Bài giảng Tính chất và quá trình hình thành đất đỏ vàng

Tài liệu Bài giảng Tính chất và quá trình hình thành đất đỏ vàng: MỤC LỤC trang Chương I Tính chất và quá trình hình thành đất đò vàng 2 Chương II Phân loại và phân bố dất đỏ vàng 9 Chương III Hiện trạng sử dụng đất đỏ vàng 11 Chương IV Các vấn đề môi trường 13 Chương V Giải pháp 16 CHƯƠNG I TÍNH CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT ĐỎ VÀNG I.KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ vàng hay còn gọi là đất Feralit, là nhóm đất có màu đỏ hoặc lẫn đỏ do sự tích tụ của các oxit Fe,Al;nhóm đất này thường xuất hiện dưới những tán rừng mưa nhiệt đới. Trong hệ thống phân loại của FAO nó được gọi tên là Ferralsols .Còn trong phân loại của bộ Nông nghiệp Mỹ nhóm đất này có tên là oxisols. II.ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất được hình thành trên các sản phẩm phong hoá của các loại đá mẹ và mẫu chất khác nhau. Kết quả nghiên cứu đất đỏ vàng nhiều năm qua cho thấy đặc điểm chung của nhóm đất này là chua,độ no bazo thấp, khả năng hấp phụ không cao, khoáng sét phổ biến là kaolinit,axit mùn chủ yếu là funvic, chất hoà tan bị rữa trôi, quá trình tí...

doc21 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 4589 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tính chất và quá trình hình thành đất đỏ vàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC trang Chương I Tính chất và quá trình hình thành đất đị vàng 2 Chương II Phân loại và phân bố dất đỏ vàng 9 Chương III Hiện trạng sử dụng đất đỏ vàng 11 Chương IV Các vấn đề mơi trường 13 Chương V Giải pháp 16 CHƯƠNG I TÍNH CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT ĐỎ VÀNG I.KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ vàng hay cịn gọi là đất Feralit, là nhĩm đất cĩ màu đỏ hoặc lẫn đỏ do sự tích tụ của các oxit Fe,Al;nhĩm đất này thường xuất hiện dưới những tán rừng mưa nhiệt đới. Trong hệ thống phân loại của FAO nĩ được gọi tên là Ferralsols .Cịn trong phân loại của bộ Nơng nghiệp Mỹ nhĩm đất này cĩ tên là oxisols. II.ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất được hình thành trên các sản phẩm phong hố của các loại đá mẹ và mẫu chất khác nhau. Kết quả nghiên cứu đất đỏ vàng nhiều năm qua cho thấy đặc điểm chung của nhĩm đất này là chua,độ no bazo thấp, khả năng hấp phụ khơng cao, khống sét phổ biến là kaolinit,axit mùn chủ yếu là funvic, chất hồ tan bị rữa trơi, quá trình tích luỹ sắt ,nhơm tương đối và tuyệt đối, hạt kết tương đối bền.Tuy nhiên, những đặc điểm phát sinh và nơng học của đất đỏ vàng trên các đá mẹ và địa hình khác nhau của vùng Đơng Nam Bộ biểu hiện khá đa dạng Dưới đây là các loại đất đỏ vàng chủ yếu ở Đơng Nam Bộ : -Đất nâu đỏ trên đá bazan -Đất nâu vàng trên đá bazan -Đất nâu vàng trên phù sa cổ -Đất vàng đỏ trên đá granit -Đất vàng đỏ trên đá phiến sét 1.Đất nâu đỏ trên đá bazan: Đất nâu đỏ trên đá bazan là đất cĩ quá trình feralit mạnh và quá trình tích luỹ mùn bề mặt với lớp vỏ phong hố dày.Về hình thái phẫu diện,đất cĩ 2 dạng cơ bản: Humic Ferralsols Rhodic Ferralsols -Đất nâu đỏ trên đá bazan cĩ tầng đất dày:đồng nhất suốt dọc phẫu diện đất ,tơi xốp.Tầng đất mặt khá nhiều mùn và cĩ màu nâu đậm,càng xuống sâu mức độ tơi xốp càng cao,với màu nâu đỏ đồng nhất. -Đất nâu đỏ trên đá bazan trong tầng đất cĩ nhiều kết von:kết von xuất hiện ngay trên tầng đất mặt 10-15% ,với các hạt kết von cĩ đường kính 0,2-0,7cm.Tỷ lệ kết von cĩ chiều hướng tăng nhanh theo chiều sâu phẫu diện,chỉ sau tầng đất mặt khoảng 20-30cm tỷ lệ kết von đã đạt tới trị số 40-50%, ở các tầng sâu dưới 70cm tỷ lệ kết von cĩ thể đạt tới >70%.Tuy vậy các hạt kết von này khơng dính kết lại với nhau thành khối rắn chắc như một số loại kết von khác, mà trộn lẫn với các hạt đất mịn, vì thế rễ cây vẫn cĩ khả năng xuyên qua tầng kết von và hút các chất dinh dưỡng ở đĩ. 2.Đất nâu vàng trên đá bazan Đất hình thành trên tàn tích đá mẹ bazan, cĩ quá trình feralit mạnh mẽ,cùng với quá trình tích luỹ mùn bề mặt, quá trình hình thành kết von khá phổ biến.Vì thế trong tầng đất của tất cả các đất nâu vàng trên đá bazan ở vùng Đơng Nam Bộ đều hiện diện kết von với tỷ lệ cao. Hình thái đất cĩ dạng điển hình ABC. -Tầng A cĩ độ dày khoảng 20 cm,màu nâu sẫm, nhiều hữu cơ, nhiều kết von hạt đậu.Thành phần cơ giới nặng, tơi xốp, cấu tượng viên hạt -Tầng B: thực chất là một tầng kết von tương đối dày đặc, tỷ lệ kết von cĩ xu hướng tăng dần theo chiều sâu phẫu diện (40-80%) cĩ màu nâu vàng rất điển hình Xanthic Ferralsols 3.Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất hình thành trên mẫu chất phù sa cổ,ở các bậc thềm khác nhau.Phẫu diện đất thường cĩ tầng đất mịn dày trên 100 cm, cĩ thành phần cơ giới nhẹ, cấu trúc hạt rời hoặc viên hạt, phân rõ the màu sắc và độ chặt. Tầng mặt từ 0-20cm hoặc mỏng hơn cĩ màu vàng xám hoặc nâu nhạt, ít chặt, nhiều chất hữu cơ; tầng kế tiếp màu vàng hơi chặt; các tầng sâu tươi màu và ít chặt hơn. Cĩ 2 dạng hình thái cơ bản là: (i) Dạng hình thái thứ nhất: đất cĩ tầng dày, đồng nhất, tơi xốp,màu nâu vàng thống trị .(ii) Dạng hình thái thứ hai: đất cĩ kết von,cĩ khi kết von đáy,tầng đất mỏng, màu nâu vàng nhạt. Trong đĩ hình thái thứ nhất chiếm ưu thế (>90% diện tích)và phân bố trên địa hình cao thốt nước, dạng hình thái thứ hai thường phân bố ở chân sườn nơi tiếp giáp của mạch nước ngầm. 4.Đất vàng đỏ trên đá granite Đất vàng đỏ trên đá granite hình thành trên tàn tích đá granite, cĩ địa hình rất dốc. Hình thái phẫu diện đất cĩ màu vàng và vàng đỏ cĩ tơng màu rất nhạt, độ dày tầng đất mịn nhìn chung rất mỏng. Trong phẫu diện đất lẫn nhiều hạt thạch anh thơ. Tầng đất từ 10-20cm cĩ màu vàng xám, hàm lượng chất hữu cơ khá cao, các tầng dưới cĩ màu vàng đỏ nhạt và hàm lượng hữu cơ giảm nhanh. 5.Đất vàng đỏ trên đá phiến sét Đất vàng đỏ trên đá phiến sét hình thành trên đá trầm tích cổ, thường cĩ quá trình feralit yếu, với màu vàng rất nhạt. Tầng đất rất mỏng, nhiều nơi trơ đá mẹ trên mặt. III_Tính chất nhĩm đất đỏ vàng 1.Tính chất dất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan Thành phần hĩa học tổng số đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan: - So với các đất khác, hàm lượng SiO2 thấp hơn nhiều chỉ bằng ½, 1/3 các đất xám và đất nâu vàng trên phù sa cổ nhưng cao hơn đất đen chút ít. Trong khi đĩ hàm lượng nhơm lại cao hơn hẳn nên tỷ số phân tử SiO2/Fe2O3, SiO2/Al2O3, SiO2/R2O3 thấp hơn các loại đất khác. Hàm lượng P2O5 cao hơn các đất khác chỉ kém hơn các loại đất đen. - Các đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan cĩ thành phần cơ giới nặng, với cấp hạt sét chiếm ưu thế. Cấu trúc viên hạt bền vững. Cả 2 loại đất này đều cĩ cấp hạt sét <0,002 mm, cao 55,67%. Phần cịn lại là cấp hạt cát và limon tương đương nhau. Cĩ hiện tượng rửa trơi sét theo độ sâu khá rõ, nhưng khơng bằng các loại đất trên phù sa cổ. - Đất nâu đỏ và nâu vàng bazan cĩ phản ứng dung dịch đất chua, với trị số pH (H2O): 5-5,5 và pH (HCl): 4,2-4,4. Cation trao đổi trong sét và trong đất rất thấp. Trong đĩ ở đất nâu vàng cĩ trị số cao hơn. CEC trong sét <1,4 me/100g đất, chứng tỏ quá trình feralit rất mạnh. Trong thành phần của CEC các cation trao đổi rất thấp. Độ no bazơ thấp <0,5%. - Các đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan đều cĩ hàm lượng mùn và đạm tổng số khá và giảm chậm theo chiều sâu phẫu diện. Ở độ sâu gần 100cm, hàm lượng mùn vẫn đạt xấp xỉ 1%. Lân tổng số nhiều hơn hẳn các loại đất khác chỉ thua đất đen bazan, nhưng lân dễ tiêu lại rất nghèo. Kali nghèo cả tổng số và dễ tiêu. * Bảng thành phần hĩa học tổng số đất đỏ vàng ( Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, 1994). Loại đất Đất nâu đỏ trân đá bazan(ĐQ-160) Đất nâu vàng trên bazan(TN-226) Tầng đất(cm) 0-20 20-45 45-95 95-140 0-15 15-35 35-80 80-150 CMKN -SiO2 -Fe2O3 -Al2O3 -K2O -P2O5 -Na2O -TiO2 -MnO2 -Cao SiO2/Fe2O3 SiO2/Al2O3 SiO2/R2O3 17,50 33,00 17,50 11,00 0,38 0,145 0,08 3,50 0,16 1,32 5,30 5,03 2,58 17,50 34,00 14,75 9,22 0,38 0,075 0,11 3,57 0,17 1,32 6,51 6,15 3,16 19,00 38,00 16,85 11,28 0,41 0,113 0,09 3,37 0,18 1,32 5,95 6,01 2,99 16,50 34,00 17,25 14,31 0,45 0,113 0,08 3,67 - 1,25 4,20 5,26 2,33 16,00 45,00 11,60 8,94 0,56 0,175 0,14 4,70 0,28 1,40 8,89 10,34 4,78 17,00 37,00 1,22 6,47 0,58 0,220 0,09 3,17 0,22 1,90 10,10 8,09 4,49 17,00 37,00 13,90 9,77 0,58 0,20 0,18 2,97 0,29 1,52 6,69 7,10 3,44 15,50 34,50 15,70 11,28 0,62 0,220 0,14 2,94 0,37 1,64 5,40 5,86 2,81  *Thành phần hĩa học tổng số đất dỏ và nâu vàng trên bazan Số PD Tầng đất(cm) P2O5 % TiO2 % MnO2 % SiO2 % Fe2O3 % Al2O3 % MgO % CaO % SiO2/ Al2O3 SiO2/ Al2O3 SiO2/ R2O3 DQ160 0-20 20-45 0,137 0,170 - 1,60 0,060 0,080 37,28 33,76 13,00 16,75 8,16 11,73 0,08 0,11 1,68 0,11 8,07 5,08 7,65 5,37 3,93 2,61 TN226 0-15 15-35 0,155 0,075 1,67 - 0,090 0,050 39,04 43,11 9,20 8,75 11,39 10,37 0,31 0,29 3,31 2,97 6,06 7,34 11,32 13,14 3,94 4,71 Bảng 1.2thành phần cơ giới đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan tầng đất (cm) tỷ lệ cấp hạt (%) cát limon sét 0.5-1 0.5-0.25 0.25-0.05 0.05-0.02 0.02-0.002 <0.002mm >2mm đất nâu đỏ trên đá bazan (PD DQ 160) 0-20 0 0.2 0.3 12 1.04 20.5 56.8 0 13 30.9 55 20-45 0 0 1.3 11.8 4.4 22 60.5 0 13 26.4 61 45-95 0.2 0 0.2 16 6.6 13.8 63.2 0 16 20.4 63 đất nâu vàng trên đá bazan (PD TN 226) 0-15 1.6 6.7 2 9.9 8 9.6 62.2 15 20 17.6 62 15-35 1 0.1 1.6 15.7 10 4.5 67.2 55.6 18 14.5 67 35-80 1.5 2.3 2.2 13.1 11.2 3.3 66.6 58.7 19 14.5 67 80-150 2 5.6 5.5 13.8 6.4 21.9 45.8 52.8 27 28.3 46 * Bảng độ chua,cation trao đổi ,CEC và độm no bazơ đất nâu đỏ và nâu vàng bazan: Loại đất Phẫu diện DQ-160 Phẫu diện VA-226 Tầng đất (cm) 0-20 20-45 45-95 95-140 0-15 15-35 35-80 80-150 1.Độ chua -pH (H2O) -pH (KCl) 2.Cation trong sét -Ca++(me/100g đất) -Mg++(me/100g đất) -Na+(me/100g đất) -K+(me/100g/đất) -CEC(me/100g đất) 3.Cation trong đất -Ca++(me/100g đất) -Mg++(me/100g đất) -Na+(me/100g đất) -K+(me/100g/đất) -CEC(me/100g đất) 4.Độ no bazơ BS (%) 5,2 4,2 1,10 0,90 0,20 0,30 8,90 0,55 0,73 0,20 0,20 3,71 40,00 5,1 1,0 0,40 0,20 0,20 9,30 0,55 0,55 0,65 0,20 0,20 3,77 33,00 4,8 4,2 - - - - - 0,55 0,81 0,20 0,20 3,64 43,00 5,3 4,4 - - - - - 0,36 1,04 0,16 0,20 2,90 54,00 5,4 4,1 2,70 5,30 0,40 0,20 13,40 1,00 1,52 0,18 0,17 7,96 36,00 5,7 4,2 2,10 4,10 0,60 0,30 8,20 1,10 2,14 0,14 0,08 7,15 48,00 5,6 4,2 - - - - - 1,28 1,12 0,10 0,17 6,,37 43,00 5,4 4,3 - - - - - 1,45 1,27 0,10 0,08 6,42 45,00 2.Tính chất đất nâu vàng trên phù sa cổ -Đất nâu vàng trên phù sa cổ có 2 dạng hình rất khác nhau về thành phần cấp hạt: +Dạng hình không có kết von , thường có cấp hạt cát là chủ yếu( 50-70%) ,cấp hạt sét < 0,002 mm chỉ co14-22%. Vì vậy đất thường tơi ,dễ thoát nước ,khả năng giữ nước và giữ màu rất thấp. +Dạng hình đất có kết von thường có cấp hạt mịn hơn , cấp hạt sét 2mm rất cao (72-80%),các hạt lớn này chủ yếu là các hạt kết von -Đất nâu vàng trên phù sa cổ ít chua , với trị số pH (H2O) : 5,0-5,6, pH (KCl) : 3,8-4,2. Cation trao đổi cả trong sét và trong đất đều rất thấp : Ca++ trong sét <2 me/100g đất và trong đất <1 me/100g đất.Mg++ còn thấp hơn .CEC rất thấp cả trong sét và trong đất : trong sét 6-12 me/100g , trong đất 2-6 me/100g.Trên đất có kết von các chỉ số này cao hơn đất nâu vàng không có kết von.Độ no bazơ thấp nhất trong số các loại đất trong vùng -Đất nâu vàng có thành phần cơ giới nhẹ , hàm lượng các chất dinh dưỡng rất thấp .Mùn <1% ,đạm tổng số < 0,1%. Rất nghèo lân và kali tổng số cũng như dễ tiêu P2O5 :0,025-0,030%, K2O < 0,5%.Đất nâu vàng có kết vomn ,hàm lượng mùn ,đạm vào loại trung bình 9 tương ứng 1,8-2,7% và 0,08-0,17%) .Lân khá (0,163%) -Đánh giá chung về đất nâu vàng trên phù sa cổ: +Yếu tố thuận lợi: Tầng đất thường dày,cơ giới nhẹ dễ thóat nước, thuận lợi chi cơ giới hóa và nó thích hợp với nhiều loại cây trồng +Yếu tố hạn chế: Nghèo các chất dinh dưỡng ,khả năng giữ nước kém .Một diện tích không nhỏ có tầng đất rất mỏng có tầng kết von đá ong nông Số PD Tầng đất(cm) P2O5 % TiO2 % MnO2 % SiO2 % Fe2O3 % Al2O3 % MgO % CaO % SiO2/ Al2O3 SiO2/ Fe2O3 SiO2/R2O3 DQ 160 0-20 20-45 0.137 0.170 - 1.60 0.060 0.080 37.28 33.76 13.00 16.75 8.16 11.73 0.08 0.11 1.68 1.81 8.07 5.08 7.65 5.37 3.93 2.61 TN 226 0-15 15-35 0.155 0.075 1.67 - 0.090 0.050 39.04 43.11 9.20 8.75 11.39 10.37 0.31 0.29 3.31 2.97 6.06 7.34 11.32 13.14 3.94 4.71  Bảng 1.2thành phần cơ giới đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan tầng đất (cm) tỷ lệ cấp hạt (%) cát limon sét 0.5-1 0.5-0.25 0.25-0.05 0.05-0.02 0.02-0.002 <0.002mm >2mm đất nâu đỏ trên đá bazan (PD DQ 160) 0-20 0 0.2 0.3 12 1.04 20.5 56.8 0 13 30.9 55 20-45 0 0 1.3 11.8 4.4 22 60.5 0 13 26.4 61 45-95 0.2 0 0.2 16 6.6 13.8 63.2 0 16 20.4 63 đất nâu vàng trên đá bazan (PD TN 226) 0-15 1.6 6.7 2 9.9 8 9.6 62.2 15 20 17.6 62 15-35 1 0.1 1.6 15.7 10 4.5 67.2 55.6 18 14.5 67 35-80 1.5 2.3 2.2 13.1 11.2 3.3 66.6 58.7 19 14.5 67 80-150 2 5.6 5.5 13.8 6.4 21.9 45.8 52.8 27 28.3 46 hàm lượng mùn, đạm, lân, kali đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan * Bảng thành phần hóa học tổng số đất nâu vàng trên phù sa cổ (L-06) Tầng đất (cm) P2O5 % TiO2 % MnO2 % SiO2 % Fe2O3 % Al2O3 % MgO % CaO % SiO2/ Al2O3 SiO2/ Fe2O3 SiO2/ R2O3 0-25 25-40 40-85 85-140 0,077 0,087 0,035 0,025 1,87 3,45 1,96 1,83 0,020 0,020 0,030 0,010 44,90 48,16 45,19 48,34 4,50 3,75 4,40 4,35 12,24 11,39 11,64 15,38 0,22 0,38 0,23 0,21 3,10 3,17 2,90 3,10 6,48 7,47 686 5,55 26,61 34,25 27,39 29,63 5,21 6,13 5,49 4,68 3.Tính chất đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất vàng nhạt trên granite: -Ở vùng Đông Nam Bộ đất đỏ vàng trên phiến sét và đất vàng nhạt trên granite có diện tích nhỏ ,lại có chất lượng rất kém.Tầng đất rất mỏng có nhiều đá lẫn, kết von.Các lọai đất này nên dành cho việc trồng và bảo vệ rừng .Nhất là các đất trên đá granite, chất lượng kém nhất trong các loại đất ở Đông Nam Bộ .Tầng đất mỏng ,nhiều thạch anh,nhiều đá lộ đầu. CHƯƠNG II PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ vàng hình thành trên các sản phẩm phong hĩa của các loại đá mẹ và mẫu chất khác nhau. Đặc điểm chung của nhĩm đất này là chua, độ no bazo thấp, khả năng hấp phụ khơng cao, khống sét phổ biến là kaolinit, axit mùn chủ yếu là funvic, chất hịa tan bị rửa trơi, quá trình tích lũy sắt, nhơm tương đối, tuyệt đối,, hạt kết tương đối bền Dưới đây là các loại đất đỏ vàng chủ yếu ĐẤT NÂU ĐỎ TRÊN ĐÁ BAZAN Đất nâu đỏ trên đá bazan là đất cĩ quá trình feralit mạnh và quá trình tích lũy mùn bề mặt với lớp vỏ phong hĩa dày. Về hình thái phẫu diện đất cĩ 2 dạng cơ bản là (hình) Đất nâu đỏ trên đá bazan (Humic Ferrasols) cĩ tầng đất dày: đồng nhất suốt dọc phẫu diện đất, cấu tượng viên hạt, tơi xốp. Tầng mặt khá nhiều mùn và cĩ màu nâu đậm, càng xuống sâu mức độ tơi xốp càng cao, với màu nâu đỏ đồng nhất. Đất nâu đỏ trong đá bazan trong tầng đất cĩ nhiều kết von (Rhodic Ferrasols): kết von xuất hiện ngay trên tầng đất mặt 10-15%,với các hạt kết von cĩ đường kính 0.2-0.7cm. Tỷ lệ kết von cĩ chiều hướng tăng nhanh theo chiều sâu phẫu diện, chỉ sau tầng đất mặt 20-30cm tỷ lệ kết von đã đạt tới trị số 40-50%, ở các tầng sâu dưới 70cm tỷ lệ kết von cĩ thể đạt tới >70%. Tuy vậy, các hạt kết von này khơng kết dính lại với nhau thành khối rắn chắc như một số loại kết von khác, mà trộn lẫn với các hạt đất mịn, vì thế rễ cây vẫn cĩ khả năng xuyên qua tầng kết von và hút các chất dinh dưỡng ở đĩ. ĐẤT NÂU VÀNG TRÊN ĐÁ BAZAN Đất hình thành trên tàn tích đá mẹ bazan, cĩ quá trình feralit mạnh mẽ, cùng với quá trình tích lũy mùn bề mặt, quá trình kết von khá phổ biến. Vì thế tất cả các đất nâu vàng trên đá bazan trong tầng đất đều hiện diện của kết von với tỷ lệ cao. Hình thái đất cĩ dạng điển hình ABC Tầng A cĩ độ dày khoảng 20cm, màu nâu sẫm, nhiều hữu cơ, nhiều kết von hạt đậu ( 40-45% trọng lượng).Thành phần cơ giới nặng, tơi xốp, cấu tượng viên hạt. Tầng B thực chất là một tầng kết von tương đối dày đặc, tỷ lệ kết von cĩ xu hướng tăng dần theo chiều sâu phẫu diện (40-80%), cĩ màu nâu vàng rất điển hình. ĐẤT VÀNG ĐỎ TRÊN ĐÁ GRANITE Đất vàng đỏ trên đá granit hình thành trên tàn tích của đá grabit, cĩ địa hình rất dốc. Hình thái phẫu diện đất cĩ màu vàng và màu vàng đỏ với tơng màu rất nhạt, độ dày tầng đất mịn nhìn chung rất mỏng. Trong phẫu diện đất lẫn nhiều hạt thạch anh thơ. Tầng đất từ 10-20cm cĩ màu vàng xám, hàm lượng chất hữu cơ khá cao, các tầng dưới cĩ màu vàng đỏ nhạt và hàm lượng hữu cơ giảm nhanh. ĐẤT NÂU VÀNG TRÊN PHÙ SA CỔ Đất hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, ở các bậc thềm khác nhau. Phẫu diện đất thường cĩ tầng đất mịn trên 100cm, cĩ thành phần cơ giới nhẹ, cấu trúc hạt rời hoặc viên hạt, phân hĩa rõ theo màu sắc và độ chặt. Tầng mặt từ 0-20cm hoặc mỏng hơn cĩ màu vàng xám hoặc nâu nhạt, ít chặt hơn. Cĩ 2 dạng hình thái cơ bản là: - Dạng hình thái thứ nhất: đất cĩ tầng dày, đồng nhất, tơi xốp, màu nâu vàng thống trị. Phân bố trên địa hình cao thốt nước.Dạng này chiếm ưu thế hơn (>90% diện tích) Dạng hình thái thứ hai: đất cĩ kết von, cĩ khi kết von đáy, tầng đất mỏng, màu nâu vàng nhạt. Phân bố ở những chân sườn nơi tiếp giáp của mạch nước ngầm ĐẤT ĐỎ VÀNG TRÊN ĐÁ PHIẾN SÉT Đất đỏ vàng trên đá phiến sét hình thành trên đá trầm tích cổ, thường cĩ quá trình ferralit yếu, với màu vàng rất nhạt. Tầng đất thường rất mỏng, nhiều nơi trơ đá mẹ trên mặt. CHƯƠNG III HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỎ VÀNG Trên nhĩm đất đỏ vàng cĩ nhiều loại hình sử dụng đất hơn hẳn các nhĩm đất khác, mà thế mạnh là các cây cơng nghiệp dài ngày và chủ yếu trồng trên ba loại đất chính là: - Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất nâu vàng trên đá bazan Đất nâu vàng trên phù sa cổ Các đất nâu vàng và nâu đỏ trên đá bazan là đất tốt nhất ở Nam Bộ nĩi riêng và tồn quốc nĩi chung. Khai thác tối ưu đất này cho sản xuất các cây cơng nghiệp dài ngày, trong đĩ, cây cao su là cây chủ lực sau đĩ là cây điều, thanh long, các loại cây ăn quả khác. Đất nâu vàng trên phù sa cổ cĩ kém chất hơn đất nâu đỏ trên bazan. Nĩ thích hợp trồng cây cơng nghiệp dài ngày như : cao su, điều, các cây cơng nghiệp ngắn ngày như: lạc, mía, đậu tương, cà, cây ăn quả. NHĨM ĐẤT DỐC TỤ Đất dốc tụ cĩ 53.882ha chiếm 2,3% diện tích tồn vùng, phân bố rải rác hầu hết khắp vùng, trong các hợp thủy xen kẽ với nhĩm đất đỏ vàng, đất xám, đất cát. Đất dốc tụ hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trơi và bồi tụ của các loại đất ở các chân sườn thoải hoặc khe dốc. Vật liệu feralit hĩa được dịng nước mang từ đồi núi lân cận tập trung về nơi thấp của địa hình. Cùng với vật liệu này thường cĩ một lượng chất hữu cơ từ ít đến nhiều. Nước mặt đọng trong thời gian dài làm cho đất bị gley, lớp thực vật mọc dày đặc bi vùi lấp cĩ thể tồn tại trong phạm vi độ sâu phẫu diện đất. Do đặc điểm hình thành và phân bố rộng rãi nên đất dốc tụ cĩ đặc điểm hình thành rất phức tạp, nĩ phụ thuộc vào thành phần mẫu chất tạo đất, cùng với đặc điểm địa hình khu vực. Nhưng tổng quát chung đất dốc tụ cĩ 2 dạng hình cơ bản: Đất dốc tụ cĩ thành phần cơ giới nặng, hình thành chủ yếu ở những vùng đất bazan Đất dốc tụ cát, hình thành trong những vùng đất cĩ thành phần cơ giới nhẹ như đất cát, đất xám, các đất trên mẫu chất granit. Về tính chất hĩa học, do đất dốc tụ cĩ quá trình bồi tích là chính, vì vậy đất cĩ độ phì nhiêu khá cao, dĩ nhiên khơng đồng đều, nĩ phụ thuộc vào mẫu chất tạo nên chúng.Đất thường cĩ phản ứng chua (pH 4-5), giàu mùn, đạm, lân, nhất là kali. Các cation kiềm trao đổi khá cao. Về tính chất vật lý: thành phần sa cấu rất thay đổi từ cát thơ đến đất sét. Trong thành phần cấp hạt cịn cĩ thể lẫn nhiều mảnh đá mẹ cĩ kích cỡ rất khác nhau, đơi chỗ cĩ kết von. Hiện trạng sử dụng đất dốc tụ : ở Vùng Đơng Nam Bộ trong 8.897 ha đất dốc tụ đã được sử dụng như sau: hoa màu: 2.750 ha, lúa nước: 3.490 ha, đất hoang (chưa sử dụng): 1910ha, đất khác: 743ha. Đất dốc tụ ưu tiên cho việc sản xuất các cây hoa màu, lương thực là chính, nhằm giải quyết lương thực tại chỗ. ĐÁT XĨI MỊN TRƠ SỎI ĐÁ Đất xĩi mịn trơ sỏi đá cĩ 12.300 ha, chiếm 0,5% diện tích tồn vùng Đơng Nam Bộ Đất được hình thành là hậu quả của một quá trình xĩi mịn rửa trơi rất mãnh liệt trong một thời gian dài, ở một vùng khí hậu nhiệt đới cĩ lượng mưa lớn và tập trung một thời gian ngắn trong năm, khi lớp phủ thực vật đã bị cạn kiệt. Đất xĩi mịn trơ sỏi đá khơng cịn khả năng sản xuất, cĩ thể sử dụng cho việc khai thác đá làm vật liêu xây dựng. Đồng thời cĩ thể trồng rừng và bảo vệ rừng nhằm khơi phục hệ sinh thái tự nhiên. Tây Nguyên cĩ tổng diện tích tự nhiên 5,4 triệu ha, là vùng cĩ diện tích đất đang sử dụng chiếm tỷ lệ cao: 81,5%, đứng thứ 4 trong 7 vùng của nước ta. Địa hình đất Tây Nguyên là một phức hợp núi, cao nguyên, trũng giữa và đồng bằng. Tài nguyên đất ở đây rất đa dạng, đặc biệt cĩ 1,3 triệu ha đất đỏ bazan với hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân, kali... cao, cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các cây cơng nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, dâu tằm, cây ăn quả. CHƯƠNG IV CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG ĐẤT Nguyên nhân chính gây ơ nhiễm đất ở Việt Nam là sử dụng khơng hợp lý phân bĩn, hố chất bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng, các chất thải khơng qua xử lý ở các vùng đơng dân cư, đơ thị và khu cơng nghiệp và các chất độc do chiến tranh để lại. Các loại hình ơ nhiễm chủ yếu là: ơ nhiễm đất do sử dụng phân hố học, phân tươi, ơ nhiễm đất do hố chất bảo vệ thực vật, ơ nhiễm đất do nước thải đơ thị và khu cơng nghiệp, ơ nhiễm đất do các chất độc trong chiến tranh để lại. Mức độ ơ nhiễm bởi các chất lỏng, rắn và khí ở một số nơi khá nghiêm trọng. Bình thường hệ sinh thái đất luơn ở trang thái cân bằng. Tuy nhiên khi cĩ mặt một số chất và hàm lượng của nĩ vượt quá khả năng chịu tải của đất thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng và mơi trường đất bị ơ nhiễm. Đất cĩ thể bị ơ nhiễm do các nguồn gốc : -Nguồn gốc tự nhiên -Nguồn gốc nhân sinh Ảnh hưởng của chất thải cơng nghiệp,chất thải sinh hoạt,giao thơng và hoạt động cơng nghiệp… Ơ nhiễm kim loại nặng Trong những năm trở lại đây nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, sự phát triển cơng nghiệp, mạng lưới giao thơng và đơ thị hĩa nhiều nhà máy xí nghiệp, các khu du lịch..ra đời.làm cho ơ nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Ơ nhiễm do chất độc hĩa học Các chất độc hĩa học cịn tồn dọng trong đất do chiến tranh: Theo thống kê của chính phủ Mỹ, gần 50% diện tích rừng và đất canh tác ở miền Nam Việt Nam đã bị rải chất độc từ 1 lần trở lên. Mỹ đã sử dụng 72 triệu lit chất diệt cỏ và làm trụi lá cây, trong đĩ chất độc màu da cam cĩ chứa dioxin chiếm 60%,chất trắng chiếm 13% và chất xanh chiếm 27%. Ơ nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật gây nên sự dư thừa và tích tụ lại trong đất làm mất mơi trường sống của các sinh vật đất, đất bị ơ nhiễm. Ơ nhiễm do sử dụng phân bĩn Lượng phân bĩn bĩn vào đất,cây hấp thu khơng hết phần cịn lại tích tụ trong đất làm cho các thành phần đất bị biến đổi Ơ nhiễm do tập quán sinh hoạt Sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nơng nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ khơng hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngồi ra, ơ nhiễm đất cịn do sự lắng đọng của các chất gây ơ nhiễm khơng khí lắng xuống đất (theo nước mưa), vv. - Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng phát sinh do việc sản xuất chăn nuơi khơng hợp vệ sinh, dùng phân tươi bĩn cây, vv. -Các loại chất thải rắn, phĩng xạ, ao bì nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các nguồn thải cơng nghiệp đưa vào đất - Các loại hố chất độc hại sinh a do sự phân huỷ các loại hố chất sử dụng trong nơng nghiệp (như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng, vv.), trong chiến tranh hố học... ngấm vào đất. THỐI HĨA ĐẤT Thối hố đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là ở miền núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất. Các dạng thối hố đất chủ yếu là: Xĩi mịn, rửa trơi, đất cĩ độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hố, mặn hố, phèn hố, bạc màu, khơ hạn và sa mạc hố, đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, đất bị ơ nhiễm.   Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở miền núi cĩ những vấn đề liên quan tới suy thối đất. ở miền núi, nguyên nhân suy thối mơi trường đất cĩ nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số; tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi; khai thác tài nguyên khống sản khơng hợp lý; lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất; triển khai xây dựng các cơng trình hạ tầng như: nhà ở, đường giao thơng, trường học… Sự suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy thối các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người đã đến mức báo động.   Như vậy, trong quá trình canh tác luơn luơn diễn ra hai quá trình thục hố và thối hố, xét về mặt độ phì nhiêu, hay tăng sức sản xuất hoặc giảm sức sản xuất của đất, xét về mặt sử dụng. Sự thục hố làm cho những tính chất đất tự nhiên vốn dĩ khơng thích hợp với cây trồng được cải thiện, đất tơi xốp hơn, bớt chua, giảm độc tố, tăng khả năng hấp thu trao đổi, cung ứng đủ dinh dưỡng dễ tiêu cho cây,... Ngược lại với thục hố là quá trình thối hố, theo đĩ các yếu tố thuận lợi cứ giảm dần, đất nghèo kiệt đi đến hồn tồn mất sức sản xuất với những cây trồng nhất định. Cĩ cải tạo cũng vơ cùng tốn kém và trong trường hợp xấu nhất phải bỏ hố. Như vậy, thành tạo đất là quá trình rất lâu dài, trong khi thối hố đất thì rất nhanh chĩng chỉ cần một hành động bất cẩn bột phát là cĩ thể làm mất lớp đất canh tác hình thành từ hàng ngàn năm trước. Cả hai quá trình thục hố và thối hố đều tác động đến hai hình thái độ phì nhiêu, nhưng cải thiện độ phì nhiêu tiềm tàng là một khĩ khăn lớn thường vượt ra khỏi tầm tác động của một thế hệ con người, chẳng hạn thay đổi thành phần cấp hạt, keo khống phân tán cao, tính đệm của đất thấp. Ơ NHIỄM TỪ KHAI THÁC BƠXIT Quá trình sơ chế bơ - xít để lấy alumina thường để lại tối thiểu là ½ trọng lượng quặng đã khái thác là bùn đỏ + khối lượng nước nhiễm bùn này trong quá trình tuyển rửa. Cả hai thành phần này - bùn và nước nhiễm bùn - vốn khơng thân thiện với mơi trường, lại tồn đọng các hĩa chất gây ăn mịn (đặc biệt là soude caustic), khiến chúng trở thành những vũng bùn lớn hầu như khơng cĩ lồi vi sinh nào sống được, hủy hoại bề mặt của đất và các mạch nước ngầm, gây ơ nhiễm nặng nề cho mơi trường. Gọi loại bùn đỏ này là “bom bẩn” khơng phải là hồn tồn vơ lý. Cách xử lý tối ưu là phải cĩ nơi chơn loại bùn và nước thải này rồi phủ một lớp đất dầy lên trên, để lấy lại mặt bằng nơi khai thác và phủ xanh bằng trồng trọt. Đĩ cũng là phương thức đề phịng mưa giĩ chuyển tải bùn đỏ loang ra khắp vùng chung quanh, tuy nhiên vấn đề ơ nhiễm nước ngầm do mưa tạo ra thì chưa cĩ cách gì xử lý được ổn thỏa.   Việc hồn thổ nơi khai mỏ và chơn bùn như vậy rất tốn kém, thường để lại những cảnh quan loang lổ như những vết sẹo lớn mầu nâu đỏ trên mặt đất. Cũng vì lý do này, vị trí nơi khai thác bơ - xít phải là những vùng hoang vắng và xa các khu dân cư, xa các nguồn nước nổi và nước ngầm. Riêng vấn đề nhiệt độ khơng khí gia tăng và bụi do mưa giĩ cuốn đi khắp nơi chưa cĩ cách nào xử lý thỏa đáng. Mỗi năm, lớp phủ thổ nhưỡng ở Tây Nguyên bị xĩi mịn và trơi ra biển hàng trăm triệu tấn. Phá rừng để lấy đất canh tác là vấn đề nĩng bỏng nhất ở đây. Bình quân từ năm 1990 đến nay, mỗi năm vùng mất tới 15.000 ha rừng. Tỷ lệ che phủ trước năm 1985 khoảng 75%, nay chỉ cịn 60%. Ở Đak Lak, năm 1960 cịn 1,8 triệu ha rừng, chiếm 92% diện tích đất tự nhiên, nay chỉ cịn 50%... Đĩ mới chỉ là số liệu trên giấy tờ. Thực tế chắc cịn bi đát hơn. CHƯƠNG V GIẢI PHÁP Nguyên tắc sử dụng đất đai Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai nghĩa là đấyt đai cần được sử dụng hết và và mọi diện tích đất đều được bố trí sử dụng phù hợp với mọi đặc điểm kinh tế -kĩ thuật để vừa nâng cao năng suất cây trồng vật nuơi vừa giữa gìn bảo vệ độ phì của đất. Đất được sử dụng cĩ hiệu quả kinh tế cao Đất đai cần được sử dụng và quản lý một cách bền vững Sự bền vững trong sử dụng đất đai nghĩa là cả về số lượng và chất lượng đất đai phài được bảo tồn khơng những đáp ứng nhu cầu trước mắt của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của của các thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái mơi trường. Vì thế phải đảm bảo hài hịa phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài. Để chống tình trạng thối hố đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất cần thực hiện một số giải pháp sau:   Về chính sách, pháp luật: Bổ sung, sửa đổi và hồn thiện hơn nữa các chính sách và pháp luật về quyền sở hữu, sử dụng và quản lí nhà nước về đất đai. Xây dựng và sử dụng cĩ hiệu quả hệ thống thơng tin về tài nguyên đất; Quy hoạch và quản lí sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng sử dụng đất; Tiếp tục xây dựng và ban hành các chính sách, các quy định về quản lí đất dốc, đất lưu vực sơng và đất ngập nước; Cần lồng ghép cĩ hiệu quả các chính sách quốc gia với các kế hoạch hành động quốc tế về việc chống thối hố và sử dụng đất bền vững; Phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ mơi trường, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đất đai… để mọi người tự giác thực hiện bảo vệ đất.   Về kinh tế: Cần quy hoạch, sắp xếp lại dân cư giữa các vùng, miền nhằm giảm áp lực của dân số đối với tài nguyên đất. Hạn chế tình trạng di cư tự do, chặt đốt phá rừng; Cĩ những giải pháp hợp lý nhằm bảo đảm an ninh lương thực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định canh định cư, bảo vệ và phát triển rừng, chống xĩi mịn đất; Xây dựng các chương trình tổng hợp nhằm bồi dưỡng, “trẻ hố” đất nơng nghiệp ở các vùng đồng bằng đơng dân; Nghiên cứu và áp dụng cơng nghệ sản xuất nơng-lâm-ngư nghiệp liên hồn ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường; Cĩ chế tài xử phạt kinh tế nghiêm minh những đối tượng gây thối hố đất.   Về kỹ thuật: Thực hiện quản lí lưu vực để bảo vệ đất và nước, phát triển thuỷ lợi, giữ cân bằng sinh thái và điều hồ các tác động qua lại giữa đồng bằng và miền núi; áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nơng học, sinh học, hố học, cơ học…) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu; Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nơng - lâm kết hợp để bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc; Thực hiện tuần hồn hữu cơ trong đất. Trồng cây lâu năm cĩ giá trị kinh tế, thương mại cao nhưng ít phải xới xáo đất và thực hiện các hệ thống nơng-lâm và chăn nuơi gia súc kết hợp ở vùng đất dốc.   Đối với miền núi thì việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc là hữu ích và thiết thực để chống xĩi mịn, hạn chế thối hố đất. Canh tác bền vững trên đất dốc cần thực hiện các biện pháp để làm giảm tối đa tác hại của mưa và dịng chảy do mưa tạo ra, đồng thời làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Cĩ nhiều biện pháp như: làm ruộng bậc thang, xếp bờ đá, bĩn phân hữu cơ, trồng băng cây xanh… Nhưng biện pháp quan trọng nhất và bền vững nhất đem lại hiệu quả kinh tế nhất là chọn và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý trên đất dốc:   Trồng cây lâm nghiệp: Trồng cây lâm nghiệp trên đỉnh đồi, theo hàng quanh đường đồng mức, nơi đất tốt trồng cây đặc sản như: quế, hồi, tre hay trám, lát, giổi…, nơi đất xấu trồng cây cải tạo đất như các loại cây keo, kết hợp trồng xen cây nơng nghiệp khi rừng chưa khép tán.   Trồng cây băng xanh: Tạo các băng xanh trồng các cây họ đậu, cốt khí cĩ tác dụng chống xĩi mịn đất, tăng độ phì cho đất, cung cấp phân xanh, thức ăn cho gia súc. Các băng xanh được bố trí giáp phần trồng cây lâm nghiệp trở xuống, khoảng giữa các băng từ 5-10m, mỗi băng rộng 1m, đất trong băng được cuốc xới rồi gieo hạt với mật độ dày.   Trồng cây nơng nghiệp: Trên khoảng đất trống giữa các băng cây xanh trồng các cây lương thực (ngơ, khoai, sắn, đỗ, đậu, lạc, vừng….) hoặc trồng cây cơng nghiệp (chè, cây ăn quả…), mỗi băng nên trồng một loại cây, hàng năm luân canh các loại cây giữa các băng để phịng trừ sâu bệnh và bồi dưỡng đất. Mùa khơ cắt các cây ở băng xanh phủ vào gốc cây nơng nghiệp để giữ ẩm, làm giàu đất, vừa che phủ mặt đất chống xĩi mịn.   Trồng cây ăn quả dưới chân đồi: Chọn cây ăn quả phù hợp với điều kiện khí hậu, đất ở từng địa phương, trồng cây ăn quả phải đầu tư phân bĩn (tốt nhất là phân hữu cơ), chăm sĩc tốt mới cho hiệu quả kinh tế cao. Cùng với các giải pháp trên cần thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất; đào tạo và huấn luyện để nâng cao kiến thức của người dân về cơng nghệ, kỹ thuật sử dụng và quản lí đất; Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng các mơ hình hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên đất. Khơi phục, phát triển rừng tự nhiên bằng cây bản địa ở Tây Nguyên    Rừng khu vực Tây Nguyên trước đây vẫn đa dạng về lồi, giàu về trữ lượng và đa dạng về sinh học, là nơi sản xuất và cung cấp phần lớn gỗ cho cả nước. Song lâu nay, diện tích rừng khu vực này bị khai thác, chặt phá bừa bãi để lấy đất làm nương rẫy, dĩ nhiên ảnh hưởng mơi trường sinh thái.    Vì vậy vấn đề khơi phục, cải tạo và phát triển rừng, từng bước hình thành khu sản xuất nơng - lâm nghiệp ổn định, bền vững là yêu cầu cấp thiết, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên và của cả nước. Ðể khơi phục và phát triển nâng cao chất lượng rừng, đã cĩ khơng ít giải pháp kỹ thuật được ứng dụng cho từng địa hình và trạng thái rừng thuộc các vùng khác nhau. Chẳng hạn trồng lại rừng mới trên đất cịn tính chất đất lâm nghiệp, trảng cỏ hoặc đất đai bị thối hĩa, cải tạo rừng kém chất lượng bằng cách chặt trắng rồi trồng lại, khoanh nuơi, tái sinh tự nhiên, hoặc khoanh nuơi cĩ trồng bổ sung cây lâm nghiệp vào vùng rừng nghèo kiệt... Ở Tây Nguyên, nhất là các tỉnh Gia Lai, Ðác Lắc, thời gian qua đã cĩ một số cơ sở nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thử nghiệm khơi phục, làm giàu rừng bằng các lồi cây bản địa, trong đĩ phải kể đến Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới (TTLNNÐ), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Bây giờ cĩ điều kiện đi qua các lâm trường KaNác, Sơ Pai, Sơng Kơn..., ta dễ nhận ra những băng, đám rừng phủ mầu xanh của lồi gỗ giổi. Tuy mỗi nơi cĩ diện tích từ 100 đến 300 ha trồng khảo nghiệm nhưng bước đầu cho thấy triển vọng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và giá trị kinh tế của loại cây này. Theo các nhà chuyên mơn, giổi là loại cây cao (hơn 30 m), đường kính thân gỗ thường 60 - 80 cm, gỗ giổi được dùng làm nhà cửa ở nơng thơn, đồng thời sản xuất tủ, giường, bàn ghế, chế tác các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ phục vụ đời sống xã hội. Ở nước ta, giổi cĩ nhiều loại: giổi tượng, giổi xanh, giổi nhung, giổi lá dầu, giổi lơng.    Nĩ thích hợp trên nhiều loại đất cĩ nguồn gốc đá mẹ khác nhau, trong đĩ đất Feralít đỏ vàng, nâu đỏ, xám vàng như vùng Tây Nguyên là điều kiện cho phát triển cây giổi. Quế là cây cĩ nhiều cơng dụng, vỏ quế chứa tinh dầu, cĩ thể làm thuốc, gỗ được sử dụng làm ván nhân tạo, hay làm giàn giáo xây dựng. Lồi cây này được phân bố rộng cả ở các tỉnh phía bắc và các tỉnh phía nam, trong đĩ nổi tiếng xưa nay vẫn là các vùng quế bạt ngàn Trà Mi, Trà Bồng (Quảng Nam). Quế được trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng cho năng suất cao vẫn là đất Feralít đỏ, đất thịt nhẹ đến trung bình, giàu chất mùn và kali.    Theo các cán bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp, quế cĩ thể được trồng thuần loại, hoặc trồng xen lẫn với cây khác. Tại một số lâm trường tỉnh Gia Lai cách đây năm, sáu năm, cây quế đã được TTLNNÐ trồng hỗn giao với giổi. Cách trồng này, thực tế cho thấy hai loại cây giổi và quế sinh trưởng bình thường, sự cạnh tranh về dinh dưỡng khơng quá khắc nghiệt bởi cây giổi lấy chất dinh dưỡng từ lịng đất sâu, cịn quế sử dụng thức ăn ở đất mặt.    Tuy nhiên điều cần lưu ý, nếu trồng hỗn giao trên đất bị mất rừng thì mật độ trên một ha thường trồng 2.000 cây quế + 500 cây giổi. Dầu rái cũng là loại cây bản địa cĩ nhiều từ Quảng Bình vào tận các tỉnh Ðơng Nam Bộ. Loại cây này được trồng ở các lâm trường thuộc các địa phương Xuân Lộc, Mã Ðà, Trảng Bom, Lộc Ninh theo phương thức trồng xen với các loại cây khác hoặc thuần loại. Tại Tây Nguyên, câu dầu rái được trồng thử nghiệm ở cả hai vùng đơng Trường Sơn và tây Trường Sơn cĩ nhiệt độ trung bình hằng năm tương ứng chỉ cĩ điều mùa khơ hạn giữa hai vùng cĩ sự khác nhau. Khảo nghiệm của các nhà chuyên mơn cho thấy, khơi phục và phát triển rừng địa bàn này bằng cây dầu rái theo phương thức băng chặt rộng đối với đất trống, đồi núi trọc (mật độ 500 cây/ha với đơng Trường Sơn) và trồng hỗn giao với các loại cây khác trên đất rừng bị thối hĩa (mật độ hơn 1.000 cây/ha với tây Trường Sơn). Dầu rái là loại cây cao gỗ lớn, sinh trưởng nhanh (chiều cao đạt 1 - 1,5 m/năm, đường kính 1,5 - 2 cm/năm); gỗ thường được dùng trong xây dựng làm ván nhân tạo và cĩ giá trị xuất khẩu cao...    Một thời gian dài, vì nhiều lý do rừng ở nước ta bị chặt phá bừa bãi, dẫn đến độ che phủ của rừng thấp, trong đĩ rừng Tây Nguyên cũng bị tàn phá nặng nề (ước tính mỗi năm các tỉnh như Ðác Lắc, Gia Lai mất ba, bốn nghìn ha rừng). Rừng tự nhiên ở nước ta, ngồi chức năng cung cấp gỗ củi và các loại động, thực vật quý hiếm, nĩ cịn đĩng vai trị chủ đạo trong phịng hộ, chống xĩi mịn, rửa trơi đất, điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trường. Vì vậy, việc khơi phục, phát triển để nâng cao độ che phủ của rừng là vấn đề cấp thiết. Ngành lâm nghiệp nước ta, những năm gần đây đã cĩ một số đề tài nghiên cứu, ứng dụng đến tiến bộ kỹ thuật vào cơng tác phục hồi rừng tự nhiên bằng các loại cây bản địa; mặt khác đẩy nhanh tốc độ trồng rừng mới nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hĩa cho cơng nghiệp chế biến gỗ.    Ở Tây Nguyên khoảng mười năm trở lại đây, các lâm trường ở Gia Lai, Ðác Lắc đã và đang triển khai mơ hình khơi phục, phát triển rừng tự nhiên bằng các loại cây bản địa, bước đầu một số diện tích rừng đã khép tán và phát huy hiệu quả. Vấn đề cần phải quan tâm là, cùng với việc nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm khơi phục và phát triển vốn rừng, cần cĩ sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp ở địa phương trong cơng tác quản lý, bảo vệ rừng, nhất là tình trạng di cư tự do vì đây là một trong những nguyên nhân rừng bị chặt phá. Ðồng thời cĩ cơ chế, chính sách đầu tư phù hợp, chọn cây bản địa thích hợp với khí hậu và thổ nhưỡng để xây dựng vốn rừng ở Tây Nguyên. Tài liệu tham khảo [1] Phạm Quang Khánh, Tài nguyên đất Nam Bộ- hiện trạng và tiềm năng, NXB Nơng Nghiệp,1995 [2] Đất việt nam,NXB Nơng nghiệp Hà Nội, 2000 [3] Khoa học mơi trường, NXB Giáo Dục Các trang web Hocmai.vn www.google.com nea.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAN IN MOI TRUOMG DAT.doc