầu năm 2007.
Thâm hụt thương mại Mỹ tăng cao và tỷ lệ lãi suất thấp hơn đã khiến USD trở nên kém hấp
dẫn trong mắt nhà đầu tư. Tỷ giá USD/Euro vào ngày 13/3/2008 là 1,557 USD/Euro.
• Cơ hội thách thức:
‐ Tình hình biến động kém khả quan của tỷ giá có thể được xem là đe dọa đối với
doanh nghiệp khi mà một số thiết bị, vật tư y tế đòi hỏi phải trải qua qui trình nhập
khẩu để phục vụ nhu cầu nội tại.
‐ Tuy nhiên, nhu cầu phân phối lại có khả năng được đẩy mạnh khi mà các nhà phân
phối hay các trung tâm Y tế phải bỏ ra một số tiền nhiều hơn trước để mua các thiết bị
Y tế từ thị trường bên ngoài. Do đó, hoạt động tiêu dùng chủ yếu hướng vào thị trường
nội địa nhằm hạn chế chi phí phát sinh không cần thiết.
Chương trình Bảo hiểm MyCare † cung cấp người Canada một lợi ích bảo hiểm y tế
chưa từng có tính năng chuyên môn y tế từ Mayo Clinic. Khi được chẩn đoán mắc một căn
bệnh nghiêm trọng hoặc quan tâm chỉnh hình lớn, MyCare cung cấp cho bạn và gia đình truy
cập đến một ý kiến kịp thời y tế đầu tiên hoặc thứ hai từ Mayo Clinic, và nếu cần thiết, chẩn
đoán bổ sung hoặc trên trang web chăm sóc hoặc điều trị tại khuôn viên Bệnh viện Mayo
(Phoenix / Scottsdale, AZ; Rochester, MN, Jacksonville, FL).
Bố trí MSH quốc tế (Canada) Ltd và thực hiện thông qua các đoàn nhất định tại các bảo
hiểm của Lloyd. Chương Trình Bảo Hiểm MyCare † cung cấp những lợi ích sau:
• Review Y tế chính thức: Mayo Clinic sẽ xác định chẩn đoán thu được ở Canada hoặc sẽ
hỗ trợ trong việc đưa ra một chẩn đoán khi không có chẩn đoán xác định đã được thực
hiện. Mayo Clinic bác sĩ / chuyên gia sẽ xem xét hồ sơ của bạn và cung cấp một ý kiến
chính thức;
• Các kiểm tra chẩn đoán: Nhận thử nghiệm bổ sung, chẳng hạn như MRI hoặc CAT scan,
coi là cần thiết bởi Mayo Clinic để xác nhận hoặc đến chẩn đoán, thực hiện trong vòng
Canada hoặc tại một khuôn viên Bệnh viện Mayo ở Mỹ, tùy thuộc vào tình hình;
• Truy cập Điều trị: Có được điều trị cho các điều kiện chẩn đoán tại khuôn viên bệnh viện
Mayo Clinic (Phoenix / Scottsdale, AZ; Rochester, MN; Jacksonville, FL);
• Tư vấn cho khó khăn để chẩn đoán các vấn đề Y tế: Khi không chẩn đoán công ty đã đạt
được trong Canada trong vòng 60 ngày kể từ ngày bổ nhiệm chuyên gia đầu tiên, bạn sẽ
nhận được tư vấn từ Mayo Clinic.
Chủ sở hữu chính sách theo Chương Trình Bảo Hiểm † MyCare sẽ không được yêu cầu
để tìm kiếm các lựa chọn điều trị tại Canada bất kể việc điều trị được đề nghị là sẵn có ở
Canada.
OneWorld Assist Inc sẽ phục vụ như quản lý trường hợp của bạn và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chuyển giao các hồ sơ của bạn để Mayo Clinic.
Chương trình Bảo hiểm MyCare † giới thiệu bạn đến một mối quan hệ lâu dài với Mayo
Clinic, cung cấp sự an tâm trong trường hợp của một căn bệnh nghiêm trọng bạn và những
người thân yêu của bạn có thể truy cập để chăm sóc y tế hiệu quả và từ bi đẳng cấp thế giới. Y
tế hợp tác, ý kiến tư vấn và điều trị tại Mayo Clinic được bảo hiểm thông qua Chương trình
Bảo hiểm MyCare † trong các trường hợp bệnh nặng và chẩn đoán chấn thương chỉnh hình
lớn.
2. Môi trường công nghệ:
Đặc trưng của khoa học công nghệ cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI là cách mạng thông
tin - điện tử với kỹ thuật siêu nhỏ (Nanotechnology). Nhờ kỹ thuật siêu nhỏ mà công nghệ
thông tin - điện tử đạt được thành tựu to lớn.
a. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ, làm cho hai chiều thông tin
doanh nghiệp – khách hàng ngày càng thuận tiện và nhanh chóng. Doanh nghiệp có thông tin
chính xác hơn, tiếp cận khách hàng nhanh hơn và thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn.
Ngược lại khách hàng có được thông tin đầy đủ hơn về sản phẩm và dịch vụ của bệnh
viện.Ngoài ra khi công nghệ thông tin phát triển thì các trang thiết bị phục vụ cho việc chăm
sóc sức khỏe ngày càng hiện đại và tốt hơn.
Nâng cao kiến thức chuyên môn: Sử dụng thông tin từ các website y học, forum, sách
điện tử, video, bài giảng từ xa… giúp cập nhật kiến thức và san bằng khoảng cách kiến thức
giữa các vùng địa lý. Nhân viên y tế dù ở vùng sâu vùng xa cũng dễ dàng tiếp cận kiến thức,
kỹ thuật y tế mới nhất thông qua hệ thống internet. Bác sĩ tại các nước đang phát triển cũng có
thể dễ dàng tiếp cận, cập nhật các kiến thức mới nhất của các nước tiên tiến.
- Hỗ trợ đắc lực trong thực hành y khoa: CNTT mang lại nhiều lợi ích trong thực hành y
khoa, đã được chứng minh trong thực tế như giảm thiểu tử vong do sai lầm y khoa,
giúp bác sĩ quyết định lâm sàng nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ y tế từ xa
(telemedicine), lưu trữ và phân tích số liệu cho nghiên cứu khoa học...
- Tăng cường chức năng quản lý bệnh viện: Toàn bộ thông tin bệnh viện được sắp xếp, tổ
chức một cách khoa học, làm cơ sở cho công tác quản lý bệnh viện một cách hiệu
quả… Tại đất nước khai sinh ra ngành CNTT như nước Mỹ, năm 2002 tổng thống
Mỹ G. Bush đã xác định đến năm 2014 toàn dân Mỹ có được cấp mã số sức khỏe, nối
mạng bệnh viện toàn quốc. Năm 2008 tổng thống Obama ngay những ngày đầu nhậm
chức đã kêu gọi ứng dụng CNTT trong cải cách y tế.
‐ Tự động hóa các phương tiện chẩn đoán và điều trị: Máy móc xét nghiệm ngày nay
hoàn toàn tự động hóa, tiết giảm thao tác, nâng cao độ chính xác xét nghiệm. Các máy
móc chẩn đoán hình ảnh đã ứng dụng các kỹ thuật dựng hình để bộc lộ hình ảnh bệnh lý
3 chiều, phục vụ chẩn đoán và điều trị ngoại khoa. Kỹ thuật nội soi giúp can thiệp điều
trị một cách hiệu quả và tiết giảm chi phí…
ROCHESTER, Minnesota - Các nhà điều tra với các dự án SHARP Mayo Clinic do Mỹ
dẫn đầu là gần hoàn thành một bộ các công cụ máy tính có thể xác định và sắp xếp thông tin y
tế kỹ thuật số từ bất cứ hồ sơ y tế điện tử, bất kể định dạng tập tin và tổ chức dữ liệu. Tìm
kiếm một cách an toàn và an toàn chuyển đổi các cửa hàng của các hồ sơ y tế điện tử vào một
hồ bơi đáy của kiến thức lâm sàng thực thế giới, hàng chục chuyên gia tin học, khoa học máy
tính và y học đã tham dự một hội nghị hai ngày tại Đại học Rochester Minnesota để làm nổi
bật sự kiện quan trọng SHARP chủ động và xác định các dự án trong tương lai.
Mayo Clinic thần kinh học đã được theo đuổi y học từ xa đột quỵ , còn được gọi là
telestroke, như là một cách sáng tạo để đánh giá bệnh nhân đột quỵ cấp tính từ xa và đưa ra
các khuyến nghị điều trị thuốc cấp cứu cho các bác sĩ tại các trang web khác.
Để tiến hành y học từ xa đột quỵ, Mayo Clinic sử dụng robot đột quỵ với khuôn mặt
màn hình video. Các chuyên gia đột quỵ Mayo xuất hiện trên màn hình video và nói chuyện
trực tiếp cho bệnh nhân và bác sĩ tham dự, cũng giống như thông qua họ đã được tất cả trong
cùng một phòng. "Công nghệ này cho phép các chuyên gia đột quỵ Mayo là bất cứ nơi nào,"
ông Bart Demaerschalk, MD , Mayo Clinic thần kinh học và là giám đốc của y học từ xa Tai
biến mạch máu não cho Arizona nông thôn Cư dân mạng.
Thông qua các robot đột quỵ, bệnh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của họ có thể tham khảo ý kiến với một nhóm các nhà thần kinh học Mayo, phẫu thuật
thần kinh, phẫu thuật endovascular X-quang và các chuyên gia đột quỵ khác trong thời gian
thực. Nhóm nghiên cứu của Mayo và các bác sĩ địa phương tham dự cũng có thể xem xét và
chia sẻ CT scan não của bệnh nhân - một cách dễ dàng và hiệu quả.
Ngoài ra các robot đột quỵ, các chuyên gia Mayo đột quỵ có thể giao tiếp với bác sĩ và
bệnh nhân sử dụng máy quay video kỹ thuật số, máy tính xách tay, viễn thông Internet, điện
thoại thông minh và công nghệ khác, tùy thuộc vào vị trí của trang web từ xa và các nguồn lực
sẵn có.
b. Công nghệ sinh học:
Sự ra đời và phát triển của công nghệ sinh học Nano – đã tạo bước tiến vượt bậc cho các
doanh nghiệp trong hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, thiết bị phân phối thuốc, công cụ
chuẩn đoán, liệu pháp và vật liệu sinh học mới. Việc đầu tư vào công nghệ sinh học Nano ở
Hoa Kỳ chiếm 1/3 tổng chi vào công nghệ này trên toàn cầu.
• Cơ hội : giúp cho các bác sĩ chẩn đoán cho bệnh nhân một c ách chính xác và kịp
thời.
• Đe dọa :
‐ Bên cạnh những cơ hội, việc sử dụng công nghệ mới cũng là rủi ro của doanh nghiệp
về các vấn đề: kinh nghiệm, chuyên môn, chi phí đầu tư, sự lỗi thời ...
‐ Mayo ứng dụng vào nghiên cứu cung cấp tiềm năng điều trị thoái hóa điểm vàng và
viêm võng mạc sắc tố.
3. Môi trường văn hóa- xã hội:
Tại Hoa Kỳ, người dân ý thức về sức khỏe rất cao, khuynh hướng này đã phổ biến từ rất
lâu. Do đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ vượt mức chi tiêu so với bất cứ quốc gia
nào khác. Đây là cơ hội thuận lợi cho ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe phát triển và
những doanh nghiệp biết nắm bắt khuynh hướng này. Không như đa số các quốc gia phát triển
khác, hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ không hoàn toàn xã hội hóa, thay vào đó nó
dựa vào tài trợ phối hợp của cả công cộng và tư nhân. Hóa đơn y tế là lý do thông thường nhất
khiến cá nhân phải phá sản tại Hoa Kỳ. Từ năm 2007, một số bang ở Mỹ đã đưa ra điều luật
yêu cầu mỗi công dân đều phải có bảo hiểm y tế.
• Cơ hội :
‐ Các công ty trong ngành có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh nhờ vào nguồn nhân lực
chất lượng cao.
‐ Các công ty có cơ hội mở rộng quy mô do nhu cầu ngày càng tăng trong thị trường
chăm sóc sức khỏe.
• Đe dọa :
‐ Sự gia tăng nhu cầu khiến cho các công ty trong thị trường chăm sóc sức khỏe cạnh
tranh ngày càng gay gắt
4. Môi trường nhân khẩu học:
a. Dân số và sự phân bố dân cư:
- Dân số thế giới: Theo báo cáo của Cơ quan Dân số LHQ công bố ngày 11-3-2009,
dân số thế giới là 6,8 tỷ người; năm 2011 đạt 7 tỷ và sẽ lên tới hơn 9 tỷ vào năm 2050.
- Dân số Hoa Kỳ: Kể từ khi tự do hoá chính sách nhập cư vào năm 1965 , số lượng
người nhập cư thế hệ đầu tiên sống tại Hoa Kỳ đã tăng gấp bốn lần, từ 9.600.000 năm 1970 lên
khoảng 38 triệu USD trong năm 2007. Với dân số là 313.059.000 người (1 tháng 1 năm 2012),
tăng 1,4% so với năm 2010 , Mỹ là quốc gia đông dân thứ 3 trên thế giới.
Tổng tỷ lệ sinh ở Hoa Kỳ ước tính cho năm 2009 là 2,01, là 1 nước phát triển vào bậc
nhất thế giới nhưng Hoa Kỳ có tỷ lệ sinh khá cao. Nguyên nhân một phần là do tỷ lệ thanh
thiếu niên mang thai cao đến mức báo động, và lượng người nhập cư vẫn đều đặn tăng. Cục
Điều tra Dân số Hoa Kỳ cho thấy tốc độ tăng dân số trong giai đoạn mười hai tháng sau tháng
7 năm 2011 là 0,91%.
Với tình như trên, ước tính đến ngày 01/01/2050 dự kiến Hoa Kỳ sẽ đạt mốc 439 triệu
người, 46% so với năm 2007
a
Bản đồ tỷ lệ sinh của Hoa Kỳ năm 1940 -2000
Hoa Kỳ là quốc gia đô thị hóa lớn, với 95% cư trú tại các thành phố và vùng ngoại thành
vào năm 2011 (tỷ lệ đô thị trên toàn thế giới là 50,5% ), California và Texas là tiểu bang đông
dân nhất. Dân số Hoa Kỳ đã liên tục dịch chuyển về phía tây và phía nam.
b. Cấu trúc tuổi:
Dân số Hoa Kỳ năm 2010 có:
• 0-14 tuổi: 20,2% (nam 31.639.127 / nữ 30.305.704)
• 15-64 tuổi: 67% (nam 102665043 / nữ 103129321)
• 65 tuổi trở lên: 12,8% (nam 16.901.232 / nữ 22.571.696)
Theo thông kê (2011) cho thấy những người dưới 20 tuổi chiếm hơn một phần tư dân số
Mỹ (27,3%), và những người 65 tuổi trở lên chiếm một phần tám (12,8%) trong năm 2011.
Tuổi thọ trung bình của quốc gia là 36,8 tuổi. Dân số Mỹ đang ngày càng già hóa, số lượng
người đến tuổi nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao trong tổng số dân. Đây là một gánh nặng cho xã hội
Mỹ. Nhưng cũng là cơ hội cho các dịch vụ y tế, bảo hiểm.
• Cơ hội : Như vậy, dân số Hoa Kỳ và dân số thế giới nói chung đang tăng với sự tăng
trưởng nhanh, và người lớn tuổi càng chiếm đa số trong tổng số dân, nên nhu cầu chăm
sóc sức khỏe sẽ tăng theo. Điều đó càng tạo cho Mayo Clinic có những bước đi vững
chắc trong ngành y tế.
• Đe dọa: Khi nhu của người dân ngày cảng cao thì cần phải có 1 đội ngũ nhân viên y tế
nhiều mới có thể phục vụ cho bệnh nhân một cách tốt nhất. Điều này tạo nên khó khăn
cho việc đáp ứng lực lượng lao động của bệnh viện
5. Môi trường chính trị pháp luật:
Hoa Kỳ được coi là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh, môi trường
cạnh tranh thông thoáng, trật tự, ổn định và khá bình đẳng. Bảo vệ và duy trì cạnh tranh được
coi là mục tiêu trọng tâm như là không cho phép độc quyền, cấm cạnh tranh không lành mạnh
và loại bỏ hành động phân biệt và câu kết về giá, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Chính sách tự do hoá thương mại và việc mở rộng phạm vi toàn cầu đã thay thế cho các
quy định cũ. Tác động trước mắt của Internet và thương mại điện tử đã thúc đẩy hơn nữa
những thay đổi cho cơ chế đang tồn tại về chính sách, quy định và thương mại.
• Cơ hội: Mở rộng quy mô trên phạm vi toàn cầu
• Đe dọa:
‐ Các chính sách, quy định nâng cao quyền lợi người tiêu dùng tạo ra không ít thách
thức trong ngành
‐ Đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh mới nhập cuộc
6. Môi trường toàn cầu :
Trong mười năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế thế giới đã chứng kiến tốc độ toàn cầu hóa
sâu rộng và nhanh chóng. Sự hình thành các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, các khu vực
mậu dịch tự do, các hiệp định song phương và đa phương đã xóa bỏ các rào cản thương mại,
rào cản sản xuất và rào cản về vốn, tăng khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn lực trên thế
giới và gia tăng dòng chảy quốc tế về vốn, hàng hóa và dịch vụ. Toàn cầu hóa đã thúc đẩy
thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh (tổng kim ngạch thương mại quốc tế 2008 đạt gần 40
nghìn tỷ USD), dòng vốn lưu chuyển nhanh và dễ dàng giữa các quốc gia, các khu vực kinh tế
(FDI toàn cầu năm 2000 là 1400 tỷ USD, và năm 2007 là 1538 tỷ USD).
Các thị trường tài chính chuyển dịch nhanh chóng, giao dịch tài chính vượt khỏi biên
giới quốc gia và làm cho hoạt động đầu tư quốc tế trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các quy
định hạn chế của chính phủ đã được dỡ bỏ tại hầu hết các trung tâm tài chính lớn và người
nước ngoài được khuyến khích đầu tư.
Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa cũng kéo theo mặt trái của nó. Sự gắn kết giữa các
nền kinh tế càng mạnh thì sự tương tác hay phản ứng dây chuyền càng lan nhanh và rộng. Tiêu
biểu như cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Hoa Kỳ vào cuối năm 2007. Chỉ trong một
ngày sau sự kiện Lehman Brothers – tổ chức tài chính vào loại lớn nhất và lâu đời nhất của Mỹ
bị phá sản, chỉ số FTSE100 của Anh mất 1,5%, CAC-40 của Pháp mất 1,4%, chỉ số Nikkei
225 của Nhật Bản giảm gần 5%, chỉ số Hang Seng của Hong Kong giảm 5,4%, chỉ số chứng
khoán của Hàn Quốc mất 6,1%, Đài Loan mất 4,9% và Thượng Hải mất 4,6%. Tính thanh
khoản trên thị trường tài chính sụt giảm mạnh mẽ, lãi suất Libor trong tháng 10/2008 tăng tới
30% cho thời hạn 1 tháng và 3 tháng, 16% và 12% cho thời hạn 6 tháng và 12 tháng.
Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng đang khiến cho toàn cầu hóa có xu
hướng đảo chiều. G7 (nhóm các nước công nghiệp phát triển) và G-20 (nhóm các bộ trưởng tài
chính và các thống đốc ngân hàng trung ương của 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới) theo đánh
giá của một số chuyên gia kinh tế, đã không thể đưa ra biện pháp đối phó một cách hiệu quả
đối với cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009, ngoài việc mở rộng Quỹ tiền tệ quốc tế. Bên
cạnh đó, cuộc khủng hoảng cũng đã phơi bày những điểm yếu trong Liên minh Châu Âu.
Sự hợp nhất thông qua các sự liên doanh liên kết và các sự thâu tóm khác nhau đã làm
nhanh hơn bước chuyển tiếp đến toàn cầu hoá. Chiến lược kinh doanh, quảng cáo và R&D của
các tập đoàn đang chuyển từ tầm quan trọng ở thị trường nội địa sang các thị trường quốc tế.
Mặc dù có nhiều nhân tố địa phương dẫn dắt việc toàn cầu hoá ngành chăm sóc sức khỏe
và y tế, thì chỉ có một vài nhân tố cụ thể là nổi bật khắp toàn cầu. Nó bao gồm:
- Nhà cung cấp và các hãng bảo hiểm đang sẵn sàng để tạo ra sáng kiến mới để đáp ứng
nhu cầu cá nhân nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng,
- Đối tượng nộp và chính phủ sẽ tiếp tục thúc đẩy để công bố thông tin tốt hơn về những
gì dịch vụ chi phí và chất lượng chăm sóc bệnh nhân, làm cho minh bạch một kỳ vọng.
Đó có thể là một lực lượng chia rẽ giữa các nhà cung cấp và trong các nhóm tích hợp.
- Giám đốc điều hành và giám đốc điều hành cấp cao khác sẽ được tổ chức ngày càng có
trách nhiệm để đạt được hiệu suất cao với kết quả đo.
- Số lượng ngày càng tăng của các bác sĩ sẽ yêu cầu bồi hoàn cho các cuộc gọi, đầu vào
và các hoạt động khác.
- Các bệnh viện sẽ tiếp tục gia tăng việc sử dụng và mở rộng phạm vi thực hành tiên tiến
y tá và trợ lý bác sĩ.
¾ Nhờ có những thay đổi tích cực trên, Mayo Clinic đã đưa các chiến dịch quản lý nhân
sự, lấy yếu tố con người là trung tâm chăm sóc sức khoẻ nhằm khẳng định hình ảnh
bệnh viện với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
II. Môi trường ngành:
1. Định nghĩa và mô tả ngành:
Ngành chăm sóc sức khỏe (y tế) là ngành chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật ,
thương tật , và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Chăm sóc sức khỏe được phân
phối bởi các học viên y tế , chỉnh hình , nha khoa , điều dưỡng , dược, ngành y tế , và các nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc .
Chăm sóc sức khỏe khác nhau giữa các nước, các nhóm và cá nhân, phần lớn chịu ảnh
hưởng của điều kiện xã hội và kinh tế cũng như các chính sách y tế tại chỗ. Các nước và vùng
lãnh thổ có các chính sách, kế hoạch liên quan đến các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cá nhân là
dựa trên dân số trong xã hội của họ. hệ thống chăm sóc y tế và tổ chức được thành lập để đáp
ứng nhu cầu sức khỏe của dân số .Cấu hình chính xác của chúng thay đổi từ nước này sang
nước khác.
Chăm sóc sức khỏe có thể hình thành một phần quan trọng của nền kinh tế của một quốc
gia . Trong năm 2008, ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe tiêu thụ trung bình là 9,0% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) trên các phát triển hầu hết các nước OECD . Hoa Kỳ (16,0%), Pháp
(11,2%), và Thụy Sĩ (10,7% ) là ba chi tiêu hàng đầu.
Chăm sóc sức khỏe thông thường được coi như là một yếu tố quyết định quan trọng
trong việc thúc đẩy sức khỏe nói chung và hạnh phúc của các dân tộc trên khắp thế giới.
2. Phân tích tính hấp dẫn ngành
Theo mô hình năm lực lượng cạnh tranh :
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Với đời sống vật chất của con người ngày càng được cải thiện theo chiều hướng phát
triển đi lên của nền kinh tế toàn cầu, cùng với đó, có thể nói sức khỏe con người cũng bị đe
dọa hơn bao giờ hết bởi các tác hại do môi trường biến đổi, do cạnh tranh lợi nhuận giữa các
tổ chức mà không quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng đã làm cho nhu cầu khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe ngày nay là một trong những nhu cầu hàng đầu của người dân, do
vậy dịch vụ y tế có nhiều thuận lợi để phát triển hơn so với các loại dịch vụ xã hội khác.
Tuy nhiên việc gia nhập ngành cũng tương đối khó khăn do những rào cản nhất định
Gia nhập ngành không những yêu cầu có đội ngũ nhân viên, kĩ sư, bác sĩ có kiến thức
chuyên môn riêng biệt mà còn cần nhiều vốn và thời gian lâu dài cho việc đầu tư xây dựng
nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, phương pháp điều trị hiệu quả nhanh chóng.
Bên cạnh đó các yếu tố như: trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối và chi phí
chuyển đổi cũng có ảnh hưởng đến chiều cao rào cản nhập cuộc.
9 Sự trung thành nhãn hiệu:
Dịch vụ y tế có tính đặc thù khác biệt so với các sản phẩm, dịch vụ khác: Thông tin bất đối
xứng giữa bệnh nhân và bác sĩ điều trị. Lượng thông tin gần như do bác sĩ nắm giữ,
Do đó người bệnh không biết mình bị gì, đáng nhận được gì và nên nhận được gì.
Do vậy họ thường quan tâm tới những tổ chức có thương hiệu và có lịch sử lâu đời, những nơi
họ thật sự tin tưởng, sẽ không ai mạo hiểm để giao sức khỏe của mình cho một nơi mới thành
lập, không có uy tín nhưng cam kết một mức giá hấp dẫn. Chính vì thế các tổ chức có kinh
nghiệm lâu năm sẽ tạo ra vị trí vững chắc trong tâm trí của khách hàng. Sự trung thành với
nhãn hiệu của ngành này là tương đối lớn.
9 Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Các công ty hiện tại có thể có những lợi thế tuyệt đối về chi phí so với các đối thủ
muốn nhập ngành. Có thể kể đến đó là:
‐ Khả năng kiểm soát đầu vào: Một trong những yếu tố quyết định thành công của
ngành đó là khả năng có được và kiểm soát tốt chất lượng của các dược phẩm đầu
vào với một mức giá hợp lý trong môi trường giá cả dược phẩm đang biến đổi từng
ngày như hiện nay.
- Với bề dày lịch sử và kinh nghiệm trong ngành lâu năm, các tổ chức hiện tại có
những lợi thế trong khả năng vượt trội trong vận hành, sử dụng các thiết bị y học hiện
đại, nghiên cứu phương pháp điều trị nhờ lợi thế nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở
nghiên cứu của mình. Họ nắm giữ những bản quyền nghiên cứu, điều trị có giá trị
chuyên môn cao với số lượng lớn.
9 Các quy định của chính phủ:
Dịch vụ y tế là một trong những ngành chịu sự quản lý trực tiếp và khắc khe của chính phủ
tại tất cả các quốc gia, nhất là một đất nước phát triển và đề cao cá nhân như nước Mĩ, điều
này lại càng khắc khe hơn.
Tất cả các yếu tố trên làm chùn bước những đối thủ cạnh tranh tìềm tàng cũng như những
người mới nhập cuộc muốn chiếm thị phần của tổ chức hiện tại. Điều này làm giảm đi mối đe
dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng do nhận thức được những khó khăn trong thay đổi
nhận thức của khách hàng.
b. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Cường độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành
được đặc trưng bởi ba nhân tố chính : cấu trúc cạnh tranh ngành, các điều kiện nhu cầu
và rào cản rời ngành
9 Cấu trúc cạnh tranh ngành:Y tế từ trước đến nay thường được biết đến như một lĩnh vực
công cộng hơn là một ngành cạnh tranh. Chỉ trong vòng một thế kỷ gần đây, các bệnh
viện tư nhân mới bắt đầu được thành lập mở ra một xu thế cạnh tranh trong ngành này.
Bởi vậy sẽ có hai nhóm chính trong lĩnh vực này là: Nhóm phi lợi nhuận và nhóm vì lợi
nhuận với những quy mô khác nhau. Do đó cấu trúc của ngành là phân tán, không có
công ty nào thống trị thị trường. Tại Hoa Kì có 714 bệnh viện phi lợi nhuận với công
suất bệnh viện vẫn tương đối ổn định (khoảng 70%) trong nhiều thập kỷ.
9 Điều kiện nhu cầu:Như đã trình bày ở trên, nhu cầu khám chữa bệnh là một nhu cầu cơ
bản nhất, thiết yếu cả con người và nhu cầu này đang gia tăng nhanh chóng do đời sống
được nâng cao, sự quan tâm dành cho sức khỏe cũng nhiều hơn, sự gia tăng dân số toàn
cầu.
‐ Rào cản rời ngành: Do đặc thù của ngành y tế là chi phí đã đầu tư vào cơ sở vật chất hạ
tầng, dây chuyền khám chữa bệnh cao. Một khi công ty muốn rời bỏ ngành thì nó phải
chấp nhận mất đi toàn bộ giá trị của các tài sản này vì bán được nhưng với mức thu hồi
thấp cũng như việc không thể sử dụng cho các mục đích kinh doanh khác. Đồng thời phải
chịu chi phí cho một số lượng kha lớn nhân viên bị thất nghiệp. Vì vậy, rào cản rời ngành
là cao đối với những doanh nghiệp hiện tại.
c. Năng lực thương lượng của người mua:
Đòi hỏi của khách hàng sẽ ngày càng cao, khắt khe hơn do nhu cầu đời sống, do hiểu
biết về chuyên môn cũng tăng lên, do ý thức được sự cạnh tranh giữa các cơ sở y tế. Đối với
dịch vụ y tế chi phí chuyển đổi của bệnh nhân về mặt vật chất gần như bằng không, họ chỉ
chịu chi phí về tâm lý( lo lắng, cảm giác không an toàn) khi chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ
cho mình. Những yếu tố về mặt tâm lý này có mức độ cao hay thấp tùy vào bệnh nhân, nó là
yếu tố không thấy được và cá thể được khắc phục bằng sự phục vụ và lòng tin mà nhà cung
cấp khác mang đến cho họ. Chính vì vậy mà năng lực thương lượng của người mua ở đây là
cao.
d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Trong xu hướng liên tục biến động về tài chính, thị trường giá cả vật tư y tế, thuốc, hóa
chất cũng bị tác động rất lớn. Bênh cạnh đó là môi trường cạnh tranh toàn cầu mở rộng quy
mô thị trường các nhà cung cấp tạo nên sự cạnh tranh mạnh hơn giữa họ đã tạo thêm điều kiện
cho các bệnh viện, tổ chức y tế có thêm cơ hội lựa chọn nhà cung cấp dược phẩm, thiết bị y tế
cho mình.
Hơn nữa các tổ chức y tế lớn, có đủ khả năng tài chính có thể đầu tư, nghiên cứu phát
triển sản xuất các dược phẩm phục vụ hoạt động cho chính mình.
Bên cạnh đó khăn của các tổ chức y tế chính là những nguyên vật liệu chế tạo thuốc gần
như là không kiểm soát được được, nhất là đối với những dược liệu quý, chính vì vậy mà khả
năng thương lượng của nhà cung cấp không cao
e. Sản phẩm thay thế:
Do sự chuyên biệt về chức năng của ngành y tế nên có thể nói gần như không có sản
phẩm nào có thể thay thế cho sản phẩm chăm sóc y tế. Một người bệnh không thể sử dụng các
cách thức phù phép hay bí ẩn đê khỏi bệnh, có chăng họ có thể sử dụng các liệu pháp khác như
đông y, thuốc bắc, kinh nghiệm dân gian. Nhưng những liệu pháp này cho hiệu quả chậm và ít,
khó kiểm chứng. Bởi vậy đe dọa từ sản phẩm thay thế là không có.
¾ Kết luận: Đánh giá sự cạnh tranh trong ngành y tế
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH
Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm tàng THẤP
Đảm bảo khả năng sinh lơi của
ngành
Đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong
ngành CAO
Giảm khả năng sinh lợi của ngành
Năng lực thương lượng của người mua CAO Giảm khả năng sinh lợi của ngành
Năng lực thương lượng của nhà cung
cấp
TRUNG
BÌNH
Có nguy cơ ảnh hưởng năng sinh lợi
của ngành
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
KHÔNG
CÓ
Đảm bảo khả năng sinh lơi của
ngành
Theo mô hình nhóm chiến lược :
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành của mayo: Johns hopkins, baltinmer; Cleveland
clinnic; bệnh viện đa khoa Massachusetts, botton; bệnh viện Brigham, bostton; New York-
presbyterian, bệnh viện đại học Columbia&Cornell New york.
Clevaland clinic, bệnh viện Johns hopkins hiện đang là các đối thủ chính trong ngành. Chiến
lược của các công ty này gần như là tương tự nhau. Họ là những người đi tiên phong trong lĩnh
vực bệnh viện tư tại Hoa Kì. Cho đến nay họ là những người có nguồn lực, lịch sử phát triển
vững mạnh, đã có danh tiếng. Họ chú trọng rất nhiều vào việc nghiên cứu và phát triển những
công nghệ điều trị mới, thu hút khách hàng bằng chất lượng vượt trội. Đồng thời những tổ
chức này cũng theo đuổi chiến lược mang lại giá tốt nhất cho khách hàng thông qua sự kiểm
soát chặt chẽ để có hiệu quả cao nhất.
Bản đồ chiến lược:
Các đặc tính phân biệt trong ngành: giá cả, quy mô bệnh viện.
Với sự kết hợp của các đặc tính trên, ta có:
cao
đòi
hỏi
về
giá
Thấp
Thấp cao
Chi phí nghiên cứu và phát triển
Phân tích các nhóm chiến lược trong lĩnh vực y tế có thể phân thành 2 nhóm chiến lược:
Nhóm 1: Chambers Memorial Hospital, Desert Valley Hospital, Major Hospital ,Mercy
Hospital Cadillac, Lakeview Hospital, Jamestown Hospital, Union Hospital, The Monroe
Clinic …… những bệnh viện công hoặc tư nhân tập trung vào mục đích chữa bệnh theo
phương pháp sẵn có, không chú trọng việc đi sâu nghiên cứu, phát triển các liệu pháp điều trị
có tính đột phá, mới lạ. Họ đòi hỏi mức giá trung bình theo chuẩn quốc tế của nhiều nước
khác.
Nhóm 2: mayo,clevalclinic, massachusett, Bệnh viện NewYork-Presbyterian, Đại học của hệ
thống Y tế Pennsylvania, UCSF Trung tâm Y tế, Hệ thống Y tế Đại học Duke….. Nhóm này
theo đuổi chiến lược tạo dựng sự khác biệt bằng phương pháp đầu tư các nguồn lực một cách
hiệu quả cho nghiên cứu và phát triển các sáng kiến, phương pháp điều trị cũng như dịch vụ
Nhóm 1: Chambers
Memorial Hospital
Desert Valley
Hospital
Major Hospital
Mercy Hospital Nhom2:mayo,
clevalclinic,
massachusett
…..
của mình. Họ luôn dẫn đầu trong các danh sách chữa trị hiệu quả nhất trên nhiều lĩnh vực.
Đồng thời nhóm này được nhận định là đưa ra mức giá thấp hơn so với tiêu chuẩn quốc tế
Chu kỳ ngành :
Chăm sóc y tế là một ngành không thể thiếu đối cuộc sống của con người không chỉ tại
một quốc gia,một cộng đồng mà có ý nghĩa trên toàn thế giới.Chất lượng cuộc sống ngày càng
gia tăng,mọi người càng quan tâm đến việc chăm sóc y tế điều này dẫn đến sự phát triển mạnh
của ngành .Trong những năm gần đây, thị trường chăm sóc sức khỏe đang có khuynh hướng
mở rộng với các nhu cầu về các dịch vụ đa dạng do yếu tố ngoại cảnh tác động đến sức khỏe
con người .Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng vọt bởi vì đó là nhu cầu thiết yếu của mỗi người.
Chính những yếu tố trên đã tác động đến khả năng cạnh tranh trong ngành y tế.Theo xu hướng
cạnh tranh thì sự gia nhập và mở rộng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp trong thị
trường ngày càng nhiều.Theo một nghiên cứu thị trường của chính phủ Mỹ thì trong năm cuộc
suy thoái kinh tế năm 2007,mặc dù nhiều ngành gặp khó khăn thì ngành chăm sóc y tế vẫn là
một trong những ngành đứng vững nhất với tốc độ tăng trưởng bình quân là 7% tạo sự hấp
dẫn,cạnh tranh trong ngành.
¾ Ngành đang trong giai đoạn tái tổ chứ
Những nhân tố then chốt thành công
a. Công nghệ:
Đặc tính của dịch vụ chăm sóc y tế:
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người sử dụng quan
hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.Tuy nhiên,không giống các loại dịch vụ khác chăm sóc y tế
có một số đặc điểm riêng,đó là :
- Mỗi người dều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc y tế ở các mức độ khác
nhau .Chính vì không dự đoán được thơì gian mắc bệnh nên thường người ta gặp khó khăn
trong chi trả các chi phí các chi phí y tế không lường trước được
- Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà người sử dụng thường không thể hoàn toàn tự mình
chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phải phụ thuộc rất nhiều về bên cung ứng.Cụ
thể, khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh,việc điều trị bằng phương pháp nào,thời gian
bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết định.Như vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều
trị trong một chừng mực nào đó,người chứa cho mình chứ không được chủ động lựa chọn
phương pháp điều trị.Mặt khác, do dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liền với tính mạng con
người nên mặc dù không có tiền nhưng phải khám chữa bệnh .Đặc điểm đặc biệt này không
giống như các loại hàng hóa khác,đó là đối với các loại hàng hóa không phải là sức
khỏe,người mua có thể có nhiều giải pháp lựa chọn,thậm chí không mua nếu chưa có khả năng
tài chính
Sự đa dạng của dịch vụ chăm sóc y tế
Với sự phát triển công nghệ như hiện nay,các công dụng tích hợp trong việc điều trị y tế tại
Mayo Clinic rất quan trọng, đặc biệt Mayo Clinic là những người đi đầu trong việc. phát triển
khái niệm “thực hành nhóm” giúp bệnh nhân có được sự chăm sóc toàn diện.Tùy theo nhu
cầu của bệnh nhân mà dịch vụ chăm sóc y tế có thể thực hiện một hay nhiều công dụng trong
quá trình điều trị
Công nghệ là một trong những yếu tố đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành y
tế.Một khi các doanh nghiệp nắm trong tay công nghệ điều trị tiên tiến thì đó sẽ là một năng
lực canh tranh của doanh nghiệp.Đây là một trong những xu hướng trong xã hội hiện nay
b. Gía trị thương hiệu:
- Gía trị thương hiệu là những lợi ích mà doanh nghiệp có được khi sử hữu thương hiệu
này.Đối với ngành chăm sóc y tế là một ngành mà sản phẩm của nó ảnh hưởng trực tiếp tính
mạng của người sử dụng.Do vậy thượng hiệu của doanh nghiệp y tế là rất quan trọng.Nó chi
phối đến quyết định lựa chọn,sử dụng của bệnh nhân,đặc biệt là thị trường Mỹ một thị trường
được đánh giá rất cao về dịch vụ chăm sóc y tế và là một nới có ngành y học phát triển bật
nhất trên thế giới với nhiều bệnh viện,trung tâm y tế lớn về cả chất lẫn lượng.Khi mà một công
ty hoạt động lâu năm,giá trị thương hiệu được khẳng định nó không chỉ thu hút thêm khách
hàng mới mà còn duy khách hàng trung thành.Lòng trung thành đối với nhãn hiệu là kết quả
của sự trải nghiệm dịch vụ.Sự trải nghiệm tốt đẹp đó sẽ tạo nên mối quan hệ tin tưởng giữa
khách hàng và doanh nghiệp.Nhãn hiệu thường bị suy yếu khi lòng tin này bị đổ vỡ.Ví dụ
như,doanh nghiệp cam kết mang đến cho bệnh nhận dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất với công
nghê hiện đại nhất và đội ngũ bác sĩ,nhân viên y tế chuyên nghiệp nhưng khi có một sự sai sót
nào đó trong khâu dịch vụ xảy ra điều đó tạo nên một ấn tượng không tốt trong khách
hàng,một cái hằng trong tân trí khách hàng.Khó mà khiến cho họ quay lại và tin dùng dịch
vụ.Một thương hiệu tốt chỉ có thể tồn tại lâu trong lòng khách hàng nếu nó duy trì được lời
hứa, những cam kết với khách hàng
- Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu cộng thêm sự nổi tiếng của thương hiệu
sẽ tạo thêm niềm tin và lý do để khách hàng sử dụng dịch vụ,cúng như những thành tố này ảnh
hưởng đến niềm tin của khách hàng.Và với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ điều trị thì
việc gia tăng lòng trung thành về thương hiệu đóng vai trò quan trọng ở thời điểm lựa chọn sử
dụng dịch vụ khi mà đối thủ canh tranh cũng không ngừng gia tăng giá trị của họ.
- Khi doanh nghiệp đã có thương hiệu mạnh sẽ tạo nên nền tảng cho sự phát triển thông
qua việc mở rộng thương hiệu.Ta cũng biết Mayo Clinic không ngừng mở rộng thương hiệu
dù là một tổ chức y tế phi lợi nhuận, thay vì chỉ phát triển một lĩnh vực chăm sóc y tế thì Mayo
Clinic còn phát triển thêm hai lĩnh vực nữa là nghiên cứu và giáo dục nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển chính của lĩnh vực chung.Chính những viêc đó đã góp phần tạo nên sự thành công cho
thương hiệu
- Thương hiệu mạnh còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng kênh phân phối.Việc phát
triển kênh phân phối cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng của khách hàng.Một
thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc tạo nên một diện tích sử dụng.Bên cạnh đó thương hiệu
lớn sẽ dễ dàng nhận được sự hợp tác của nhà phân phối trong quá trình cung ứng thuốc cũng
như các dụng cụ y tế.Điển hình cho thấy rằng Mayo Clinic đã có đến một mạng lưới bệnh viện
trên ba bang lớn của Mỹ là : Minisota,Arizona,Florida và cung ứng dịch vụ hẹn trước thông
qua trang web của công ty cho tất cả các bệnh nhân trên thế giới đến điều trị tại đây.Hiện
tại,Mayo Clinic được biết đến là một trong những trung tâm chăm sóc y tế hàng đầu thế giới
c. Nguồn nhân lực
Đằng sau những thành công của một doanh nghiệp là sự nỗ lực không ngừng nghĩ của đội
ngũ nhân viên.Doanh nghiệp thành công không chỉ nhờ vào một đội ngũ nhân viên hùng hậu
về số lượng,giỏi giang về chuyên môn mà còn phải là những người nhạy bén công việc và
quan trọng phải có cái tâm nghề nghiệp.Chính cái tâm muốn đem đến cho bệnh nhân sức khỏe
tốt nhất mà những bác sĩ bằng kiến thức y học của mình tìm ra và điều trị hiệu quả nhiều căn
bệnh nhằm đem đến sức khỏe tốt nhất cho những người bệnh đến với họ.Không những vậy với
đội ngũ nhà khoa học không ngừng nghiên cứu tìm ra những phương pháp điều trị cung cấp
cho bệnh nhân nói riêng và nhân loại nói chung.Và hơn nữa với đội ngũ nhân viên y tế chuyên
nghiệp và nhanh nhẹn chuyển đến cho bệnh nhân những dịch vụ chăm sóc y tế bằng sự nhiệt
tình đối với người bệnh.
4. Lực lượng dẫn dắt ngành:
Lực lượng dẫn dắt ngành giúp công ty tìm ra các đối thu trong ngành.Đối với ngành chăm
sóc y tế,các lực lượng dẫn dắt quan trọng nhất trong ngành bao gồm:
a. Sự thay đổi trong mức tăng trưởng của ngành
Ngành chăm sóc y tế là một ngành khá hấp dẫn bởi lượng nhu cầu về sức khỏe trên thế
giới ngày càng tăng với nguồn lợi khổng lồ mà ngành mang lại làm hấp dẫn những đối thủ
mong muốn nhập cuộc.Hiện nay,các đối thủ nhập cuộc ngày càng có quy mô lớn và trang thiết
bị hiện đại sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Hơn nữa,trong năm 2009 nền kinh tế bị suy
thoái nhưng dịch vụ chăm sóc y tế vẫn gia tăng đều đều vói tốc độ việc làm tăng lên 1 triệu
việc làm tương đương 7% tốc đọ tăng trưởng việc làm.Các dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà gia
tăng 20% và trung tâm chăm sóc bệnh nhân ngoại trú tăng gần 18% tại Mỹ.Nhìn chung,chăm
sóc y tế vẫn là ngành đứng vững nhất trong thời kỳ suy thoái.Điều này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong ngành có điều kiện phát triển,gia tăng việc đầu tư vào năng lực nghiên
cứu,điều trị.Điều này làm ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu và mức tăng trưởng dài hạn của
ngành
b. Cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ:
Các doanh nghiệp y tế ý thức được rằng người tiêu dùng có thể không phải lúc nào cũng
trung thành với thương hiệu,họ chỉ trung thành với thương hiệu đó với điều kiện thương hiệu
đó phải đáp ứng được nhu cầu của họ
Vì thế, thị trường chăm sóc y tế hiện nay luôn bị thúc đẩy bởi sự đổi mới bao gồm sự đổi
mới về dịch vụ chăm sóc y tế,điều trị ,cải tiến về công nghệ nhắm đến mục tiêu phục vụ cho
từng nhu cầu khác nhau của khách hàng.R&D trong ngành ngành y tế luôn được đặt lên hàng
vì sự phát triển R&D của một doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi thế cạnh tranh cho daonh
nghiệp trong nghành mà nó còn góp phần vào sự phát triển của y học nhân loại.Mayo Clinic
đầu tư hơn 40% nguồn lực với 400 tiến sĩ,nhà khoa học và hơn 2800 nhân viên nghiên cứu vào
công tác nghiên R&D.Bên cạnh đó Mayo Clinic không ngừng phát triển các trung tâm nghiên
cứu về nhiều căn bệnh như : Alzheimer,rối loạn nhịp tim… không những vậy còn hợp tác với
Trung Quốc,CH Séc… trong nhiều nghiên cứu y học
c. Những thay đổi về quy định và chính sách của chính phủ
Dịch vụ chăm sóc y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện tức là có sự hạn chế nhất định đối
với sự gia nhập thị trường của nhà cung ứng dich vụ y tế vì nó quan hệ trực tiếp đến tính mạng
con người.Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động tại một khu vực phải có những điều kiện và phải
thực hiện nghiêm ngặt những quy định của chính phủ,và tổ chức WTO đồng thời chịu sự kiểm
soát của chính phủ và khách hàng.Chính những yếu tố đó quyết định và ảnh hưởng đến việc
hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
D. Phân tích bên trong :
I. Lợi thế cạnh tranh:
1. Hiệu quả:
Theo dữ liệu từ một nghiên cứu được tiến hành bởi viện Battelle Memorial cho thấy
Mayo Clinic là chịu trách nhiệm với 22 tỷ $ trong các tác động kinh tế trên phạm vi toàn
quốc,bao gồm 9,6 tỷ $ tại Minnesota.Tác động trị giá 9,6 tỷ $ tại tiểu bang Minnesota là lớn
hơn ngành công nghiệp khách sạn và lưu trú 1,8 tỷ $.Trong đó điều kiện tạo việc làm, Mayo
Clinic sử dụng hơn 57.000 người, bao gồm 37.000 Minnesota, và tạo ra 94.000 thêm việc làm
toàn thời gian thông qua các chi phí kinh doanh và nhân việc làm hiệu quả của các. Nghiên
cứu xác nhận rằng Mayo Clinic là một lực lượng kinh tế quốc gia, nhưng điều đặc biệt thú vị ở
đây là kích thước và phạm vi hoạt động không chỉ là thực hành lâm sàng của Mayo, mà Mayo
còn nghiên cứu và hoạt động giáo dục. Ông Simon Tripp_Giám đốc cấp cao của quan hệ đối
tác Thực hành Công nghệ Battelle nói : “ Mayo Clinic hoạt động rất tốt với vị trí tiếp tục lãnh
đạo khoa học và công nghệ theo định hướng nền kinh tế thế kỷ 21. Các bệnh viện của Mayo
Clinic ở quốc gia và khu vực, tại các tiểu bang có khả năng nhìn thấy tác động đáng kể hơn
nữa. Mayo là một trình điều khiển kinh tế đáng kể cho cộng đồng của chúng tôi ở các tiểu
bang và quốc gia”. . Trong khi tác động kinh tế đã tác động một phần quan trọng đến Mayo
nhưng không vì thế mà công việc của họ bị thay đổi, các nhân viên Mayo Clinic làm mỗi ngày
để chăm sóc cho những người bệnh nhân. Nghiên cứu này cho thấy cam kết mạnh mẽ của
Mayo để chăm sóc bệnh nhân, giáo dục và nghiên cứu, kết hợp để đảm bảo rằng Mayo đáp
ứng nhu cầu của tất cả các bệnh nhân của chúng tôi mỗi ngày.
2. Chất lượng:
Mayo Clinic đã cam kết trong chiến lược của mình là mỗi ngày cung cấp cho mỗi bệnh
nhân dịch vụ chăm sóc tối ưu thông qua thực hành lâm sàng, giáo dục và nghiên cứu.
Đó cũng là một trong những mục đích cốt lõi trong chiến lược của Mayo Clinic và cũng
chính điều này đã mang đến thành công cho Mayo Clinic trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
cho bệnh nhân– khi mà nhu cầu của khách hàng là ưu tiên hàng đầu đối với công ty.Việc cung
cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất, xem nhu cầu của khách hàng là trên hết sẽ làm tăng giá trị của
Mayo Clinic trong mắt khách hàng. Mayo Clinic nổi tiếng trong việc cung cấp cho khách hàng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất thông qua dịch vụ lâm sàng, giáo dục, nghiên cứu.
Nghiên cứu và phát triển tại Mayo Clinic tập trung vào việc tìm kiếm phương pháp điều
trị các căn bệnh một cách tốt nhất, mục tiêu tạo ra cho khách hàng một sự quan tâm về dịch vụ
có giá trị khác biệt, cho phép tất cả nhân viên phát huy tối đa tiềm năng của họ.
Mayo clinic hiểu rằng thành công của mình xoay quanh sự hài lòng của khách hàng, vậy
nên cung cấp dịch vụ với chất lượng vượt trội là sứ mệnh của bệnh viện và toàn thể nhân viên
của Mayo Clinic trên 135 quốc gia luôn ghi nhớ và phát huy điều này. Đó là tiền đề quan trọng
cho sự thành công của bệnh viện.
Mayo clinic luôn đặt nhu cầu của bệnh nhân đầu tiên với một chất lượng dịch vụ cao nhất,
giá cả phải chăng, và sự chăm sóc nhiệt tình. Triết lý này đã được đặt ra cách đây hơn 100
năm, điều đó nhấn mạnh rằng "đem lại dịch vụ chất lượng tốt nhất là cần thiết để bệnh viện
phát triển. Mỗi một khoa, mỗi bác sĩ và các nhân viên phòng thí nghiệm đều đoàn kết thực
hiện vì lợi ích của bệnh nhân." Triết lý này đã trở thành văn hóa của tổ chức.
3. Cải tiến:
Có thể nói sự cải tiến và đổi mới liên tục trong công nghệ là một trong những nhân tố then
chốt làm nên sự thành công của Mayo Clinic. Mayo không ngừng cải thiện kỹ thuật công nghệ
của mình.
Với tham vọng “ trở thành một tổ chức phi lợi nhuận trong lĩnh vực chăm sóc y tế lớn nhất
quốc gia và thế giới, chăm sóc cho hơn 1 triệu bệnh nhân trong mỗi năm, với doanh thu $
8500000000, mở rộng quy mô, chăm sóc cho các bệnh nhân trên 135 quốc gia”, Mayo Clinic
đã không ngừng cải tiến công nghệ, cải thiện hệ thống chăm sóc bệnh nhân mà các bác sĩ và
các nhà nghiên cứu đang làm việc tại Mayo Clinic. Mayo cho các bác sĩ cuả mình cơ hội để
giảm gánh nặng làm việc hành chính nhưng vẫn đảm bảo rằng họ đang đáp ứng tốt các tiêu
chuẩn cao của Mayo tự đánh giá và không ngừng nâng cao chất lượng. Để nâng cao chất
lượng, mayo đã mở thêm những giao diện tích hợp với hệ thống chăm sóc sức khỏe, các nhóm
y tế dựa vào cộng đồng, và thực hành cá nhân của các bác sĩ.
Là trung tâm y tế hàng đầu của thế giới học tập, công tác cải thiện những gì chúng tôi
không bao giờ hết. Giải quyết vấn đề y tế phức tạp, thực hiện ca phẫu thuật tiểu thuyết, chăm
sóc cho đau nhức và đau đớn hàng ngày được tất cả trong phạm vi của mayo. Và Mayo luôn
cải thiện công việc này mỗi ngày.
Một ví dụ là sự ra mắt của chương trình lâm sàng đầu tiên cấy ghép tay tại Hoa Kỳ ( tên
khác : chùm tia quét . Khi chỉ định, quét chùm tia có thể ngăn ngừa các tác dụng phụ nghiêm
trọng, chẳng hạn như nội tạng và mô thiệt hại, cũng như phát triển tương lai của bệnh ung thư
thứ cấp gây ra bởi bức xạ X-ray.
Như trong năm 2008, Mayo hợp tác với trung tâm giải pháp y tế của Microsoft nhằm cải
thiện và phát triển hệ thống chăm sóc y tế và cung cấp các thông tin sức khỏe cho bệnh nhân
hay trong năm 2007, trung tâm tại Arizona đã đầu tư phát triển mô hình Hub And Spoke trên
nền tảng sử dụng audio và video cho phép kiểm tra và tư vấn sức khoe cho cộng đồng ở nông
thôn. Ngoài ra, khoa thần kinh học của mayo clinic con nghiên cứu theo đuổi y học từ xa đột
quỵ , còn được gọi là telestroke bằng robot đột quỵ với khuôn mặt màn hình video, đây là một
sáng tạo để đánh giá bệnh nhân đột quỵ cấp tính từ xa và đưa ra các khuyến nghị điều trị thuốc
cấp cứu cho các bác sĩ tại các trang web khác. Một ví dụ về đổi mới công nghệ là phát triển
tiếp diễn của Mayo Clinic về y học từ xa cho các bệnh viện nông thôn, cho phép khoa thần
kinh của Mayo Clinic có thể truyền tải chuyên môn của họ cho cộng đồng nông thôn thông
qua tư vấn y học từ xa bằng video, với kết quả lâm sàng đáng kể.
4. Đáp ứng khách hàng :
Mỗi ngày có hơn 3.600 Mayo bác sĩ và các nhà khoa học và hơn 50.000 nhân viên y tế liên
quan làm việc cùng nhau như một đội để đưa các nhu cầu của bệnh nhân của lên đầu tiên.
Cá nhân và tập thể của Mayo cam kết thay đổi cuộc sống, thúc đẩy y học, bồi dưỡng hy
vọng và chuyển giao hàng chăm sóc sức khỏe. Đây là những gì chúng ta gọi là "Hiệu ứng
Mayo". Bốn yêu cầu chiến lược của Mayo đảm bảo rằng Mayo sống các giá trị chính của họ-
đáp ứng khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời tăng cường và mở rộng kinh doanh cốt lõi
của mayo.
Mayo cung cấp các giải pháp và hy vọng cho bệnh nhân : Đó là những gì bệnh nhân và
những người thân yêu của họ mong đợi từ Mayo. Và Mayo cố gắng để cung cấp thông qua
môi trường chăm sóc độc đáo, nghiên cứu đẳng cấp thế giới và giáo dục đột phá y khoa của
họ. Nhân viên của Mayo khi đến làm việc tại trung tâm y tế học hàng đầu này với đầy niềm hy
vọng và sẵn sàng làm việc hêt mình nhằm đem đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
Được tin cậy nhất và giá cả phải chăng : Mayo Clinic là một bệnh viện đáng tin cậy trên
toàn thế giới, ngay cả trong số những người chưa bao giờ tìm kiếm các dịch vụ của Mayo
.Mayo lấy trách nhiệm này một cách nghiêm túc. Mayo cam kết cung cấp cho bệnh nhân của
mình những kết quả tốt nhất, an toàn và dịch vụ có sẵn trong khi vẫn là giá cả phải chăng.
Tạo ra, đánh giá, tích hợp và quản lý kiến thức và thông tin : Mục tiêu của Mayo là để
mang lại cho tất cả các kiến thức y tế cho việc cung cấp chăm sóc cho mỗi cá nhân - liên tục.
Đó là tham vọng, nhưng cần thiết. Để tiếp tục đạt được những bước đột phá, Mayo đã cố gắng
để tạo ra các liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và thực hành y học. Bằng cách làm như vậy,
Mayo có thể giảm chi phí, thuốc trước và tăng cường cả hai cá nhân và sức khỏe dân cư.
¾ Kết luận: Dựa trên những phân tích trên, ta nhận ra rằng cải tiến vuợt trội và chất lượng
vượt trội chính là lợi thế cạnh tranh của Mayo
II. Nguồn lực của lợi thế cạnh tranh bền vững
1. Các nguồn lực
a. Các nguồn lực hữu hình:
Các nguồn tài chính:
Khả năng tự tài trợ của Mayo qua các năm: DVT: triệu USD
Năm Tổng lợi
nhuận
Tiền và các khoảng
tương đương tiền
Nợ
dài hạn
2010 515,3 73,8 3175,2
2009 333,2 41 3129,4
Trong khi các nền kinh tế quốc gia và toàn cầu đang hồi phục chậm chạp từ cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008, Mayo đã phục hồi trong năm 2009 và phát triển mạnh trong năm
2010
Trong năm 2009, thu nhập từ hoạt động hiện tại (tức là thu nhập thuần từ hoạt động) là $
333 triệu, dịch vào một biên độ hoạt động 4,4%, thẳng hàng với mục tiêu dài hạn của bệnh
viện và lợi nhuận mục tiêu. .
Trong năm 2010, Mayo của thu nhập từ hoạt động hiện tại (thu nhập thuần từ hoạt động)
là $ 515 triệu $ USD, có dịch để biên độ hoạt động 6,5%.
Bởi vì Mayo Clinic là một tổ chức phi lợi nhuận, thu nhập tất cả được tái đầu tư vào
chăm sóc bệnh nhân Mayo Clinic, giáo dục và chương trình nghiên cứu.
Vì vậy chúng ta thấy rằng nguồn lực tài chính của mayo hiện nay mạnh mẽ, đủ khả năng
để đáp ứng các yêu cầu hoạt động của nó. Ngoài ra, mayo còn được sự hỗ trợ từ các tổ chức
khác như:chính phủ và ngành công nghiệp cung cấp 324 triệu $ USD trong tài trợ cho nghiên
cứu trong năm 2009, trong khi bệnh nhân biết ơn và những người khác đóng góp hơn 236
triệu $ USD để hỗ trợ sứ mệnh của Mayo Clinic. Năm 2010 con số này tương ứng: Chính phủ,
cơ sở và ngành công nghiệp 393 triệu $ USD; Đóng góp, tài trợ tư nhân và các nguồn lực từ
các nhà hảo tâm 208 triệu $ USD
Các nguồn vật chất:
- Hệ thống cơ sở vật chất:
Hiện nay, mayo sở hữu một hệ thống bệnh viện, phòng khám trong ba khu vực đô thị bao
gồm Rochester, Minnesota , Jacksonville, Florida , và Scottsdale /Phoenix, Arizona bao gồm
cơ sở chính ở Rochester, Minnesota và các hệ thống y tế Mayo Clinic, trong đó bao gồm hơn
70 bệnh viện và phòng khám trên toàn Minnesota , Iowa, Wisconsin với một việc làm 14.000
người. Mayo Clinic cũng hoạt động một số trường cao đẳng y học, bao gồm Mayo Medical
School, Trường Mayo đại học, và trường Mayo của đại học Y khoa Giáo dục , Trường Khoa
học Y tế Mayo. Và 33 trung tâm nghiên cứu.
Mayo Clinic, Bệnh viện Saint Marys và Rochester Methodist Hospital tạo thành một
trung tâm y tế tích hợp chuyên dụng để cung cấp chẩn đoán và điều trị toàn diện trong hầu hết
các lĩnh vực hoạt động.
Xây dựng Mayo và Xây dựng Gonda là trung tâm của khuôn viên trung tâm thành
phố. Hầu hết các văn phòng của bác sĩ và phòng kiểm tra, cũng như các khu vực thử nghiệm
một số, được đặt trong các tòa nhà.
Xây dựng Hilton và Stabile Xây dựng nhà ở hầu hết các phòng thí nghiệm lâm sàng
Mayo. Xây dựng Siebens là trung tâm cho các hoạt động giáo dục và Guggenheim và Khoa
Học Y Tế các tòa nhà được dành riêng cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu. Xây dựng
Baldwin là trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cư dân địa phương.
Nhìn chung, khuôn viên trung tâm thành phố mở rộng Mayo bao gồm khoảng 30 tòa nhà
và 5 dốc bãi đậu xe.
Mayo Clinic bệnh nhân, những người cần chăm sóc tại bệnh viện được chăm sóc tại một
trong hai bệnh viện nước Mayo ở Rochester:
• 794 giường, Rochester Methodist Hospital
• 1157-giường, Bệnh viện Saint Marys
• 85 giường, Mayo Eugenio Litta trẻ em của Bệnh viện (một phần của Saint Marys)
Các bệnh viện phục vụ chỉ có bệnh nhân bệnh viện Mayo Clinic và được nhân viên độc
quyền của các bác sĩ Bệnh viện Mayo. Những bệnh nhân cần một thời gian bệnh nhân nội trú
bệnh viện có thể có tùy chọn của một phòng bán tư nhân, phòng tư nhân hoặc bộ tư nhân .
Trong năm 2011, Mayo Clinic xây dựng một cơ sở cạnh cắt ung thư điều trị tại cơ sở
Phoenix trị giá 182 triệu USD cho chương trình trị liệu Proton nhà Mayo Clinic của chùm tia -
đánh dấu sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư.
- Khả năng tiếp cận nguồn cung cấp đầu vào:
Mỹ ngành công nghiệp thiết bị y tế được biết đến với sản xuất các sản phẩm chất lượng
cao bằng cách sử dụng công nghệ tiên tiến kết quả từ đầu tư đáng kể trong nghiên cứu và phát
triển (R & D)
Công ty thiết bị y tế Lớn của Hoa Kỳ bao gồm Medtronic ®, GE Healthcare
Technologies®, Johnson & Johnson®, St. Jude®, Boston Scientific®, Baxter®, Becton ®
công nghệ, Johnson & Johnson ®, St Jude ®, ® Boston Khoa học, Baxter ®, Becton
,Dickinson®, Beckman Coulter®, Abbott Labs® and Stryker Corporation®. Dickinson ®,
Beckman Coulter ®, Abbott Labs ® và ® Stryker Tổng công ty. In addition,
Ngoài ra, hiệp hội thương mại sau đây chặt chẽ theo các ngành công nghiệp thiết bị y tế:
nâng cao y tế , Hiệp hội Công nghệ (AdvaMed), Hiệp hội các nhà sản xuất thiết bị y tế
(MDMA),
Hiệp hội quốc tế của Remarketers thiết bị y tế & Servicers (IAMERS)
Mỹ có một thị trường thiết bị y tế trị giá hơn $ 100 tỷ trong năm 2008, khoảng 42% của
tổng số của thế giới. Mỹ xuất khẩu các thiết bị y tế trong các sản phẩm chủ chốt được giá trị
khoảng 31,4 tỷ USD.
Tuy thị trường có phạm vi rộng nhưng các công ty thiết bị y tế lớn chủ yếu tập trung tại
các bang có ngành y tế phát triển như, Iowa, florida, New York, minisota, columbia…
Như vậy, với một thị trường rộng, đa dạng sẽ tạo cho Mayo có nhiều cơ hội hơn trong
việc thu mua các thiết bị y tế, dược phẩm đầu vào.
Các nguồn kỹ thuật:
Mayo clinic là một trong những nhà dẫn đạo trong nghiên cứu, phát triển các phương
phát điều trị đột phá, mới mẻ của nền y tế Mỹ.
Đổi mới thấm nhuần trong Mayo Clinic. Chúng tôi cố gắng để được chăm sóc y tế đẳng
cấp thế giới sáng tạo trong chăm sóc bệnh nhân của chúng tôi, nghiên cứu của chúng tôi, giáo
dục của chúng tôi và phục vụ cộng đồng của chúng tôi
Mayo cố tạo nên sự đột phá trong các nghiên cứu của mình tập trung vào 2 lĩnh vực
• sử dụng công nghệ đột phá của họ trong chăm sóc sức khỏe.
• Hợp tác sáng tạo của chúng tôi để thúc đẩy chăm sóc bệnh nhân, nghiên cứu và giáo
dục y tế.
Một ví dụ về đổi mới công nghệ là phát triển tiếp diễn của chúng ta về y học từ xa cho
các bệnh viện nông thôn, cho phép Mayo Clinic thần kinh để truyền tải chuyên môn của họ
cho cộng đồng nông thôn thông qua tư vấn y học từ xa âm thanh / video, với kết quả lâm sàng
đáng kể.
Trung tâm Khoa học Giao hàng tận nơi chăm sóc y tế đại diện cho một ví dụ điển hình
của sự đổi mới hợp tác. Bác sĩ lâm sàng và các nhà nghiên cứu tại Mayo Clinic của Minnesota,
Florida và Arizona cơ sở, cũng như hệ thống Y tế Mayo Clinic, đang làm việc để thiết kế tốt
nhất cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc bệnh tiểu đường, thay thế hông và chăm
sóc ICU.
Giao thức mới được xem xét bởi Hội đồng Đánh giá thể chế 2384
Nghiên cứu nghiên cứu hoạt động của con người 8030
Nghiên cứu các ấn phẩm và bài báo tổng quan trong peer-xem xét tạp chí 5072
Mới đây, một nghiên cứu mới đã được công bố, niềm tự hào của Mayo, "Mayo Clinic sẽ
tích hợp liệu pháp proton của nó vào phương pháp làm việc theo nhóm của y họ cho việc chữa
trị bệnh ung thư, Ung thư là một căn bệnh tàn phá mà chạm đến cuộc sống của vô số, Proton
tia trị liệu là một ví dụ hoàn hảo của tư duy sáng tạo cung cấp các giải pháp thực tế và quan
trọng nhất, hy vọng cho bệnh nhân và gia đình. do đó bệnh nhân ung thư sẽ được hưởng lợi từ
các kết quả tốt nhất và chăm sóc. Tất cả tám phòng điều trị tại Mayo Clinic của hai cơ sở mới
sẽ có công nghệ tiên tiến này.
b. Các nguồn lực vô hình:
Nguồn nhân sự:
Mayo sở hữu đội ngũ nhân viên, giáo sư, bác sĩ có học vị cao, trình độ chuyên môn cao
và có tinh thần không ngừng hoạt động, tham gia tích cực vào nghiên cứu của tổ chức. Thống
kê đến năm 2010 số lượng nhân viên của Mayo như sau:
Trong số đó thành phần tham gia nghiên cứu như sau:
Bác sĩ và các nhà khoa học y tế 388
Học sinh 538
Đồng minh sức khỏe nhân viên 2300
Nguồn danh tiếng:
Mayo clinic được biết đến là thương hiệu chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới trong hơn
suốt 100 năm qua. Một nhãn hiệu khi nhắc đến mang lại hình ảnh của một tổ chức tích hợp
mang lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân, chia sẻ và quan tâm đến từng bệnh nhân.
Nghiên cứu chỉ ra rằng 95% bệnh nhân của Mayo tự nguyện nói tốt vềClinic hơn những
nơi khác. Mayo Clinic đã mang đến cho bệnh nhânnhững kinh nghiệm chăm sóc mà chính nó
đã tạo kích thích truyền thôngthương hiệu ra bên ngoài.
Nhân viên bác sĩ và các nhà khoa học 3700
Người cư trú, nghiên cứu sinh và sinh viên 3300
Nhân viên hành chính và đồng minh sức khỏe (phòng
khám và bệnh viện)
49100
Tổng số 56100
Chính sự khéo léo và cải tiến trong phẫu thuật đã thu hút các bác sĩ phẫu thuật trên khắp
thế giới đã đến Rochester để quan sát kỹ thuật này của họ. Tiếng tămcủa phòng khám Mayo,
như nó đã được biết đến, là một phòng khám với mụcđích lâm sàng đầu tiên và tốt nhất. Kết
quả được đưa ra bởi tạp chí y học hàng đầuvà Mayo đã có được tiếng tăm trong nghiên cứu
khoa học lĩnh vực y tế và lâmsàng xuất sắc.
2. Các khả năng tiềm tàng
a. Khả năng kiểm soát chi phí cung cấp dịch vụ:
Luôn mong muốn - một sự nhấn mạnh về chi phí và nhu cầu để được giá cả phải chăng
cho bệnh nhân và đối tượng nộp, với một mô hình kinh doanh bền vững cho tổ chức. Mayo
kiểm soát nhân viên trên tất cả các cơ sở đã tập trung vào chất lượng và tính minh bạch, nâng
cao hiệu suất của chúng tôi và cho phép chúng tôi ngay bây giờ để thêm một trọng tâm mới.
Nhà lãnh đạo Mayo Clinic nói rằng bệnh viện đã thực hiện những bước tiến lớn trong
việc giảm chi phí cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân - giữ tốc độ tăng trưởng chi
phí ít hơn 1% trong năm 2009 - nhưng lưu ý rằng tổ chức sẽ tiếp tục làm việc để cải thiện khả
năng chi trả cho bệnh nhân. Những nỗ lực này góp phần vào một sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hoạt động tài chính của tổ chức năm 2009, và kết quả vững chắc về tài chính là cần thiết
cho Mayo Clinic để tiếp tục sứ mệnh của mình."
Hiệu suất hoạt động trong danh mục lựa chọn .Trong hai năm qua
2009 2008
Tổng số lao động (người)
55930 56964
Midwest nhân viên 46263 46859
Florida nhân viên 4711 4865
Arizona nhân viên 4956 5119
Tổng số phòng khám bệnh nhân
528000 526000
Tổng doanh thu từ hoạt động
hiện hành (triệu)
$7,582.10 $7,221.80
Tổng số chi phí từ hoạt động
hiện hành (triệu)
$7,248.90 $7,221.80
• Khối lượng bệnh nhân vẫn tương đối ổn định trên toàn hệ thống. (Trường Mayo Clinic
ở Rochester, Florida và Arizona phục vụ 528.000 bệnh nhân duy nhất trong năm 2009.)
• Thu nhập từ chăm sóc bệnh nhân là 474 triệu USD so với 204 triệu $ trong năm 2008,
tăng 270 triệu USD.
• Tổng doanh thu tăng 5,0%, trong khi chi phí tăng 0,4%.
• Hệ thống Y tế Mayo - một gia đình của các phòng khám, bệnh viện và cơ sở chăm sóc
y tế khác phục vụ cho 70 cộng đồng ở Minnesota, Iowa và Wisconsin - tiếp tục phát
triển. Mayo Y tế hoạt động hệ thống bao gồm 28% doanh thu thực tế Mayo Clinic.
• Hoạt động đa dạng hóa - bao gồm cả doanh nghiệp xuất bản thông tin sức khỏe, dịch vụ
phòng thí nghiệm tham chiếu lâm sàng và thương mại hóa công nghệ - đóng góp 57 triệu $
trong thu nhập. Các quỹ hỗ trợ giáo dục và nghiên cứu.
• Trong năm 2009, bệnh nhân biết ơn và những người khác đóng góp hơn $ 236,000,000
để hỗ trợ sứ mệnh của Mayo Clinic. Tổng số quà tặng tăng 21%.Chiến dịch năm năm cho
Mayo Clinic đã được hoàn thành vào ngày 31 tháng 12 2009, vượt quá $ 1250000000 mục tiêu
$ 102,000,000.
• Mayo chương trình nghiên cứu thu hút được $ 324,000,000 tài trợ bên ngoài, trong khi
quỹ Mayo Clinic và quà tặng ân nhân cho nghiên cứu và giáo dục tổng cộng 400.000.000 $
trong năm 2009.
• Kết quả đầu tư đã tăng đáng kể, trở về 12,4%. Tuy nhiên, do có sự thay đổi của kết quả
từ năm này sang năm, Mayo không thể dựa vào thị trường chứng khoán hoạt động mạnh mẽ
như là một nguồn tài trợ ổn định cho dài hạn.
Bolton đã nhắc lại rằng Mayo của 2009 kết quả tài chính sẽ giúp các tổ chức lấy lại một
số mặt đất bị mất và bổ sung dự trữ để chuẩn bị cho những thách thức tài chính đáng kể trên
đường chân trời.
Mayo Clinic đạt được biên độ hoạt động năm 2010 chủ yếu bằng cách giữ chi phí tăng
2,5% trong khi tăng trưởng doanh thu 4,7% so với cùng kỳ. Shirley Weis, giám đốc hành
chính nhân viên của bệnh viện, ghi chú Mayo Clinic cải thiện hiệu suất tài chính vững chắc
của nó năm 2009 trong năm 2010 tiếp tục tập trung vào chi phí quản lý, kiểm soát tăng trưởng
trong biên chế, và thực hành thiết kế lại loại bỏ chất thải và overutilization.
Mayo Clinic nhân viên trên toàn doanh nghiệp tiếp tục tập trung vào chất lượng cao khi
xác định và loại bỏ công việc mà bản sao nỗ lực hoặc không thêm giá trị cho các bệnh nhân
của chúng tôi
Với phương pháp tiếp cận sáng tạo mà mục tiêu liên tục cải tiến trong quản lý chuỗi cung
ứng. Một số những chiến lược bao gồm:
• Bác sĩ tham gia cấp cao và lãnh đạo hành chính
• Được xác định rõ mục tiêu hỗ trợ các mục tiêu enterprisewide
• Được xác định rõ các số liệu tài chính và hoạt động
Trong năm qua, Mayo đã giảm chi phí điều hành chuỗi cung cấp 20%, "ông Jim Francis,
chủ tịch của quản lý chuỗi cung ứng. "Không bao gồm chi phí vật tư, kế hoạch điều hành của
Mayo là 37.000.000 $ 8.000.000 $ ít hơn so với năm trước."
Một thành phần quan trọng khác cho rằng tiết kiệm là sự tham gia của Mayo ở Upper
Midwest hợp nhất Trung tâm Dịch vụ (UMCSC).
Tạo ra trong năm 2008, UMCSC giúp các tổ chức y tế có được giá cả tốt hơn vào nguồn
cung cấp thông qua mua khối lượng và củng cố nhà cung cấp.Mayo là một trong 34 hệ thống y
tế nằm trong tám tiểu bang ở vùng Trung Tây Thượng là một phần của mạng.
Kể từ khi tham gia UMCSC, Mayo đã cứu được gần $ 16.000.000 trong chi phí cung
cấp. Trong năm 2010, Mayo lưu 7.000.000 $, hoặc khoảng 8,8% chi phí cung cấp của nó. Tiết
kiệm theo danh mục chi tiêu kể từ khi gia nhập USCSC được mô tả trong triển lãm dưới đây.
b. Khả năng quan hệ với nhà cung ứng
Đảm bảo rằng giảm giá đang được thực hiện đúng lúc:
Hợp đồng cán bộ quản lý của Mayo vào hợp đồng cung cấp thành một cơ sở dữ liệu trực
thuộc Trung ương đặt và quản lý. Bất kỳ hợp đồng với tính năng giảm giá được thiết lập
với một khoản phải thu dựa trên lịch thanh toán và giả định số tiền (dựa trên dự đoán). Thu
sau đó được quản lý chặt chẽ giống như bất kỳ quan trọng khác phải thu. Tranh chấp được
xử lý thông qua các đội bóng ký hợp đồng nếu có những vấn đề hoặc thanh toán trễ hạn.
Bảo đảm thanh toán là chính xác và đầy đủ.
Thay đổi chi phí điện tử được cập nhật khi nhận được và có thẩm quyền vào trung tâm
ERP tập tin tại Mayo. Chúng tôi quản lý chặt chẽ 2010/2011 GS1 Sách tham khảo chăm
sóc sức khoẻ giá cả, và chỉ chấp nhận giá nếu nó nằm trong các điều khoản của chúng
tôi và điều kiện (chúng tôi giữ vững giá cả cho thời hạn hoặc cho phép cập nhật trên một
lịch được xác định). SIMS cũng như Hệ thống Thanh toán của chúng tôi được cho ăn bất
kỳ bản cập nhật áp dụng và chấp nhận "như là" từ hệ thống ERP. Các chỉ có điều mã
vạch được sử dụng để xác định các mục. Phần còn lại các thông tin về sản phẩm đó được
giữ trong tổng thể mục tập tin. Các ERP 3 chiều (để mua, tiếp nhận và hoá đơn) trận đấu
đảm bảo tính chính xác thanh toán. ERP có thể xử lý các trang web cụ thể giá cho cùng
một mục (mặc dù mục tiêu của chúng tôi là có một giá cho các doanh nghiệp).
Hỗ trợ của nhà cung cấp tối cao
Cũng giống như các bệnh viện khác ở Mỹ, Mayo sử dụng hàng ngàn vật tư từ hàng ngàn
đối tác nhà sản xuất. Trong khi nhiều người. cung cấp thông qua một nhà phân phối nhiều
người cũng đi qua mối quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất. Khi chúng tôi cố gắng cuối cùng
hiệu quả trong chuỗi cung ứng của chúng tôi, chúng tôi nhận ra rằng cuộc hành trình của
marathon hơn là chạy nước rút, và như vậy, chúng tôi cần sự hỗ trợ đầy đủ và quan hệ đối
tác của các nhà cung cấp của chúng tôi.
Nhà cung cấp kiểm soát
Để quản lý nhà cung cấp có thể được cho phép trong một bộ phẫu thuật, chúng tôi đang
sử dụng một hệ thống đăng ký nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp đi qua OR y tá quản
lý trước khi chúng được cho phép trong bộ phẫu thuật. Các nhà cung cấp và sản phẩm sử
dụng bác sĩ phẫu thuật mà được xác định trên trường hợp yêu cầu bác sĩ phẫu thuật trước
khi phẫu thuật. Nếu phẫu thuật viên muốn sử dụng một sản phẩm mới, các bác sĩ phẫu
thuật chính thức yêu cầu "mới" mục thông qua các HOẶC quản lý. Tuân thủ được quản lý
thông qua báo cáo và tuân thủ cơ bản quản lý chữa giao thức.
Dữ liệu tiêu chuẩn
Mayo Clinic là Ban Lãnh Đạo của GS1 chăm sóc sức khoẻ Mỹ giúp ngành công nghiệp
chăm sóc sức khỏe trong tiêu chuẩn hóa số của chúng tôi hệ thống với hệ thống tiêu chuẩn
GS1. Chúng tôi đang làm việc với Thực phẩm Hoa Kỳ và Cục Quản lý dược và GS1 Mỹ
để di chuyển sáng kiến về phía trước. Trong khi các nhà cung cấp không bị từ chối truy cập
để Mayo nếu họ không phải là GS1 tiêu chuẩn phù hợp, chúng tôi đang yêu cầu các đối tác
của chúng tôi nhà cung cấp chuyển đổi số tài khoản được gán và mô tả sản phẩm để GTIN
GS1 và các tiêu chuẩn GLN phù hợp với GLN Sunrise 2010 và 2012 GTIN Sunrise ngày.
Mayo Clinic xem xét các nhà cung cấp của chúng tôi là đối tác và chúng tôi làm việc hợp
tác với họ. Tuy nhiên, tại một số điểm trong tương lai chúng tôi có thể cần phải có những
hành động mạnh hơn do quy định một trong hai, mối quan tâm an toàn hoặc chi phí (hoặc
cả ba). Mayo Clinic là yêu cầu các nhà cung cấp để chuẩn hóa đầu tiên địa điểm (GLN)
Theo hệ thống này Mayo sẽ làm tất cả ký kết hợp đồng và mua thông qua các thiết bị
tiêu chuẩn định danh (một tập hợp các nhận dạng tàu Mayo để cấp) như trái ngược với
từng nhà cung cấp cung cấp số tài khoản đại diện cho cái nhìn độc đáo của nhà cung cấp
các địa điểm Mayo. Sau đó, chúng tôi sẽ yêu cầu các nhà cung cấp để chuẩn hóa bằng cách
có một độc đáo sản phẩm định danh cho mỗi sản phẩm, bằng cách sử dụng GTIN, cũng
như góp phần dữ liệu sản phẩm đến một đăng ký chung một dữ liệu được chia sẻ tiện ích
thông qua GDSN
Các tiêu chuẩn nền tảng của hệ thống GS1:
9 Số lượng thương mại toàn cầu ® (GTIN) ® - một mã 14 chữ số
giao cho mỗi sản phẩm sản xuất cá nhân mỗi cấu hình bao bì khác nhau
9 Địa chỉ số toàn cầu (GLN) - một mã 13 chữ số được sử dụng để xác định nhà cung
cấp và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe địa điểm
9 Đồng bộ hóa dữ liệu toàn cầu Mạng ® (GDSN ®)
- Một mạng lưới các hồ bơi dữ liệu chứng nhận cho phép tiêu chuẩn hóa và đồng bộ
hóa của chuỗi cung ứng sản phẩm dữ liệu giữa các đối tác kinh doanh
¾ Kết luận: Lợi ích đi vào
Mở đường dây thông tin liên lạc, cả bên trong và bên ngoài, đã giúp để đảm bảo tích hợp
trơn tru của hệ thống của chúng tôi và quá trình dọc theo cuộc hành trình 10 năm của
chúng tôi. Mayo đã tham gia sáng kiến ngành công nghiệp giáo dục bản thân và chia sẻ của
chúng tôi những hiểu biết với những người khác.Chúng tôi đã tuyển chọn các đối tác chia
sẻ của chúng tôi tầm nhìn một cách tốt hơn làm việc, và chúng tôi đã lựa chọn các nhà
cung cấp có một hồ sơ theo dõi đã được chứng minh làm việc với chúng tôi hợp tác. Lãnh
đạo điều hành cũng rất quan trọng trong điều khoản của ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhiều
và đôi khi cạnh tranh. Các sáng kiến và các nguồn cung cấp và hỗ trợ qua cung cấp quản lý
chuỗi tại Mayo.
Mayo Clinic và đối tác Y tế Đức Hồng Y thực hiện các GLNs cho bệnh nhân an
toàn và cung cấp hiệu quả dây chuyền.
Trong quá khứ, đã có các cuộc thảo luận rất nhiều về giá trị của tiêu chuẩn và tiêu chuẩn
sử dụng trong chăm sóc sức khỏe ngành công nghiệp.Ngày nay, các cuộc thảo luận đã thay
đổi như thế nào để thực hiện các tiêu chuẩn, bước đầu tiên, và thời gian. Nhiều đối tác
chuỗi cung ứng của ngành y tế, ba
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_tong_hop_mayo_clinic_2445.PDF