Tài liệu Bài giảng Vật lý thống kê (Dành cho học viên cao học Vật lý) - Chương 6: Phân bố Bose, Einstein - Nguyễn Hồng Quảng: Bài giảng
Vật lý thống kê
Dành cho học viên cao học Vật lý
Giảng viên: Nguyễn Hồng Quảng
Ngày 26/03/2017
Chương 6. Phân bố Bose - Einstein
1. Giới thiệu
2. Thiết lập biểu thức phân bố hạt boson
3. Biểu thức phân bố Bose – Einstein
4. Các hạt boson đã biết
5. Ứng dụng phân bố Bose – Einstein
6. So sánh các phân bố M-B, F-D và B-E
1. Giới thiệu
Satyendra Nath Bose
Satyendra Nath Bose
(1894-1974)
Là nhà vật lý Ấn Độ trong lĩnh vực vật
lý toán nổi tiếng với các nghiên cứu
trong Cơ học lượng tử vào đầu thập kỷ
1920, mở ra cơ sở cho thống kê Bose-
Einstein và lý thuyết vật chất ngưng tụ
(BEC)
Ông sinh ở Calcuta, là thành viên của
Hội Hoàng gia Luân Đôn, ông đã được
trao giải thưởng lớn thứ hai của Ấn Độ
dành cho công dân, giải Padma
Vibhushan vào 1954 bởi chính phủ Ấn
Độ. Lớp các hạt tuân theo thống kê
Bose–Einstein, gọi là boson (được Paul
Dirac đặt theo tên của ông).
1. Giới thiệu
Albert Einstein
(1879-1955)
Albert Einstein l...
17 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Vật lý thống kê (Dành cho học viên cao học Vật lý) - Chương 6: Phân bố Bose, Einstein - Nguyễn Hồng Quảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng
Vật lý thống kê
Dành cho học viên cao học Vật lý
Giảng viên: Nguyễn Hồng Quảng
Ngày 26/03/2017
Chương 6. Phân bố Bose - Einstein
1. Giới thiệu
2. Thiết lập biểu thức phân bố hạt boson
3. Biểu thức phân bố Bose – Einstein
4. Các hạt boson đã biết
5. Ứng dụng phân bố Bose – Einstein
6. So sánh các phân bố M-B, F-D và B-E
1. Giới thiệu
Satyendra Nath Bose
Satyendra Nath Bose
(1894-1974)
Là nhà vật lý Ấn Độ trong lĩnh vực vật
lý toán nổi tiếng với các nghiên cứu
trong Cơ học lượng tử vào đầu thập kỷ
1920, mở ra cơ sở cho thống kê Bose-
Einstein và lý thuyết vật chất ngưng tụ
(BEC)
Ông sinh ở Calcuta, là thành viên của
Hội Hoàng gia Luân Đôn, ông đã được
trao giải thưởng lớn thứ hai của Ấn Độ
dành cho công dân, giải Padma
Vibhushan vào 1954 bởi chính phủ Ấn
Độ. Lớp các hạt tuân theo thống kê
Bose–Einstein, gọi là boson (được Paul
Dirac đặt theo tên của ông).
1. Giới thiệu
Albert Einstein
(1879-1955)
Albert Einstein là nhà vật lý người Đức,
người đã phát triển Thuyết tương đối
rộng, một trong hai trụ cột của Vật lý lý
thuyết (trụ cột kia là Cơ học lượng
tử). Mặc dù được biết đến nhiều nhất qua
phương trình về sự tương đương giữa
khối lượng và năng lượng qua phương
trình E = mc2 (được xem là "phương
trình nổi tiếng nhất thế giới"), Einstein lại
được trao Giải thưởng Nobel Vật lý năm
1921 "cho những cống hiến của ông đối
với vật lý lý thuyết, và đặc biệt cho sự
khám phá ra định luật của hiệu ứng
quang điện . Công trình về hiệu ứng
quang điện của ông có tính chất bước
ngoặt khai sinh ra thuyết lượng tử
2. Thiết lập biểu thức phân bố
Áp dụng phân bố Gibbs cho trường hợp các hạt boson, ta
có thể thiết lập biểu thức phân bố Bose-Einstein.
Sau đây là một trong số các cách thiết lập đó
Xem thêm
3. Biểu thức phân bố Bose-Einstein
Phân bố Bose-Einstein (B-E) áp dụng cho hệ hạt có năng
lượng rời rạc và có spin nguyên (photon, các hạt cơ bản)
Xác suất một
hạt boson có
năng lượng E
Đối với photon, A=1, do đó
sự chiếm giữ trạng thái năng
lượng bé tăng không giới hạn
Sự chênh lệch lượng tử chứng
tỏ thực tế là các hạt boson
không thể phân biệt
Sự phụ thuộc theo hàm
mũ của năng lượng vào
nhiệt độ T
Mô tả phân bố hệ hạt boson
cho thấy số lượng không hạn
chế các hạt có cùng năng lượng
4. Một số hạt boson đã biết
Phân bố Bose-Einstein (B-E) áp dụng cho hệ hạt có năng
lượng rời rạc và có spin nguyên (photon, các hạt cơ bản)
Tên Ký hiệu
Điện tích
(e)
Spin
Khối lượng
(GeV/c2)
Môi trường tương tác Sự tồn tại
Photon γ 0 1 0 Điện từ Xác nhận
Boson W W⁻ −1 1 80,4 Lực tương tác yếu Xác nhận
Boson Z Z 0 1 91,2 Lực tương tác yếu Xác nhận
Gluon g 0 1 0 Lực tương tác mạnh Xác nhận
Higgs
boson
H⁰ 0 0 125,3 Khối lượng Xác nhận
Graviton G 0 2 0 Lực hấp dẫn
Chưa xác
nhận
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
5.1) Giải thích sự bức xạ của vật đen
5.2) Giải thích sự ngưng tụ vật chất (BEC)
5.3) Tính toán nhiệt dung của vật rắn
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
5.1) Giải thích sự bức xạ của vật đen
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
Để giải thích hiện tượng phụ thuộc
này, John William Strutt (Lord
Rayleigh) đã tính toán theo quan
điểm cổ điển với mô hình hộp đen
d
c
kT
dkTGdGdu
3
28
)()()(
5.1) Giải thích sự bức xạ của vật đen
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
d
c
kT
dkTGdGdu
3
28
)()()(
Kết quả tính toán
theo lý thuyết
(đường đứt nét màu
xanh green) cho
thấy sai lệch đáng
kể so với kết quả
quan sát thực
nghiệm (đường liền
nét màu xanh blue)
Lý thuyết Rayleigh - Jeans
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
1
kT
h
e
h
1
8
)()(
/
3
3
kThe
d
c
h
dGdu
d
ec
h
du
kTh 1
8
)(
3
3
Áp dụng phân bố Bose-Einstein cho các bức xạ có năng
lượng theo biểu thức:
Lý thuyết Bose-Einstein
Sự phụ thuộc của công suất (năng lượng) bức xạ vào tần số
Hay viết gọn hơn:
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
d
ec
h
du
kTh 1
8
)(
3
3
Đồ thị mô tả biểu thức
được biểu diễn ở hình
bên (với nhiều mức
nhiệt độ) cho thấy:
Kết quả tính toán rất
phù hợp với quan sát
thực nghiệm đã biết.
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
Cho dù biểu diễn theo sự phụ thuộc vào tần số
(trái) hay bước sóng (bên phải)
5. Ứng dụng của phân bố Bose-Einstein
5.2) Giải thích sự ngưng tụ vật chất (BEC)
Xem thêm
Maxwell - Boltzmann Fermi -Dirac Bose -Einstein
Giống hệt nhau và
Không phân biệt được
Spin không quan trọng
Các hạt cục bộ
không chồng lên nhau
Các phân tử khí
Ở mật độ thấp
"Không giới hạn" số hạt
trên mỗi miền
Các hạt giống hệt nhau,
không thể phân biệt được
Spin nguyên (0,1,2 ...)
Gọi là các boson
Hàm sóng chồng nhau
có tính đối xứng
Photon, gluon
Không giới hạn số
hạt trên mỗi trạng thái
Giống hệt nhau và
Không phân biệt được
Spin bán nguyên
1 / 2,3 / 2,5 / 2 ...
Fermion
Hàm sóng chồng nhau
có tính phản đối xứng
Các electron tự do
trong kim loại, bán dẫn
Không bao giờ nhiều hơn 1
hạt trên mỗi trạng thái
1
1
)(
/
kTBE ee
f
1exp
1
)(
Tk
f
B
F
FD
kT
MB Aef
)(
6. So sánh phân bố M-B, F-D và B-E
Boson "thích" ở trong
cùng một trạng thái
năng lượng, vì vậy bạn
có thể nhồi nhét nhiều
người trong số họ vào
nhau.
Fermions không "thích"
được ở cùng một trạng
thái năng lượng, vì vậy
xác suất là ít nhất.
6. So sánh phân bố M-B, F-D và B-E
Cả hai phân bố F-D và B-E đều
có xu hướng trở về phân bố M-
B ở giới hạn cổ điển (xem năng
lượng phân bố liên tục)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_vat_ly_thong_ke_nguyen_hong_quang_bai_6_phan_bo_bose_einstein_0483_1987416.pdf