Tài liệu Bài giảng tóm tắt Quản lý môi trường khu công nghiệp: Đại học Đà Lạt
Khoa Môi trường
Bài giảng tóm tắt
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
CBGD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nội dung
• Khái niệm ban đầu
• Hiện trạng chất lượng MT
Vấn đề môi trường
Đô thị và KCN
• Pháp lý
• Kinh tế
• Kỹ thuật
• Truyền thông, giáo dục
Phương cách
quản lý môi trường
Đô thị và KCN
• Quản lý môi trường đô thị
• Quản lý môi trường KCN
Giải pháp quản lý
MT đô thị và KCN
Bài tập sinh viên
1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường một số đô thị ở Việt Nam trong giai
đoạn đô thị hóa và công nghiệp hóa (Hà Nội, HCM, Đà Năng,) (Các
vấn đề môi trường phát sinh tại một số đô thị của Việt Nam)
2. Những bài học, kinh nghiệm về quản lý môi trường đô thị, khu công
nghiệp ở các nước trên thế giới hay Việt Nam
3. Những vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp đang
được quan tâm (ví dụ điển hình)
4. Những giải pháp quản lý đã và có thể được thực hiện nhằm cải thiện
chất lượng môi trường khu công nghiệp (lệ phí...
133 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng tóm tắt Quản lý môi trường khu công nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Đà Lạt
Khoa Môi trường
Bài giảng tóm tắt
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
CBGD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nội dung
• Khái niệm ban đầu
• Hiện trạng chất lượng MT
Vấn đề môi trường
Đô thị và KCN
• Pháp lý
• Kinh tế
• Kỹ thuật
• Truyền thông, giáo dục
Phương cách
quản lý môi trường
Đô thị và KCN
• Quản lý môi trường đô thị
• Quản lý môi trường KCN
Giải pháp quản lý
MT đô thị và KCN
Bài tập sinh viên
1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường một số đô thị ở Việt Nam trong giai
đoạn đô thị hóa và công nghiệp hóa (Hà Nội, HCM, Đà Năng,) (Các
vấn đề môi trường phát sinh tại một số đô thị của Việt Nam)
2. Những bài học, kinh nghiệm về quản lý môi trường đô thị, khu công
nghiệp ở các nước trên thế giới hay Việt Nam
3. Những vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp đang
được quan tâm (ví dụ điển hình)
4. Những giải pháp quản lý đã và có thể được thực hiện nhằm cải thiện
chất lượng môi trường khu công nghiệp (lệ phí, chương trình hành
động,.)
5. Hiện trạng ô nhiễm làng nghề như thế nào
6. Vai trò truyền thông – giáo dục trong quản lý Môi trường Một số
chương trình đã thực hiện ở địa phương ? Hiệu quả ?
7. Khu Đô thị sinh thái?
8. Khu công nghiệp sinh thái (xanh) ?
Nội dung các chuyên đề:
9. Nhãn sinh thái và giải pháp quản lý môi trường cho ngành công nghiệp
xanh
10. Chương trình và kế hoạch thu lệ phí xả thải quản lý mọi trường đô thị và
KCN
11. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thế áp dụng cho các khu công
nghiệp trong công tác quản lý môi trường
12. Những thuận lợi và khó khăn đối với khu công nghiệp áp dụng tiêu chuẩn
ISO 14001 trong quản lý chất lượng.
13. Chương trình 3R ? Đánh giá hiệu quả? Những bài học , kinh nghiệm có
thể rút ra từ chương trình này trong công tác quản lý môi trường
14. Chương trình Khung phân hạng xanh là gì? Tình hình thực hiện
15. Chương trình phát thải bằng không (zedro waste) ?
16. Phân tích Phương cách pháp lý và phương cách kinh tế trong quản lý môi
trường đô thị và KCN
17.
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 1: Quy hoạch trong khu công nghiệp
l Tầm quan trọng của công tác quy hoạch môi trường trong
khu công nghiệp
l Nguyên tắc bố trí khu công nghiệp trong quy hoạch
l Quy hoạch các nhà máy trong khu công nghiệp
l Quy hoạch quản lý cơ sở hạ tầng khu công nghiệp (giao
thông, kho bãi, thông tin, liên lạc, cấp thoát nước, thu gom
vận chuyển chất thải rắn)
l Quy hoạch quản lý chất thải (nước thải, chất thải rắn và khí
thải)
l Quản lý công trình dịch vụ
l Quy hoạch cây xanh
l Quy hoạch và phát triển vùng đệm
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 2: Quản lý môi trường khu công nghiệp
l Các loại hình khu công nghiệp
l Hệ thống khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam
l Tổ chức bộ máy quản lý môi trường khu công nghiệp
l Tiêu chí đánh giá môi trường khu công nghiệp
l Các công cụ quản lý môi trường khu công nghiệp
l Lập báo cáo hiện trạng môi trường công nghiệp và khu
công nghiệp
l Mô hình khu công nghiệp sinh thái, cụm công nghiệp
sinh thái
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 3: Vấn đề an toàn lao động và Các biện pháp quản lý môi
trường lao động trong họat động công nghiệp
l Những vấn đề chung về môi trường lao động
Thành phần môi trường lao động
Thông số đặc trưng môi trường lao động
Kiểm tra giám sát môi trường lao động
Các thiết bị xử lý môi trường lao động
l Kỹ thuật điều hoà không khí
l Kỹ thuật thông gió
l Kỹ thuật lọc bụi
l Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn trong công nghiệp
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 4: Quản lý thiết bị và hoá chất, an toàn trong lao động
công nghiệp
l Một số vấn đề chung kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động
l Quản lý an toàn điện
l Quản lý các thiết bị chịu áp lực
l Quản lý thiết bị nâng
l Quản lý hoá chất và chất nguy hại
l Quản lý rủi ro trong sản xuất
l Phòng cháy, chữa cháy trong sản xuất công nghiệp
l Các thiết bị phòng hộ trong sản xuất công nghiệp
BÀI TẬP MTK31
NHÓM 5: Phương pháp luận thực hiện quy hoạch quản lý môi trường
đô thị
l Khái niện và phân lọai các hình thức qui họach quản lý môi trường đô thị
(đô thị mới, đô thị đã có...).
l Phát triển khung và lập kế họach quy hoạch quản lý môi trường đô thị.
l Các bước thực hiện qui họach quản lý môi trường đô thị.
l Các phương thức đánh giá công tác qui họach quản lý môi trường đô thị
l Phân tích và đánh giá các qui họach quản lý môi trường trên thế giới và ở
Việt Nam.
l Qui họach không gian phát triển đô thị và qui hoạch cải tạo xây dựng hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
l Qui hoạch xây dựng các khu chức năng trong đô thị (Qui hoạch phát triển
công nghiệp, qui họach các họat động xây dựng dân dụng, qui họach hệ
thống dịch vụ công cộng của đô thị, qui hoạch hệ thống thu gom, vận
chuyển và xử lý rác, hệ thống giao thông, cây xanh, các khu đất đặc
biệt...).
l Định hướng qui họach quản lý môi trường đối với các dự án đầu tư vào
khu đô thị.
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 6: Quản lý các thành phần môi trường trong khu đô thị
Khái niệm về các thành phần môi trường trọng tâm tại các khu đô thị.
l Giới thiệu về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng
các thành phần môi trường đô thị tại Việt Nam
l Quản lý chất lượng môi trường không khí đô thị
l Quản lý môi trường giao thông đô thị
l Quản lý tiếng ồn đô thị
l Quản lý chất lượng nước đô thị
l Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
l Các họat động tư vấn cộng đồng trong quản lý môi trường đô thị
l Nâng cao năng lực quản lý môi trường đô thị
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 7: Nâng cấp và cải tạo môi trường đô thị
l Khái niệm về nâng cấp đô thị (urban upgrading) và hiện trạng áp dụng
tại Việt Nam và trên thế giới Xây dựng các tiền đề phát triển đô thị.
l Các vấn đề môi trường trong quá trình nâng cấp và cải tạo đô thị.
l Qủan lý môi trường trong công tác cải thiện nguồn nước (ngầm, kênh
rạch...) đô thị.
l Qủan lý môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển mở rộng đô
thị (đường xá, nhà cửa, công trình...)
l Qủan lý môi trường trong quá trình cải tạo các hạ tầng kỹ thuật môi
trường đô thị (hệ thống thóat nước, thu gom rác,...).
l Định hướng cho công tác cải tạo và nâng cấp đô thị trong thời gian
sắp tới.
BÀI TẬP MTK31
l NHÓM 8: Phát triển đô thị và các vấn đề môi trường
l Mối quan hệ giữa đô thị và môi trường
l Những vấn đề môi trường đô thị
l Phân tích các áp lực môi trường khu đô thị
l Nguyên nhân suy thoái môi trường khu đô thị
l Tác động của tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa lên môi trường đô
thị
l Xu hướng và mô hình đô thị bền vững
l Các tiêu chí môi trường trong đánh gía phát triển của mô hình đô thị
bền vững
l Phân tích các ví dụ về mô hình quy họach và quản lý đô thị theo
hướng bền vững.
l Khái quát về hiện trạng môi trường đô thị trên thế giới và các xu
hướng quản lý môi trường liên quan.
l Khái qúat về hiện trạng môi trường đô thị ở Việt Nam (hiện trạng và xu
hướng)
VẤN ĐỀ 1
KHU CÔNG NGHIỆP
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Khu công nghiệp
l Khu công nghiệp: là khu tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ quyết
định thành lập
l Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được
gọi là cụm công nghiệp.
l Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất
l Khu chế xuất là khu tập trung các doanh nghiệp chế
xuất chuyên sản xuất các hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới, địa giới xác định, không có dân cư
sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ
quyết định thành lập.
KCX Linh trung 1, KCX Linh Trung 2, KCX Tân Thuận
Khu công nghệ cao
l Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ
cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu, triển khai
khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan,
có ranh giới, địa giới xác định, do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập
l Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế
xuất.
ví dụ : KCNC Hòa Lạc, KCNC HCM
l Xây dựng trên diện tích tương đối rộng, (S > 40 ha);
l Một khu có các toà nhà, nhà máy, cũng như các dịch vụ: công
trình công ích, phố xá, viễn thông, canh quan, hệ thống giao
thông, công trình tiện ích.
l Những quy định có tích chất bắt buộc tuân thủ đối với các công
ty thường trú, liên quan về các vấn đề như kích thước tối thiểu
của lô đất, các tỷ lệ diện tích đất sử dụng và loại hình xây dựng;
l Quy hoạch tổng thể chi tiết, quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật phải thực hiện và các đặc điểm chi tiết đối với tất cả các
khía cạnh của môi trường xây dựng;
l Quy định về công tác quản lý để nâng cao hiệu lực thi hành các
hợp đồng và các quy định bắt buộc, phê duyệt và tiếp nhận
công ty mới vào KCN và cung cấp các chính sách, xúc tiến quy
hoạch, nhằm thúc đẩy phát triển dài hạn KCN.
Đặc trưng của các khu công nghiệp
l Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế – xã hội;
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.
l Có điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy
hoạch phát triển KCN, KCX với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân
cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ cho công nhân trong KCN,
KCX.
l Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các
KCN; riêng đối với địa phương thuần tuý đất nông nghiệp, khi phát triển
các KCN để thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành
phân kỳ đầu tư chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
Các điều kiện, tiêu chí hình thành các KCN
l Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài.
l Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
l Đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
l Đối với các địa phương đã phát triển KCN, việc thành lập mới các
KCN chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của các
KCN hiện có đã được cho thuê ít nhất 60%.
l Việc mở rộng các KCN hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích
đất công nghiệp của KCN đó đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã
xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.
Các điều kiện, tiêu chí hình thành các KCN
l Đối với KCN có quy mô diện tích trên 50 ha và có nhiều chủ đầu
tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng, phải
tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng KCN theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết KCN để đảm
bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật KCN.
l Trong KCN, KCX không có khu dân cư Trong KCN có thể có
KCX, doanh nghiệp chế xuất.
Các điều kiện, tiêu chí hình thành các KCN
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Đối với xã hội:
l Giúp cho việc lập kế hoạch và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
l Đem lại sự cân bằng trong phân phối sản xuất và tuyển dụng
lao động
l Mang lại lợi ích kinh tế cho các khoản đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng công cộng
l Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa
l Rút dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn
l Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái thiên nhiên, sử dụng hiệu quả
tài nguyên
l Giảm bớt rủi ro đối với sức khỏe con người, an toàn do sự cố
công nghiệp
l Cải thiện sức khỏe công nhân, dân cư
Khu công nghiệp
Đối với doanh nghiệp
l Các doanh nghiệp xây dựng trong hàng rào KCN sẽ thụ hưởng
hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ đồng bộ
l Giảm chi phí vận hành, chi phí xử lý và vận chuyển chất thải
l Thừa hưởng các chính sách ưu đãi phát triển KCN
l Giảm bớt các chi phí trách nhiệm quản lý về môi trường
l Những ưu thế của quá trình tập hợp doanh nghiệp mang lại mà
1 doanh nghiệp đơn lẻ không có cơ hội
l Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp
l Thu nhập có tiềm tàng từ bán các phế liệu
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Khu công nghiệp
l Đối với công nghiệp:
l Giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
l Giảm chi phí vận chuyển
l Tiết kiệm chi phí sản xuất do tăng hiệu quả hoạt động
l Giảm tổn thất và rủi ro về môi trường.
l Duy trì uy tín doanh nghiệp
l Giảm chi phí xử lý chất thải
l Xây dựng được các chiến lược thị trường mới mẻ
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Khu công nghiệp
l Đối với môi trường
l Việc phân bổ một cách tối ưu các khu công nghiệp và doanh
nghiệp riêng lẻ có thể làm giảm hoặc loại trừ hẳn những vấn
đề môi trường
l Việc giảm thiểu số lượng nguyên liệu đầu vào và chất thải
công nghiệp ở đầu ra
l Gia tăng khả năng thu gom và xử lý chất thải
l Gia tăng khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải
l Giảm chi phí xử lý chất thải
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Khu công nghiệp
Đối với môi trường (2)
l Những biện pháp chống ô nhiễm áp dụng cho các doanh nghiệp
riêng lẻ sẽ trở nên có hiệu quả hơn khi được đem áp dụng trong
các khu công nghiệp.
l Làm việc với một hệ thống được cơ cấu chặt chẽ của các ngành
sẽ đem lại hiệu quả cao so với làm việc với một nhóm đông các
ngành riêng lẻ
l Phối hợp những xem xét về môi trường ở tất cả các cấp trong
khâu ra quyết định, lập kế hoạch và quản lý đối với khu công
nghiệp sẽ tạo nên một nền tảng công nghiệp bền vững hơn.
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Khu công nghiệp
Đối với môi trường (3)
l Cải thiện tính hiệu quả trong các hoạt động môi trường và phát
triển công nghiệp.
l Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái
l Đảm bảo các nhà máy công nghiệp không được xây dựng tại
những khu vực nhạy cảm (khu vực đông dân cư, khu bảo tồn
động vật hoang dã, công viên)
l Đảm bảo các nhà máy công nghiệp được bố trí xây dựng hợp lý,
nhờ đó có thể sử dụng chung hệ thống thu gom và xử lý nước
thải, chất thải rắn, dễ dàng tái sử dụng rác thải công nghiệp và
các phụ phế phẩm
Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
Nhiễn
bẩn đất,
mất sử
dụng Chôn
lấp CTR
Tiếng
ồn, giao
thông
Tiếp
xúc hóa
chất
độc hại
Rủi ro
từ chất
nguy
hiểm
Ô
nhiễm
biển
Ô
nhiễm
thủy
vực
nước
ngọt
Ô
nhiễm
không
khí
Suy
thoái
nơi cư
trú sinh
vật
Khí nhà
kính –
tầng
ozone
Xáo
trộn
cảnh
quan
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Vấn đề môi trường then chốt đang được xem xét:
1. Sử dụng đất
2. Sử dụng nước
3. Sử dụng năng lượng
4. Chất thải và ô nhiễm
5. Rủi ro sức khỏe và tác động môi trường xã hội
1. Sử dụng đất:
l Hai khía cạnh đối với việc sử dụng đất đang được cân
nhắc trong giai đoạn quy hoạch
l Kích cỡ của khu công nghiệp, phải có tính tương đối
với năng lực sinh thái, xã hội và kinh tế của khu vực
l Hoạt động công nghiệp được xác định vị trí không tốt,
có thể hạn chế vấn đề sử dụng đất tiềm năng, can thiệp
hoạt động đô thị, ảnh hưởng HST quan trọng – đa dạng
sinh học
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
1. Sử dụng đất:
Các khu công nghiệp đã được xác định vị trí và đã được
xây dựng , mà ít hoặc không quan tâm tới cảnh quan,
HST, có thể gây ra:
l Mất HST có giá trị, mất vùng sinh thái đất ngập nước
l Mất diện tích đất nông nghiệp gần trung tâm đô thị
l Ô nhiễm môi trường các vùng lân cận (khu vực dân
cư, vùng ven biển, hải cảng, bến sông)
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
2. Sử dụng nước
l Các KCN tăng cường tiêu thụ nước có thể gây cạn
kiệt nguồn nước địa phương (nước ngầm) à giảm
mực nước, xâm nhập mặn (WHO 1991)
l Diện tích rộng lớn sử dụng làm bãi đỗ xe, đường sá,
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông à gây ô nhiễm
nguồn nước mặt, nước ngầm, ngập úng sau mưa
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
3. Sử dụng năng lượng
l Các KCN tiêu thụ lượng lớn năng lượng trong sản xuất,
sưởi ấm, làm mát, chiếu sáng, vận chuyển
l Vấn đề môi trường khi sử dụng nhiên liệu (dầu mỏ, than
đá) tạo năng lượng trong SX công nghiệp :
l ON không khí của các nhà máy điện (sương hóa, mưa
acid),
l thay đổi khí hậu toàn cầu do phát thải CO2,
l cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo
l Gây xáo động sinh thái ở hạ lưu sông, hồ
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
4. Chất thải công nghiệp : nước thải, khí thải, rác thải
l sương mù, mưa acid, thủng tầng ozone, nóng toàn
cầu
l ON nước mặt / nước ngầm , hệ sinh thái
l nhiễm bẩn đất , điểm nhiễm bẩn
l Phá hủy hệ thống xử lý
l .
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Rủi ro về sức khỏe của người lao động, cộng đồng xung
quanh khi tiếp xúc với hóa chất : sử dụng sai hóa chất, thải
hoá chất vào môi trường trong quá trình sản xuất, vận
chuyển, lưu giữ, xử lý
l Sự kết hợp của các chất à ON không khí trong công
nghiệp, làm suy thoái chất lượng không khí, bệnh hô
hấp
l Sản xuất hóa chất : tính độc hại cao, gây ung thư, gây
tổn thương tức thời cho công nhân, ảnh hưởng lâu dài
tới sức khỏe – sinh thái
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Sinh sôi vật truyền bệnh, sâu hại:
l Hệ thống thoát nước kém, nước tù đọng à môi trường
thuận lợi cho côn trùng sinh sôi
l Kho chứa ngũ cốc, lương thực và bãi đỗ chất thải – quản
lý sai quy cách à môi trường thuận lợi của côn trùng, loài
gặm nhấm, chim phát triển
l à nếu các vật truyền bệnh này mang mầm bệnh dịch
thì nhanh chóng làm gia tăng bệnh dịch , tăng vấn đề
nan giải đối với sức khỏe con người
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Tác động của các khu dân cư
l Phát triển các khu công nghiệp à khuyến khích phát triển
bừa bãi các công động dân cư của công nhân, người tìm
kiếm công việc làm
l Công đồng dân cư hình thành tự phát, không theo quy
hoạch à gây nên : vấn đề rủi ro sức khỏe – môi trường ,
gây áp lực đối với các nơi cư trú, hệ sinh thái, công đồng
dân cư lân cận
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Tổn thất đến hệ sinh thái, năng suất nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản
l Sông suối là nguồn tiếp nhận và vận chuyển chất ô nhiễm trong
nước thải từ các KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh
l Nước thải chứa chất hữu cơ vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây
hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng oxy trong nước, các loài
huỷ sinh bị thiếu oxy chết hàng loạt
l Sự xuất hiện các chất độc như dầu mỡ, kim loại nặng, hoá chất
trong nước sẽ tác động đến động vật thủy sinh, đi vào chuỗi
thức ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Ví dụ: lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là khu vực tập trung nhiều nhất
các KCN của cả nước Hoạt động sản xuất từ các KCN thải vào môi
trường thải lượng nước thải lớn với nồng độ chất ô nhiễm cao, gây
hiện tương “đoạn sông chết”.
l Ô nhiễm nước sông Thị Vải gây tổn thất nặng nề đối với hoạt động
sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
l Việc xả thải chất ô nhiễm có nồng độ cao và lưu lượng lớn vào môi
trường nước sông, tại các khu vực trung lưu và hạ lưu sông không thể
kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
l Điển hình là hậu quả do hoạt động xả thải trái pháp luật kéo dài của
công ty VedanViệt Nam Cả đoạn sông dài 12km bị ô nhiễm nghiêm
trọng Các loài tôm, cà, thuỷ sản hầu như không thể sống và phát triển
Hệ sinh thái tại khu vực này chỉ còn tồn tại một số ít loài động thực vật
phù du Các loài tảo phát triển chủ yếu là những loài thích nghi với môi
trường dinh dưỡng cao, gia tăng nguy cơ gây độc cho môi trường.
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Trên thế giới có khoảng 12.000 KCN được xây dựng
(2000)
l Quá trình CNH đang diễn ra với tốc độ rất nhanh: Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan
l Việt Nam có 82 KCN tập trung và 20 khu kinh tế cửa
khẩu
l CNH ở Việt Nam thường kéo theo đô thị hóa, tập trung
một lượng lớn dân cư
l Nhiều KCN ở nước ta chưa có hệ thống quản lý và xử lý
môi trường đầy đủ
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Quản lý môi trường KCN đòi hỏi cần có cơ chế và mô hình quản
lý phù hợp nhằm đáp ứng thực tế khi số lượng và quy mô KCN
không ngừng tăng nhanh trong thời gian qua Tuy nhiên mô hình
quản lý hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được cải thiện
nhằm bắt kịp với tốc độ phát triển KCN
l Phần lớn các KCN phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh
vực, tính phức tạp về môi trường cao, do vậy yêu cầu đối với công
tác xây dựng, thẩm định báo cáo ĐTM và giám sát môi trường các
cơ sở sản xuất nói riêng và hoạt động của các KCN sẽ rất khó
khăn
l Những KCN đa ngành nên chất lượng công trình và công nghệ xử
lý nước thải cần phải đầu tư mang tính đồng bộ Tuy nhiên tại
nhiều KCN, chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt quy
chuẩn môi trường và chưa ổn định.
l Nguồn thải từ KCN tập trung nhưng thải lượng rất lớn, trong
khi đó công tác quản lý và xử lý chất thải KCN còn nhiều hạn
chế, do đó vi phạm ảnh hưởng tiêu cực của nguồn thải từ KCN
là rất lớn
l Nhiều KCN đã hoàn thành hạng mục xây dựng công trình xử lý
nước thải tập trung Tuy nhiên, tỷ lệ còn rất thấp (khoảng
43,3% các KCN đang hoạt động) và hiệu quả hoạt động không
cao, nên tình trạng nước thải của KCN thải ra ngoài với thải
lượng ô nhiễm cao.
l Hệ thống xử lý khí thải tại các cơ sở sản xuất trong khu công
nghiệp còn hạn chế, sơ sài, chỉ mang tính chất đối phó Khí thải
không thể giả quyết tập trung như nước thải mà cần phải xử lý
ngay tại nguồn thải Khí thải do các cở sở sản xuất thải ra môi
trường chứa nhiều chất độc hại nếu không được quản lý, kiểm
soát tốt tại cơ sở sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ cộng đồng xung quanh.
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Chất thải rắn: quá trình vận chuyển, thu gom đa phần do trực
tíep doanh nghiệp trong KCN thực hiện Còn nhiều doanh nghiệp
chưa thực hiện nghiêm túc công tác phân loại chất thải rắn Chất
thải rắn công nghiệp được đổ lẫn với rác thải sinh hoạt, chất
thải nguy hại chưa được phân loại và vận chuỷên đúng quy định
Nhiều KCN chưa có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
từ các doanh nghiệp trong KCN theo quy định.
l Quy hoạch cây xanh, giao thông chưa được quan tâm đúng
mức Cây xanh trồng trong KCN phần nhiều là cỏ, cây cảnh,
chưa trồng nhiều cây tạo bóng mát và sinh khối có tác dụng bảo
vệ môi trường.
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
Các vấn đề môi trường từ Khu công nghiệp
l Hoạt động giao thông vận tải à Tiêu thụ nhiên liệu, vật liệu xây
dựng à Cạn kiệt nguồn TNTN và phát sinh chất thải nhất là khí
thải
l CTRCN, CTNH à trực tiếp và gián tiếp làm suy giảm chất
lượng môi trường
l Khí thải à hiệu ứng nhà kính à ấm lên toàn cầu à thay đổi khí
hậu à phá vỡ đa dạng sinh học
l Nước thải à ON thủy vực, nước ngầm à sức khỏa cộng
đồng, HST
l Chiếm dụng đất nông nghiệp à vấn đề an ninh lương thực và
suy giảm tính ĐDSH
Các vấn đề then chốt
Vấn đề 2
Phương cách – công cụ
Quản lý môi trường Khu công
nghiệp
1. Khu công nghiệp, các công ty thuê đất trong KCN phải đề ra
chương trình hành động môi trường toàn diện
2. Các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên, năng lượng, khu
dân cư là vấn đề nan giải, phải được ưu tiên cao trong chương
trình hành động về môi trường
3. Tập trung các vấn đề môi trường trọng tâm : sử dụng đất, ô
nhiễm, an toàn – sức khỏe
4. Các công ty, nhà máy, xí nghiệp đơn lẻ phát sinh vấn đề nan
giải à ban quản lý KCN phải tạo điều kiện thuận lợi, tìm hướng
giải quyết (không áp đặt)
5. Nhà quản lý KCN có vai trò quan trọng trong xây dựng các tiêu
chuẩn
6. Cần chú ý đặc biệt đối với tác động môi trường tích lũy của
tổng thể KCN
Các vấn đề then chốt
l Nguyên tắc phòng ngừa tuân theo cách tiếp cận “an toàn
tốt hơn là phiền toái” đối với quản lý môi trường
l Cách tiếp cận này khuyến khích nhà quản lý, người ra
quyết định hành động trước khi vấn đề môi trường (khí
thải, nước thải) gây hủy hoại đến sức khỏe con người,
môi trường
l Cách tiếp cận quản lý môi trường trên nguyên tắc phòng
ngừa có lợi ích về mặt kinh tế, về mặt môi trường lâu dài
và bền vững , VÌ: chi phí để phục hồi các hủy hoại gây ra tì
TỐn KÉm hơn chi phí dành cho công tác phòng ngừa
1/ Nguyên tắc phòng ngừa
l Nguyên tắc phòng ngừa gồm:
l Ngăn ngừa những hủy hoại trong tương lai
l Giảm thiểu rủi ro ở các khâu còn chưa rõ nguyên nhân,
hậu quả , hoặc ở các nơi mà nguồn tài nguyên môi
trường đang có nguy cơ tiềm tàng
l Bảo vệ năng lực đồng hóa của các hệ thống tự nhiên
l Áp dụng phương cách tốt nhất được lồng ghép trong
công tác quản lý môi trường là tạo ra các kết quả về
môi trường với chi phí ít nhất
=> Cách tiếp cận theo nguyên tắc phòng ngừa thông qua
biện pháp giảm thiểu khả năng xảy ra sự cố, biến cố:
có thể đảm bảo một KCN được trang bị tốt hơn trước
những thách thức về MTưKT trong tương lai
1/ Nguyên tắc phòng ngừa
l Cách tiếp cận liên ngành trong công tác phòng ngừa và kiểm
soát chất thải và ô nhiễm : có giải pháp tổng hợp để giải quyết 1
vấn đề môi trường
l Lồng ghép xuyên suốt các trách nhiệm quản lý môi trường, đảm
bảo tập trung nguồn lực về con người, tài chính nhằm giải quyết
vấn đề được ưu tiên Quá trình lồng ghép này liên quan đến các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quản lý
KCN, công ty đơn lẻ trong KCN cùng hợp tác với nhau giải
quyết vấn đề MT chủ chốt, mà trong đó tất cả có vai trò, quyền
lợi
l Quá trình lồng ghép: bằng cách liên kết các công ty khác nhau
lại, công tác quản lý KCN có thể tạo ra cơ hội trao đổi chất thải
trong phạm vi KCN.
=> Cách tiếp cận này mang lại lợi ích cho chủ sở hữu, thông qua
các điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính, nhân lực, TNTN
2/ Qúa trình lồng ghép
l Quy hoạch môi trường nhằm tối ưu hóa việc sử dụng năng
lượng, vật liệu của một cộng đồng, mà không vượt quá
năng lực tải của vùng
l QHMT cho KCN : cố gắng tạo ra cách tiếp cận hài hòa với
quá trình phát triển, cân nhắc cẩn thận những mối liên hệ
mật thiết lâu dài của tất cả các cấu thành trong quá trình
phát triển
l Nhu cầu về sử dụng đất, giao thông vận tải
l Xử lý chất thải
l Phát triển cơ sở hạ tầng vào quy hoạch cụ thể
l è nhằm tạo khả năng phát triển một diện tích đất theo
cách mà cảnh quan được tạo ra có kết hợp với tính
năng hoạt động và chức năng bảo vệ môi trường thiên
nhiên
3/ Quy hoạch môi trường
l Đánh giá tác động môi trường là công cụ được sử dụng để
dự báo những tác động tiềm tàng về MTưKTưXH của một
dự án phát triển à nhằm mang lại những lợi ích cho dự
án, làm cho dự án phát triển bền vững
l Chú ý đến những tác động tích lũy
l Rà soát nguyên nhân riêng biệt gây nên tác động môi
trường
l Tiềm năng ô nhiễm của những công nghệ riêng biệt được
sử dụng trong KCN
4/ Đánh giá tác động môi trường
Công cụ quản lý môi trường KCN
5) Phát thải bằng không
6) Thiết kế vì môi trường
7) Hóa học xanh
8) Sản xuất sạch hơn (xem tài liệu môn học SẢN
XuẤT SẠCH HƠN)
9) Sinh thái công nghiệp
9/ Sinh thái công nghiệp
l Khái niệm sinh thái công nghiệp thể hiện sự chuyển hóa mô
hình hệ công nghiệp truyền thống sang dạng mô hình tổng thể
hơn - hệ sinh thái công nghiệp (industrial ecosystem)
l Trong đó, chất thải hay phế liệu từ quy trình sản xuất này có thể
sử dụng làm nguyên liệu cho quy trình sản xuất khác.
l Sinh thái công nghiệp là một hướng mới tiến đến đạt được sự
phát triển bền vững bằng cách tối ưu hóa mức tiêu thụ tài
nguyên thiên nhiên và năng lượng đồng thời giảm thiểu sự phát
sinh chất thải
9/ Sinh thái công nghiệp
l Quá trình trao đổi chất công nghiệp: Quá trình TĐC CN thể hiện sự
chuyển hóa của dòng VC&NL từ nguồn tài nguyên tạo ra chúng, qua
quá trình chế biến trong hệ CN, đến người tiêu thụ và cuối cùng thải
bỏ
l TĐC CN cung cấp cho chúng ta khái niệm cơ bản về quá trình chuyển
hóa hệ thống SX và tiêu thụ sp hiện tại theo hướng PTBV
l Đây là cơ sở cho việc phân tích dòng vật chất, xác định và đánh giá
các nguồn phát thải cũng như các tác động của chúng đến MT.
l Trong các hệ CN, hoạt động SX bao gồm tạo ra NL và những sp khác
Nhóm tiêu thụ sp có thể là những nhà máy khác, con người (thị
trường) và động vật Quá trình phân hủy bao gồm xử lý, thu hồi và tái
chế chất thải
9/ Sinh thái công nghiệp
Chu trình vật chất:
l Dạng thứ nhất: Hệ TĐC một chiều: không có sự liên hệ giữa
nguyên vật liệu cung cấp cho hệ thống và sp tạo thành Quá trình
sx, sử dụng và thải bỏ vc xảy ra không đi kèm theo hoạt động tái
sử dụng hoặc thu hồi năng lượng và nguyên liệu
9/ Sinh thái công nghiệp
Chu trình vật chất:
l Dạng thứ hai có đặc tính tái sử dụng tối đa dòng vật chất trong chu
trình sx nhưng vẫn cần cung cấp nguyên vật liệu và vẫn tạo ra CT
cần thải bỏ
l tối ưu hóa hệ CN để tăng tối đa
hiệu quả sx, giảm thiểu CT và hạn
chế đến mức thấp nhất ONMT
l chu trình vật chất được khép kín
càng nhiều càng tốt
9/ Sinh thái công nghiệp
Hệ sinh thái công nghiệp:
Hệ thống thích hợp nhất là mô hình cải tiến, tạo dòng vật chất khép kín trong hệ công
nghiệp nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao nhất Điều này có thể đạt được bằng các
phương thức trao đổi, tái sinh, tái chế nguyên liệu và năng lượng giữa các cơ sở sản
xuất khác nhau trong hệ STCN
KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Khu công nghiệp sinh thái
l Khái niệm KCN sinh thái (KCNST) bắt đầu được phát triển từ
đầu những năm 90 của thế kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học
công nghiệp (STHCN):
l STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “chất thải” trong sản xuất
công nghiệp
l Hệ công nghiệp không phải là các thực thể riêng rẽ mà là
một tổng thể các hệ thống liên quan giống như hệ sinh thái;
l KCN sinh thái: là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi
ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và
môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong
việc quản lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên
Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau, “cộng
đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn
nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt
động riêng lẻ gộp lại.
Khu công nghiệp sinh thái
l Mục tiêu của KCNST là cải thiện hoạt động kinh tế đồng thời
giảm thiểu các tác động tới môi trường của các doanh nghiệp
thành viên (DNTV) trong KCNST, cụ thể: giảm thiểu sử dụng
tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các tác
động xấu môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu
vực,..
l Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở
nước Mỹ và châu Âu Tại châu á, mạng lưới công nghiệp sinh
thái với một số các KCNST đã được thành lập và phát triển
ở Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ và một số nước khác
Khu công nghiệp sinh thái
Khu công nghiệp sinh thái
KCN sinh thái: các NM cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp:
Ø Trao đổi các loại sản phẩm phụ;
Ø Tái sinh, tái chế, tái sử dụng sp phụ tại nhà máy, với các nhà máy
khác và theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên;
Ø Các nhà máy phấn đấu sản xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường
Ø Xử lý chất thải tập trung;
Ø Các loại hình CN phát triển trong KCN được quy hoạch theo định
hướng BVMT của KCNST;
Ø Kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng
nông nghiệp, khu dân cư,...) trong chu trình trao đổi vật chất
(nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất thải).
l Sự khác nhau giữa KCN truyền thống và KCNST.
Đặc tính Khu Công nghiệp sinh thái Khu công nghịêp hiện đại
Đơn vị cơ bản Nhà máy Nhà máy
Dòng vật chất Hệ khép kín Chủ yếu là biến đổi theo một chiều
Tái sử dụng Hầu như hoàn toàn Thường rất thấp
Vật liệu Sử dụng tiết kiệm và tận dụng
triệt đ ể vật liệu của nhà máy
này làm nguyên liệu cho nhà
máy khác
Hầu như được sử dụng một cách
phung phí để chế tạo ra vật liệu
khác, vật liệu bị pha loăng quá mức
có thể tái sử dụng, nhưng lại bị cô
đặc đủ để gây ô nhiễm
Quá trình tái tạo Nhà máy thực hiện công tác
thu gom,phân loại và xử lý các
vật liệu có khả năng tái chế
Sản xuất ra sản phẩm và cung cấp
dịch vụ là mục đích chủ yếu của khu
công nghiệp nhưng tái sản xuất
không phải là bản chất của khu
công nghiệp
Sản phẩm Nâng cao thương hiệu của sản
phẩm,có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, ít gây ô
nhiễm môi trường
Sản phẩm kém khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế ,gây ô nhiễm
môi trường cao
Khu công nghiệp sinh thái
KCN sinh thái: khi xây dựng KCNST cần đạt các yêu cầu:
l Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu
nguyên vật liệuư năng lượng với sản phẩm, phế phẩm, chất
thải tạo thành.
l Sự tương thích về quy mô Các nhà máy phải có quy mô sao
cho có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất
của từng nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển, chi
phí giao dịch, và tăng chất lượng của vật liệu trao đổi.
l Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy Giảm khoảng
cách giữa các nhà máy sẽ giúp hạn chế thất thoát nguyên vật
liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận chuyển và chi
phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt và
trao đổi thông tin
l Một KCN sinh thái đúng nghĩa cần :
l Là mạng lưới hay một nhóm các DN sử dụng các phế phẩm,
phụ phẩm của nhau.
l Tập hợp các DN tái chế.
l Tập hợp các Cty có công nghệ sản xuất bảo vệ môi trường.
l Tập hợp các Cty sản xuất sản phẩm "sạch".
l KCN được thiết kế theo một chủ đề môi trường nhất định (ví
dụ khu công nghiệp sinh thái năng lượng tái sinh, tái tạo tài
nguyên).
l KCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng
bảo vệ môi trường.
l Khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp thương mại, nhà
ở).
Khu công nghiệp sinh thái
l Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên
vật liệuư năng lượng với sản phẩm ư phế phẩm ư chất thải tạo
thành.
l Sự tương thích về quy mô Các nhà máy phải có quy mô sao cho
có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng
nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển, chi phí giao
dịch, tăng chất lượng của vật liệu trao đổi.
l Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy hạn chế thất thoát
nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận chuyển
và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt
và trao đổi thông tin.
l Động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào KCNST là sự phát
triển kinh tế bền vững.
l Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện và
phù hợp với quy định của cơ quan chức năng.
Tiêu chuẩn Kết cấu để trở thành
Khu công nghiệp sinh thái
Tiêu chuẩn Kết cấu để trở thành Khu công nghiệp sinh thái
§ Tỷ lệ thảm xanh dành cho toàn KCNST là từ 15%ư 35%, theo
quy định riêng của chủ đầu tư, mỗi nhà máy cũng chỉ được
phép xây dựng 70% diện tích, 30% diện tích còn lại được
dùng để trồng cây xanh
§ Tường ngăn giữa các doanh nghiệp sẽ là những bức tường
cây xanh thay vì xây bằng gạch, bê tông Chủ đầu tư cam kết
xây dựng hạ tầng KCN phù hợp với địa hình vùng và lập
vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường khu vực;
§ Trong KCN có trạm xử lý nước thải xử lý triệt để các nguồn
chất thải trong KCN, hỗ trợ xử lý chất thải cho dân cư vùng
đệm, tổ chức các hoạt động thân thiện với môi trường
Khu công nghiệp sinh thái
Tiêu chuẩn Kết cấu để trở thành Khu công nghiệp sinh thái
§ Phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống
quản lý và bảo vệ môi trường ở KCN;
§ lồng ghép vấn đề quy hoạch khu công nghiệp với quy hoạch môi
trường;
§ áp dụng công nghệ sạch, ít tiêu thụ năng lượng, ít chất thải, tái
chế, tái sử dụng tối đa;
§ áp dụng ISO 14000 cho tất cả các doanh nghiệp;
§ bắt buộc các doanh nghiệp phải xử lý 100% nước thải, khí thải,
chất thải rắn và chất thải nguy hại trước khi thải ra môi trường
Khu công nghiệp sinh thái
Tiêu chuẩn một khu công nghiệp sinh thái
l Theo Ernest A Lowe (2001), thành tựu của một KCNST là:
l cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành viên
l tối thiểu hoá các tác động môi trường của các công ty này
l mang lại lợi ích cho cộng đồng xung quanh để bảo đảm rằng các
tác động ròng của sự phát triển là tích cực.
l Các thành tố của cách tiếp cận này bao gồm:
l các thiết kế xanh cho cơ sở hạ tầng và cây xanh (mới hoặc được
trang bị thêm);
l sản xuất sạch hơn, phòng chống ô nhiễm;
l sử dụng năng lượng hiệu quả;
l và hợp tác liên công ty
Khu công nghiệp sinh thái
Khu công nghiệp sinh thái
KCN sinh thái: Phát triển KCNST mang lại những lợi ích sau đây:
l Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài chính;
l Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm
và xử lý đồng thời giảm được gánh nặng trách nhiệm pháp lý
về mặt môi trường;
l Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi
trường, tạo được ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng;
l Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ
nguyên liệu thô, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời có thêm
thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu hay vật liệu thải bỏ của
nhà máy.
Khu công nghiệp sinh thái
Những Rủi ro và thách thức của KCNST
l Chi phí ban đầu cao hơn, thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận
dài hơn các KCN thông thường Chủ đầu tư cần phải có sự
bảo đảm cung cấp tài chính (của ngân hàng, các tổ chức hỗ
trợ, ..) cho dự án với thời gian dài hơn
l Phát triển và hoạt động: Là một “cộng đồng”, các DNTV trong
KCNST cần phải liên kết mật thiết với nhau và không ngừng
hợp tác nâng cao hiệu quả hoạt động trên mọi lĩnh vực Bất cứ
sự đình trệ, yếu kém tại bất cứ khâu nào trong hệ thống cũng
làm giảm hiệu quả hoạt động của KCNST
Khu công nghiệp sinh thái
Những Rủi ro và thách thức của KCNST
l Các chính sách : Các yêu cầu mới trong việc phát triển KCNST
có thể không được các cơ quan quản lý Nhà nước chấp thuận
hay chậm thông qua, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển có bộ máy hành chính phức tạp và tham nhũng cao Chủ
đầu tư KCNST cần vận động để thiết lập các chính sách và
chiến lược mới theo hướng sản xuất sạch và STHCN
Các nguyên tắc xây dựng KCN sinh thái
1. Phát triển KCNST theo quy luật của hệ sinh thái tự nhiên:
§ Tạo sự cân bằng sinh thái từ quá trình hình thành đến phát
triển của KCN (lựa chọn địa điểm, quy hoạch thiết kế, thi công
xây dựng, hệ thống HTKT, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình
hoạt động, quản lý,)
l Mọi hoạt động liên quan tới phát triển KCNST cần được tiến
hành đồng bộ, hợp nhất trên nguyên tắc bảo vệ môi trường và
phù hợp với hệ sinh thái tự nhiên
Khu công nghiệp sinh thái
Các nguyên tắc xây dựng KCN sinh thái
2 Thiết lập hệ sinh thái công nghiệp (HSTCN) trong và ngoài KCNST
§ Tạo chu trình sản xuất tuần hoàn giữa các doanh nghiệp trong KCN cũng
như giữa doanh nghiệp trong KCN với các doanh nghiệp hay các khu vực
chức năng khác ở bên ngoài
§ Giảm thiểu và tái sử dụng sử dụng các nguồn năng lượng, nước Tận dụng
các nguồn năng lượng, nước thừa trong quá trình sản xuất Sử dụng rộng
rãi các nguồn năng lượng tái sinh: mặt trời, sức gió, sức nước,..
§ Giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên
không thể tái tạo được Khuyến khích sử dụng các nguyên vật liệu tái sinh
Hạn chế sử dụng các chất gây độc hại
§ Giảm thiểu lượng phát thải, đặc biệt là các chất thải độc hại
§ Thu gom và xử lý triệt để các chất thải bằng các công nghệ thân thiện với
môi trường Tái sử dụng tối đa các chất thải
Khu công nghiệp sinh thái
l Các nguyên tắc xây dựng KCN sinh thái
3 Thiết lập “cộng đồng” doanh nghiệp trong KCNST
l Hợp tác mật thiết và toàn diện giữa các doanh nghiệp trong KCNST
cũng như với các doanh nghiệp bên ngoài, chia sẻ thông tin và các chi
phí dịch vụ chung như: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, hệ thống
thông tin môi trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác
l Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch và đổi mới công nghệ
thân thiện với môi trường
l Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân hợp tác tham gia bảo vệ,
phát triển môi trường sinh thái trong và ngoài KCN
l Phát triển tổ hợp các chức năng (công nghiệp, dịch vụ, công cộng,
ở,...) và phát huy tối đa mối quan hệ tương hỗ giữa chúng
Khu công nghiệp sinh thái
l Nguyên tắc quy hoạch và thiết kế cơ bản :
l Hoà nhập với hệ tự nhiên
• Lựa chọn địa điểm bằng việc đánh giá khả năng của môi
trường sinh thái và thiết kế trong phạm vi xác định đó
• Hòa nhập KCNST với cảnh quan khu vực, hệ thống cấp
thoát nước tự nhiên và hệ sinh thái toàn vùng
• Giảm thiểu các tác động môi trường toàn cầu (ví dụ giảm
lượng khí nhà kính)
l Hệ thống năng lượng
• Tiết kiệm tối đa năng lượng thông qua việc thiết kế hay cải
tạo các công trình phục vụ, tái sử dụng năng lượng thừa hay
bằng những phương pháp khác
• Tiết kiệm thông qua mạng lưới dòng năng lượng liên hoàn
giữa các nhà máy
• Sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái sinh
Khu công nghiệp sinh thái
l Quản lý dòng nguyên vật liệu và chất thải
l Tăng cường sản xuất sạch và hạn chế ô nhiễm, đặc biệt đối
với chất độc hại
l Tăng cường tái sử dụng và tái chế nguyên vật liệu giữa các
DNTV
l Giảm ảnh hưởng của chất độc hại thông qua các giải pháp
thay thế vật liệu và xử lý chất thải chung
l Liên kết các DNTV với các công ty ngoài KCNST trong việc
sản xuất và tiêu thụ các phế phẩm thông qua mạng lưới các
công ty tái chế và tái sử dụng
l Cấp thoát nước
l Thiết kế hệ thống cấp thoát nước để bảo vệ các nguồn nước
và giảm ô nhiễm theo các nguyên tắc tương tự như đối với
năng lượng và nguyên vật liệu
l Tái sử dụng nước ở nhiều mức độ khác nhau
Khu công nghiệp sinh thái
l Quản lý KCNST hiệu quả : Ngoài việc cung cấp các dịch vụ, lựa
chọn doanh nghiệp, duy trì các hoạt động, ban quản lý còn có
trách nhiệm:
l Duy trì hoạt động một tập hợp các công ty sử dụng phế
phẩm của nhau
l Hỗ trợ từng doanh nghiệp cũng như toàn KCNST cải thiện
các hoạt động nâng cao chất lượng môi trường
l Cung cấp hệ thống thông tin rộng khắp, hỗ trợ liên lạc giữa
các DNTV với nhau và với các doanh nghiệp bên ngoài khác,
các thông báo về điều kiện môi trường khu vực và các phản
hồi từ hoạt động của KCNST
Khu công nghiệp sinh thái
l Xây dựng / cải tạo
l Việc xây dựng mới hay cải tạo các công trình hiện có cần
theo sát các nguyên cứu mới nhất về môi trường trong
việc lựa chọn vật liệu và công nghệ tòa nhà như: tái chế
hay tái sử dụng vật liệu, thời hạn sử dụng vật liệu, năng
lượng vật liệu và công nghệ mới khác
l Hoà nhập với cộng đồng địa phương
l Đem lại lợi ích cho nền kinh tế và xã hội địa phương thông
qua các chương trình đào tạo, phát triển kinh doanh, xây
nhà ở cho công nhân viên, hợp tác quy hoạch đô thị,
Khu công nghiệp sinh thái
Các ứng dụng của STHCN vào KCNST
1 STHCN chỉ ra những nguyên tắc lựa chọn mới cho chủ đầu tư
KCNST:
• Đa dạng hóa lựa chọn các loại doanh nghiệp hơn là đơn chọn
các công ty lớn như các KCN châu á thường làm
• Tạo lập một doanh nghiệp “mũi nhọn” làm động lực chính để
hỗ trợ các công ty địa phương hiện có và mới thành lập phát
triển thành công Doanh nghiệp này chính là một DNTV của
KCNST mà có khả năng thu hút và thúc đẩy các thành viên
khác
Khu công nghiệp sinh thái
1 STHCN chỉ ra những nguyên tắc lựa chọn mới cho chủ đầu tư
KCNST:
• Định hướng vào các doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp chủ chốt mà có thể tạo điều kiện cho các quốc gia tự
cân đối năng lượng và nguyên vật liệu thông qua các công
nghệ về năng lượng tái sinh, tiết kiệm năng lượng và tái tạo
tài nguyên
• Hợp tác chặt chẽ với các quan chức địa phương trong mối
quan hệ Nhà nước ưtư nhân để hỗ trợ các mục tiêu về phát
triển kinh doanh
• Thiết lập Trung tâm SXS với doanh nghiệp tư vấn và dịch vụ
chuyên nghiệp, có thể cải thiện hoạt động về tài chính và môi
trường cho KCNST và các DNTV.
Khu công nghiệp sinh thái
2 STHCN đề ra một số các nguyên tắc Quản lý các chất thải
nguy hiểm
• Tích hợp các chính sách địa phương và quốc gia để xác định
mục tiêu dài hạn cho nền kinh tế “sạch” và hạn chế các
nguyên vật liệu có độ nguy hiểm cao
• Tìm các chính sách khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất sản phẩm “sạnh”, có các công nghệ xử lý và
tái chế hiệu quả, có các ứng dụng SXS để giảm sử dụng tài
nguyên và tái thiết quá trình sản xuất
•
Khu công nghiệp sinh thái
2 STHCN đề ra một số các nguyên tắc Quản lý các chất thải
nguy hiểm
l Thiết lập Trung tâm SXS trong KCNST để cung cấp cho các
DNTV dịch vụ và đào tạo về giảm sử dụng, phân loại, tái chế
các chất thải nguy hiểm và các giải pháp ứng dụng cơ bản
khác.
l Hợp tác với Nhà nước và các ngành công nghiệp để khuyến
khích xây dựng các trạm xử lý hay tái chế chất thải nguy
hiểm Trong một vài trường hợp, đây chính là nguyên tắc lựa
chọn doanh nghiệp vào KCNST
l Thiết lập hệ thống các công ty thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hiểm để ngăn chặn việc xử lý bừa bãi
Khu công nghiệp sinh thái
3 Giảm khí nhà kính (GHG)
• Hệ thống HTKT, cảnh quan và công trình được thiết kế tiết kiệm năng
lượng và sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh Một số giải pháp
khác mà STHCN đưa ra là: sử dụng hệ thống xử lý nước năng lượng
thấp, hệ thống nguyên vật liệu có khả năng tái sử dụng hay tái chế, sử
dụng hệ thống giao thông ray,
• Giảm thải GHG của các DNTV thông qua các cam kết, đào tạo, dịch vụ
và các chương trình hợp tác Các nguyên tắc cơ bản là: sử dụng hiệu
quả hơn đầu vào, giảm lượng ô nhiễm và chất thải, tận dụng năng
lượng, nước và các phế phẩm, sử dụng các chất thay thế,
• Các chương trình hợp tác (với cộng đồng và các ngành công nghiệp địa
phương) cần hỗ trợ các kế hoạch giảm GHG trong phát triển khu đô
thị, nhà ở, thương mại và công nghiệp trên toàn vùng Ban quản lý
KNCST cần tranh thủ các cơ quan Chính phủ, các trường đại học khu
vực để viết các sách tham khảo, hướng dẫn, và tìm hiểu về giảm GHG
Khu công nghiệp sinh thái
Lựa chọn địa điểm xây dựng KCNST
l KCNST là một mô hình mới một bộ phận chức năng mới
chưa được xác định ở Việt Nam KCNST có thể được phát
triển tại những KCN, cụm công nghiệp (CCN) cũ, tại những vị
trí quy hoạch cho KCN mới hay một vị trí hoàn toàn mới là
vấn đề đặt ra đầu tiên cho các nhà đầu tư
l Đối với KCNST, cần đánh giá một cách kỹ lưỡng các vị trí khi
lựa chọn địa điểm về đặc điểm của hệ sinh thái khu vực và
vùng, sự phù hợp với việc phát triển các loại hình công
nghiệp, các khó khăn gặp phải khi phát triển
1 Tái phát triển các KCN, CCN hiện có
l Một nguyên tắc cơ bản về lựa chọn địa điểm xây dựng
KCNST là tìm kiếm các khu vực công nghiệp cũ (các KCN,
CCN cũ) để tái phát triển hơn là xây dựng mới
l Thuận lợi cơ bản của phương án này là:
l Hạn chế sự phát triển bành trướng của đô thị
l Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp có giá trị
l Hạn chế ảnh hưởng tới các khu vực chức năng khác và
hệ sinh thái xung quanh
l Giảm đáng kể chi phí đầu tư vào hệ thống HTKT, các
công trình công cộng,
1 Tái phát triển các KCN, CCN hiện có
l Khó khăn:
Ø Thống nhất quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư từ những mảnh
đất đơn lẻ
Ø Thống nhất với các doanh nghiệp hiện có về việc di chuyển hay
tham gia KCNST
Ø Xây dựng được một HSTCN với các doanh nghiệp đã có (khác
nhau về đầu vào, đầu ra, phế thải, vận chuyển,) và chuyển đổi
sang công nghệ bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp này
Ø Xác định đúng khả năng hệ thống HTKT, hệ thống phục vụ và
các hệ thống khác hiện có
Ø Giải quyết các vấn đề ô nhiễm hiện tại và các vấn đề liên quan
khác
1 Tái phát triển các KCN, CCN hiện có
l Để khuyến khích các chủ đầu tư, Nhà nước cần ban hành
một số các ưu đãi như:
l Miễn giảm thuế cho nhà đầu tư và người thuê đất.
l Hỗ trợ tài chính cho việc thay đổi công nghệ, đào tạo,
l Có các chính sách về môi trường và kinh doanh thích
hợp.
2. Phát triển xây dựng mới
l Nếu không thể xây dựng dự án trên khu vực đã phát triển
cũ, cần áp dụng ở mức cao nhất các nguyên tắc, tiêu
chuẩn của phát triển bền vững và bảo vệ môi trường vào
KCNST trên khu đất mới.
l Cần chú ý tới đất đai tự nhiên như là nguồn tài nguyên quý
giá để sử dụng tiết kiệm và giảm thiểu tác động xấu.
l Cần phải hiểu KCNST như là một hệ sinh thái chứ không
chỉ là một khu vực xây dựng.
l Thiết kế cần bảo tồn các đặc trưng khu vực trong sinh thái
hệ và cân bằng với môi trường xung quanh.
l Ví dụ, nếu nằm trong khu vực sản xuất nông nghiệp, cần
xem xét khả năng phát triển một KCNST nông nghiệp hơn
là thay thế nó.
Đánh giá địa điểm theo các tiêu chuẩn về môi trường
l Năng lượng
l . Khả năng của các nguồn năng lượng thay thế: mặt trời, gió,
l . Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn năng lượng phát
sinh thừa.
l Đất nông nghiệp
l . Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển KCNST.
l . Khả năng bảo tồn các hệ thống nông nghiệp hiện có (tới
tiêu, thủy sản, ). Các khu vực khác xung quanh
l . Các khu ở của người lao động.
l . Mối quan hệ với hệ thống HTKT, vận chuyển và các khu
công nghiệp khác xung quanh.
l . Tác động tới các khu vực chức năng khác của đô thị.
Đánh giá địa điểm theo các tiêu chuẩn về môi trường
l Cấp thoát nước
l . Lượng mưa, sông hồ, mương và các đặc điểm cảnh quan,
địa hình tự nhiên hỗ trợ việc dự trữ và quay vòng nước.
l . Khả năng nguồn nước mặt và nước ngầm.
l . Khả năng tiếp cận các nguồn nước thừa.
l Khí thải
l . Môi trường không khí tự nhiên hiện có: hướng gió chủ đạo,
các dòng đối lưu,
l . Các nguồn phát tán khí thải hiện có trong vùng và ảnh
hưởng của chúng.
l . Nguồn khí thải của các phương tiện giao thông và các
tuyến giao thông chính.
l . Khả năng sử dụng đường sắt và xe tải.
l Chất thải rắn
l . Khả năng thu gom và xử lý chất thải rắn.
l . Tiếp cận, tái chế, tái sử dụng chất thải.
l Nguyên vật liệu và các nguồn cung cấp
l . Hệ thống HTKT và phục vụ hiện có.
l . Tiếp cận các nguồn cung cấp nguyên liệu và phế liệu.
l Hệ sinh thái
l . Các tác động tới môi trường sống tự nhiên của các loài
sinh vật, thực vật trong quá trình phát triển.
l . Khả năng bảo vệ và thích ứng với hệ sinh thái tự nhiên.
l . Các vành đai bảo vệ khác.
Đánh giá địa điểm theo các tiêu chuẩn về môi trường
Trình tự điều tra và đánh giá địa điểm
Bước 1: Xác định, đánh giá sơ bộ môi trường vật chất và sinh học của
khu đất trên cơ sở các thông tin về: địa chất, thủy văn, vi khí hậu, động
thực vật tự nhiên. Chính phủ có thể hỗ trợ các chuyên gia, thực hiện
các điều tra khoa học và cung cấp dự liệu cho chủ đầu tư.
Bước 2: Xác định các khác biệt chủ yếu giữa các khu đất và trong từng
khu đất, đặc biệt là về địa hình và hệ tự nhiên.
Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin mới nhất để xác định
chắc chắn những khác biệt trên. Xác định chi tiết các yếu tố môi
trường liên quan tới các khác biệt này.
Bước 4: Bản đồ hóa tất cả các yếu tố khác biệt trên và tác động của
chúng trong từng khu đất theo cùng một cách thức (thường sử dụng
Hệ thống thông tin địa lý GIS) và đánh giá chúng. Sự kết hợp trên bản
đồ địa hình (cảnh quan) và các tác động sẽ chỉ ra sự thuận lợi và
không thuận lợi của từng khu đất. Sự phân tích này là một công cụ
hữu hiệu để lựa chọn địa điểm.
Bước 5: So sánh một cách hệ thống và đầy đủ các tác động môi trường
trên của các khu đất và lựa chọn khu đất thích hợp nhất.
Thiết lập BPX
l BPX (by-product exchange) - Là một tập hợp các doanh nghiệp
sử dụng các các phế phẩm, phụ phẩm (BP-by product) của
nhau (năng lượng, nước và nguyên vật liệu) hơn là đem tiêu
hủy chúng như các chất thải.
l Các doanh nghiệp trên thế giới đang tìm cách để tạo ra các BPX
dưới nhiều tên gọi khác nhau: hệ sinh thái công nghiệp, cộng
sinh công nghiệp, mạng lưới tái chế công nghiệp,
l Vấn đề cốt lõi của nó là tạo ra một hệ thống để buôn bán, trao
đổi và sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng và nước thừa ra
hoặc thải ra trong quá trình sản xuất giữa các doanh nghiệp
trong một KCN, trong một khu vực hay một vùng.
l Các thành viên chấp nhận việc sử dụng các nguồn phế phẩm
này hơn là loại bỏ chúng, nhằm giảm ô nhiễm, gảm chi phí xử lý
và để tăng lợi nhuận.
l Một công ty cũng có thể thiết lập một hệ thống các nhà máy sử
dụng phế phẩm riêng của mình.
Thiết lập BPX
l Vượt qua sự phát triển của BPX, mạng lưới công nghiệp sinh
thái (EIN - Eco-industrial network) là một tập hợp các doanh
nghiệp cùng hợp tác để cải thiện hoạt động xã hội, kinh tế và
môi trường của họ trong một khu vực nhất định.
l Một EIN sẽ vươn tới các tiêu chuẩn cao hơn về hoạt động kinh
doanh và môi trường .
l Một EIN có thể bao gồm các KCNST hay là một mạng lưới các
doanh nghiệp độc lập.
l Tại Philippine, năm KCN hợp tác với nhau thành một EIN để
thiết lập một BPX toàn vùng và đạt được sự khả thi về một hệ
thống cung cấp nguồn tài nguyên tái sinh chung và trở thành
một động lực phát triển kinh tế của khu vực.
Thiết lập BPX
l BPX được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau:
l KCNST tự quy hoạch xây dựng một BPX nội bộ.
l Một DNTV đóng vai trò đứng đầu (có lượng BP lớn) cho
một BPX.
l Một đối tác thứ ba đứng ra thực hiện việc trao đổi buôn
bán các BP.
l Các DNTV tham gia vào BPX toàn vùng.
Thiết lập BPX
l Các chỉ dẫn cơ bản
1. Tổ chức và huy động
. Tìm ra một người (một doanh nghiệp) đứng đầu có uy tín cho việc thiết
lập BPX.
. Tạo ra mối quan tâm và nhận thức về lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường mà BPX đem lại.
. Tìm sự ủng hộ giúp đỡ của Nhà nước về kỹ thuật, tài chính, quy định,
ưu đãi trong việc xây dựng BPX.
. Xác định người quản lý sự phát triển của BPX.
. Tăng cường khả năng phát triển các BPX nội bộ.
l 2. Quy hoạch và phân tích .
- Phân tích đặc điểm các dòng năng lượng, nước và nguyên vật liệu
trong KCNST và toàn vùng. Sơ đồ hóa và đánh dấu các trao đổi BP
hiện có. Các dữ liệu cần thiết bao gồm:
- Danh sách, khối lượng, tỷ lệ, đặc điểm, thành phần, các BP và chất
thải của từng khu vực dân cư, thương mại, công nghiệp,
-
Thiết lập BPX
- Danh sách, khối lượng, tỷ lệ, đặc điểm, thành phần, các BP và chất
thải mà các doanh nghiệp có thể sử dụng trong các chương trình tái
chế.
- Các nguồn phát nhiệt chính.
- Vị trí và khối lượng nước thải.
- Các loại hình công nghiệp được phép trong khu vực và các dữ liệu về
đầu vào và đầu ra của các ngành công nghiệp này.
. Cung cấp các khóa đào tạo, các công cụ và hỗ trợ cho các DNTV trong
việc tổng hợp và phân tích các dũliệu và thử nghiệm các mô hình BPX.
. Tổng hợp dữ liệu về đầu vào của các DNTV dự kiến.
. Xác định các khó khăn trong quá trình hoạt động và quản lý môi trường
cần vượt qua. Xây dựng các chiến lược cho việc này.
. Xác định các DNTV có thể sử dụng các nguyên liệu định trước, cung cấp
dịch vụ thu gom các BP định trước và hỗ trợ hoạt động của BPX.
. Xây dựng một kế hoạch chiến lược để phát triển mở rộng BPX thành một
EIN.
Thiết lập BPX
3. Phát triển các hoạt động kinh doanh, sản xuất tận dụng BP
. Xây dựng các phương án cho các doanh nghiệp sử dụng các BP định
trước và hơp tác các doanh nghiệp.
. Cung cấp sự hỗ trợ nếu cần thiết: kỹ thuật, tài chính,
4. Quản lý và liên kết hợp tác
. Thiết lập bản đồ của mạng lưới trao đổi BP và các cơ hội trao đổi.
. Xây dựng các mục tiêu và các tiêu chuẩn hoạt động trong BPX.
. Xây dựng mọt hệ thống thông tin phản hồi nội bộ về mọi hoạt động của
BPX.
. Xây dựng các chương trình nhằm quảng bá về KCNST và BPX.
Khu công nghiệp sinh thái
l Phương pháp luận xây dựng KCNST
1: Xác định thành phần và khối lượng chất
thải
2: Đánh giá và lựa chọn phương án tái
sinh và tái sử dụng chất thải
3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý
cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh
4: Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
Xây dựng mô hình KCNST đòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước
về chính sách, chủ trương và các giải pháp cụ thể, như:
Miễn giảm chi phí thuê đất cho các DN và người thuê đất.
Hỗ trợ tài chính trong quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực.
Khuyến khích các DN tham gia KCNST.
Các tiêu chí định hướng phát triển bền vững CN của Bộ
Công Nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái
l Bước 1 – Xác định thành phần và khối lượng chất thải:
l thành phần và khối lượng chất thải của tất cả các nhà máy thuộc
khu công nghiệp nghiên cứu,
l các phương pháp xử lý và quản lý hiện tại
l các tác động của chúng đến môi trường
l nguyên liệu và năng lượng cần thiết cho dây chuyền sản xuất của
các nhà máy à đánh giá khả năng tái sử dụng chất thải từ nhà
máy để thay thế một phần nguyên liệu của các nhà máy khác trong
cùng khu công nghiệp hay khu vực
Ø Các số liệu thu này là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp khắc
phục trong các bước tiếp theo.
Khu công nghiệp sinh thái
Bước 2 – Đánh giá và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử
dụng chất thải:
Một cách tổng quát, việc tái sinh, tái sử dụng chất thải của một nhà
máy này cho các nhà máy khác (offsite reuse and recycling) có thể
phân thành hai dạng chính:
1. tái sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất của các nhà máy
khác
2. xử lý hoặc tái chế thành nguyên liệu mới trước khi tái sử dụng
Điều quan trọng cần xác định là loại và lượng chất thải cần xử lý và
nhu cầu cần thiết của các cơ sở có khả năng tiếp nhận các chất thảI
này làm nguyên liệu sản xuất
Khu công nghiệp sinh thái
Bước 2 – Đánh giá, lựa chọn phương án tái sinh, tái sử dụng chất thải:
Để xây dựng mạng lưới tái sinh – tái sử dụng chất thải giữa các nhà máy trong khu
công nghiệp, những thông tin sau đây cần thu thập:
l Nguyên vật liệu, năng lượng cần thiết
l Sản phẩm, chất thải tạo ra của tất cả các nhà máy trong khu công nghiệp (bao gồm
cả các nhà máy phát sinh chất thải và các nhà máy có thể sử dụng chất thải làm
(một phần) nguyên liệu sản xuất)
Trong đó:
ü Thành phần và đặc tính của dòng chất thải, vật liệu và năng lượng có khả năng tái
chế (tính ổn định của chúng theo thời gian);
ü Lượng vật liệu và năng lượng thải;
ü Sự phân bố của các dòng vật liệu và năng lượng thải này theo thời gian (liên tục,
gián đoạn, thỉnh thoảng)
Khu công nghiệp sinh thái
v Các cơ sở (bao gồm cả nhà máy công nghiệp, khu trồng trọt, nguồn
nước mặt,) có khả năng tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải .
ü Tiềm năng tái sinh tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải;
ü Công nghệ xử lý sơ bộ hay chế biến cần thiết để chuyển chất thải
thành nguyên liệu theo yêu cầu của cơ sở tái chế;
ü Nhu cầu về vật liệu và năng lượng thải của các cơ sở hiện có trong
khu công nghiệp hay khu vực....
Khu công nghiệp sinh thái
Bước 3 – Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý cuối đường
ống và thải bỏ hợp vệ sinh
l Đối với các chất thải còn lại (không có khả năng tái sinh, tái sử
dụng), công nghệ xử lý cuối đường ống sẽ là giải pháp chính để
bảo đảm loại trừ hoàn toàn tác động của chất thải phát sinh đến
môi trường và tiến tới mô hình khu công nghiệp không chất thải
l Sự thành công và thất bại của các hệ thống (công nghệ) xử lý
chất thải hiện có là bằng chứng thực tế và kinh nghiệm hữu ích
nên xem xét khi đề xuất giải pháp công nghệ mới.
Khu công nghiệp sinh thái
Bước 3 – Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý cuối đường
ống và thải bỏ hợp vệ sinh
l Để lựa chọn công nghệ xử lý hợp lý, những nội dung sau cần
được xem xét, đánh giá:
ư Đặc tính và khối lượng chất thải;
ư Tiêu chuẩn môi trường và yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm;
ư Công nghệ xử lý sẵn có;
ư Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý, ví dụ ưu tiên
phương án ít sử dụng thêm hóa chất;
- Hiệu quả kinh tế.
Khu công nghiệp sinh thái
Bước 4 Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
l Vai trò của các cơ quan chức năng và thể chế chính sách Để
đưa mô hình kỹ thuật đã thiết kế vào thực tế áp dụng, điều quan
trọng là cần xem xét và hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành
phần trong mô hình với các yếu tố kinh tế, xã hội và thể chế
chính sách hiện tại ở nước ta
l Chỉ có hiểu rõ mối quan hệ giữa KCNST xây dựng với các cơ
quan quản lý nhà nước về công nghiệp và môi trường, về kinh
tế tài chính, về chính sách luật lệ và các tổ chức xã hội khác,
chúng ta mới có thể xác định những yếu tố cản trở việc áp dụng
mô hình đã xây dựng vào thực tế và từ đó đề xuất các giải
pháp tương ứng .
Khu công nghiệp sinh thái
Hình 3: Các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam (tham khảo Dieu,
2003).
Một số ví dụ về Khu công nghiệp sinh thái
Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là Nhà Máy
Điện Asnaes công suất 1.500 MW
Khu công nghiệp Kalundborg_Đan Mạch
Khu công nghiệp sinh thái này bao gồm 5 doanh
nghiệp liền kề nhau và bộ máy quản lý thành phố
1. Nhà máy Novo Nordisk, chuyên sản xuất enzym và các sản
phẩm dược
2. Nhà máy nhiệt điện chạy than Asnas Power station
3. Nhà máy sản xuất tấm (panneaux) thạch cao Gyproc
4. Nhà máy lọc dầu Statoil
5. Xí nghiệp khử ô nhiễm đất Bioteknisk Jordrens.
Mô hình hệ sinh thái công nghiệp của KCN Kalundborg
Kết quả tích cực của Hệ thống được tình hình trong bảng
dưới đây (1982-1997)
Giảm tiêu thụ nguyên_nhiên
liệu hàng năm
Giảm lượng phát tán
chất ô nhiễm
Tái chế chất
thải
Dầu mỏ:19.000 tấn/năm khí CO2 :130.000 tấn
Tro bay:135 tấn
Than:30.000 tấn/năm Khí SO2:3.700 tấn Lưu huỳnh:2.800 tấn
Nước:600.000 m3/năm
Thạch cao:
80.000 tấn
Ni tơ:800.000 tấn
Khu Công nghiệp Sinh Thái Bourbon An Hoà
Sử dụng 70% đất xây dựng, 30% còn lại được dành cho
thảm xanh
Nhà máy xử lý nước thải của Vườn công nghiệp có
công suất dự kiến 40.000 m3/ngày đêm (trong đó, giai
đoạn 1 có công suất thiết kế 20.000 m3/ngày đêm)
Nước thải sau khi xử lý sẽ được dẫn vào các dòng kênh
nội bộ và đây sẽ là nơi nuôi trồng nhiều loại sinh vật
Trong năm 2002 đạt hơn 2% tổng kim ngạch xuất khẩu
trong cả nuớc
Vấn đề 3
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
Thang quản lý môi trường
HST công
nghiệp
CP
Hệ thống quản lý môi
trường
Quan trắc, kiểm toán môi
trường
Giảm thiểu chất thải
Bảo tồn năng lượng
Bảo tồn nguồn nước
Quản lý chất thải
Xử lý dòng thải
Chôn lấp chất thải rắn
Không quản lý
Quản lý môi trường Khu công nghiệp
l Quản lý môi trường là “một hệ thống cơ cấu tổ chức và tiêu
chuẩn pháp lý chặt chẽ để kiểm soát, giới hạn các tác động
tiêu cực đến môi trường” Mỗi cơ quan liên quan sẽ có hệ
thống quản lý riêng nhưng tương đương nhau, đều tuân theo
những qui định và chính sách chung (Koppen, 1998).
l Hệ thống quản lý môi trường cho các khu công nghiệp là một
hệ thống quản lý môi trường trong đó tập trung kiểm soát và
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đối với các doanh nghiệp
trong KCN theo luật, qui định, chính sách môi trường
Hệ thống Quản lý môi trường
l Một hệ thống quản lý hoàn chỉnh sẽ gồm 8 yếu tố:
Ø Các văn bản, chính sách về môi trường;
Ø Chương trình giám sát môi trường;
Ø Thống nhất việc QLMT trong hoạt động kinh doanh;
Ø Tiêu chuẩn để đánh giá và hồ sơ pháp lý;
Ø Thủ tục thanh tra và kiểm sóat ô nhiễm;
Ø Tập huấn và cung cấp thông tin nội bộ;
Ø Báo cáo môi trường nội bộ và của các cơ quan khác;
Ø Thẩm định toàn diện hệ thống quản lý môi trường.
Thực trạng công tác quản lý môi trường KCN
l Hiện chưa có những quy định thống nhất về môi trường dành
cho KCN,
l Chưa có những công cụ chính sách môi trường thích hợp
l Chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng môi trường
cho khu công nghiệp.
l Ban quản lý môi trường các KCN (HEPZA) có thẩm quyền xử
phạt các vi phạm về môi trường tương đương với cấp quận/
huyện nhưng do chưa có tổ chức thanh tra môi trường chuyên
trách của HEPZA nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ và kịp thời
với thanh tra môi trường Sở Tài Nguyên và Môi trường.
Thực trạng công tác quản lý môi trường KCN
l Thiếu nhiều hệ thống thống nhất quản lý về môi trường, do vậy mỗi
khu công nghiệp tổ chức quản lý môi trường theo một cách khác
nhau.
l Việc phân cấp quản lý chưa rõ ràng dẫn đến việc né tránh và đùn đẩy
trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý
l Các cán bộ của cơ quan QLMT địa phương không thể có mặt thường
xuyên tại từng nhà máy để giám sát việc thực thi các cam kết trong
DTM hoặc kiểm soát từng nguồn ô nhiễm
l Việc xử phạt các trường hợp vi phạm luật BVMT còn lỏng lẻo, mức
phạt còn quá thấp chưa đủ sức để buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực
thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm.
Cơ sở pháp lý quản lý môi trường trong KCN
Ø Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm:
l Lập dự báo các sự cố môi trường KCN, xây dựng kế hoạch
phòng chống sự cố và các biện pháp khắc phục sự cố trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt;
l Phối hợp với Sở TN&MT xây dựng và ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR, CTNH cho
các KCN thuộc địa bàn quản lý;
l Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các KCN thuộc quyền quản lý
của mình tổ chức thực hiện công tác BVMT KCN
Nội dung chính quản lý môi trường KCN
l Xem xét các vấn đề môi trường trong khâu quy hoạch, phát
triển KCN
l Thẩm định MT các dự án thành lập KCN, các dự án xin đầu tư
vào KCN
l Thẩm định các hệ thống cơ sở hạ tầng MT trong KCN
l Kiểm tra, thanh tra môi trường tại các Nhà máy trong KCN
l Quan trắc môi trường bên ngoài hàng rào các KCN
l Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử phạt hành chánh về
môi trường
Loại dịch vụ, công cụ và hành động Chủ đầu tư KCN Các Cty thuê đất BQL KCN Sở TNMT Cơ quan khác
Quan trắc môi trường bên trong KCN × × ×
Quan trắc môi trường bao quanh KCN × × ×
Quan trắc các dòng thải từ KCN × ×
Các dịch vụ phân tích và thí nghiệm × × ×
Kiểm soát việc vận chuyển CT và CTNH ra ngoài KCN × ×
Kiểm soát rò rỉ và thẩm lậu hóa chất ×
Kiểm toán môi trường tổng thể KCN ×
Kiểm toán môi trường nội bộ công ty ×
Đánh giá tác động môi trường KCN ×
Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường ×
Đánh giá rủi ro môi trường ×
Lập báo cáo phát thải hàng năm × ×
Đánh giá công nghệ × ×
Chứng chỉ ISO 14001 × ×
Giáo dục và đào tạo môi trường × × × ×
Trung tâm thông tin và hoạt động về môi trường ×
Kế hoạch ứng phó trường hợp khẩn cấp × ×
Các tiêu chuẩn vận hành và tự quy định ×
Các dịch vụ tài chính và bảo hiểm × ×
Phục hồi các đặc trưng tự nhiên ×
Tạo cảnh quan và cây xanh × ×
Các dịch vụ phân tích và thí nghiệm × × ×
Dịch vụ cảng × ×
Hệ thống an ninh và bảo vệ ×
Xây dựng Chính sách và định hướng phát triển
KCN ở Việt Nam
1/ Xây dựng chính sách QLMT KCN:
a/ Xác định mục tiêu hình thành chính sách
Mục tiêu chủ yếu: tập trung kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường đối với các doanh nghiệp trong KCN
Mục tiêu cụ thể:
’ Giảm thiểu chất ô nhiễm đưa vào môi trường.
’ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong KCN
’ Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường
Xây dựng Chính sách và định hướng phát
triển KCN ở Việt Nam
1/ Xây dựng chính sách QLMT KCN:
b/ Quy trình xây dựng chính sách
Chính sách BVMT KCN có thể bao gồm các nội dung quản lý sau:
’ Quản lý nhà nước về BVMT đối với KCN
’ Chế độ báo cáo về chất lượng và công tác BVMT
’ Chế độ kiểm tra, thanh tra về MT KCN
’ Các chế độ khuyến khích, khen thưởng và xử lý các trường hợp
vi phạm
’ Quy chế BVMT KCN
’ Định hướng phát triển KCN
Xây dựng Chính sách và định hướng phát
triển KCN ở Việt Nam
1/ Xây dựng chính sách QLMT KCN:
’ Chu trình hình thành chính sách chủ yếu qua các bước:
a. Công tác lập dự kiến
b. Công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
c. Công tác tổ chức giới thiệu nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để lấy ý kiến nhân dân
d. Chỉnh lý và hoàn thiện văn bản
e. Công tác thẩm định, thẩm tra chính sách trước khi ban hành
f. Công bố ban hành chính sách
g. Thực hiện thi hành chính sách
h. Đánh giá
Xây dựng Chính sách và định hướng phát
triển KCN ở Việt Nam
2/ Những điều cần lưu ý xây dựng chính sách quản lý môi trường KCN
a/ Tính chất thường có của chính sách môi trường:
Dự đoán: rất khó dự đoán hướng đi đúng của chính sách MT và những tác
dụng của nó Do chính sách MT mang tính XH nên đôi lúc không chính
xác như tự nhiên.
Hai chiều: chiều đúng và chiều ngược lại (tác dụng phụ).
’ Đánh giá ngầm: xem xét những vấn đề MT trong quy họach vùng
’ Đánh giá rõ ràng: liên quan sự thống nhất những vần đề MT trong công
thức quy họach đô thị và quốc gia
’ Đánh giá chiến lược bền vững: bao gồm bước đầu xác định những mục
tiêu MT (và những mục tiêu thực tế bền vững nhất) trước khi đưa ra quy
họach
Xây dựng Chính sách và định hướng phát
triển KCN ở Việt Nam
2/ Những điều cần lưu ý xây dựng chính sách QLMT KCN
b/ Những yêu cầu bắt buộc về QLMT KCN:
ü Không chỉ dừng lại ở việc bảo dưỡng các phương tiện và giám sát các
hoạt động.
ü Giữ vai trò năng động trong việc cung cấp thông tin về công tác BVMT,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công tác BVMT (các công
trình xử lý, thay thê nguyên liệu sạch)
c/ Lồng ghép chính sách BVMT KCN với CS BVMT quốc gia.
ü Xem xét hết sức cẩn thận về khía cạnh môi trường
ü Tuân thủ pháp luật về BVMT của VN từ lúc xét duyệt dự án đến giai đoạn
thi công XD và trong suốt quá trình hoạt động của KCN
ü Dựa trên cơ sở chung là chính sách QL BVMT chung của quốc gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giaotrinhquanlymtkhucn_2605.pdf