Tài liệu Bài giảng Toán cao cấp 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
BỘ MÔN TOÁN- KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BÀI GIẢNG
MÔN: TOÁN CAO CẤP 3
Mùa Thu, 08-2014
Mục lục
1 Hàm số nhiều biến số 1
1.1 Khái niệm về hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1 Định nghĩa hàm hai biến (ba biến) . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.2 Giới hạn của hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.3 Tính liên tục của hàm nhiều biến số . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Đạo hàm và vi phân của hàm nhiều biến số . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.1 Đạo hàm riêng và cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.2 Vi phân của hàm hai biến số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.3 Đạo hàm của hàm số hợp và hàm số ẩn . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.4 Đạo hàm và vi phân cấp cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.5 Đạo hàm theo hướng. Gradient . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.3 Cực thị hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.1 Cực trị...
117 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 802 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Toán cao cấp 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
BỘ MÔN TOÁN- KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BÀI GIẢNG
MÔN: TOÁN CAO CẤP 3
Mùa Thu, 08-2014
Mục lục
1 Hàm số nhiều biến số 1
1.1 Khái niệm về hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1 Định nghĩa hàm hai biến (ba biến) . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.2 Giới hạn của hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.3 Tính liên tục của hàm nhiều biến số . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Đạo hàm và vi phân của hàm nhiều biến số . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.1 Đạo hàm riêng và cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.2 Vi phân của hàm hai biến số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.3 Đạo hàm của hàm số hợp và hàm số ẩn . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.4 Đạo hàm và vi phân cấp cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.5 Đạo hàm theo hướng. Gradient . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.3 Cực thị hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.1 Cực trị không có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.2 Cực trị có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.3.3 Cực trị của hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.3.4 Cực trị không có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.3.5 Cực trị có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
2 Tích phân bội 25
2.1 Tích phân kép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.1.1 Bài toán dẫn đến tích phân kép . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.1.2 Định nghĩa tích phân bội 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.1.3 Các tính chất của tích phân bội 2 . . . . . . . . . . . . . . . . 28
2.1.4 Cách tính tích phân kép trong hệ trục toạ độ Đề các . . . . . 30
2.1.5 Đổi biến trong tích phân bội hai trong hệ tọa độ cực . . . . . 34
i
2.2 Ứng dụng của tích phân bội hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.2.1 Tính thể tích vật thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.2.2 Tính diện tích hình phẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
2.2.3 Ứng dụng cơ học của tích phân kép . . . . . . . . . . . . . . . 38
2.3 Tích phân bội ba . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
2.3.1 Bài toán dẫn đến khái niệm tích phân bội ba . . . . . . . . . 43
2.3.2 Định nghĩa tích phân bội ba . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.3.3 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ đề các . . . . . . 45
2.3.4 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ trụ . . . . . . . . 50
2.3.5 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ cầu . . . . . . . . 53
2.3.6 Một vài ứng dụng của tích phân bội ba . . . . . . . . . . . . . 55
3 Tích phân đường và mặt 62
3.1 Tích phân đường loại một . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
3.1.1 Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
3.1.2 Cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.1.3 Ứng dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69
3.1.4 Nhắc lại kiến thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
3.2 Tích phân đường loại hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
3.2.1 Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
3.2.2 Cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72
3.2.3 Công thức Green . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
3.2.4 Điều kiện để tích phân đường loại hai không phụ thuộc vào
đường cong lấy tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
3.3 Tích phân mặt loại một . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
3.3.1 Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
3.3.2 Cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
3.3.3 Ứng dụng của tích phân mặt loại một . . . . . . . . . . . . . . 83
3.4 Tích phân mặt loại hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.4.1 Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.4.2 Cách tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.4.3 Công thức Stokes . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.4.4 Công thức Ostrograsky . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
ii
3.4.5 Trường thế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
4 Phương trình vi phân 85
4.1 Đại cương về phương trình vi phân cấp 1 . . . . . . . . . . . . . . . . 86
4.1.1 Dạng tổng quát, khái niệm về nghiệm tổng quát và nghiệm
riêng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
4.1.2 Định lý về sự tồn tại và duy nhất nghiệm. Bài toán Cauchy . 87
4.2 Một số phương trình vi phân cấp 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
4.2.1 Phương trình dạng khuyết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
4.2.2 Phương trình với biến số phân ly . . . . . . . . . . . . . . . . 91
4.2.3 Phương trình thuần nhất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
4.2.4 Phương trình tuyến tính cấp 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
4.2.5 Phương trình Bernoulli . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96
4.2.6 Phương trình vi phân toàn phần . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
4.2.7 Phương trình Clairaut . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 99
4.2.8 Phương trình Lagrange . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100
4.3 Phương trình vi phân cấp 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100
4.3.1 Các khái niệm về phương trình vi phân cấp 2 . . . . . . . . . 100
4.3.2 Bài toán Cauchy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101
4.3.3 Phương trình dạng khuyết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
4.3.4 Phương trình tuyến tính thuần nhất . . . . . . . . . . . . . . 104
4.3.5 Phương trình tuyến tính không thuần nhất. Phương pháp biến
thiên hằng số Lagrange . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 106
4.3.6 Phương trình tuyến tính cấp hệ số không đổi . . . . . . . . . . 108
iii
Chương 1
Hàm số nhiều biến số
1.1 Khái niệm về hàm nhiều biến
1.1.1 Định nghĩa hàm hai biến (ba biến)
Định nghĩa 1.1. Xét trong không gian R2,D là một tập hợp trong R2. Khi đó, ánh
xạ
f : D −→ R
u = (x, y) 7−→ v = f(x, y)
được gọi là một hàm số hai biến số xác định trên D. D được gọi là miền xác định
của hàm f ;x, y được gọi là các biến số độc lập.
Ví dụ 1.
f : D −→ R
u = (x, y) 7−→ v = f(x, y) = x2 + xy − y3 − x+ 5.
Để cho đơn giản, ta thường nói cho hàm hai biến f(x, y) = x2 + xy − y3 − x+ 5.
Ví dụ 2. f(x, y) =
xy
x2 + y2
.
Từ đó ta có thể định nghĩa hàm nhiều biến như sau:
Xét trong không gian Euclid n chiều Rn. Một phần tử là một bộ n số thực, D là
một tập hợp trong Rn. Khi đó ánh xạ
f : D −→ R
u = (x1, x2, . . . , xn) 7−→ v = f(x1, x2, . . . , xn)
1
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
được gọi là một hàm số có n biến số xác định trên D; D được gọi là miền xác định
của hàm f ; x1, x2, . . . , xn được gọi là các biến số độc lập.
Ví dụ 3.
f : V −→ R
u = (x, y, z) 7−→ v = f(x, y, z) = x3 + x2yz − 3y2 + 5y + 2x2 − 3
là 1 hàm ba biến số.
b) Tập hợp trong Rn.
Giả sử M(x1, x2, . . . , xn) và N(y1, y2, . . . , yn) là hai điểm của Rn . Người ta định
nghĩa khoảng cách giữa hai điểm M và N ; kí hiệu là d(M,N), và được cho bởi công
thức sau đây:
d(M,N) =
√
(x1 − y1)2 + (x2 − y2)2 + . . .+ (xn − yn)2 (1.1)
Đặc biệt: Với n = 2,M(x1, x2) và N(y1, y2)
d(M,N) =
√
(x1 − y1)2 + (x2 − y2)2 (1.2)
Với n = 3,M(x1, x2, x3) và N(y1, y2, y3)
d(M,N) =
√
(x1 − y1)2 + (x2 − y2)2 + (x3 − y3)2 (1.3)
Ta thấy rằng Rn là một không gian véc tơ trên trường số thực với tích vô hướng
đã định nghĩa trong chương không gian véc tơ nên ta có các tính chất sau:
a) d(M,N) ≥ 0 với mọi M,N.
b) d(M,N) = 0⇔M ≡ N
c) d(M,N) ≤ d(M,Q) + d(Q,N) với M,N,Q là ba điểm bất kì nằm trong không
gian.
+ M0 là một điểm thuộc Rn. Ta gọi ( > 0)- lân cận của điểm M0 là tập hợp
tất cả những điểm Mcủa Rn sao cho d(M,N) ≤ . Người ta gọi lân cận của điểm
M0 là một tập hợp nào đó chứa - lân cận của điểm M0 .
Ví dụ 4. D0 = {(x, y) ∈ R2|x2 + y2 < 1} - là một lân cận của điểm O(0, 0), với
= 1.
+Tập E là một tập hợp trong Rn . Điểm M ∈ E được gọi là điểm trong của tập
E nếu tồn tại một - lân cận nào đó của điểm M nằm hoàn toàn trong E. Tập E
được gọi là tập mở nếu mọi điểm của nó đều là điểm trong.
2
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Ví dụ 5. M0(
1
2
,
1
3
) là điểm trong của tập D0 , D0 là tập mở.
+Điểm N ∈ Rn được gọi là điểm biên của tập E nếu mọi - lân cận của N vừa
chứa điểm thuộc E vừa chứa điểm không thuộc E. Tập hợp tất cả những điểm biên
của tập E được gọi là biên của tập E.
Ví dụ 6. L0 = {(x, y) ∈ R2|x2 + y2 = 1} -là biên của tập D0.
+ Tập E được gọi là tập đóng nếu nó chứa mọi điểm biên của nó.
Ví dụ 7. D1 = {(x, y) ∈ R2|x2 + y2 ≤ 1} -là tập đóng.
+ Tập hợp D được gọi là bị chặn nếu tồn tại một quả cầu nào đó chứa nó.
+ Tập D được gọi là liên thông nếu có thể nối hai điểm bất kì trong D bởi một
đường liên tục nằm hoàn toàn trong D.
+ Tập hợp liên thông được gọi là đơn liên nếu nó được giới hạn bởi một mặt kín,
là đa liên nếu bị giới hạn bởi nhiều mặt kín rời nhau từng đôi một.
+ Trong không gian R2 ( trong mặt phẳng Oxy) tập liên thông được gọi là đơn liên
nếu nó được giới hạn bởi một đường cong kín, là đa liên nếu nó được giới hạn bởi
nhiều đường cong kín rời nhau từng đôi một.
(phần này vẽ được hình minh họa thì tốt hơn).
Trong khuôn khổ của của cuốn bài giảng này chúng ta chỉ xét các hàm hai biến
hoặc ba biến. Trường hợp số biến lớn hơn ba được xem xét tương tự.
1.1.2 Giới hạn của hàm nhiều biến
+ Dãy điểm Mn(xn, yn) dần tới điểm M0(x0, y0) trong R2 và viết Mn → M0 khi
n→∞ nếu
lim
n→∞
d(M,M0) = 0
hay nếu
lim
n→∞
xn = x0, lim
n→∞
yn = y0
Định nghĩa 1.2. Giả sử hàm số z = f(M) = f(x, y) xác định trong một lân cận
D của điểm M0, có thể trừ tại M0. Ta nói rằng hàm số f(M) có giới hạn A (hữu
hạn) khi điểm M dần tới điểm M0 nếu ∀ > 0 bé tuỳ ý cho trước, ∃δ > 0 sao cho
d(M0,M) < δ thì |f(x, y)− A| < và kí hiệu là
lim
M→M0
f(x, y) = A hay lim
(x,y)→(x0,y0)
f(x, y) = A hay lim
x→x0
y→y0
f(x, y) = A. (1.4)
3
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
+ Khái niệm giới hạn vô hạn cũng được định nghĩa tương tự như đối với hàm
số một biến số. Chẳng hạn
1
x2 + y2
→ +∞ khi (x, y)→ (x0, y0)
+ Các định lý về giới hạn của tổng, tích, thương, nguyên lý kẹp giữa của giới hạn
hàm số một biến số cũng đúng cho hàm nhiều biến số.
Ví dụ 8. Tìm lim
(x,y)→(0,0)
xy√
x2 + y2
.
Thật vậy, ta thấy rằng hàm số f(x, y) xác định trên R2 \ {(0, 0)} ,
hơn nữa
|x|√
x2 + y2
≤ 1,∀(x, y) 6= (0, 0);
nên
|f(x, y)| =
∣∣∣∣∣ xy√x2 + y2
∣∣∣∣∣ = |x|√x2 + y2 |y| ≤ |y| .
Mặt khác, lim
(x,y)→(0,0)
|y| = 0.
Do đó, theo nguyên lý kẹp giữa ta có:
lim
(x,y)→(0,0)
xy√
x2 + y2
= 0.
Chú ý. Trong giới hạn của hàm số có một biến số thì khi x→ x0 thì x có thể dần
từ hai phía, còn trong giới hạn của hàm hai biến thì khi điểm M(x, y)→M0(x0, y0)
có thể dần về theo mọi hướng trong R2. Và cũng tương tự như hàm một biến, để
giới hạn hàm nhiều biến tồn tại thì khi điểm M →M0 theo mọi hướng hàm số đều
phải nhận được cùng một kết quả. Đây cũng là tính duy nhất của giới hạn hàm
nhiều biến.
Ví dụ 9. Tìm lim
(x,y)→(0,0)
xy
x2 + y2
.
Thật vậy, ta thấy rằng hàm số f(x, y) xác định trên R2 \ {(0, 0)} , nếu cho
(x, y)→ (0, 0) theo phương của đường thẳng y = kx, ta có
f(x, kx) =
k
1 + k2
.
Do đó
lim
(x,y)→(0,0)
xy
x2 + y2
=
k
1 + k2
.
Vậy khi (x, y) → (0, 0) thì giới hạn trên dần về các giá trị khác nhau tùy theo
giá trị của k, mà giới hạn có tính duy nhất nên không tồn tại giới hạn trên khi
(x, y)→ (0, 0) .
4
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
1.1.3 Tính liên tục của hàm nhiều biến số
Định nghĩa 1.3. Hàm số z = f(M) = f(x, y) xác định trong miền D,M0(x0, y0) ∈
D. Ta nói rằng hàm số f(M) liên tục tại M0 nếu tồn tại giới hạn:
lim
M→M0
f(M) = f(M0) hay lim
(x,y)→(x0,y0)
f(x, y) = f(x0, y0) (1.5)
Nếu miền D đóng, M0 là một điểm biên của D thì lim
M→M0
f(M) được hiểu là giới
hạn của f(M) khi M dần đến M0 ở bên trong của D.
+ Hàm số z = f(x, y) liên tục tại mọi điểm trong D thì được gọi là hàm liên tục
trên D.
+ Hàm số f(M) được gọi là liên tục đều trên miền D nếu ∀ > 0 cho trước, ∃δ > 0
sao cho với mọi cặp điểmM ′,M ′′ thuộc Dmà d(M ′,M ′′) < δ thì |f(M ′)−f(M ′′)| <
.
+ Hàm số nhiều biến số liên tục cũng có những tính chất như hàm số một biến số
liên tục. Chẳng hạn, nếu hàm số nhiều biến số liên tục trong một miền đóng, bị
chặn thì nó bị chặn trong miền ấy, nó đạt giá trị lớn nhất và giá trị bé nhất trong
miền ấy, nó liên tục đều trong miền ấy.
Ví dụ 10. Xét tính liên tục của hàm sau tại điểm (0, 0):
f(x) =
xy√
x2 + y2
(x, y) 6= (0, 0)
0 (x, y) = (0, 0)
Thật vậy, theo ví dụ (8) ta có
lim
(x,y)→(0,0)
xy√
x2 + y2
= 0 = f(0, 0).
Vậy, hàm số f(x, y) liên tục tại điểm (0, 0).
1.2 Đạo hàm và vi phân của hàm nhiều biến số
1.2.1 Đạo hàm riêng và cách tính
Cho hàm số z = f(x, y). Nếu cho biến số y một giá trị không đổi y = y0 thì khi đó
hàm f(x, y0) trở thành hàm số của một biến số độc lập x. Giả sử hàm một biến này
5
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
có đạo hàm tại x0, tức là tồn tại
lim
∆x→0
(
f(x0 + ∆x, y0)− f(x0, y0)
∆x
)
gọi là đạo hàm riêng cấp một của hàm hai biến z = f(x, y) đối với biến x tại điểm
M0(x0, y0) và ký hiệu là
∂f(x,y)
∂x
; z′x hay f ′x(x, y).
Hiệu ∆xz = f(x0 + δx, y0) − f(x0, y0) được gọi là số gia riêng của hàm số f(x, y)
theo biến x tại điểm M0(x0, y0)
f ′x(x0, y0) = lim
∆x→0
∆xz
∆x
tương tự, ta có đạo hàm riêng theo biến y tại M0(x0, y0) và ký hiệu là
f ′y(x0, y0) = lim
∆y→0
∆yz
∆y
ở đây ∆yz = f(x0, y0 + ∆y)− f(x0, y0) được gọi là số gia riêng của hàm số f(x, y)
theo biến y tại điểm M0(x0, y0). Vì (x0, y0) là một điểm tùy ý nên z
′
x(x, y), x
′
y(x, y)
là một hàm số.
Nhận xét 1. Khi tính đạo hàm riêng của hàm số z theo biến x ta coi hàm z = f(x, y)
như là một hàm số chỉ phụ thuộc vào đối số x và tiến hành đạo hàm như đối với
hàm số một biến số.
Ví dụ 1. Tính đạo hàm riêng của hàm hai biến số:
1) z = sin(x2 + y2)
x′x = 2xcos(x2 + y2)
z′y = 2ycos(x2 + y2)
|
2) z = x2siny
z′x = 2xsiny
z′y = x2cosy
Nhận xét 2. tương tự ta cũng có đạo hàm riêng cho hàm số có n (n > 3) biến số.
6
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
1.2.2 Vi phân của hàm hai biến số
Ta xét ví dụ sau đây:
Cho hình chữ nhật có chiều dài các cạnh là x, y khi đó diện tích của hình chữ nhật
là S = x.y. Bây giờ nếu cho x và y các số gia ∆x, ∆y thì diện tích được tăng thêm là
∆S = (x+ ∆).(y + ∆y)− x.y
= xy + x∆y + y∆x+ ∆x.∆y − xy
= x∆y + y∆x+ ∆x.∆y
từ đẳng thức trên ta thấy rằng số gia ∆S của diện tích ( tức là số gia của hàm số
S = a.y) có thể biểu diễn dưới dạng tổng của hai số hạng, một số hạng là x∆y+y∆x
tỷ lệ với ∆x, ∆y vì ∆x, ∆y là những số đã biết (bậc nhất đối với với ∆x, ∆y) và
một số hạng ∆x, ∆y là một vô cùng bé bậc cao hơn ∆x, ∆y khi ∆x, ∆y tiến đến
không. Vì vậy với ∆x, ∆y bé thì ta có thể xem: ∆S = x∆y = y∆x, khi đó ta có
công thức khá chính xác để tính gần đúng ∆S.
Định nghĩa 1.4. hàm z = f(x, y) được gọi là khả vi tại điểm M0(x0, y0) nếu số gia
toàn phần. Bây giờ ta tìm vi phân toàn phần của hàm số: z = x
Ta có f ′x = 1, f
′
y = 0 vậy ta có dz = 1.∆x+ 0.∆y = ∆x
Tương tự vi phân toàn phần của hàm số z = y là:
dz = dy = 0.∆x + 1.∆y = ∆y Vây đối với cá biến độc lập thì số gia và vi phân
toàn phần trùng nhau, vì vậy vi phân toàn phần của hàm số z = f(x, y) có thể viết
dz = f ′x(x, y)dx+ f
′
y(x, y)dy.
Một hàm số z = f(x, y) có vi phân tại một điểm (x, y) thì nó khả vi tại điểm đó.
Chú ý: Qua phần ví dụ mở đầu, ta thấy rằng một hàm số hai biến số chỉ só đạo
hàm riêng tại một điểm thì chưa chắc đã khả vi tại điểm ấy mà chỉ khi các đạo hảm
riêng đó liên tục, hàm số mới khả vi. Ngược lại, nếu hàm số hai biến số khả vi tại
một điểm thì có các đạo hàm riêng tại diểm đó vì vậy đối với các hàm số hai biến
số khái niệm hàm số khả vi và hàm số có đạo hàm riêng là không tương đương.
Đó cũng là điểm khác nhau căn bản của hai hàm hai biến và hàm một biến.
Ví dụ 2. cho z = x.y. Tính ∆z, dz tại điểm (2, 3) biết ∆x = 0, 1; ∆y = 0, 2.
7
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Ta có:
∆z = (2 + 0, 1)(3 + 0.3)− 2.3 = 0, 72
dz = 3.0, 1 + 2.0, 2 = 0, 7
vậy ta thấy sai khác của ∆z và dz là 0,02
* Ứng dụng của vi phân toàn phần vào tính gần đúng.
Viết lại công thức
∆z = f ′x(x, y).∆x+ f
′
x(x, y).∆y + γ1∆x+ γ2∆y = dz + γ1∆x+ γ2∆y (1.6)
khi ∆x và ∆y khá bé, thì số hạng γ1∆x+ γ2∆y không đáng kể so với
f ′x(x, y).∆x+ f
′
y(x, y).∆y = dz
nên có thể bỏ qua, khi đó ta có:
∆z = f ′x(x, y).∆x+ f
′
x(x, y).∆y ≈ dz (1.7)
Công thức (1.3) cho thấy rằng khi ∆x và ∆y khá bé thì số gia toàn phần có thể
xem xấp xỉ bằng vi phân toàn phần của hàm số. Đó là công thức tính gần đúng số
gia của hàm số bằng vi phân.
Người ta cũng dùng vi phân toàn phần để tính gần đúng giá trị hàm số tại một
điểm. Bài toán đặt ra là: Biết giá trị của hàm số z = f(x, y) tại ddiemr x0, y0 và các
giá trị đạo hàm riêng tại điểm ấy, cần tìm giá trị của hàm số tại lân cận của điểm
(x0 + ∆x, y0 + ∆y), (∆x,∆y có thể âm hoặc dương). Vì thông thường tính chính
xác giá trị hàm số tại các điểm (x0 + ∆x, y0 + ∆y) khá phức tạp hoặc có thể không
thực hiện đúng hẳn được, do đó người ta phải tính gần đúng bằng công thức (1.3)
như sau:
∆z ≈ f ′x(x0, y0).∆x+ f ′y(x0, y0).∆y
⇔ f(x0 + ∆x, y0 + ∆y)− f(x0, y0) = f ′x(x0, y0)∆x+ f ′y(x0, y0)∆y
⇒ f(x0 + ∆x, y0 + ∆y) = f(x0, y0) + f ′x(x0, y0).∆x+ f ′y(x0, y0).∆y
Ví dụ 3. Tính gần đúng (1, 04)2, 02 Xét hàm số z = xy khi đó ta có : z′x =
yxy−1; z′y = xylnx
Bây giờ ta xét (x0 + ∆x)
y0+∆y = (1, 04)2, 02 = (1 + 0, 04)(20, 02)
8
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
x0 = 0; y0 = 2; ∆x = 0, 04; ∆y = 0, 02
khi đó ta có:
(x0 + ∆x)
y0+∆y = (1, 04)2,02 = (1 + 0, 04)(2 + 0, 02) ≈
≈ 12 + 2.0, 04 + 12.0, 02.ln1 = 1, 08
1.2.3 Đạo hàm của hàm số hợp và hàm số ẩn
1.2.3.1 Đạo hàm của hàm số hợp.
Định nghĩa 1.5. Cho hàm số z = f(u, v) mà u, v là các hàm số của hàm hai biến
độc lập x, y : u = u(x, y); v = v(x, y) thì ta nói rằng z là hàm số hợp (kép) của hai
biếm số x, y qua hai biến số trung gian u và v. Kí hiệu là:
z = f [u(x, y), v(x, y)]
Định nghĩa 1.6. Cho D là một tập hợp trong R2 xét ánh xạ ϕ : D → R2, f : ϕ(D)→
R. Ánh xạ tích f ◦ ϕ : D → R xác định bởi f ◦ ϕ : D
(x,y)
f→
7→
ϕ(D)
(u(x,y),v(x,y))
ϕ→
7→ Rf(u(x,y),v(x,y))
Ví dụ 4. z = eusinv mà u = x+ y; v = xy thì ta có z = ex+ysin(xy)
Vấn đề đặt ra ở đây là ta cần tính đạo hàm riêng của hàm số z theo hai biến độc
lập x và y tức là cần tính z′x và z′y của hàm số z = f [u(x, y), v(x, y)].
Giả sử các hàm số z, u, v đều có các đạo hàm riêng liên tục đối với các biến của
chúng tức là tồn tại các đạo hàm riêng z′u, z′v, u′x, u′y.
Bây giờ giữ y không đổi và cho x một số gia là ∆x thì u có số gia tương ứng là ∆xu,
v có số gia tương ứng là ∆xv, khi đó hàm số z = f [u(x, y), v(x, y)] là một hàm của
ột biến x nên z có số gia ∆xz và ∆yz được xác định như sau, từ công thức
∆xz = z
′
u∆xu+ z
′
v∆xv + γ1∆xu+ γ2∆xv, với γ1,γ2 là các vô cùng bế khi ∆x→ 0
Lập tỷ số ∆xz
∆x
= ∆u
∆xu
∆x
+ z′v ∆xv∆x + γ1
∆xu
∆x
+ γ2
∆xv
∆x
Khi ∆x → 0 và các hàm số u, v có đạo hàm nên ∆xu
∆x
→ u′x;∆xv∆x → v′x;γ1 ∆xu∆x →
γ1u
′
x → 0; γ2 ∆xv∆x → γ2v′x → 0
⇒ Lim
∆x→0
∆xz
∆x
= z′u Lim
∆x→0
∆xu
∆x
+ z′v Lim
∆x→0
∆xv
∆x
+ Lim
∆x→0
γ1
∆xu
∆x
+ Lim
∆x→0
γ2
∆xv
∆x
9
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
⇒ z′x = z′u.u′x + z′v.v′x.
Hoàn toàn tương tự cũng có
z′y = z
′
u.u
′
y + z
′
v.v
′
y
Vậy ta có công thức
z′x = z′u.u′x + z′v.v′xz′y = z′u.u′y + z′v.v′y hay
∂z∂x = ∂z∂u .∂u∂x + ∂z∂v . ∂v∂x∂z
∂y
= ∂z
∂u
.∂u
∂y
+ ∂z
∂v
.∂v
∂y
(1.8)
Công thức (1.2.1) có thể được viết dưới dạng ∂z∂x∂z
∂y
= ( ∂z∂u ∂z∂v)
∂u∂x ∂u∂y
∂v
∂x
∂v
∂y
trong đó ma trận
∂u∂x ∂u∂y
∂v
∂x
∂v
∂y
được gọi là ma trận
Jacobi của ánh xạ ϕ hay ma trận Jacobi của u, v đối với x, y còn định thức của ma
trận ấy được gọi là đinh thức Jacobi và được kí hiệu là:D(u,v)
Dc9x.y
.
Ví dụ 5. Tính đạo hàm hàm số hợp :
z = eusinv mà u = x+ y, v = x.y thì ta có s = e(x+ y)sinxy.
Áp dụng công thức (1.2.1) ta có:
z′x = z′u.u′x + z′v.v′xz′y = z′u.u′y + z′v.v′y ⇔
z′x = eu sin v × 1 + eu cos v × yz′y = eu sin v × 1 + eu cos v × x
⇔
z′x = ex+y sinx.y + y.e(x+y) cosx.yz′y = ex+y sinx.y + xex+y cosx.y
1.2.3.2 Đạo hàm hàm sô ẩn
a) Hàm ẩn một biến số: Xét phương trình
F (x, y) = 0 (1.9)
Nếu ta cho x một giá trị xác đinh x0, từ phương trình F (xo, y) = 0 có thể tìm được
một hay nhiều giá trị y0 sao cho F (x0, y0) = 0 thì khi đó ta nói rằng biểu thức chứa
một hay nhiều hàm số ẩn y theo biên x. Chẳng hạn từ phương trình x
2
a2
+ y
2
b2
= 1 ta
được y = ± b
a
√
a2 − x2
Phương trình ấy xác định hai hàm số ẩn trong đoạn [−a, a]. Trong trường hợp này
ta tìm được biểu thức tường minh, trường hợp này không phải lúc nào cũng thực
10
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
hiện được, chẳng hạn từ hệ thức xy = yx(x > 0.y > 0) không thể tính được tường
minh y theo x.
Vấn đề dặt ra ở đây hãy tính đạo hàm của hàm số ẩn y theo biến x, tức là tính y
′
x.
Vì y là một hàm của biến x nên ta có thể viết
F (x, y) = F (x, y(x)) = 0
đạo hàm hai vế theo x ta được
F
′
x
+F
′
y
. y
′
x
= 0
⇒ y′
x
= −F
′
x
F ′
y
(Với giả thiết rằng F
′
y
6= 0)
vậy ta có công thức để tính đạo hàm của hàm số ẩn là:
y′x = −
F ′x
F ′y
Ví dụ 6. tính đạo hàm của hàm ẩn xác định từ phương trình :
x2
a2
+
y2
b2
= 1
Đặt F (x, y) = x
2
y2
+ y
2
b2
− 1 = 0
khi đó ta có:
F
′
x
=
2x
a2
;F
′
y
=
2y
b2
vậy ta có y
′
x = −2xa2 : 2yb2 = −2xa2 . b
2
2y
= − b2x
a2y
1.2.3.3 Hàm ẩn của hàm hai biến số
Nếu ứng với mỗi cặp (x, y) mà ta luôn tìm được một hay nhiều giá trị z sao cho
x, y, z thoả mãn phương trình F (x, y, z) = 0 thì ta nói rằng phương trình (1.2.4)
xác định một hay nhiều hàm số ẩn của hai biến số x, y.
Ví dụ 7. Phương trình x2+y2+z2 = R2 xác định hai hàm số ẩn z theo hai biến x, y là
z = ±
√
R2 − x2 − y2
11
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Bây giờ ta đi xét cách tính đạo hàm riêng z′x, z
′
y của z theo hai biến x, y
Ta thấy rằng z là hàm số của hai biến số x, y nên ta có viết lại phương trình:
F (x, y, z) = 0 ⇔ F (x, y, z(x, y)) = 0 khi đó để tính z′x thì ta xem y không đổi khi
đó ta trở lại đậo hàm của hàm số ẩn một biến số x và hàm phải tìm là z khi đó ta
có
z′x = −
F ′x
F ′z
tương tự ta cũng có:
z′y = −
F ′y
F ′z
Ví dụ 8. cho hàm số ẩn hai biến số xác định bởi phương trình:
ez + x2y + z + 5 = 0
ta có : F (x, y, z) = ez + x2y + z + 5 = 0
⇒ F ′x = 2xy
F ′y = x
2
F ′z = e
z + 1
vậy: z′x = −F ′xF ′z = −
2xy
ez+1
z′y = −
F ′y
F ′z
= − x
2
ez + 1
1.2.4 Đạo hàm và vi phân cấp cao
1.2.4.1 Đạo hàm cấp cao
Cho hàm số z = f(x, y). Từ giờ trở đi ta gọi các đạo hàm ∂z
∂x
, ∂z
∂y
là các đậo hàm riêng
cấp một của z, nói chung các đạo hàm riêng ây cũng lại là một hàm của hai biến số
x, y nếu các hàm số đó có đạo hàm riêng thì người ta gọi các đạo hàm riêng đó là
đậo hàm riêng cấp 2 của z.
Như vậy, từ các đo hàm riêng cấp 1 ta có các đạo hàm riêng cấp 2 sau:
• ∂
∂x
(
∂z
∂x
)
kí hiệu là ∂
2z
∂x2
, z
′′
xx
lần thứ nhất lấy đạo hàm riêng theo x sau đó lại lấy
đạo hàm riêng theo x một lần nữa.
• ∂
∂y
(
∂z
∂x
)
kí hiệu là ∂
2z
∂x∂x
, z
′′
x
y lần thứ nhất lấy đạo hàm riêng theo x sau đó lại
lấy đạo hàm riêng theo y một lần nữa.
12
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
• ∂
∂y
(
∂z
∂y
)
kí hiệu là ∂
2z
∂x2
, z
′′
y
y lần thứ nhất lấy đạo hàm riêng theo y sau đó lại
lấy đạo hàm riêng theo y một lần nữa.
• ∂
∂x
(
∂z
∂x
)
kí hiệu là ∂
2z
∂y∂x
, z
′′
y
x lần thứ nhất lấy đạo hàm riêng theo y sau đó lại
lấy đạo hàm riêng theo x một lần nữa.
Ví dụ 9. Tính đạo hàm riêng cấp hai của hàm số:
z = x2y + y2
Ta có các đạo hàm riêng cấp một:
z′x = 2xy; z
′
y = x
2 + 2y
Các đạo hàm riêng cấp hai
z′′xx = 2y z
′′
xy = 2x
z′′yy = 2 z
′′
yx = 2x
Tương tự như trên đạo hàm riêng của các đậo hàm riêng cấp hai gọi là các đạo hàm
riêng cấp ba, đạo hàm riêng của các đậo hàm riêng cấp ba gọi là các đạo hàm riêng
cáp bốn. . .
Trường hợp hàm nhiều hơn hai biến trở lenn ccũng được định nghĩa tương tự như
trên.
Định lí Schwart ( Sơ - vác -sơ). Nếu trong một lân cạn nào đó của điểm M(x0, y0)
hàm số z = f(x, y) có các đạo hàm riêng f
′′
xy, f
′′
yx và các đạo hàm riêng đó liên
tục tại điểm M(x0, y0) thì f
′′
xy = f
′′
yx
Ví dụ 10. cho hàm số z = x2y+ y2. Ta đã tính ở trên thì ta có z′′xy = 2x; z
′′
yx = 2x
vậy z′′xy = z
′′
yx.
Xột hàm số z = f(x, y). Vi phân toàn phần của nó là nếu tồn tại cũng là một hàm
số của hai biến số x và y, vi phân toàn phần của dz nếu tồn tại thỡ được gọi là vi
phân toàn phần cấp 2 và được ký hiệu là d2z . Vậy
d2z = d(dz) = d(f ′xdx+ f
′
ydx)
13
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Cứ tiếp tụ như vậy ta có các vi phân toàn phân cấp ba, cấp bốn ,. . . .
d3z = d(d2z)
· · ·
dnz = d(dn−1z)
Bây giờ, từ biểu thức
d2z = d(dz) = d(f ′xdx+ f
′
ydx) = (f
′
xdx+ f
′
ydx)
′
xdx+ (f
′
xdx+ f
′
ydx)
′
ydy
= f
′′
x2dx
2 + (f
′′
xy + f
′′
yx)dxdy + f
′′
y2dy
2
Giả sử rằng hàm f(x, y) là liên tục khi đó ta có d2z = f
′′
x2dx
2 + 2f
′′
xydxdy + f
′′
y2dy
2.
1.2.5 Đạo hàm theo hướng. Gradient
1. Cho hàm u(x, y, z) là một hàm số xác định trong miền D ∈ R3 . Qua điểm
M0(x0, y0, z0) ∈ D ta vẽ một đường thẳng định hướng mà véc tơ đơn vị là
→
l ; M là
một điểm trên đường thẳng ấy, ta có
→
M0M = ρ
→
l trong đó ρ là độ dài của véc tơ
→
M0M . Nếu khi ρ→ 0 ( tức là M dần tới M0 theo hướng
→
l ), tỷ số ∆uρ =
u(M)−u(M0)
ρ
dần tới một giới hạn hữu hạn thì giới hạn ấy được gọi là đạo hàm của hàm số u
theo hướng véc tơ
→
l tại điểmM0 và được ký hiệu là
∂u
∂
→
l
(M0).
Trong trường hợp nếu véc tơ
→
l trùng với véc tơ đơn vị
→
i của trục Ox thì ∂u
∂
→
l
(M0) =
Lim
ρ→0
u(x0+ρ,y0,z0)−u(x0,y0,z0)
ρ
= ∂u(x0)
∂x
.
Như vậy ta thấy rằng đạo hàm riêng ∂u
∂x
của hàm u theo biến x là đạo hàm của hàm
u theo hướng của trục Ox, Cũng vậy ∂u
∂y
;∂u
∂z
là các đạo hàm của u theo hường của
các trục Oy,Oz.
Đạo hàm của hàm số u = u(x, y, z) theo hướng
→
l biểu thị tốc độ biến thiên của
hàm u theo hướng
→
l .
Định lý 1.1. Nếu hàm số u = u(x, y, z) khả vi tại điểm M0(x0, y0, z0) thì tại điểm
ấy nó có đạo hàm theo hướng
→
l và ta có:
∂u(M0)
∂
→
l
=
∂u(M0)
∂x
cosα +
∂u(M0)
∂y
cos β +
∂u(M0)
∂z
cos γ
Trong đó cosα, cos β, cos γ là ba thành phần của
→
l .
14
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Chú ý 1. Hàm số u(x, y, z) là hàm số có các đạo hàm riêng tại M0(x0, y0, z0), người
ta gọi Gradient của u tạiM0(x0, y0, z0) là véc tơ có các thành phần :
∂u(M0)
∂x
;
∂u(M0)
∂y
;
∂u(M0)
∂z
và kí hiệu nó là:
→
grad u(M0) . Nếu
→
i ,
→
j ,
→
k là các véc tơ đơn vị của các trục
Ox,Oy,Oz, thì ta có
→
grad u(M0) =
∂u(M0)
∂x
→
i +
∂u(M0)
∂y
→
j +∂u(M0)
∂z
→
k .
Định lý 1.2. Nếu hàm số u(x, y, z) khả vi tại mọi điểm M0(x0, y0, z0) thì tại đó ta
có:
∂u
∂
→
l
= ch→
l
→
grad u
Ví dụ 11. Cho hàm u = x3+y3+z3+3xyz. Tính
→
grad u và ∂u
∂
→
l
tại điểmM0(1, 2−1)
biết
→
l là véc tơ đơn vị của
→
M0M1 với M1(2, 01).
Giải: ta có u′x = 3x
2 + 3yz; u′y = 3y
2 + 3xz; u′z = 3z
2 + 3xy
Vậy ta có:
→
grad u = ∂u
∂x
→
i +∂u∂y
→
j +∂u
∂z
→
k = (3x2 + 3yz)
→
i + (3y2 + 3xz)
→
j + (3z2 + 3xy)
→
k
→
grad u(M0) = 3(−
→
i +3
→
j +3
→
k )
Ta có ρ =
√
(2− 1)2 + (0− 2)2 + (1 + 1)2 = √9 = 3 hơn nữa ta có
∆x = 1 = ρ cosα; ∆y = −2 = ρ cos β; ∆z = 2 = ρ cos γ
Suy ra cosα = 1
3
; cos β = −2
3
; cos γ = 2
3
Vậy ∂u
∂l
(M0) =
∂u(M0)
∂x
cosα+ ∂u(M0)
∂y
cos β + ∂u(M0)
∂z
cos γ = (−3)1
3
+ 9
(−2
3
)
+ 9
(
2
3
)
=
−1.
1.3 Cực thị hàm nhiều biến
1.3.1 Cực trị không có điều kiện
1.3.1.1 Các định nghĩa
Định nghĩa 1.7. Hàm số z = f(x, y) gọi là đạt cực đại tại điểm M(x0, y0) nếu tại
15
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
mọi điểm M(x, y) nằm trong lân cận của điểm M0(x0, y0) thì ta luôn có f(x0, y0) <
f(x, y).
Định nghĩa 1.8. Hàm số z = f(x, y) gọi là đạt cực tiểu tại điểmM(x0, y0) nếu tại mọi
điểmM(x, y) nằm trong lân cận của điểmM(x0, y0) thì ta luôn có f(x0, y0) > f(x, y)
Giá trị cực đại, cực tiểu gọi chung là cực trị của hàm số. Điểm M mà tại đó hàm
số đạt cực trị gọi là điểm cực tri của hàm số.
Ví dụ 12. Hàm số z = 1
2
− sin(x2 + y2) đạt cực đại tại điểm O(0, 0). Thật vậy ta
có f(0, 0) = 1
2
− sin(0 + 0) = 1
2
. Với mọi điểm M(x, y) nằm trong lân cậ của điểm
O(0, 0) ta đều có sin(x2 + y2) > 0 do đó f(x, y) = 1
2
− sin(x2 + y2) > 1
2
tức là gián
đoạn tại O(0, 0) lớn hơn mọi giá trị của hàm số trong lân cận của điểm O(0, 0).
1.3.1.2 Điều kiện ắt có để hàm số có cực trị.
Định lý 1.3. Nếu hàm số z = f(x, y) khả vi và đạt cực trị tại điểm M(x0, y0) thì tại
đó cácđạo hàm riêng ∂f
∂x
; ∂f
∂y
đều triệt tiêu.
Chú ý 2. : định lí trên chỉ là điều kiện ắt có nhưng chưa phải là điều kiện đủ, nghĩa
là chỉ nói tại các điểm cực trị thì các đạo hàm riêng cấp một triệt tiêu, ngược lại tại
những điểm mà tại đó các đạo hàm riêng cấp một triệt tiêu thì chưa chắc đã có cực
trị. ( Điều này sẽ được nhắc trong các ví dụ ) Do đó khi tìm cực trị của một hàm
số thì ta đi tìm những điểm mà tại đó hàm số có các đạo hàm riêng cấp một triệt
tiêu. Những điểm mà tại đó hàm số có các đạo hàm riêng cấp một triệt tiêu được
gọi là các điểm dừng.
1.3.1.3 Điều kiện cần và đủ để hàm số đạt cực trị
Để tiện trong việc khai triển định lí ta đặt
f ′x(M) = p; f
′
y(M) = q; f
′′
xx(M) = A; f
′′
xy(M) = B; f
′′
y y(M) = C
Định lý 1.4. Cho hàm số z = f(x, y) có các đạo hàm riêng đến cấp hai liên tục
trong một lân cận nào đó của điểm M(x0, y0). Giả sử rằng tại M(x0, y0) ta có
f ′x(x0, y0) = p = f
′
y(x0, y0) = q = 0. Khi đó tại M(x0, y0) ta có:
1. Nếu B2 − AC < 0thì hàm số z = f(x, y) đạt cực trị, đó là điểm cực đại nếu
A 0. 2. Nếu B2 − AC > 0 thì hám số z = f(x, y)
16
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
không đạt cực trị tại M0(x0, y0). 3. Nếu B
2−AC = 0 thì hàm số z = f(x, y) có thể
đạt cực trị cũng có thể không đạt cực trị (trường hợp nghi ngờ).
Ví dụ 13. Tìm cực trị của hàm hai biến:
z = x3 + y3 − 9xy
Giải. Ta có: p = z′x = 3x2 − 9y = 0q = z′y = 3y2 − 9x = 0 ⇔
3x2 − 9y = 03y2 − 9x = 0
⇔
3x2 − 9y = 03y2 = 9x ⇔
3x2 − 9y = 0x = y2
3
⇔
y4
3
− 9y = 0
3y2 − 9x = 0
y(y3 − 33) = 03y2 − 9x = 0 ⇒
x = 3y = 3 x = 0y = 0
ta lại có A = z′′xx = 6x;B = z
′′
xy = −9;C = z′′yy = 6y
Vậy ta có hai ddiemr dừng đó là M1(0, 0) và M2(3, 3)
Tại M1(0, 0) ta có B
2 − AC = (−9)2 − 0 = 81 > 0, vậy hàm số không có cực trị.
Tại M2(3, 3) ta có B
2−AC = (−9)2− 18.18 = −243 < 0, vậy hàm số đạt cực trị và
đó là điểm cực tiểu vì A = 6.3 = 18, ta có zmin = 3
3 + 33 − 9.3.3 = −27.
1.3.2 Cực trị có điều kiện
1. Định nghĩa. Người ta gọi cực trị của hàm số z = f(x, y) trong đó x và y là các
biến bị rang buộc bởi hệ thức g(x, y) = 0 là cực trị có điều kiện.
2. Định lí (Điều kiện ắt có của cực trị có điều kiện)
Giả sử điểm M0(x0, y0) là điểm cực trị có điều kiện của hàm số f(x, y) với điều kiện
g(x, y) = 0. và giả sử:
• Ở lân cận của điểm M0(x0, y0) các hàm số f(x, y) và g(x, y) có các đọa hàm
riêng cấp một liên tục.
• Các đạo hàm riêng g′x, g′y không đồng thời bằng không tại điểm M0(x0, y0).
Khi đó tại M0 ta có:
17
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
∣∣∣∣∣∣ f
′
x f
′
y
g′x g
′
y
∣∣∣∣∣∣ = 0
Ví dụ 14. Tìm cực trị của hàm số z = x2 + y2 với điều kiện ax+ by + c = 0
Giải:
Ta có
∣∣∣∣∣∣ f
′
x f
′
y
g′x g
′
y
∣∣∣∣∣∣ = 0⇔
∣∣∣∣∣∣ 2x 2ya b
∣∣∣∣∣∣ = 0⇔ xa = yb
Hơn nữa ta lại có ax+ by + c = 0 nên giải hệ phương trình xa =
y
b
ax+ by + c = 0
⇒
x = − aca2+b2y = − bc
a2+b2
1.3.3 Cực trị của hàm nhiều biến
1.3.4 Cực trị không có điều kiện
Định nghĩa 1.9. Cho hàm số z = f(x, y) xác định trong miền D, là một điểm trong
của D. Ta nói rằng f(x, y) đạt cực trị tại M0 nếu với mọi điểm M(x, y) nằm trong
lân cận của điểm M0 nhưng khác M0, hiệu số f(M)− f(M0) có dấu không đổi. Nếu
f(M)− f(M0) > 0,M0 là cực tiểu. Nếu f(M)− f(M0) < 0,M0 là cực đại.
Giá trị cực đại, cực tiểu gọi chung là cực trị của hàm số. Điểm M0 mà tại đó hàm
số đạt cực trị gọi là điểm cực trị của hàm số.
Ví dụ 11. Hàm số z = f(x, y) =
1
2
− sin(x2 + y2) đạt cực đại tại điểm O(0, 0).
Thật vậy, ta có f(0, 0) =
1
2
− sin(0 + 0) = 1
2
.
Với mọi điểmM(x, y) nằm trong lân cận của điểm O(0, 0) ta đều có sin(x2 +y2) > 0.
Do đó f(x, y) =
1
2
− sin(x2 + y2) < 1
2
, tức là giá trị của hàm số tại điểm O(0, 0) lớn
hơn mọi giá trị của hàm số trong lân cận của điểm O(0, 0).
Điều kiện cần để hàm số có cực trị
Định lý 1.5. Nếu hàm số z = f(x, y) khả vi và đạt cực trị tại điểm M0(x0, y0) thì
tại đó các đạo hàm riêng
∂f
∂x
,
∂f
∂y
bằng không.
Chứng minh: Vì f đạt cực trị tại M0 nên nếu giữ y = y0 thì hàm số một biến số
x 7−→ f(x, y0) đạt cực trị tại x = x0, vì đạo hàm riêng f ′x(x0, y0) tồn tại, nó phải
bằng không theo định lý Fermat. Tương tự vậy f
′
y(x0, y0) = 0.
18
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Chú ý: Định lí trên chỉ là điều kiện cần nhưng chưa phải điều kiện đủ, nghĩa là
chỉ nói tại các điểm cực trị thì các đạo hàm riêng cấp một bằng không, ngược lại
những điểm mà tại đó các đạo hàm riêng cấp một bằng không thì chưa chắc đã có
cực trị (điều này sẽ được nhắc trong phần ví dụ). Do đó khi đi tìm cực trị của một
hàm số thì ta đi tìm những điểm mà tại đó hàm số có các đạo hàm riêng cấp một
triệt tiêu. Những điểm đó được gọi là các điểm dừng .
Điều kiện cần và đủ dể hàm số đạt cực trị:
Để cho tiện trong việc phát biểu định lý ta đặt:
f
′
x(M) = p; f
′
y(M) = q; f
′′
x2(M) = A; f
′′
xy(M) = B; f
′′
y2(M) = C
Định lý 1.6. Cho hàm số z = f(x, y) có các đạo hàm riêng đến cấp hai liên tục
trong một lân cận nào đó của điểm M0(x0, y0). Giả sử rằng tại M0 ta có p = q = 0.
Khi đó tại M0 :
1) Nếu B2 −AC < 0 thì hàm số z = f(x, y) đạt cực trị tại M0. Đó là điểm cực đại
nếu A 0.
2) Nếu B2 − AC > 0 thì hàm số z = f(x, y) không đạt cực trị tại M0.
3) Nếu B2−AC = 0 thì hàm số z = f(x, y) có thể đạt cực trị cũng có thể không đạt
cực trị (trường hợp nghi ngờ).
Chứng minh:
Giả sử điểm M(x0 + h, y0 + k) ở lân cận điểm M0. Đặt ∆ = f(M)− f(M0).
Khai triển công thức taylor đến số hạng cấp hai ta có:
∆ = df(x0, y0) +
1
2!
d2f(x0, y0) +R(h, k)
Vì tại M0 : p = f
′
x(x0, y0) = f
′
y(x0, y0) = 0, nên df(x0, y0) = 0, và
d2f(x0, y0) = f
′
x(x0, y0)d
2x+f
′
y(x0, y0)d
2y+f
′′
x2(x0, y0)dx
2+2f
′′
xy(x0, y0)dxdy+f
′′
y2(x0, y0)dy
2 =
f
′′
x2dx
2 + 2f
′′
xydxdy + f
′′
y2dy
2 = Ah2 + 2Bhk + Ck2
Suy ra,
∆ =
1
2
(Ah2 + 2Bhk + Ck2) +R(h, k)
trong đó, R(h, k) là một VCB bậc ba đối với ρ =
√
(h2 + k2).
Do đó, khi h, k khá nhỏ thì ∆ cùng dấu với g(h, k) = Ah2 + 2Bhk + Ck2.
Nếu k 6= 0, g(h, k) = k2[A(h
k
)2 + 2B
h
k
+ C].
Đặt t =
h
k
, ta được g(h, k) = k2[At2 + 2Bt+ C] = k2[R(t)]
19
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
* Nếu B2 − AC < 0, thì R(t) luôn cùng dấu với A, do đó, ∆ cùng dấu với A:
+ Nếu A < 0 thì ∆ < 0, M0 là cực đại.
+ Nếu A > 0 thì ∆ > 0, M0 là cực tiểu.
* Nếu B2 − AC > 0, thì R(t) đổi dấu khi A biến thiên, do đó, ∆ đổi dấu. Vậy f
không đạt cực trị tại M0.
* Nếu B2−AC = 0, thì tam thức R(t) có một nghiệm kép t0, dấu của ∆ là dấu của
VCB bậc ba R(h, k). Điều này ta không làm ở đây.
Ví dụ 12. Tìm cực trị của hàm hai biến:
z = x3 + y3 − 9xy
Giải: Ta có:p = z
′
x = 3x
2 − 9y = 0
q = z
′
y = 3y
2 − 9x = 0
⇔
3x
2 − 9y = 0
3y2 = 9x
⇔
3x2 − 9y = 0
x =
y2
3
⇔
x = 0y = 0 hoặc
x = 3y = 3 .
Vậy ta có 2 điểm dừng là M1(0, 0),M2(3, 3).
Mặt khác, ta lại có A = z
′′
x2 = 6x,B = z
′′
xy = −9, C = z′′y2 = 6y.
Tại M1(0, 0): B
2 − AC = (−9)2 − 0 = 81 > 0, vậy M1 không là cực trị của hàm số.
TạiM1(3, 3): B
2−AC = (−9)2−18×18 = −243 < 0, vậyM1 là cực trị của hàm số và
đó là điểm cực tiểu vì A = 63 = 18 > 0. Khi đó ta có zmin = 3
3+33−9×3×3 = −27.
1.3.5 Cực trị có điều kiện
Định nghĩa 1.10. Người ta gọi cực trị của hàm số
z = f(x, y) (1.10)
trong đó x và y là các biến bị ràng buộc bởi hệ thức
g(x, y) = 0 (1.11)
là cực trị có điều kiện.
20
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Định lý 1.7. (Điều kiện cần của cực trị có điều kiện).
Giả sử điểm M0(x0, y0) là điểm cực trị có điều kiện của hàm số f(x, y) với điều kiện
g(x, y) = 0, và :
1) Ở lân cận của điểm M0(x0, y0) các hàm số f(x, y), g(x, y) có các đạo hàm riêng
cấp một liên tục.
2) Các đạo hàm riêng g
′
x, g
′
y không đồng thời bằng không tại điểm M0(x0, y0). Khi
đó, tại M0 ta có: ∣∣∣∣∣∣f
′
x f
′
y
g
′
x g
′
y
∣∣∣∣∣∣ = 0. (1.12)
Chứng minh:
Hiển nhiên ta có g(x0, y0) = 0.
Từ giả thiết 2) có thể xem g
′
y(x0, y0) 6= 0. Theo định lý về hàm ẩn, từ hệ thức (1.11)
xác định một hàm ẩn y = y(x) khả vi ở lân cận x0.
Thế y = y(x) vào (1.10) ta được hàm một biến:
x 7→ f(x, y(x))
đạt cực trị tại x = x0.
Do đó, f
′
x(x0, y0) = f
′
y(x0, y0) = 0
Hay
f
′
x(x0, y0)dx+ f
′
y(x0, y0)dy = 0 (1.13)
Mặt khác, lấy vi phân hai vế của (1.11) ta được:
g
′
x(x0, y0)dx+ g
′
y(x0, y0)dy = 0 (1.14)
Xem hệ (1.13), (1.14) là hệ hai phương trình tuyến tính thuần nhất đối với dx, dy,
hệ ấy có nghiệm không tầm thường. Vậy định thức của nó bằng không:∣∣∣∣∣∣f
′
x f
′
y
g
′
x g
′
y
∣∣∣∣∣∣ = 0
Đây là hệ thức (1.12)cần chứng minh.
Hệ thức (1.12) cùng với điều kiện (1.11) cho phép ta xác định M0(x0, y0).
Ví dụ 13. Tìm cực trị của hàm số z = x2 + y2 với điều kiện x+ 2y + 3 = 0.
Giải: Ta có ∣∣∣∣∣∣f
′
x f
′
y
g
′
x g
′
y
∣∣∣∣∣∣ = 0⇔
∣∣∣∣∣∣2x 2y1 2
∣∣∣∣∣∣ = 0⇔ y = 2x
21
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Hơn nữa ta lại có
x+ 2y + 3 = 0
nên giải hệ phương trìnhy = 2xx+ 2y + 3 = 0 ⇔
x = −3
5
y = −6
5
⇒ hàm số có một điểm dừng là M0(−3
5
,−6
5
).
Ta kiểm tra xem điểm này có là cực đại hay cực tiểu của hàm số không?
Thật vậy, về mặt hình học z = x2 +y2 là bình phương khoảng cách từ gốc O đến
điểm M(x, y). Do đó bài toán đặt ra là phải tìm cực trị của bình phương khoảng
cách từ gốc O đến một điểm trên đường thẳng x+ 2y+ 3 = 0. Bài toán này có một
cực tiểu, không có cực đại. Do đó, cực tiểu chỉ có thể đạt được tại điểm tới hạn và
cực tiểu ấy bằng
9
5
.
c, Phương pháp nhân tử Lagrange:
Hệ thức (1.12) là điều kiện cần và đủ để cho hệ phương trình:f
′
x(x0, y0) + λg
′
x(x0, y0) = 0
f
′
y(x0, y0) + λg
′
y(x0, y0) = 0
xem là hệ phương trình tuyến tính thuần nhất đối với 1 và λ có nghiệm không tầm
thường. Do đó, nếu các điều kiện của định lý trên thỏa mãn thì tồn tại một số λ
sao cho tại điểm M0 ta có:f
′
x(x0, y0) + λg
′
x(x0, y0) = 0
f
′
y(x0, y0) + λg
′
y(x0, y0) = 0
Hệ phương trình này cùng với điều kiện g(x, y) = 0 cho phép ta tìm λ, x0, y0. Số
λ gọi là nhân tử Lagrange. Phương pháp này gọi là phương pháp nhân tử Lagrange.
Tóm lại, phương pháp nhân tử Lagrange là phương pháp giải hệ:
f
′
x(x0, y0) + λg
′
x(x0, y0) = 0
f
′
y(x0, y0) + λg
′
y(x0, y0) = 0
g(x, y) = 0
(1.15)
22
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
để tìm điểm dừng M0(x0, y0).
Ví dụ 14. Giải bài toán trên bằng phương pháp nhân tử Lagrange.
Thật vậy, để tìm tọa độ điểm dừng ta xét hệ:
2x+ λ = 0
2y + 2λ = 0
x+ 2y + 3 = 0
⇔
x = −3
5
y = −6
5
λ =
6
5
.
Như vậy, hàm số có một điểm dừng là M0(−3
5
,−6
5
). Kết quả này trùng với kết quả
ở ví dụ (13) , còn việc kiểm tra xem điểm dừng này là cực đại hay cực tiểu của hàm
số tương tự như ví dụ (13) .
1.3.3. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm nhiều biến trong một miền đóng và
bị chặn.
Ta biết rằng mọi hàm số nhiều biến số liên tục trong một miền đóng và bị chặn luôn
đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong miền ấy, như vậy nếu hàm số đạt giá
trị lớn nhất tại một điểm nào đó là điểm trong của miền D thì điểm đó chắc chắn
phải là điểm cực đại hoặc điểm cực tiểu của hàm số, hay còn gọi là điểm cực trị.
Như vậy việc tìm giá trị lớn nhất của hàm nhiều biến trong một miền đóng và bị
chặn ta chỉ cần tính giá trị của hàm số tại các điểm tới hạn và đem so sánh với giá
trị của hàm trên biên của D.
Ví dụ 15. Tính giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số
z = 8x2 + 3y2 + 1− (2x2 + y2 + 1)2
Trong miền tròn đóng D xác định bởi x2 + y2 ≤ 1.
Ta thấy rằng z là một hàm số liên tục trên D nên nó đạt giá trị lớn nhất và giá trị
nhỏ nhất trên D, ta có p = 16x− 8x(2x
2 + y2 + 1) = 0
p = 6y − 4y(2x2 + y2 + 1) = 0
có 5 điểm tới hạn là gốc O và: A1(0,
1√
2
);A2(0,− 1√
2
);A3(
1√
2
, 0);A4(
1√
2
, 0)
23
Chương 1. Hàm số nhiều biến số
Ta thấy rằng cả 5 điểm tới hạn này đều nằm trong miền D. Tính các giá trị tại
các điểm này ta được.
z(0) = 0; z(A1) = z(A2) =
1
4
; z(A3) = z(A4) = 1
Bây giờ xét giá trị của z trên biên của miền D.
Trên biên ấy ta có x2 + y2 = 1 hay y2 = 1− x2 .
Thay giá trị này vào z ta có:
z = x2(1− x2)
Vì (x, y) ∈ D nên ta có −1 ≤ x ≤ 1 thấy rằng z = 0 khi x = 0, x = 1 và x = −1.
Hàm số dạt giá trị lớn nhất khi x2 = (1 − x2) ⇒ x = ± 1√
2
, giá trị lớn nhất này
bằng
1
4
so sánh với các giá trị tại các điểm tới hạn ta có: Giá trị lớn nhất của hàm
số là 1 tại các điểm A3, A4 và giá trị nhỏ nhất là 0 tại O.
24
Chương 2
Tích phân bội
2.1 Tích phân kép
2.1.1 Bài toán dẫn đến tích phân kép
Ta xét vật thể hình trụ giới hạn bởi mặt phẳng Oxy, một mặt trụ có đường sinh
song song với trục Oz và một mặt cong z = f(x, y) , trong đó hàm f(x, y) ≥ 0 và
liên tục. Hãy tính thể tích của vật thể hình trụ đó.
Hình 2.1:
Gọi D là miền phẳng hữu hạn đóng nằm trong mặt phẳng Oxy giới hạn bởi giao
tuyến của mặt trụ với mặt phẳng Oxy, D được gọi là đáy của vật thể hình trụ. Chia
miền D một cách tùy ý thành n mảnh nhỏ không dẫm lên nhau. Ta gọi tên và cả
diện tích của các mảnh đó là ∆S1,∆S2, ...,∆Sn. Lấy mỗi mảnh nhỏ làm đáy dựng
vật thể hình trụ mà mặt xung quanh có đường sinh song song với trục Oz và phía
25
Chương 2. Tích phân bội
trên giới hạn bởi mặt cong z = f(x, y).
Như vậy vật thể hình trụ đã được chia thành n vật thể hình trụ nhỏ. Trong mỗi
mảnh nhỏ ∆Si(i = 1, 2, ..., n) ta lấy một điểm tùy ý Mi(xi, yi) khi đó chiều cao của
hình trụ nhỏ thứ i là f(xi, yi)
Tích f(xi, yi)∆Si bằng thể tích hình trụ có đáy là ∆Si và chiều cao là f(xi, yi).
Nếu mảnh ∆Si có đường kính khá nhỏ có thể coi thể tích ∆Vi của vật thể
hình trụ nhỏ thứ i xấp xỉ bằng ∆Vi ≈ f(xi, yi)∆Si. Và nếu mọi mảnh ∆Si đều có
đường kính khá nhỏ thì có thể coi thể tích V của vật thể hình trụ xấp xỉ bằng
V ≈
n∑
i=1
f(xi, yi)∆Si
Phép tính gần đúng này càng chính xác nếu n càng lớn và các ∆Si có đường
kính càng nhỏ.
Do đó thể tích V của vật thể hình trụ đang xét được định nghĩa bằng giới hạn,
nếu có của tổng trên khi n→∞ sao cho đường kính lớn nhất trong các đường kính
di của các mảnh ∆Si dần tới không, giới hạn ấy không phụ thuộc vào cách chia
miền D thành các mảnh nhỏ, cũng như cách chọn điểm Mi trong ∆Si
V = lim
maxdi→0
n∑
i=1
f(xi, yi)∆Si
(Đường kính của một miền bị chặn là khoảng cách lớn nhất giữa các điểm trên
biên của miền đấy).
2.1.2 Định nghĩa tích phân bội 2:
Cho hàm số f(x, y) xác đinh trong một miền đóng, bị chặn D. Chia D một cách tùy
ý thành n mảnh nhỏ. Gọi tên và cả diện tích của các mảnh đó là ∆S1,∆S2, ...,∆Sn.
Trong mỗi mảnh ∆Si lấy một điểm tùy ý Mi(xi, yi).
Tổng In =
n∑
i=1
f(xi, yi)∆Si được gọi là tổng tích phân của hàm số f(x, y) trong
miền D .
Nếu khi cho n→∞ sao cho maxdi → 0 mà In dần tới một giới hạn xác định I,
không phụ thuộc vào cách chia miền D và cách lấy điểm Mi trong mỗi mảnh ∆Si,
thì giới hạn ấy được gọi là tích phân kép của hàm số f(x, y) trong miền D và được
kí hiệu là:
∫∫
D
f(x, y)ds
tức I =
∫∫
D
f(x, y)ds = lim
maxdi→0
n∑
i=1
f(xi, yi)∆Si (2.1)
trong đó,
26
Chương 2. Tích phân bội
-D được gọi là miền lấy tích phân,
- f được gọi là hàm dưới dấu tích phân,
- ds được gọi là yếu tố diện tích,
- x, y là biến dưới dấu tích phân.
Nếu tích phân (2.1) tồn tại ta nói rằng hàm số f(x, y) khả tích trong miền D.
Người ta chứng minh được rằng nếu hàm số f(x, y) liên tục trong miền đóng, bị
chặn D thì nó khả tích trong miền ấy.
Nhận xét:
+Nếu f(x, y) liên tục, không âm với ∀(x, y) ∈ D thì V = ∫∫
D
f(x, y)ds là thể tích
vật thể hình trụ nêu trên.
+ Nếu f(x, y) = 1 với ∀(x, y) ∈ D thì S = ∫∫
D
ds là diện tích của miền D.
+ Vì tích phân kép không phụ thuộc vào cách chia miền D thành các mảnh nhỏ,
nên ta có thể chia D bởi hai họ đường thẳng song song với hai trục tọa độ, do đó
ds = dx.dy
Hình 2.2:
Suy ra I =
∫∫
D
f(x, y)ds =
∫∫
D
f(x, y)dxdy.
Ví dụ 16. Tính thể tích của vật thể hình trụ giới hạn bởi mặt z = f(x, y) =
16− x2 − 2y2 trên miền D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 2, 0 ≤ y ≤ 2}.
Giải : Ta chia miền D thành 4 hình vuông nhỏ như hình vẽ dưới đây
Khi đó diện tích của mỗi hình vuông nhỏ ∆Si = 1 với i = 1, 2, 3, 4 bằng cách
chọn các điểm Mi(xi, yi) đã chỉ ra trên hình ta có thể tích của vật thể hình trụ đã
cho xấp xỉ bằng
27
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.3: Hình 2.4:
V ≈
4∑
i=1
f(xi, yi)∆Si = f(1, 1)∆S1 + f(1, 2)∆S2 + f(2, 1)∆S3 + f(2, 2)∆S4
V ≈ 13.1 + 7.1 + 10.1 + 4.1 = 34
Chúng ta sẽ nhận được xấp xỉ chính xác hơn cho thể tích V của vật thể hình trụ
nói trên, nếu chúng ta tăng số phép chia n trong miên D thành các hình chữ nhật
nhỏ.
Ví dụ hình chỉ ra dưới đây với các phép chia n tương ứng là 16, 64 và 256
thì thể tích xấp xỉ tương ứng của chúng sẽ là 41,5(n = 16); 44,875(n = 64); và
46,46875(n = 256).
Hình 2.5:
2.1.3 Các tính chất của tích phân bội 2
Ta giả thiết rằng các tích phân nói tới đều tồn tại
1)
∫∫
D
(f(x, y) + g(x, y))dxdy =
∫∫
D
f(x, y)dxdy +
∫∫
D
g(x, y)dxdy.
2)
∫∫
D
K.f(x, y)dxdy = K.
∫∫
D
f(x, y)dxdy với ( K là hằng số).
28
Chương 2. Tích phân bội
3) Nếu miền D có thể chia thành hai miền D1, D2 không dẫm lên nhau thì∫∫
D
f(x, y)dxdy =
∫∫
D1
f(x, y)dxdy +
∫∫
D2
f(x, y)dxdy
Hình 2.6:
4) Nếu f(x, y) ≤ g(x, y) với ∀(x, y) ∈ D thì∫∫
D
f(x, y)dxdy ≤ ∫∫
D
g(x, y)dxdy
5) Nếu m ≤ f(x, y) ≤M với ∀(x, y) ∈ D, m,M là các hằng số tùy ý, thì
mS ≤ ∫∫
D
f(x, y)dxdy ≤MS
6) Nếu f(x, y) liên tục trong miền đóng , bị chặn D thì trong D có ít nhất một
điểm (x′, y′) sao cho :∫∫
D
f(x, y)dxdy = f(x′, y′).S; S là diện tích của miền D (định lý giá trị trung
bình).
Ví dụ 17. Sử dụng định lý giá trị trung bình , uớc lượng giá trị của tích phân
I =
∫∫
D
(x− 3y2)ds, ở đây D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 2, 1 ≤ y ≤ 2}
Giải : Chia D thành 4 miền như hình vẽ.
Hình 2.7:
Ta ước lượng f(x, y) = (x− 3y2) tại trung tâm của 4 hình chữ nhật trong hình.
Bởi vậy x′1 =
1
2
;x′2 =
3
2
; y′1 =
5
4
; y′2 =
7
4
Diện tích của 4 hình chữ nhật con là ∆S1 = ∆S2 = ∆S3 = ∆S4 =
1
2
Do đó
I =
∫∫
D
(x− 3y2)ds ≈ f(x′1, y′1)∆S1 + f(x′1, y′2)∆S4 + f(x′2, y′1)∆S2 + f(x′2, y′2)∆S3
29
Chương 2. Tích phân bội
I ≈ f(1
2
,
5
4
)
1
2
+ f(
1
2
,
7
4
)
1
2
+ f(
3
2
,
5
4
)
1
2
+ f(
3
2
,
7
4
)
1
2
I ≈ −11, 875 .
Dưới đây ta có số cách chia D thành các hình chữ nhật con và giá trị xấp xỉ
tương ứng
Số hình chữ nhật con và giá trị xấp xỉ định lý giá trị trung bình
Số hình chữ nhật là 1 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,5
Số hình chữ nhật là 4 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,875
Số hình chữ nhật là 16 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,9687
Số hình chữ nhật là 64 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,9922
Số hình chữ nhật là 256 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,9980
Số hình chữ nhật là 1024 và giá trị xấp xỉ tương ứng là -11,9995.
2.1.4 Cách tính tích phân kép trong hệ trục toạ độ Đề các
Trường hợp 1: Miền lấy tích phân là hình chữ nhật có các cạnh song song với các
trục tọa độ
D = {(x, y)|a ≤ x ≤ b, c ≤ y ≤ d}.
Nếu f(x, y) liên tục trên hình chữ nhật D thì∫∫
D
f(x, y)dxdy =
b∫
a
(
d∫
c
f(x, y)dy
)
dx =
d∫
c
(
b∫
a
f(x, y)dx
)
dy
Chứng minh: Ta giả thiết thêm rằng f(x, y) ≥ 0 tại mọi điểm (x, y) ∈ D. Khi
đó I chính là thể tích V của vật thể hình trụ mà mặt xung quanh là mặt trụ có
đường sinh song song với Oz và đáy là miền D và phía trên giới hạn bởi mặt cong
z = f(x, y).
Hình 2.8:
Gọi S(x) là diện tích thiết diện thẳng góc với Ox tại x ∈ [a, b] của vật thể hình
trụ đã cho, thì khi đó
30
Chương 2. Tích phân bội
V =
b∫
a
S(x)dx
.
Mặt khác S(x) chính là diện tích hình thang cong có đáy là đoạn [c, d] mà cạnh
cong của nó có phương trình z = f(x, y) trong đó x là hằng số, do đó
S(x) =
d∫
c
f(x, y)dy
Suy ra
V =
b∫
a
S(x) =
b∫
a
d∫
c
f(x, y)dy
dx
Người ta chứng minh được rằng công thức trên vẫn đúng khi hàm f(x, y) liên tục
và âm với mọi (x, y) ∈ D.
Suy ra
I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
b∫
a
d∫
c
f(x, y)dy
dx
.
Tương tự ta có thể chứng minh được I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
d∫
c
(
b∫
a
f(x, y)dx
)
dy.
Ví dụ 18. Tính tích phân sau
I =
∫∫
D
dxdy
(x+ y)2
trong đó D là miền giới hạn bởi các đường x = 1;x = 2; y =
1; y = 2
Giải :
I =
∫∫
D
dxdy
(x+ y)2
=
2∫
1
(
2∫
1
dy
(x+ y)2
)
dx
I =
2∫
1
(
1
x+ 1
− 1
x+ 2
) ∣∣∣∣2
1
dx =
[
ln
x+ 1
x+ 2
] ∣∣∣∣2
1
= ln
9
8
Chú ý: Nếu f(x, y) = f1(x)f2(y) thì∫∫
D
f(x, y)dxdy =
b∫
a
(
d∫
c
f1(x)f2(y)dy
)
dx =
b∫
a
f1(x)dx
d∫
c
f2(y)dy.
Ví dụ 19. Tính tích phân sau I =
∫∫
D
xy2dxdy trong đó
D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 1;−2 ≤ y ≤ 3}.
31
Chương 2. Tích phân bội
Giải : Vì f(x, y) = xy2 nên ta có:
I =
1∫
0
xdx.
3∫
−2
y2dy =
x2
2
∣∣∣∣1
0
y3
3
∣∣∣∣3
−2
=
35
6
.
Trường hợp 2: Miền lấy tích phân là miền bất kì bị chặn
a) Giả sử miền D là được giới hạn bởi
D = {(x, y)|a ≤ x ≤ b; y1(x) ≤ y ≤ y2(x)} , với y1(x), y2(x) là hai hàm số liên
tục trên [a,b]. Nếu f(x, y) là hàm số liên tục trên D thì ta có
I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
b∫
a
(
y2(x)∫
y1(x)
f(x, y)dy
)
dx.
b) Giả sử miền D là được giới hạn bởi
D = {(x, y)|c ≤ y ≤ d;x1(y) ≤ x ≤ x2(y)}, với x1(y), x2(y) là hai hàm số liên tục
trên [c,d]. Nếu f(x, y) là hàm số liên tục trên D thì ta có
I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
d∫
c
(
x2(y)∫
x1(y)
f(x, y)dx
)
dy.
Ví dụ 20. Tính I =
∫∫
D
(x + 2y)dxdy ở đây D là miền bị chặn bởi các parabol
y = 2x2 và y = 1 + x2.
Giải: Các parabol cắt nhau khi 2x2 = 1 + x2, nghĩa là , x2 = 1, hay x = 1 hoặc
x = −1. Khi đó ta thấy miền D là được cho bởi
D = {(x, y)| − 1 ≤ x ≤ 1; 2x2 ≤ y ≤ 1 + x2} .
Do đường nằm dưới là đường y = 2x2 và đường nằm trên là đường y = 1 + x2
Hình 2.9:
Vậy
I =
∫∫
D
(x+ 2y)dxdy =
1∫
−1
(
1+x2∫
2x2
(x+ 2y)dy
)
dx
I =
1∫
−1
[xy + y2]
∣∣∣∣y=1+x2
y=x2
dx
I =
1∫
−1
[x(1 + x2) + (1 + x2)2 − x(2x2)− (2x2)2] dx
32
Chương 2. Tích phân bội
I =
1∫
−1
(−3x4 − x3 + 2x2 + x+ 1) dx
I =
[
−3x
5
5
− x
4
4
+ 2
x3
3
+
x2
2
+ x
] ∣∣∣∣1
−1
=
32
15
.
Ví dụ 21. Tính tích phân sau I =
∫∫
D
(x2 + y2)dxdy trong đó D là miền bị chặn
giới hạn bởi đường thẳng y = 2x và parabol y = x2.
Giải: Ta có thể hiểu và nhìn miền D theo hai cách tương ứng với hai hình chỉ
ra dưới đây
Cách 1 :
Hình 2.10:
Từ hình vẽ ta có thể thấy miềnD được giới hạn bởiD = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 2;x2 ≤ y ≤ 2x}.
Do đó, I =
∫∫
D
(x2 + y2)dxdy =
2∫
0
(
2x∫
x2
(x2 + y2)dy
)
dx
I =
2∫
0
[
x2y +
y3
3
] ∣∣∣∣y=2x
y=x2
dx =
2∫
0
(
−x
6
3
− x4 + 14x
3
3
)
dx
I =
[
−x
7
21
− x
5
5
+
7x4
6
] ∣∣∣∣2
0
=
216
35
.
Cách 2 : Từ hình vẽ ta cũng có thể nhìn miền D dưới dạng
Hình 2.11:
D =
{
(x, y)|0 ≤ y ≤ 4; 1
2
y ≤ x ≤ √y
}
.
Do đó , ta cũng có thể tính
33
Chương 2. Tích phân bội
I =
∫∫
D
(x2 + y2)dxdy =
4∫
0
√y∫
1
2
y
(x2 + y2)dx
dy
I =
4∫
0
[
x3
3
+ y2x
] ∣∣∣∣x=
√
y
x= y
2
dy =
4∫
0
(
y3/2
3
+ y5/2 − y
3
24
− y
3
2
)
dy
I =
[
2
15
y5/2 +
2
7
y7/2 − 13
96
y4
] ∣∣∣∣4
0
=
216
35
.
2.1.5 Đổi biến trong tích phân bội hai trong hệ tọa độ cực
a) Công thức đổi biến trong tích phân kép:
Xét tích phân kép sau I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy,
trong đó f(x, y) liên tục trên D. Thực hiện phép đổi biến số sau:x = x(u, v)y = y(u, v) (*)
Giả sử rằng:
1) x = x(u, v), y = y(u, v) là các hàm số liên tục và có các đạo hàm riêng liên
tục trong miền đóng D′ của mặt phẳng O′uv;
2) Các công thức trong (*) xác định một song ánh từ miền D′ lên miền D của
mặt phẳng Oxy;
3) Định thức Jacobi J =
D(x, y)
D(u, v)
=
∣∣∣∣∣∣x
′
u x
′
v
y
′
u y
′
v
∣∣∣∣∣∣ 6= 0 trong miền D′.
Khi đó ta có công thức
(1) I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
∫∫
D′
f (x(u, v), y(u, v)) |J | dudv .
Ví dụ 22. Tính tích phân sau I =
∫∫
D
(x+ y)dxdy, trong đó D là miền giới hạn bởi
các đường y = −x, y = −x+ 3, y = 2x− 1, y = 2x+ 1.
Giải : Từ giả thiết miền D ta có x+ y = 0, x+ y = 3,−2x+ y = −1,−2x+ y = 1
dẫn đến ta thực hiện phép đổi biến số sauu = x+ yv = −2x+ y suy ra |J | =
1
3
khi đó áp dụng công thức đổi biến số ta có
I =
∫∫
D
(x+ y)dxdy =
∫∫
D′
u
1
3
dudv
trong đó D′ là miền giới hạn bởi các đường u = 0, u = 3, v = −1, v = 1.
Vậy, I =
1
3
3∫
0
udu.
1∫
−1
dv =
1
3
.
u2
2
∣∣∣∣3
0
.v
∣∣∣∣1
−1
= 3
34
Chương 2. Tích phân bội
b) Tính tích phân kép trong hệ tọa độ cực:
Công thức liên hệ giữa tọa độ đề các (x, y) và tọa độ cực (r, ϕ) của cùng một
điểm làx = rcosϕy = rsinϕ
Nếu r > 0, 0 ≤ ϕ < 2pi thì các công thức ấy xác định một song ánh giữa các tọa
độ đề các và tọa độ cực. Riêng điểm gốc tọa độ có r = 0 và ϕ tùy ý.
Xem các công thức trên như một phép đổi biến số, ta có
J =
D(x, y)
D(r, ϕ)
=
∣∣∣∣∣∣cosϕ −rsinϕsinϕ rcosϕ
∣∣∣∣∣∣ = r 6= 0 trừ tại gốc O.
Do đó công thức (1) suy ra
I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
∫∫
D′
f(rcosϕ, rsinϕ)rdrdϕ
(Người ta chứng minh được rằng công thức trên vẫn đúng trong trường hợp miền
D chứa gốc O).
Nếu miền D′ được xác định bởi D′ = {(r, ϕ)|α ≤ ϕ ≤ β, r1(ϕ) ≤ r ≤ r2(ϕ)} thì
I =
∫∫
D
f(x, y)dxdy =
β∫
α
(
r2(ϕ)∫
r1(ϕ)
f(rcosϕ, rsinϕ)rdr
)
dϕ.
Ví dụ 23. Tính tích phân sau I =
∫∫
D
(3x+ 4y2)dxdy ở đây D là miền giới hạn bởi
các miền x2 + y2 ≥ 1 và x2 + y2 ≤ 4.và y ≥ 0
Giải: Miền D là được xác định bởi D = {(x, y)|y ≥ 0, 1 ≤ x2 + y2 ≤ 4}
Hình 2.12:
Dùng phương pháp tọa độ cực ta cóx = rcosϕy = rsinϕ suy ra định thức Jacobi J = r
35
Chương 2. Tích phân bội
Xét điều kiện y ≥ 0 suy ra rsinϕ ≥ 0 dẫn đến 0 ≤ ϕ ≤ pi
Xét điều kiện 1 ≤ x2 + y2 ≤ 4 dẫn đến 1 ≤ r ≤ 2
Do đó, ta có I =
∫∫
D
(3x+ 4y2)dxdy =
pi∫
0
(
2∫
1
(3rcosϕ+ 4r2sin2ϕ)rdr
)
dϕ
I =
pi∫
0
(
2∫
1
(3r2cosϕ+ 4r3sin2ϕ)dr
)
dϕ
I =
pi∫
0
[r3cosϕ+ r4sin2ϕ]
r=2
r=1 dϕ =
pi∫
0
(7cosϕ+ 15sin2ϕ) dϕ
I =
pi∫
0
[
7cosϕ+
15
2
(1− 2cosϕ)
]
dϕ =
[
7sinϕ+
15ϕ
2
− 15
4
sin2ϕ
]pi
0
=
15pi
2
.
Ví dụ 24. Tính I =
∫∫
D
y2√
x2 + y2
dxdy trong đóD là miền giới hạn bởi x2+y2−4x ≤
0 và y ≥ 0.
Giải: Miền D được xác định bởi D = {(x, y)|x2 + y2 − 4x ≤ 0, y ≥ 0}
Dùng phương pháp tọa độ cực ta cóx = rcosϕy = rsinϕ suy ra định thức Jacobi J = r
Xét điều kiện x2 + y2 − 4x ≤ 0 dẫn đến r2 − 4rcosϕ ≤ 0 suy ra 0 ≤ r ≤ 4cosϕ
và ta cũng suy ra cosϕ ≥ 0
Xét điều kiện y ≥ 0 dẫn đến rsinϕ ≥ 0 suy ra sinϕ ≥ 0.
Kết hợp hai điều kiện cosϕ ≥ 0 và sinϕ ≥ 0 suy ra 0 ≤ ϕ ≤ pi
2
.
Vậy ta có, I =
∫∫
D
y2√
x2 + y2
dxdy =
pi/2∫
0
(
4cosϕ∫
0
r2sin2ϕ
r
rdr
)
dϕ
I =
pi/2∫
0
[
r3
3
sin2ϕ
]4cosϕ
0
dϕ =
pi/2∫
0
64
3
cos3ϕsin2ϕdϕ
I =
pi/2∫
0
64
3
(1− sin2ϕ)sin2ϕd(sinϕ) =
pi/2∫
0
64
3
(sin2ϕ− sin4ϕ)d(sinϕ)5
I =
[
64
3
(
sin3ϕ
3
− sin
5ϕ
5
)]pi/2
0
=
128
45
.
2.2 Ứng dụng của tích phân bội hai
2.2.1 Tính thể tích vật thể
Vật thể hình trụ V được giới hạn phía trên bởi mặt cong có phương trình z = f(x, y),
trong đó f(x, y) là một hàm liên tục; phía dưới giới hạn bởi mặt phẳng tọa độ z = 0,
còn mặt xung quanh là mặt trụ có đường sinh song song với trục Oz, D là hình
36
Chương 2. Tích phân bội
chiếu của V xuống mặt phẳng Oxy. Khi đó thể tích V của vật thể hình trụ được
tính bởi công thức:
V =
∫∫
D
f(x, y)dxdy
Ví dụ 25. Tính thể tích vật thể giới hạn bởi các mặt x+ 2y + z = 2, x = 2y, x = 0
và z = 0. (hình 2.13)
Hình 2.13:
Giải: Ta thấy vật thể trên giới hạn bởi mặt trên là mặt x+ 2y+ z = 2 mặt dưới
là mặt z = 0 mặt xung quanh là mặt x = 2y và mặt x = 0. Hình chiếu của vật thể
V là mặt phẳng Oxy là miền D (xem hình 2.14 )
Hình 2.14:
Áp dụng công thức tính thể tích trong tích phân bội hai ta có:
V =
∫∫
D
(2− x− 2y)dxdy =
1∫
0
dx
1−x/2∫
x/2
(2− x− 2y)dy
V =
1∫
0
[2− x− 2y]
∣∣∣∣y=1−x/2
y=x/2
dx
V =
1∫
0
[
2− x− x
(
1− x
2
)
−
(
1− x
2
)2
− x− x
2
2
+
x2
4
]
dx
37
Chương 2. Tích phân bội
V =
1∫
0
(x2 − 2x+ 1)dx =
[
x3
3
− x2 − x
]∣∣∣∣1
0
=
1
3
.
2.2.2 Tính diện tích hình phẳng
Diện tích đo được của miền D trong mặt phẳng Oxy được tính bằng công thức
S =
∫∫
D
dxdy
Ví dụ 26. Tính diện tích diện tích của hình tròn x2 + y2 = R2
Giải:
Hình 2.15:
Áp dụng công thức tính diện tích ta có
S =
∫∫
D
dxdy trong đó D là miền hình tròn x2 + y2 = R2.
Chuyển sang hệ trục tọa độ cực ta được:x = r cosϕy = r sinϕ suy ra J = r
S =
2pi∫
0
dϕ
R∫
0
rdr = piR2.
2.2.3 Ứng dụng cơ học của tích phân kép
. Tính khối lượng của một bản phẳng không đồng chất
Cho một bản phẳng chiếm một miền D nằm trong mặt phẳng Oxy. Có khối
lượng riêng tại mọi điểm thay đổi là hàm xác định liên tục trên D, khi đó khối lượng
của bản phẳng đã cho được tính bởi công thức.
m =
∫∫
D
ρ(x, y)dxdy
38
Chương 2. Tích phân bội
Ví dụ 27. Tính khối lượng của bản phẳng chiếm một miền D giới hạn bởi các
đường x = 0, x = 1, y = 0, y = 2. Biết rằng khối lượng riêng tại mọi điểm cho bởi
phương trình ρ(x, y) = x2y.
Hình 2.16:
Giải: Miền D là miền hình chữ nhật D = [0, 1]× [0, 2] (xem hình 2.16)
Áp dụng công thức tính khối lượng trong tích phân bội hai ta có:
m =
∫∫
D
x2ydxdy =
1∫
0
dx
2∫
0
x2ydy =
1∫
0
x2.y
2
2
∣∣∣∣2
0
dx
m =
1∫
0
x2.4
2
dx = 2.x
3
3
∣∣∣∣1
0
=
2
3
. Tính mô men quán tính
Theo định nghĩa của mômen quán tính của một chất điểm có khối lượng m đặt
tại điểm P (x, y) đối với trục Ox, đối với trục Oy và đối với gốc tọa độ theo thứ tự
là:
Ix = my
2
Iy = mx
2
Io = m(x
2 + y2)
Bây giờ xét một bản phẳng chiếm một miền D trong mặt phẳng Oxy và có khối
lượng riêng là ρ(x, y) , với ρ(x, y) là một hàm số liên tục trên D, Khi đó ta có công
thức tính mô men quán tính của bản phẳng đối với trục Ox , đối với trục Oy và đối
với gốc tọa độ theo thứ tự là:
Ix =
∫∫
D
y2ρ(x, y)dxdy
Iy =
∫∫
D
x2ρ(x, y)
39
Chương 2. Tích phân bội
Io =
∫∫
D
(x2 + y2)ρ(x, y)dxdy
Ví dụ 28. Tính mômen quán tính của đĩa elip{
(x, y) :
x2
a2
+
y2
b2
≤ 1
}
đối với trục Ox biết rằng ρ(x, y) = 1 với mọi (x, y) ∈ D.
Giải: Mô men quán tính của đĩa elip đối với trục Ox là:
Ix =
∫∫
D
y2dxdy.
Chuyển sang hệ tọa độ cực suy rộngx = a.r. cosϕy = b.r. sinϕ
ta được
Ix =
2pi∫
0
dϕ
1∫
0
b2r2 sin2 ϕ.abrdr
Ix = ab
3
2pi∫
0
sin2 ϕ
1∫
0
r3dr =
piab3
4
.
2.3 Tích phân bội ba
Trước khi nghiên cứu về tích phân bộ ba, chúng tôi giới thiệu với bạn đọc câu chuyên
sau đây. Câu chuyện về Acsimet và câu chuyện về chiếc vương miện(287 trước Công
)
Một ngày tháng tư năm 231 trước Công Nguyên,quốc vương Hieron triệu tập
cuộc họi họp bất ngờ các quần thần:
- Hôm nay trẫm mời các khanh tới đây không phải là để thương thuyết bàn kế
an trị quốc dân,cũng không phải để nghiên cứu đối sách với sự bành trướng của La
Mã,mà mong các khanh giải quyết một vấn đề khó khăn làm trẫm rất đau đầu!
Quốc vương chỉ vào chiếc vương miện tảo ra ánh vàng lấp lánh trên tay người
hầu đứng bên mình,nói tiếp;
- Chiếc vương miện này mấy ngày trước đây là do trẫm giao 15 lạng vàng ròng
cho thợ đúc thành. Tuy trọng lượng vẫn vậy nhưng trẫm hoài nghi tên thợ đó có
40
Chương 2. Tích phân bội
thể lấy bớt một phần vàng,thế vào đó một kim loại nào đó. Cho nên, trẫm hi vọng
các khanh có thể nghĩ ra cách gì hay kiểm tra xem thực hư ra sao, song nhất thiết
không được làm hư hại cái vương miện này!
Lời quốc vương đã dứt. Các đại thần lo lắng nhìn nhau,chẳng ai cất nổi lên lời,họ
đều cho rằng chẳng sao có thể làm nổi một việc như thế!
- Thưa bệ hạ theo ý thần trong thiên hạ chỉ có một người có thể giải quyết điều
khó khăn làm bệ hạ băn khoăn!
- Ai vậy? - Quốc vương sốt ruột hỏi.
- Đó là Acsimet!
Quốc vương chợt nhớ ra: "Ở Syracut,mọi người nói là chẳng vấn đề khó nào mà
Acsimet không giải đáp nổi sao? Giờ đây ngoài việc mời Acsimet tìm ra bí mật chiếc
vương miện,hẳn trong nước chẳng tìm ra người thứ hai.”. Thế là quốc vương ra lệnh
cho người hầu:
- Truyền chỉ, triệu ngay Acsimet vào cung!
Acsimet vào triều.Nghe xong yêu cầu của quốc vương,biết rằng đây là một vấn
đề rất khó giải quyết, Acsimet nói:
- Xin bệ hạ cho thần một ít ngày suy nghĩ, thử nghiệm.
Quốc vương Hieron đương nhiên là chấp nhận, bởi ông tin Acsimet . Acsimet
nhận chiếc vương miện đem theo về nhà. Chiếc vương niệm đẹp tuyệt vời đó đâu
ngờ lại khiến ông đau đầu suy nghĩ đêm ngày.
Thời gian cứ ngày qua ngày trôi đi, Acsimet vẫn không tìm ra cách gì hữu hiệu.
Ông gầy sọp đi, hai mắt hõm sâu, đôi lông mày luôn nhíu lại, quên đêm, quên ngày,
ngồi trước bàn cát vẽ vẽ, xóa xóa, khiến người vợ của ông vô cùng lo lắng.
Đã 2 tháng trôi qua Acsimet vẫn chưa tìm ra kết quả nào! Một hôm vào sáng
sớm, quốc vương Hieron giáng chỉ truyền Acsimet vào cung. Người vợ nhìn thấy
chồng đầu tóc rối bời, tớp túa mồ hôi.bèn khuyên chồng vào tắm ở bồn tắm.
Acsimet vừa đi vào bồn tắm vừa nghĩ ngợi.khi cởi bỏ quần áo,dìm mình trong
bồn chứa đầy nước sạch,ý nghĩ ông vẫn tập trung ở việc “bí mật chiếc vương miện
là ở chỗ nào? Làm sao tìm ra nó?”. Bỗng ông chú ý tới có một phần nước của bồn
tắm trào ra khi ông dìm mình trong bồn tắm. Đột nhiên một ý nghĩ lóe lên trong
đầu ông khiến ông hét tướng lên:
- Ơ rê ca! Ơ rê ca (Tìm thấy rồi! Tìm thấy rồi)
41
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.17:
Và rồi ông nhảy ra khỏi bồn tắm, chạy vọt ra đường,mừng rỡ khôn tả. Mãi khi
thấy người đi đường cứ chỉ chỉ trỏ trỏ, ông mới tỉnh ra là trên người mình chẳng có
gì, vội quay về nhà.
Một giờ sau, Acsimet ăn mặc chỉnh tề, đầu óc phấn chấn vào bái kiến quốc
vương.
-Thưa bệ hạ thần đã tìm ra cách rất đơn giản để tìm ra bí mật của chiếc vương
miện!
-Mau nói, mau nói!-Quốc vương Hieron vui sướng giục. Khi đó Acsimet mới gọi
người đưa tới 3 vật: một tảng sắt, một tảng vàng ròng, và chiếc vương miện. Cả 3
vật có trọng lượng bằng nhau. Ông lần lượt cho nhúng ngập chúng vào một chiếc
bình được đổ đầy nước, và đo lượng nước trào ra.
Kết quản là lượng nước trào ra khi nhúng ngập chiếc vương miện nhiều hơn khi
nhúng ngập tảng vàng, ít hơn tảng sắt
42
Chương 2. Tích phân bội
Acsimet giải thích:
- Đáp án chính là đây! Chiếc vương miện không phải bằng toàn vàng ròng, cũng
không phải bằng sắt! Khi thợ kim hoàn làm chiếc vương miện này chắc chắn đã trộn
không ít bạc vào trong vàng!
Lý lẽ đanh thép của Acsimet khiến tên thợ kim hoàn hết đường chối cãi, phải
thú nhận là đã thay một lượng bạc vào để đúc chiếc vương miện.
Qua câu chuyện trên chúng thấy rằng việc tìm khối lượng của một vật thể bất
kỳ là một vấn đề rất quan trọng và được rất nhiều người quan tâm. Câu chuyện trên
Acsimet đã giải quyết được hai vấn đề, thứ nhất là tìm được thể tích của một vật
thể bất kỳ, thứ hai là tính được khối lượng của một vật thể đồng chất bất kỳ. Tuy
nhiên Acsimet chỉ mới giải quyết được bài toán tính khối lượng của vật thể đồng
chất và thể tích của vật thể bất kỳ của vật thể với kích thước đủ bé. Thế nhưng
toán học không chỉ dừng lại ở đó mà trong khoa học kỹ thuật chúng ta còn cần
nhiều hơn thế. Chẳng hạn tính khối lượng của cây cầu, tòa nhà cao tầng và lớn hơn
nữa là khối lượng của trái đất (5, 9737.1024kg), khối lượng của một hành tinh . . .
2.3.1 Bài toán dẫn đến khái niệm tích phân bội ba
Cho một vật thể V không đồng chất trong không gian Oxyz. Có khối lượng riêng
thay đổi tại mọi điểm theo một hàm số ρ(x, y, z) xác định trên liên tục trong V .
Hãy tính khối lượng của vật thể V nói trên.
Như ta đã biết nếu một vật thể đồng chất có khối lượng riêng tại mọi điểm không
đổi là ρ và thể tích của vật thể là V thì khối lượng của vật thể đó được tính bởi công
thức m = ρV . Chúng ta sẽ tìm cách đưa bài toán tính khối lượng vật thể không
đồng chất nói trên về bài toán đơn giản trên. Bây giờ để tính khối lượng của vật thể
không đồng chất ta chia vật thể V thành n miền nhỏ. Gọi tên và cả thể tích của n
miền nhỏ đó là ∆V1,∆V2, ...,∆Vn , gọi di là đường kính của mảnh ∆Vi (i = 1, ..., n)
. Trong mỗi miền ∆Vi (i = 1, ..., n) ta chọn một điểm bất kì Mi(xi, yi, zi) . Khi
n → ∞ sao cho Maxdi
i=1,...,n
→ 0 thì ta có thể xem khối lượng riêng tại mọi điểm trên
miền ∆Vi là không đổi khi đó khối lương mi của miền ∆Vi có thể xem xấp xỉ bằng
ρ(xi, yi, zi)∆Vi (i = 1, ..., n). Vì vậy khối lượng M của vật thể cần tìm được tính xấp
xỉ theo công thức sau đây.
M =
n∑
i=1
mi ≈
n∑
i=1
ρ(xi, yi, zi)∆Vi.
43
Chương 2. Tích phân bội
2.3.2 Định nghĩa tích phân bội ba
Cho hàm số f(x, y, z) xác định trong một miền V đóng và giới nội của không gian
Oxyz , ta chia miền V thành n miền nhỏ. Gọi tên và cả thể tích của n miền nhỏ
đó là ∆V1,∆V2, ...,∆Vn , gọi di là đường kính của mảnh ∆Vi (i = 1, ..., n) . Trong
mỗi mảnh ∆Vi (i = 1, ..., n) ta chọn một điểm bất kì Mi(xi, yi, zi) và thành lập tổng
n∑
i=1
f(xi, yi, zi)∆Vi. Khi n→∞ sao cho Maxdi
i=1,...,n
→ 0 mà tổng trên tiến đến một giới
hạn hữu hạn mà giới hạn này không phụ thuộc vào cách chúng ta chia miền V thành
n miền nhỏ và cách chọn điểm Mi(xi, yi, zi) trong miền ∆Vi (i = 1, ..., n) thì giới
hạn đó được gọi là tích phân bội ba của hàm số f(x, y, z) trên miền V và được kí
hiệu là:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV = lim
maxdi→0
n∑
i=1
f(xi, yi, zi)∆Vi
Nếu tích phân I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV tồn tại thì ta nói rằng hàm f(x, y, z) khả
tích trên miền V .
Ta thừa nhận rằng nếu hàm số f(x, y, z) liên tục trong miền bị chặn, đóng V thì
nó khả tích trong miền V ấy.
Nhận xét:
-Nếu f(x, y, z) là khối lượng riêng của vật thể V thì tích phân bội ba trên cho
ta khối lượng của vật thể V mà chúng ta cần tìm.
-Nếu f(x, y, z) ≡ 1 thì I = ∫∫∫
V
dV cho ta thể tích của miền V .
- Vì tích phân bội ba không phụ thuộc vào cách chia miền V thành n miền nhỏ
nên ta có thể chia V bởi các họ mặt phẳng song song với ba mặt phẳng tọa độ, do đó
ta có dV = dxdydz khi đó ta có thể viết I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dxdydz
Hình 2.18:
44
Chương 2. Tích phân bội
2.3.3 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ đề các
Trường hợp 1: Miền V là miền được xác định sau đây
V = {(x, y, z)|(x, y) ∈ D, z1(x, y) ≤ z ≤ z2(x, y)}.
Hình 2.19: Hình 2.20:
Tức là miền V được giới hạn bởi các mặt z1(x, y) ≤ z2(x, y) , trong đó z =
z1(x, y), z = z2(x, y) là những hàm số liên tục trong miền D là hình chiếu của V lên
mặt phẳng Oxy
Khi đó tích phân bội ba được tính theo công thức sau đây:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV =
∫∫
D
dxdy
z2(x,y)∫
z1(x,y)
f(x, y, z)dz (2.3.1)
Nếu miền D được giới hạn bởi D = {(x, y)|a ≤ x ≤ b, y1(x) ≤ y ≤ y2(x)} trong
đó y = y1(x), y = y2(x) là các hàm số liên tục trên đoạn [a, b] thì ta được
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV =
b∫
a
dx
y2(x)∫
y1(x)
dy
z2(x,y)∫
z1(x,y)
f(x, y, z)dz (2.3.2)
Ví dụ 29. Tính tích phân I =
∫∫∫
V
zdxdydz. Trong đó V là tứ diện giới hạn bởi
các mặt x = 0, y = 0, z = 0 và x+ y + z = 1.
Giải :
Theo giả thiết ta có hình vẽ sau đây:
Hình 2.21:
45
Chương 2. Tích phân bội
Hình chiếu của miền V lên mặt phẳng Oxy là miền D được biểu diễn bởi hình
sau
Hình 2.22:
Tức ta có V = {(x, y, z)|(x, y) ∈ D, 0 ≤ z ≤ 1− x− y}
trong đó, D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 1, 0 ≤ y ≤ 1− x}
Do đó, theo công thức (2.3.2) ta có
I =
∫∫∫
V
zdxdydz =
1∫
0
dx
1−x∫
0
dy
1−x−y∫
0
zdz
I =
1∫
0
1−x∫
0
[
z2
2
] ∣∣∣∣z=1−x−y
z=0
dydx =
1
2
1∫
0
1−x∫
0
(1− x− y)2 dydx
I =
1
2
1∫
0
[
−(1− x− y)
3
3
] ∣∣∣∣y=1−x
y=0
dx
I =
1
6
1∫
0
(1− x)3 dx = 1
6
[
−(1− x)
4
4
] ∣∣∣∣1
0
=
1
24
.
Ví dụ 30. Tích tích phân sau I =
∫∫∫
V
ρdxdydz trong đó miền V là miền
V = {(x, y, z)| − 1 ≤ y ≤ 1, y2 ≤ x ≤ 1, 0 ≤ z ≤ x}
Giải: Ta có miền V là miền được biểu diễn trong hình (2.23)
Gọi hình chiếu của V xuống mặt phẳng Oxy là miền D cho bởi
Hình 2.23: Hình 2.24:
D = {(x, y)| − 1 ≤ y ≤ 1, y2 ≤ x ≤ 1} ( hình 2.24)
46
Chương 2. Tích phân bội
Áp dụng công thức (2.3.2) ta có
I =
∫∫∫
V
ρdxdydz =
1∫
−1
1∫
y2
x∫
0
ρdzdxdy
I = ρ
1∫
−1
1∫
y2
xdxdy = ρ
1∫
−1
[
x2
2
] ∣∣∣∣x=1
x=y2
dy
I =
ρ
2
1∫
−1
(1− y4) dy = ρ
2
[
y − y
5
5
] ∣∣∣∣1
−1
=
4ρ
5
.
Trường hợp 2: Miền V là miền được xác định sau đây
V = {(x, y, z)|(y, z) ∈ D, x1(y, z) ≤ x ≤ x2(y, z)}.
Tức là miền V được giới hạn bởi các mặt x1(y, z) ≤ x2(y, z) , trong đó x =
x1(y, z), x = x2(y, z) là những hàm số liên tục trong miền D là hình chiếu của V lên
mặt phẳng Oyz
Hình 2.25:
Khi đó tích phân bội ba được tính theo công thức sau đây:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV =
∫∫
D
dydz
x2(y,z)∫
x1(y,z)
f(x, y, z)dx (2.3.3)
Trường hợp 3: Miền V là miền được xác định sau đây
Hình 2.26:
V = {(x, y, z)|(x, z) ∈ D, y1(x, z) ≤ y ≤ y2(x, z)}.
Tức là miền V được giới hạn bởi các mặt y1(x, z) ≤ y2(x, z) , trong đó y =
y1(x, z), y = y2(x, z) là những hàm số liên tục trong miền D là hình chiếu của V lên
47
Chương 2. Tích phân bội
mặt phẳng Oxz
Khi đó tích phân bội ba được tính theo công thức sau đây:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dV =
∫∫
D
dxdz
y2(x,z)∫
y1(x,z)
f(x, y, z)dy (2.3.4)
Ví dụ 31. Tính tích phân I =
∫∫∫
V
√
x2 + y2dxdydz trong đó V là miền giới hạn
bởi y = x2 + z2 và mặt phẳng y = 4.
Giải. Miền V là miền được biểu diễn trong hình dưới đây
Hình 2.27:
Hình chiếu của miền V lên mặt phẳng Oxz là miền D được biểu diễn dưới đây
Hình 2.28:
Như vậy ta có V = {(x, y, z)|(x, z) ∈ D, x2 + z2 ≤ y ≤ 4} vàD = {(x, z)|0 ≤ x2 + z2 ≤ 4}
Khi đó, theo công thức (2.3.4) ta có
I =
∫∫∫
V
√
x2 + z2dxdydz =
∫∫
D
[
4∫
x2+z2
√
x2 + z2dy
]
dxdz
I =
∫∫
D
(4− x2 − z2)√x2 + z2dxdz
Dùng phương pháp tọa độ cực ta có:
Đặt
x = rcosϕy = rsinϕ suy ra J = r
Xét điều kiện 0 ≤ x2 + z2 ≤ 4 suy ra 0 ≤ r ≤ 2, 0 ≤ ϕ ≤ 2pi
Vậy ta có,
48
Chương 2. Tích phân bội
I =
∫∫
D
(4− x2 − z2)√x2 + z2dxdz
I =
2pi∫
0
2∫
0
(4− r2)r.r.drdϕ =
2pi∫
0
dϕ
2∫
0
(4r2 − r4)dr = 2pi
[
4r3
3
− r
5
5
] ∣∣∣∣2
0
=
128pi
5
.
Đổi biến trong tích phân bội ba.
Ta xét tích phân bội ba sau: I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dxdydz
Ta thực hiện phép đổi biến số sau đây:
x = x(u, v, w)
y = y(u, v, w)
z = z(u, v, w)
(2.3.3)
Giải sử rằng:
a) x = x(u, v, w), y = y(u, v, w), z = z(u, v, w) là những hàm số liên tục cùng với
các đạo hàm riêng của chúng trong một miền đóng V ′ của không gian Ouvw;
b) Công thức (2.3.3) xác định một song ánh từ miền V ′ lên miền V của không
gian Oxyz.
c) Định thức Jacobi
J =
D(x, y, z)
D(u, v, w)
=
∣∣∣∣∣∣∣∣∣
x′u x
′
v x
′
w
y′u y
′
v y
′
w
z′u z
′
v z
′
w
∣∣∣∣∣∣∣∣∣ 6= 0 trong V
′
Khi đó ta có công thức:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z) =
∫∫∫
V ′
f [x(u, v, w), y(u, v, w), z(u, v, w)] |J | dudvdw.
Ví dụ 32. Tính tích phân sau đây I =
∫∫∫
V
dxdydz trong đó V là miền được cho
bởi
V = {(x, y, z)|1 ≤ x ≤, z ≤ y2 ≤ 3z, y ≤ z2 ≤ 4y}.
Giải: Ta thấy rằng nếu miền V là một miền phức tạp nên ta cần đơn giản hóa nó
bằng phương pháp dổi biến để đưa miền V về miền đơn giản hơn, ở đây ta thấy nếu
chia cả hai vế của bất đẳng thức z ≤ y2 ≤ 3z cho z ta được 1 ≤ y2/z ≤ 3 và chia
cả hai vế của bất đẳng thức y ≤ z2 ≤ 4y cho y ta được 1 ≤ z2/y ≤ 4(y 6= 0, z 6= 0)
. Vì vậy ta nghĩ đến phương pháp đổi biến như sau:
Đặt
u = x
v =
y2
2
w =
z2
y
suy ra
x = u
y =
3
√
u2w
z =
3
√
w2v
49
Chương 2. Tích phân bội
Bằng phương pháp đặt như trên thì ta thấy rằng miền V biến thành miền V ′
như sau V ′ = {(u, v, w)|1 ≤ u ≤ 3, 1 ≤ v ≤ 3, 1 ≤ w ≤ 4}
Ta có định thức Jacobi |J | =
∣∣∣∣∣∣∣∣∣
x′u x
′
v x
′
w
y′u y
′
v y
′
w
z′u z
′
v z
′
w
∣∣∣∣∣∣∣∣∣ =
1
3
I =
∫∫∫
V
dxdydz =
∫∫∫
V ′
1
3
dudvdw =
1
3
3∫
1
du
3∫
1
dv
4∫
1
dw =
1
3
u|31v|31w|41 = 4.
2.3.4 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ trụ
Tọa độ trụ của một điểm M(x, y, z) trong không gian Oxyz là bộ ba số (r, ϕ, z)
trong đó (r, ϕ) là tọa độ cực của điểm M ′(x, y), là hình chiếu của điểm M(x, y, z)
lên mặt phẳng Oxy. Khi đó với mọi điểm của không gian ta có:
r ≥ 0, 0 ≤ ϕ ≤ 2pi,−∞ < z < +∞
Giữa các tọa độ đề các (x, y, z) và tọa độ trụ của điểm M có mối liên hệ bởi
công thức đổi biến sau:
x = rcosϕ
y = rsinϕ
z = z
suy ra định thức Jacobi J =
∣∣∣∣∣∣∣∣∣
cosϕ −rsinϕ 0
sinϕ rcosϕ 0
0 0 1
∣∣∣∣∣∣∣∣∣ = r
Khi đó tích phân bội ba được tính bởi công thức sau:
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dxdydz =
∫∫∫
V ′
f [rcosϕ, rsinϕ, z] rdzdrdϕ (2.3.4)
Hình 2.29:
50
Chương 2. Tích phân bội
Ví dụ 33. Tính tích phân sau I =
∫∫∫
V
√
x2 + y2zdxdydz , trong đó V là miền hình
trụ giới hạn bởi các mặt x2 + y2 = 2y và z = 0, z = a > 0.
Giải: Ta có miền V = {(x, y, z)|x2 + y2 ≤ 2y, 0 ≤ z ≤ a}, dưới đây là hình biểu
diễn miền V
Hình 2.30:
Dùng công thức đổi biến trong tọa độ trụ ta có
x = rcosϕ
y = rsinϕ
z = z
suy ra J = r
Khi đó theo giả thết của miền V ta có 0 ≤ z ≤ a ,
và điều kiện
x2 + y2 ≤ 2y suy ra (rcosϕ)2 + (rsinϕ)2 ≤ 2sinϕ suy ra 0 ≤ r ≤ 2sinϕ(*)
từ (*) ta suy ra 0 ≤ ϕ ≤ pi.
Khi đó theo công thức (2.3.4) ta có
I =
∫∫∫
V
√
x2 + y2z =
pi∫
0
2sinϕ∫
0
a∫
0
r.z.rdzdrdϕ
I =
pi∫
0
2sinϕ∫
0
[
z2
2
] ∣∣∣∣a
0
r2drdϕ =
a2
2
pi∫
0
2sinϕ∫
0
r2drdϕ
I =
a2
2
pi∫
0
[
r3
3
] ∣∣∣∣2sinϕ
0
dϕ =
a2
2
pi∫
0
8sin3ϕ
3
dϕ
I =
4a2
3
pi∫
0
(1− cos2ϕ)sinϕdϕ = −4a
2
3
pi∫
0
(1− cos2ϕ)d(cosϕ)
I = −4a
2
3
[
cosϕ− cos
3ϕ
3
] ∣∣∣∣pi
0
=
16a2
9
.
Ví dụ 34. Tính tích phân bội ba sau I =
∫∫∫
V
(x2 + y2) dxdydz trong đó V là miền
được xác định bởi
V =
{
(x, y, z)| − 2 ≤ x ≤ 2,−√4− x2 ≤ y ≤ √4− x2,√x2 + y2 ≤ z ≤ 2}.
Giải: Ta có hình biểu diễn miền V như sau
51
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.31:
Ta thấy rằng đĩa x2 + y2 ≤ 4 là hình chiếu của mặt nón z = √x2 + y2 lên mặt
phẳng Oxy.
Chuyển sang hệ tọa độ trụ ta
x = rcosϕ
y = rsinϕ
z = z
suy ra J = r có miền V biến thành
miền V ′ sau
V ′ = {(r, ϕ, z)|0 ≤ ϕ ≤ 2pi, 0 ≤ r ≤ 2, r ≤ z ≤ 2}
Vì vậy áp dụng công thức (2.3.5) ta có
I =
∫∫∫
V
(x2 + y2)dxdydz =
∫∫∫
V ′
r2.rdrdϕdz
I =
2pi∫
0
2∫
0
2∫
r
r3dzdrdϕ =
2pi∫
0
2∫
0
r3(2− r)drdϕ
I =
2pi∫
0
dϕ
2∫
0
(2r3 − r4)dr = 2pi.
[
r4
2
− r
5
5
] ∣∣∣∣2
0
=
16pi
5
.
Ví dụ 35. Tính tích phân sau: I =
∫∫∫
V
(x2 + y2)dxdydz
Trong đó V là miền được giới hạn bởi các mặt x2 + y2 = 2z ;và z = 2.
Giải: Ta có hình biểu diễn của miền V như sau
Hình 2.32:
52
Chương 2. Tích phân bội
Đổi sang tọa độ trụ ta có
x = rcosϕ
y = rsinϕ
z = z
suy ra J = r
Ta có x2 + y2 = r2. Để xác định cận biến thiên của r và ϕ ta chú ý rằng mặt
parabolloide x2 + y2 = 2z cắt mặt phẳng z = 2 theo đường tròn x2 + y2 = 4, từ đó
ta có 0 ≤ r ≤ 2 và 0 ≤ ϕ ≤ 2pi.
Mặt khác trên paraboloide :
r2cos2ϕ+ r2sin2ϕ = 2z hay r2 = 2z suy ra z = r2/2 , từ đó ta có r2/2 ≤ z ≤ 2.
Vậy:
I =
∫∫∫
V
(x2 + y2)dxdydz =
2pi∫
0
dϕ
2∫
0
dr
2∫
r2/2
r3dz
I = 2pi
2∫
0
r3
(
2− r
2
2
)
dr = 2pi
[
r4
2
− r
6
12
] ∣∣∣∣2
0
=
16pi
3
.
2.3.5 Cách tính tích phân bội ba trong hệ tọa độ cầu
Tọa độ cầu của một điểm M(x, y, z) trong không gian Oxyz là bộ ba số (r, ϕ, θ) ,
trong đó r =
−−→
OM , ϕ là góc giữa trục Ox với véc tơ
−−→
OM ′ , θ là góc giữa trục Oz
với véc tơ
−−→
OM .
Hình 2.33:
Với mọi điểm M(x, y, z) ta có 0 ≤ r < +∞, 0 ≤ ϕ ≤ 2pi, 0 ≤ θ ≤ pi
Giữa các tọa độ đề các và tọa độ cầu của điểm M , có mối liên hệ
x = rsinθcosϕ
y = rsinθsinϕ
z = rcosθ
Khi đó ta có định thức Jacobi
53
Chương 2. Tích phân bội
J =
∣∣∣∣∣∣∣∣∣
rsinθcosϕ rcosθcosϕ −rsinθsinϕ
sinθsinϕ rcosθsinϕ rsinθcosϕ
cosθ −rsinθ 0
∣∣∣∣∣∣∣∣∣ = −r
2sinθ
áp dụng công thức đổi biến ta có
I =
∫∫∫
V
f(x, y, z)dxdydz =
∫∫∫
V ′
f [rsinθcosϕ, rsinθsinϕ, rcosθ] r2sinθ.
Ví dụ 36. Tính I =
∫∫∫
V
dxdydz√
x2 + y2 + z2
, Trong đó V là miền giới hạn bởi các mặt
x2 + y2 + z2 ≥ 1 và x2 + y2 + z2 ≤ 4 .
Giải: Ta có hình biểu diễn của miền V như sau
Hình 2.34:
Dùng phương pháp tọa độ cầu ta có
x = rsinθcosϕ
y = rsinθsinϕ
z = rcosθ
suy ra J = −r2sinθ
Từ điều kiện 1 ≤ x2 + y2 + z2 ≤ 4 ta có 0 ≤ ϕ ≤ 2pi, 0 ≤ θ ≤ pi, 0 ≤ r ≤ 2
Vậy I =
∫∫∫
V
dxdydz√
x2 + y2 + z2
=
∫∫∫
V ′
rsinθdrdθdϕ
I =
2pi∫
0
dϕ
θ∫
0
sinθdθ
1∫
0
rdr = ϕ
∣∣∣∣2pi
0
(−cosθ)
∣∣∣∣pi
0
r2
2
∣∣∣∣1
0
= 6pi.
Ví dụ 37. Tính tích phân I =
∫∫∫
V
√
x2 + y2 + z2dxdydz trong đó V là hình cầu
x2 + y2 + z2 = z.
Giải: Ta có x2 + y2 + z2 − z = x2 + y2 +
(
z − 1
2
)2
− 1
4
Như vậy V =
{
x2 + y2 +
(
z − 1
2
)2
≤ 1
4
}
Tức là V là hình cầu tâm tại điểm (0, 0, 1/2) bán kính R = 1/2 (hình 2.35 )
54
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.35:
Chuyển sang tọa độ cầu :
x = rsinθcosϕ
y = rsinθsinϕ
z = rcosθ
suy ra J = −r2sinθ
Từ điều kiện x2 + y2 + z2 ≤ z suy ra 0 ≤ ϕ ≤ 2pi, 0 ≤ θ ≤ pi/2
Để xác định cận biến thiên của r , ta chú ý x2 + y2 + z2 ≤ z suy ra r2 ≤ rcosθ
dẫn đến 0 ≤ r ≤ cosθ
Vậy I =
∫∫∫
V
√
x2 + y2 + z2dxdydz =
2pi∫
0
dϕ
pi/2∫
0
dθ
cosθ∫
0
r.r2sinθdr
I = 2pi
pi/2∫
0
sinθ
[
r4
4
] ∣∣∣∣r=cosθ
r=0
dθ = I =
pi
2
pi/2∫
0
cos4θsinθdθ
I = −pi
2
pi/2∫
0
cos4θd(cosθ) = −pi
2
[
cos5θ
5
] ∣∣∣∣pi/2
0
=
pi
10
.
2.3.6 Một vài ứng dụng của tích phân bội ba
• Tính thể tích vật thể.
Thể tích của vật thể giới hạn bởi một miền đóng và giới nội V nằm trong không
gian Oxyz được tính bởi theo công thức
∫∫∫
V
dxdydz
Ví dụ 38. Tính thể tích của Elipxoit
x2
a2
+
y2
b2
+
z2
c2
= 1.
Giải:
Áp dụng công thức tính thể tích vật thể:
55
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.36:
V =
∫∫∫
V
dxdydz
Chuyển sang hệ tọa độ cầu suy rộng
x = arsinθcosϕ
y = brsinθsinϕ
z = crcosθ
suy ra J = −abcr2sinθ ta được
V = abc
2pi∫
0
dϕ
pi∫
0
dθ
1∫
0
r2sinθdr =
2pi
3
abc
pi∫
0
sinθdθ =
4pi
3
abc (đvtt).
• Tính khối lượng của vật thể
Khối lượng vật thể V không đồng chất nằm trong không gian Oxyz , có khối
lượng riêng thay đổi tại mọi điểm theo một hàm số ρ(x, y, z) xác định trên liên tục
trong V được tính bởi công thức sau đây
m =
∫∫∫
V
ρ(x, y, z)dxdydz.
Ví dụ 39. Tính khối lượng của hình lập phương V = {0 ≤ x ≤ a, 0 ≤ y ≤ a, 0 ≤ z ≤ a}
biết khối lượng riêng của hình lập phương thay đổi tại mọi điểm cho bởi phương
trình ρ(x, y, z) = x+ y + z.
Giải: Khối lượng của hình lập phương là:
m =
∫∫∫
V
(x+ y + z)dxdydz =
a∫
0
dx
a∫
0
dy
a∫
0
(x+ y + z)dz =
3
2a4
. (đvkl)
• Trọng tâm vật thể.
Cho một vật thể V trong không gian Oxyz. Nếu khối lượng riêng tại điểm
M(x, y, z) là ρ(x, y, z) thì khối lượng của vật thể được cho bởi công thức
56
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.37:
m =
∫∫∫
V
ρ(x, y, z)dxdydz.
Khi đó tọa độ trọng tâm G của vật thể được cho bởi công thức
xG =
1
m
∫∫∫
V
xρ(x, y, z)dxdydz.
yG =
1
m
∫∫∫
V
yρ(x, y, z)dxdydz.
zG =
1
m
∫∫∫
V
zρ(x, y, z)dxdydz.
Nếu vật thể là đồng chất thì ρ là không đổi, do đó
xG =
1
V
∫∫∫
V
xdxdydz.
yG =
1
V
∫∫∫
V
ydxdydz.
zG =
1
V
∫∫∫
V
zdxdydz.
Ví dụ 40. Tìm tọa độ trọng tâm của vật thể đồng chất trong góc phần tám thứ
nhất giới hạn bởi các mặt sau:
x2
a2
+
y2
b2
+
z2
c2
= 1, x = 0, y = 0, z = 0.
Giải:
Hình 2.38:
57
Chương 2. Tích phân bội
Thể tích của vật thể V =
1
8
.
4pi
3
abc =
pi
6
abc (xem ví dụ 2.3.10). Vì vậy trọng tâm
G của vật thể V có các tọa độ
xG =
1
V
∫∫∫
V
xdxdydz.
yG =
1
V
∫∫∫
V
ydxdydz.
zG =
1
V
∫∫∫
V
zdxdydz.
Chuyển sang tọa độ cầu mở rộng
x = arsinθcosϕ
y = brsinθsinϕ
z = crcosθ
suy ra J = −abcr2sinθ ta được
xG =
1
V
∫∫∫
V
xdxdydz =
6a
piabc
pi/2∫
0
dθ
pi/2∫
0
dϕ
1∫
0
arsinθcosϕ.abcr2sinθdr
xG =
6a
pi
pi/2∫
0
sin2θdθ
pi/2∫
0
cosϕdϕ
1∫
0
r3dr =
3a
8
Hoàn toàn tương tự ta có yG =
3b
8
, zG =
3c
8
•Tính Mômen quán tính của một vật thể.
Nếu V là một vật thể đo được và khối lượng riêng tại điểm M(x, y, z) cho bởi
ρ(x, y, z) là một hàm liên tục và bị chặn trên V thì mô men quán tính của vât thể
V đối với mặt phẳng Oxy , trục Ox và gốc O, theo thứ tự là :
Ixy =
∫∫∫
V
z2ρ(x, y, z)dxdydz.
Ix =
∫∫∫
V
(x2 + y2)ρ(x, y, z)dxdydz.
I0 =
∫∫∫
V
(x2 + y2 + z2)ρ(x, y, z)dxdydz.
Ví dụ 41. Tính mômen quán tính đối với các mặt phẳng tọa độ của vật thể đồng
chất giới hạn bởi
x2
a2
+
y2
b2
+
z2
c2
= 1
Biết rằng hàm khối lượng riêng của vật thể ρ(x, y, z) = 1 tại mọi điểm của vật
thể.
58
Chương 2. Tích phân bội
Hình 2.39:
Giải:
Áp dụng công thức mô men quán tính với mặt phẳng tọa độ Oxy
Ixy =
∫∫∫
V
z2ρ(x, y, z)dxdydz.
với chú ý rằng vật thể V là mặt phẳng đối xứng qua mặt phẳng Oxy và hàm
dưới dấu tích phân f(x, y, z) = z2 là một hàm chẵn với biến z.
Ixy = 2
∫∫∫
V ′
z2dxdydz.
trong đó V ′ là 1/2 mặt Elipxoit
x2
a2
+
y2
b2
+
z2
c2
= 1 ứng với z ≥ 0 (hình vẽ )
Hình 2.40:
Chuyển sang tọa độ cầu mở rộng
x = arsinθcosϕ
y = brsinθsinϕ
z = crcosθ
suy ra J = −abcr2sinθ ta được
Ixy = 2
2pi∫
0
dϕ
pi/2∫
0
dθ
1∫
0
c2r2cos2θ.abcr2sinθdr
59
Chương 2. Tích phân bội
Ixy = −4pi
5
abc3
pi/2∫
0
cos2θd(cosθ) = −4pi
5
abc3
[
cos3θ
3
] ∣∣∣∣pi/2
0
=
4pi
15
abc3.
Hoàn toàn tương tự ta có mô men quán tính của vật thể đối với các mặt phẳng
Oyz và Oxz là:
Iyz =
4pi
15
a3bc, Izx =
4pi
15
ab3c.
BÀI TẬP
Bài tập 1. Tính các tích phân sau
a) Tính I =
3∫
1
1∫
0
(1 + 4xy)dxdy
b) Tính I =
pi/2∫
0
pi/2∫
0
sin(x+ y)dxdy
Bài tập 2. Tính các tích phân sau
a ) I =
∫∫
D
xy2
x2 + y
dxdy trong đó D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 1,−3 ≤ y ≤ 3}
b ) I =
∫∫
D
xyeydxdy trong đó D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 2, 0 ≤ y ≤ 1}
Bài tập 3. Tính các tích phân sau
a ) I =
∫∫
D
x3y2dxdy trong đó D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 2,−x ≤ y ≤ x}
b) I =
∫∫
D
2y
x2 + 1
dxdy trong đó D = {(x, y)|0 ≤ x ≤ 1, 0 ≤ y ≤ √x}
Bài tập 4. Tính các tích phân sau
a ) I =
∫∫
D
(1 + 2x + y)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y =
−x, x = √y, y = 1
b ) I =
∫∫
D
(1+x+y)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y = −x, x =
√
y, y = 2
c ) I =
∫∫
D
(x2 +y2)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y =
x2
2
, y = x
d ) I =
∫∫
D
(4+x+y)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y = 0, x = 0
và y = −x+ 5
e ) I =
∫∫
D
(2x − y + 1)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y2 =
x, x = 0 và y = 1
f ) I =
∫∫
D
x(2y − x)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y = x2 và
x = y2
60
Chương 2. Tích phân bội
g ) I =
∫∫
D
dxdy
(x+ y)3
trong đó D là miền giới hạn bởi các đường x ≥ 1, y ≥ 1 và
x+ y ≤ 3
h ) I =
∫∫
D
(x+y)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường y2 = 2x, x+y =
4 và x+ y = 12
Bài tập 5. Tính các tích phân sau
a ) I =
∫∫
D
(x2 +y2)dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi đường tròn x2 +y2 = 2x
b) I =
∫∫
D
y2√
x2 + y2
dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường x2 +y2 ≤ 4x
và y ≥ 0
c ) I =
∫∫
D
ex
2+y2dxdy trong đó D là miền giới hạn bởi các đường tròn x2 +y2 = 1
và x2 + y2 = 4 , x ≥ 0, y ≥ 0
Bài tập 6. Tính tích phân bội ba sau đây
a ) I =
∫∫∫
V
(x + y + z)dxdydz trong đó V là miền giới hạn bởi các mặt x =
0, y = o, z = 0, x+ y + z = 1
b ) I =
∫∫∫
V
(2x + 3y − z)dxdydz trong đó V là miền giới hạn bởi các mặt
x = 0, y = o, z = 0, z = 2, x+ y = 3
Bài tập 7. Dùng phương pháp tọa dộ trụ tính các tích phân bội ba sau
a ) I =
∫∫∫
V
z
√
x2 + y2dxdydz trong đó V là miền giới hạn bởi các mặt x2 +y2 =
2x, z = 0, z = 2
b ) I =
∫∫∫
V
(x2 +y2 + z2)dxdydz trong đó V là miền hình nón tròn xoay giới hạn
bởi các mặt z2 = x2 + y2, z = 4
Bài tập 8. Dùng phương pháp tọa độ cầu tính tích phân bội ba sau đây
I =
∫∫∫
V
(x2 + y2)dxdydz trong đó V được giới hạn bởi x2 + y2 + z2 ≤ 4, z ≥ 0
61
Chương 3
Tích phân đường và mặt
3.1 Tích phân đường loại một
3.1.1 Định nghĩa
• Bài toán dẫn đến tích phân đường loại một
Xét đường cong vật chất L =
_
AB có khối lượng riêng ρL là một hàm phụ thuộc
vào x và y: ρ(x, y). Tính khối lượng của đường cong L, tức là tính khối lượng
cung
_
AB.
Nếu L là đường cong đồng chất thì khối lượng của đường cong L bằng:
mL = ρL.l
trong đó l là dài đường cong L.
Nhưng theo giả thiết bài toán L là đường cong không đồng chất. Khi đó ta sẽ
chia đường cong L thành các đoạn nhỏ sao cho khối lượng riêng của L trên
mỗi đoạn đã chia được xem như là không đổi. Khi đó, khối lượng của đường
cong L bằng xấp xỉ tổng khối lượng của các đoạn nhỏ đã chia.
Chia cung
_
AB thành n cung nhỏ bởi các điểm chia
A = A0, A1, A2, · · · , An = B
Lấy Mi(xi, yi) là một điểm tùy ý trên cung
_
Ai−1Ai. Gọi độ dài cung
_
Ai−1Ai là
∆si.
Khi đó, khối lượng cung
_
Ai−1Ai được tính xấp xỉ theo công thức:
m _
Ai−1Ai
≈ ρ(xi, yi).∆si
62
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Và khối lượng cung
_
AB bằng:
m_
AB
≈
n∑
i=1
ρ(xi, yi).∆si
• Định nghĩa
Định nghĩa 3.1. Cho hàm số f(M) = f(x, y) xác định trên một đường cong
L =
_
AB trong mặt phẳng Oxy. Chia cung
_
AB thành n cung nhỏ bởi các điểm
chia:
A = A0, A1, A2, · · · , An = B
Hình 3.1:
Gọi độ dài cung
_
Ai−1Ai là ∆si. Trên cung
_
Ai−1Ai lấy một điểm tùy ýMi(xi, yi).
Nếu khi n→∞ sao cho max ∆si → 0, tổng
n∑
i=1
f(Mi)∆si dần tới một giới hạn
xác định, không phụ thuộc vào cách chia cung
_
AB và cách chọn điểm Mi trên
cung
_
Ai−1Ai, thì giới hạn đó được gọi là tích phân đường loại một của hàm số
f(x, y) dọc theo cung
_
AB và được ký hiệu là:∫
L
f(x, y)ds =
∫
_
AB
f(x, y)ds
trong đó, f(x, y) là hàm số lấy tích phân, ds là vi phân cung
_
AB.
Nếu tích phân ấy tồn tại thì ta nói rằng hàm số f(x, y) là khả tích trên đường
cong L =
_
AB.
63
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Nếu L =
_
AB là một đường cong trong không gian Oxyz và f(x, y, z) là một hàm
xác định trên đó, cũng bằng phép phân hoạch cung
_
AB và thiết lập tổng tích phân
và cho qua giới hạn khi phép phân hoạch nhỏ dần vô hạn, người ta định nghĩa hoàn
toàn tương tự tích phân đường:∫
L
f(x, y, z)ds =
∫
_
AB
f(x, y, z)ds = lim
max ∆si→0
n∑
i=1
f(Mi)∆si
Khi đường cong L =
_
AB là một đường cong kín thì ta kí hiệu
tích phân đường loại một của hàm f(x, y) trên L là:∮
L
f(x, y)ds
Định lý 3.1. Giả sử L =
_
AB là đường cong trơn, f = f(M) là
hàm số xác định và liên tục trên L. Khi đó tồn tại tích phân
đường loại một của hàm f trên L:∫
L
fds
Chứng minh. Ta chứng minh trong trường hợp hàm f = f(x, y), tức là hàm f xác
định trong mặt phẳng Oxy, đối với các trường hợp khác được chứng minh tương tự.
Giả sử Ai(x, y) là điểm bất kỳ trên cung
_
AB, ta ký hiệu s là độ dài cung
_
AAi. Khi
đó cung
_
AB được tham số hóa bởi hệ phương trình:
x = x(s), y = y(s), 0 ≤ s ≤ l
Trong đó l là độ dài cung
_
AB (tham số s được gọi là tham số tự nhiên của đường
cong L).
Vì cung
_
AB là đường cong trơn nên các hàm số x(s), y(s) có đạo hàm liên tục trên
đoạn [0, l].
Theo giả thiết f(x, y) liên tục trên
_
AB nên hàm g(s) = f(x(s), y(s)) liên tục trên
đoạn [0, l]. Chia cung
_
AB thành n cung nhỏ bởi các điểm chiaA = A0, A1, A2, · · · , An =
B, trong đó độ dài của cung
_
AAi là si(i = 0, 1, · · · , n), như vậy s0 = 0, sn = l và
∆si = si − si−1(i = 1, 2, · · · , n).
Trên mỗi cung
_
AiAi−1 lấy tùy ý điểm Mi mà độ dài cung
_
AMi được ký hiệu là si.
64
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Lập tổng tích phân:
n∑
i=1
f(Mi)∆si =
n∑
i=1
f(x(si), y(si))∆si
Chú ý rằng tổng ở vế phải là tổng tích phân của hàm liên tục g(s) = f(x(s), y(s))
trêm đoạn [0, l] ứng với phân hoạch:
0 = s0 ≤ s1 ≤ · · · ≤ si−1 ≤ si ≤ · · · ≤ sn = l
Do đó khi max ∆si → 0 thì giới hạn của tổng tích phân bên vế phải tồn tại và ta
có:
lim
max ∆si→0
n∑
i=1
f(x(si), y(si))∆si =
l∫
0
f(x(s), y(s))ds
Vì vậy cũng tồn tại giới hạn bên vế trái:
lim
max ∆si→0
n∑
i=1
f(Mi)∆si =
∫
_
AB
f(x, y)ds
và hai giới hạn này bằng nhau
∫
_
AB
f(x, y)ds =
l∫
0
f(x(s), y(s))ds
• Tính chất
Tích phân đường loại một có các tính chất cơ bản sau đây:
i) Cho đường cong L =
_
AB trơn và hàm f khả tích trên L thì∫
_
AB
fds =
∫
_
BA
fds
Hay ta nói rằng, tích phân đường loại một không phụ thuộc
vào chiều lấy tích phân trên cung
_
AB
ii) Ngoài ra, tích phân đường loại một có các tính chất khác
tương tự như tích phân xác định.
65
Chương 3. Tích phân đường và mặt
3.1.2 Cách tính
Giả sử đường cong L =
_
AB trơn và hàm số f(x, y) liên tục trên L.
i) Nếu L được cho bởi phương trình
y = y(x), a ≤ x ≤ b
thì: ∫
_
AB
f(x, y)ds =
b∫
a
f(x, y(x))
√
1 + y′2(x)dx
Thật vậy, gọi (xi, yi) là tọa độ của điểm chia Ai, i = 1, 2, · · · , n
∆xi = xi − xi−1,∆yi = yi − yi−1
Khi ∆xi khá nhỏ, ∆si xấp xỉ bằng chiều dài đoạn thẳng Ai−1Ai.
∆si ≈
√
∆x2i + ∆y
2
i =
√
1 +
(∆yi
∆xi
)2
∆xi
Theo công thức số gia giới nội:
∆yi
∆xi
=
y(xi)− y(xi−1)
xi − xi−1 = y
′
i(ξi)
trong đó xi−1 ≤ ξi ≤ xi. Do đó:
∆si ≈
√
1 + y′2i (ξi)∆xi
Gọi Mi là điểm (ξi, y(ξi)) nằm trên cung
_
Ai−1Ai, ta có:
n∑
i=1
f(Mi)∆si =
n∑
i=1
f(ξi, y(ξi))
√
1 + y′2(ξi)∆xi
Vế phải là tổng tích phân của hàm số: x 7→ f(x, y(x))√1 + y′2(x) trải trên đoạn
[a, b], do đó:
lim
max ∆si→0
n∑
i=1
f(Mi)∆si = lim
max ∆xi→0
n∑
i=1
f(ξi, y(ξi))
√
1 + y′2(ξi)∆xi
hay ∫
_
AB
f(x, y)ds =
b∫
a
f(x, y(x))
√
1 + y′2(x)dx
ii) Nếu L được cho bởi phương trình
x = x(y), c ≤ y ≤ d
66
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Tương tự ở trên ta có:∫
_
AB
f(x, y)ds =
d∫
c
f(x(y), y)
√
x′2(y) + 1dy
Ví dụ 42. Tính tích phân:∫
L
(x2 − 2y)ds
trong đó L là chu tuyến của tam giácABC vớiA(1, 1), B(3, 1), C(1, 5).
Ta có:∫
L
(x2 − 2y)ds =
∫
AB
(x2 − 2y)ds+
∫
BC
(x2 − 2y)ds+
∫
CA
(x2 − 2y)ds
= I1 + I2 + I3
Phương trình AB: y = 1, 1 ≤ x ≤ 3
I1 =
∫
AB
(x2 − 2)ds =
3∫
1
(x2 − 2)dx = (x33 − 2x)∣∣31 = 143
Phương trình BC: y = −2x+ 7, 1 ≤ x ≤ 3
I2 =
√
5
∫
BC
(x2−2(−2x+7))dx = √5
3∫
1
(x2+4x−14)dx = √5(x33 +
2x2 − 14x)∣∣3
1
= −10
3
√
5
Phương trình CA: x = 1, 1 ≤ y ≤ 5
I3 =
∫
CA
(1− 2y)dy =
5∫
1
(1− 2y)dy = (y − y2)∣∣5
1
= −20
Vậy∫
L
(x2 − 2y)ds = 14
3
− 20− 10
3
√
5 = −46
3
− 10
3
√
5
iii) Nếu đường cong L =
_
AB được cho bởi phương trình tham số
x = x(t), y = y(t), t1 ≤ t ≤ t2
thì ta có: y′(x) =
y′(t)
x′(t)
67
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Do đó từ phần trên ta suy ra:∫
_
AB
f(x, y)ds =
t2∫
t1
f(x(t), y(t))
√
x′2(t) + y′2(t)dt
Ví dụ 43. Tính I =
∫
L
√
x2 + y2ds, L là đường tròn x2 +y2 = 2x.
Phương trình của đường tròn có thể viết là:
(x− 1)2 + y2 = 1,
vì vậy phương trình tham số của nó là:
x = 1 + cos t, y = sin t,−pi ≤ t ≤ pi
Do đó:
x′2 + y′2 = 1,
x2 + y2 = 2(1 + cos t) = 4 cos2
t
2
,√
x2 + y2 = 2
∣∣ cos t
2
∣∣ = 2 cos t
2
, vì −pi
2
≤ t
2
≤ pi
2
I = 2
pi∫
−pi
cos
t
2
dt = 4
pi∫
0
cos
t
2
dt = 8 sin
t
2
∣∣pi
0
= 8
iv) Trường hợp đường lấy tích phân là một đường trong không gian
Tích phân đường loại một của hàm số f(x, y, z) dọc theo một
cung
_
AB trong không gian cũng được định nghĩa tương tự như
trên.
Nếu cung
_
AB có phương trình tham số là:
x = x(t), y = y(t), z = z(t), t1 ≤ t ≤ t2
thì: ds =
√
x′2(t) + y′2(t) + z′2(t)dt
và ta có công thức:∫
_
AB
f(x, y, z)ds =
t2∫
t1
f(x(t), y(t), z(t))
√
x′2(t) + y′2(t) + z′2(t)dt
68
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Ví dụ 44. Tính tích phân đường loại một:
I =
∫
L
(x2 + y2 + z2)ds
trong đó L là đường xoắn ốc có phương trình tham số
x = a cos t, y = a sin t, z = bt, 0 ≤ t ≤ 2pi, a, b > 0
Ta có: x2 + y2 + z2 = a2(cos2 t+ sin2 t) + b2t2 = a2 + b2t2
ds =
√
x′2(t) + y′2(t) + z′2(t)dt =
√
a2 + b2dt
Do đó:
I =
√
a2 + b2
2pi∫
0
(a2 + b2t2)dt = 2pi
√
a2 + b2(a2 +
4
3
pi2b2)
3.1.3 Ứng dụng
i) Tính khối lượng dây cung:
Nếu đường cong vật chất L =
_
AB có khối lượng riêng tại điểmM(x, y) là ρ(M)
thì theo phần 1.1.1 khối lượng của L sẽ được tính bằng:
mL =
∫
_
AB
ρ(x, y)ds
ii) Tính chiều dài dây cung:
Chiều dài của đường cong L =
_
AB được tính bằng công thức:∫
_
AB
ds
iii) Tìm tọa độ trọng tâm của cung
_
AB:
Nếu khối lượng riêng của cung
_
AB tại M(x, y) là ρ(M) thì các tọa độ trọng
tâm G của cung
_
AB được cho bởi công thức:
xG =
1
m
∫
_
AB
xρ(M)ds
69
Chương 3. Tích phân đường và mặt
yG =
1
m
∫
_
AB
yρ(M)ds
trong đó, m là khối lượng của dây cung
_
AB
3.1.4 Nhắc lại kiến thức
Định nghĩa 3.2. Cho đoạn [a, b] ⊂ R. γ : [a, b] → Rn là một ánh xạ liên tục, ký hiệu
L = γ([a, b]) ⊂ Rn. Khi đó ta nói L là một đường cong trong không gian Rn
Điểm A = γ(a) được gọi là điểm đầu, điểm B = γ(b) được gọi là điểm cuối của
đường cong L =
_
AB Nếu γ là đơn ánh thì đường cong L được gọi là đường cong đơn. Nếu
γ(a) = γ(b) thì đường cong L được gọi là đường cong kín (hay đường cong đóng).
Định nghĩa 3.3. Đường cong L được gọi là đường cong trơn nếu γ có đạo hàm γ′ liên tục
trên [a, b] và γ′(t) 6= 0 với mọi t ∈ [a, b].
Nếu đoạn [a, b] có thể chia thành một số hữu hạn đoạn con [a, b] =
k⋃
i=1
[ai, bi] sao cho ánh
xạ γ hạn chế trên mỗi đoạn con [ai, bi]:
γi = γ |[ai,bi]: [ai, bi]→ Rn
Li = γi([ai, bi]) là một đường cong trơn thì L được gọi là đường con trơn từng khúc.
Giả sử γ = (γ1, · · · , γn) : [a, b] → Rn, L = γ([a, b]) là một đường cong. Khi đó, ta
cũng nói γ(t) = (γ1(t), · · · , γn(t)) là một biểu diễn tham số của L, còn các phương trình
x1 = γ1(t), · · · , xn = γn(t), t ∈ [a, b] được gọi là các phương trình tham số xác định đường
cong, t là tham số.
3.2 Tích phân đường loại hai
3.2.1 Định nghĩa
a) Bài toán tính công:
Một chất điểm M di chuyển theo một cung phẳng L từ A đến B
dưới tác dụng của lực
−→
F =
−→
F (M) biến thiên liên tục dọc theo cung
AB. Hãy tính công A của lực đó.
70
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Giả sử vectơ
−→
F có các thành phần {P (M), Q(M)}. Chia
_
AB thành n cung nhỏ bởi
các điểm chia
A = A0, A1, ..., An = B
Gọi ∆xi,∆yi là các thành phần của vectơ
−−−−→
Ai−1Ai. Nếu
_
Ai−1Ai đủ nhỏ ta coi lực
−→
F không
đổi trên
_
Ai−1Ai và bằng
−→
F (Mi) =
−−−→xi, yi, Mi(xi, yi) ∈
_
Ai−1Ai còn
_
Ai−1Ai coi là thẳng và
bằng dây cung Ai−1Ai. Vì thế có thể lấy xấp xỉ công của lực
−→
F trên
_
Ai−1Ai khi di chuyển
chất điểm M
∆Ai ≈ −→F .−−−−→Ai−1Ai = P (xi, yi)∆xi +Q(xi, yi)∆yi
Công A của lực
−→
F trên toàn bộ
_
AB là
A ≈
n∑
i=1
{P (xi, yi)∆xi +Q(xi, yi)∆yi} (3.1)
Nếu chuyển qua giới hạn sao cho max
i
∆xi → 0,max
i
∆yi → 0 ta sẽ được giá trị đúng của
công.
b) Định nghĩa tích phân đường loại hai:
Định nghĩa 3.4. Cho hai hàm số P (x, y), Q(x, y) xác định trên
_
AB.
Chia cung AB thành n cung nhỏ không dẫm lên nhau bởi các điểm
chia
A = A0, A1, ..., An = B
Gọi hình chiếu của
−−−−→
Ai−1Ai lên các trục tọa độ là ∆xi,∆yi. Mi(xi, yi)
là một điểm tùy ý thuộc
_
Ai−1Ai. Nếu cho n→∞ sao cho max
i
∆xi →
0,max
i
∆yi → 0 mà tổng
n∑
i=1
{P (xi, yi)∆xi +Q(xi, yi)∆yi}
dần tới một giới hạn hữu hạn I không phụ thuộc vào cách chia
_
AB và
cách chọn điểm Mi trên
_
Ai−1Ai thì I được gọi là tích phân đường loại
hai của các hàm P (x, y), Q(x, y) dọc theo
_
AB và được ký hiệu∫
_
AB
P (x, y)dx+Q(x, y)dy (3.2)
71
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Người ta chứng minh được rằng nếu
_
AB trơn và các hàm P (x, y), Q(x, y)
liên tục trên
_
AB thì tích phân (3.2) tồn tại.
* Chú ý:
1) Tích phân đường loại hai phụ thuộc vào chiều lấy tích phân từ
A đến B hay từ B đến A do hình chiếu của
−−−−→
Ai−1Ai xuống các trục tọa
độ sẽ đổi dấu nếu ta đổi chiều vectơ, do đó∫
_
AB
P (x, y)dx+Q(x, y)dy = −
∫
_
BA
P (x, y)dx+Q(x, y)dy.
2) Nếu lấy tích phân theo đường cong kín L ta quy ước chọn chiều
dương là chiều sao cho một người đi trên L dọc theo chiều ấy thì miền
giới hạn bởi L gần mình nhất ở vế bên trái và ta ký hiệu∮
L
P (x, y)dx+Q(x, y)dy.
3) Tích phân đường loại hai có các tích chất tương tự tích phân
xác định.
3.2.2 Cách tính
Giả sử
_
AB trơn và các hàm P (x, y), Q(x, y) liên tục trên
_
AB.
a) Cung AB cho bởi phương trình y = y(x), a là hoành độ của A, b
là hoành độ của B thì:∫
_
AB
P (x, y)dx+Q(x, y)dy =
b∫
a
[P (x, y(x)) +Q(x, y(x))y′(x)]dx
hoặc ngược lại x = x(y), c là tung độ của A, d là tung độ của B thì:∫
_
AB
P (x, y)dx+Q(x, y)dy =
d∫
c
[P (x(y), y).x′(y) +Q(x(y), y)]dy
72
Chương 3. Tích phân đường và mặt
b) Cung
_
AB cho bởi phương trình tham số:
x = x(t)
y = y(t)
với các mút A,B tương ứng với các giá trị tA, tB của tham số. Khi đó:∫
_
AB
P (x, y)dx+Q(x, y)dy =
tB∫
tA
[P (x(t), y(t)).x′(t)+Q(x(t), y(t)).y′(t)]dt
Ví dụ 45. Tính
I =
∫
L
(x− y)dx+ (x+ y)dy
L là đường nối điểm (0, 0) với điểm (1, 1), nếu L là:
1) đường y = x;
2) đường y = x2;
3) đường y =
√
x.
Giải:
Hình 3.2:
1) Đường L có phương trình y = x nên dy = dx, do đó I =
1∫
0
2xdx =
x2
∣∣∣1
0
= 1.
73
Chương 3. Tích phân đường và mặt
2) Đường L có phương trình y = x2 nên dy = 2xdx, do đó
I =
1∫
0
(x+ x2 + 2x3)dx =
(x2
2
+
x3
3
+
x4
2
)∣∣∣1
0
=
4
3
3) Đường L có phương trình y =
√
x, ta có x = y2, do đó dx = 2ydy,
vậy
I =
1∫
0
(2y3 − y2 + y)dy =
(y4
2
− y
3
3
+
y2
2
)∣∣∣1
0
=
2
3
.
Nhận xét 1. Từ ví dụ 45 ta thấy tích phân đường loại hai không
những phụ thuộc vào cận lấy tích phân mà còn phụ thuộc vào hình
dạng đường cong lấy tích phân.
Ví dụ 46. Tính I =
∮
L
ydx−xdy, với L là đường tròn tâm O bán kính
bằng 1, tích phân lấy theo chiều dương.
Giải:
Hình 3.3:
Phương trình tham số của L là x = cost, y = sint, 0 ≤ t ≤ 2pi. Khi
đó
I =
2pi∫
0
[sint.(−sint)− cost.cost]dt = −
2pi∫
0
dt = 2pi.
74
Chương 3. Tích phân đường và mặt
3.2.3 Công thức Green
Công thức Green là công thức liên hệ giữa tích phân hai lớp và tích
phân đường loại 2.
Định lý 3.2. Giả sử D là một miền liên thông, bị chặn, có biên L gồm
một hay nhiều đường cong kín trơn từng khúc, rời nhau từng đôi một.
Nếu các hàm P (x, y) và Q(x, y) và các đạo hàm riêng cấp một của
chúng liên tục trong miền D thì ta có∫∫
D
(∂Q
∂x
− ∂P
∂y
)
dxdy =
∮
L
P (x, y)dx+Q(x, y)dy (3.3)
Công thức (3.3) được gọi là công thức Green.
Hình 3.4:
Chứng minh. Trước hết ta giả sử D là một miền đơn giản, cụ thể là một hình chữ nhật
cong (Hình 3.4). Giới hạn phía dưới bởi cung
_
AB: y = y1(x), a ≤ x ≤ b; phía trên bởi
cung
_
A′B′: y = y2(x), a ≤ x ≤ b và hai bên bởi các đường thẳng x = a, x = b.
Khi đó ta có∫∫
D
∂P (x, y)
∂y
dxdy =
b∫
a
y2(x)∫
y1(x)
dy =
b∫
a
[P (x, y2(x)− P (x, y1(x))]dx
=
∫
_
A′B′
P (x, y)dx−
∫
_
AB
P (x, y)dx = −
∫
_
B′A′
P (x, y)dx−
∫
_
AB
P (x, y)dx
Chú ý rằng tích phân dọc theo A′A và B′B bằng 0 vì A′A và B′B song song với trục Oy,
nên∫∫
D
∂P (x, y)
∂y
dxdy = −
∫
_
AB
P (x, y)dx−
∫
_
BB′
P (x, y)dx−
∫
_
B′A′
P (x, y)dx−
∫
_
A′A
P (x, y)dx = −
∮
L
P (x, y)dx
75
Chương 3. Tích phân đường và mặt
Tương tự ta có ∫∫
D
∂Q(x, y)
∂x
dxdy =
∮
L
Q(x, y)dy
Từ hai kết quả này ta suy ra công thức Green.
Nếu D là miền đơn liên tổng quát hơn trong đó có những đường song song với trục Oy
cắt biên của miền D quá hai điểm thì ta phải chia D thành những miền nhỏ hơn sao cho
mỗi miền nhỏ là một hình chữ nhật cong. Sau đó áp dụng kết quả ở trên với từng miền
con rồi tính tổng suy ra công thức Green.
Bây giờ ta xét trường hợp miền D là miền đa liên có biên L = γ0 ∪ γ1 ∪ γ2 ∪ ... ∪ γn với
γ0 là biên ngoài, còn các γi, i = 1, n là các biên trong. Ta cắt miền đa liên D theo cách
cứ mỗi biên trong γi thì lại cắt một đường nối γi với γ0 để tạo thành một cặp đoạn biên
mới và sao cho khi miền đa liên D sau khi cắt trở thành miền đơn liên D∗ có thêm các
cặp đoạn biên mới vừa kể trên. Khi đó tích phân ban đầu bằng tổng các tích phân trên
từng miền với các biên tương ứng, chú ý rằng tích phân đường trên mỗi cặp biên mới bao
giờ cũng xảy ra từng cặp lấy theo hai chiều ngược nhau khiến cho tổng của chúng bằng 0.
Từ đó ta suy ra điều phải chứng minh.
Ví dụ dưới đây minh họa cho việc sử dụng công thức Green.
Ví dụ 47. Tính I =
∮
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06200005_2022_1983622.pdf