Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán trong thương mại điện tử - Nguyễn Thị Trần Lộc

Tài liệu Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán trong thương mại điện tử - Nguyễn Thị Trần Lộc: 29/10/2014 1 CHƯƠNG 6: THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GV: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc Email: locnguyenmkt@gmail.com Nội dung Thanh toán truyền thống và thanh toán trong TMĐT1 Giao dịch thanh toán điện tử2 Quy trình thanh toán qua mạng3 Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử4 Những hệ thống thanh toán trong giao dịch B2B5 2 I. Thanh toán truyền thống & thanh toán trong TMĐT  Thanh toán truyền thống: hình thức thanh toán được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống như: thanh toán trực tiếp, chuyển khoản, gửi tiền qua bưu điện,  Thanh toán trong thương mại điện tử: hình thức thanh toán sử dụng cho các giao dịch thực hiện trên mạng Internet thông qua các loại thẻ, ví điện tử, séc điện tử, chuyển khoản,... 3 I.1. Thanh toán truyền thống  Thanh toán truyền thống: hình thức thanh toán được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống như: thanh toán trực tiếp, chuyển khoản, gửi tiền qua bưu điện,  Trong trường hợp các bên đối tác ở các nướ...

pdf35 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán trong thương mại điện tử - Nguyễn Thị Trần Lộc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29/10/2014 1 CHƯƠNG 6: THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GV: ThS.Nguyễn Thị Trần Lộc Email: locnguyenmkt@gmail.com Nội dung Thanh toán truyền thống và thanh toán trong TMĐT1 Giao dịch thanh toán điện tử2 Quy trình thanh toán qua mạng3 Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử4 Những hệ thống thanh toán trong giao dịch B2B5 2 I. Thanh toán truyền thống & thanh toán trong TMĐT  Thanh toán truyền thống: hình thức thanh toán được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống như: thanh toán trực tiếp, chuyển khoản, gửi tiền qua bưu điện,  Thanh toán trong thương mại điện tử: hình thức thanh toán sử dụng cho các giao dịch thực hiện trên mạng Internet thông qua các loại thẻ, ví điện tử, séc điện tử, chuyển khoản,... 3 I.1. Thanh toán truyền thống  Thanh toán truyền thống: hình thức thanh toán được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống như: thanh toán trực tiếp, chuyển khoản, gửi tiền qua bưu điện,  Trong trường hợp các bên đối tác ở các nước khác nhau, có các hình thức thanh toán: Phương thức chuyển tiền: thông qua ngân hàng • Chuyển tiền bằng điện • Chuyển tiền bằng thư 4 29/10/2014 2 I.1 Thanh toán truyền thống (tt) Phương thức nhờ thu: Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng 5 I.1 Thanh toán truyền thống (tt) Phương thức COD & CAD: CAD Cash against documents, hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận. 6 I.1 Thanh toán truyền thống (tt) Phương thức ghi sổ – open account Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng ngoại thương (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ. 7 I.1 Thanh toán truyền thống (tt) Phương thức ủy thác mua hàng (Authority to purchase – A/P A/P là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Trong đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác nhận thanh toán. 8 29/10/2014 3 I.2 Thanh toán trong TMĐT  Thanh toán trong thương mại điện tử: hình thức thanh toán sử dụng cho các giao dịch thực hiện trên mạng Internet thông qua các loại thẻ, ví điện tử, séc điện tử, chuyển khoản,..  Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại những hình thức sau: Thanh toán trực tuyến: Một số website tại Việt Nam đã có hình thức thanh toán trực tuyến giúp cho việc mua hàng và thanh toán đơn giản, tiện lợi. 9 I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt) Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách hàng sở hữu các loại thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có thể thanh toán trực tuyến tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán OnePAY. Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Chủ thẻ đa năng Đông Á, chủ thẻ Connect24 Vietcombank, và 1 số ngân hàng khác đã có thể thực hiện thanh toán trực tuyến tại các website đã kết nối với Ngân hàng Đông Á và cổng thanh toán OnePAY. 10 I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt) Thanh toán bằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo, VnMart, khách hàng có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví điện tử này. Trả tiền mặt khi giao hàng: Đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu khi mua hàng qua các trang web vì đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng hàng đã đặt mua thì mới trả tiền. Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận hàng. 11 I.2 Thanh toán trong TMĐT (tt) Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế: Trong trường hợp người mua hoặc người bán ở cách xa, lại không có tài khoản ngân hàng thì có thể dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển tiền tùy dịch vụ của từng ngân hàng. 12 29/10/2014 4 II. Giao dịch thanh toán điện tử  Các giao dịch thanh toán điện tử có thể sử dụng: Thẻ thanh toán Ví điện tử Chuyển khoản Thẻ cào  13 I. Thanh toán trong TMĐT 4 Thẻ thanh toán1 2 3 5 Ví điện tử Séc điện tử Thư điện tử Các loại khác II.1 Thẻ thanh toán  Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn.  Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.  Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép. 15 I.1 Thẻ thanh toán (tt) 1 2 3 Các loại thẻ thanh toán Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán 29/10/2014 5 1 2 3 4 Phân loại theo công nghệ sản xuất Phân loại theo tính chất thanh toán Phân loại theo phạm vi lãnh thổ Phân loại theo chủ thể phát hành II.1.1 Các loại thẻ thanh toán 17 II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả. 18 II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với máy vi tính thẻ chỉ mang thông tin cố định khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm baỏ an toàn. 19 II.2.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) Thẻ băng từ: (1) is the magnetic stripe. (2) is the signature strip (3) is the CVC2 code 20 29/10/2014 6 II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ khác nhau. Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn. 21 II.1.1.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất (tt) Thẻ thông minh (Smart Card): 22 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng sao kê (sao kê là một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ).  Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. 23 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán Thẻ tín dụng: Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một phần thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ. 24 29/10/2014 7 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán Thẻ tín dụng: 25 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ. 26 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) Thẻ ghi nợ: 27 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng. 28 29/10/2014 8 II.1.1.2 Phân loại theo tính chất thanh toán (tt) Thẻ rút tiền mặt tự động: 29 II.1.1.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ Thẻ trong nước: Là lợi thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ khác, tuy nhiên điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng. 30 II.1.1.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi, an toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động... 31 II.1.1.4 Phân loại theo chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới. 32 29/10/2014 9 II.1.1.4 Phân loại theo chủ thể phát hành (tt) Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí cho các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex,... Thẻ cũng được sử dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân hàng phát hành. 33 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán  Đối với chủ thẻ (Cardholder) Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Khác với cho vay thông thường, thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không phải đến ngân hàng xin vay. Với hình thức cho vay thông thường khi đến hạn khách hàng phải thanh toán hết một lần thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối thiểu hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không phải chịu một khoản phạt nào từ ngân hàng. 34 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)  Đối với chủ thẻ (Cardholder) Thông thường khách hàng không trả hết ngay một lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, phần lớn khách hàng không trả ngay toàn bộ số tiền thanh toán. Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị rủi ro mất tiền. Điều này khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là chắc chắn. 35 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)  Đối với chủ thẻ (Cardholder) Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiếu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào. 36 29/10/2014 10 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt)  Đối với chủ thẻ (Cardholder) Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet. =>Có thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán. 37 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer) Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. =>Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình. Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán. Thị trường sẽ trở thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá trên Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử. 38 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Đối với ngưòi bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer) Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài khoản ở ngân hàng... Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. 39 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Đối với ngân hàng Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng. Do hạn mức tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. 40 29/10/2014 11 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Đối với ngân hàng Khi khách hàng đã thanh toán, hạn mức tín dụng tự động được tăng lên. =>Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng đã được ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới). Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở rộng thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh. 41 II.1.2 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Đối với ngân hàng Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai đối tượng: chủ thẻ (người mua) và người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều được những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh toán này để phục vụ hoạt động sản xuất doanh. =>Đây là một nguồn vốn rất lớn cần được khai thác 42 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. =>Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán. 43 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. =>Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành. 44 29/10/2014 12 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.  Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%. 45 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. =>Nếu không có biện pháp gì quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này 46 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. =>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán 47 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. 48 29/10/2014 13 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. =>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành 49 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch.  Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. =>Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. 50 II.1.3 Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán (tt) Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ.  Loại giả mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến 51 II.2 Ví điện tử Tiền điện tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, Internet và các phương tiện điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành. 52 29/10/2014 14 II.2 Ví điện tử (tt) Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành giá trị của tiền điện tử được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu 53 II.2 Ví điện tử (tt) Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành Giá trị của tiền điện tử được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu 54 II.2. Ví điện tử (tt) Ví số hay ví điện tử: là một thuật ngữ dùng trong giao dịch thương mại điện tử. Một ví điện tử hoạt động giống như một ví thông thường. Ví điện tử ban đầu được coi là một phương pháp lưu trữ nhiều dạng tiền điện tử (e-cash) khác nhau => không mang lại nhiều thành công, nên nó đã phát triển thành một dạng dịch vụ cho phép người dùng Internet lưu trữ và sử dụng thông tin trong mua bán. 55 II.2 Ví điện tử (tt) 56 29/10/2014 15 II.2. Ví điện tử (tt) Thuật ngữ “ví điện tử” ngày càng được sử dụng để miêu tả ứng dụng của điện thoại di động, đặc biệt là điện thoại có hệ điều hành, có thể lưu trữ thông tin bảo mật của người dùng và sử dụng công nghệ mạng không dây để thực hiện giao dịch. Tài khoản ngân hàng cá nhân thường được kết nối với ví điện tử. Họ cũng có thể lưu số bằng lái, thẻ y tế, thẻ khách hàng, và các giấy tờ nhận dạng khác trong điện thoại. 57 II.2. Ví điện tử (tt) Những thông tin bảo mật này sẽ được chuyển đến bên tiếp nhận của cửa hàng thông qua thiết bị kết nối phạm vi gần NFC. Một số người phỏng đoán rằng trong tương lai ví điện tử sẽ thay thế những chiếc ví thực 58 II.2. Ví điện tử (tt) Công nghệ ví điện tử bao gồm: phần mềm thiết bị thông tin. Phần mềm cung cấp chế độ bảo mật và mã hóa cho thông tin cá nhân và giao dịch thực tế. Thông thường, khách hàng tự giữ và bảo quản ví điện tử và hoàn toàn tương thích với các trang web thương mại điện tử. 59 II.2. Ví điện tử (tt) Ví điện tử server, cũng đc gọi là ví mỏng, là loại ví mà một tổ chức tạo ra cho khách hàng được lưu trữ trên server của họ. Ví điện tử server đang được các nhà bán lẻ ưa chuộng vì tính bảo mật, hiệu quả, có thể thêm tiện ích cho người dùng, làm tăng sự thích thú khi mua bán. 60 29/10/2014 16 II.2. Ví điện tử (tt) Thiết bị thông tin thực chất là cơ sở dữ liệu thông tin do người dùng tự thêm vào Các thông tin này bao gồm: địa chỉ chuyển hàng địa chỉ hóa đơn cách thức thanh toán (bao gồm số thẻ tín dụng, ngày hết hạn, và số bảo mật) các thông tin khác 61 II.2. Ví điện tử (tt) Cách đăng kí và sử dụng Ví điện tử:  người dùng có thể đăng kí đơn giản và dễ dùng. Khi phần mềm được cài đặt, người dùng bắt đầu sử dụng bằng cách nhập các thông tin vào đúng cách. =>Ví điện tử đã được thiết lập. Tại trang thanh toán của một trang thương mại điện tử, phần mềm ví điện tử có khả năng tự động điền thông tin người dùng vào một đơn điện tử. 62 II.2. Ví điện tử (tt) Cách đăng kí và sử dụng Ví điện tử: Hầu hết các ví điện tử đều mặc định gợi ý khi phần mềm nhận ra một mẫu đơn nó có thể điền vào, nếu bạn chọn điền tự động, bạn sẽ được gợi ý mật khẩu. =>Điều này có thể ngăn chặn người dùng bất hợp pháp truy cấp thông tin cá nhân được lưu trên máy tính 63 II.2. Ví điện tử (tt) Cách đăng kí và sử dụng Ví điện tử: Ví điện tử được thiết kế để hoạt động chính xác khi chuyển dự liệu tới các đơn yêu cầu thanh toán; tuy nhiên, nếu một trang thương mại điện tử nào đó có một hệ thống thanh toán khác biệt, ví điện tử có thể sẽ không tự động điền vào đơn thanh toán được. =>Với công nghệ ECML, người dùng sẽ không phải gặp điều phiền toái này. 64 29/10/2014 17 II.2. Ví điện tử (tt) Cách đăng kí và sử dụng Ví điện tử: Lợi ích cho các trang thương mại điện tử: Có hơn 25% những người mua hàng trên mạng đã hủy đặt hàng của mình vì quá chán phải điền vào hóa đơn thanh toán (theo Graphic Arts Monthly, 1999). =>Ví điện tử đã giúp giải quyết vấn đề này bằng cách mang lại cho ngừơi dùng cơ hội chuyển thông tin bảo mật và chính xác. =>Điều này đã đơn gian hóa quá trình hoàn thành giao dịch, tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng. 65 II.2. Ví điện tử (tt) Cách đăng kí và sử dụng Ví điện tử: Ngôn ngữ mẫu trong thương mại điện tử (ECML) là một giao thức quy định cách thức bán lẻ tạo nên các hóa đơn thanh toán. Những doanh nghiệp đã tham gia kết hợp sử dụng công nghệ ví điện tử và ECML bao gồm: Microsoft, Discover, IBM, Omaha Steaks và Dell Computers. 66 II.2. Ví điện tử (tt) Một số ví điện tử thông dụng: Bảo kim : https://www.baokim.vn Ngân lượng: https://www.nganluong.vn VnMart: https://www.vnmart.vn Payoo: https://www.payoo.com.vn PayPal: Mobivi: https://mca.mobivi.vn MoMo: Vina Pay: https://www.vinapay.com.vn 67 II.2. Ví điện tử (tt) Một số ví điện tử thông dụng: Webmoney: Payza: MoneyBookers: SolidTrustPay: Egopay: GlobalDigitalPay: C-Gold: Mondial Bank : 68 29/10/2014 18 II.2. Ví điện tử (tt) Một số ví điện tử thông dụng: HD-Money: TechnoCash: Gold-Pay: iGolder: Liqpay: CosmicPay: Neteller: 69 II.2. Ví điện tử (tt) Một số ví điện tử thông dụng: ECUmoney: PerfectMoney: Pecunix: EuroGoldCash: HooPay: Okpay: LibertyReserve: 70 I.3. Séc điện tử  Séc điện tử là một loại “séc ảo”, nó cho phép người mua thanh toán bằng séc qua mạng Internet. Người mua sẽ điền vào form (tương tự như quyển séc được hiển thị trên màn hình) các thông tin về ngân hàng của họ, ngày giao dịch và trị giá của giao dịch, sau đó nhấn nút “send” hay “submit” để gửi đi. Tất cả những thông tin đó hoặc sẽ được chuyển đến máy tính của chủ sở hữu hoặc được chuyển tới một trung tâm giao dịch, phụ thuộc vào sự lựa chọn của chủ sở hữu 71 I.3. Séc điện tử (tt) 72 29/10/2014 19 I.3. Séc điện tử (tt) Năm 2012, một đội ngũ chuyên gia Anh công bố phát minh mới là séc điện tử, cho phép tận dụng lợi thế của phương pháp thanh toán bằng séc giấy, nhưng rút ngắn thời gian xử lý giao dịch cũng như loại bỏ được chi phí chuyển séc đến ngân hàng. Tập séc công nghệ cao có bề ngoài cũng như hoạt động giống séc truyền thống. Nhưng để viết hoặc ký lên tấm giấy, một người cần phải có bút điện tử đặc biệt với khả năng ghi nhận bất cứ nét chữ nào được viết lên bề mặt tấm séc chứa hàng triệu điểm nhỏ. 73 I.3. Séc điện tử (tt)  Sau đó, cây bút sẽ chuyển thông tin chi tiết về giao dịch được thực hiện đến ngân hàng thông qua kết nối không dây. Do séc và bút điện tử chỉ hoạt động thông qua trung tâm mạng do chính người dùng đăng ký, chúng hoàn toàn vô dụng nếu rơi vào tay kẻ xấu 74 I.4 Thanh toán qua thư điện tử (P2P)  Phương thức thanh toán P2P (Person-to-Person) cho phép các cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản của họ tại ngân hàng để thanh toán qua thư điện tử 75 I.5 Một số dạng thanh toán khác Ngoài các dạng thanh toán trên, còn có các dạng thanh toán như: Chuyển khoản Thẻ cào Hình thức Micropayment . 76 29/10/2014 20 III. Quy trình thanh toán qua mạng Thanh toán bằng thẻ Thanh toán bằng séc điện tử Thanh toán qua thư điện tử Thanh toán qua ví điện tử 77 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ 78 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ 79 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ(tt) Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Khách hàng sau khi nhận thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. 80 29/10/2014 21 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường được lập thành 4 liên: • Khách hàng giữ 1 liên • ĐVCNT giữ 1 liên • 2 liên sẽ được nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. 81 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Xin cấp phép Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán. 82 III. Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Xin cấp phép 83 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Thanh toán Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT. 84 29/10/2014 22 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Thanh toán Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán 85 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Thanh toán Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. 86 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) Thanh toán Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu xong sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bản sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng) 87 III.1 Quy trình thanh toán bằng thẻ (tt) 88 29/10/2014 23 III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử  Phương pháp Print & Pay: có nghĩa là in và thanh toán, để sử dụng phương thức này khách hàng phải mua một phần mềm cho phép mình in những tấm séc ra và chuyển séc đó đến ngân hàng của mình để nhận tiền.  Quá trình xử lý séc trực tuyến cũng giống như séc thông thường, khi phát sinh thanh toán séc được chuyển đến ngân hàng và phải được ngân hàng chứng nhận thì séc đó mới có giá trị.  Sử dụng tiện ích này giúp khách hàng giảm được nhiều chi phí giao dịch. 89 III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử  Trung tâm giao dịch: giống như việc áp dụng phương pháp “print& pay”, người sử dụng séc phải nhập tất cả các thông tin trên séc vào form tại cửa hàng ảo.  Những thông tin đó sẽ được mã hoá và chuyển trực tiếp tới ngân hàng và sẽ được xử lý trong vòng 48 giờ  Sau đó, toàn bộ số tiền của giao dịch sẽ được chuyển từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán.  Kèm theo đó, là một “báo có” trực tuyến vào tài khoản của người bán và một “báo nợ” được gửi bằng email cho người mua 90 III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử (tt) 91 III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử => Phương pháp sử dụng trung tâm giao dịch sẽ nhanh hơn phương pháp “print & pay” bởi vì tất cả các thông tin cần thiết của khách hàng sẽ được nhập trực tiếp trên mạng ngay khi giao dịch đang được thực hiện, và những tấm séc đó luôn được đảm bảo có giá trị 92 29/10/2014 24 III.2. Quy trình thanh toán bằng séc điện tử 93 III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử  Người mua thực hiện thanh toán bằng cách gửi email đến cho người nhận (người nhận - người bán hàng cần tìm đến đường kết nối với trang có sẵn các mẫu thanh toán để gửi và nhận) qua các bước:  Cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty  Nhấn chuột vào đường link đến trang thanh toán qua thư điện tử  Nhập thêm tên của người nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch, và số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi mà tiền được rút ra từ đó  Ngoài ra có thể điền thêm các ghi chú cá nhân của người nhận đối với các giao dịch đặc biệt. 94 III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt)  Tại hộp thư của người nhận sẽ nhận được thông báo: Tiền đã được gửi đến Được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền Lựa chọn nơi gửi tiền (hoặc là được gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc là được đưa vào thẻ tín dụng). => Giao dịch thanh toán được hoàn thiện. 95 III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt)  Phương thức thanh toán này có ưu điểm: Các bên không cần phải cung cấp các thông tin về tài khoản của mình cho đối tác Có thể hạn chế được một số rủi ro liên quan đến việc an toàn thông tin dữ liệu về tài khoản thẻ. 96 29/10/2014 25 III.3. Quy trình thanh toán qua thư điện tử (tt) 97 III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử Ví dụ: ví điện tử Ngân lượng Ngân lượng là một trong những đơn vị thanh toán trực tuyến đầu tiên ở Việt Nam và được xây dựng theo mô hình thanh toán trực tuyến của paypal. Mô hình hoạt động của Ngân Lượng là cho phép người mua nạp tiền vào tài khoản của mình để có thể nhận một khoản “ngân lượng” tương ứng với số tiền của mình để có thể thực hiện các cuộc giao dịch mua bán thông qua mạng internet và ngược lại (1 VNĐ tương đương 1 ngân lượng). 98 III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Khi khách hàng muốn mua một sản phẩm thông qua Ngân lượng, số tiền đó sẽ chuyển từ tài khoản người mua tới tài khoản người bán thông qua các cơ sở tài chính của Ngân Lượng. 99 III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 100 Ví điện tử VnMart 29/10/2014 26 III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 101 Ví điện tử VnMart III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 102 Ví điện tử Payoo III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 103 Ví điện tử Payoo thanh toán điện nước III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 104 Ví điện tử Payoo cho điện thoại di động 29/10/2014 27 III.4 Quy trình thanh toán qua ví điện tử (tt) Một số ví dụ khác: 105 Ví điện tử Payme IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử  Xuất trình hóa đơn điện tử (EBPP: Electronic bill presentment and payment): Trình bày và cho phép thanh toán một hóa đơn trực tuyến. Thường sử dụng trong giao dịch B2C.  Các loại hóa đơn: Ngân hàng trực tuyến (Online banking) Hóa đơn trực tiếp (Biller direct) Hóa đơn tổng hợp (Bill consolidator) 106 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử  Ngân hàng trực tuyến (Online banking): Người tiêu dùng đăng nhập dịch vụ trả tiền hóa đơn của ngân hàng trực tuyến và tự tất cả các khoản thanh toán của mình từ một trang web duy nhất. Một số ngân hàng cung cấp dịch vụ miễn phí với một tài khoản đã có Một số khác cung cấp dịch vụ với tài khoản phải duy trì 1 số dư tối thiểu do ngân hàng quy định. Một số khác tính lệ phí hàng tháng từ 5$ đến 7$. 107 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt) 108 29/10/2014 28 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt) 109 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt)  Hóa đơn trực tiếp (Biller direct): Người tiêu dùng điền các khoản thanh toán tại trang web của mỗi hoá đơn bằng thẻ tín dụng hoặc bằng cách cho lập hóa đơn đầy đủ thông tin để hoàn thành việc rút điện tử trực tiếp từ tài khoản của người tiêu dùng. Bước 1: Các công cụ lập hoá đơn hỗ trợ xuất các thông tin thanh toán có sẵn cho khách hàng (xuất trình) trên trang web của mình hoặc các trang web của một dịch vụ lưu trữ thanh toán. 110 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt)  Hóa đơn trực tiếp (Biller direct) (tt) Bước 2: Khách hàng xem hóa đơn Bước 3: Khách hàng bắt đầu chứng thực và xác nhận thanh toán tại các trang web. Việc thanh toán có thể được thực hiện bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hoặc thẻ ghi nợ ACH. Bước 4: Hoá đơn bắt đầu tiến trình giao dịch thanh toán Bước 5: Các giao dịch thanh toán sẽ di chuyển 1 khoản tiền thông qua hệ thống thanh toán 111 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt) 112 29/10/2014 29 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt)  Hóa đơn tổng hợp (Bill consolidator): Khách hàng đăng ký và nhận hóa đơn từ nhiều nguồn khác nhau (dịch vụ ban đầu) Thông tin của KH sẽ chuyển đến tất cả các nơi mà KH muốn sử dụng dịch vụ Đối với mỗi chu kỳ thanh toán, các hóa đơn sẽ được gửi tóm tắt hoặc chi tiết đến các nhà tổng hợp hóa đơn Nhà tổng hợp hóa đơn sẽ tóm tắt hóa đơn, trong đó chứa các link đến chi tiết của các hóa đơn Khách hàng bắt đầu thanh toán 113 IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt) 114 (BPP) Biller Payment Provider) IV. Thanh toán và xuất trình hóa đơn điện tử (tt) 115 Customer Customer Service Provider (BPP) Biller Payment Provider) (CPP) Customer Payment Provider) (BSP) Biller Sevice Provider) (BSP) Biller Sevice Provider) V. Những hệ thống giao dịch trong B2B 1 2 3 Xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp Các mô hình EIPP Các tùy chọn hỗ trợ cho EIPP 29/10/2014 30 V.1. Xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Enterprise invoice presentment and payment (EIPP)  Đối với nhiều công ty, xuất hóa đơn và thanh toán rất tốn kém và mất thời gian.  Nó có thể có giá lên đến 15$ để tạo ra một hóa đơn giấy và khoảng 25$ và 50$ để giải quyết tranh chấp một hóa đơn.  Về mặt thanh toán, phải mất 3-5 ngày cho séc đến bằng thư. 117 V.1. Xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp ⇒Điều này có nghĩa là hàng triệu đô la thanh toán B2B bị thả trôi. ⇒Làm giảm dòng tiền của người nhận và làm tăng số tiền mà họ phải vay để trang trải chi vấn đề trên . ⇒Trong bối cảnh đó, thanh toán thủ công và chuyển tiền có thể dẫn đến sai sót, mà trọng tâm có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên thanh toán. 118 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  EIPP tự động hóa quy trình làm việc xuất trình và thanh toán hóa đơn.  Có ba mô hình EIPP:  bán hàng trực tiếp  người mua trực tiếp Tổng hợp 119 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người bán trực tiếp (Seller Direct) Giải pháp này liên kết một người bán cho nhiều người mua và xuất trình hóa đơn. Người mua đăng ký trên trang web của người bán để ghi danh vào chương trình EIPP của người bán. Các người bán tạo ra hoá đơn trên hệ thống và thông báo cho người mua những sản phẩm thích hợp mà người bán đã xem. 120 29/10/2014 31 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người bán trực tiếp (tt) Người mua đăng nhập vào trang web của người bán để xem xét và phân tích các hóa đơn. Người mua có thể cho phép thanh toán hóa đơn hay thỏa thuận bất kỳ tranh chấp. Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động. Sau khi thanh toán được ủy quyền và thực hiện, tổ chức tài chính của người bán xử lý các giao dịch thanh toán.... 121 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người bán trực tiếp (tt) Mô hình này thường được sử dụng khi có được có sự thiết lập trước trong mối quan hệ giữa người bán và người mua. Nếu một người bán các vấn đề một số lượng lớn các hoá đơn hoặc hoá đơn có giá trị cao, sau đó có thể là một phần tổng hợp được trả bởi việc thực hiện EIPP. => các doanh nghiệp trong sản xuất, viễn thông, điện nước, chăm sóc sức khỏe, và các ngành công nghiệp dịch vụ tài chính sử dụng mô hình này thường xuyên. 122 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người mua trực tiếp Trong mô hình này, một người mua từ nhiều người bán. Người bán hàng ghi danh trong hệ thống EIPP của người mua tại trang web của người mua. Người bán gửi hoá đơn cho EIPP của người mua, sử dụng định dạng của người mua. Sau khi hóa đơn được đăng tải, nhân viên của người mua sẽ được thông báo. 123 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người mua trực tiếp (Buyer Direct) Người mua xem xét và phân tích các hoá đơn trên hệ thống. Người mua liên lạc khi có bất kỳ tranh chấp với người bán để giải quyết cho thích hợp. Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động. Sau khi hóa đơn được chấp thuận, người mua sẽ cho phép thanh toán, trong đó tổ chức tài chính của người mua sẽ xử lý. 124 29/10/2014 32 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Người mua trực tiếp Đây là một mô hình mới nổi dựa trên vị trí thống trị của người mua trong giao dịch B2B. Một lần nữa, nó được sử dụng khi người mua giao dịch kết quả trong một số lượng lớn hoá đơn. Các công ty như Wal-Mart đang ở trong một vị trí vững chắc để bắt đầu thực hiện EIPPs mua trực tiếp 125 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Tổng hợp (Consolidator) Đây là một mô hình nhiều-nhiều với bên tổng hợp hoạt động như một trung gian, thu thập hay tập hợp hóa đơn từ nhiều người bán hàng và thanh toán từ nhiều người mua. Bên tổng hợp nói chung là các bên thứ ba không chỉ cung cấp dịch vụ EIPP mà còn cung cấp các dịch vụ tài chính khác 126 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Tổng hợp (Consolidator) Trong mô hình này, những người bán hàng và người mua đăng ký với hệ thống EIPP của bên tổng hợp. Những người bán hàng tạo ra và chuyển thông tin hóa đơn cho hệ thống EIPP. Các bên tổng hợp thông báo cho tổ chức mua thích hợp hóa đơn đã sẵn sàng. Người mua xem xét và phân tích các hóa đơn. 127 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Tổng hợp (Consolidator) Tranh chấp được truyền đạt thông qua các bên tổng hợp EIPP. Dựa trên các quy tắc được xác định trước, tranh chấp có thể được chấp nhận, từ chối, hoặc xem xét tự động. Một khi người mua cho phép thanh toán hóa đơn, các bên tổng hợp bắt đầu thanh toán: của người mua hoặc tổ chức tài chính của người bán xử lý thanh toán. 128 29/10/2014 33 V.2. Mô hình xuất trình và thanh toán hóa đơn doanh nghiệp (tt)  Tổng hợp (Consolidator) Mô hình gom loại bỏ sự phức tạp liên quan thực hiện và thực thi một EIPP. Mô hình đã đạt được bao phủ trong những ngành công nghiệp mà nhiều người mua dựa vào các nhà cung cấp tương ứng 129 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Mạng ACH (Automated Clearing House Network): hệ thống chuyển tiền điện tử có định hướng trên toàn quốc cung cấp giao dịch thanh toán giữa các liên ngân hàng trong thanh toán điện tử cho các tổ chức tài chính có tham gia. Mạng ACH là cùng một mạng làm nền tảng cho việc xử lý điện tử kiểm tra Sự khác biệt là có ba loại thanh toán của hệ thống thanh toán B2B, mà thay đổi tùy theo số lượng thông tin chuyển tiền đi kèm với các khoản thanh toán. 130 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Thông tin chuyển tiền cho phép một người mua hoặc người bán để kiểm tra các chi tiết của một hoá đơn hoặc thanh toán cụ thể Gồm có 3 loại mục ACH cho các giao dịch B2B là: Cash Concentration or Disbursement (CCD) Cash Concentration or Disbursement with Addenda (CCD+ ) Corporate Trade Exchange (CTX) 131 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Mạng ACH: 132 29/10/2014 34 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Thẻ thanh toán: mục đích đặc biệt cấp cho nhân viên của một công ty chỉ được sử dụng để mua vật liệu và dịch vụ của công ty trong một giới hạn số tiền đã cài sẵn (thường từ 1000$ đến 2000$) 133 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Fedwire hoặc Chuyển khoản. Trong số các hình thức thanh toán điện tử B2B, Fedwire là chỉ đứng thứ hai ACH về tần suất sử dụng. Fedwire, còn được gọi là chuyển khoản, là một hệ thống chuyển tiền phát triển và duy trì bởi hệ thống dự trữ liên bang Mỹ. Nó thường được sử dụng với các khoản thanh toán đô la lớn mà thời gian là yếu tố quan trọng 134 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Fedwire hoặc Chuyển khoản. 135 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP 136 29/10/2014 35 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP Thư tín dụng (letter of Credit_LC): Một thỏa thuận bằng văn bản của một ngân hàng để trả cho người bán, trên tài khoản của người mua, một số tiền khi xuất trình các tài liệu nhất định. 137 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP 138 V.3. Các tùy chọn trong thanh toán của EIPP 139

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thuong_mai_dien_tu_ths_nguyen_thi_tran_loc_chuong_6_0578_1987402.pdf