Bài giảng U ruột non - Đồng Ngọc Khanh

Tài liệu Bài giảng U ruột non - Đồng Ngọc Khanh: U Ruột Non Bs Đồng Ngọc Khanh U ruột non thường hiếm gặp. U có thể đơn độc hoặc nhiều u cùng một lúc (Hội chứng bệnh polyp ruột non). U có thể lành tính hoặc ác tính. Một số u lành có thể diễn tiến thành ác tính (adenom, u cơ trơn: leiomyomas). Đa số u ruột non thường im lặng về mặt lâm sàng trong thời gian dài. Một nửa số u ruột non lành tính thường chỉ được phát hiện tình cờ (qua nội soi hoặc phẫu thuật). Triệu chứng có thể bao gồm: đau bụng, buồn nôn, sụt cân, xuất huyết. U lớn sẽ gây triệu chứng tắc ruột. U có thể loét và chảy máu. Polyp tăng sản U tuyến ống (adenoma) U ác tính Adenocarcinom Adenocarcinom của ruột non thường là phát triển từ các adenom. Đa số xuất hiện ở bóng ampulla của tá tràng. Các nguy cơ khác hình thành adenocarcinoma bao gồm: -Bệnh Crohn's , -Bệnh celiac sprue, -Một số phẫu thuật trước đó (vd phẫu thuật nối hệ niệu với ruột non), -Bệnh u sợi thần kinh neurofibromatosis. Hình ảnh adenocarcinoma  Bệnh nhân c...

pdf53 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng U ruột non - Đồng Ngọc Khanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U Ruột Non Bs Đồng Ngọc Khanh U ruột non thường hiếm gặp. U có thể đơn độc hoặc nhiều u cùng một lúc (Hội chứng bệnh polyp ruột non). U có thể lành tính hoặc ác tính. Một số u lành có thể diễn tiến thành ác tính (adenom, u cơ trơn: leiomyomas). Đa số u ruột non thường im lặng về mặt lâm sàng trong thời gian dài. Một nửa số u ruột non lành tính thường chỉ được phát hiện tình cờ (qua nội soi hoặc phẫu thuật). Triệu chứng có thể bao gồm: đau bụng, buồn nôn, sụt cân, xuất huyết. U lớn sẽ gây triệu chứng tắc ruột. U có thể loét và chảy máu. Polyp tăng sản U tuyến ống (adenoma) U ác tính Adenocarcinom Adenocarcinom của ruột non thường là phát triển từ các adenom. Đa số xuất hiện ở bóng ampulla của tá tràng. Các nguy cơ khác hình thành adenocarcinoma bao gồm: -Bệnh Crohn's , -Bệnh celiac sprue, -Một số phẫu thuật trước đó (vd phẫu thuật nối hệ niệu với ruột non), -Bệnh u sợi thần kinh neurofibromatosis. Hình ảnh adenocarcinoma  Bệnh nhân có thể đến khám với triệu chứng tắc ruột hoặc xuất huyết .  U được chẩn đoán bằng các thủ thuật X Quang, nội soi hoặc phẫu thuật, và xác định bằng sinh thiết.  Điều trị tùy thuộc vào vị trí, kích thước và hình dạng u, có di căn hay chưa.  Có thể cắt u qua ngã nội soi hoặc phẫu thuật.  Hóa trị và xạ trị đi kèm có thể giúp ích. Lymphoma ruột non  U cơ trơn ruột non là một biến chứng đã được nhận biết của bệnh celiac  Chúng có thể xuất hiện ở những hội chứng suy giảm miễn dịch.  Triệu chứng bao gồm đau quặn bụng, sút cân, kém hấp thu dinh dưỡng, xuất huyết, tắc ruột. Lymphoma hỗng tràng Lymphoma tá tràng Sarcom cơ trơn (Leiomyosarcoma) U ác phát sinh từ cơ thành ruột Cũng có thể hóa ác tính từ một u cơ trơn lành (leiomyoma). Khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn nếu có thể. Có thể phối hợp với hóa và xạ trị. Sarcom cơ trơn (Leiomyosarcoma) Sarcome cơ trơn ở ruột non U di căn ác tính đến từ các cơ quan khác:  Phổi  Vú  Melanom U mô kẽ dạ dày ruột (Gastrointestinal stromal tumors = GISTs) U mô kẽ dạ dày ruột (GISTs) thường gặp ở ống tiêu hóa. U hình thành từ các tế bào đặc biệt ở thành ống tiêu hóa được gọi là tế bào kẽ Cajal (interstitial cells of Cajal (ICCs).  ICCs là những tế bào của hệ thần kinh tự động, điều hòa quy trình tiêu hóa thức ăn  ICCs đôi khi còn được gọi là các “pacemakers” vì chúng phát tín hiệu đến các cơ của hệ tiêu hóa khiến cơ co bóp và làm di chuyển thức ăn lẫn dịch trong ống tiêu hóa.  Hơn phân nủa u GISTs xuất phát từ dạ dày.  Đa số u còn lại hình thành từ ruột non, tuy u GISTs có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hóa.  Một số nhỏ u GISTs có thể khởi phát ở những bộ phận kề cận ống tiêu hóa như mạc nối hay phúc mạc.  Không phải u GISTs nào cũng ác tính. Các u GISTs lành tính thường không lan rộng hoặc di căn. Các U lành Tính U cơ trơn Là u xuất phát từ một lớp cơ trơn trong thành ruột non. Một số có thể phát triển vào trong lòng ruột, loét ra, gây xuất huyết, thiếu máu là triệu chứng thường gặp nhất. Chẩn đoán thường khó khăn nếu là u ở ruột non. Siêu âm qua ngã nội soi giúp xác định vị trí của khối u trong thành ruột. Một số u cơ trơn có thể hóa ác tính. Thường xử lý bằng cách sinh thiết và phẫu thuật cắt bỏ. U cơ trơn ở ruột non (Leiomyoma) Các adenom Adenom là u lành tính tuy vẫn có tiềm năng hóa ác. Khi lớn chúng gây ra tắc nghẽn. Khi hình thành ở vùng bóng Vater hoặc tá tràng nơi dẫn lưu của ống mật chủ và ống tụy, chúng có thể gây vàng da. Do nguy cơ hóa ác, adenoma thường được cắt bỏ qua nội soi hoặc bằng phẫu thuật Adenoma U Mỡ (Lipoma)  U mỡ là tích tụ của mô mỡ ở thành ruột  Chúng có màu vàng nhạt khi quan sát qua nội soi.  Thường lành tính và không hóa ác.  Lipoma không cần cắt bỏ trừ phi chúng quá lớn gây tắc ruột, hoặc loét và gây xuất huyết. U mỡ (Lipoma) Lipoma lớn gây tắc ruột U mạch máu (Hemangiomas)  U mạch máu là tập hợp các mạch máu tạo ra một u mạch lành tính ở thành dạ dày ruột.  Chúng thường lành tính và có thể đi kèm trong một số hội chứng bệnh lý.  Chúng có thể gây ra xuất huyết tiêu hóa và thiếu máu.  Phát hiện qua nội soi.  Điều trị qua nội soi bằng cắt đốt nhiệt.  Cần cắt bỏ đoạn ruột có u mạch máu gây xuất huyết nặng. U máu tại ruột non U máu ruột non vùng góc Treitz Cấu trúc mô học của u mạch máu U thần kinh (Neurogenic Tumors)  U thần kinh là các u lành tính khởi phát từ tế bào thần kinh.  Thể thường gặp nhất là u sợi thần kinh (neurofibroma).  Chúng thường là các u đơn độc và được xác định về mô học qua sinh thiết. Neurofibroma trên da Neurofibroma cạnh ruột non Neurofibroma ruột non Bệnh lý polyp liên quan đến ruột non Có 4 hội chứng bệnh lý polyp quan trọng liên quan đến ruột non:  Bệnh polyp tuyến ống gia đình (Familial Adenomatous Polyposis);  Hội chứng Peutz-Jeghers;  Bệnh polyp lan tỏa ở thiếu niên (Generalized Juvenile Polyposis);  Hội chứng Cronkhite-Canada. • Đây là nhóm bệnh lý có sự xuất hiện của rất nhiều polyp ở toàn bộ hoặc một số đoạn của ống tiêu hóa. • Phân biệt các bệnh lý polyp này bằng kiểu di truyền hoặc mô học. Bệnh polyp tuyến ống gia đình (Familial Adenomatous Polyposis)  Bệnh di truyền theo kiểu gen trội (autosomal dominant).  Đặc điểm là có rất nhiều polyp ở đại tràng gây nguy cơ ung thư đại tràng cao.  Trên 80% bệnh nhân bị các hội chứng này có thể có nhiều polyp tuyến ống ở ruột non, với nguy cơ tiền ung thư.  Polyp có khuynh hướng xuất hiện nhiều hơn ở tá tràng.  Bệnh nhân đã cắt đại tràng để phòng ngừa ung thư vẫn có nguy cơ phát triển ung thư vùng tá tràng.  Không thể cắt bỏ hết adenoma ở ruột non. Chỉ tiến hành cắt bỏ các polyp lớn (nội soi hoặc phẫu thuật.  Một số thuốc tương tự aspirin có thể giảm hoặc làm chậm sự phát triển của adenomas ruột non.  Bệnh nhân được khuyến cáo thám sát ruột non vài năm một lần. Bệnh polyp tuyến ống gia đình (Familial Adenomatous Polyposis) Bệnh polyp tuyến ống gia đình (Familial Adenomatous Polyposis) Bệnh polyp tuyến ống gia đình (Familial Adenomatous Polyposis) Hội Chứng Peutz-Jeghers  Đặc trưng bởi tăng trưởng quá mức của mô ruột bình thường tạo ra nhiều polyp, chủ yếu ở hỗng tràng và hồi tràng, thường biểu hiện với xuất huyết và tắc ruột.  Nguy cơ ung thư hóa ở mức độ thấp hơn nhiều so với bệnh polyp tuyến ống gia đình (familial adenomatous polyposis).  Đi kèm nguy cơ tăng nhẹ bệnh lý ác tính ở các cơ quan sinh dục nữ, với đốm sắc tố ở môi và miệng.  Các đốm sắc tố này có khuynh hướng bạc màu đi sau tuổi dậy thì.  Chúng còn có thể hiện diện ở vùng sinh dục và tay chân. Nhiều polyp ở ruột Polyp ruột trong H/c Peutz - Jeghers Nhiều đốm sắc tố ở môi và miệng Bệnh polyp lan tỏa ở thiếu niên (Generalized Juvenile Polyposis) Bệnh có thể do di truyền hoặc ngẫu nhiên. Polyps có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong ống tiêu hóa. Đặc trưng bởi cấu trúc mô học của chúng. Các polyp lớn có thể gây ra tắc ruột, xuất huyết và nguy cơ hóa ác tính. Bệnh polyp lan tỏa ở thiếu niên (Generalized Juvenile Polyposis) Hội chứng Cronkhite-Canada Hội chứng gồm: Đa polyp ruột, biến đổi sắc tố, tiêu chảy, mất protein từ đường ruột và rụng tóc. Các polyp thường gặp ở ruột non, ít khi tiến triển thành ác tính. Vấn đề chủ yếu của bệnh nhân là tình trạng suy dinh dưỡng. Cần tăng cường việc chăm sóc và hỗ trợ dinh dưỡng. Hội chứng Cronkhite-Canada

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_u_ruot_non_dong_ngoc_khanh.pdf
Tài liệu liên quan