Tài liệu Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm AMOS (Phần 2): 5. KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP
Các hệ số hồi quy trong mô hình ở mục 4 có được ước lượng tốt không? Làm sao đánh
giá được mức độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình nghiên cứu?
Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu định lượng
bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai mẫu con. Một
nửa dùng để ước lượng các tham số mô hình, và một nửa dùng để đánh giá lại. Cách khác là
lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường không thực tế vì phương
pháp cấu trúc thường đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém nhiều thời gian và chi phí
(Anderson & Gerbing, 1988) 1. Trong những trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương
pháp phù hợp để thay thế (Schumacker & Lomax, 2006). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu
lặp lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông.
Ví dụ, từ đám đông (mẫu ban đầu) có 200 quan sát. Với dữ liệu của mẫu ban đầu, ta sẽ tính
toán được các ước lượng (các trọng số...
47 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 7462 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm AMOS (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5. KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP
Các hệ số hồi quy trong mơ hình ở mục 4 cĩ được ước lượng tốt khơng? Làm sao đánh
giá được mức độ tin cậy của các ước lượng trong mơ hình nghiên cứu?
Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu định lượng
bằng phương pháp lấy mẫu, thơng thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai mẫu con. Một
nửa dùng để ước lượng các tham số mơ hình, và một nửa dùng để đánh giá lại. Cách khác là
lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường khơng thực tế vì phương
pháp cấu trúc thường địi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém nhiều thời gian và chi phí
(Anderson & Gerbing, 1988) 1. Trong những trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương
pháp phù hợp để thay thế (Schumacker & Lomax, 2006). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu
lặp lại cĩ thay thế, trong đĩ mẫu ban đầu đĩng vai trị là đám đơng.
Ví dụ, từ đám đơng (mẫu ban đầu) cĩ 200 quan sát. Với dữ liệu của mẫu ban đầu, ta sẽ tính
tốn được các ước lượng (các trọng số hồi quy) như ở mục 4. Trong Bootstrap, máy tính sẽ
chọn ra những mẫu khác ví dụ 500 mẫu khác chẳng hạn theo phương pháp lặp lại, và cĩ thay
thế. Và mỗi một mẫu lặp lại cĩ thể cĩ cùng số quan sát với số quan sát ban đầu: 200. Và theo
bạn như vậy thì trong một mẫu mà Bootstrap chọn ra, cĩ khi nào cĩ 2 hay nhiều quan sát
trùng nhau khơng? Dĩ nhiên là hồn tồn cĩ thể cĩ điều đĩ xảy ra. Và từ 500 mẫu này cĩ thể
tính được trung bình của các ước lượng (các trọng số hồi quy). Hiệu số giữa trung bình các
ước lượng từ Bootstrap và các ước lượng ban đầu gọi là độ chệch. Trị tuyệt đối các độ chệch
này càng nhỏ, càng khơng cĩ ý nghĩa thống kê càng tốt.
Khai báo tính tốn Bootstrap?
View\ Analysis Properties
Hình 5.1
Chọn nút để tính tốn.
Bây giờ, ngồi các ước lượng bình thường, sẽ cĩ thêm các ước lượng bằng Bootstrap
1 Trích từ Thọ & Trang (2008, 56)
54
Hình 5.2
Hình5.3
Khi đang chọn chuột tại Standardized Regression Weights, bạn hãy nhấp chuột vào mục
Bootstrap standard errors.
55
Sẽ cĩ kết quả như Hình 5.4
Hình 5. 4
Parameter Estimate SE
SE-SE Mean Bias
SE-
Bias CR
trungthanh <- luong_thuong 0.436 0.105 0.003 0.432 -0.004 0.005 -0.800
trungthanh <- lanhdao 0.229 0.125 0.004 0.236 0.007 0.006 1.167
trungthanh <- thangtien 0.278 0.132 0.004 0.274 -0.004 0.006 -0.667
Cột Estimate cho thấy ước lượng bình thường với phương pháp ML, Các cột cịn lại được
tính từ phương pháp Bootstrap. Cột Mean cho ta trung bình các ước lượng Bootstrap. Bias
(độ chệnh) bằng cột Mean trừ cột Estimate. Cột CR tự tính bằng Excel bằng cách lấy cột
Mean chia cho cột SE-Bias. Trị tuyệt đối CR rất nhỏ so với 2 nên cĩ thể nĩi là độ chệch là rất
nhỏ, khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Và như vậy, ta cĩ thể kết luận là các ước lượng trong mơ hình (như Hình 4.4) cĩ thể tin cậy
được.
56
6. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC ĐA NHĨM
Giả sử bạn muốn xem xét sự ảnh hưởng giữa lãnh đạo, thăng tiến, lương thưởng đến lịng
trung thành cĩ khác biệt giữa nhĩm nhân viên nam và nhân viên nữ hay khơng thì phải làm
thế nào?
Ta sẽ thực hiện phân tích cấu trúc đa nhĩm
Quản lý các nhĩm?
Bạn đang mở file SEM phan tich da nhom jdi loy mh1.amw
Hình 6.1
Nếu bạn chọn File\Data file thì sẽ thấy như Hình 6.2.
Hình 6.2 này cho thấy file dữ liệu sử dụng trong phân tích là khao sat nhan vien.sav, và tồn
bộ các quan sát đang được tổ chức thành 1 nhĩm. Bạn muốn tách thành 2 nhĩm là nhĩm nam,
và nhĩm nữ.
Click chuột vào nút Grouping Variable Ỉ Chọn biến gioitinh
57
Hình 6.2
Hình 6.3
58
Hình 6.4
Sau khi chọn xong biến trong mục Grouping Variable, Nhấp tiếp nút Group Value để xác
định giá trị phân nhĩm. Chọn mã 1 (tương ứng với nhĩm Nam) và OK
Hình 6.5
Cửa sổ thể hiện tên các nhĩm.
Cĩ một khung nhỏ thể hiện các nhĩm. Và bây giờ mới chỉ cĩ nhĩm 1. Với tên là Group
number 1.
59
Đổi tên Group, tạo Group mới?
Chọn Analyze\Manage Group Ỉ Hộp thoại như Hình 6.7 xuất hiện. Bạn cĩ thể thay đổi chữ
Group number thành chữ nhom nam. Sau đĩ bấm New để tạo nhĩm mới tên là nhom nu.
Hình 6.6
Hình 6.7
Hình 6.8
Đưa dữ liệu đầu vào cho Nhom nu?
Hãy làm lại thao tác File\Data files
Bạn sẽ thấy cĩ sẵn tên “Nhom nu” ở mục group name; Chọn Nhom nu. Sau đĩ xác định File
Name cho nhĩm này, xác định biến phân nhĩm là gioitinh, và giá trị phân nhĩm là 2 (Hình
6.9)
60
Hình 6.9
Ỉ Chọn OK
Đưa vào Title để ghi chú các mơ hình trong phân tích đa nhĩm?
Chọn Nút , rê chuột đến vị trí thích hợp
Gõ vào các dịng Macro như Hình 6.10
Hình 6.10
61
Bạn hãy thử nhấp vào tên các nhĩm tương ứng trong cửa sổ thể hiện tên nhĩm. Sơ đồ đường
dẫn ở bên phải sẽ hiện ra tương ứng. Và sau này kết quả nếu được tính tốn cũng sẽ được
hiện ra tương ứng với nhĩm mà bạn chọn. (Xem Hình 6.11)
Hình 6.11
Nhấp vào tên nhĩm
tương ứng
62
Hình 6.12
lanh dao
sup7e5
11
sup6e4
1
sup5e3
1
sup4e2
1
sup3e1
1
thang tien
prom4e9
prom3e8
prom2e7
prom1e6
11
1
1
1
luong thuong
ben4e15
pay5e14
pay4e13
1
1
1
1
trung thanh
loy3
e23
loy2
e22
loy1
e21
1 1 1
1
e24
1
Phan tich da nhom
Nhom nu
Model Specification
63
Hình 6.13
lanh dao
sup7e5
11
sup6e4
1
sup5e3
1
sup4e2
1
sup3e1
1
thang tien
prom4e9
prom3e8
prom2e7
prom1e6
11
1
1
1
luong thuong
ben4e15
pay5e14
pay4e13
1
1
1
1
trung thanh
loy3
e23
loy2
e22
loy1
e21
1 1 1
1
e24
1
Phan tich da nhom
Nhom nam
Model Specification
Phương pháp chung trong phân tích cấu trúc đa nhĩm là gì?
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhĩm để so sánh mơ hình nghiên cứu theo các nhĩm nào
đĩ của một biến định tính. Chẳng hạn như: bạn cĩ thể so sánh mơ hình thể hiện tác động của
lãnh đạo, thăng tiến, lương thưởng đến lịng trung thành theo nhĩm giới tính (nam/ nữ), theo
nhĩm độ tuổi (nhĩm trẻ / khơng trẻ), nhĩm ngành (tài chính ngân hàng/ khơng phải tài chính
ngân hàng) Trong ví dụ đang xét, so sánh mơ hình nghiên cứu giữa nhĩm nam và nhĩm
nữ.
Đầu tiên người ta sẽ làm 2 mơ hình: Mơ hình khả biến, và mơ hình bất biến (từng phần).
Trong mơ hình khả biến, các tham số ước lượng trong từng mơ hình của các nhĩm khơng bị
ràng buộc (Xem Hình 6.14). Trong mơ hình bất biến, thành phần đo lường khơng bị ràng
buộc nhưng các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu được ràng buộc
cĩ giá trị như nhau cho tất cả các nhĩm (Xem Hình 6.15)
64
Hình 6.14 Mơ hình khả biến
lanh dao
thang tien
luong thuong
trung thanh
lanh dao
thang tien
luong thuong
trung thanh
Nhĩm Nam Nhĩm Nữ
β1Nữβ1Nam
β2Nữ
β 2Nam
β 3Nam β3Nữ
Hình 6.15 Mơ hình bất biến
lanh dao
thang tien
luong thuong
trung thanh
lanh dao
thang tien
luong thuong
trung thanh
Nhĩm Nam Nhĩm Nữ
β1Nữ = β1Namβ1Nam
β2Nữ = β2Namβ 2Nam
β 3Nam
Β3Nữ = β3Nam
Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mơ hình. Nếu kiểm định Chi-square
cho thấy giữa mơ hình bất biến và mơ hình khả biến khơng cĩ sự khác biệt (P-value > 0.05)
thì mơ hình bất biến sẽ được chọn (cĩ bậc tự do cao hơn). Ngược lại, nếu sự khác biệt Chi-
square là cĩ ý nghĩa giữa hai mơ hình (P-value<0.05) thì chọn mơ hình khả biến (cĩ độ tương
thích cao hơn). (Xem Thọ & Trang, 2008, 208).
Bây giờ chúng ta bắt đầu ước lượng mơ hình khả biến, mơ hình bất biến, và so sánh giữa 2
mơ hình.
Bước 1. Ước lượng mơ hình khả biến
Files sơ đồ đường dẫn mà bạn đang mở là Sem phan tich da nhom jdi loy mh1.amw
Dữ liệu mà bạn sử dụng cho nĩ cũng đã được tách thành hai nhĩm Nhĩm nam, và Nhĩm nữ.
Hình 6.12, Hình 6.13 là 2 sơ đồ của nhĩm nam và nhĩm nữ thể hiện Mơ hình khả biến
65
Trước khi tính tốn, bạn hãy chọn Views\ Analysis Properties và đánh dấu chọn như sau
trong tab Output. Tab Estimation bạn hãy để mặc định là phương pháp Maximum Likelihood,
Tab Bootstrap bạn khơng cần đánh dấu chọn gì cả.
Hình 6.16
Bạn chỉ cần nhấp nút là cĩ thể tính tốn.
66
Hình 6.17
1.52
lanh dao
sup7
.86
e5
1.001
sup6
.98
e4 .77
1
sup5
.73
e3
.861
sup4
.93
e2 .74
1
sup3
.86
e1
.86
1
1.34
thang tien
prom4
.81
e9
prom3
1.84
e8
prom2
.38
e7
prom1
1.41
e6
1.001
.83
1
1.211
1.04
1
1.96
luong thuong
ben4
1.39
e15
pay5
.52
e14
pay4
.95
e13
1
1
1
.93
1.00
1.00
trung thanh
loy3
1.45
e23
loy2
1.92
e22
loy1
1.03
e21
1 1 1
1.09
Chi-square= 275.655 ; df= 162 ; P= .000 ;
Chi-square/df = 1.702 ;
GFI= .859 ; TLI = .906 ; CFI = .927 ;
RMSEA= .060
1.15
1.00
.44
e24
1
.90
.72 .38
.41
.87
.00
.08
-.15
Phan tich da nhom
Nhom nam
Unstandardized estimates
.03
Hình 6.18
1.43
lanh dao
sup7
1.26
e5
1.001
sup6
.76
e4 1.05
1
sup5
.70
e3
.961
sup4
.99
e2 .56
1
sup3
.57
e1
.98
1
2.03
thang tien
prom4
.43
e9
prom3
.97
e8
prom2
.95
e7
prom1
1.58
e6
1.001
.69
1
.751
.78
1
.63
luong thuong
ben4
2.19
e15
pay5
.52
e14
pay4
.82
e13
1
1
1
1.59
1.00
1.72
trung thanh
loy3
.74
e23
loy2
1.45
e22
loy1
.60
e21
1 1 1
.89
Chi-square= 275.655 ; df= 162 ; P= .000 ;
Chi-square/df = 1.702 ;
GFI= .859 ; TLI = .906 ; CFI = .927 ;
RMSEA= .060
.88
1.00
.67
e24
1
1.15
.74 .51
.09
.42
.55
.47
-.38
Phan tich da nhom
Nhom nu
Unstandardized estimates
-.30
67
Chọn nút View Text để thể hiện cửa sổ Amos Output
Hình 6.19
Hình 6.20
68
Bước 2. Ước lượng mơ hình bất biến
Bạn hãy lưu lại file sơ đồ Sem phan tich da nhom jdi loy mh1.amw. Sau đĩ lưu lại (Save as)
với một tên khác Sem phan tich da nhom jdi loy mh2.amw
Ta sẽ xây dựng mơ hình bất biến (từng phần)
Bấm nút để bắt đầu chọn đối tượng nào đĩ
Chọn mũi tên 1 chiều từ khái niệm lãnh đạo hướng đến khái niệm trung thành, Click phải
chuột, Chọn Object Properties (Hình 6.21)
Hình 6.21
Hộp thoại Object Properties xuất hiện, Chọn thẻ Parameters. Nhấp Chữ Beta1 (bạn cĩ thể
nhập chữ khác cũng được) vào Ơ Regression weight, và đánh dấu chọn All groups để ràng
buộc hệ số đường dẫn trên mũi tên này bằng nhau ở nhĩm nam và nhĩm nữ và bằng Beta1.
(Hình 6.22)
Bạn hãy nhấp chuột tương tự vào các mũi tên từ thăng tiến đến trung thành, từ lương thưởng
đến trung thành, và nhập Beta2, Beta3. (chú ý nhớ đánh dấu chọn All groups)
Và bây giờ, Sơ đồ như Hình 6.23. Đĩ là mơ hình bất biến
69
Hình 6.22
Hình 6.23
lanh dao
sup7e5
11
sup6e4
1
sup5e3
1
sup4e2
1
sup3e1
1
thang tien
prom4e9
prom3e8
prom2e7
prom1e6
11
1
1
1
luong thuong
ben4e15
pay5e14
pay4e13
1
1
1
1
trung thanh
loy3
e23
loy2
e22
loy1
e21
1 1 1
1
e24
1
Beta3
Beta1
Beta2
Phan tich da nhom
Nhom nam
Model Specification
70
Lưu lại file sơ đồ, nhấp nút là cĩ thể tính tốn. Kết quả như sau
Hình 6.24
1.50
lanh dao
sup7
.87
e5
1.001
sup6
.99
e4 .77
1
sup5
.73
e3
.861
sup4
.92
e2 .75
1
sup3
.84
e1
.87
1
1.11
thang tien
prom4
.94
e9
prom3
1.73
e8
prom2
.57
e7
prom1
1.48
e6
1.001
.96
1
1.261
1.11
1
1.82
luong thuong
ben4
1.44
e15
pay5
.53
e14
pay4
.92
e13
1
1
1
.96
1.00
1.04
trung thanh
loy3
1.43
e23
loy2
1.97
e22
loy1
1.06
e21
1 1 1
.97
Chi-square= 285.837 ; df= 165 ; P= .000 ;
Chi-square/df = 1.732 ;
GFI= .854 ; TLI = .901 ; CFI = .923 ;
RMSEA= .061
1.03
1.00
.55
e24
1
.85
.64 .44
.23
.83
.35
.20
-.01
Phan tich da nhom
Nhom nam
Unstandardized estimates
.01
Hình 6.25
1.44
lanh dao
sup7
1.26
e5
1.001
sup6
.75
e4 1.05
1
sup5
.70
e3
.961
sup4
.99
e2 .56
1
sup3
.58
e1
.97
1
2.15
thang tien
prom4
.34
e9
prom3
1.00
e8
prom2
.94
e7
prom1
1.64
e6
1.001
.66
1
.721
.74
1
.80
luong thuong
ben4
2.18
e15
pay5
.55
e14
pay4
.81
e13
1
1
1
1.41
1.00
1.52
trung thanh
loy3
.78
e23
loy2
1.46
e22
loy1
.56
e21
1 1 1
.93
Chi-square= 285.837 ; df= 165 ; P= .000 ;
Chi-square/df = 1.732 ;
GFI= .854 ; TLI = .901 ; CFI = .923 ;
RMSEA= .061
.93
1.00
.68
e24
1
1.18
.85 .44
.23
.47
.35
.47
-.42
Phan tich da nhom
Nhom nu
Unstandardized estimates
-.29
71
Hình 6.26 Trọng số hồi quy trong mơ hình bất biến của nhĩm nam
Hình 6.27
Trong Hình 6.24, 6.25; Hình 6.26, 6.27; bạn cĩ thấy các hệ số Beta1, Beta2, Beta3 ở cả 2
nhĩm nam va nữ đều bằng nhau khơng? Nhìn vào các kết quả tính tốn dạng bảng số liệu,
bạn cĩ nhận định gì về mối quan hệ giữa lương thưởng, lãnh đạo, thăng tiến với trung thành?
Các mối quan hệ này đều cĩ ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
72
Bước 3. So sánh sự khác biệt giữa hai mơ hình
Bây giờ, bạn chọn mơ hình khả biến, hay mơ hình bất biến? Ta đi kiểm tra giả thuyết sau
Ho: Chi-square của mơ hình khả biến bằng Chi-square của mơ hình bất biến
H1: Cĩ sự khác biệt về Chi-square giữa mơ hình khả biến và mơ hình bất biến
Bạn hãy mở file Excel.
Hình 6.28
Phần trên đã đề cập: Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mơ hình. Nếu
kiểm định Chi-square cho thấy giữa mơ hình bất biến và mơ hình khả biến khơng cĩ sự khác
biệt (P-value > 0.05) thì mơ hình bất biến sẽ được chọn (cĩ bậc tự do cao hơn). Ngược lại,
nếu sự khác biệt Chi-square là cĩ ý nghĩa giữa hai mơ hình (P-value<0.05) thì chọn mơ hình
khả biến (cĩ độ tương thích cao hơn). (Xem Thọ & Trang, 2008, 208).
Như vậy, P-value = 0.017 (<0.05) nên bạn bác bỏ giả thuyết Ho. Chấp nhận H1. Nĩi cách
khác là Cĩ sự khác biệt về Chi-square giữa mơ hình khả biến, và mơ hình bất biến. Và bạn sẽ
chọn mơ hình khả biến.
Khi chọn mơ hình khả biến, ta cĩ thể đưa ra kết luận là Cĩ sự khác biệt trong mối ảnh hưởng
giữa lãnh đạo, thăng tiến, lương thưởng đến lịng trung thành giữa nhĩm nhân viên nam, và
nhĩm nhân viên nữ.
Trong Hình 6.19, bạn thấy rằng với nhĩm nam, yếu tố thăng tiến khơng tác động đến lịng
trung thành vì P-value = 0.978 (>0.05). Nhưng với nhĩm nữ (Hình 6.20) yếu tố thăng tiến lại
tác động đến lịng trung thành (P-value<0.05). Ta cũng thấy rằng, với nhĩm nam, yếu tố lãnh
đạo cĩ ảnh hưởng đến lịng trung thành (P-value=0.002), nhưng với nhĩm nữ thì khơng (P-
value=0.521).
73
LỜI KẾT
SEM rất hữu ích cho các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học hành vi nĩi chung (nĩ
cũng hữu ích với nhiều lĩnh vực khác), và AMOS cũng rất dễ sử dụng. SEM với AMOS
khơng quá phức tạp khi bạn tiếp cận dưới gĩc độ ứng dụng. Nếu bạn đã hiểu được hồi quy
trong kinh tế lượng truyền thống thì SEM cũng dễ dàng vậy thơi. Bài giảng này trình bày
những vấn đề quan trọng nhất (nhiều người nghiên cứu thường sử dụng) trong thực hành
SEM với AMOS, các vấn đề khác bạn cĩ thể tự học thêm. Điều quan trọng hơn cả là hãy áp
dụng SEM vào nghiên cứu của bạn, vào cơng việc của bạn sao cho hiệu quả (khi cần)
Buổi học hơm nay là buổi học cuối của lớp bồi dưỡng cử nhân tài năng nên tơi muốn
nĩi vài điều với các bạn. Qua sự gặp gỡ với các anh chị, các bạn cựu sinh viên, tơi hiểu rằng:
dù nghề nghiệp sau này của bạn cĩ là người làm nghiên cứu, là người hoạch định chính sách,
là doanh nhân, là nhân viên ở các cơng ty/tổ chức thì những điều bạn đã học trong lớp học
này và trong các mơn phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và dự báo (mà các giảng
viên của khố học này cĩ dịp tham gia hướng dẫn các bạn), , những điều bạn đã trải
nghiệm trong quá trình làm các đề tài NCKH sinh viên luơn cĩ ích với bạn. Làm NCKH
sinh viên là dịp để bạn gắn lý thuyết với thực tế, tự học nhiều hơn, cĩ động lực hơn trong học
tập Qua quá trình ấy bạn cũng trưởng thành hơn, cũng đạt được những điều mà bạn đang
khát khao, đang muốn khám phá; và chắc chắn bạn sẽ cĩ thêm những kỷ niệm thật đẹp của
một thời sinh viên. Cũng đừng máy mĩc khi chỉ áp dụng các nghiên cứu định lượng, cũng
đừng quá chủ quan khi đưa ra các quyết định chỉ dựa vào các nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu của bạn cĩ tham khảo các tạp chí quốc tế và đạt được được các chuẩn mực quốc tế trong
nghiên cứu nhưng nĩ khĩ thể cĩ sức sống, và những gợi ý chính sách hợp lý khi bạn khơng
sâu sát, cọ xát với người dân, với doanh nghiệp, với thị trường, với các nhà hoạch định chính
sách và thiếu một cái tâm, một dũng khí của người làm nghiên cứu.
Trong năm học này, năm tới, và sau này, các giảng viên chúng tơi luơn hy vọng các
bạn sẽ là những động lực cho các ngành khoa học kinh tế-quản trị cịn rất non trẻ và cịn
nhiều điều để khám phá ở Việt Nam. Bởi vì, chúng tơi đã thấy một nhĩm sinh viên ở ngành
thẩm định giá đang làm một đề tài về “Mơ hình thẩm định giá trị tăng thêm của thương hiệu
xanh”, về thẩm định giá các mỏ tài nguyên; một số bạn sinh viên ngành kế hoạch đầu tư đang
khảo sát các doanh nghiệp và ước lượng vấn đề lá chắn thuế nhằm cung cấp dữ liệu đầu vào
cho các cơng ty tư vấn dự án, những người thẩm định dự án; hay đề tài áp dụng mơ hình
TGARCH cho thị trường chứng khốn, thị trường vàng ở VN; một nhĩm bạn ở lớp Thẩm
định giá, bất động sản đang nghiên cứu về “Bong bĩng” ở thị trường bất động sản VN
Nhiều thanh niên Trung Quốc (TQ) hiện nay đang cĩ một phương châm là làm gì đĩ
để người ta phải kính nể TQ, TQ phải là nước “bá chủ tồn cầu” hay tương tự như vậy! Trong
dịp đi Sapa cơng tác, tiện ghé qua du lịch ở một địa phương ở bên kia biên giới TQ, anh
hướng dẫn viên chỉ tơi một biểu trưng của Trung Quốc rất cao (chừng 15m) và giải thích đĩ
là một bàn tay nắm lấy cả trái đất! Rất nhiều khách du lịch Việt Nam đến chụp hình bên cạnh
biểu trưng ấy, cịn một vài thầy giáo trong đồn thì khơng, nhất quyết khơng! Bạn cĩ biết
người TQ muốn nĩi điều gì với thế giới qua biểu trưng ấy khơng? Tơi khơng biết điều suy
nghĩ của nhiều thanh niên TQ (cĩ thể xuất phát từ một số lãnh đạo TQ) cĩ tốt hay khơng;
nhưng tơi mong bạn cĩ một tình yêu đất nước, yêu con người, yêu hồ bình chứ khơng muốn
các bạn cĩ những suy nghĩ dân tộc hẹp hịi, hay suy nghĩ rằng một dân tộc cĩ thể giẫm chân
lên các dân tộc khác như nhiều bạn thanh niên TQ ấy! Hãy làm điều gì đĩ cĩ ích cho cả cộng
đồng, cho con người nĩi chung và được nhiều bạn bè quốc tế yêu mến, quý trọng!
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia khố học! Các thầy cơ giáo chúng tơi cảm
thấy rất vui, rất tự hào khi được trao đổi, hướng dẫn các bạn trong thời gian qua. Và chúng tơi
cũng mong mỏi rằng các bạn sinh viên sẽ cảm thấy tự tin, tự hào khi đã từng học tập ở một
trường đại học của Việt Nam (với các bạn, là Trường ĐH Kinh tế TPHCM) dù sau này bạn
cĩ học tập thêm, và làm việc ở bất cứ nơi đâu trên trái đất này. Chúc bạn thành cơng!
74
Tài liệu tham khảo
Anderson, J.C & Gerbing, D.W (1988) “Structural Equation Modeling in practice: a review
and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, 103 (3): 411-423
Arbuckle, J.L (2008), AMOS 16 User's Guide, SPSS Inc
Albright, J.J (2006), Confirmatory Factor Analysis using AMOS, LISREL, AND MPLUS,
The Trustees of Indiana University, www.indiana.edu/~statmath
Bentler, P. M. & Bonett, D. G., (1980), “Significane tests and goodness of fit in the analysis
of covariance structures”, Psychological Bulletin, Vol 80, 600
Carmines, E. & McIver, J., (1981) Analyzing models with unobserved variables: analysis of
covariance structures, Beverly Hills, CA: Sage Publications, 65 115
Trần Thị Kim Dung, Trần Hồi Nam (2005), Nhu cầu, sự thoả mãn của nhân viên và mức
độ gắn kết đối với tổ chức, Đề tài NCKH Cấp bộ, Trường ĐH Kinh tế TPHCM
Gerbing W.D. & Anderson, J.C (1988), “An update paradigm for scale development
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, 25(2):
186-192
Hair, Anderson, Tatham, Black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
Hair, Black, Babin, Anderson, Tatham (2006), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
Nguyễn Trọng Hồi (2001), Mơ hình hố và dự báo chuỗi thời gian trong kinh doanh &
kinh tế, NXB ĐHQG TPHCM
Jabnoun & Al-Tamimi (2003) “Measuring perceived service quality at UAE commercial
banks”, International Journal of Quality and Reliability Management, (20), 4
Nunnally & Burnstein (1994) Pschychometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw
Hill
Pont, M., Mc Quilken, L. (2002), “Testing the Fit of the BANKSERV Model BANKPERF”,
ANZMAC 2002 Conference Proccedings, Deankin University
Steiger, J, H., (1990), “Structural Modeling Evaluation and Modification: An Interval
Estimation Approach”, Multivariate Behavioral Research, Vol.25 , 176
Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2006), A beginner’s guide to Structural Equation
Modeling, Lawrence Erlbaum associates, publisher, London
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học marketing - ứng
dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB ĐHQG TPHCM
Hồng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
NXB Hồng Đức
75
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA NHÂN VIÊN
PHẦN I. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây. Đối với
mỗi phát biểu, anh chị hãy cách đánh dấu X vào một trong các các con số từ 1 đến 7; theo quy ước
là 1:hoàn toàn không đồng ý,.. , 4:phân vân, , 7:hoàn toàn đồng ý; Số càng lớn là anh/chị càng
đồng ý.
Mã số Các phát biểu Mức độ đồng ý
work 1 Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân 1 2 3 4 5 6 7
work 2 Công việc rất thú vị 1 2 3 4 5 6 7
work 3 Công việc có nhiều thách thức 1 2 3 4 5 6 7
work 4 Khi công việc hoàn thành tốt, sẽ được công ty rất hoan nghênh 1 2 3 4 5 6 7
pay 1 Anh/ chị được trả lương cao 1 2 3 4 5 6 7
pay 2 Anh/ chị thường được tăng lương 1 2 3 4 5 6 7
pay 3 Anh/ chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty 1 2 3 4 5 6 7
pay 4 Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc 1 2 3 4 5 6 7
pay 5 Tiền lương, thu nhập được trả công bằng 1 2 3 4 5 6 7
ben 1 Công ty có chế độ phúc lợi tốt 1 2 3 4 5 6 7
ben 2 Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tốt 1 2 3 4 5 6 7
ben 3 Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tốt 1 2 3 4 5 6 7
ben 4 Anh chị hài lòng với chế độ tiền thưởng của công ty 1 2 3 4 5 6 7
env 1 Công việc không bị áp lực cao 1 2 3 4 5 6 7
env 2 Công việc không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ 1 2 3 4 5 6 7
env 3 Trang thiết bị nơi làm việc an toàn, sạch sẽ 1 2 3 4 5 6 7
env 4 Công việc ổn định, không phải lo lằng về mất việc làm 1 2 3 4 5 6 7
cow 1 Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu 1 2 3 4 5 6 7
cow 2 Anh/ chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt 1 2 3 4 5 6 7
cow 3 Những người mà anh/ chị làm việc với thường giúp đỡ lẫn nhau 1 2 3 4 5 6 7
cow 4 Anh/ chị cảm thấy có nhiều động lực trau dồi chuyên môn khi được làm việc với
các đồng nghiệp của mình 1 2 3 4 5 6 7
prom1 Anh/ chị được biết những điều kiện để được thăng tiến 1 2 3 4 5 6 7
prom2 Công ty tạo cho anh chị nhiều cơ hội thăng tiến 1 2 3 4 5 6 7
Prom3 Anh/ chị được cung cấp kiến thức/ kỹ năng cần thiết cho công việc 1 2 3 4 5 6 7
Prom4 Công ty tạo cho anh/chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân 1 2 3 4 5 6 7
76
sup 1 Cấp trên hỏi ý kiến anh/chị khi có vấn đề liên quan đến công việc của anh/chị 1 2 3 4 5 6 7
sup 2 Cấp trên khuyến khích cấp dưới tham gia vào những quyết định quan trọng 1 2 3 4 5 6 7
sup 3 Nhân viên được sự hỗ trợ của cấp trên 1 2 3 4 5 6 7
sup 4 Công ty hoạt động có hiệu quả 1 2 3 4 5 6 7
sup 5 Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc 1 2 3 4 5 6 7
sup 6 Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã 1 2 3 4 5 6 7
sup 7 Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt 1 2 3 4 5 6 7
PHẦN II. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây
loy1 Anh/chị có ý định ở lại lâu dài cùng công ty 1 2 3 4 5 6 7
loy2 Nếu có nơi khác có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn, anh/chị vẫn sẽ ở
lại cùng công ty
1 2 3 4 5 6 7
loy3 Về nhiều phương diện, anh chị coi công ty là mái nhà thứ hai của mình 1 2 3 4 5 6 7
PHẦN III. Xin vui lòng cho biết đôi nét về công việc và bản thân anh/chị
1. Bộ phận công tác của anh chị trong công ty :
2. Vị trí công tác của anh chị thuộc nhóm:
Nhân viên ở các bộ phận Cán bộ quản lý ở các bộ phận (tổ trưởng)
Trưởng/phó phòng ban hoặc tương đương
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Trình độ chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học
5. Tuổi đời của anh/chị:tuổi
6. Thời gian làm việc tại công ty:
Dưới 5 năm Từ 5-<10 năm Từ 10 - <15 năm Trên 15 năm
7. Thu nhập trung bình/tháng của anh chị (tính cả các khoản ngoài lương) thuộc nhóm:
<3 tr đ Từ 3 đ-<5 tr đ Từ 5 – <7tr đ Từ 7 tr đ trở lên
77
Phụ lục 2
Xin giới thiệu với bạn đọc bài viết sau đây của tác giả Phạm Đức Kỳ - Giảng viên Khoa Quản Lý
Cơng Nghiệp, Đại học Bách Khoa TPHCM
Tĩm lược lý thuyết về SEM1
Phạm Đức Kỳ
Phần này tĩm tắt ngắn gọn và khơng thiên về đặc tính kỹ thuật của các vấn đề căn bản
cĩ liên quan trong SEM, bao gồm các vấn đề ước lượng, thích hợp mơ hình, và các giả thiết
thống kê.
SEM (Structural Equation Modelling) là một kỹ thuật mơ hình thống kê rất tổng quát,
được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi. Nĩ cĩ thể được xem là sự kết hợp
của phân tích nhân tố và hồi quy hay phân tích đường dẫn. Sự quan tâm trong SEM thường là
vào các kiến trúc lý thuyết (các khái niệm lý thuyết), được trình bày bởi các nhân tố ngầm
(các khái niệm tiềm ẩn). Các quan hệ giữa các kiến trúc lý thuyết được trình bày bởi các hệ
số hồi quy hay hệ số đường dẫn giữa các nhân tố. SEM ám chỉ 1 cấu trúc của các hiệp tương
quan (covariances_hiệp phương sai) giữa các biến được quan sát, các quan hệ này cho ra một
tên khác là mơ hình hĩa cấu trúc hiệp tương quan (covariance structure modeling_mơ hình
cấu trúc hiệp phương sai). Tuy nhiên, mơ hình cĩ thể được mở rộng thêm bao gồm trung
bình của các biến quan sát được hoặc các nhân tố trong mơ hình, làm cho tên mơ hình hĩa
cấu trúc hiệp tương quan ít chính xác. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ đơn giản nghĩ mơ hình loại
này là “các mơ hình Lisrel,” điều này cũng ít chính xác. LISREL là chữ viết tắt của Linear
Structural RELations (các quan hệ cấu trúc tuyến tính), và tên này được Jưreskog sử dụng
cho một trong những chương trình (phần mềm) SEM đầu tiên thơng dụng nhất. Các mơ hình
phương trình cấu trúc ngày nay khơng nhất thiết phải tuyến tính, và khả năng mở rộng của
SEM xa hơn phương trình Lisrel ban đầu. Ví dụ, Browne (1993) thảo luận khả năng làm thích
hợp các đường cong phi tuyến.
SEM cung cấp một khung thuận tiện và rất tổng quát cho các phân tích thống kê bao
gồm các thủ tục đa biến truyền thống, ví dụ các trường hợp đặc biệt là phân tích nhân tố,
phân tích hồi quy, phân tích phân biệt, và tương quan canonical. SEM thường được minh họa
bằng biểu đồ đường dẫn (sơ đồ đường dẫn). Phương trình thống kê này thường được trình
bày trong một hệ phương trình ma trận. Trong đầu thập niên 70, khi kỹ thuật này được giới
thiệu lần đầu trong nghiên cứu xã hội và nghiên cứu hành vi, phần mềm thường yêu cầu cài
đặt chỉ rõ mơ hình theo điều kiện của những ma trận này. Do đĩ, các nhà nghiên cứu đã phải
lọc việc trình bày ma trận từ biểu đồ đường dẫn, và cung cấp phần mềm với 1 chuỗi ma trận
cho các tập hợp tham số khác nhau, như là hệ số nhân tố và các hệ số hồi quy. Các phần mềm
được phát triển gần đây cho phép các nhà nghiên cứu chỉ định trực tiếp mơ hình như là 1 biểu
đồ đường dẫn. Việc này hiệu quả với các vấn đề đơn giản, nhưng cĩ thể gây mệt mỏi đối với
các mơ hình cĩ tính phức tạp hơn. Vì lý do này, phần mềm SEM hiện tại cũng vẫn hỗ trợ các
đặc tính kỹ thuật của mơ hình loại câu lệnh-hay ma trận.
Path analysis (phân tích đường dẫn) là kỹ thuật thống kê dùng để kiểm tra quan hệ nhân quả
giữa hai hay nhiều biến (biến quan sát). Dựa trên hệ thống phương trình tuyến tính.
Path analysis là thành phần phụ của SEM, một thủ tục đa biến mà theo định nghĩa của
1 Nguồn:
Ghi chú: những chữ được in nghiêng đậm và trong ngoặc đơn là do tơi bổ sung thêm, để thống nhất các thuật
ngữ thơng dụng nhằm giúp bạn đọc thuận lợi hơn.
78
Ullman (1996), “cho phép kiểm tra một tập quan hệ giữa một hay nhiều biến độc lập, hoặc là
liên tục hoặc là rời rạc, và một hay nhiều biến phụ thuộc, hoặc là liên tục hoặc là rời rạc.”
SEM liên quan đến các biến đo lường được (measured variable) và các biến ngầm (latent
variable_biến tiềm ẩn). Một measured variable là một biến cĩ thể được quan sát trực tiếp và
được đo lường. Biến đo lường được cũng được biết đến như biến quan sát được (observed
variable), biến chỉ báo hay biến biểu thị (indicator or manifest variables). Một latent variable
là một biến khơng thể được quan sát trực tiếp và phải được suy ra từ measured variable.
Latent variables được ám chỉ bởi hiệp tương quan (covariances) giữa hai hay nhiều measured
variables. Chúng cũng được biết đến như là các nhân tố (nghĩa là, phân tích nhân tố), các biến
kiến trúc hay các biến khơng quan sát được (constructs or unobserved variables). SEM là sự
kết hợp giữa hồi quy đa biến và phân tích nhân tố. Path analysis chỉ liên quan đến các biến đo
lường (measured variables).
CÁC THÀNH PHẦN CỦA SEM
Cĩ hai thành phần: mơ hình đo lường (measurement model) và mơ hình cấu trúc (structural
model).
+ Measurement model: liên quan đến quan hệ giữa measured variables và latent variables.
+ Structural model: chỉ liên quan đến các quan hệ giữa các latent variables mà thơi.
Ký hiệu trong SEM:
- Các biến đo lường được: hình chữ nhật hay vuơng
- Các biến ngầm: elíp hay hình trịn
- Các khoản sai số: (“nhiễu” của các biến ngầm) được đưa vào biểu đồ SEM, đại diện bởi
“E’s” cho các biến đo lường và “D’s” cho các biến ngầm. Các khoản sai số đại diện phương
sai phần dư trong các biến khơng được tính cho các đường dẫn (pathways) được giả thiết
trong mơ hình.
Tham số của SEM:
- Là các biến, hệ số hồi quy và hiệp tương quan giữa các biến.
- Phương sai cĩ thể được chỉ ra bằng mũi tên hai đầu kết thúc tại cùng một biến, hoặc đơn
giản hơn, ký hiệu bằng số trong hộp vẽ biến hay cung trịn.
- Các hệ số hồi quy được trình bày dọc theo mũi tên một chiều chỉ ra đường dẫn được giả
thiết giữa hai biến (cĩ trọng số được áp dụng cho các biến trong các phương trình hồi quy
tuyến tính)
- Hiệp phương sai được kết hợp với các mũi tên vịng cung hai đầu giữa hai biến hoặc các sai
số và biểu thị vơ hướng (no directionality). Data cho SEM là các phương sai mẫu và hiệp
phương sai mẫu lấy từ tổng thể (ký hiệu S, phương sai mẫu quan sát được và ma trận hiệp
phương sai).
KIẾN TRÚC SEM
Mục tiêu trong việc xây dựng 1 sơ đồ đường đẫn (path diagram) hay mơ hình phương trình
cấu trúc, là tìm một mơ hình đủ thích hợp với dữ liệu (S) để phục vụ như là 1 đại diện cĩ ích
của độ tin cậy và giải thích chi tiết dữ liệu.
79
Cĩ 5 bước trong kiến trúc SEM:
1. Chỉ định mơ hình (Model Specification)
2. Nhận dạng mơ hình (Model Identification)
3. Ước lượng mơ hình (Model Estimation)
4. Đánh giá độ thích hợp của mơ hình (Assesing Fit of the Model)
5. Hiệu chỉnh mơ hình (Model Modification)
Chỉ định mơ hình (Model Specification)
Là việc chính thức bắt đầu một mơ hình. Trong bước này, các tham số được xác định là cố
định hay tự do. Tham số cố định (fixed parameters) khơng được ước lượng từ dữ liệu và được
gán một cách tiêu biểu bằng 0 (chỉ ra khơng cĩ quan hệ giữa các biến). Các đường dẫn của
các tham số cố định được gắn nhãn số (trừ khi được gán giá trị là 0, trong trường hợp này
khơng cĩ đường dẫn nào được vẽ) trong biểu đồ SEM. Tham số tự do (Free parameters)
được ước lượng từ dữ liệu quan sát và được người điều tra tin rằng nĩ khác 0. Việc xác định
tham số nào là cố định hay tự do trong SEM là rất quan trọng vì nĩ xác định tham số nào sẽ
được sử dụng để so sánh biểu đồ giả thuyết với ma trận hiệp phương sai và phương sai tổng
thể mẫu trong việc kiểm tra tính thích hợp của mơ hình (bước 4). Việc chọn tham số nào là cố
định và tham số nào là tự do tùy thuộc vào người nghiên cứu. Sự lựa chọn này trình bày một
giả thuyết tiền đề về đường xu hướng trong hệ thống là quan trọng trong thế hệ của cấu trúc
liên quan của hệ thống được quan sát (ví dụ, phương sai mẫu được quan sát và ma trận hiệp
phương sai).
Nhận dạng mơ hình (Model Identification)
Việc nhận dạng quan tâm đến việc cĩ hay khơng giá trị duy nhất cho mỗi và mọi tham số tự
do cĩ thể thu thập được từ dữ liệu quan sát. Nĩ phụ thuộc vào việc lựa chọn mơ hình và đặc
tính kỹ thuật của các tham số cố định, ràng buộc và tự do. Một tham số bị ràng buộc khi nĩ
trong một tập hợp với các tham số khác. Các mơ hình cần phải được nhận dạng hồn chỉnh để
cĩ thể ước lượng được (bước 3) và để kiểm định giả thuyết về quan hệ giữa các biến.
Cĩ các dạng mơ hình cĩ cấu trúc là just-identified, overidentified, hay underidentified.
+ just-identified model: trong đĩ tương ứng 1-1 giữa data và các tham số cấu trúc. Nghĩa là,
số phương sai dữ liệu và số hiệp phương sai bằng với số tham số được ước lượng. Tuy nhiên,
mặc dầu khả năng của mơ hình là đạt được một giải pháp duy nhất cho tất cả các tham số,
just-identified model khơng cĩ sự quan tâm của khoa học gia vì bởi nĩ khơng cĩ độ tự do và
do đĩ khơng thể bị loại bỏ.
+ Overidentified model: là mơ hình trong đĩ số tham số cĩ thể ước lượng được thì nhỏ hơn số
điểm dữ liệu (data points) (nghĩa là, phương sai, hiệp tương quan của các biến quan sát
được). Tình trạng này tạo kết quả ra độ tự do dương cho phép loại bỏ mơ hình, do đĩ được sử
dụng một cách khoa học hơn. Mục đích của SEM là chỉ ra một mơ hình như vậy đáp ứng các
tiêu chuẩn của overidentification.
+ Underidentified model: là mơ hình trong đĩ số tham số được ước lượng vượt quá số
phương sai và hiệp tương quan. Như vậy, mơ hình bao gồm thơng tin khơng ý nghĩa (từ dữ
80
liệu đầu vào) cho việc đạt được 1 giải pháp xác định về ước lượng tham số; nghĩa là, vơ số
các giải pháp là khả dĩ cho 1 underidentified model.
Ước luợng mơ hình (Model Estimation)
Trong bước này, các giá trị khởi đầu của tham số tự do được chọn để sinh ra 1 ma trận hiệp
tương quan tổng thể được ước lượng (estimated population covariance matrix), S(q), từ mơ
hình. Các giá trị khởi đầu cĩ thể được chọn bởi người nghiên cứu từ thơng tin ban đầu, bởi
các chương trình máy tính được sử dụng để xây dựng SEM, hay từ phân tích hồi quy đa biến.
Mục tiêu của ước lượng là để sinh ra một S(q) hội tụ trên ma trận hiệp tương quan tổng thể
quan sát được, S, với ma trậnphần dư (residual matrix) (khác biệt giữa S(q) và S) trở nên tối
thiểu. Nhiều phương pháp cĩ thể được sử dụng để sinh ra S(q). Việc chọn các phương pháp
được hướng dẫn bằng đặc tính của data bao gồm kích thước và phân phối mẫu. Hầu hết các
tiến trình được sử dụng là lặp.
Hình thức tổng quát của hàm tối thiểu là:
Q = (s - s(q))’W(s - s(q))
Trong đĩ:
s = vector bao gồm phương sai và hiệp phương sai của các biến quan sát được.
s(q) = vector bao gồm các phương sai corresponding và hiệp phương sai như được dự đốn
bởi mơ hình.
W = ma trận trọng số
(một vài tác giả xem Q như là F)
Ma trận trọng số, W, trong hàm trên, phù hợp với phương pháp ước lượng được chọn. W
được chọn để tối thiểu Q, và Q(N-1) cho việc thích hợp hàm, trong hầu hết các trường hợp
một thống kê phân phối X2. Kết quả thực hiện của X2 bị ảnh hưởng bởi kích thước mẫu, sai
số phân phối, nhân tố phân phối, và giả thiết rằng các nhân tố và sai số là độc lập (Ullman
1996).
Một vài phương pháp ước luợng được sử dụng thơng dụng nhất là:
Generalized Least squares (GLS)
FGLS = ½ tr[([S - S(q)]W-1)2]
Trong đĩ:
tr = tốn tử theo dõi (trace operator), cộng các yếu tố trên đường chéo chính của ma trận
W-1 = ma trận trọng số tối ưu, phải được chọn bởi nhà nghiên cứu (chọn lựa thơng thường
nhất là S-1)
Maximum Likelihood (ML)
FML = log|S| - log|S| + tr(SS-1) - p
Trong trường hợp này, W = S-1và p = số lượng biến được đo lường Asymptotically
Distribution Free (ADF) Estimator (Hàm ước lượng tự do phân phối tiệm cận)
FADF = [S - s(q)]’W-1[S - s(q)]
W, trong hàm này, bao gồm các yếu tố xem xét trong kurtosis.
Ullman (1996) và Hoyle (1995) thảo luận về các thuận lợi và giới hạn của các hàm ước lượng
trên đây.
ML và GLS hữu ích cho dữ liệu phân phối chuẩn khi các nhân tố và sai số là độc lập, ADF
81
hữu ích cho các dữ liệu khơng phân phối chuẩn, nhưng chỉ cĩ giá trị khi kích thước mẫu lớn
hơn 2.500. Ullman chỉ ra hàm ước lượng tốt nhất cho dữ liệu khơng phân phối chuẩn và/hoặc
phụ thuộc giữa các nhân tố và sai số là Scaled ML. Bất kể hàm nào được chọn, kết quả mong
đợi của tiến trình ước lượng là đạt được một hàm thích hợp gần đến 0. Một hàm thích hợp với
số điểm là 0 chỉ ra rằng ma trận hiệp phương sai được ước lượng của mơ hình và ma trận hiệp
phương sai mẫu nguyên thủy là tương đương.
Đánh giá độ thích hợp của mơ hình (Assesing Fit of the Model)
Như đã phân tích, giá trị hàm thích hợp gần đến 0 được mong đợi cho độ thích hợp mơ hình.
Tuy nhiên, nĩi chung, nếu tỷ số giữa X2và bậc tự do nhỏ hơn 3, mơ hình là thích hợp tốt
(Ullman 1996).
Để cĩ độ tin cậy trong kiểm định độ thích hợp mơ hình, kích thước mẫu từ 100 đến 200 được
yêu cầu (Hoyle 1995).
Ullman (1996) thảo luận sự đa dạng của các hàm thích hợp phân phối khơng-X2, mà ơng ta
gọi là “các chỉ số thích hợp so sánh (comparative fit indices.)” Hoyle (1995) đề cập đến điều
này như “các chỉ số thích hợp phụ thuộc (adjunct fit indices).” Một cách căn bản, những
phương pháp này so sánh độ thích hợp của một mơ hình độc lập (một mơ hình khẳng định
khơng cĩ quan hệ giữa các biến) để thích hợp mơ hình được ước lượng. Kết quả của việc so
sánh này thì thường là một số giữa 0 và 1, với 0.90 hoặc lớn hơn được chấp nhận như là các
giá trị chỉ ra độ thích hợp. Cả Hoyle và Ullman đề nghị sử dụng nhiều chỉ số khi xác định các
độ thích hợp mơ hình.
Hiệu chỉnh mơ hình (Model Modification)
Nếu ma trận phương sai/hiệp phương sai được ước lượng bằng mơ hình khơng mơ phỏng một
cách thích hợp ma trận phương sai/hiệp phương sai mẫu, các giả thuyết cĩ thể được hiệu
chỉnh và mơ hình được kiểm định lại. Để điều chỉnh 1 mơ hình, các đường dẫn mới được vẽ
thêm hay các đường dẫn cũ được bỏ đi. Nĩi cách khác, các tham số được thay đổi từ cố định
tới tự do hoặc từ tự do đến cố định. Điều quan trọng để nhớ là khi trong các thủ tục thống kê
khác, là việc hiệu chỉnh mơ hình sau việc kiểm định lần đầu làm gia tăng cơ hội của vấp phải
sai lầm loại I.
Các thủ tục thơng thường được sử dụng cho việc hiệu chỉnh mơ hình là Lagrange Multiplier
Index (LM) và Kiểm định Wald. Cả hai loại kiểm định này báo cáo các thay đổi trong giá trị
X2 khi các đường dẫn được điều chỉnh.
LM yêu cầu dù cĩ hay khơng việc gia tăng các tham số tự do gia tăng sự thích hợp của mơ
hình. Kiểm định Wald yêu cầu cĩ hay khơng việc xĩa bỏ các tham số tự do gia tăng sự thích
hợp mơ hình.
Để điều chỉnh tỷ lệ sai lầm loại 1 gia tăng, Ullman (1996) yêu cầu sử dụng một giá trị xác
suất thấp (p<0.01) khi tăng thêm hay bỏ các tham số. Ullman cũng yêu cầu so sánh giá trị
chéo (cross-validation) với các mẫu khác. Vì trật tự của các tham số tự do cĩ thể ảnh hưởng
đến việc lựa chọn của các tham số khác, LM nên được áp dụng trước kiểm định Wald (nghĩa
82
là, cộng thêm vào tất cả các tham số trước khi bắt đầu xĩa chúng) (MacCullum 1986, đã trích
dẫn của Ullman 1996).
Trình bày mơ hình cuối cùng (Final Presentation of Model)
Khi mơ hình đã đạt được độ thích hợp chấp nhận được, các ước lượng riêng biệt về các tham
số tự do được đánh giá. Các tham số tự do được so sánh với giá trị rỗng (null value), sử dụng
thống kê phân phối z. Thống kê z đạt được bằng cách chia tham số ước lượng cho sai số
chuẩn của ước lượng đĩ. Tỷ lệ của kiểm định này phải vượt +/-1.96 để quan hệ trở nên cĩ ý
nghĩa. Sau khi các quan hệ riêng biệt trong mơ hình được đánh giá, các ước lượng tham số
được chuẩn hĩa cho việc trình bày mơ hình cuối cùng. Khi các ước lượng tham số được
chuẩn hĩa, chúng cĩ thể được giải thích tham chiếu với các tham số khác trong mơ hình và
cường độ của đường xu hướng cĩ liên quan trong mơ hình cĩ thể được so sánh.
83
Phụ lục 3
Nhằm tạo thuận lợi cho bạn đọc khi tìm hiểu SEM, xin giới thiệu với bạn đọc nghiên cứu sau
đây (cĩ áp dụng SEM) tác giả Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hùng. Bạn nên đọc thêm các nghiên cứu
khác đã được phát trong lớp, và một số bài viết dưới dạng file pdf đã được gửi qua email. Tác giả
của quyển bài giảng này lựa chọn 2 bài nghiên cứu này để giới thiệu với các bạn bởi 2 tác
giả của bài nghiên cứu viết rất tốt, lĩnh vực lịng trung thành, dịch vụ thơng tin di động cũng
gần gũi với rất nhiều bạn.
Bài viết 1.
Nghiên cứu mơ hình sự trung thành của khách hàng dịch vụ thơng tin di động tại Việt Nam
Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hùng
Khoa Quản lý Cơng Nghiệp-ĐHBK TP.HCM
I. GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh khi mà thị trường thơng tin di động (TTDĐ) các nước cạnh tranh mạnh mẽ do
mở cửa thị trường và giảm mạnh các ưu thế của vị thế độc quyền, với sự tham gia của nhiều
nhà cung cấp, dùng các chiến lược cạnh tranh hỗn hợp bao gồm các chiến lược về giá cước,
chất lượng dịch vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng, quảng cáo khuyến mãi, giảm giá và chăm sĩc
khách hàng (CSKH), tạo cho họ ngày càng cĩ nhiều sự lựa chọn, với xu hướng chuyển sang
mạng khác hấp dẫn hơn, tác động đến sự bền vững về thuê bao của các mạng di động.
Các nghiên cứu thực nghiệm tại nhiều nước trên thế giới trong lĩnh vực TTDĐ như Ấn Độ[1],
Canada, Mỹ[14] và Trung Quốc[21], cho thấy mơ hình chất lượng dịch vụ theo Parasuraman và
các mơ hình truyền thống khác[9] khơng đủ để giải thích sự thoả mãn và sự trung thành của
khách hàng. Một số nghiên cứu gần đây tại Bangladesh, Hàn Quốc, Đài Loan đã đề cập thêm
một số nhân tố tác động khác (chi phí vật chất, tinh thần, rủi ro, sức hấp dẫn của dịch vụ thay
thế, mức độ mật thiết trong quan hệ cá nhân giữa khách hàng và nhà cung cấp,..) mà khách
hàng phải cân nhắc mỗi khi cĩ ý định chuyển sang nhà cung cấp khác[10] [22]. Kết quả nghiên
cứu của tác giả M-K Kim tại Hàn Quốc cịn chỉ ra rằng khách hàng mặc dù thoả mãn với chất
lượng dịch vụ của nhà cung cấp hiện tại nhưng vẫn chuyển sang nhà cung cấp khác, hoặc sử
dụng nhiều dịch vụ của nhiều nhà cung cấp đồng thời.Các tác giả Fornell, 1992; Ahmad &
Buttle, 2002 cũng cho rằng một khi thị trường đã trở nên cạnh tranh quyết liệt thì chiến lược
phịng thủ để duy trì khách hàng hiện cĩ cịn quan trọng hơn so với chiến lược cơng kích
nhằm mở rộng quy mơ tồn bộ thị trường bằng nỗ lực gia tăng các khách hàng tiềm năng[12].
Chiến lược phịng thủ của nhà cung cấp truyền thống Telstra(Australia) trước sự thâm nhập
của Optus (Anh-Mỹ) năm1990 là một ví dụ điển hình[3]
Thị trường TTDĐ tại Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển dần từ một thị trường độc quyền
do nhà nước kiểm sốt sang thị trường cạnh tranh với tốc độ phát triển cơng nghệ di động
nhanh, chu kỳ cơng nghệ rút ngắn, lợi thế do chi phí đầu tư ngày càng giảm đã mang đến
những cơ hội cho nhà cung cấp dịch vụ mới tham gia thị trường, đồng thời là thách thức đối
84
với nhà cung cấp dịch vụ hiện tại. Cạnh tranh giữa các mạng TTDĐ hiện nay chủ yếu dựa
vào giảm giá cước và khuyến mãi liên tục tạo nên làn sĩng thuê bao di chuyển từ mạng này
sang mạng khác ngày càng phổ biến. Tỷ lệ thuê bao ngưng hoạt động so với tổng thuê bao
trên mạng hiện chiếm tỷ lệ rất lớn ở mạng VinaPhone (1/4), MobiFone (1/3), Viettel(1/2) &
S-Fone (2/3). Kết cục của kiểu cạnh tranh bằng giá cước đã dẫn tới tình trạng trong tổng số
14.3 triệu thuê bao cơng bố, thực chất chỉ cĩ 10.4 triệu thuê bao thực hoạt động, do số thuê
bao “ảo” chiếm từ 25-30% (một khách hàng sử dụng cùng lúc từ 2-3 mạng di động). Tình
trạng này cho thấy khách hàng hiện nay khơng cịn trung thành với nhà cung cấp như trong
thị trường độc quyền trước năm 2003[19].
Trong tương lai, khi số thuê bao ngày càng tiến đến điểm bão hồ và giá cước khơng cịn là
lợi thế đối với riêng doanh nghiệp (DN) nào thì việc tìm kiếm và tạo khách hàng mới sẽ rất
khĩ khăn, địi hỏi nhiều chi phí dành cho quảng cáo-khuyến mãi[12],
Xét ở gĩc độ vĩ mơ, thực trạng trên thể hiện một thị trường phát triển thiếu bền vững, tiêu cực
và lãng phí tài nguyên của ngành[19]
Vì vậy, việc nghiên cứu mơ hình trung thành của khách hàng dịch vụ TTDĐ tại Việt Nam cĩ
ý nghĩa về mặt nghiên cứu khám phá, đĩng gĩp một thang đo mới và một mơ hình lý thuyết
mới. Về mặt thực tiễn, việc “giữ chân” khách hàng, làm cho khách hàng trở nên trung thành
hơn mang tính cấp thiết, đặc biệt đối với hai nhà cung cấp dịch vụ truyền thống hiện nay là
MobiFone và VinaPhone, khi mà thị trường TTDĐ tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, vì tỷ lệ thâm nhập hiện mới chỉ đạt 14 máy/100 dân, cịn thấp hơn nhiều so với
các nước trong khu vực và thế giới (70-80 máy/100 dân). Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp
thơng tin cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên viễn
thơng, đồng thời giúp các nhà cung cấp dịch vụ TTDĐ hoạch định và thực hiện hiệu quả hơn các hoạt
động tiếp thị, CSKH.
II. CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TTDĐ
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đề cập mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng dịch vụ, sự thỏa
mãn và sự trung thành trong mơ hình truyền thống được tổng quát hố như Hình 1:
Hình 1. Mơ hình tích hợp sự trung thành của khách hàng [9]
85
Sự thỏa mãn là sự đáp ứng và sự đánh giá của khách hàng về trạng thái mãn nguyện (Oliver,
1997)[12]. Sự thỏa mãn theo Parasuraman (1994) là kết quả tổng hợp của Chất lượng dịch vụ,
Chất lượng sản phẩm và Giá hoặc theo Mittal et al (1998) là Chất lượng dịch vụ cốt lõi, Dịch
vụ cá nhân và Giá [22]. Trong lĩnh vực dịch vụ TTDĐ thoả mãn cũng được đo lường thơng qua
05 thành phần chất lượng dịch vụ của Parasuraman[5][7][10][17][20], theo M-K. Kim et al, là: Chất
lượng cuộc gọi, Dịch vụ gia tăng, Cấu trúc giá cước, Dịch vụ khách hàng và Sự thuận tiện [12]
. Mơ hình đo lường khái niệm sự trung thành đã tiến triển qua ba giai đoạn, đầu tiên nĩ chỉ
đo “hành vi mua lặp lại” (Jacoby & Chestnut, 1978) được đánh giá là quá giản lược do bỏ
qua các yếu tố tình huống (Omally, 1998; Dick & Basu, 1994), hoặc khơng thể giải thích sự
trung thành “tự nguyện” hay trung thành “ép buộc” (Hirschman, 1970; Johnson, 1982;
Levinger,1979; Ping, 1993) nên yếu tố “thái độ” đã được đưa vào giải thích cho sự trung
thành (Linderstat, 1998)[9]. Cuối cùng yếu tố “nhận thức“ được đưa vào vì khách hàng phải
trải qua giai đoạn “trung thành nhận thức” trên cơ sở kiến thức hay niềm tin đã cĩ về thương
hiệu (Glember & Brown, 1996). Như vậy, sự trung thành địi hỏi cùng lúc niềm tin (nhận
thức), cảm tình (thái độ) và hành động mua lặp lại (hành vi)[9]. Đây là phương pháp tiếp cận
kiểu “tích hợp”. Sự thỏa mãn cao sẽ giảm bớt lợi ích cảm nhận của các dịch vụ thay thế và
dẫn đến sự trung thành cao hơn (Anderson & Sullivan, 1993), chất lượng nhận thức và sự
thỏa mãn ảnh hưởng đến sự trung thành (Johny, 2001), sự thỏa mãn dẫn đến hành vi mua lại
và dẫn đến sự trung thành. Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ở 100 cơng ty thuộc 13
ngành dịch vụ (cĩ ngành viễn thơng) cĩ thể tổng quát hố như hình 2, nghĩa là chất lượng
nhận thức cĩ thể ảnh hưởng trực tiếp lên sự trung thành hoặc cũng cĩ thể ảnh hưởng gián tiếp
lên sự trung thành thơng qua sự thỏa mãn.
Hình 2: Mơ hình lý thuyết sự trung thành của khách hàng [9]
Hạn chế của mơ hình này là quá giản lược khơng thể hiện đầy đủ các yếu tố tác động đến sự
trung thành. Phương pháp tiếp cận khái niệm sự trung thành kiểu “tích hợp” được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu tại Mỹ, Canada, châu Âu [14], Ấn Độ [1] trong lĩnh vực dịch vụ TTDĐ
86
thể hiện rõ tính đa hướng của sự trung thành nhưng về cơ bản vẫn là mơ hình truyền thống
nêu trên (Hình 1).
1. Mơ hình tiếp cận theo kiểu”Rào cản chuyển đổi”
Do cấu trúc thị trường và bản chất cạnh tranh đã biến đổi trong những năm gần đây, nhiều
nghiên cứu cho thấy các mơ hình truyền thống về sự trung thành kém phù hợp để giải thích
thực tiễn về cạnh tranh trong các ngành dịch vụ nĩi chung, và ngành dịch vụ TTDĐ nĩi riêng.
Các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện các khái niệm mới cĩ tác động điều chỉnh đối với các
mơ hình truyền thống. Cụ thể, các mơ hình nghiên cứu tại thị trường một số nước châu Á gần
đây thường tiếp cận theo khái niệm “Rào cản chuyển đổi nhà cung cấp”, đề cập tình huống
khách hàng khơng thỏa mãn dịch vụ hiện tại, muốn chuyển sang dịch vụ khác sẽ gặp phải
gánh nặng như khĩ khăn về tài chính, tâm lý, xã hội, rủi ro,(Hình 3).
Hình 3: Mơ hình lý thuyết sự trung thành của khách hàng dịch vụ TTDĐ
Rào cản chuyển đổi nhà cung cấp trong lĩnh vực dịch vụ TTDĐ thường đề cập là 1) Chi phí
chuyển đổi (tổn thất do chuyển đổi, chi phí thích nghi mới và chi phí gia nhập mới), 2) Sự
hấp dẫn của mạng khác (về danh tiếng, hình ảnh, chất lượng, giá cước,..) và 3) Quan hệ
khách hàng (thăm hỏi, chăm sĩc, tin cậy, mật thiết, trao đổi thơng tin,giữa khách hàng với
nhân viên nhà cung cấp dịch vụ)[10][12][13][22]. Rào cản chuyển đổi càng cao càng cĩ tác dụng
giữ chân khách hàng. Người ta thường chia rào cản chuyển đổi ra làm hai loại: rào cản tiêu
cực (loại thứ nhất), rào cản tích cực (loại thứ 2 &3); hoặc phân biệt bằng: rào cản nội sinh
(loại thứ 1&3); rào cản ngoại sinh (loại thứ 2)
2. Mơ hình tiếp cận kiểu “tích hợp”
Phân tích sâu mơ hình khảo sát chỉ số hài lịng của khách hàng một số ngành dịch vụ tại thị
trường Mỹ, châu Âu cũng như mơ hình nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng dịch vụ di
động tại Canada, dựa theo mơ hình Fornell at al (1996)[14] thì quan hệ giữa sự thoả mãn và sự
trung thành được sử dụng như một khái niệm đồng nhất (Hình 4), trong đĩ sự trung thành
tiềm ẩn gồm các thành phần: “Khả năng mua lại” (Nhận thức), “ Mức độ chấp nhận giá”
(Thái độ) và “Sự than phiền” (Hành vi).
87
Hình 4: Mơ hình lý thuyết sự trung thành khách hàng dịch vụ TTDĐ
So với mơ hình tiếp cận kiểu rào cản chuyển đổi của M-K.Kim et al (2004)[12], thành phần
“khả năng mua lại” giả thiết khơng bị ảnh hưởng bởi “rào cản chuyển đổi”, nghĩa là khách
hàng tự do lựa chọn khi cĩ nhu cầu, khơng bị ràng buộc với nhà cung cấp (thuê bao trả tiền
trước). Ngược lại “mức độ chấp nhận giá” của khách hàng được đo lường trong điều kiện
thực cĩ hiện diện của “Rào cản chuyển đổi”[14] (thuê bao trả tiền sau bị ràng buộc bởi hợp
đồng với nhà cung cấp). “Khả năng mua lại” hàm ý sự ưa thích của khách hàng cĩ tính bền
vững đối với nhà cung cấp (Soderlund,1998), đây là thành phần truyền thống trong mơ hình
cổ điển, và “mức độ chấp nhận giá” hàm ý khách hàng trung thành sẵn sàng trả giá cao hơn,
hoặc khơng chuyển sang nhà cung cấp khác cĩ giá thấp hơn để tránh rủi ro cảm nhận do xảy
ra sự thay đổi nào đĩ. Khách hàng càng cĩ quan hệ lâu dài và càng trung thành thì mức độ
chấp nhận giá càng cao, ít so sánh giá với nhà cung cấp khác (Ruyter et al, 1999)[14] .
3. Đánh giá các mơ hình
Khi nghiên cứu sự trung thành của khách hàng dịch vụ TTDĐ, các nhà nghiên cứu thường
tiếp cận theo hai trường phái: Các mơ hình nghiên cứu tại thị trường châu Âu và Bắc Mỹ
(Hoa Kỳ, Canada) tiếp cận kiểu tích hợp theo Thái độ, Nhận thức và Hành vi thể hiện qua
“Mức độ chấp nhận giá”, “Khả năng mua lại” và “Sự than phiền” để giải thích cho sự trung
thành của khách hàng[14].
Các mơ hình nghiên cứu tại thị trường châu Á thì tiếp cận theo các yếu tố liên quan đến khĩ
khăn mà khách hàng gặp phải như: Chi phí vật chất, chi phí tinh thần, rủi ro khi chuyển đổi
nhà cung cấp, tạo nên khái niệm gọi là “Rào cản chuyển đổi” nhà cung cấp dịch
vụ[10][12][13][22]. Hơn nữa các nghiên cứu này cịn chứng minh được rằng “Rào cản chuyển đổi”
đĩng vai trị biến điều chỉnh mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự trung thành. Nĩi cách khác,
với một mức độ thoả mãn nhất định, mức độ trung thành cĩ thể thay đổi tuỳ thuộc biên độ
thay đổi của “Rào cản chuyển đổi” [12]
88
Tĩm lại, sự trung thành trong các mơ hình châu Au và Bắc Mỹ là một khái niệm hai thứ
nguyên trong đĩ yếu tố “Mức độ chấp nhận giá” cĩ nguồn gốc từ “rủi ro nhận thức” tương
đương với “rào cản chuyển đổi” trong các mơ hình nghiên cứu ở thị trường châu Á. Tuy
nhiên, mơ hình châu Au và Bắc Mỹ nhấn mạnh yếu tố giá như một thành phần chính của “rào
cản chuyển đổi” trong khi các mơ hình châu Á coi “rào cản chuyển đổi” là sự đánh đổi giữa
giá trị nhận thức và chi phí bỏ ra khi khách hàng cĩ ý định chuyển sang nhà cung cấp khác
(Ratchford, 1982).
4. Đề xuất mơ hình cho nghiên cứu thị trường TTDĐ tại Việt Nam
Trong bối cảnh thị trường TTDĐ Việt nam đang cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham
gia của 06 nhà cung cấp dịch vụ, số lượng khách hàng chuyển đổi qua lại giữa các mạng ngày
càng gia tăng thì vấn đề nghiên cứu mơ hình sự trung thành của khách hàng với rào cản
chuyển mạng thực sự mang tính thực tế và cấp thiết hiện nay.
Mơ hình được đề xuất sử dụng thang đo 05 thành phần chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực
TTDĐ [1,5,6,7,9,10,15,16,17,20,21,22], kết hợp các mơ hình nghiên cứu gần đây cĩ xét thêm yếu tố
“Rào cản chuyển mạng”, được nhiều tổ chức và cá nhân trên thế giới [2,4,8,11,12,13,18] tiến hành,
lựa chọn các nhân tố được xem là phù hợp với thị trường TTDĐ tại Việt Nam để hình thành
mơ hình lý thuyết và các giả thuyết như Hình 5
Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp của các mạng Vinaphone, MobiFone, Viettel Mobile như: báo
cáo chất lượng dịch vụ, thống kê các khiếu nại, phản ánh của khách hàng qua tổng đài và tại
các giao dịch Tại các lớp đào tạo nghiệp vụ của Vinaphone từ tháng 12/2005 đến tháng
02/2006, đã kết hợp thăm dị hơn 800 giao dịch viên của 22 Bưu điện tỉnh thành khu vực phía
nam, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng bằng 02 câu hỏi mở:
89
Hình 5: Mơ hình lý thuyết
- Đánh giá chất lượng dịch vụ TTDĐ dựa trên những yếu tố nào?
- Những yếu tố nào khiến khách hàng chọn mạng mới, dùng thêm mạng, ngưng sử dụng, tiếp tục trung
thành với mạng hiện tại?
Sau khi lựa chọn, cân nhắc sắp xếp, cĩ kết quả như bảng 1.
90
Bảng 1: Các nhân tố và thuộc tính đo lường của mơ hình
5. Kết luận
Từ các phân tích và đánh giá các mơ hình nghiên cứu sự trung thành của khách hàng dịch vụ
TTDĐ trên thế giới, mơ hình lý thuyết cho nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường TTDĐ tại
91
Việt Nam được đề xuất như hình 5. Trong mơ hình này sự trung thành của khách hàng sử
dụng dịch vụ thơng tin di động được quyết định bởi 02 nhĩm yếu tố: đĩ là nhĩm yếu tố “ Sự
thỏa mãn” – nhĩm yếu tố chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp và nhĩm yếu tố “Rào cản
chuyển mạng” của chính loại dịch vụ này. Trong nhĩm yếu tố “Sự thỏa mãn” (chất lượng
dịch vụ) cĩ 5 yếu tố: chất lượng cuộc gọi, cấu trúc giá, dịch vụ gia tăng, tính thuận tiện và
dịch vụ khách hàng. Trong nhĩm “Rào cản chuyển mạng” cũng gồm 5 yếu tố: các tổn thất,
chi phí thích nghi mới, chi phí gia nhập mới, sự hấp dẫn của các mạng khác (đối thủ cạnh
tranh) và mối quan hệ khách hàng
Mơ hình trong hình 5 là một mơ hình đa nhân tố, việc tìm hiểu tương tác giữa các nhân tố này
với sự trung thành của khách hàng sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch
định chính sách phát triển ngành TTDĐ như: số lượng các nhà cung cấp dịch vụ, chính sách
phát triển thị trường ổn định bền vững, đầu tư hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên của ngành,..
Riêng với gĩc độ các nhà cung cấp dịch vụ thơng tin di động ở Việt Nam thì kết quả ứng
dụng mơ nghiên cứu này giúp đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ
chân khách hàng qua việc nâng cao lịng trung thành của khách hàng, bình ổn thị trường, gia
tăng số thuê bao và gia tăng lợi nhuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Apoorva Palkar (2004), Determinants of Customer Satisfaction for Cellular Service Providers, Vol. 28,
No,1, Jan-March 2004.
[2] Arthur Lin (2004), Antecedent and Consequences of Customer Switching Cost for the Mobile Phone Market,
Progress report.
[3] Nguyễn Sơn Hải, Tạp chí Bưu chính viễn thơng và Cơng nghệ thơng tin. MPT (10/2006)
[4] Claes-Robert Julander (Jan,2003), Effect of Switching Barrier on Satisfaction, Repurchase Intentions and
Attitudinal Loyalty, SSE/EFI Working paper Series in Business Administration. No. 2003:1.
[5] Eli M.Noam, The Quality of regulation in Regulating Quality: A Proposal for an Intergrated Incentive
Approach to Telephone Service Performance, in Price Caps and Incentive Regulation in Telecommunications,
ed. Micheal Einhorn (Boston: Kluwer Academic Publishers, 1991) 168-189.
[6] Garvin, “Competing on the Eight Dimension of Quality”
[7]J.D.Power and Associates, A Marketing Information Firm, www.Jdpower.com.
[8] Klemperer, Paul(1987), Markets with Consumer Switching Cost, the Quarterly Jounal of Economics,
102:375-394.
[9] Lu ting Pong, Johnny(2001), An Intergrated Model of Service Loyalty, Academy of Business &
Administrative Sciences 2001 International Conferences, Brussels, Belgium 23-25 July, 2001.
[10] Masud Parvez(ID#0120016), (2005), A relational Study on Service Quality, Switching Cost, Trust,
Customer Satisfaction and Customer Loyalty in the context of Grameenphone, Independent University,
Bangladesh.
[11] Mengze Shi(2005), Managing Consumer Switching Cost through Loyalty Incentives, Progress Report, Feb
14,2005.
[12] M-K. Kim et al., (2004), The effects of customer satisfaction and switching barrier on customer loyalty in
Korean mobile telecommunication services, Telecommunications Policy 28, (145-159)
[13] Moon-Koo Kim & Jong-Hyun Park (2003), The effect of switching barrier on customer retention in Korean
Mobile Telecommunication services, Electronics and Telecommunications Research Institute, Korea.
[14] Ofir Turel & Alexander Serenko (2004), User Satisfaction with Mobile Services in Canada, Proceedings of
the Third International Conference on Mobile Business,
[15] Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1985), “A conceptual Model of Service Quality and its
Implications for Future Research”, Jounal of Marketing.
92
[16] Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1988), “SERQUAL: A multiple-Item scale for measuring
consumer perceptions of service quality”, Jounal of Retailing.
[17] Richters & Dvorak,“A Framwork Of Defining the Quality of Communications Services”
[18] Ruyter. K.D.,M.Wetzels&Bloemer (1998), On the relationship between perceived service quality, service
loyalty and switching cost, International of Service Industry Managerment, 19(5), pp.436-453.
[19] Trung tâm thơng tin, Bộ BCVT (2005-2006), Tổng hợp báo chí tuần, MPT,
[20] Trung tâm nghiên cứu tiếp thị –Trường Đại học Marketing (2003), Báo cáo kết quả nghiên cứu dự án khảo
sát thị trường dịch vụ điện thoại di động tại TP.HCM, Hợp đồng dịch vụ số 116/Đ-MARC ngày 13/08/2003.
[21] Wen-Hai Chih & Tzy-Wen Tang & I-Ju Chen (2002), The Service Quality Perceptional Analysis of Mobile
Phone User in Mainland China, National Dong Hwa University.
[22] Shih-Ping JENG (2003), Customer Loyalty in Competitive Market : Alternative Attractiveness, Switching
Cost, and Satisfaction Effects, Fu Jen Catholic University
Tạp chí BCVT-CNTT số tháng 2/2007
Nguồn:
93
Bài viết 2. Đo lường mức độ trung thành của khách hàng đối với dịch vụ thơng tin di
động-Nghiên cứu tại thị trường TP.HCM
Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hùng
Khoa Quản lý Cơng nghiệp-ĐHBK TP.HCM
I. GIỚI THIỆU MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Bài viết “Nghiên cứu mơ hình sự trung thành của khách hàng trong lĩnh vực thơng tin di động
tại Việt Nam”, Tạp chí BCVT&CNTT Kỳ 1 tháng 2/2007 đã phân tích các mơ hình nghiên
cứu sự trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thơng tin di động (TTDĐ) của một
số nước trên thế giới và đề xuất mơ hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu tại thị trường
TTDĐ Việt Nam [10]. Bài viết này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường
TP. Hồ Chí Minh từ 01/2006 đến 05/2006 nhằm kiểm nghiệm mơ hình lý thuyết đề xuất [10]
và cung cấp một thang đo sự trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ TTDĐ tại
Việt Nam. Về mặt thực tiễn kết quả nghiên cứu cung cấp thơng tin giúp cho việc hoạch định
chính sách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên viễn thơng đồng thời giúp các nhà cung cấp
dịch vụ TTDĐ xây dựng chiến lược tiếp thị phịng thủ hiệu quả theo định hướng khách hàng.
Mơ hình nghiên cứu sử dụng thang đo 05 thành phần chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực
TTDĐ, kết hợp các mơ hình nghiên cứu gần đây cĩ xét thêm yếu tố “Rào cản chuyển mạng”,
được nhiều tổ chức và cá nhân trên thế giới tiến hành, lựa chọn các nhân tố phù hợp với thị
trường TTDĐ tại Việt Nam [10].
Trong mơ hình này, chất lượng dịch vụ gồm 05 thành phần: Chất lượng cuộc gọi, Cấu trúc
giá cước, Dịch vụ gia tăng, Sự thuận tiện và Dịch vụ khách hàng. Rào cản chuyển mạng gồm
03 thành phần: Chi phí chuyển mạng (tổn thất phát sinh khi chuyển mạng, chi phí thích nghi
mạng mới, chi phí gia nhập mạng mới); Sự hấp dẫn của mạng khác, và Quan hệ khách hàng.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định các biến đo lường: nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố và các thuộc
tính đo lường. Hơn 800 giao dịch viên các cửa hàng, đại lý Bưu điện tỉnh thành phía Nam đã
được lấy ý kiến thăm dị trong khoảng thời gian từ 01/2006 đến 02/2006, sơ bộ hình thành
thang đo ban đầu [10]. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn 150 khách hàng để kiểm định độ tin
cậy thang đo. Sau khi hiệu chỉnh một số biến, thang đo cuối cùng được sử dụng cho phỏng
vấn chính thức.
Mẫu và thơng tin mẫu: khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực TP.HCM từ tháng
03/2006 đến 05/2006, đối tượng chọn mẫu là khách hàng các mạng di động MobiFone,
VinaPhone, S-Fone và Viettel, sử dụng dịch vụ 6 tháng trở lên, tiến hành phỏng vấn khách
hàng tại các khu vực Quận, Huyện theo tỷ lệ dân cư hợp lý. Phương pháp lấy mẫu phi xác
suất cĩ phân tổ[14] theo giới tính (nam-58%, nữ-42%), 5 nhĩm độ tuổi (18-24, 25-34, 35-44,
45-54, 55-64), thị phần thuê bao các mạng (Mobifone-52.8%, VinaPhone-21%, S-Fone 5.9%,
Viettel-20.3%), trong mỗi mạng lại chia theo tỷ lệ thuê bao trả trước và thuê bao trả sau
(MobiFone-70/30, VinaPhone-80/20, S-Fone-60/40, Viettel-65/35). Mơ hình đo lường gồm
52 biến quan sát, theo quy tắc tối thiểu là: 5 x 3 = 15 mẫu cho một biến đo lường (Bentle &
Chou, 1987), do đĩ số mẫu tính tốn ban đầu là: 52 x 15 = 780, sau khi phát hành 1.170 mẫu,
ết quả thu được 917 mẫu hợp lệ.k
Thu thập và phân tích dữ liệu: Mơ hình lý thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền
tảng lý thuyết mơ hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) [1,3,6] và kỹ thuật xử lý
94
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.1. Kết quả thống kê mơ tả 3
Dữ liệu phân tích dùng cỡ mẫu N= 917, với thang Likert 5 khoảng cách cho kết quả các giá
trị Skewness và Kurtosis các biến đo lường phân bố trong khoảng [-1, +1] nên phân bố gần
chuẩn và phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) được chấp nhận sử dụng [8].
Với thang đo Likert 5 khoảng (từ 1: rất khơng đồng ý đến 5: rất đồng ý), giá trị trung bình
(mean) của các biến đo chất lượng dịch vụ cĩ sự khác biệt khá cao (mean=2.82 ->3.64), đặc
biệt khách hàng chưa hài lịng về giá cước (mean=2.84); Tổng đài hỗ trợ (mean=2.82); Mạng
hay bị nghẽn, rớt mạch (mean=3.1), Giải quyết khiếu nại kéo dài và chưa thỏa đáng
(mean=3.11). Ngồi ra, các biến đo “Vùng phủ sĩng” và “Tổng đài hỗ trợ” cĩ độ lệch chuẩn
khá cao (1.056 và 1.149) và kết quả phân tích ANOVA xác nhận cĩ sự khác biệt trong nhận
thức giữa khách hàng của các mạng di động khác nhau đối với 02 biến đo này. Các biến đo
Rào cản cũng được đánh giá sai biệt nhiều (mean=2.75->3.76), trong đĩ biến đo “Bất tiện khi
đổi số điện thoại” đánh giá khá cao (mean=3.76) chứng tỏ khách hàng rất ngại chuyển đổi vì
sợ bị gián đoạn thơng tin liên lạc. Ngược lại, biến “Quan hệ khách hàng” (mean=3.01) và “Sự
quan tâm của nhà cung cấp” (mean=2.75) được giá thấp cho thấy nhà cung cấp chưa chú
trọng cơng tác chăm sĩc khách hàng. Đối với “Sự hấp dẫn của mạng khác” về chất lượng
(mean=3.55), Giá cước rẻ (mean=3.64) và Danh tiếng/Hình ảnh (mean=3.41) được khách
hàng đánh giá cao. Khách hàng đánh giá Sự thỏa mãn hơi thấp (mean=3.1) trong khi Sự trung
thành lại được đánh giá khá cao (mean=3.64)
3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo:
Tổ hợp thang đo Chất lượng-Rào cản chuyển mạng bao gồm thang đo “Chất lượng dịch vụ”
với 05 thành phần và 31 biến đo lường ; thang đo “Rào cản chuyển mạng” với 03 thành phần
và 21 biến đo lường. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo đã loại 02 biến (vì cĩ tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3) cịn lại 50 biến đưa vào phân tích EFA, các thành phần thang đo sau
hi loại biến đều cĩ các hệ số Cronbach Alpha > 0.6 đạt yêu cầu.k
.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 3
Sử dụng phân tích nhân tố bằng SPSS 13.0 cho kết quả EFA như sau: thành phần Dịch vụ gia
tăng và thành phần Quan hệ khách hàng cĩ hệ số tải (Factor Loading) nhỏ hơn 0.5 nên bị loại.
Thang đo Chất lượng dịch vụ cịn lại 04 thành phần là: Chất lượng cuộc gọi, Cấu trúc giá
cước, Dịch vụ khách hàng và Sự thuận tiện. Thang đo Rào cản chuyển mạng cịn lại 02 thành
phần là: Chi phí thích nghi, Sự hấp dẫn của mạng khác.
3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): Kết quả sử dụng phần mềm AMOS 6.0 để tiến
hành phân tích CFA các thang đo khái niệm, kiểm nghiệm độ phù hợp của mơ hình lý thuyết
à kiểm định các giả thuyết như sau:v
Kiểm nghiệm mơ hình tổ hợp thang đo Chất lượng –Rào cản
a) Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA): Các hệ số tải từ các biến quan sát lên các
95
đ
b) Các chỉ số độ phù hợp mơ hình sau khi điều chỉnh đạt yêu cầu (Bảng 1). Như vậy 04 thành
phần của Chất lượng dịch vụ và 02 thành phần của Rào cản chuyển mạng đạt được tính đơn
nguyên[8].
Bảng 1: So sánh độ phù hợp của mơ hình trước và sau khi hiệu chỉnh
Các chỉ số đánh giá Mơ hình ban đầu Mơ hình hiệu chỉnh
χ 2 (df)
χ 2/ df
p
GFI
AGFI
TLI
CFI
RMSEA
747.871 (155)
4.82
.000
.921
.893
.879
.901
.065
423.269 (152)
2.78
.000
.956
.939
.943
.955
.044
Ghi chú: các chỉ số cơ bản để đánh giá mơ hình gồm: Fmin = χ 2/ df: Chi-square/bậc tự do;
GFI: Goodness-of-Fit Index; AGFI: Adjusted GFI; TLI: Tucker-Lewis Coefficient; CFI:
Comparative Fit Index; RMSEA: Root Mean Square Error of Approximation.
Mơ hình cĩ các chỉ số χ 2/ df .9 và RMSEA <.06 được xem là mơ
hình phù hợp với dữ liệu thị trường)[1,3,5].
c) Hệ số tương quan của các khái niệm thành phần đều < 1 và cĩ ý nghĩa (p<.05) , do đĩ các
khái niệm này đạt độ giá trị phân biệt[8].
Kiểm nghiệm mơ hình thang đo Thoả mãn và Trung thành
Thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng là thang đo đơn hướng, được đo lường bằng 02
biến quan sát. Mơ hình thang đo này được kiểm định bằng CFA và kết quả cho thấy mơ hình
này phù hợp với bộ dữ liệu khảo sát thị trường (χ2 = 0, χ 2/ df = 0 p = .000; Các chỉ số AGFI =
1, GFI = 1, TLI= 1 , CFI = 1 và RMSEA = .000). Thang đo này cĩ hệ số tin cậy tổng hợp là
.794 và phương sai trích được là 82.9%. Các hệ số tải của thang đo này đều khá cao (nhỏ nhất
là Q9b = .80). Vì vậy, thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng đạt được giá trị hội tụ và
ính đơn nguyên[8].t
Tương tự thang đo mức độ trung thành của khách hàng được đo bằng 03 biến quan sát. Kết
quả kiểm định mơ hình ban đầu cho thấy mơ hình phù hợp tốt với dữ liệu thị trường (χ 2 =
2.688, χ 2/df = 1.34, p = .261; Các chỉ số GFI = .998 , TLI = .998, CFI = .99 và RMSEA =
.019). Thang đo cĩ hệ số tin cậy tổng hợp là .755 và phương sai trích được là 67.5%. Các
trọng số thang đo đều chấp nhận được (nhỏ nhất là Q11b = .61) . Vậy thang đo mức độ trung
thành của khách hàng cũng đạt được giá trị hội tụ và tính đơn nguyên [8].
Kiểm nghiệm độ phù hợp của mơ hình lý thuyết bằng SEM:
Kết quả kiểm định CFA bằng phần mềm AMOS thực hiện theo nguyên tắc điều chỉnh các
quan hệ cĩ MI > 4 (MI-Indice Modification, là hệ số điều chỉnh ứng với sự thay đổi của χ 2
trên một bậc tự do) nhưng sự điều chỉnh này phải đảm bảo phù hợp về mặt cơ sở lý thuyết và
bao hàm ý nghĩa về mặt thực tiễn. Sau khi thực hiện điều chỉnh, kết quả CFA cho thấy các chỉ
số đánh giá độ phù hợp của mơ hình lý thuyết đều được cải thiện đáng kể như hình 1 ( χ2/df =
2.37; GFI=.94; TLI=.94; CFI=.95; RMSEA = .039). Vì vậy mơ hình này phù hợp với dữ liệu
thị trường. Hơn nữa các hệ số hồi quy giữa khái niệm Sự thỏa mãn và Sự trung thành, các hệ
số hồi quy giữa Sự thỏa mãn , Sự trung thành với các thành phần của chúng là Chất lượng
dịch vụ và Rào cản chuyển đổi đều nhỏ hơn 1 và khác 0 một cách cĩ ý nghĩa về mặt thống kê
96
(Hình 1). Vì vậy, cĩ thể kết luận là các thành phần đo lường Sự thỏa mãn, Rào cản và Sự
trung thành với các thành phần của chúng đạt được giá trị phân biệt[8].
Hình 1: Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết
Kiểm nghiệm ước lượng mơ hình bằng phân tích BOOSTRAP
Để đánh giá tính bền vững của mơ hình lý thuyết, phương pháp phân tích Boostrap được sử
dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại cĩ thay thế từ mẫu ban đầu (N=917), trong đĩ mẫu
ban đầu đĩng vai trị đám đơng (Schumacker& Lomax, 1996). Số lần lấy mẫu lặp lại trong
nghiên cứu được chọn là B = 1.500 lần, kết quả ước lượng với B lần từ N mẫu được tính
trung bình và giá trị này cĩ xu hướng gần với ước lượng của tổng thể. Kết quả độ chệnh của
ước lượng (bias) và sai lệch chuẩn của nĩ cĩ giá trị nhỏ và ổn định cho phép kết luận rằng các
ước lượng ML áp dụng trong mơ hình là tin cậy và được dùng cho các kiểm định giả thuyết
tiếp theo.
3.5 Kiểm định mơ hình hồi quy cấu trúc
Kiểm định giả thuyết tương quan
Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết (Hình 2) cho thấy giữa các khái niệm (thành phần) cĩ
quan hệ (tương quan) với nhau một cách ý nghĩa nhưng vẫn đạt độ giá trị phân biệt, nghĩa là
97
c
iểm định giả thuyết quan hệ nhân quả K
Hình 2: Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc
Nhận xét: Từ kết quả kiểm định giả thuyết của mơ hình cấu trúc (hình 2) cho thấy
- Các thành phần Chất lượng dịch vụ cĩ tác động tích cực (trực tiếp) lên Sự thỏa mãn và tích
cực (gián tiếp) lên Sự trung thành là: Chất lượng cuộc gọi (.40), Giá cước(.23) và Dịch vụ
khách hàng (.11),
- Sự thuận tiện và Chi phí thích nghi tác động tích cực (trực tiếp) lên Sự trung thành và Rào
cản.
- Sự hấp dẫn của mạng khác cĩ tác động tiêu cực (trực tiếp) làm giảm đồng thời cả Sự thỏa
mãn, Sự trung thành và Rào cản,
- Sự trung thành được giải thích bởi sự thoả mãn (.66) và Rào cản (.17) tương ứng với 79%
à 21%. v
3.6. Đánh giá sự khác biệt cĩ ý nghĩa giữa các nhĩm khách hàng (Bảng 2)
Bảng 2: Kết quả phân tích ANOVA giữa các nhĩm khách hàng
YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ CAO/RẺ ĐÁNH GIÁ THẤP/ĐẮT
CHẤT LƯỢNG
CUỘC GỌI
- Vinaphone, MobiFone
- Nhân viên, học sinh-sinh viên
- Viettel Mobile
- Nhà quản lý
GIÁ CƯỚC - Nam, Lớn tuổi, Học vấn thấp,Vị
trí xã hội thấp.
- Viettel Mobile
- Thuê bao trả trước
- Nữ, Trẻ tuổi, Học vấn cao, Vị trí xã
hội cao.
- MobiFone, VinaPhone
- Thuê bao trả sau
DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
- Lớn tuổi - Trẻ tuổi
THUẬN TIỆN - Thuê bao trả trước - Thuê bao trả sau
CHI PHÍ
THÍCH NGHI
- VinaPhone
- Thuê bao trả sau
- MobiFone
- Thuê bao trả trước
98
THỎA MÃN - MobiFone - VinaPhone
TRUNG THÀNH - VinaPhone
- Thời gian sử dụng dịch vụ dài
- MobiFone
- Thời gian sử dụng dịch vụ ngắn.
IV. KẾT LUẬN
.1. Kết quả nghiên cứu4
Đĩng gĩp của nghiên cứu này là xây dựng mơ hình lý thuyết, kiểm định các giả thuyết và
cung cấp một thang đo mới trong lĩnh vực TTDĐ tại Việt Nam, lượng hố cường độ tác động
của các yếu tố thành phần, trong đĩ đáng chú ý là: thành phần Chất lượng dịch vụ vẫn đĩng
vai trị quan trọng (0.4) so với Giá cước (0.23) và Dịch vụ khách hàng (0.11); Sự thuận tiện
tác động trực tiếp lên Sự trung thành mà khơng thơng qua sự thoả mãn, Sự hấp dẫn của mạng
khác cĩ tác động tiêu cực đến cả sự thoả mãn và sự trung thành của khách hàng mạng hiện
tại; tác động của nhân tố Sự thoả mãn chiếm 79% so với Rào cản chuyển mạng chiếm 21%
lên Sự trung thành. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với một số nghiên cứu tại các thị
trường Đài Loan[13] và Hàn Quốc[7]. Kết quả phân tích ANOVA được tổng kết tại Bảng 2
cịn cung cấp một số thơng tin hữu ích cho các nhà quản lý trong xây dựng chiến lược theo
phân khúc thị trường.
4.2. Hàm ý đối nhà quản trị dịch vụ
Kết quả nghiên cứu cho thấy: để tăng cường sự trung thành của khách hàng thì tăng sự thỏa
mãn của họ đối với chất lượng dịch vụ là chưa đủ mà cịn phải tăng rào cản chuyển mạng để
giữ khách hàng bằng cách tăng rào cản nội sinh (chi phí thích nghi) và giảm ảnh hưởng của
thành phần ngoại sinh (sự hấp dẫn của mạng khác). Về nguyên tắc, doanh nghiệp (DN) cần
phối hợp thực hiện các giải pháp theo như mơ hình cấu trúc (Hình 2). Đây chính là các đặc
tính thứ hai của mơ hình Kano[2] mà các nhà quản trị cần quan tâm.
Một kết quả đáng được lưu ý nữa là: khách hàng VinaPhone mặc dù cĩ mức độ thỏa mãn
thấp nhưng lại cĩ mức độ trung thành khá cao. Điều này được giải thích bằng: a) “Chi phí
thích nghi” được khách hàng đánh giá cao từ kết quả thống kê mơ tả và từ phân tích
ANOVA; b) “Sự thuận tiện” do đang được thừa hưởng kênh bán hàng và chăm sĩc khách
hàng tại các Bưu điện tỉnh, thành (BĐTT). Chi phí thích nghi và Sự thuận tiện được đánh giá
cao chính là nguyên nhân làm tăng Sự trung thành. Mặc dù yếu tố Chi phí thích nghi hiện
đang được đánh giá cao (khách hàng ngại chuyển sang mạng khác) nhưng yếu tố này sẽ bị
suy giảm rất nhiều trong tương lai khi Bộ BCVT cho phép các mạng liên kết cơ sở dữ liệu
chung và khách hàng chuyển mạng được giữ nguyên số điện thoại. Cịn Sự thuận tiện cũng sẽ
bị hạn chế khi VinaPhone tiến hành cổ phần hố khơng cịn dựa vào kênh phân phối của các
BĐTT như hiện nay. Do vậy, Vinaphone cần chủ động xây dựng rào cản mang tính tính cực
và bền vững hơn. Ngược lại, Sự hấp dẫn của mạng khác cĩ tác động tiêu cực làm giảm cả Sự
thoả mãn và Sự trung thành. Cho nên, để làm giảm hiệu ứng Sự hấp dẫn của mạng khác, các
DN cần nỗ lực thực hiện giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh như sau:
4.3. Hàm ý đối với việc hoạch định chính sách
Từ kết quả nghiên cứu, cĩ một số đề xuất đối với việc hoạch định chính sách:
a) Kiến nghị chính phủ rút ngắn thời gian khấu hao thiết bị để phù hợp với chu kỳ cơng nghệ
99
v
b) Cĩ mức phạt hành chính đối với DN chỉ tập trung phát triển thuê bao bằng giảm
giá/khuyến mãi mà khơng đảm bảo chất lượng dịch vụ và cơng khai kết quả thanh tra chất
lượng dịch vụ của các nhà cung cấp trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
c) Giám sát quy trình quản lý chất lượng dịch vụ theo Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT của
Bộ BCVT đối với chỉ tiêu chất lượng đăng ký của các nhà cung cấp dịch vụ TTDĐ bảo vệ lợi
ch cho người tiêu dùng, đảm bảo thị trường phát triển bền vững, í
d) Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng chung hạ tầng mạng và cơ sở dữ liệu
khách hàng như kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới và khu vực (Hàn Quốc, Đài Loan)
nhằm tiết kiệm tài nguyên viễn thơng, giảm tỷ lệ khách hàng chuyển mạng, giảm lãng phí đầu
ư và tăng sức mạnh cho tồn ngành trước khi mở cửa thị trường để hội nhập. t
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bollen, K.A (1989), Structural Equation with Latent Variables, New York: John Wiley &
Sons.
[2]. Bùi Nguyên Hùng, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004), Quản lý chất lượng, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM,
[3]. Hair et al (2000), Applied Multivariate Statistics, Week 11, chap 11.
[4]. Hồng Trọng (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB thống kê.
[5]. James L. Arbuckle(2005), Amos 6.0 User’s Guide, Copyright © 1995–2005 by Amos
Development Corporation,
[6]. J.J. Hox (2003), An Introduction to Structural Equation Modeling, Family Science
Review, 11, 354-373.
[7]. M-K. Kim et al., (2004), The effects of customer satisfaction and switching barrier on
customer loyalty in Korean mobile telecommunication services, Telecommunications Policy
28, (145-159)
[8]. Nguyễn Đình Thọ và các thành viên (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí
ngồi trời TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003-19
[9]. Ofir Turel & Alexander Serenko (2004), User Satisfaction with Mobile Services in
Canada, Proceedings of the Third International Conference on Mobile Business,
[10]. Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hùng, Nghiên cứu mơ hình sự trung thành của khách hàng
trong lĩnh vực dịch vụ TTDĐ tại Việt Nam”, Tạp chí BCVT&CNTT, 02/2007
[11]. Rich Zimmerman & Olga Dekhtyar (2004), AMOS-Analysis of Moment Structures,
University of Kentucky.
[12]. Scott MacLean, Kevin Gray (1998), Structural Equation Modeling in Marketing
Research, Jounal of the Australian Market Research Society.
[13]. Shih-Ping JENG (2003), Customer Loyalty in Competitive Market: Alternative
Attractiveness, Switching Cost, and Satisfaction Effects, Fu Jen Catholic University
[14]. Trần Xuân Kiêm, Nguyễn Văn Thi (2004), Nghiên cứu tiếp thị, NXB Thống kê.
Tạp chí BCVT&CNTT tháng 4/2007
Xem
100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cautructuyentinhphan2_2065.pdf