Tài liệu Bài giảng Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức cơ sở đảng: Bài soạn:
Xây dựng sự đoàn kết thống nhất (ĐKTN) trong tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ)
Thời gian giảng : 04 tiết
Ngày giảng : 12/03/2007
Người giảng : Lê Văn Tuyên
Bài soạn dùng cho: Chương trình Trung cấp
* Mục đích yêu cầu.
Nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ĐKTN trong Đảng và trong TCCSĐ, tình hình ĐKTN, biểu hiện nguyên nhân bao trùm của sự mất ĐKTN trong TCCSĐ.
- Giúp học viên nắm chắc nội dung xây dựng sự ĐKTN trong Đảng - Những bài học kinh nghiệm - Những biện pháp chủ yếu xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ.
- Thông qua hệ thống lý luận và thực tiễn đó, học viên liên hệ với tình hình ĐKTN ở TCCSĐ mình đang công tác và có TCCSĐ khác. Vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng Đảng, những nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt Đảng để không ngừng tăng cường sự ĐKTN trong Đảng, đồng thời có những đóng góp nhất định vào việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ tại đơn vị mình.
* Kết cấu bài giảng: Gồm 2 phần chính.
I. ý nghĩa, ...
52 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức cơ sở đảng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài soạn:
Xây dựng sự đoàn kết thống nhất (ĐKTN) trong tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ)
Thời gian giảng : 04 tiết
Ngày giảng : 12/03/2007
Người giảng : Lê Văn Tuyên
Bài soạn dùng cho: Chương trình Trung cấp
* Mục đích yêu cầu.
Nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ĐKTN trong Đảng và trong TCCSĐ, tình hình ĐKTN, biểu hiện nguyên nhân bao trùm của sự mất ĐKTN trong TCCSĐ.
- Giúp học viên nắm chắc nội dung xây dựng sự ĐKTN trong Đảng - Những bài học kinh nghiệm - Những biện pháp chủ yếu xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ.
- Thông qua hệ thống lý luận và thực tiễn đó, học viên liên hệ với tình hình ĐKTN ở TCCSĐ mình đang công tác và có TCCSĐ khác. Vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng Đảng, những nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt Đảng để không ngừng tăng cường sự ĐKTN trong Đảng, đồng thời có những đóng góp nhất định vào việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ tại đơn vị mình.
* Kết cấu bài giảng: Gồm 2 phần chính.
I. ý nghĩa, tầm quan trọng của ĐKTN trong Đảng, trong TCCSĐ.
II. Nội dung và những biện pháp chủ yếu xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ.
* Phương pháp giảng dạy chủ yếu:
- Phương pháp diễn dịch quy nạp (phương pháp thông báo),
- Phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại.
Nội dung bài giảng
* Đặt vấn đề:
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay với tư cách là lãnh tụ chính trị, đội tiên phong của giai cấp công nhân, luôn đứng ở vị trí hạt nhân lãnh đạo - Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, giành độc lập - tự do cho tổ quốc, đưa người dân Việt Nam từ vị trí nô lệ đứng lên làm chủ đất nước. Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới - Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xứng đáng là người chỉ lối trong mỗi bước đi của cả dân tộc.
Vậy, tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại luôn giữ được vai trò lãnh đạo của mình? Đảng đã xây dựng cho mình một truyền thống quý báu là sự đoàn kết thống nhất trong Đảng - đặc biệt tư tưởng ĐKTN trng Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản quý báu, một bài học quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.
Học thuyết Mác - Lênin về Đảng của giai cấp công nhân và thực tiễn phong trào cách mạng đã chỉ ra rằng ở bất cứ một thời điểm nào sự ĐKTN cũng là sức mạnh vô địch của Đảng - là qui luật trưởng thành của Đảng. Mọi biểu hiện phủ nhận vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng ĐKTN trong Đảng đều dẫn tới nguy cơ tổn hại đến sức mạnh uy tín của Đảng nói chung và TCCSĐ nói riêng.
Trong suốt chiều dài lịch sử của Đảng, trước những thành tựu và thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã chứng minh: ĐKTN là một tất yếu khách quan, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định mọi thành công của cách mạng.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết trong Đảng. ĐKTN vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa là giải quyết những vấn đề bức xúc.
Như vậy câu hỏi đặt ra với chúng ta là:
- ĐKTN trong Đảng có ý nghĩa, vai trò tầm quan trọng như thế nào?
- Thực trạng của vấn đề ĐKTN trong Đảng ta hiện nay như thế nào?
- Làm thế nào để xây dựng ĐKTN trong các TCCSĐ?
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này tôi cùng các đồng chí đi vào nghiên cứu những nội dung chính của bài: Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức cơ sở đảng.
Phần lưu bảng
Phần giảng
I. Vai trò của ĐKTN trong Đảng và các TCCSĐ.
Þ Trước tiên, để hiểu rõ được vai trò của ĐKTN và ĐKTN trong Đảng chúng ta cần thống nhất với nhau một số khái niệm.
1. Khái niệm ĐKTN.
a. Đoàn kết.
Þ Trước hết chúng ta cần hiểu và nắm được đoàn kết là gì? và đoàn kết có phải là một phạm trù triết học hay không?
Giáo viên: Thưa các đồng chí chúng ta cần khẳng định với nhau rằng: Đoàn kết không phải là một phạm trù triết học, nhưng đoàn kết lại là một phạm trù quan trọng gắn với một giai cấp, một tổ chức nào đó.
Þ Khi nói về đoàn kết Ăngghen đã định nghĩa như sau:
- Ăngghen định nghĩa về đoàn kết: Đoàn kết của giai cấp vô sản có nghĩa là lực lượng phải được huy đọng thành một đạo duy nhất dưới cùng một ngọn cờ và cùng mục đích, nó gắn với một giai cấp nhất định.
Þ Như vậy, qua định nghĩa của Ăngghen chúng ta nhận thấy: Đoàn kết là một khái niệm thuộc về một tổ chức, thuộc về một tập hợp lực lượng. Đoàn kết trong một khía cạnh nào đó có nghĩa là thống nhất, nhưng không toàn diện và đầy đủ, đoàn kết là một biểu hiện của thống nhất, đoàn kết chưa hẳn là thống nhất.
Û Rút ra khái niệm: Đoàn kết là sự liên hiệp lại của những phần tử rời rạc, những cá nhân riêng lẻ, những bộ phận phân biệt đẻ kết thành một khối vững chắc có cùng hành động vì một mục đích chung.
b. Thống nhất.
Þ Thống nhất là một phạm trù triết học, với ý nghĩa này muốn nói về sự phụ thuộc ràng buộc, tác động qui định lẫn nhau, giữa các mặt, các yếu tố trong một chỉnh thể.
Û Thống nhất muốn nói lên sự nhất trí về tư tưởng hành động của một tổ chức, thống nhất là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược, nó là nguyên tắc phản ánh ý thức xã hội.
Þ Lịch sử đã chỉ ra rằng: Xã hội nào cũng chỉ có thể phát triển thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết các mâu thuẫn trong xã hội ấy.
Þ Từ khái niệm về đoàn kết, khái niệm về thống nhất nên ta có thể đi đến khái niệm về ĐKTN.
c. Khái niệm ĐKTN.
Là sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động vì một mục tiêu chung, lợi ích chung của một cộng đồng, một nhóm người nhất định.
Û Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học tháng 4/1994) đã định nghĩa về ĐKTN:
ĐKTN là một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục đích chung, có một cơ cấu tổ chức chung.
Þ Như vậy, ĐKTN bao hàm:
- Là sự thống nhất.
+ Về tư tưởng.
+ Về tổ chức.
+ Về hành động.
® Vì mục tiêu chung của một cộng đồng, một nhóm người.
Û Từ đây ta có thể đặt ra câu hỏi:
? Vậy ĐKTN trong Đảng là như thế nào?
d. Khái niệm ĐKTN trong Đảng.
Þ Nói đến ĐKTN trong Đảng là muốn đề cập đến một cách toàn diện.
+ Không chỉ về tập hợp lực lượng.
+ Thực hiện mục đích.
+ Mà còn là sự thống nhất về ý chí và hành động của TCCSĐ và của từng đảng viên.
Ví dụ: Trong công tác xây dựng Đảng.
+ Phải có sự thống nhất giữa:
° Xây dựng Đảng về chính trị.
° Xây dựng Đảng về tư tưởng.
° Xây dựng Đảng về tổ chức.
+ Đây là vấn đề chiến lược của Đảng. Học thuyết Mác - Lênin về chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân đã chỉ ra rằng.
Đảng Cộng sản là một tổ chức thuộc những người hoàn toàn tự nguyện, có cùng mục đích lý tưởng.
Từ những diễn giải trên ta đưa ra khái niệm ĐKTN trong Đảng như sau:
Khái niệm: ĐKTN trong Đảng Cộng sản là bản chất của giai cấp công nhân, của Đảng là sự thống nhất về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì chủ nghĩa xã hội, vì lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy, nói đến ĐKTN trong Đảng là nói đến:
+ Bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản.
+ Mục tiêu lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
+ Sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức:
° Thống nhất về chính trị - tư tưởng ở đây có nghĩa là: thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng
° ĐKTN về mặt tổ chức có nghĩa là: phải dựa trên cơ sở tuân thủ nghiêm gặt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình - là qui luật phát triển của Đảng.
° ĐKTN hành động: Khi đã đoàn kết thống nhất về chính trị - tư tưởng, tổ chức mới dẫn đến thống nhất về hành động.
2. Vai trò của ĐKTN trong Đảng.
a. Quan điểm của các nhà kinh điển.
* Quan điểm của Mác - Ăngghen.
Þ Như chúng ta đã biết:
- Với mục đích đấu tranh để chiến thắng giai cấp tư sản và các thế lực phản động giai cấp vô sản phải hành động với tính cách là một giai cấp thống nhất về ý chí và hành động và phải có một chính Đảng lãnh đạo.
+ Đảng đó phải thống nhất về:
° Chính trị.
° Tư tưởng.
° Tổ chức.
- Với ý tưởng đó ngay từ những năm 40 của thế kỷ XIX Mác - Ăngghen đã hết sức coi trọng xây dựng sự ĐKTN trong giai cấp công nhân.
+ Hai ông đã giành phần lớn trí tuệ, và sức lực của mình để xây dựng một chính Đảng độc lập của giai cấp công nhân, Đảng đó phải là một tổ chức thống nhất về ý chí và hành động.
+ Đồng thời hai ông cũng chỉ ra rằng: Đảng đó chỉ có thể ra đời và phát triển trên cơ sở ĐKTN ngày càng được củng cố mở rộng của giai cấp công nhân trên thế giới.
- Tổng kết cách mạng Pháp 1848 - 1851, hai ông đã chỉ ra rằng:
"Lúc này là lúc cách mạng sắp nổ ra do đó Đảng phải hành động có tổ chức, nhất, thống nhất nhất, độc lập nhất. Nếu không muốn bị giai cấp tư sản lợi dụng kéo theo đuôi nó" (1848).
+ Hay tháng 10 năm 1864 trong Điều lệ tạm thời của "Hội Liên hiệp công nhân Quốc tế" hai ông cũng khẳng định: "Sự thành công của phong trào công nhân trong mỗi nước chỉ có thể đảm bảo bằng sức mạnh, sự thống nhất về tổ chức" Mác - Ăngghen tập 11, tr.105.
- Từ tư tưởng đó, năm 1847 - 1848 hai ông đã sáng lập ra tổ chức "Đông minh những người cộng sản".
+ Với hai văn kiện quan trọng là:
° Tuyên ngôn Đảng Cộng sản.
° Điều lệ của Hội Liên hiệp công nhân Quốc tế.
Þ Hai ông đã đưa ra khẩu hiệu: "Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại".
- Năm 1871 (tháng 1 năm 1871) trong thư gửi Ph.Bônte về tổng kết hoạt động Quốc tế I, Mác kết luận "Quốc tế không thể khác được nếu không đập tan chủ nghĩa bè phái".
- Năm 1871 công xã Pari nổ ra đây là cuộc cách mạng vô sản lớn nhất trong lịch sử. Cuộc cách mạng này nổi ra và thắng lợi, song chỉ khác được 72 ngày.
Một trong những nguyên nhân thất bại của công xã là không có một chính Đảng thống nhất về ý chí và hành động lãnh đạo dẫn đến nội bộ công xã bị phân chia thành phe phái.
Þ Qua nghiên cứu, tổng kết cách mạng thế giới Mác - Ăngghen đã đưa ra những kết luận như sau:
Kết luận: Mác - Ăngghen
° Một là: Muốn chiến thắng kẻ thù thì giai cấp vô sản không có con đường nào khác là đoàn kết nhau lại dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Sự thành công của phong trào công nhân trong mỗi nước chỉ có thể đảm bảo bằng sức mạnh của sự thống nhất và tổ chức.
° Hai là: ĐKTN trong Đảng là thể hiện sự kết tinh những bản chất tốt đẹp của giai cấp vô sản (đó là trí tuệ - đạo đức - lương tâm - danh dự và sự trung thành giữ vững lập trường của giai cấp công nhân).
° Ba là: Các phe phái còn có lý do khác khi phong trào chưa trưởng thành, nhưng khi phong trào đã trưởng thành thì các phe phái đều trở nên phản động.
Þ Như vậy, ta có thể tóm lại Mác - Ăngghen đã coi đoàn kết thống nhất là chiến lược của cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn.
* Theo quan điểm của Lênin:
Þ Lênin đã kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác - Ăngghen về ĐKTN trong điều kiện lịch sử mới (đó là giai đoạn chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc).
- Lênin đã luận chứng một cách sâu sắc tính tất yếu và ý nghĩa to lớn của sự ĐKTN trong Đảng.
+ Người cho rằng: Không thể có sự ĐKTN của giai cấp công nhân nếu thiếu sự ĐKTN chính Đảng của nó.
° ĐKTN của Đảng là nguồn sức mạnh vô địch.
° Là nhân tố cơ bản bảo đảm sự thắng lợi của cách mạng.
® Với tư tưởng đó Lênin đã đưa ra khẩu hiệu "Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại".
? Câu hỏi đặt ra là:
Tại sao Lênin phát triển quan điểm của Mác - Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới?
+ Vì thời kỳ Mác - Ăngghen là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chưa phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, chưa đi xâm lược thuộc địa nhiều. Còn ở thời kỳ Lênin thì chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc và đi xâm chiếm thuộc địa.
® Chính khẩu hiệu "vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại" mà Lênin đã đấu tranh không mệt mỏi với các thế lực phản động.
- Ví dụ:
Lênin đấu tranh với Mác Tốp (đây là một trong những kẻ cơ hội, phủ nhận những nguyên tắc hoạt động của Đảng, phá hoại sự ĐKTN trong Đảng).
- Để xây dựng Đảng Bônsêvích Nga
- Trải qua quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn cách mạng, khi đề cập đến vấn đề ĐKTN ông đã tổng kết và đưa ra những kết luận:
Kết luận gồm một số ý cơ bản sau:
- Không th có sự ĐKTN của giai cấp nếu thiếu sự ĐKTN trong chính Đảng của nó.
- Chỉ có một Đảng thực sự đoàn kết, tập trung ý chí, sức mạnh và hành động muốn người như một thì mới có thể đảm bảo sự thắng lợi của giai cấp vô sản.
Lênin đã chỉ rõ vai trò quan trọng của sự ĐKTN trong Đảng khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền.
- Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền thì ĐKTN là đối với những nước nhỏ bé trong hệ thống dân cư. Khi khối ĐKTN của Đảng mà bị phá vỡ nó sẽ gây tổn thất nghiêm trọng cho Đảng. Nó không chỉ phá nguồn sức mạnh của Đảng mà còn cắt đứt mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, thậm chí có nguy cơ dẫn đến mất chính quyền.
Đảng chỉ nên thu nhận những phần tử có tính tổ chức tối thiểu, không thể dùng những thành phần bè phái, cơ hội, cải lương làm chia rẽ về Đảng.
Tóm lại, Lênin đã đánh giá trên 3 ý sau:
- Một là, ĐKTN trong Đảng là một tất yếu, là hạt nhân trọng tâm cho khối ĐKTN giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Hai là, ĐKTN trong nội bộ Đảng có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng.
- Ba là, chỉ có Đảng thực sự ĐKTN mới có thể đảm bảo cho thắng lợi.
* Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên ở Việt Nam tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào cách mạng Việt Nam.
+ Trong đó vấn đề ĐKTN được Chủ tịch Hồ Chí Minh phát huy một cách hết sức sáng tạo kết hợp một cách mềm dẻo giữa bản chất tiên tiến của giai cấp công nhân với truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam và cốt cách của người phương Đông.
- Có thể nói Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân của khối ĐKTN trong Đảng, đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
+ "Đoàn kết - Đoàn kết - Đại đoàn kết
Thành công - Thành công - Đại thành công".
+ "Quan sơn muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em".
- Nói đến tư tưởng ĐKTN trong Đảng của Bác giáo sư Trần Văn Giầu đã nói:
"Đến cụ Hồ thì Đại đoàn kết được xây dựng trên cả lý luận chứ không còn là tình cảm tự nhiên nữa".
+ Trong các bài báo, bài viết của người với tổng số 1921 bài viết thì có tới 839 bài Người đề cập tới 1809 lần Bác nói cụm từ: "Đoàn kết - Đại đoàn kết".
° Riêng trong bài "Sửa đổi lề nối làm việc" thì cụm từ Đoàn kết được nhắc đi nhắc lại tới 16 lần.
° Hay trong di chúc của Người thì từ đoàn kết của Người cũng được nhắc đến 7 lần
° Hoặc trong tất cả các tác phẩm nói về Đảng về nhân dân thì Bác vẫn thường đề cập đến vấn đề ĐKTN.
- Hồ Chí Minh cho rằng: "Đoàn kết là then chốt - Là sức mạnh của thành công".
+ Người đã nêu nên một khẩu hiệu, hành động đó cũng chính là sự tổng kết kinh nghiệm nổi tiếng đó là:
"Đoàn kết - Đoàn kết - Đại đoàn kết
Thành công - Thành công - Đại thành công"
* Tóm lại: Ta có thể khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở một số ý cơ bản sau:
- Một là, ĐKTN phải được xây dựng trên cơ sở đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đoàn kết phải dựa trên mục tiêu lý tưởng của Đảng Nếu xa rời mục tiêu lý tưởng đó sẽ dẫn đến mất ĐKTN.
- Hai là, đoàn kết phải dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ trương đường lối, nghị quyết đúng đắn của Đảng.
- Ba là, muốn ĐKTN thực sự trong Đảng, phải thực hành dân chủ trong Đảng, tự phê bình và phê bình.
- Bốn là, ĐKTN trong Đảng dựa trên cơ sở tình cảm thương yêu đồng chí.
- Tư tưởng của Bác nó xuất phát từ thiêng liêng nhất, sâu sắc nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, bền vững nhất, giữa những người cộng sản.
- Người luôn quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, đặc biệt là việc chăm lo xây dựng rèn luyện Đảng ta thành một khối ĐKTN.
Bác nói: "Trung tâm ĐKTN phải ở trong Đảng".
- Điều mong muốn của Người: "Toàn Đảng toàn dân ta đoàn kết phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới".
Như vậy: Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Người luôn mẫu mực giải quyết hài hòa mối quan hệ công tác và là Trung tâm giữ gìn ĐKTN trong Đảng và khối Đại đoàn kết toàn dân.
- Tận tới khi gần từ giã cõi đời trong di chúc của người còn dặn: "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta các đồng chí từ trung ương đến các chi bộ phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí như giữ gìn con ngươi của chính mắt mình".
Þ Đó là theo quan điểm của Hồ Chí Minh.
Vậy với Đảng ta thì sao?
b. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng sự ĐKTN trong Đảng nó là sinh mệnh của Đảng, là sự sống còn của cách mạng.
Ví dụ: Ngay trong Điều lệ đầu tiên của Đảng ta được thông qua tại Đại hội I (3/1935) ghi rõ: "Đảng là một khối thống nhất về tổ chức, tư tưởng và hành động. Đảng tuyệt đối không thoả hiệp với những xu hướng bè phái".
- Do Đảng ta luôn biết kế thừa chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đoàn kết.
- Vì Đảng ta luôn trung thành với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc dẫn tới luôn là một khối thống nhất - và từ đó đã đoàn kết được toàn dân tộc đưa cách mạng từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: "Đảng ta coi sự chia rẽ là tội lớn nhất đối với Đảng".
Đảng ta khẳng định:
* Đảng ta khẳng định:
- ĐKTN trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân giành mọi thắng lợi cho cách mạng.
- Đảng ta coi sự chia rẽ là tội ác lớn nhất đối với Đảng giai cấp và dân tộc.
- Văn kiện Đại hội VIII nhấn mạnh: "ĐKTN trong Đảng trước hết là cơ quan lãnh đạo có ý nghĩa quyết định sự thành công của cách mạng".
- Như vậy: Chúng ta thấy ĐKTN trong Đảng luôn là vấn đề được Đảng ta coi trọng và coi đó là cơ sở để xây dựng sự ĐKTN trong nhân dân và dân tộc.
- Chính vì thế mà trong những năm qua Đại hội IV đã khẳng định: "Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn giữ vững sự ĐKTN trong Đảng trước mọi th thách cách mạng".
- Hay Nguyên bí thư - Lê Khả Phiêu trả lời phỏng vấn các nhà báo ngày 6/5/1998: "ở Việt Nam chỉ có ý chí chung chứ không có phái lại càng không có phái gọi là bảo thủ, phái cải cách. Chúng tôi chỉ có một ý chí thống nhất trong lĩnh vực cấp cao cũng như trong toàn Đảng, toàn dân, là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
- Thực tiễn cho ta thấy: Nhờ có sự ĐKTN trong Đảng mà chúng ta đã giành được hết thắng lợi này qua thắng lợi khác.
+ Năm 1945 chỉ với 5000 đảng viên Đảng ta đã lãnh đạo thành công cuộc cách mạng tháng Tám giành chính quyền lập lên một nước công nông đầu tiên ở Đông Nam á.
+ Năm 1975, Đảng ta lãnh đạo chiến thắng kẻ thù to lớn đó là đế quốc Mỹ để thống nhất nước nhà.
+ Đặc biệt là những năm 1986 đến nay tiến hành công cuộc đổi mới đã và đang giành được những thành tựu to lớn
- Như chúng ta thấy: Nền kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện An ninh Chính trị được giữ vững.
- Đến tận Đại hội IX (2000) Đảng ta vẫn xác định "Đoàn kết" là một trong những động lực quan trọng chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển của cách mạng.
- Từ những quan điểm trên chúng ta có thể rút ra vai trò tầm quan trọng của vấn đề ĐKTN trong Đảng.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguồn sức mạnh vô địch của Đảng.
+ ĐKTN là điều kiện là hạt nhân của khối đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của khối đại đoàn kết dân tộc.
+ ĐKTN trong Đảng là vấn đề sống còn của cách mạng.
* Thực tiễn quá trình đấu tranh của các Đảng Cộng sản trên thế giới.
- Trải qua hơn 150 năm hoạt động của các Đảng Cộng sản nhất là những năm gần đây vận mệnh của chủ nghĩa xã hội phụ thuộc và được quyết định đáng kể bởi sự ĐKTN của các Đảng Cộng sản cầm quyền.
+ Nếu nội bộ các Đảng Cộng sản cầm quyền mà bị phân chia thành phe phái thì nó sẽ kéo theo sự phân hóa giai cấp công nhân và nhân dân lao động thành các lực lượng riêng rẽ thành các phe cánh, phân tán.
+ Từ đó tạo điều kiện kẽ hở để kẻ thù lợi dụng phá hoại Đảng, phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Một thực tiễn cho thấy sự sụp đổ của các Đảng Cộng sản ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Trong đó một trong những nguyên nhân mất tan rã sụp đổ trong nguyên nhân mất ĐKTN trong Đảng, làm cho bọn phản cách mạng lợi dụng khoét sâu và làm cho sự phân biệt tan ra từ trong Đảng.
Như vậy là chúng ta thấy: ĐKTN trong Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Đảng, với cách mạng.
- Vậy: Đối với TCCSĐ thì sao?
Tại sao chúng ta lại xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ?
* Phải xây dựng ĐKTN trong TCCSĐ là vì:
- Do Đảng Cộng sản tạo nên bởi các tổ chức gắn bó với nhau thành một khối, trong các TCCSĐ có vai trò vô cùng quan trọng.
- Vì khối ĐKTN của Đảng chỉ có thể được xây dựng bởi các tổ chức cơ sở Đảng ĐKTN.
- Vì sự ĐKTN của TCCSĐ là nhân tố cơ bản bảo đảm cho Đảng ĐKTN.
- Do Đảng Cộng sản được cấu thành bởi các tổ chức trong đó TCCSĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Và khối ĐKTN vững chắc của Đảng chỉ có thể được xây dựng bởi các TCCSĐ, ĐKTN.
Ví dụ: Trong cơ thể ta, thì được cu thành bởi các tế bào, vậy để có được một cơ th khoẻ mạnh, đòi hỏi các tế bào phải khoẻ mạnh.
Þ Do đó, muốn có được khối ĐKTN vững chắc của Đảng thì trước tiên các TCCSĐ phải ĐKTN.
+ Khối ĐKTN của TCCSĐ mà bị rạn nứt thì sẽ gây nên tác hại trực tiếp đến sức mạnh uy tín của TCCSĐ.
- Và khi đó sẽ không thống nhất về ý chí và hành động thì nhiệm vụ chính trị ở cơ sở dù có được xác định đúng cũng không trở thành hiện thực.
- Đặc biệt khi TCCSĐ mất đoàn kết trong cấp uỷ và các cán bộ chủ chốt ở cơ sở, thì lập tức sẽ phân chia thành phe cánh ® Từ đó lực lượng quần chúng bị phân tán, đường lối chủ trương chính sách của Đảng không đi vào cuộc sống, không trở thành hiện thực.
Þ Vì vậy việc xây dựng khối ĐKTN trong TCCSĐ là hết sức quan trọng và cần thiết trong bất cứ giai đoạn cách mạng nào. Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện nay.
II. Biện pháp chủ yếu xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ.
1. Nội dung xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ.
- Ăngghen cho rằng: "Đoàn kết của giai cấp vô sản có nghĩa là lực lượng phải được huy động thành một đạo quân duy nhất, dưới cùng một ngọn cờ và nhằm cùng một mục đích".
- Hay Lênin viết: Sự thống nhất là cần thiết cho giai cấp công nhân, chỉ có một tổ chức thống nhất, một tổ chức mà nghị quyết của nó được tất cả những công nhân giác ngộ chấp nhận
Þ Từ đó Đảng ta rút ra nội dung của ĐKTN gồm:
a. Thứ nhất:
- Mọi người phải quán triệt, tự giác thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng (ĐKTN về tư tưởng).
- Khái niệm: Nghị quyết là sự biểu hiện tập trung ý chí cao nhất của toàn Đảng, toàn dân, mọi người đều được đề bạt ý kiến của mình trong Đại hội.
- Tức là khi Đảng ra nghị quyết.
Ví dụ: Nghị quyết trung ương V khoá IX thì mọi người phải quán triệt (học tập, nghiên cứu) để nắm được nội dung của nghị quyết và tự do tự giác thực hiện nghiêm túc những nội dung đó.
b. Thứ hai: Tựu do thảo luận và phát triển ý kiến của mình về mọi công việc của Đảng, lắng nghe các ý kiến khác nhau. Các nghị quyết phải thể hiện quan điểm của đa số (ĐKTN về tổ chức).
- Tức là trong buổi sinh hoạt chúng ta phải tạo ra bầu không khí dân chủ thực sự để mọi người tự do thảo luận và phát triển ý kiến của mình về mọi công việc của Đảng.
Ví dụ: Trong quá trình ra nghị quyết - quá trình hoạt động lãnh đạo
Đồng thời phải lắng nghe các ý kiến khác nhau trong buổi sinh hoạt đó, để từ đó phân tích, xem xét, tổng hợp đâu là đúng, đâu là sai
Þ Từ đó để có biện pháp giải quyết đúng đắn các ý kiến dựa trên cơ sở và thự tiễn. Song quá trình ra nghị quyết của tổ chức Đảng phải thực sự dân chủ, trung thực, và nghị quyết đó phải thể hiện quan điểm của đa số.
c. Thứ ba:
- Khi đã có nghị quyết, mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành và phục tùng kỷ luật của Đảng (ĐKTN vè hành động).
Như vậy, khi đã có nghị quyết, t hì mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành và phục tùng kỷ luật của tổ chức đảng.
+ Tuyệt đối không đảng viên nào được thờ ơ, hoặc có những hành động cản trở việc thực hiện nghị quyết đó.
+ Vì nghị quyết đó đã được dân chủ thảo luận bàn bạc và đã thể hiện quan điểm của đa số.
+ Do đó mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành tuân thủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phải phục tùng đa số. Còn các ý kiến thắc mắc cá nhân nào thì sẽ được bảo lưu lên cấp trên xét ® có như thế mới tạo ra được ĐKTN trong TCCSĐ.
Þ Trên đây là ba nội dung cơ bản về xây dựng sự ĐKTN trong Đảng nó th hiện đầy đủ sự ĐKTN về chính trị, tư tưởng, tổ chức hành động.
- Suy cho đến cùng thì việc xây dựng ĐKTN trong Đảng là xây dựng ĐKTN về chính trị, tư tưởng tổ chức hành động.
- Do đó chúng ta cần nắm chắc ba nội dung trên và xem chúng như là vấn đề phương pháp luận trong việc xây dựng ĐKTN trong Đảng.
Þ Những quan điểm, nội dung trên đã được Đảng ta quán triệt vận dụng vào quá trình xây dựng khối đoàn kết vững chắc của Đảng trong những năm qua và đã tổng kết thành những bài học quý giá.
2. Vận dụng năm bài học kinh nghiệm về xây dựng sự ĐKTN trong Đảng.
- Quá trình xây dựng Đảng và lãnh đạo cách mạng nước ta từ những năm 1930 đến 1975. Đảng ta đã đúc rút được nhiều bài học có giá trị lớn.
+ Trong đó năm bài học kinh nghiệm về xây dựng ĐKTN trong Đảng
- Xây dựng sự ĐKTN trong các TCCSĐ giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp, song trước hết cần vận dụng những bài học kinh nghiệm xây dựng ĐKTN trong Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) tổng kết tập trung vào các nội dung sau
a. Bài học thứ nhất: Xây dựng sự ĐKTN trong tổ chức cơ sở Đảng trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ chính trị đúng đắn của cơ sở.
Đây là bài học quan trọng hàng đầu vì:
+ Nó chỉ rõ Đảng ta phải xây dựng khối ĐKTN của mình theo lập trường quan điểm của giai cấp nào, và đâu là cơ sở tư tưởng của sự ĐKTN đó.
TCCSĐ là tế bào, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
® Do đó phải xây dựng ĐKTN trong TCCSĐ theo lập trường quan điểm của giai cấp công nhân vác tư tưởng chung của Đảng là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng.
Þ Như vậy để vận dụng bài học này vào việc xây dựng khối ĐKTN của mình các TCCSĐ cần phải làm gì?
Þ Những việc cần làm:
- Đề ra được nhiệm vụ chính trị đúng đắn, với tư cách là kết quả của sự cụ thể hóa đường lối chủ trương chính sách của Đảng vào cơ sở. Trong từng thời kỳ phải đ ra được những nghị quyết chính xác - phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị.
- Phải đấu tranh không khoan nhượng có lý, có tình với các nhận thức, quan điểm lệch lạc, xuyên tạc nhiệm vụ chính trị, với thái độ thờ ơ và hành động cản trở hoặc chống phá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị nghị quyết của TCCSĐ.
- Vậy, đấu tranh không khoan nhượng có lý có tình tức là đấu tranh như thế nào?
+ Tức là v nguyên tắc ta không chấp nhận các nhận thức lệch lạc đó.
+ Đấu tranh có lý, có tình là chúng ta phải dựa vào các quan điểm của Đảng và bằng tình cảm đồng chí, đồng đội để giúp đỡ cho họ cùng tiền bộ.
+ Đồng thời phải xử lý nghiêm minh những trường hợp, đối tượng cố tình vi phạm.
- Khi xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ phải dựa vào chủ trương chính sách của Đảng. Nếu chỉ căn cứ vào mỗi nhiệm vụ, chính trị của cơ sở mình thì dễ sa vào cục bộ địa phương làm tổn hại sự ĐKTN của toàn Đảng.
- Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của cơ sở mình mà không gắn với đường lối chính sách chung của Đảng thì dễ đi đến cục bộ, đơn phương gây tổn thất đến ĐKTN của toàn Đảng.
- Nhưng nếu chỉ dựa vào chủ trương. Chính sách của Đảng không thôi, mà không căn cứ vào tình hình nhiệm vụ chính trị thực tiễn ở cơ sở t hì sẽ rơi vào quan liêu xa rời thực tiễn dễ gây mất ĐKTN ở cơ sở.
b. Bài học thứ hai:
- Thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Sự thống nhất về tư tưởng của tổ chức Đảng phải được củng cố và bảo đảm vững chắc bằng sự thống nhất về mặt tổ chức.
+ Nếu không thế thì sự thống nhất về tư tưởng sớm muộn cũng bị phá vỡ.
Lênin nói: Không có tổ chức thì không thể có thống nhất được. Không có sự phục tùng của thiểu số đối với đa số thì không thể có tổ chức được.
- Thực hiện tốt nguyên tắc này là điều kiện quan trọng đảm bảo cho toàn Đảng nói chung và từng TCCSĐ nói riêng luôn thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động.
- Vì dân chủ rộng rãi là điều kiện quan trọng để có đường lối và nghị quyết đúng đắn.
+ Đó là phương pháp để khắc phục hoạt động về tư tưởng.
+ Cần lưu ý dân chủ rộng rãi nhưng không tách rời tập trung.
+ Vì tập trung cao là điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất về ý chí và hành động bảo đảm cho kỷ luật của Đảng được chấp hành triệt để.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là điều kiện quan trọng.
+ Nếu các TCCSĐ thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ phát huy và quy tụ được trí tuệ của đông đảo đảng viên - và tập thể cấp uỷ - đề cao được trách nhiệm của cán bộ - nhất là cán bộ chủ chốt.
- Tập thể lãnh đạo - cá nhân phụ trách, đây là một nguyên tắc tổ chức lãnh đạo của Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo là dân chủ.
+ Cá nhân phụ trách là tập trung.
® Nếu gộp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung.
- Câu hỏi đặt ra:
+ Vì sao phải có tập thể lãnh đạo?
+ Vì sao lại là cá nhân phụ trách?
- Vì: Một người dù khôn ngoan tài giỏi đến mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến đâu khi xem xét đánh giá một vấn đề cũng chỉ thấy được một hoặc một số mặt của vấn đề. Vì vậy phải có nhiều người, nhiều người thì sẽ nhiều kinh nghiệm. Người thấy rõ mặt này, người thấy rõ mặt kia của vấn đề.
® Từ đó đưa đến một cái chung nhất, đúng nhất và cũng từ đó giải quyết vấn đề mới chu đáo. Tránh sai lầm ® Do đó phải có tập thể lãnh đạo.
+ Tục ngữ có câu: "Khôn bầy hơn khôn độc" là như thế.
* Vì sao lại là cá nhân phụ trách?
- Vì khi công việc đã được bàn bạc thống nhất kỹ lưỡng, kế hoạch được định ra rõ ràng thì cần phải giao cho một người phụ trách hoặc một nhóm người phụ trách.
+ Như thế mỗi người có chuyên trách và công việc mới được thực hiện đúng theo kế hoạch.
+ Nếu không có cá nhân phụ trách thì sẽ sinh ra người này ỷ lại người khác như thế việc gì cũng không song.
Tục ngữ có câu: "Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa" là như thế.
Þ Như vậy: Chúng ta phải thực hiện tốt nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Trước hết là tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách có như thế mới tạo ra được ĐKTN trong TCCSĐ.
- Các TCCSĐ thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ phát huy và quy tụ được trí tuệ đông đảo của đảng viên, và tập thể cấp uỷ, đề cao trách nhiệm Chi bộ.
c. Bài học thứ ba:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, qui định về tự phê bình và phê bình.
- Tự phê bình và phê bình là qui luật vận động và phát triển của Đảng là phương thức để giải quyết các mâu thuẫn tạo nên sự nhất trí cao trong Đảng, trong chính bản thân mỗi đảng viên và mỗi TCCSĐ.
+ Nhưng trước hết chúng ta cần xác định mục tiêu của tự phê bình và phê bình là gì? không thế thì rất dễ dẫn đến lợi dụng phê bình để nói xấu nhau, gây chia rẽ mất đoàn kết.
Vậy mục đích của sự tự phê bình và phê bình:
- Mục đích của tự phê bình và phê bình: Là nhằm phát huy ưu điểm tìm ra khuyết điểm để giúp nhau sửa chữa, nâng cao nhận thức giải quyết bất đồng trong nội bộ.
- Trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở tổ chức đảng, từng cán bộ đảng viên rất có thể phạm sai lầm, khuyết điểm ở mức độ này hay mức độ khác.
Bác Hồ nói: "Con người chứ không phải thần thánh, bất cứ ai, ít nhiều đều có khuyết điểm".
+ Khi sai lầm trong TCCSĐ sẽ xuất hiện những mâu thuẫn:
- Đây là những mâu thuẫn nội bộ không có tính đối kháng.
- Quá trình giải quyết các mâu thuẫn này chính là quá trình tạo nên sự ĐKTN nội bộ.
- Đó cũng chính là quá trình vận động phát triển của TCCSĐ.
+ Nếu không giải quyết kịp thời những mâu thuẫn và không khắc phục triệt để những sai lầm khuyết điểm sẽ dẫn đến tình trạng phá vỡ sự ĐKTN của TCCSĐ.
+ Cách tốt nhất: là loại khỏi TCCSĐ những nhân tố gây mất đoàn kết.
Là thực hiện nghiêm túc các chế độ quy định tự phê bình và phê bình xây dựng nó thành nề nếp thường xuyên trong sinh hoạt của TCCSĐ và mọi đảng viên.
Để thực hiện được điều đó đòi hỏi mọi cán bộ mọi TCCSĐ cần phải làm gì?
- Để thực hiện tốt các chế độ qui định của tự phê bình và phê bình đòi hỏi:
+ Cán bộ chủ chốt ở cơ sở phải gương mẫu tự phê bình và hê bình, có thái độ đúng đắn trong tiếp thu phê bình và sửa chữa sai lầm khuyết điểm, chủ động duy trì nề nếp tự phê bình và phê bình của TCCSĐ.
+ Kết hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong Đảng với sự phê bình của các tổ chức quần chúng ở cơ sở. Ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng dân chủ, lợi dụng phê bình gây chia rẽ mất đoàn kết
+ Từng đảng viên phải tự giác thực hiện các chế độ tự phê bình và phê bình, chủ động thực hiện quyền được phê bình và chất vấn trong phạm vi TCCSĐ về hoạt động của TCCSĐ và đảng viên ở mọi cấp.
- Phần liên hệ với thực tiễn về tự phê bình và phê bình.
+ Còn yếu.
+ Mang tính hình thức.
+ Còn cả nể.
+ áp đặt lẫn nhau.
d. Bài học thứ tư:
- Thường xuyên giáo dục và bồi dưỡng tình thương yêu đồng chí giữa cán bộ, đảng viên.
- Chúng ta cần hiểu "đồng chí" ở đây là gì?
+ Đồng chí là cùng một chí hướng, cùng một mục đích.
- Cùng một con đường.
- Cùng nói lên bản chất khoa học và cách mạng của Đảng.
- Cùng nói lên tính thống nhất trong TCCSĐ.
+ Nếu như mọi đảng viên để hiểu sâu sắc và có quan hệ đối xử với nhau đúng ý nghĩa thiêng liêng của cụm từ "đồng chí" thì mọi mâu thuẫn đều được giải quyết đúng đắn.
- Do đó khối ĐKTN của TCCSĐ không chỉ được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đúng đắn của Đảng, mà còn phải dựa trên cơ sở tình cảm cách mạng trong sáng chân thành, cởi mở, tình thương yêu đồng chí của những người cộng sản, sự tôn trọng tin cậy và sẵn sàng giúp đỡ nhau của những người cùng chung lý tưởng cộng sản.
- Đây chính là một quan điểm, một tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Đảng vì Người đã dạy: "Có thuộc hàng bao nhiêu sách, nhưng sống với nhau không có tình nghĩa có nghĩa như thế sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin được".
- Hay trong di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Người cộng sản phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau".
- Trong thực tiễn cho thấy:
+ Đối với TCCSĐ sự hiểu biết cặn kẽ về công tác, về điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh của đảng viên cũng là những yếu tố góp phần quan trọng trong xây dựng khối ĐKTN trong TCCSĐ.
Vì vậy:
Vì vậy: Phải thường xuyên quan tâm, chăm sóc, thăm hỏi đến từng cá nhân đảng viên để có sự cảm thông sâu sắc với điều kiện, hoàn cảnh của từng đảng viên. Điều này rất cần thiết nó sẽ không làm ảnh hưởng, tổn hại đến sự ĐKTN của TCCSĐ, làm giảm sút sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của TCCSĐ.
e. Bài học thứ năm:
- Bí thư Ban Thường vụ và tập thể cấp uỷ, cấp uỷ cơ sở phải thực sự là trung tâm đoàn kết của TCCSĐ.
- Lênin cho rằng: Sự đoàn kết chặt chẽ và vững chắc của Ban Chấp hành Trung ương là điều kiện chủ yếu để đảm bảo khối ĐKTN trong Đảng.
+ Người khẳng định: "Không có một trung tâm lãnh đạo thống nhất, không có một cơ quan trung ương thống nhất thì không thể có thống nhất thực sự của Đảng".
+ Thực tiễn lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô và các nước Đông Âu đổ vỡ là bắt đầu từ sự chia rẽ ngay từ Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng ta sở dĩ có được truyền thống ĐKTN cực kỳ quý báu như vậy là do ngay từ ngày thành lập Đảng đến nay.
Trải qua nhiều giai đoạn đấu tranh phức tạp, nhưng Ban Chấp hành Trung ương Đảng, mà hạt nhân là Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí trong Bộ Chính trị luôn luôn vững chắc tiêu biểu cho sự đoàn kết của toàn Đảng.
+ Trong hội nghị lần thứ 6 (11/1939) của Ban Chấp hành Trung ương khoá I đã chỉ rõ: Các cấp uỷ phải: "Tiêu biểu cho ý chí thống nhất của Đảng".
Þ Do bí thư, ban Thường vụ và cấp uỷ là trung tâm đoàn kết của TCCSĐ.
- Do đó: Để xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết của TCCSĐ.
+ Trước hết bí thư, Ban thường vụ và tập thể cấp uỷ phải thực sự là trung tâm đoàn kết của TCCSĐ.
+ Có như vậy mới quy tụ được cán bộ đảng viên thực hiện mọi nhiệm vụ của TCCSĐ.
- Từ thực tiễn cho thấy:
+ Nơi nào, bí thư, Ban thường vụ và tập thể cấp uỷ ĐKTN thì nơi đó:
- Không có chỗ cho sự hoài nghi.
- Không có khe hở cho các ý đồ muốn gây chia rẽ trong TCCSĐ.
- Đồng thời để xây dựng cấp uỷ cơ sở thực sự có năng lực ĐKTN. Các cấp uỷ Đảng phải chủ động xây dựng các tiêu chuẩn cán bộ đề ra các giải pháp trong quy hoạch đào tạo và có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, chỉ đạo kịp thời, sát sao công tác cán bộ dịp Đại hội Đảng các cấp.
- Do đó có câu hỏi đặt ra:
+ Cấp uỷ cơ sở là ai? bao gồm:
- Bí thư.
- Chủ tịch.
- Phó bí thư.
- Chủ tịch mặt trận.
- Chủ nhiệm hợp tác xã.
- Công an, quân sự, phụ nữ, Đoàn thanh niên.
ở cơ quan xí nghiệp đó là:
- Bí thư.
- Thủ trưởng cơ quan.
- Chủ tịch công đoàn.
Þ Các mối quan hệ đó phải được giải quyết tốt dựa trên các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của cơ quan, của Đảng trên cơ sở vì lợi ích chung của cả cộng đồng.
- Trên đây là các bài học kinh nghiệm để xây dựng khối ĐKTN của Đảng ta từ những bài học này giúp cho TCCSĐ thấy được những vấn đề cần làm để xây dựng khối ĐKTN ngày càng tốt hơn.
3. Biện pháp cơ bản giải quyết tình trạng mất đoàn kết ở một số nơi và xây dựng ĐKTN của TCCSĐ.
a. Thực trạng đoàn kết thống nhất trong TCCSĐ hiện nay.
* Ưu điểm.
- ĐKTN là truyền thống quý báu của Đảng ta, là di sản vô giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta, là nguồn sức mạnh vô địch của cách mạng.
- Trong công cuộc đổi mới của Đảng ta khởi xướng đã đem lại nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, các TCCSĐ đã làm tốt công tác tư tưởng tạo ra sự nhất trí cao trong tổ chức.
- Có thể nói về cơ bản:
- Các TCCSĐ từ trung ương đến địa phương đã giữ gìn và phát huy được sự ĐKTN trong Đảng, giữ vững được bản chất và sức chiến đấu của Đảng. Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, tạo ra những thắng lợi to lớn có ý nghĩa quyết định.
- Đảng vẫn luôn giữ được và phát huy được sức mạnh ĐKTN tạo thành hạt nhân đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân lao động, mọi giai cấp một lòng đi theo Đảng và từ đó tạo ra sức mạnh để thực hiện mục tiêu chung là xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
* Hạn chế:
- Ngày nay chúng ta đang phát triển nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Song bên cạnh đó do sự tác động của chính nền kinh tế dẫn đến không ít nơi nội bộ còn mất đoàn kết nghiêm trọng, thậm chí còn tạo ra các điểm nóng gây mất ổn định.
Ví dụ: Trong thời gian vừa qua sự kiện của tỉnh Thái Bình năm 1998, tỉnh Tây Nguyên năm 2001.
Þ Những bất ổn đó (về chính trị) cũng có nguồn gốc sâu xa là từ sự mất ĐKTN ở TCCSĐ nơi đó.
- Hạn chế biểu hiện:
+ Một số địa phương đơn vị xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng, có nơi mất đoàn kết kéo dài nhiều năm.
+ Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) nhận định: " Nổi lên là cá nhân chủ nghĩa tự do vô kỷ luật, đơn vị mất đoàn kết, bè phái, cục bộ mất dân chủ, quan liêu, mệnh lệnh ức hiếp quần chúng, thoái hóa biến chất về chính trị" (Trang 10 Văn kiện Đại hội Trung ương 6 lần 2).
+ Nghị quyết Đại hội Đảng IX cũng nhận định "Một số tổ chức Đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn, dân chủ bị vi phạm, kỷ luật, kỷ cương bị lỏng lẻo, nội bộ mất đoàn kết" (Trang 52, Văn kiện Đại hội IX).
* Một số dạng thường xảy ra mất đoàn kết ở TCCSĐ.
- ở xã thường chia cắt theo địa phương dòng họ cục bộ làng xóm.
Ví dụ: - Bầu cấp uỷ phải:
- Thôn A một người.
- Thôn B một người.
Chia bè kéo cánh cho dù ông đó, bà ấy không đủ năng lực
Ta kết luận Đảng không phải là tổ chức chia phần.
- ở thị trấn phường:
+ Thường mâu thuẫn giữa cấp uỷ với chính quyền.
+ Giữa Bí thư và Chủ tịch.
- ở doanh nghiệp:
+ Thường mâu thuẫn giữa Bí thư và Giám đốc.
- Mâu thuẫn giữa cán bộ lãnh đạo với nhau.
+ Cấp trưởng cấp phó không thống nhất ý kiến.
+ Không tôn trọng ý kiến của nhau, cấp phó không khâm phục cấp trưởng v trình độ ® dẫn tới nói xấu, bôi nhọ danh dự của nhau đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
- Mâu thuẫn giữa Đảng uỷ với thủ trưởng cơ quan.
- Mâu thuẫn giữa cán bộ mới chuyển đến với cán bộ lâu năm.
- Mâu thuẫn giữa đảng viên già với đảng viên trẻ.
- Mâu thuẫn giữa cán bộ hưu trí với cán bộ đương chức.
- Mâu thuẫn giữa cán bộ kế cận với nhau.
Þ Như vậy đi vào một số khía cạnh của thực tiễn ta thấy hiện nay tình trạng mất đoàn kết nội bộ trở nên rất phức tạp với những biểu hiện khác nhau của nội dung mới.
* Tác hại của mất đoàn kết:
- Nội bộ nghi kỵ lẫn nhau thật giả, trắng đen không rõ ràng.
- Dân chủ bị vi phạm.
- Kỷ luật kỷ cương bị coi nhẹ, tổ chức rối loạn rệu rã.
- Làm giảm uy tín và vai trò lãnh đạo của Đảng ® từ đó làm cho nghị quyết chậm đi vào cuộc sống.
- Dẫn đến quần chúng không còn chỗ dựa ® mất định hướng.
- Tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng cơ hội, các thế lực thù địch lợi dụng.
Þ Dẫn tới bất ổn định về chính trị.
* Nguyên nhân của sự mất đoàn kết thường xảy ra ở TCCSĐ.
- Do chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cục bộ, địa phương chủ nghĩa, sự tham vọng quyền lực trong cá nhân, cán bộ đảng viên. Dẫn đến.
+ Chuyên quyền độc đoán.
+ Kèn cựa địa vị, tranh công, đổi lỗi
+ Coi thường tập thể và tổ chức.
+ Tinh thần đấu tranh phê bình kém
- Do mâu thuẫn lợi ích dẫn đến.
+ Chia bè kéo cánh.
+ Có người này nói xấu người khác.
+ Đâm bị thóc, trọc bị gạo, trọc gậy bánh xe.
+ Xu nịnh cấp trên, chèn ép cấp dưới hoặc ngang cấp.
- Do cán bộ chủ chốt năng lực yếu: Không chịu lắng nghe ý kiến tập thể, chủ quan không chịu học tập, tự phụ, đặc quyền đặc lợi, vun vén cá nhân. Dẫn đến
+ Không đưa ra được nghị quyết đúng đắn.
+ Không cụ thể hóa được các nhiệm vụ chính trị.
+ Không phát huy được trí tuệ tập thể.
+ Không giải quyết hài hòa các mối quan hệ.
- Do tính năng của đảng viên thấp không giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, đấu tranh tự phê bình và phê bình kém. Dẫn đến:
+ Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
+ Bố trí sử dụng đảng viên không đúng
- Trên đây là một số những nguyên nhân cơ bản thường dẫn tới sự mất đoàn kết trong Đảng và TCCSĐ. Muốn khắc phục được cơ bản nó thì chúng ta cần phải có một số biện pháp hữu hiệu, hiệu quả để tăng cường sự ĐKTN trong Đảng và các TCCSĐ.
b. Những biện pháp để xây dựng ĐKTN trong TCCSĐ.
- Để khắc phục được tình trạng mất đoàn kết trong Đảng và các TCCSĐ và xây dựng được sự ĐKTN trong các TCCSĐ, một mặt các TCCSĐ cần phải thực hiện tốt các nội dung trên, mặt khác cần phải có những biện pháp giải quyết cụ thể như sau:
* Thứ nhất: Bố trí đúng người đứng đầu tổ chức đảng và cơ quan chính quyền cơ sở
* Tại sao phải bố trí đúng?
- Do người đứng đầu tổ chức Đảng và cơ quan chính quyền cơ sở là những người vô cùng quan trọng.
+ Họ là:
- Linh hồn.
- Là trụ cột lãnh đạo đơn vị cơ sở.
- Là người quyết định.
- Là hạt nhân đoàn kết của TCCSĐ.
® Nên công tác cán bộ, bố trí cán bộ phải phù hợp với hai chức danh này. Do đó
- Vì người đứng đầu tổ chức Đảng và cơ quan chính quyền cơ sở luôn có vai trò quan trọng. Họ là linh hồn, là trụ cột lãnh đạo ở đơn vị cơ sở. Họ là người quyết định và có trách nhiệm nặng nề đối với hoạt động của TCCSĐ, chính quyền và đoàn thể, là hạt nhân đoàn kết của TCCSĐ. Việc bố trí đúng với hai chức danh này là điều kiện quan trọng để tạo ra sự ĐKTN trong Đảng và TCCSĐ.
- Cần phải chủ động lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho họ và không nên bố trí hai chức danh này quá chênh lệch về trình độ mọi mặt cũng như những cá tính không phù hợp.
* Thứ hai: Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ?
Vì:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản nhất trong Đảng.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất trong chỉ đạo sinh hoạt, trước hết là Đảng vì:
- Tập trung dân chủ là biểu hiện về bản chất của giai cấp công nhân của Đảng trên lĩnh vực tổ chức.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền thì nguyên tắc tập trung dân chủ nó bảo đảm cho Đảng trở thành hạt nhân lãnh đạo chính trị.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở để tăng cường ĐKTN trong Đảng.
- Dân chủ rộng rãi là điều kiện quan trọng để có đường lối và Nghị quyết đúng đắn.
- Nó khắc phục sự bất đồng về tư tưởng.
- Tập trung cao là điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất về ý trí và hành động.
- Nếu thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong các TCCSĐ, thì nó quy tụ được trí tuệ của đông đảo đảng viên tạo nên sự thống nhất về ý trí và hành động ® tạo ra sự ĐKTN cao.
Þ Muốn vậy cần phải làm:
* TCCSĐ cần làm:
- Phải mở rộng dân chủ, tăng cường và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, tạo nên sự thống nhất về ý trí và hành động.
- Cần đấu tranh mạnh mẽ, loại trừ những biểu hiện dân chủ hình thức - dân chủ không có sự lãnh đạo, hay lợi dụng dân chủ để gây chia rẽ mất đoàn kết. Đồng thời phải ra sức chống lại những biểu hiện tập trung quan liêu, gia trưởng, độc đoán, chuyên quyền và các biểu hiện làm phá vỡ sự ĐKTN trong TCCSĐ.
* Thứ ba: Có qui chế công tác rõ ràng chặt chẽ nhất là về công tác cán bộ.
- Trên thực tế một số TCCSĐ chưa quan tâm đến việc xây dựng quy chế công tác hoặc có quy chế nhưng chưa thực hiện rõ ràng cụ thể chặt chẽ, không có tính khoa học nhất là về quy chế công tác cán bộ.
® Từ đó dẫn tới sự tuỳ tiện trong việc giải quyết công việc (sự lấn sân lẫn nhau) gây sự hiểu lầm, thắc mắc, bất bình từ đó gây mất đoàn kết.
Þ Vì thế mỗi TCCSĐ cần phải:
- TCCSĐ cần phải:
+ Phải xây dựng được quy chế công tác một cách rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ và mang tính khoa học, tính Đảng.
+ Đồng thời phải có quy định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh cán bộ.
+ Quy chế đó phải được tập thể bàn bạc thông qua và được thực hiện nghiêm chỉnh.
* Thứ tư: Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống kèn cựa địa vị, cơ hội, cục bộ, bản vị, bè phái.
- Tự phê bình và phê bình là biện pháp căn bản để củng cố, phát triển sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Tự phê bình và phê bình là quy luật vận động và phát triển của Đảng, là phương thức để giải quyết các mâu thuẫn tạo nên sự nhất trí cao trong Đảng, trong mỗi đảng viên và mỗi tổ chức cơ sở Đảng.
- Mục đích của tự phê bình và phê bình là nhằm phát huy ưu điểm tìm ra khuyết điểm để sửa chữa, nâng cao nhận thức giải quyết bất đồng trong nội bộ tạo nên sự ĐKTN cao.
- Song tự phê bình và phê bình chỉ xứng đáng với vai trò của nó khi được thực hiện một cách thường xuyên, đúng đắn và nghiêm túc.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ cốt để sửa đổi làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ" (Hồ Chí Minh, Sđd, tập 5, tr.232).
Hay Người còn nói: "Ngày nào cũng p hải ăn cho khỏi đói, rửa mặt cho khỏi bẩn, thì ngày nào cũng phải tự phê bình cho khỏi sai lầm".
- Bên cạnh tự phê bình và phê bình để củng cố và phát triển ĐKTN thì trong TCCSĐ phải giám đấu tranh với các tư tưởng xấu, kèn cựa địa vị, cơ hội, cục bộ
- Từ phân tích trên các TCCSĐ cần thực hiện tốt và thường xuyên, đúng đắn, nghiêm túc về nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng.
- Nếu không làm tốt công tác tự phê bình và phê bình hoặc làm kém tác động, sẽ gây ra tác hại, thậm chí phá vỡ sự ĐKTN trong TCCSĐ.
- Củng cố và phát triển sự ĐKTN trong TCCSĐ đồng thời phải đấu tranh kiên quyết với những tư tưởng kèn cựa, địa vị, cơ hội, cục bộ, bản vị, bè phái vì đây là những phần tử trung tâm gây mất ĐKTN trong nội bộ Đảng.
* Thứ năm: Giải quyết đúng đắn những ý kiến khác nhau khi thảo luận tranh luận trong TCCSĐ.
- Trong công cuộc đổi mới của nước ta đang diễn ra trên quy mô rộng lớn, tính chất phức tạp, lại rất mới mẻ của Nhà nước kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nên trong quá trình lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng chắc chắn nảy sinh nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí còn trái ngược nhau là điều tất yếu khách quan.
- Cho nên Đảng ta cho trong Đảng có ý kiến trái ngược nhau không phải là sự mất đoàn kết mà thực chất đó là sự khác nhau về nhận thức.
- Để tạo ra ĐKTN về quan điểm các tổ chức Đảng cần:
- Đảng cần nhận thức:
+ Không đồng nhất (không nên xem) những ý kiến khác nhau khi thảo luận, tranh luận trong tổ chức với tình trạng mất đoàn kết.
+ Không nên vội vàng quy kết, kết luận về những ý kiến khác nhau đó, trái lại phải thật bình tĩnh lắng nghe, tôn trọng và nghiên cứu cẩn thận những ý kiến của mọi người, kể cả ý kiến của thiểu số.
+ Không nên có thành kiến với những người có ý kiến trái ngược, phải tôn trọng bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên trực tiếp. Song trước hết phải thực hiện nghiêm chỉnh các ý kiến, kết luận mà hội nghị đã đưa ra được đa số nhất trí.
+ Cách tốt nhất là mở rộng dân chủ trong Đảng, thảo luận bàn bạc tất cả các ý kiến đã được đưa ra. Trong một số trường hợp có thể tiến hành làm thử nghiệm, sau đó tổng kết và rút ra kinh nghiệm, kết luận.
* Thứ sáu: Ra sức chống chủ nghĩa cá nhân, vô kỷ luật, xử lý nghiêm minh và công bằng những cán bộ đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước.
- Thực tiễn cho thấy:
+ Tình trạng mất đoàn kết nội bộ, suy đến cùng là do chủ nghĩa cá nhân gây nên.
+ Biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân rất đa dạng: Công thần, kèn cựa, địa vị, tự cao, tự đại, coi thường tập thể, tham ô, hối lộ, bè phái, cơ hội, thu vén cá nhân, độc đoán, chuyên quyền, cục bộ.
+ Hồ Chí Minh gọi chủ nghĩa cá nhân là "kẻ địch".
- Ta thấy: Khi Đảng chưa có quyền mọi đảng viên đều hết lòng hy sinh phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng chung là giành lại độc lập tự do, cơm no áo ấm cho dân tộc. Nhưng khi Đảng đã có chính quyền thì gắn với chính quyền là lợi ích; gắn với chức vụ là "bổng lộc" cho nên chủ nghĩa cá nhân, lòng tham của con người trỗi dậy dẫn đến tâm lý luôn muốn giành lợi ích về cá nhân.
- Hồ Chí Minh cho rằng: "Chủ nghĩa cá nhân là làm gì cũng nghĩ đến bản thân mình trước hết, không biết mình vì mọi người mà chỉ biết mọi người vì mình cũng do chủ nghĩa cá nhân mà dẫn đến nội bộ mất đoàn kết".
- Cho nên chủ nghĩa cá nhân là "kẻ địch" nguy hiểm trong bản thân mỗi cán bộ đảng viên.
- Việc xử lý nghiêm minh những người vi phạm kỷ cương, kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cũng chính là sự tạo ra sự công bằng xã hội, và nhằm giáo dục cho cán bộ đảng viên và cũng nhằm tăng cường sự ĐKTN trong các TCCSĐ.
Để đảm bảo giải pháp này có hiệu quả các TCCSĐ cần:
- Các TCCSĐ cần ra sức chống chủ nghĩa cá nhân, những biểu hiện cơ hội.
- Tích cực tu dưỡng rèn luyện tăng cường việc học tập lý luận cho các cán bộ đảng viên.
- Tăng cường kiểm tra, phát hiện vi phạm đồng thời phải thi hành kỷ luật nghiêm minh những cán bộ đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách công bằng, đúng người đúng tội.
Hiện tại:
- Quan xử bằng lễ.
- Dân xử bằng luật.
- Đồng thời khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên tổ chức Đảng giữ gìn tốt ĐKTN gương mẫu, giữ vững phẩm chất cách mạng.
* Thứ bảy: Phát hiện sớm hiện tượng mất đoàn kết, tập trung giải quyết và xử lý dứt điểm
® Kinh nghiệm cho thấy:
- Việc phát hiện sớm các vấn đề nổi cộm trong việc mất đoàn kết là việc đưa giải quyết được nhanh chóng và kịp thời.
+ Ví như đám cháy còn nhen nhóm và được phát hiện kịp thời sẽ dễ dàng dập tắt, nếu để muộn sẽ dẫn đến lửa to khó dập.
- Như vậy, TCCSĐ cần tăng cường kiểm tra phát hiện sớm và xử lý kịp thời, dứt điểm tình trạng mất đoàn kết trong TCCSĐ. Đây là trách nhiệm của TCCSĐ, quần chúng nhân dân và cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp của TCCSĐ.
- Để xây dựng sự ĐKTN trong TCCSĐ phải biết kết hợp chặt chẽ tính chủ động tích cực của các TCCSĐ với sự quan tâm thường xuyên của cấp trên trực tiếp.
Kết luận
Đoàn kết thống nhất là truyền thống cực kỳ quý báu của đảng và nhân dân ta, đoàn kết thống nhất tạo nên sức mạnh vô tận, vô địch của toàn Đảng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân, là vấn đề sống còn của cách mạng.
Ngày nay, chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước đang tiến dần tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đứng trước những thuận lợi và khó khăn thử thách nhất định. Để giữ gìn và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, đặc biệt là các tổ chức cơ sở Đảng chúng ta cần không ngừng xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân thực hiện đúng lời Bác Hồ dạy: "Đoàn kết thống nhất là một truyền thống quý báu của Đảng và của dân tộc, các đồng chí từ Trung ương đến các Chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của Đảng như giữ gìn chính con ngươi của mắt mình".
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình xây dựng Đảng - chương trình trung cấp chính trị.
- Đề cương bài giảng "Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức cơ sở đảng" - PTS Đỗ Ninh Minh.
- Tập bài giảng Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia 1998.
- Mác - Ăngghen tuyển tập, tập 22.
- Lênin toàn tập, tập 24.
- Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_xay_dung_su_doan_ket_thong_nhat_trong_dang_477.doc