Tài liệu Bài giảng Tổn thất sau thu hoạch nguyên nhân gây tổn thất: Th.S truong Thi My Linh
CHệễNG 5:
TỔN THẤT SAU THU HOAẽCH-
NGUYEÂN NHAÂN GAÂY TOÅN THAÁT
Th.S truong Thi My Linh
I.
TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
a/ Một số
loại tổn thất sau thu hoạch
Khỏi niệm về "tổn thất" (losses) bao hàm nhiều ý
nghĩa khỏc nhau: mất mỏt, hao phớ, thối hỏng, hư hại.
Tổn thất sau thu hoạch được hiểu là tổng tổn thất
thuộc cỏc khõu của giai đoạn sau thu hoạch, bao gồm
tổn thất thuộc cỏc khõu: thu hoạch, sơ chế, bảo quản,
vận chuyển, chế biến và maketing,…
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất sau thu hoạch
bao
gồm
+ Tổn thất số
lượng
+ Tổn thất chất lượng
+ Tổn thất kinh tế
+ Tổn thất xó hội
-Tổn thất số
lượng
(Weight loss): là
sự
mất mỏt về
trọng
lượng
của
nụng
sản
trong
cả
giai
đoạn sau thu hoạch, được xỏc định
chủ
yếu bằng
phương
phỏp
cõn
trọng
lượng
nụng
sản
-
Tổn thất về
chất lượng
(Quality loss):
được
đỏnh
giỏ
thụng
qua
sự
tổn thất
ở
nhiều chỉ
tiờu:
+ Chỉ
tiờu
dinh
dưỡng
+ Chỉ
tiờu
vệ
sinh
an to...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tổn thất sau thu hoạch nguyên nhân gây tổn thất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th.S truong Thi My Linh
CHƯƠNG 5:
TỔN THẤT SAU THU HOẠCH-
NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THẤT
Th.S truong Thi My Linh
I.
TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
a/ Một số
loại tổn thất sau thu hoạch
Khái niệm về "tổn thất" (losses) bao hàm nhiều ý
nghĩa khác nhau: mất mát, hao phí, thối hỏng, hư hại.
Tổn thất sau thu hoạch được hiểu là tổng tổn thất
thuộc các khâu của giai đoạn sau thu hoạch, bao gồm
tổn thất thuộc các khâu: thu hoạch, sơ chế, bảo quản,
vận chuyển, chế biến và maketing,…
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất sau thu hoạch
bao
gồm
+ Tổn thất số
lượng
+ Tổn thất chất lượng
+ Tổn thất kinh tế
+ Tổn thất xã hội
-Tổn thất số
lượng
(Weight loss): là
sự
mất mát về
trọng
lượng
của
nơng
sản
trong
cả
giai
đoạn sau thu hoạch, được xác định
chủ
yếu bằng
phương
pháp
cân
trọng
lượng
nơng
sản
-
Tổn thất về
chất lượng
(Quality loss):
được
đánh
giá
thơng
qua
sự
tổn thất
ở
nhiều chỉ
tiêu:
+ Chỉ
tiêu
dinh
dưỡng
+ Chỉ
tiêu
vệ
sinh
an tồn
thực phNm
+ Chỉ
tiêu
cảm quan
Th.S truong Thi My Linh
Phụ thuộc vào tính chất mỗi loại nơng sản, người ta
cĩ thể tập trung vào 1 chỉ tiêu cĩ tính quyết định.
Để đánh giá chung tổn thất chất lượng, người ta
thường xác định sự giảm giá của nơng sản (tính
bằng tiền) tại cùng một thời điểm, theo cơng thức
Giá
trị
nơng
sản
đã bị
tổn thất chất lượng
Tổn thất chất lượng(%) = x 100%
Gía
trị
nơng
sản ban đầu
Th.S truong Thi My Linh
Các
hư
hỏng
thường
gặp
trong
bảo quản
Th.S truong Thi My Linh
-
Tổn thất về
kinh
tế
(Economic loss): được hiểu là
tổng
tổn thất về
số
lượng
và
chất lượng
được
quy
thành
tiền hoặc % giá trị
ban đầu của
nơng
sản.
-
Tổn thất xã hội
(Social loss):
bao
hàm
ý nghĩa rộng
hơn như
vấn
đề
an ninh
lương
thực, an tồn
thực
phẩm, mơi
trường
sinh
thái, tạo việc làm cho xã
hội…
Những
vấn
đề
này
do tổn thất
sau thu hoạch
tác
động
đến.
Th.S truong Thi My Linh
a.Tình
hình
tổn thất
sau thu hoạch
trên
thế
giới:
Trong
thập kỷ
70-80, cuộc
"Cách
mạng
xanh" đã
nâng
cao
năng
suất một số
cây
trồng
chính
lên
gấp
đơi. Ngày
nay với
"Cuộc cách mạng
xanh
đúp"
(Double Green Revolution), với mong
muốn năng
suất cao, kết hợp
được với quản lý tốt
tài
nguyên
thiên
nhiên. Mặt
khác, người ta thấy rằng: để
nâng
cao
được 10% năng
suất cây trồng,
cần
đầu tư
rất
lớn về
của cải vật chất, tài
nguyên
thiên
nhiên.
Nhưng
để
tổn thất 10%, thậm
chí
20% trong
giai
đoạn sau thu hoạch
lại rất dễ
dàng, ít
được chú ý
đến.
II.
Tình hình
về
tổn thất
sau
thu
hoạch
ở
Việt
Nam và
Thế
giới
Th.S truong Thi My Linh
Trong 10 năm qua, thơng qua các tổ chức của
Liên hiệp quốc: Tổ chức Nơng lương thế giơí
(FAO), Tổ chức Phát triển LHQ (UNDP),… đã tổ
chức nhiều dự án đánh giá tổn thất sau thu hoạch
ở các nước và tìm biện pháp khắc phục.
Tổn thất sau thu hoạch ở các nước, các vùng sai
khác nhau rất nhiều. Những nước cĩ nền kinh tế
chậm phát triển, thường cĩ mức độ tổn thất cao
hơn nhiều so với các nước cĩ nền kinh tế phát
triển hơn.
Th.S truong Thi My Linh
Ấn Độ là quốc gia đã quan tâm cải thiện tình hình
giai đoạn sau thu hoạch, đầu tư nghiên cứu và trang
bị phương tiện cho quá trình bảo quản và sơ chế.
Nhưng mức độ tổn thất cịn khá cao. Theo đánh gía
của Viện Nghiên cứu LTTP Mysore, Ấn Độ, tổn thất
sau thu hoạch của nước này là 230 tỷ Rupi, tương
đương 5,75 tỷ USD.
Th.S truong Thi My Linh
Bảng
: Tổn thất
sau thu hoạch
một số
rau
quả ở Ấn
độ
(Số
liệu
A.Ramesh, Viện
CFTRI, 2001)
Loại quả Tổn thất (%)
Chuối 12-14
Xồi 17-37
Cam 10-31
Táo 10-25
Nho 23-30
Hành 15-30
Khoai
tây 15-20
Cà
chua 10-20
Bắp cải 10-15
Th.S truong Thi My Linh
Trung Quốc là quốc gia cĩ nền kinh tế phát triển
vượt bậc trong 20 năm qua. Để giảm tổn thất sau
thu hoạch trong sản xuất lúa, gạo, mỳ, ngơ, trong
những năm 80, Trung Quốc đã xây dựng hàng trăm
nghìn máy sấy dạng vỉ ngang, nâng tỷ lệ sấy bằng
máy từ 5% (1980) lên 40% (1990), xây dựng hơn
60.000 kho bảo quản lương thực với tích lượng 1,6
tỷ tấn, trong đĩ 78% là các cilo hiện đại bằng thép
hoặc bê tơng cốt thép với hệ thống điều khiển nhiệt
- ẩm hiện đại.
Th.S truong Thi My Linh
Với điều kiện như vậy tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất hạt ngủ cốc của Trung Quốc đã
giảm từ 12-15% (1970) cịn 5-10% (1995). Sự
giảm tổn thất sau thu hoạch đã tiết kiệm 20 triệu
tấn hạt, đủ nuơi 30-40 triệu người. Trung Quốc đã
đặt kế hoạch đến năm 2005, với sản lượng 500
triệu tấn hạt ngủ cốc, tổn thất sau thu hoạch chỉ
cịn dưới 5%, đến 2010 tổn thất cịn dưới 3%.
Th.S truong Thi My Linh
Trái với tình hình của các nước đang phát
triển, các nước cĩ nền kinh tế phát triển cao
như: Nhật, Mỹ, Pháp, Đức,… tổn thất sau thu
hoạch là rất thấp.
Tổn thất về số lượng từ 2-5%, tổn thất về
chất lượng là khơng đáng kể.
Th.S truong Thi My Linh
b.
Tình
hình
tổn thất sau thu hoạch ở
Việt Nam:
Ở Việt Nam sản xuất nơng sản thực phẩm cĩ vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngồi việc
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của hơn
80 triệu người, nơng sản cịn là nguồn xuất khẩu
chủ yếu chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu.
Trong 15 năm đổi mới, cùng với sự phát triển
nhanh, mạnh, ổn định của sản xuất nơng nghiệp,
cơng đoạn sau thu hoạch của Việt Nam cũng cĩ
bước phát triển tốt. Nhiều cơng nghệ tiên tiến trong
bảo quản lúa, gạo, ngơ, rau quả, xay xát, sấy khơ
nơng sản… đã được áp dụng.
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Tổn thất
trung
bình
sau thu hoạch
của lúa ở
Việt Nam
(Theo số
liệu của Tổng
cục thống
kê, Viện
Cơng
nghệ
STH, Lê
Dỗn
Diên, 1994)
TT Các
khâu
sản xuất Tổn thất (%)
1 Thu hoạch 1,3-1,7
2 Đập, tuốt 1,4-1,8
3 Sấy
khơ, làm
sạch 1,9-2,1
4 Vận chuyển 1,2-1,5
5 Bảo quản 3,2-3,9
(Dao động
lớn giữa
các
khu
vực)
6 Xay
xát 4,0-5,0
Cộng 13,0-16,0
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Tổn thất
thĩc
sau
6 tháng
bảo quản thĩc
với các phương
tiện
khác
nhau
(Theo kết quả điều
tra
2001-2002 tại Hà nội)
Sinh
vật
hại
Phương
tiện bảo quản
Tổn thất
trung
bình
Bao
gai
(8,78%
Quây
cĩt
(1,13%)
Thùng
phi
(34,39%)
Thùng
tơn
(47,6%)
Chum vại
(8,10%)
Sâu
mọt
4,0 - 3,2 2,7 1,2 2,8
Th.S truong Thi My Linh
Bảng
:
Tổn thất
thĩc
sau
6 tháng
bảo quản thĩc
với các phương
tiện
khác
nhau
(Số
liệu
điều tra của Viện CNSTH tại
ngoại
thành
Hà
Nội
1994 –
1995)
Tỷ
lệ
các
PT
Sinh
vật hại
Bao
gai
(42,0%)
Quây
cĩt
(23%)
Thùng
gỗ
(15,0%)
Thùng
sắt
(11,5%)
Chum vại
(8,5%)
Tổn thất
trung
bình
(%)
Chuột
phá 12,2 12,5 0 0 0 9,02
Sâu
mọt 11,6 11,8 5,2 2,6 2,5 6,43
Cộng 15,45
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Tổn thất trong bảo quản ngơ ở
Hà
Giang
(Số
liệu của Viện
CNSTH, khảo
sát
3 huyện
vùng
cao
2000-2001)
TT Huyện Tổn thất trọng
lượng
chung
**
Tỷ
lệ
ngơ
bắp bị
hại *
Do chuột Do cơn
trùng
1 Đồng
Văn 27,3 1,3 75,3
2 Mèo
Vạc 29,9 15,0 94,0
3 Yên
Minh 27,1 2,7 54,0
* Ngơ
bắp bị
hại là bắp
ngơ
bị
chuột
hay cơn
trùng
phá
hại
1 hay nhiều hạt
trong
bắp
ngơ
** Ngơ
bắp
được
treo
gác
bếp hoặc
để
trong
gĩc
nhà
Th.S truong Thi My Linh
c. Đánh
giá
và
xác
định
tổn thất sau thu hoạch
Khái niệm về tổn thất sau thu hoạch bao gồm cả tổn
thất về số lượng, chất lượng, tổn thất về dinh
dưỡng, kinh tế, xã hội…
Để đánh giá đầy đủ sự tổn thất của một loại nơng
sản, hiện nay người ta chưa đề ra được một
phương pháp tiêu chuẩn. Mỗi nước thường tiến
hành theo một phương pháp riêng của mình. Những
phương pháp này thường dựa trên cơ sở ngoại suy
từ một số phương pháp được cho là chính xác
nhất...
Th.S truong Thi My Linh
Theo hướng dẫn của tổ chức Nơng lương
thế giới (FAO) việc đánh giá tổn thất về số
lượng được xác định bằng cân trọng lượng
nơng sản từ khâu này đến khâu khác và đến
khâu cuối cùng, trước khi tiêu thụ.
Th.S truong Thi My Linh
d.Tổn thất khi thu hoạch
Đánh giá
tổn thất về
số lượng của sản xuất lúa:
Gồm
7 khâu sau
đây:
Tổn thất
khi
thu
hoạch
được xác định
là
lượng
thĩc
rơi
để
lại ruộng
dưới
các
hình
thức: gặt bỏ
sĩt, thĩc
rơi
khi
gặt, khi
vận
chuyển từ
chỗ
này
đến chỗ
khác
trên
ruộng, thĩc
để
lại ruộng
chờ
phơi, chờ
vận chuyển, do chim, chuột
ăn…
Tuy
vậy, việc hạt
thĩc
rụng
trước lúc thu hoạch
do yếu
tố
sinh
lý
hoặc
do tác
động
nào
khác
(giĩ, bão,
chuột phá hại…) khơng
được
tính
vào
tổn thất khi
thu
hoạch.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất khi đập, tuốt lúa.
Những
tổn thất khi tuốt, đập cũng
như
ngay
sau
khi
tuốt lúa được
tính
cho
khâu
này. Tổn
thất được
tính
cho
những
hạt bị
bay khỏi
vùng
tuốt, những
hạt bị
nát
trong
máy
hoặc
tuốt trên sàn đất. Những
hạt bị
dập, nát, vỡ
khi
đập. Sự
suy
giảm tỷ
lệ
thu
hồi gạo
nguyên
do gạo bị
vỡ
dập khi tuốt cũng
được
tính
cho
tổn thất khi đập tuốt lúa.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất khi làm khơ.
Do chim
chuột và động
vật
khác
ăn khi phơi,
giĩ
cuốn các hạt
thĩc, quá
trình
phơi
khơng
đúng
kĩ
thuật
để
hạt bị
rạn, nứt từ đĩ giảm số
lượng
gạo thu hồi cũng
được tính là tổn thất
trong
khâu
này.
Việc giảm trọng
lượng
do thĩc
bị
phơi sấy
quá
khơ
(dưới
14%) sẽ
khơng
được tính là
tổn thất và được chỉnh
trong
số
liệu tính tốn.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất trong quá trình làm sạch –phân loại
Tổn thất
do thĩc
bay trong
quá
trình
làm
sạch
phân
loại. Ngay
cả
hạt chắc, hạt lửng, hạt
non
bị
loại
theo
phụ
phẩm cũng
được tính trong
khâu
này.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất trong quá trình vận chuyển
Thĩc
bị
rơi dọc
đường
được tính cho tổn thất số
lượng.
Thĩc
bị ướt do mưa
trong
quá
trình
vận
chuyển
được
đánh
giá
là
tổn thất chất lượng.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất trong bảo quản
Thĩc lúa bị mất do sâu, mọt, chuột, chim ….,
ăn trong quá trình bảo quản được tính là tổn
thất bảo quản.
Tổn thất do nấm, vi sinh vật phá hại (chua,
kết bánh…) được tính cho tổn thất chất
lượng.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất trong xay xát
Sự giảm hiệu xuất thu hồi gạo (hiệu xuất xay
xát) được tính theo sự tổn thất trong khâu
này.
Sự giảm chất lượng gạo xay dẫn đến giảm
giá bán gạo được tính cho tổn thất chất
lượng.
Th.S truong Thi My Linh
Để đánh giá chung tổn thất chất lượng người ta
thường xác định bởi sự giảm giá trị nơng sản trên
thị trường trong cùng một thời điểm.
Tuy vậy, sự giảm giá trị thĩc được xác định bởi các
yếu tố trước thu hoạch như gạo bạc bụng, gạo
màu đỏ, thĩc nảy mầm, thĩc úng do ngâm nước
lâu ngày…khơng được tính trong các loại tổn thất
STH.
Th.S truong Thi My Linh
e. Các nguyên nhân gây tổn thất sau thu hoạch
¬ Nguyên nhân từ bên trong
Sự hơ hấp của nơng sản
Một số
nơng
sản
sau
khi
thu
hoạch
vẫn tiếp tục xảy ra quá
trình
hơ
hấp. Khác
với
động
vật, các
sản phẩm thực vật
(hạt, củ, quả…) cĩ
thể
hơ
hấp
trong
điều kiện cĩ oxi (hơ hấp
hiếu
khí) và
khơng
cĩ
oxi
(hơ
hấp yếm
khí) theo
các
phương
trình
sau:
C6
H12
O6
+ 6O2
→ 6CO2
+ 6H2
O + Q1
(674Kcal) (hơ
hấp hiếu khí)
C6
H12
O6
→ 2C2
H5
OH + 2CO2
+ Q2
( 28Kcal) (hơ
hấp yếm khí)
Th.S truong Thi My Linh
Để đặc trưng cho mức độ hơ hấp, người ta dùng
khái niệm cường độ hơ hấp: là lượng oxy tiêu tốn cho
100g chất khơ của nơng sản, hoặc lượng CO2 thốt ra
do 100g nơng sản hơ hấp trong 24 giờ.
Nếu nơng sản hơ hấp mạnh cĩ thể tiêu hao 0,1-
0,2% chất khơ trong 24 giờ. Vì vậy, sự hơ hấp làm tổn
thất chất khơ và làm tăng khí CO2, tăng ẩm cũng như
nhiệt trong khối nơng sản.
Th.S truong Thi My Linh
Đối với các loại nơng sản chứa nhiều tinh bột (sắn,
khoai, lúa…) quá trình hơ hấp tiêu hao chủ yếu là
tinh bột. Loại quả giàu đường tan thì tiêu hao
đường, loại hạt giàu chất béo (lạc, vừng, đậu
tương..) thì tiêu hao chủ yếu là chất béo…
Quá trình hơ hấp của nơng sản phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: nhiệt độ, thuỷ phần của nơng
sản và độ thống của mơi trường bảo quản, ngồi
ra cịn phụ thuộc vào đặc tính mỗi loại nơng sản.
Đối với hạt, củ thuỷ phần càng cao, hơ hấp càng
mạnh.
Th.S truong Thi My Linh
Mỗi loại nơng sản đều cĩ độ ẩm giới hạn, là
độ ẩm mà quá trình hơ hấp hầu như khơng
xảy ra.
Ví
dụ: Hạt
cây
hồ
thảo
: 12%-13%
Hạt cĩ dầu (lạc, vừng) : 8% -
9%
Sự mất chất khơ được tính theo cơng thức:
M ≈
0,7.G
Trong
đĩ M: lượng
chất khơ mất (g)
G: lượng
CO2
thốt
ra
(g)
Th.S truong Thi My Linh
Ở nhiệt độ dưới 100C, sự hơ hấp nhỏ khơng đáng
kể. Khi nhiệt độ tăng quá 180C thì sự tăng nhiệt độ
làm tăng nhanh cường độ hơ hấp.
Cứ tăng 10C thì quá trình hơ hấp tăng từ 20-50%.
Khi nhiệt độ vượt quá 250C, cường độ hơ hấp giảm
khi nhiệt độ tăng, ở 50-550C, các enzym trong nơng
sản bị ức chế hoạt động dẫn đến quá trình hơ hấp
giảm thậm trí nơng sản bị “chết”.
Th.S truong Thi My Linh
Mức độ thơng thống trong mơi trường bảo quản
nơng sản cũng cĩ ảnh hưởng đến cường độ hơ
hấp. Nếu mức độ thống khí cao, nơng sản cĩ đủ
lượng oxy để hơ hấp, quá trình hơ hấp hiếu khí
xảy ra. Ngược lại, nếu nơng sản bảo quản trong
mơi trường kín, lượng oxy sử dụng hết, lượng khí
CO2 tích tụ, hàm lượng CO2 tăng dần làm cho
quá trình hơ hấp bị hạn chế cĩ thể dẫn đến nơng
sản bị “Chết ngạt”
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Cường
độ
hơ
hấp của một số
loại nơng sản
ở
250C
(mlCO2
/100g chất
khơ, 24 giờ)
Nơng
sản Lượng
CO2
sinh
ra
Quýt 11,9
Chanh 4,4
Khoai
tây 10,1
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Cường
độ
hơ
hấp của ngơ hạt với các thuỷ
phần hạt khác nhau
(mlCO2
/100g chất
khơ, 24 giờ)
Độ
ẩm của ngơ (%) Bảo quản
ở
150C Bảo quản
ở
250C
14 10,2 28,0
19 30,4 73,6
25 36,8 123,6
30 130,4 168,8
Th.S truong Thi My Linh
Bảng: Cường
độ
hơ
hấp của ngơ với thuỷ
phần hạt
và
nhiệt
độ
mơi
trường
khác
nhau
(mlCO2
/100g chất
khơ, 24 giờ)
Nhiệt
độ
mơi
trường
(%)
Thuỷ
phần hạt
10%
Thuỷ
phần hạt
12%
Thuỷ
phần hạt
15%
Thống Kín Thống Kín Thống Kín
8 220 22 273 27 356 101
12 286 58 603 154 827 293
16 424 91 721 191 1588 1196
Th.S truong Thi My Linh
Sự chín sau thu hoạch:
Một số
nơng
sản
sau
khi
thu
hoạch
hơ
hấp rất mạnh, sau
đĩ
giảm dần nhưng
năng
lực nảy mầm, sự
chín
lại tăng
lên. Đây
gọi
là
quá
trình
chín
sau
thu
hoạch.
Nhìn
chung, đĩ
là
quá
trình
chuyển các chất
trung
gian
thành
protein, tinh
bột
(trong
các
hạt cốc) làm
cho
hạt rắn chắc hơn
hoặc từ
tinh
bột
thành
đường
tan, protopectin
thành
pectin
(trong
các
lọai
quả) làm
cho
quả
trở
nên
mềm hơn, ngọt hơn.
Nơng
sản khi đạt
đến
độ
chín
sinh
lý
thường
cĩ
chất lượng
tốt nhất. Chính
vì
vậy, cần phải
điều khiển quá trình chín sau
thu
hoạch
theo
yêu
cầu của người bảo quản.
Th.S truong Thi My Linh
Sự nảy mầm:
Khi
hạt
ở
nhiệt
độ, thuỷ
phần, độ
thống
khí
thích
hợp hạt, củ, quả
sẽ
nảy mầm. Mỗi giống
cây
trồng
cĩ
nhu
cầu nhiệt
độ
và
thuỷ
phần cho nảy mầm
khác
nhau.
Sự
nảy mầm là một qúa trình sinh lý sinh hố phức
tạp. Hạt, củ, quả
chuyển từ
trạng
thái
ngủ
sang
trạng
thái
sinh
trưởng
và
phát
triển với sự
hoạt
động
của
hàng
loạt
enzim: amilaza, proteaza, lipaza...
Quá
trình
này
xảy ra dưới tác động
đồng
thời của
nhiều yếu tố
ngoại cảnh
(nhiệt
độ, độ
ẩm, ánh
sáng...)
Th.S truong Thi My Linh
Sự mất nước:
Đa số
nơng
sản cĩ chứa nhiều nước, khi
gặp nhiệt
độ
cao cĩ lưu
thơng
khơng
khí
thì
cĩ
sự
mất nước tự
do. Sự
mất nước dẫn tới sự
khơ
héo, giảm trọng
lượng
nơng
sản, gây
rối loạn sinh lí, giảm khả
năng
kháng
với
điều kiện bất lợi trong tự
nhiên
của nơng
sản
Sự mất nước phụ thuộc:
-
Độ
ẩm
khơng
khí
- Nhiệt
độ
khơng
khí
- Sự
thống
giĩ
-
Độ
ẩm của
nơng
sản
- Cấu trúc của
nơng
sản
Th.S truong Thi My Linh
Khi nhiệt độ khơng khí cao, độ ẩm tương đối của
khơng khí thấp, độ thống giĩ tốt thì quá trình bay
hơi nước xảy ra mạnh, nhất là những loại nơng sản
cĩ độ ẩm cao như rau, củ, quả tươi.
Những loại nơng sản cĩ lớp cấu trúc tế bào bao che
mỏng, mức độ háo nước của hệ keo trong tế bào
thấp, thì quá trình bay hơi nước xảy ra mạnh hơn.
Các loại rau, củ, quả bị dập nát, dễ bị mất nước hơn
các loại rau, củ, quả lành.
Th.S truong Thi My Linh
Thơng thường trong 24 giờ, 1 tấn rau, củ, quả giảm
0,6 – 0,8 kg trọng lượng, trong đĩ 75 – 85% là do
mất nước, cịn 15 – 23% là tổn thất chất khơ do quá
trình hơ hấp. Sự giảm khối lượng do bay hơi nước
và tiêu tốn chất khơ do hơ hấp gọi là sự giảm khối
lượng tự nhiên.
Th.S truong Thi My Linh
¬ Nguyên nhân từ bên ngồi :
Mơi trường, khí hậu:
Trong
điều kiện phương
tiện bảo quản
khơng
tốt,
mơi
trường
bên
ngồi
tác
động
đến tổn thất trong
bảo quản.
Độ ẩm tương đối của khơng khí:
Độ
ẩm mơi trường
càng
thấp, tốc
độ
bay hơi
nước
càng
cao; rau, củ, quả
tươi bị
héo.
Th.S truong Thi My Linh
Đối với một số loại hạt (đậu, lạc, vừng, ngơ, thĩc…)
độ ẩm tương đối của khơng khí thấp lại cĩ lợi cho quá
trình phơi sấy, hạn chế sự giảm chất lượng hạt.
Khi bảo quản rau, củ, quả người ta thường duy trì ở
độ ẩm tương đối của khơng khí >80% để tránh mất
nước. Nhưng bảo quản hạt cần độ ẩm, RH < 70% với
độ ẩm này, quá trình cân bằng ẩm trong hạt xảy ra
làm cho hạt khơ hơn, cĩ độ ẩm ở giới hạn an tồn
Th.S truong Thi My Linh
Trong
quá
trình
bảo quản
rau, quả
cần
duy
trì
RH tối
ưu
để
vừa chống
mất nước, vừa hạn chế
sự
phát
triển của vi sinh vật
gây
hỏng
rau, củ, quả. Đối với
rau, quả
cĩ
hàm
lượng
nước cao dễ
héo
cần duy trì
RH = 90% -
95%. Với
rau
quả
cĩ
cấu trúc chắc hơn,
khĩ
bốc hơi nước hơn
thì
giữ ở độ ẩm
80-90%.
Th.S truong Thi My Linh
Bảng
:
Mối tương
quan
giữa
độ
ẩm
khơng
khí
và
thuỷ
phần hạt
Độ
ẩm
khơng
khí
(RH%)
Độ
ẩm tương
ứng
Ngơ Thĩc Gạo Đậu tương
65 12,5 12,5 14,0 12,5
70 12,5 13,5 15,0 13,0
80 15,5 15,0 16,5 16,0
85 18,0 16,5 17,0 18,0
Th.S truong Thi My Linh
Bảng
:
Độ
ẩm RH% tối
ưu
cho
vi sinh
vật phát triển
Vi sinh
vật Độ
ẩm RH (%)
A. flavus 85
Penicilium
s.p 80-90
A. candidus 80
S.cerevisial 85
P. fluorencens 80-90
Th.S truong Thi My Linh
Nhiệt độ khơng khí: là yếu tố quan trọng của mơi
trường và ảnh hưởng đến chất lượng và tổn thất
bảo quản. Nhiệt độ tăng, làm tăng các phản ứng
sinh hố trong nơng sản, theo định luật Vant- Hoff
khi nhiệt độ tăng 100C thì tốc độ phản ứng tăng lên
2 lần, dẫn đến tổn thất chất khơ tăng. Tuy vậy,
phạm vi tăng nhiệt độ cũng chỉ cĩ hạn. Nhiệt độ
vượt quá 250C - 300C sẽ dẫn đến cường độ hơ hấp
giảm khi nhiệt độ tăng.
Th.S truong Thi My Linh
Nhiệt độ mơi trường giảm làm giảm cường độ hơ
hấp. Khi nhiệt độ giảm dần đến điểm đĩng băng, thì
sự hơ hấp gần như ngừng hẳn. Với rau, quả, củ
điểm đĩng băng thường từ -20C đến -40C.
Thí dụ nếu cà chua bảo quản ở 00C thì sẽ mất khả
năng chín, chuối bảo quản 50 - 100C cũng mất khả
năng chín, vỏ quả trở nên thâm đen. Nhiệt độ tối ưu
để bảo quản chuối xanh là 120 - 140C. Cà chua
xanh là 100 - 120C, cà chua chín là 10C.
Th.S truong Thi My Linh
Nhiệt
độ
mơi
trường
cĩ
ảnh
hưởng
mạnh
đến sự
phát
triển hệ
vi sinh
vật
gây
thối quả. Đa số
vi sinh
vật phát triển mạnh
trong
điều kiện
ấm (t0
= 300C -
400C) chỉ
cĩ
một số
vi sinh
vật
ưa lạnh
cĩ
thể
phát
triển
ở
(t0
= 00C -
50C) hoặc
ưa
nĩng
cĩ
thể
phát
triển
ở
(t0
= 500C -
600C). Nhìn
chung
khi
giảm
nhiệt
độ
mơi
trường
thì
sự
hoạt
động
của vi sinh
vật giảm, tác
động
gây
thối rữa, hư
hại
nơng
sản
của vi sinh vật giảm.
Th.S truong Thi My Linh
Sự thơng thống: là sự thay đổi khơng khí trong
mơi trường bảo quản.
Sự thơng thống làm thay đổi nhiệt độ và thành
phần khí trong mơi trường bảo quản.
Để tạo sự thơng thống, người ta cĩ thể sử dụng
biện pháp thơng giĩ tự nhiên, hoặc thơng giĩ
cưỡng bức bởi các quạt hút đẩy khơng khí.
Th.S truong Thi My Linh
Sinh vật hại
Trong
bảo quản
cĩ
4 nhĩm
sinh
vật hại
chính,
tác
động
đến quá trình bảo quản :
+ Vi sinh
vật (Nấm
men, nấm mốc, vi khuẩn … )
+ Cơn
trùng, sâu
bọ
+ Lồi
gặm nhấm (chuột, sĩc)
+ Chim, dơi …
Th.S truong Thi My Linh
Th.S truong Thi My Linh
Th.S truong Thi My Linh
f. Các
sinh
vật gây hại
cho
nơng
sản:
Ăn hại nơng sản thực phẩm: Theo tính tốn chỉ 10 đơi
mọt gạo (Sitophilus oryzae L) trong điều kiện phát triển
thuận lợi, sau 5 năm cĩ thể ăn hết 406.250kg lúa. Một
con chuột ăn hết 22 kg lương thực trong 1 năm.
Làm nhiễm bẩn nơng sản thực phẩm do sinh vật hại thải
phân xác chết, làm vĩn cục, làm cho nơng sản thực
phẩm cĩ mùi lạ khĩ chịu, làm tăng tạp chất và thay đổi
thành phần dinh dưỡng của NSTP.
Th.S truong Thi My Linh
Thải ra một lượng nhiệt, ẩm gây ra hiện tượng bốc
nĩng, thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật phá hại
nơng sản.
Đưa vào nơng sản thực phẩm nhiều độc tố, mầm
bệnh. Thí dụ độc tố afflatoxin từ nấm mốc, bệnh
dịch hạch, bệnh tả từ chuột , mẩn ngứa từ mạt…
Th.S truong Thi My Linh
Tác động gây hại của vi sinh vật:
Làm thay đổi màu sắc nơng sản thực phẩm
Làm mất mùi thơm tự nhiên của NSTP
Làm thay đổi cấu trúc NSTP
Làm biến đổi thành phần dinh dưỡng
Làm mơi trường nuơi dưỡng vi sinh vật gây bệnh
Th.S truong Thi My Linh
Bảng
:
Một số
vi sinh
vật
gây
ngộ độc
cho
con người
Chủng
loại LT.TP thường
gặp Triệu chứng
ngộ độc
Vi khuNn
Salmonella typhi
Trứng, thịt gia cầm Sốt, tiêu
chảy,
đau
bụng,
nơn, cĩ
thể
thủng
ruột
dẫn
đến tử
vong.
Vi khuNn
Clostridium
botulinum
Trong
đồ
hộp thịt cá
Cá
khơ, rau
khơ, thịt chế
biến
Ngộ độc cấp
tính
nặng,
ảnh
hưởng
đến thần
kinh, mắt mờ, khĩ
thở,
dễ
gây
tử
vong
Vi khuNn
Escherichiacoli
Thịt, cá, rau, sữa tươi, thực
phNm chế
biến
khơng
tốt
Viêm
đường
tiêu
hố,
đường
tiết niệu, hơ
hấp.
Đặc biệt
là
gây
tiêu
chảy
Nấm mốc
Aspergillus
flavus
Aspergillus
pảaciticus
Đậu, lạc, vừng, ngơ, sắn
khơ
cao
lương, hạt hướng
dương,.
Gây
rối loạn chức năng
gan
dẫn
đến ung thư
Giảm khả
năng
tiêu
hố
hấp
thu
các
chất dinh
dưỡng
dẫn
đến
suy
dinh
dưỡng, cịi
cọc.
Th.S truong Thi My Linh
+ Tác
động
gây
hại của
cơn
trùng
Sự sinh sản và phát triển của cơn trùng thường qua nhiều giai
đoạn cĩ vịng đời. Thời gian cho mỗi vịng đời phụ thuộc vào loại
cơn trùng, lượng thức ăn, khí hậu.
Th.S truong Thi My Linh
Trứng thường được đẻ vào nơng sản, đơi khi cĩ thể
trong thân cây, dưới lớp đất. Trứng rất nhỏ, cĩ hình
cầu, bầu dục hoặc hình trụ. Trứng đẻ rải rác hoặc
thành ổ, sau đĩ nở ra sâu. Sâu thường phá hại
nơng sản, làm mất vệ sinh nơng sản bởi chất thải
của chúng. Khi sâu phát triển đến độ trưởng thành
thì thơi ăn để chuẩn bị hố nhộng. Giai đoạn này
nhộng nằm im khơng hoạt động. Cho đến khi nhộng
lột xác trở thành cơn trùng trưởng thành, lúc này
chúng lại tiếp tục phá hại nơng sản và chuẩn bị sinh
sản.
Th.S truong Thi My Linh
Một số
mọt
điển hình:
Th.S truong Thi My Linh
* Cĩ
chiều
dài
từ
2-3mm, thuộc bộ
cánh
cứng, chúng
ăn
lúa, ngơ, cao
lương, sắn, lúa
mì
và
nhiều loại
thực phẩm khác. Chu kỳ
sống: 7-30 ngày, mỗi lần
đẻ
500 trứng.
¬Mọt đục thân (Rhizothertha dominica F.)
Th.S truong Thi My Linh
¬Mọt gạo (Sitophilus oryzae L)
Cĩ vịi dài, chiều dài 3-
3,5mm, ăn hạt ngũ cốc,
khoai sắn lát khơ, mì
sợi. Chu kỳ sống: 12-32
ngày. Mỗi lần đẻ 600
trứng, đẻ vào hạt nơng
sản.
Th.S truong Thi My Linh
¬Mọt bột đỏ (Tribolium castaneum Herbst)
Dài 3-3,5mm, ăn ngũ cốc, bột ngũ cốc, bánh khơ... Chu kỳ
vịng đời 40-45 ngày, cĩ thể sống 2 năm, chịu nhiệt độ cao
50°C. Đẻ mỗi lần 400 trứng.
Th.S truong Thi My Linh
¬Ngài bột (Ephestia kuchniella Zell)
Thân dài 7-14mm, sải cánh 20-25mm, thuộc bộ cánh vảy,
chúng ăn bột, cám, thức ăn gia súc, bánh mì khơ, sâu ăn
nhiều loại lương thực, thực phẩm như bột, đậu lạc, bánh
kẹo... chu kỳ sống 40-45 ngày, 1 năm cĩ 4 thế hệ. Đẻ 200-
300 trứng. Sau 6-12 ngày thành sâu, sâu chui vào đống
nơng sản để phá hoại.
Th.S truong Thi My Linh
¬Mạt bột (Tyroglypus farnae L.)
Chiều dài 0,4-0,7mm, thuộc
lớp nhện, phát triển tốt trên
nơng sản cĩ độ ẩm cao trên
14%. Đẻ trứng vào trong
hạt, làm cho hạt bị hơi,
đắng. Chu kỳ thế hệ 14-16
ngày, mỗi lần đẻ 200 trứng.
Th.S truong Thi My Linh
Tác
động
của lồi gặm nhấm chim, dơi...
Lồi gặm nhấm phá hại nơng sản, thực phẩm chủ
yếu là chuột. Chuột cĩ khả năng sinh sản rất lớn.
Nếu đủ thức ăn, một đơi chuột 1 năm cĩ thể sinh sơi
nảy nở ra 800 con, cháu, chắt… sau 3 năm cĩ thể
thành 20 triệu con.
Ở Việt nam hiện biết 1 số lồi chính: Chuột đồng
lớn (Ratus hosaensis), chuột đàn (Rattus
flavipectus), chuột đồng nhỏ (Rattus. losca), chuột
cống (Rattus. norvegicus), chuột nhắt nhà (Mus
musculus L).
Th.S truong Thi My Linh
Th.S truong Thi My Linh
Th.S truong Thi My Linh
Tác
động
của con người
Con người đĩng vai trị quyết định đến chất lượng bảo
quản cũng như tổn thất sau thu hoạch nơng sản.
Thơng qua các yếu tố cơng nghệ, các phương tiện bảo
quản, con người cĩ thể quản lý được các yếu tố dẫn
đến tổn thất sau thu hoạch.
Sự thiếu hiểu biết, kém ý thức trách nhiệm sẽ dẫn đến
những tổn thất số và chất lượng nơng sản thực phẩm
khơng lường.
Th.S truong Thi My Linh
Để
giảm tổn thất
sau thu hoạch
cần sử
dụng
tốt các yếu tố
sau:
Phương tiện bảo quản tiên tiến thích hợp
Cơng nghệ bảo quản thích ứng với mỗi loại NSTP
Chất bảo quản cĩ hiệu quả cao, ít độc hại với người
và mơi trường sinh thái
Chính sách quản lí chặt chẽ, chống lây nhiễm sinh
vật hại trong bảo quản, hỗ trợ áp dụng cơng nghệ
mới, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Th.S truong Thi My Linh
III. ẢNH HƯỞNG CỦA TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
ĐẾN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP VÀ
KINH TẾ
XÃ HỘI
a/ Ảnh hưởng
đến kinh tế
hộ
nơng
dân
Sự tổn thất về số lượng hay chất lượng nơng sản
sau thu hoạch đều ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập của mỗi hộ nơng dân.
Theo đánh giá của Hội VAC-Tỉnh Hưng yên, Thái
nguyên tổn thất về số lượng rau quả trong thu hái,
vận chuyển và bảo quản là 10-15%; nhưng tổn thất
về giá trị kinh tế do tổn thất về chất lượng cịn cao
hơn, nhiều nơi lên đến 20 -30%.
Th.S truong Thi My Linh
Tổn thất sau thu hoach xảy ra ở nhiều khâu, trong
đĩ cĩ khâu gắn với hoạt động của nơng dân. Những
tổn thất trong các khâu: thu hoạch, sơ chế (làm
sạch, phơi sấy), phân loại, vận chuyển nội bộ, bảo
quản tại hộ ... sẽ tác động trực tiếp đến kinh tế hộ
nơng dân.
Tổn thất trong những khâu khác trong giai đoạn sau
thu hoạch như: bảo quản tại kho tập trung, vận
chuyển ngồi vùng, chế biến thì liên quan đến các
nhà doanh nghiệp hay nhà sản xuất.
Th.S truong Thi My Linh
Việc nghiên cứu phát triển cơng nghệ STH nhằm
nâng cao chất lượng nơng sản, giảm tổn thất STH
cịn cĩ tác động lớn đến kinh tế hộ nơng dân thơng
qua những kiến thức đầy đủ về các khâu STH trong
đĩ cĩ vấn đề quản lí chất lượng và tiếp thị hàng hố
(Maketing), người nơng dân sử dụng cĩ hiệu quả
hơn nơng sản mình sản xuất ra, giảm giá thành
nơng sản để tằng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận
cho mình.
Th.S truong Thi My Linh
a/
Tổn thất STH ảnh
hưởng
sản xuất
Nơng
nghiệp
Việc thay thế cơng nghệ bảo quản, xử lý sa bu thu
hoạch bởi các loại hĩa chất, bằng các biện pháp
khác đã giảm đáng kể nguy cơ ơ nhiễm mơi trường,
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.
Việc áp dụng các cơng nghệ mới trong sơ chế, chế
biến và tiếp thị đã giúp cho nơng sản cĩ chất lượng
cao, ổn định gĩp phần giữ vững thị trường tiêu thụ.
Th.S truong Thi My Linh
b/
Tổn thất STH ảnh
hưởng
đến
ngành
cơng
nghiệp chế
biến
thực phẩm
Ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm luơn địi hỏi
loại nguyên liệu là các loại nơng sản cĩ chất lượng
tốt, ổn định và giá thành hạ.
Ngành cơng nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
cần hoạt động quanh năm chính vì vậy việc phát
triển cơng nghệ sau thu hoach, giảm tổn thất sau
thu hoạch cĩ liên quan chặt chẽ tới sự hình thành
và phát triển các xưởng sơ chế và xưởng chế biến
qui mơ nhỏ của nơng dân.
Th.S truong Thi My Linh
d.Những hướng chính nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
a/ Nghiên
cứu
phát
triển và áp dụng
cơng
nghệ
thiết bị
hiện
đại
Việc đẩy mạnh nhiệm vụ nghiên cứu phát triển mang
cơng nghệ sau thu hoạch mang lại những hiệu quả :
Mức độ lợi ích thu lãi cao
Gĩp phần khắc phục tình trạng đĩi nghèo
Gĩp phần đảm bảo an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng
cho xã hội
Gĩp phần tạo nên một nền sản xuất bền vững hơn, mơi
trường sinh thái đảm bảo tốt hơn
b/ Gắn bảo quản, chế
biến
nơng
sản với sản xuất
nơng
nghiệp
Th.S truong Thi My Linh
ỴĐào tạo chuyên mơn về giai đoạn STH cho người sản xuất
và người quản lí
Nơng nghiệp nước ta “mang tính tự cung tự cấp”.
Nơng sản tạo ra chủ yếu cung cấp cho gia đình và
địa phương.
Nơng dân ta cịn thiếu nhiều kinh nghiệm trong cơng
đoạn sau thu hoạch.
Cán bộ quản lí nơng nghiệp ở các địa phương rất
thiếu thơng tin, kiến thức sah thu hoạch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BaigiangCongNgheSauThuHoachChuong5.pdf