Tài liệu Bài giảng Xác định sức chịu tải của cọc bằng thí nghiệm: Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Ch−ơng III
xác định sức chịu tải của cọc bằng thí nghiệm
1 Khái niệm
Mặc dù các ph−ơng pháp lý thuyết dùng để dự đoán sức chịu tải của cọc có
nhiều tiến triển trong một số thập kỷ gần đây, dự đoán sức chịu tải theo
ph−ơng pháp này còn dựa rất nhiều vào các mối quan hệ thực nghiệm, bán
thực nghiệm. Do vậy thí nghiệm sức chịu tải vẫn là một ph−ơng pháp tin cậy
để kiểm tra, xác định sức chịu tải của cọc.
Thí nghiệm tải trọng tĩnh là ph−ơng pháp đ−ợc dùng từ lâu, đây là ph−ơng
pháp tin cậy nhất để xác định sức chịu tải tĩnh của cọc. Khi một số ph−ơng
pháp thí nghiệm khác đ−ợc tiến hành, ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng tĩnh
đ−ợc lấy làm mốc chuẩn để kiểm toán độ chính xác các ph−ơng pháp khác.
Tuy nhiên ph−ơng pháp này th−ờng tốn nhiều thời gian và giá thành cao. Nếu
kể cả quá trình chất dỡ tải để hoàn thành một thí nghiệm th−ờng cần khoảng 5
ngày đến 1 tuần. Vì lý do này, ph−ơng pháp thí nghiệm ...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Xác định sức chịu tải của cọc bằng thí nghiệm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Ch−ơng III
xác định sức chịu tải của cọc bằng thí nghiệm
1 Khái niệm
Mặc dù các ph−ơng pháp lý thuyết dùng để dự đoán sức chịu tải của cọc có
nhiều tiến triển trong một số thập kỷ gần đây, dự đoán sức chịu tải theo
ph−ơng pháp này còn dựa rất nhiều vào các mối quan hệ thực nghiệm, bán
thực nghiệm. Do vậy thí nghiệm sức chịu tải vẫn là một ph−ơng pháp tin cậy
để kiểm tra, xác định sức chịu tải của cọc.
Thí nghiệm tải trọng tĩnh là ph−ơng pháp đ−ợc dùng từ lâu, đây là ph−ơng
pháp tin cậy nhất để xác định sức chịu tải tĩnh của cọc. Khi một số ph−ơng
pháp thí nghiệm khác đ−ợc tiến hành, ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng tĩnh
đ−ợc lấy làm mốc chuẩn để kiểm toán độ chính xác các ph−ơng pháp khác.
Tuy nhiên ph−ơng pháp này th−ờng tốn nhiều thời gian và giá thành cao. Nếu
kể cả quá trình chất dỡ tải để hoàn thành một thí nghiệm th−ờng cần khoảng 5
ngày đến 1 tuần. Vì lý do này, ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng động đã đ−ợc
đề xuất và cải tiến. Trong thời gian đầu, ph−ơng pháp động không đáng tin
cậy và chỉ đ−ợc sử dụng để tham khảo trong quá trình đóng cọc. Gần đây
hơn, độ chính xác của ph−ơng pháp đ−ợc cải thiện đáng kể khi quá trình
truyền sóng ứng suất đ−ợc xét đến, hiện nay ph−ơng pháp này đ−ợc sử dụng
t−ơng đối rộng rãi. Tuy nhiên ph−ơng pháp này cần một ph−ơng pháp phân
tích dữ liệu t−ơng đối phức tạp khi xét đến sự truyền sóng ứng suất. Vì lý do
này một ph−ơng pháp t−ơng đối mới ra đời, ph−ơng pháp tĩnh động
(Statnamic). Sau đây là các ph−ơng pháp thí nghiệm đã đề cập ở trên.
87
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
2 Các ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng tĩnh
2.1 Ph−ơng pháp gia tải từng cấp (maintained load test, MLT)
Theo ph−ơng pháp này cọc đ−ợc chất và dỡ tải từng cấp. Với mỗi cấp, tải
trọng đ−ợc duy trì trong thời gian tối thiểu theo quy định hoặc đến khi tốc độ
lún d−ới cấp tải trọng đó thoả mãn yêu cầu quy định (Tomlinson, 2001). Bảng
3.1 là một ví dụ về thời gian chất tải theo thí nghiệm chất tải chậm của quy
trình Anh (BS 8004 – 1986).
Tải trọng Thời gian tối thiểu cần giữ tải trọng
25% Tải trọng kiểm định
50% Tải trọng kiểm định
75% Tải trọng kiểm định
100% Tải trọng kiểm định
75% Tải trọng kiểm định
50% Tải trọng kiểm định
25% Tải trọng kiểm định
0
100% Tải trọng kiểm định
100% Tải trọng kiểm định + 25% Tải
trọng làm việc
100% Tải trọng kiểm định + 50% Tải
trọng làm việc
100% Tải trọng kiểm định + 25% Tải
trọng làm việc
100% Tải trọng kiểm định
75% Tải trọng kiểm định
50% Tải trọng kiểm định
25% Tải trọng kiểm định
0
30 m in
30 m in
30 m in
1 h
10 m in
10 m in
10 m in
1 h
6 h
1 h
10 m in
10 m in
10 m in
10 m in
10 m in
10 m in
1 h
Bảng 3.1 Trình tự gia tải cho thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải.
Trong đó tải trọng cần kiểm định là giá trị đại diện cho các giá trị tải trọng làm
việc và th−ờng chọn giá trị lớn nhất.
88
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Thông th−ờng các cấp đ−ợc chọn là 25% tải trọng làm việc. Tuy nhiên việc
chọn cấp tải là 25% có thể không xác định đ−ợc sức chịu tải tới hạn của cọc.
Trong các tr−ờng hợp này có thể chọn cấp nhỏ hơn và 12.5% tải trọng làm
việc có thể dùng khi cọc gần bị phá hoại. Trong hầu hết các tr−ờng hợp sức
chịu tải tới hạn của cọc đ−ợc lấy t−ơng ứng ở 10% độ lún của cọc (BS
8004:1986), hoặc tải trọng tại đó độ lún của cọc vẫn tiếp tục mà không có sự
chất tải.
Tốc độ 0.25 mm/hour th−ờng đ−ợc dùng làm tốc độ lún giới hạn, (BS
8004:1986). Đôi khi, với đất sét 0.1 mm/hour hoặc nhỏ hơn có thể chọn là tốc
độ lún giới hạn.
Ph−ơng pháp gia tải cho cọc có thể thực hiện theo một số cách sau đây: a)
bằng kích với đối trọng là khối nặng (th−ờng bằng bê tông) (Hình 3.1), cần tải
lớn hơn tải trọng thí nghiệm; b) bằng kích với đối trọng là các cọc neo thích
hợp. Cần chú ý không để hệ đối trọng ảnh h−ởng đến độ lún của cọc. Trong
tr−ờng hợp dùng khối nặng, khoảng cách từ hệ đỡ khối nặng đến đến cạnh
cọc không nhỏ hơn 1.3m và khi dùng cọc neo đến cọc thí nghiệm, tâm đến
tâm, không nhỏ hơn 3 lần đ−ờng kính cọc và không nhỏ hơn 2m (BS
8004:1986).
Hình 3.1 Thí nghiệm tải trọng tĩnh
Thí nghiệm gia tải từng cấp còn gọi là thí nghiệm kiểm chứng tải, nó th−ờng
đ−ợc thực hiện để khẳng định rằng độ lún của cọc d−ới tác dụng của tải trọng
làm việc có thể chấp nhận đ−ợc cho kết cấu bên trên. Do vậy trong thí nghiệm
này cọc không nhất thiết phải chất tải đến tải trọng tới hạn. Do điều kiện đất
nền dễ thay đổi theo vị trí, kiểm chứng chỉ với tải trọng làm việc là không đủ.
89
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Độ lún của cọc thí nghiệm có thể thoả mãn d−ới tác dụng của tải trọng làm
việc nh−ng nó có thể gây ra độ lún lớn cho cọc không đ−ợc thí nghiệm bên
cạnh. Vì lý do này, tải trọng thí nghiệm cần phải lớn hơn tải trọng làm việc (11/2
hoặc 2 lần) (Tomlinson, 2001).
2.2 Thí nghiệm lún với tốc độ không đổi
Trong thí nghiệm lún với tốc độ không đổi, the constant rate of penetration test
(CRP), cọc đ−ợc gia tải theo cách mà tốc độ lún của cọc đ−ợc duy trì ở một
giá trị quy định. Quy trình Anh (BS 8004:1986) đề xuất dùng tốc độ lún 0.75
mm/phút cho cọc ma sát trong đất sét và 1.5 mm/phút cho cọc chống trong
cát hoặc sạn.
Ng−ợc với thí nghiệm MLT, trong CRP thí nghiệm chỉ dừng khi đạt đến sức
chịu tải tới hạn của cọc. Trong hầu hết các tr−ờng hợp sức chịu tải tới hạn của
cọc đ−ợc lấy t−ơng ứng ở độ lún bằng 10% đ−ờng kính hay cạnh cọc (BS
8004:1986). Khi cọc thí nghiệm dài hoặc có đ−ờng kính lớn, các yếu tố sau
cần xét đến khi định sức chịu tải tới hạn của cọc: a) biến dạng đàn hồi của
bản thân cọc, với cọc dài biến dạng đàn hồi của bản thân cọc có thể đạt đến
10% đ−ờng kính cọc; b) với cọc đ−ờng kính lớn rất khó chất tải đến độ lún
bằng 10% đ−ờng kính cọc. Với các cọc nh− vậy, việc định giá tải trọng tới hạn
phải xem xét từ đ−ờng đặc tính độ lún - tải trọng và độ lún cho phép của kết
cấu bên trên.
Ph−ơng pháp cấp tải cho thí nghiệm CRP t−ơng tự nh− ph−ơng pháp MLT.
Tuy nhiên do cọc đ−ợc chất tải đến giá trị tới hạn, cần đảm bảo khả năng của
hệ thống đối trọng để không xảy ra tình trạng thí nghiệm phải kết thúc sớm do
đối trọng không đủ. Vì vậy thí nghiệm này không phù hợp với cọc đ−ờng kính
lớn.
Thí nghiệm CRP là t−ơng đối nhanh so với MLT. Ví dụ, cọc ma sát trong đất
sét với đ−ờng kính 600mm cần khoảng 1.5 hours để thực hiện.
90
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
2.3 Thí nghiệm hộp tải Osterberg
Do sự phát triển của cọc khoan nhồi đ−ờng kính lớn, ph−ơng pháp thí nghiệm
tải trọng tĩnh th−ờng đ−ợc gọi là thí nghiệm hộp tải Osterberg đ−ợc sử dụng và
phát triển (Osterberg & Pepper, 1984).
Thí nghiệm đ−ợc thực hiện bằng hộp tải th−ờng đ−ợc gọi là hộp Osterberg
hoặc ‘O-cell' (Hình 3.2). Hộp O-cell là một thiết bị giống nh− kích thuỷ lực đ−ợc
gắn ở đáy lồng cốt thép hoặc ở 1 cao độ nào đó trong lồng cốt thép (Hình
3.3). Không giống nh− ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng tĩnh thông th−ờng, khi
tải trọng đ−ợc tác dụng từ đỉnh của cọc, trong ph−ơng pháp này O-cell tác
dụng tải vào cọc từ mũi cọc bằng cách giãn O-cell, nó đ−ợc cung cấp áp lực
thuỷ lực bằng hệ thống bơm thuỷ lực. áp lực này đ−ợc luôn luôn đ−ợc theo dõi
trong quá trình bơm. Bằng cách làm này, sức kháng mũi cung cấp đối trọng
cho sức kháng ma sát và ng−ợc lại. Do vậy thí nghiệm kết thúc khi một trong
các điều kiện sau xảy ra: a) tải trọng tác dụng đạt đến sức chịu tải giới hạn
của ma sát thành bên; b) ) tải trọng tác dụng đạt đến sức chịu tải giới hạn của
sức kháng mũi; c) đạt đến khả năng tới hạn của hộp tải.
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm cho thí nghiệm
Osterberg Hình 3.2 Hộp tải Osterberg
91
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Trong quá trình thí nghiệm, di chuyển của đỉnh và đáy hộp tải đ−ợc đo qua
các thanh gắn vào đáy và đỉnh của hộp và đ−ợc kéo dài lên đỉnh cọc (Hình
3.3). Trong quá trình thí nghiệm thì chuyển vị đứng lên của đỉng cọc cũng
đ−ợc theo dõi.
Thí nghiệm này có một số −u điểm nhất định nh− kinh tế, khả năng gia tải cao
(đến 150000 tấn), an toàn, không chiếm nhiều diện tích, có khả năng tách sức
kháng mũi từ sức kháng ma sát. Các nh−ợc điểm của ph−ơng pháp gồm có:
cần lắp đặt thiết bị tr−ớc, hộp tải bị bỏ sau khi kết thúc thí nghiệm, tải trọng thí
nghiệm giới hạn đến 2 lần giá trị nhỏ nhất trong sức chịu tải ở mũi và sức chịu
tải ma sát, thí nghiệm không phù hợp cho một số loại cọc (Poulos, 2000). Sức
cản ma sát khi thí nghiệm đ−ợc giả thiết là không bị ảnh h−ởng bởi chiều của
chuyển động, lên hoặc xuống. Tuy nhiên, Wood (2003) thấy rằng chiều của
chuyển động ảnh h−ởng cả độ cứng và sức chịu tải của cọc.
3. Hiệu ứng về tốc độ gia tải
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng c−ờng độ của đất d−ới tác dụng của tải trọng
động (cắt với tốc độ nhanh) lớn hơn c−ờng độ của đất d−ới tác dụng của tải
trọng tĩnh (cắt với tốc độ chậm). Hiện t−ợng này đ−ợc gọi là hiệu ứng của tốc
độ gia tải và nó thể hiện trong cả đất cát và đất sét. Tuy nhiên trong đất sét
hiệu ứng này phức tạp hơn rất nhiều so với đất cát. Có ba yếu tố chính gây ra
hiện t−ợng này: n−ớc lỗ rỗng, mối tiếp xúc giữa các hạt, sự t−ơng tác giữa
n−ớc lỗ rỗng và các hạt đất (Mitchell, 1976; Pike, 1981).
N−ớc lỗ rỗng trong đất có tính nhớt. Do vậy khi l−ợng n−ớc trong đất càng cao
đất càng thể hiện tính nhớt.
Mối tiếp xúc giữa các hạt cũng thể hiện tính nhớt. Mối tiếp xúc này đ−ợc thành
tạo giữa các hạt khoáng và n−ớc hút bám với n−ớc hút bám của hạt khoáng
bên cạnh. Tính nhớt của n−ớc hút bám cao hơn nhiều so với n−ớc tự do. Do
vậy đất dính có chiều dày n−ớc hút bám càng lớn càng thể hiện tính nhớt.
Mối liên kết giữa các hạt đất cũng thay đổi phụ thuộc vào tốc độ cắt. Khi tốc
độ cắt chậm, các hạt có đủ thời gian để sắp xếp theo ph−ơng có sức kháng
nhỏ nhất. Trong khi đó ở tốc độ cắt cao điều này không xảy ra. Khi cắt với tốc
độ rất cao, đất chặt có xu h−ớng tăng thể tích do vậy áp lực n−ớc lỗ rỗng âm
92
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
hoặc áp lực n−ớc lỗ rỗng d−ơng nhỏ hơn xuất hiện (Muir Wood, 1990; Bjerrum
et al. 1958; Crawford, 1959; Whitman, 1957). Tất cả các hiện t−ợng này tạo ra
hiệu ứng nói trên.s
3.1 Một số nghiên cứu về hiệu ứng tốc độ gia tải
Gibson và Coyle (1968) thực hiện thí nghiệm nén ba trục với cả đất cát và đất
sét với các tốc độ cắt khác nhau để so sánh sức kháng động với sức kháng
tĩnh. Đất sét trong nghiên cứu này đ−ợc thí nghiệm có độ ẩm và chỉ số dẻo
khác nhau, các đất cát đ−ợc thí nghiệm có các cấp phối khác nhau. Gibson và
Coyle kết luận rằng:
Rt = Rs + RsJTv
N (3.1)
Trong đó Rt là tổng tải trọng động
Rs là tải trọng tĩnh
JT là hệ số nhớt
v là vận tốc cắt
N là hệ số rút ra từ thí nghiệm 0.18 cho đất sét và 0.2 cho đất cát.
Biscontin và Pestana (2001) thực hiện thí nghiệm cắt cánh trong đất sét với
tốc độ cắt thay đổi từ 1mm/min đến 1500mm/min. Từ thí nghiệm tác giả rút ra:
)log(1
po
p
uo
u
v
v
S
S α+= ; (3.2)
β)(
po
p
uo
u
v
v
S
S = ; (3.3)
Trong đó: vpo là tốc độ cắt tiêu chuẩn ở biên của cánh đ−ợc chọn là 3.4
mm/min ứng với tốc độ góc quay là 6o/min cho cánh cắt 55 mm;
Suo là sức kháng cắt không thoát n−ớc t−ơng ứng với tốc độ cắt
chuẩn
Su sức kháng cắt ứng với tốc độ cắt vp;
α, β là hệ số phụ thuộc loại đất.
93
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
4. Thí nghiệm tải trọng động
4.1 Khái niệm
Thí nghiệm tải trọng động thực hiện bằng cách thả quả búa vào đầu cọc thí
nghiệm. Các thiết bị sẽ ghi các lực tác dụng, vận tốc đầu cọc trong quá trình
đóng và quá trình truyền sóng ứng suất sau khi đóng. Sức kháng tĩnh của cọc
đ−ợc dự đoán bằng cách phân tích số liệu ‘lực tác dụng-vận tốc ghi đ−ợc’ với
giả thiết rằng các yếu tố phụ thuộc thời gian của sức kháng tĩnh của cọc có
thể bỏ qua.
Theo kinh nghiệm khối nặng của búa đóng khoảng 2% tải trọng lớn nhất cần
tác dụng (Middendorp et al. 2000). Tr−ớc khi thí nghiệm đầu cọc cần đ−ợc
chuẩn bị để không bị phá hoại khi đóng. Do vậy bề mặt đầu cọc đ−ợc làm
nhẵn bằng epoxy hoặc ximăng để tránh hiện t−ợng tập trung ứng suất.
Các lực tác dụng đ−ợc tính từ số đo của biến dạng kế dán cách đầu cọc 1
khoảng bằng hai lần đ−ờng kính cọc theo ph−ơng trình sau:
F = E.Ap.ε (3.4)
Trong đó F là lực tác dụng
E là mô đun đàn hồi của cọc
Ap là diện tích tiết diện cọc
ε là biến dạng của cọc
Mô đun đàn hồi của bê tông không phải là hằng số mà nó phụ thuộc vào tuổi
và chất l−ợng của bê tông, phụ thuộc vào tốc độ gia tải, thậm chí phụ thuộc
vào nhiệt độ của bê tông (Middendorp & Foeken, 2000). Do các khó khăn
này, mô đun đàn hồi, E, đ−ợc −ớc tính gián tiếp từ ph−ơng trình sau:
E = c2ρ (3.5)
Trong đó c là vận tốc sóng ứng suất
ρ là mật độ của vật liệu
Tốc độ sóng ứng suất đ−ợc tính từ:
c = 2L/T (3.6)
94
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
L là chiều dài cọc
T là khoảng thời gian sóng ứng suất cần thiết để đi từ đầu cọc đến mũi cọc và
quay trở lại đầu cọc.
Có nhiều cách để xác định sức chịu tải tĩnh của cọc từ thí nghiệm tải trọng
động. Tuy nhiên ở đây chỉ trình bày ph−ơng pháp th−ờng dùng nhất hiện nay
đó là ph−ơng pháp có xét đến sự truyền sóng ứng suất.
4.2 Ph−ơng trình truyền sóng ứng suất
Quá trình tác dụng 1 ngoại lực vào một vật thể là một quá trình động. Tuy
nhiên khi tốc độ gia tải chậm quá trình biến dạng có thể xem là các b−ớc kế
tiếp nhau trong đó vật thể ở trạng thái cân bằng tĩnh. Thực ra ứng suất trong
vật thể không truyền tức thì từ vùng tác dụng tải trọng đến các vùng khác của
vật thể. Các ứng suất và biến dạng đ−ợc truyền từ các phân tử đến các phân
tử với một tốc độ nhất định (tốc độ c), do vậy các ứng suất và biến dạng t−ơng
ứng khác nhau từ phần này đến phần khác trong vật thể.
Một cọc có thể đ−ợc coi nh− 1 thanh hình trụ mảnh bị tác dụng 1 lực đột ngột
tại đầu trái nh− Hình 3.4.
dσ
-A(σ + dz )
dz
z
A A’
B B’
dz
u
dz
-Aσ
Hỡnh 3.4 Cỏc lực tỏc dụng lờn phõn tố
95
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Một sóng nén đ−ợc tạo thành ở đầu trái của thanh và di chuyển từ trái qua
phải. Tại thời điểm, t, phần mặt tr−ớc của sóng nén tại z (AB), trong khoảng
thời gian dt, sóng ứng suất truyền đến mặt cắt ngang A’B’ cách AB một
khoảng dz. Do vậy dz = cdt trong đó c là tốc độ sóng ứng suất. áp dụng định
luật 2 của Newton ta có:
F = ma (3.7)
Trong đó F là lực tác dụng vào phần tử AB-A’B’ (F = )]A(-[A- dz
z∂
∂+ σσσ )
m là khối l−ợng (m = Apρdz)
a là gia tốc ( 2
2
t
ua ∂
∂= )
Ap là diện tích mặt cắt ngang
u là biến dạng của phần tử AB-A’B’
Nh− vậy Ph−ơng trình 3.7 trở thành:
2
2
pp )](A-[A- t
udzAdz
z p ∂
∂=∂
∂+ ρσσσ (3.8)
Sắp xếp lại Ph−ơng trình 3.8 ta có:
2
2
t
u
z ∂
∂=∂
∂ ρσ (3.9)
Giả thiết định luật Hooke có thể áp dụng cho vật liệu thanh ta có:
E=ε
σ
(3.10)
Trong đó ε là biến dạng t−ơng đối, ∂ u/∂ z. Thay thế ε =∂ u/∂ z trong các
Ph−ơng trình 3.9 và 3.10 ta có:
2
2
2
2
z
uE
t
u
∂
∂=∂
∂
ρ (3.11)
Đây là ph−ơng trình vi phân cho quá trình truyền sóng ứng suất. Vận tốc của
sóng ứng suất đ−ợc tính theo công thức:
ρ
Ec = (3.12)
Thay thế 3.12 vào 3.11, ph−ơng trình truyền sóng trở thành:
2
2
2
2
2
z
uc
t
u
∂
∂=∂
∂
(3.13)
96
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Nếu định nghĩa v là tốc độ của phần tử, nó đ−ợc tính theo công thức:
t
uv ∂
∂= (3.14)
Ph−ơng trình 3.14 có thể đ−ợc tính theo:
EA
Fc
dt
dz
EA
F
dt
dz
t
uv
pp
===∂
∂= ε (3.15)
Từ Ph−ơng trình 3.15, lực tác dụng có thể đ−ợc tính theo công thức:
Zvv
c
EA
F p == or F
EA
cv
p
= (3.16)
Trong đó Z = c/(EAp) đ−ợc gọi là trở kháng của cọc.
4.3 Sức kháng động của cọc
Sóng nén đ−ợc tạo thành do tác dụng của búa sẽ di chuyển dọc theo cọc với
vận tốc là, c, trong quá trình di chuyển nó sẽ t−ơng tác với sức cản ma sát dọc
theo cọc, sự t−ơng tác này sẽ làm thay đổi độ lớn của sóng ứng suất. Khi sóng
ứng suất chuyền đến mũi cọc, nó sẽ t−ơng tác với sức cản ở mũi cọc và tạo ra
một sóng phản xạ. Để xác định giá trị của sự t−ơng tác do sức cản ma sát ta
có thể xem xét các phần tử nhỏ của cọc trong đó sức cản động ma sát thành
cọc đ−ợc xem là lực tập trung, Ts (Hình 3.5).
Hỡnh 3.5 Vận tốc
cỏc vị trớ dọc theo
cọc theo thời gian
97
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Thời điểm t Thời điểm t+ Δ t
Nốt Vận tốc tại t
velocities
Vận tốc sau một số
gia thời gian
Cọc Cọc
( v u ) i+1
( v u ) i
( v d ) i
( v d ) i - 1
i - 1
i
i +1
Sức kháng
Ti-1
Ti
T i - 1
(vu)i- 1 = ( v u ) i +
2Z
T i
(vu)i = ( v u ) i+1 +
2Z
T i - 1
(vd)i = ( v d ) i - 1 -
2Z
T i
(vd)i+1 = ( v d ) i -
2Z
Hỡnh 3.6 Vận tốc cỏc vị trớ dọc theo cọc theo thời gian
Bằng cách dùng ph−ơng trình cân bằng và tính liên tục về vận tốc cho phần tử
cọc và lấy Ts là d−ơng khi tác dụng vào cọc h−ớng lên phía trên và âm khi
ng−ợc lại, ta có các ph−ơng trình sau (Benamar et al. 1992; Fleming et al.
1992):
Fd1 – Fd2 = -Ts/2 (3.17)
Fu2 – Fu1 = Ts/2 (3.18)
Trong đó Fd1 sóng ứng suất di chuyển xuống tr−ớc khi t−ơng tác
Fd2 sóng ứng suất di chuyển xuống sau khi t−ơng tác
Fu1 sóng ứng suất di chuyển lên tr−ớc khi t−ơng tác
Fu2 sóng ứng suất di chuyển lên sau khi t−ơng tác
Do vậy giá trị của sóng ứng suất xuống giảm một nửa tổng sức kháng động
ma sát thành bên của cọc (Ts/2). Trong lúc đó sóng ứng suất lên tăng Ts/2.
T−ơng tự, dùng ph−ơng trình cân bằng cho mũi cọc, sóng phản xạ sau khi
t−ơng tác ở mũi có thể tính theo công thức:
Fu = Qb – Fd (3.19)
98
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Trong đó Qb là sức kháng động của mũi cọc
Fd là sóng ứng suất h−ớng xuống tới mũi cọc
Fu là sóng ứng suất phản xạ tại mũi cọc
Kết quả là, sau khi t−ơng tác lực ban đầu sẽ giảm một nửa tổng sức kháng
động dọc theo cọc (Ts/2) khi tới mũi tại thời điểm t = L/c, ở đây L là chiều dài
cọc và c là vận tốc sóng ứng suất.
Fd = Fo – Ts/2 (3.20)
Trong đó Fo là lực h−ớng xuống ban đầu.
Từ Ph−ơng trình 3.19 và 3.20, lực phản xạ h−ớng lên ở mũi cọc là:
Fu = Qb – Fd = Qb – (Fo – Ts/2) = Qb – Fo + Ts/2 (3.21)
Trên đ−ờng trở về đầu cọc, nó sẽ tăng thêm một l−ợng là một nửa sức cản
động ma sát của cọc, để có lực cuối cùng trở về ở thời điểm t = 2L/c là:
Fur = Fu + Ts/2 = Qb – Fo + Ts/2 + Ts/2 = Qb – Fo + Ts (3.22)
Trong đó Fur = lực chuyền về ở thời điểm t = 2L/c muộn hơn thời điểm giá trị Fo
đ−ợc đo. Do vậy tổng sức cản động (Rt) đ−ợc tính theo:
Rt = Qb + Ts = Fur + Fo (3.23)
Để có đ−ợc sức kháng của cọc từ 3.23 cần phải tách thành phần lực truyền
xuống và lực truyền lên từ tổng lực đo đ−ợc (giá trị đo đ−ợc là tổng giao thoa
của cả lực xuống và lực lên). Từ 3.16 ta có các ph−ơng trình sau:
Fd = Zvd (3.24)
Fu = -Zvu (3.25)
Tổng lực F và vận tốc phần tử v ở tại một điểm tính toán là kết hợp của các
thành phần truyền lên và xuống. Do vậy
F = Fd + Fu (3.26)
v = vd + vu (3.27)
Từ 3.25 đến 3.27 ta có
F = Z(vd-vu) (3.28)
99
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Kết hợp 3.24, 3.26 và 3.275 lực truyền xuống có thể tính theo công thức
Fd = 0.5(F + Zv) (3.29)
T−ơng tự, kết hợp 3.25, 3.26 và 3.27 lực truyền lên tính theo công thức
Fu = 0.5(F-Zv) (3.30)
Do vậy 3.23 đ−ợc sắp xếp lại:
Rt = 0.5(Fo + Zvod) + 0.5(Fr –Zvr) (3.31)
Trong đó vod là tổng vận tốc ban đầu đo đ−ợc bởi thiết bị
Fr là tổng lực đo ở thời điểm t = 2L/c muộn hơn ở thời điểm đo Fo
vr là tổng vận tốc ở thời điểm t = 2L/c muộn hơn ở thời điểm vod
Ph−ơng trình này là ph−ơng trình cơ bản để dự đoán tổng sức kháng động của
cọc từ các thiết bị đo.
4.4 Sức kháng tĩnh của cọc
Do hiệu ứng gia tải, sức kháng động của cọc có thể đ−ợc xem bao gồm hai
thành phần - sức kháng tĩnh của cọc và sức cản nhớt.
Để xác định sức kháng tĩnh của cọc cần phải tách sức cản nhớt từ tổng sức
kháng của cọc. Hiện nay có một số ph−ơng pháp khác nhau trong việc dự
đoán sức cản nhớt của cọc.
4.4.1 Ph−ơng pháp phân tích Case
Ph−ơng pháp này dựa trên giả thiết rằng tất cả sức cản nhớt (damping
component) xuất hiện ở mũi cọc và tỷ lệ với vận tốc ở mũi, vb. Do vậy thành
phần cản nhớt có thể đ−ợc tính theo công thức:
Qd = jcZvb (3.32)
Trong đó Qd là thành phần sức cản nhớt ở mũi
jc là hệ số sức cản nhớt Case
Vận tốc của mũi cọc ở tại thời điểm to+L/c có thể tính từ vận tốc đầu cọc theo
công thức nh− sau:
vb(to+L/c) = vod – vr = 0.5(Fo + vodZ)/Z + 0.5(Fr – vrZ)/Z (3.33)
100
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Từ đó, sức kháng tĩnh theo ph−ơng pháp Case đ−ợc tính theo:
Rs = 0.5(1-jc)(Fo + Zvod) + 0.5(1 + jc)(Fr – Zvr) (3.34)
Nếu không thể xác định hệ số Case cho nền địa chất cụ thể, có thể tham
khảo các giá trị cho trong Bảng 2.2 (Fleming et al. 1992).
Cát 0.05 – 0.20 0.05
Cát bụi/Đất bụi cát 0.15 - 0.30 0.15
Đất Bụi 0.20 – 0.45 0.3
Sét bụi/bụi sét 0.40 – 0.70 0.55
Sét 0.60 – 1.10 1.1
Loại đất tại mũi cọc Khoảng giá trị Jc Giá trị có thể dùng Jc khi không có số
liệu cụ thể
Bảng 3.2 Hệ số Case tham khảo cho các loại đất.
Rõ ràng rằng giả thiết về sức cản nhớt của ph−ơng pháp này là quá đơn giản.
Thực tế sức cản nhớt không chỉ có ở mũi cọc mà thể hiện rất rõ ở sức kháng
ma sát thành cọc.
4.4.2 Ph−ơng pháp so sánh tín hiệu
Để xác định sức kháng tĩnh của cọc theo ph−ơng pháp này, ta cần phải chọn
mô hình và các thông số cho mô hình để mô tả sự t−ơng tác giữa đất và cọc.
Sức khác tĩnh của cọc đ−ợc xác định nếu các thông số của mô hình đ−ợc xác
định. Để tính các thông số này một ph−ơng pháp gọi là ph−ơng pháp so sánh
tín hiệu đ−ợc sử dụng, với nó các thông số của mô hình đ−ợc thay đổi cho đến
khi các tín hiệu đo đ−ợc từ thí nghiệm trùng với các số liệu tính toán. Do khối
l−ợng tính toán lớn trong quá trình so sánh, ph−ơng pháp này đ−ợc tự động
hoá. Rõ ràng rằng, mô hình càng thực tế bao nhiêu chất l−ợng trùng giữa số
liệu tính và tín hiệu đo càng tốt bấy nhiêu. Nh−ng với một mô hình đất rất phức
tạp với nhiều thông số ch−a biết thì quá trình so sánh tín hiệu có thể bất định.
Vì lý do này mô hình t−ơng đối đơn giản của Smith (Smith, 1960) đ−ợc sử
dụng rộng rãi. Gần đây hơn một số mô hình phức tạp hơn cũng đ−ợc sử dụng
nh− mô hình của Simons & Randolph (1985), Lee et al. (1988), Novak &
Nagger (1994). ở đây chỉ một số mô hình chính đ−ợc xem xét.
101
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
♦ Mô hình của Smith: Smith (1960) sử dụng mô hình lò xo và pít tông nh−
Hình 3.7 để mô hình sự t−ơng tác giữa đất và cọc. Lò xo đặc tr−ng cho sức
kháng tĩnh của cọc và pít tông đặc tr−ng cho sức cản nhớt. Smith còn giả thiết
rằng vùng tr−ợt chỉ xảy ra ở lớp đất rất mỏng ngay gần bề mặt cọc và ngoài
lớp đó đất đ−ợc xem là tuyệt đối cứng. Do vậy mô hình có thể đ−ợc thể hiện
d−ới dạng sau:
Rt = Rs + RsJsv (3.35)
Trong đó Rt là tổng sức kháng
Rs là sức kháng tĩnh
RsJsv là sức cản nhớt
Js là hệ số nhớt Smith
v là vận tốc cọc.
Pít tông
Khối cọc
Lò xo
Đất
Hỡnh 3.7 Mụ hỡnh
Smith cho tương tỏc
giữa đất và cọc
Dựa vào mô hình này một số phần mềm đã đ−ợc phát triển nh− GRLWEAP
(Rauchsche et al. 1992), CAse Pile Wave Analysis Program đ−ợc biết nh−
CAPWAP (Rausche et al. 2000), TNOWAVE (Courage & Foeken, 1992).
♦ Các mô hình phi tuyến: Nh− đã đề cập, sức cản nhớt không tỷ lệ tuyến tính
với vận tốc cọc, đặc biệt là với đất sét. Vì lý do này một số mô hình phi tuyến
đã đ−ợc đề xuất.
Mô hình Randolph & Deeks (1992): Trong mô hình này vùng tr−ợt xảy ra ở
một lớp mỏng ngay cạnh cọc và nó đ−ợc thể hiện bằng một pít tông song
102
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
song với tr−ợt dẻo. Ngoài vùng này, đất đ−ợc thể hiện bằng một lò xo song
song với một pít tông khác (Hình 3.8). Với đất tại mũi cọc mô hình tách khối
đất ngay d−ới mũi cọc (khối l−ợng Mb) và phần đất còn lại (Hình 3.8)
Khối đất
ngay tại
mũi cọc
Phần tử cọc
Pít tông
Lò xo
Tr−ợt dẻo
Pít tông
Đất d−ới khối đất
d−ới mũi cọc
Đất ngay
thành cọc
Phần tử cọc
Pít tông
Lò xo
Tr−ợt dẻo
Pít tông mô
hình sức cản
quán tính
Đất ngoài vùng
tiếp xúc với cọc
Hỡnh 3.8 Mụ hỡnh tương tỏc giữa đất và cọc theo Randolph & Deeks
Hàm số mũ cho sức kháng động của cọc đ−ợc đề xuất nh− sau:
])(1[ βαττ
o
sd v
vΔ+= (3.36)
Trong đó vo là vận tốc tham chiếu (1 m/s)
Δv là vận tốc t−ơng đối giữa cọc và đất
α hệ số 0.1 cho cát đến 1 cho sét
β hệ số lấy khoảng bằng 0.2
Mô hình cho mũi cọc đ−ợc đề xuất nh− Hình 3.8 trong đó độ cứng của lò xo,
Kb, hệ số cho hai pít tông nhớt, Cb, khối l−ợng Mb tính theo:
μ−= 1
2GdKb (3.37)
ρμ G
dCb −= 1
8.0 2
(3.38)
μ
μρ −
−=
1
1.02
4
3DMb (3.39)
Trong đó G là mô đun cắt
103
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
D là đ−ờng kính cọc
μ là hệ số Poisson
ρ khối l−ợng riêng của đất tại mũi
4.5. Các −u nh−ợc điểm của ph−ơng pháp động
Ph−ơng pháp thí nghiệm tải trọng động có các −u nh−ợc điểm sau:
♦ So sánh với ph−ơng pháp tĩnh thì ph−ơng pháp này rẻ hơn nhiều (Randolph,
2003).
♦ Tiến hành thí nghiệm rất nhanh.
Tuy nhiên, ph−ơng pháp động có một số hạn chế:
♦ Quan hệ độ lún-tải trọng dự đoán từ một thí nghiệm th−ờng là không duy
nhất mà do quá trình so sánh phù hợp tốt nhất (Poulos, 2000).
♦ Các yếu tố phụ thuộc thời gian của tải trọng không xuất hiện trong thí
nghiệm do tải trọng tác dụng nhanh. Tuy nhiên, d−ới tác dụng của tải trọng
làm việc các độ lún này là t−ơng đối nhỏ (Poulos, 2000).
♦ Các ứng suất kéo lớn có thể xuất hiện với cọc đ−ờng kính lớn và gây ra nứt.
♦ Phân tích số liệu t−ơng đối phức tạp và dựa nhiều vào kinh nghiệm của
ng−ời thí nghiệm do cần chọn một số thông số phù hợp cho ch−ơng trình tính.
♦ Lực tác dụng đ−ợc tính từ thiết bị đo biến dạng và mô đun đàn hồi của cọc
do vậy nó phụ thuộc nhiều vào độ đồng nhất của vật liệu và tiết diện ngang.
Ph−ơng pháp động đã đ−ợc công nhận bởi một số quy trình nh− quy BS
8004:1986, EC 7: 1997, ICE (1997), và SCI (1997) tuy nhiên các quy trình
kiến nghị nên so sánh kết quả động với một số thí nghiệm tĩnh.
5. Thí nghiệm tĩnh động
5.1. Nguyên lý thí nghiệm
Với thí nghiệm tĩnh động, tải trọng tác dụng vào cọc dạng xung nửa hình sin
với thời gian tác dụng tải trọng khoảng từ 80 ms đến 200 ms (Hình 3.9). Để có
dạng tải trọng này, một khối nặng đ−ợc đặt đầu cọc và nó đ−ợc đẩy lên trên
104
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
nhờ áp suất trong pít tông gây ra do đốt cháy một vật liệu đặc biệt (Hình 3.10).
Hiện nay đã có thiết bị thí nghiệm tạo ra lực lác dụng vào cọc khoảng 60MNA.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
600 620 640 660 680 700 720 740
t (ms)
P
(
kN
)
Hỡnh 3.9 Tải trọng tác dụng vào đầu cọc theo thời gian
trong thí nghiệm tĩnh động
Hỡnh 3.10 Thí nghiệm tĩnh động
Cấu tạo thiết bị của thí nghiệm tĩnh động đ−ợc thể hiện trên Hình 3.11. Khi thí
nghiệm đối trọng (G) đ−ợc đẩy lên trên nhờ đốt vật liệu cháy trong buồng (C).
Khi đạt đ−ợc tải trọng lớn nhất trong đ−ờng tải hình sin, tải trọng đ−ợc giảm
dần bằng cách tháo van xả. Theo kinh nghiệm, đối trọng có trọng l−ợng bằng
khoảng 5% tải trọng cần tác dụng (Holeyman, 1992, Bermingham & White,
1995).
105
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Hiện t−ợng sóng ứng suất xuất hiện trong thí nghiệm động sẽ giảm đáng kể
trong thí nghiệm tĩnh động do thời gian tác dụng tải trọng trong thí nghiệm (80
ms đến 200 ms) dài hơn rất nhiều trong thí nghiệm động (4ms đến6 ms).
Tải trọng tác dụng trong thí nghiệm đ−ợc đo trực tiếp bằng hộp tải (B) đặt tại
đáy thiết bị và trên đầu cọc. Độ lún của cọc trong quá trình thí nghiệm đ−ợc đo
bằng một Laser cảm ứng (L) đ−ợc kích hoạt bằng tia laser (J) (Hình 3.11). Tải
trọng và độ lún đ−ợc ghi vào máy tính qua máy ghi số liệu với tốc độ cao (
4000 lần ghi trên giây). Từ số đo độ lún theo thời gian có thể tính ra đ−ợc tốc
độ lún của cọc và gia tốc cọc. Vận tốc cọc thay đổi trong thí nghiệm là rất lớn
từ 0 đến 2000 mm/s (Japanese Geotechnical Society, 2000).
A, Cọc
B, Hộp tải
C ã Xy lanh
D, Pít tông
E Sàn
F, Giảm âm
G, Đối trọng
H, Vỏ đựng sỏi
I, Sỏi
J, Laser
K, Tia Laser
L, Laser cảm ứng
Hỡnh 3.11 Các bộ phận thí nghiệm tĩnh động
So sánh với các ph−ơng pháp thí nghiệm khác, thí nghiệm này có các −u điểm
sau (Poulos, 2000):
♦ Thí nghiệm nhanh, lắp đặt thiết bị dễ dàng.
♦ Có thể tiến hành thí nghiệm với tải trọng lớn (hiện nay đến 60MN).
♦ Tải trọng đ−ợc tác dụng đúng tâm, thí nghiệm có thể tiến hành cho một cọc
hoặc nhóm cọc.
♦ Có thể thực hiện đ−ợc thí nghiệm tải trọng ngang mà thí nghiệm động
không thể thực hiện.
♦ Do thời gian tác dụng tải t−ơng đối lâu, sóng ứng suất là không đáng kể nên
cọc không bị nứt d−ới ứng suất kéo nh− thí nghiệm động.
106
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
♦ Tải trọng tác dụng đ−ợc đo trực tiếp bằng hộp tải, do vậy nó không bị ảnh
h−ởng và sai số do vật liệu cọc không đồng nhất, trắc ngang không đều nh−
trong thí nghiệm động.
Mặc dù có nhiều −u điểm nh− vậy nh−ng ph−ơng pháp này vẫn ch−a đ−ợc sử
dụng rộng rãi
5.2 Phân tích thí nghiệm
T−ơng tác giữa đất và cọc trong thí nghiệm tĩnh động gần giống nh− sự t−ơng
tác trọng thí nghiệm tĩnh hơn là sự t−ơng tác trong thí nghiệm động. Tuy nhiên
để xác định đ−ợc sức chịu tải tĩnh của cọc từ thí nghiệm tĩnh động, cần phải
phân tích kết quả thí nghiệm do hiệu ứng tốc độ gia tải đã đề cập ở trên. Trên
Hình 3.12 là kết quả thí nghiệm tĩnh gia tải từng cấp, thí nghiệm nén với tốc độ
không đổi và thí nghiệm tĩnh động cho cùng một cọc. Kết quả cho thấy sức
cản nhớt là rất rõ rệt, sức kháng động của cọc lớn hơn nhiều sức kháng tĩnh.
Để xác định sức kháng tĩnh từ thí nghiệm tĩnh động cần phải xác định thành
phần sức cản nhớt.
0
2
4
6
8
10
12
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
Tải trọng(kN)
Đ
ộ
lú
n
(m
m
)
Kết quả từ Statnamic
Thí nghiệm
nén tĩnh với
vận tốc không
đổi
Thí nghiệm gia
tĩnh tải từng cấp
Hỡnh 3.12 Kết quả thí nghiệm tĩnh và thí
nghiệm tĩnh động (Statnamic)
107
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Theo mô hình tuyến tính
Middendorp (1993) giới thiệu ph−ơng pháp đơn giản để phân tích số liệu gọi
là ph−ơng pháp điểm dỡ tải (UPM). Ph−ơng pháp này sử dụng một số giả thiết
sau:
♦ Cọc đ−ợc mô hình nh− một khối cứng và hiện t−ợng sóng ứng suất xem nh−
là không đáng kể. Giả thiết này dựa trên quan sát cho thấy trong thí nghiệm
tĩnh động các bộ phận của cọc di chuyển xuống d−ới theo cùng một h−ớng và
gần nh− cùng một vận tốc.
♦ Trong thí nghiệm này 3 thành phần lực tác dụng vào cọc nh− trong Hình
3.13: i) tải thí nghiệm (FSTN) tác dụng vào đầu cọc do đối trọng đ−ợc đẩy lên,
đ−ợc đo bằng hộp tải; ii) lực quán tính của cọc (Fa); iii) sức cản động bằng
tổng sức kháng tĩnh và sức cản nhớt (Fđất).
♦ Mô hình Smith, lò xo song song với pít tông (Figure 3.13) đ−ợc sử dụng để
mô hình sức kháng động bao gồm hai thành phần: i) sức kháng tĩnh (Fs) đ−ợc
thể hiện bằng lò xo; ii) sức cản nhớt (Fd) do hiệu ứng tốc độ gia tải đ−ợc thể
hiện bằng pít tông.
♦ Sức cản nhớt tỉ lệ với vận tốc cọc (v) và hệ số sức cản nhớt không đổi (c).
♦ Sức kháng tĩnh (Fs) không thay đổi từ điểm có lực tác dụng lên cọc là lớn
nhất cho đến điểm tại đó vận tốc cọc bằng 0 (điểm không tải thực chất là điểm
cọc có vận tốc bằng không (Hình 3.14).
F STS
F a
F d Fs
FSTS : Lực thí nghiệm
Fa : Lực quán tính
Fd : Lực cản nhớt
(Fd = c.v, v- Vận tốc
c – Hệ số cản nhớt)
Fs Sức kháng tĩnh
Fđất = Fd + F s
Hỡnh 3.13 Các thành phần lực trong thí nghiệm tĩnh động (Statnamic)
108
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Fmax
Tĩnh
Tải
[MN]
Độ lún cọc
[mm]
Sức cản nhớt
Tĩnh động
Điểm không tải
Hỡnh 3.14 Điểm không tải
Do vậy ph−ơng trình cân bằng các lực tác dụng vào cọc là:
FSTN = Fđất + Fa = (Fs + Fd) + (Ma) (3.40)
trong đó M là khối l−ợng cọc
a là gia tốc cọc
Fd = cv (3.41)
Để xác định sức kháng tĩnh (Fs) cần phải xác định hệ số cản nhớt c. Tại điểm
không tải, điểm có vận tốc cọc (v) bằng 0, lức đó sức cản nhớt cũng bằng 0
(Fd = cv). Do vậy tại điểm này sức kháng tĩnh đ−ợc xác định nh− sau:
F(ul)STN = F(ul)s + Ma => F(ul)s = F(ul)STN – Ma(ul) (3.42)
Chỉ số (ul) chỉ giá trị tại điểm không tải. Theo giả thiết đề cập trên sức kháng
tĩnh của cọc không thay đổi từ điểm có lực tác dụng lớn nhất cho đến điểm
không tải, do vậy lực thí nghiệm tĩnh động tác dụng vào cọc tại giá trị lớn nhất
là:
FSTNmax = Fsoil + MaSTNmax = (Fs + Fd) + MaSTNmax = (F(ul)s + cv) + MaSTNmax (3.43)
Chỉ số (STNmax) chỉ điểm có tải thí nghiệm là lớn nhất.
Do vậy hệ số cản nhớt giả thiết là không thay đổi đ−ợc xác định theo :
c = (FmaxSTN - F(ul)s – MaSTNmax)/vSTNmax (3.44)
109
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
Ph−ơng pháp này đ−ợc áp dụng khá rộng rãi do đơn giản. Ph−ơng pháp dự
đoán khá tốt khi cọc hạ trong đất cát với đất dính dự đoán theo ph−ơng pháp
này th−ờng cao hơn sức kháng tĩnh thực tế hơn 30% do hai giả thiết đơn giản
hoá của ph−ơng pháp:
♦ Sức cản nhớt tỉ lệ tuyến tính với vận tốc. Các thí nghiệm chỉ ra rằng sức cản
nhớt có quan hệ phi tuyến với vận tốc cắt đặc biệt là đất sét.
♦ Cọc xem nh− một khối cứng và bỏ qua hiện t−ợng sóng ứng suất. Giả thiết
này có thể gây ra sai số đáng kể cho cọc dài.
Theo mô hình phi tuyến
Hiện nay một số nghiên cứu đã và đang thực hiện để áp dụng mô hình phi
tuyến khi phân tích số liệu thí nghiệm tĩnh động.
Mô hình phi tuyến (3.36) khi đ−ợc áp dụng để xác định sức kháng tĩnh từ sức
kháng động đo đ−ợc từ thí nghiệm động cho thấy:
- Mô hình này cho kết quả sức chịu tải tĩnh nhỏ hơn sức chịu tải tĩnh thực tế
của cọc khi cọc còn ch−a đạt đến sức chịu tải cực hạn.
- Hệ số cản nhớt thay đổi khá nhạy khi tính chất cơ lý của đất thay đổi, không
nh− quan điểm của Randolph & Deeks cho rằng có thể dùng chung một giá trị
cho đất sét.
Các quy trình thiết kế th−ờng xác định sức chịu tải cho phép của cọc từ tiêu
chuẩn về độ lún cho phép. Do vậy, khi xác định đ−ờng quan hệ tải trọng - độ
lún cho một cọc, ng−ời thiết kế th−ờng quan tâm đến vùng làm việc tr−ớc khi
cọc đạt đ−ợc độ lún tới hạn. Mô hình tính toán của Randolph & Deeks ch−a
đáp ứng đ−ợc yêu cầu này do mô hình dự đoán sức chịu tải của cọc nhỏ hơn
sức chịu tải thực tế của cọc.
Thực tế cho thấy sức cản nhớt của đất không chỉ phủ thuộc vào tốc độ cắt mà
còn phụ thuộc vào các giai đoạn làm việc của đất nền trong quá trình cắt. Sức
cản nhớt tăng dần theo sức kháng cắt và đạt giá trị lớn nhất khi lực cắt đạt giá
trị lớn nhất (khi lực cắt đạt đến giá trị tới hạn).
Qua nhận xét trên phân tích số liệu thí nghiệm tĩnh động có thể dùng mô hình
sức cản nhớt phụ thuộc đồng thời vào tốc độ cắt và sức kháng cắt nh− sau:
110
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
(max)
1
d
d
d d
s s
v
v
τβ ττ ατ
⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠⎛ ⎞= + ⎜ ⎟⎝ ⎠ (3.45)
Trong đó:
τd : sức kháng cắt động
τs : sức kháng cắt tĩnh
vd : tốc độ cắt động
vs : tốc độ cắt cho sức kháng cắt tĩnh, lấy bằng 0.01mm/s
β : lấy bằng 0.2
α : hệ số thay đổi theo loại đất
τd : sức kháng cắt động
τd(max) : sức kháng cắt động cực đại
Theo mô hình trên thì hệ số cản nhớt ở số mũ không cố định mà biến đổi dần
theo sức kháng cắt động, τd. Hệ số cản nhớt bằng 0 khi τd bằng không sau đó
tăng dần khi τd tăng lên và bằng 0.2 khi τd đạt giá trị cực đại.
áp dụng mô hình trên để xác định sức kháng tĩnh từ thí nghiệm động cho thấy
đ−ờng cong quan hệ sức kháng tĩnh - độ lún theo phân tích phù hợp với đ−ờng
cong sức kháng tĩnh-độ lún đo đ−ợc từ thí nghiệm trong cả quá trình gia tải
của cọc.
Nh−ợc điểm lớn nhất của các mô hình phi tuyến là không xác định đ−ợc các
hệ số từ thí nghiệm tĩnh động nh− ph−ơng pháp điểm không tải. Điều này có
thể khắc phục bằng cách xác định các hệ số này bằng các thí nghiệm trong
phòng hợp lý.
Ví dụ áp dụng các mô hình phân tích
Một đổ tại chỗ có đ−ờng kính cọc D = 600mm, chiều dài l = 12m. Cọc đ−ợc hạ
trong nền đất sét có các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu nh− sau: giới hạn chảy wL=20-
36%, giới hạn dẻo wP=12-18%, chỉ số SPT trung bình khoảng 25 đ−ợc tiến
hành 3 loại thí nghiệm là thí nghiệm gia tải từng cấp (MLT), thí nghiệm nén
cọc chậm với tốc độ không đổi (CRP) cho cọc, thí nghiệm tĩnh động (Hình
3.12 ở trên).
111
Nguyễn Đức Hạnh – Bộ mụn Địa Kỹ thuật – Khoa Cụng Trỡnh - ĐHGTVT
112
Nếu áp dụng các mô hình vừa đề cập ở trên cho thí nghiệm kết quả cho nh− ở
Hình 3.15. Với mô hình phi tuyến có hệ số cản nhớt thay đổi, giá trị α đ−ợc thử
cho α = 0.068; 0.085; 0.12; 0.16.
Hình 3.15. áp dụng mô hình mới cho thí nghiệm hiện tr−ờng.
0
2
4
6
8
10
12
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
Tải trọng(kN)
Đ
ộ
lú
n
(m
m
)
Kết quả từ Statnamic
Thí nghiệm
nén tĩnh với
vận tốc không
đổi
Thí nghiệm gia
tĩnh tải từng cấp
Đ−ờng tải trọng độ lún theo mô hình mới
với các hệ số α = 0.068; 0.085; 0.12; 0.16
Phân tích theo
'Điểm không tải'
Phân tích theo
Randolph & Deeks
So sánh kết quả cho thấy mô hình hệ số cản nhớt thay đổi cho đ−ờng cong tải
trọng - độ lún phù hợp nhất với đ−ờng cong tải trọng - độ lún đo đ−ợc từ thí
nghiệm nén tĩnh cọc. Với ph−ơng pháp điểm không tải có sai số lớn khi vận
tốc cắt tăng lên, dẫn đến đ−ờng cong tải trọng - độ lún tính toán cách xa
đ−ờng cong tải trọng - độ lún từ thí nghiệm và sai số có thể đến 40%. Với mô
hình Randolph & Deeks đ−ờng cong tải trọng - độ lún sai khác nhiều với
đ−ờng thí nghiệm trong giai đoạn tải trọng tác dụng nhỏ hơn tải trọng cực hạn
của cọc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Chapter III-THI NGHIEM SUC CHIU TAI COC.pdf