Tài liệu Bài giảng Thí nghiệm ô tô: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: THÍ NGHIỆM Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 02
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên - 2015
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 1
CHƢƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐO LƢỜNG KỸ THUẬT
1.1. Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm ôtô chiếm vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp ôtô.
Mục đích của việc thí nghiệm là để đánh giá hoặc phát hiện các ưu nhược điểm
của các chi tiết, các cụm chi tiết và toàn bộ ôtô về các mặt như:
Thông số kỹ thuật và tính năng làm việc cơ bản.
Độ tin cậy làm việc.
Độ bền và tuổi thọ.
Tóm lại, nhờ có thí nghiệm chúng ta có thể đánh giá chất lượng của chi
tiết, của cụm và toàn bộ ôtô một cách tổng thể và từ đó có cơ sở đề xuất cải tiến
và hoàn thiện chúng nhằm đảm bảo sản xuất được những ôtô ngày càng có chất
lượng cao. Cần chú ý rằng chữ thí nghiệm có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, như
t...
135 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Thí nghiệm ô tô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: THÍ NGHIỆM Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 02
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên - 2015
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 1
CHƢƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐO LƢỜNG KỸ THUẬT
1.1. Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm ôtô chiếm vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp ôtô.
Mục đích của việc thí nghiệm là để đánh giá hoặc phát hiện các ưu nhược điểm
của các chi tiết, các cụm chi tiết và toàn bộ ôtô về các mặt như:
Thông số kỹ thuật và tính năng làm việc cơ bản.
Độ tin cậy làm việc.
Độ bền và tuổi thọ.
Tóm lại, nhờ có thí nghiệm chúng ta có thể đánh giá chất lượng của chi
tiết, của cụm và toàn bộ ôtô một cách tổng thể và từ đó có cơ sở đề xuất cải tiến
và hoàn thiện chúng nhằm đảm bảo sản xuất được những ôtô ngày càng có chất
lượng cao. Cần chú ý rằng chữ thí nghiệm có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, như
thí nghiệm xác định độ cứng của lò xo ly hợp, nhưng cũng có thể nghĩa rất rộng
như thí nghiệm đánh giá chất lượng làm việc của ôtô trong điều kiện sử dụng
v.v
Quy mô và độ phức tạp của thí nghiệm phụ thuộc vào mục đích đề ra ban
đầu.
Tuỳ theo mục đích và tính chất của thí nghiệm mà đề ra chương trình thí
nghiệm bao gồm:
Phương pháp tiến hành và thời gian thí nghiệm.
Đối tượng dùng cho thí nghiệm.
Trang thiết bị dùng cho thí nghiệm.
Vị trí, chế độ và điều kiện thí nghiệm.
Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm.
1.2. Các dạng thí nghiệm ôtô
Thí nghiệm ôtô được phân loại theo:
Mục đích thí nghiệm.
Tính chất thí nghiệm.
Vị trí tiến hành thí nghiệm.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 2
Đối tượng thí nghiệm.
Cường độ và thời gian thí nghiệm.
Theo mục đích thí nghiệm ta có thí nghiệm kiểm tra kiểm tra ở nhà máy
sản xuất, thí nghiệm trong điều kiện sử dụng, thí nghiệm trong nghiên cứu khoa
học.
Theo tính chất thí nghiệm ta có thí nghiệm để xác định tính chất kéo, tính
nhiên liệu, tính chất phanh, tính ổn định và điều khiển, tính êm dịu chuyển động,
tính cơ động, độ tin cậy làm việc, độ mòn, độ bềncủa ôtô.
Theo vị trí tiến hành thí nghiệm ta có thí nghiệm trên bệ thử (trong phòng
thí nghiệm), thí nghiệm ở bãi thử, thí nghiệm trên đường. Thí nghiệm trên bệ thử
có thể tiến hành cho từng chi tiết, cho từng cụm hoặc cho cả ôtô một cách dễ
dàng hơn so với khi thí nghiệm trên đường.
Theo đối tượng thí nghiệm ta có thí nghiệm mẫu ôtô đơn chiếc, thí nghiệm
mẫu ôtô của một đợt sản xuất nhỏ, thí nghiệm ôtô được sản xuất đại trà.
Theo cường độ và thời gian thí nghiệm ta có thí nghiệm bình thường theo
quy định và thí nghiệm tăng cường. Ở thí nghiệm tăng cường thì thời gian
thường được rút ngắn và chế độ tải trọng tăng.
1.3. Yêu cầu đối với thiết bị đo
Thiết bị đo dùng cho thí nghiệm cần đảm bảo những yêu cầu chính sau
đây:
Đảm bảo độ chính xác cần thiết cho thí nghiệm.
Không bị ảnh hưởng bởi rung động, điều này rất cần thiết đối với thí
nghiệm trên đường.
Đặc tính của thiết bị đo cần phải tuyến tính hoặc rất gần với tuyến tính
trong suốt phạm vi đo.
Trọng lượng và kích thước nhỏ để có thể đặt được ở trong ôtô. Điều này
rất quan trọng khi thí nghiệm trên đường.
Không bị ảnh hưởng bởi khí hậu và thời tiết.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Nêu mục đích của thí nghiệm ôtô?
Câu 2: Các dạng thí nghiệm ôtô?
Câu 3: Yêu cầu của thiết bị đo trong thí nghiệm ôtô?
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 3
CHƢƠNG II
CÁC LOẠI CẢM BIẾN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
2.1. Định nghĩa và phân loại cảm biến
Cảm biến là bộ phận để nhận tín hiệu về trang thái của tín hiệu cần đo và
biến đổi nó thành tín hiệu điện tương ứng.
Trong thí nghiệm ôtô thường dùng cảm biến để đo các đại lượng: chuyển
dịch, tốc độ, gia tốc, lực, áp suất và ứng suất. Khi nghiên cứu động cơ đốt trong
cũng như những cơ cấu khác của ôtô có thể dùng đến cảm biến loại nhiệt, loại
quang và loại hoá, hall, áp suất
Cảm biến còn phân loại theo nguyên lý biến đổi đại lượng không điện
thành đại lượng điện theo hai nhóm lớn:
Nhóm phát điện (gênêratơ): ở nhóm này các đại lượng không điện từ đối
tượng cần đo được biến đổi thành sức điện động hoặc cường độ dòng điện, chẳng
hạn như cảm biến điện cảm, cảm biến thạch anh, cảm biến quang, cảm biến hall
và những cảm biến khác không cần nguồn điện bởi vì chính các cảm biến ấy là
nguồn phát điện.
Nhóm thông số: ở nhóm này đại lượng không điện từ đối tượng cần đo sẽ
biến đổi thành một hoặc vài thông số điện của cảm biến như điện trở tenxơ, cảm
biến điện dung, cảm biến điện từ, cảm biến con trượt.
2.2. Cấu tạo các loại cảm biến
2.2.1. Cảm biến điện áp
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý cảm biến điện áp Hình vẽ
Hiệu ứng áp điện (piezo-
electric):
Ở trạng thái ban đầu các tinh
thể thạch anh là trung hòa về điện, tức
là các ion dương và ion âm cân bằng
như hình 2.1A. Khi có áp lực bên
ngoài tác dụng lên một tinh thể thạch
anh làm cho mạng tinh thể bị biến
dạng. Điều này dẫn đến sự dịch
chuyển các ion. Một điện áp điện (B)
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của hiệu
ứng áp điện.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 4
được tạo ra. Ngược lại, khi ta đặt vào
một điện áp, điều này dẫn đến một
biến dạng tinh thể và bảo toàn lực
(hình 2.1C).
A. Thạch anh tinh thể ở trạng thái chưa
làm việc;
B. Tác động của một lực bên ngoài;
C. đặt vào một điện áp;
1. Áp lực; 2. Ion chiếm chỗ; 3. Điện áp
tạo ra; 4. Phương tác động; 5. Biến dạng
của tinh thể; 6. Cung cấp điện áp.
b. Ứng dụng
Cảm biến áp điện được ứng dụng rất rộng rãi trong cơ khí và ngành công
nghệ ôtô. Chẳng hạn như: cảm biến kích nổ, cảm biến áp suất, cảm biến siêu âm,
cảm biến gia tốc.
Ứng dụng cảm biến điện áp Hình vẽ
Cảm biến tiếng gõ được đặt
nắp trên động cơ dưới đầu xi lanh.
Thành phần áp điện trong
cảm biến kích nổ được chế tạo
bằng tinh thể thạch anh là những
vật liệu khi có áp lực sẽ sinh ra
điện áp. Phần tử áp điện được thiết
kế có kích thước với tần só riêng
trùng với tần số rung của động cơ
khi có hiện tượng kích nổ để xẩy ra
hiện tượng cộng hưởng (f=7kHz).
Như vậy, khi có kích nổ, tinh thể
thạch anh sẽ chịu áp lục lớn nhất và
sinh ra một điện áp.
Hình 2.2: Cảm biến tiếng gõ
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 5
2.2.2. Cảm biến cảm ứng từ
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Những cảm biến này làm việc
trên nguyên lý phát sinh sức điện động
trên mạch khi từ thông thay đổi.
Nguyên lý làm việc của cảm
biến này được trình bày trên hình 2.3.
Cảm biến cấu tạo bởi khung dây điện
quay trong trường nam châm vĩnh cửu
gây nên bởi hai cực bắc N và nam S.
Khi khung dây điện quay như
vậy thì từ thông đi qua dây điện sẽ
thay đổi và sức điện động e (tín hiệu
ra) sinh ra ở hai đầu ra của khung dây
điện sẽ tỷ thuận với tốc độ thay đổi từ
thông đi qua khung dây điện.
Hinh 2.3: Sơ đồ nguyên lý làm việc của
cảm biến cảm ứng từ.
Sức điện động e được biểu diễn dưới
công thức:
dt
d
We
Trong đó:
W: Số vòng dây của khung dây
dt
d
: Tốc độ thay đổi từ thông đi
qua dây điện.
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến cảm ứng từ Hình vẽ
Ứng dụng thực tế đối với cảm
biến tốc độ bánh xe:
Cảm biến này bao gồm: một nam
châm được bao kín bằng một cuộn dây
và các vòng cảm biến.
Nam châm và cuộn dây được đặt
cách các vòng cảm biến một khoảng xác
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 6
định.
Khi răng của vòng cảm biến 4
không nằm đối diện cực từ, thì từ thông
đi qua cuộn dây cảm ứng sẽ có giá trị
thấp vì khe hở không khí lớn lên có từ
trở cao. Khi một răng đến gần cực từ của
cuộn dây, khe hở không khí giảm dần
khiến từ thông tăng nhanh. Như vậy, nhờ
sự biến thiên từ thông, trên cuộn dây sẽ
xuất hiện một sức điện động cảm ứng.
Khi răng vòng cảm biến đối diện cuộn
dây từ thông đạt giá trị cực đại nhưng
điện áp ở hai đầu cuộn dây bằng không.
Khi răng của vòng cảm biến di chuyển ra
khỏi cực từ, khe hở không khí tăng dần
làm từ thông giảm sinh ra một sức điện
động theo chiều ngược lại.
Việc luân chuyển các bánh xe sẽ
thay đổi khe hở dẫn đến làm thay đổi từ
trường. Những thay đổi của từ trường tạo
ra điện áp xoay chiều trong cuộn dây.
Các tần số tín hiệu thay đổi như tốc độ
bánh xe tăng hoặc giảm.
Hình 2.4: Cảm biến tốc độ.
1. Nam châm vĩnh cửu; 2. Cuộn dây;
3. Từ trường; 4. Vòng cảm biến;
5. Khe hở không khí; 6. Cáp kết nối.
Cảm biến vị trí trục cam:
Cảm biến vị trí trục cam có thể
đặt trên vành đai puly cam hoặc có thể
tích hợp trong bộ chia điện.
Bộ phận chính của cảm biến là
một cuộn cảm ứng, một nam châm vĩnh
cửu và một rotor dùng để khép mạch từ
có số răng như hình 2.5. Về cơ bản
nguyên lý tương tự như cảm biến tốc độ.
Việc luân chuyển trục cam sẽ thay đổi
khe hở dẫn đến làm thay đổi từ trường.
Sự biến thiên từ trường tạo ra điện áp
xoay chiều trong cuộn dây. Tần số này
thay đổi như hình 2.5. Cảm biến giúp
Hình 2.5: Cảm biến vị trí trục cam.
1. Cảm biến vị trí trục cam;
2. Vòng cảm biến trục cam.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 7
xác định góc chuẩn của trục cam, từ đó
xác định điểm chết trên và kỳ nén của
mỗi xi lanh để đánh lửa.
2.2.3. Cảm biến áp suất
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động cảm biến áp suất Hình vẽ minh họa
Cảm biến áp suất thường được
sử dụng để đo áp suất trong ôtô.
Cấu tạo quan trọng nhất của cảm
biến áp suất là:
Chip silicon 5, trong chip silicon
có màng 1 và các điện trở được mắc với
nhau theo hình cầu Wheatstone.
Khi áp suất cao, khi đó màng 5
tác dụng làm các điện trở biến. Các điện
trở biến dạng được kết nối với nhau
theo hình cầu mạch Wheatstone. Và khi
đó các điện trở thay đổi về giá trị điện
trở dẫn đến thay đổi điện áp trên các
điện trở đo. Điện trở um cũng thay đổi
phù hợp. Sự thay đổi đó phù hợp với áp
suất trên màng.
Hình 2.6: Cảm biến áp suất.
1. Màng; 2. Chân không; 3. Thủy tinh
chịu nhiệt; 4. Mạch cầu;
5. Chip silicon.
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến áp suất Hình vẽ
Cảm biến áp suất đường ống nạp
(MAP).
Cảm biến MAP được đặt tại dẫn
khí nạp.
Cảm biến nhằm xác định áp suất
hiện tại trong đường ống nạp. Điều đó là
rất cần thiết để điều chỉnh chính xác tỷ lệ
hòa khí. Cảm biến MAP được cung cấp
bởi một điện áp tham chiếu 5V. Cảm
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 8
biến bao gồm một tấm chip silicon. Mặt
ngoài của tấm silicon tiếp xúc với áp suất
đường ống nạp. Hai mặt của tấm được
phủ thạch anh để tạo thành điện trở áp
điện. Khi áp suất đường ống nạp thay
đổi, giá trị của điện trở áp điện sẽ thay
đổi. Các điện trở áp điện được nối thành
cầu Wheastone.
Hình 2.7: Cảm biến áp suất đường
ống nạp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Cảm biến được lắp đặt ống phân
phối của hệ thống cung cấp nhiên liệu.
Cảm biến nhằm xác định áp suất
nhiên liệu.
Việc xác định áp suất được thực
hiện bằng cách sử dụng một màng mỏng
bằng thép có thể thay đổi điện trở. Việc
làm biến dạng màng thép sẽ tạo ra sự
thay đổi điện trở, việc thay đổi điện trở
này tỷ lên với áp suất nhiên liệu và được
khuyếch đại trong IC khuyếch đại 2.
Hình 2.8: Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Hình 2.9: Cấu tạo cảm biến áp suất
nhiên liệu.
1. Dây kết nối; 2. IC khuyếch đại; 3.
Màng ngăn thép; 4. Áp suất nhiên
liệu; 5. Vỏ.
2.2.4. Cảm biến Hall
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 9
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý cảm biến Hall Hình vẽ
Hiệu ứng Hall ở đây được tạo ra
bởi một tấm bán dẫn (IC hall). Khi
cung cấp một điện áp một chiều U thì
có một dòng điện phân bố đều trên toàn
bộ bề mặt của tấm IC Hall và tạo ra từ
trường xung quang tấm Hall. Khi ta
thay đổi từ trường dẫn đến sự thay đổi
các điện tử, các điện tử này bất ngờ
chệch hướng quỹ đạo hiện tại. Kết quả
là tấm Hall đưa ra một hiệu điện thế
Hall (hình 2.10).
Hình 2.10: Nguyên lý cảm biến HALL.
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến Hall Hình vẽ
Cảm biến vị trí trục khuỷu:
Cảm biến Hall được lắp gần bánh
đà hoặc Puli trục khuỷu.
Cảm biến xác định vị trí của trục
và tốc độ của trục khuỷu.
Các tín hiệu từ cảm biến vị trí suất
ra là ở dạng xung. Các xung này được
đưa tới ECU.
Theo sơ đồ nguyên lý, khí có
nguồn cung cấp đến IC Hall và có từ
thông đi qua nó thì IC Hall sẽ cho một
tín hiệu điện áp. Khi cực bắc lại gần IC
Hall thì IC Hall sẽ tạo ra điện áp. Còn
cực nam lại gần IC Hall thì sự thay đổi
điệp áp là rất nhỏ so với cực bắc, do đó
Hình 2.11: Cảm biến vị trí trục khuỷu.
Cặp cực từ; 2. Cảm biến tốc độ động
cơ; 3. Khoảng cách giữa cặp cực và
cảm biến tốc độ; 4. Khoảng cách giữa
các xung; 5. Tín hiệu từ cảm biến tốc
độ.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 10
điện áp lúc này là 0V.
Cảm biến mô men:
Khi người lái điều khiển vô lăng,
mô men lái tác dụng lên trục của cảm
biến mô men thông qua trục lái chính.
Khi đó làm quay rotor của cảm biến.
Trên Stator là đĩa phân đoạn có tác dụng
ngăn IC hall tiếp xúc với từ trường. Trên
rotor có các nam châm, do đó khi quay
rotor làm cho IC Hall tiếp xúc với từ
trường. Khi tiếp xúc sẽ sinh ra các điện
áp. Khi không tiếp xúc thì điện áp mất.
Hình 2.12: Cấu tạo cảm biến mô men.
1. IC Hall; 2. Rotor; 3. Stator.
2.2.5. Manheto – điện trở suất
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Dó là liên kết từ hóa trong một
vật liệu sắt từ. Vật liệu sắt từ gồm
nhiều lớp. Mỗi một lớp là một lớp từ
hóa. Nếu không có sự ảnh hưởng của
từ hóa bên ngoài, thì sự liên kết của
mỗi lớp từ hóa là ngẫu nhiên. Nếu một
từ trường ngoài tác dụng vào vật liệu
sắt từ, thì các thành phần từ hóa sẽ
phù hợp với từ trường bên ngoài.
Sự liên kết của các thành phần
từ hóa phụ thuộc trên độ mạnh của từ
trường bên ngoài:
Nếu từ trường yếu, sự liên kết
của thành phần từ hóa đến từ trường
bên ngoài là ngẫu nhiên và do đó
không đồng đều. Các vật liệu sắt từ có
điện trở cao.
Nếu từ trường đủ mạnh, sự liên
kết của thành phần từ hóa là thống
Hình 2.13: Cảm biến Manhêtô.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 11
nhất với tù trường ngoài. Các vật liệu
sắt từ có điện trở thấp.
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến tốc độ bánh xe:
Cảm biến tốc độ bánh xe đặt
trên các bánh xe trước và bánh sau.
Cảm biến tốc độ đo tốc độ của
từng bánh xe. Tạo ra các sóng vuông
với tần số liên tục và tương ứng với
tốc độ động cơ tăng lên.
Cảm biến tốc độ bao gồm hai
magneto-resistive điện trở kết nối với
nhau theo dạng cầu Wheatstone. Khi
vòng từ tính quay, từ thông biến thiên
qua các phần tử magneto này làm cho
điện thế tại các điểm giữa của hai
nhánh thay đổi. Một bộ so sánh
khuyếch đại căn cứ vào sự chênh lệch
điện áp tại 2 điểm này sẽ tạo ra các
xung vuông. Tần số các xung này
bằng số cực các nam châm gắn vào
vòng từ tính.
Hình 2.14: Cảm biến tốc độ bánh xe.
Hình 2.15: Nguyên lý hoạt động của cảm
biến tốc độ xe.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 12
2.2.6. Cảm biến điện dung
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Cảm biến điện dung dựa trên
các nguyên tắc của một tụ điện. Một
trong những tính chất vật lý của tụ
điện là sự phụ thuộc của điện dung,
tức là khả năng lưu trữ năng lượng,
vào khoảng cách giữa hai tấm kim
loại. Các tấm có khoảng cách phù
hợp.
Nếu hai mảnh là tương đối xa
nhau, thì khả năng nạp giữa chúng là
tương đối thấp. Nếu các tấm di chuyển
lại gần nhau hơn, thì khả năng nạp
tăng tương ứng.
Hình 2.16: Khi hai tấm khim loại ở xa
nhau.
Hình 2.17: Khi hai tấm kin loại ở gần
nhau.
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến đo gia tốc:
Cảm biến gia tốc được lắp trên
khung kết cấu sàn xe theo chiều dọc
và ngang trục.
Cảm biến gia tốc đo gia tốc của
xe theo chiều dọc hoặc ngang, tùy
thuộc vào sử dụng.
Cảm biến này được dùng để
điều khiển hoạt động của túi khí.
Hình 2.18: Cấu tạo cảm biến gia tốc.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 13
Cảm biến áp suất phanh:
Cảm biến áp suất phanh có thể
được lắp bên ngoài của xi lanh phanh
chính hoặc có thể tích hợp vào HCU.
Cảm biến áp suất phanh dùng
để đo áp suất trong hệ thống phanh
thủy lực.
Cảm biến này tạo ra một tín
hiệu điện áp tỉ lệ thuận với áp suất
phanh tạo ra. Và gửi tín hiệu này về
ECU.
Khi áp suất phanh nhỏ thì
khoảng cách giữa đĩa dung (di động)
và đĩa dung (cố định) ở xa nhau do đó
làm thay đổi điện dung của mạch do
đó tạo ra tín hiệu điện áp tương ứng.
Hình 2.19: Cảm biến áp suất phanh.
Hình 2.20: Cấu tạo cảm biến áp suất
phanh.
1. Xi lanh phanh chính; 2. Dầu phanh; 3.
Thân cảm biến; 4. Đĩa dung (di động);
2. 5. Đĩa dung (cố định).
Cảm biến độ lệch của xe:
Cảm biến được lắp ở mặt cắt
ngang bên phải của dầm ngang trong
khoang hành lý.
Cảm biến độ lệch của xe sử
dụng một con quay kiểu điện dung có
hình âm thoa.
Một cái cộng hưởng gồm có
một phần rung và một phần phát hiện
được dịch chuyển 90 độ để hình thành
một bộ phận. Một miếng gốm áp điện
được lắp vào cả phần rung và phấn
phát điện. Để pháp hiện độ lệch
hướng, người ta đặt điện áp xoay
chiều vào phần rung, điện áp này làm
cho nó rung. Sau đó, mức lệch hướng
được phát hiện từ phần phát hiện theo
Hình 2.21: Cấu tạo cảm biến độ lệch của
xe.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 14
mức lệch và hướng lệch của miếng
gốm áp điện, do tác dụng của lực
coriolis được tạo ra quang cái cộng
hưởng.
2.2.7. Cảm biến quang
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Cảm biến quang điện sử dụng bộ
phát và nhận ánh sáng cho tiếp xúc
không gián tiếp với một bộ phận
truyền động.
Các bộ phận truyền động có thể là:
một đĩa phân đoạn (hình vẽ). Các
khoảng trống trên các cạnh của đĩa
phân khúc cho phép các chùm ánh
sang đi qua và đó cũng chính là
khoảng cách dịch chuyển.
Hình 2.22: Nguyên lý cảm biến quang.
1. Đĩa phân đoạn; 2. Chùm sáng; 3. Bộ
phận phát và nhận.
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến góc quay tay lái:
Cảm biến góc lái được lắp đặt
trong cụm ống trục lái, để phát hiện
góc và hướng quay.
Cảm biến bao gồm 3 bộ ngắt
quang điện với các pha, và một đĩa
xẻ rãnh để ngắt ánh sáng nhằm đóng
ngắt (on/off) tranzito-quang điện
nhằm phát hiện góc và hướng lái.
Hình 2.23: Cảm biến góc quay tay lái.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 15
2.2.8. Cảm biến con trƣợt
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Một tiếp điểm trượt theo 1
góc xác định trên các rãnh điện trở.
Cảm biến này được cấp điện áp
chuẩn thông qua một thanh tiếp xúc.
Thanh tiếp xúc này có điện trở rất
thấp và cố định. Khi con trượt di
chuyển thì giá trị điện trở tăng hoặc
giảm từ điểm đầu tới điểm cuối.
Đồng thời việc sụt giảm điện áp qua
những thay đổi biến điện trở tương
ứng.
Hình 2.24: Nguyên lý làm việc của cảm
biến vị trí con trượt.
1. Góc quay tối đa; B. Góc đo hiện tại;
1. Rãnh biến điện trở; 2. Điện trở lớn nhất;
3. Rãnh tiếp xúc; 4. Con trượt tiếp xúc;
5. Điện trở nhỏ nhất.
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến hao mòn má phanh:
Cảm biến hao mòn má phanh
nằm trong điệm hãm phanh (chỉ cho
phanh đĩa).
Cảm biến hoa mòn má phanh
bao gồm một vòng dây nhỏ mà được
lồng vào trong của các má phanh.
Ngay sau khi má phanh bị mòn
xuống đến mức độ dày quy định, điều
này dẫn đến:
A: Nối chỗ mòn đó với mát
B: Hoặc ngắn mạch
Hình 2.25: Vị trí lắp cảm biến hao mòn
má phanh.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 16
Cảm biến vị trí bàn đạp phanh:
Cảm biến vị trí bàn đạp phanh
trong xi lanh phanh chính (chỉ có
trong hệ thống ABS).
Cảm biến xác định vị trí bàn
đạp phanh.
Hướng trượt được chia làm
bảy phân đoạn, theo đó mỗi phân
đoạn được kết nối qua điện trở ta có
thể quan sát trên hình vẽ. Tại mỗi vị
trí thì điện trở thay đổi hoặc thay đổi
điện áp trên toàn bộ cảm biến.
Hình 2.26: Cảm biến vị trí bàn đạp
phanh.
Hình 2.27: Cấu tạo cảm biến vị trí bàn
đạp phanh.
1. Hướng trượt; 2. Con chạy; 3. Điện trở;
4. Giắc kết nối điện.
Cảm biến vị tri bướn ga:
Cảm biến vị trí bướm ga được
lắp ở trên trục của bướm ga.
Khi bướm ga được mở ra, một
vành trượt di chuyển bên trong rãnh
điện trở của cảm biến. Điện trở của
cảm biến tăng lên tương ứng là vị trí
bướm ga (hình 2.28).
Hình 2.28: Cảm biến vị trí bướm ga.
Tương ứng với khoảng 0,5V; B. Tương
ứng với khoảng 4,7V; Ct đóng bướm ga;
PT mở một phần bướn ga;
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 17
Cảm biến vị trí bàn đạp ga:
Cảm biến vị trí bàn đạp ga
được tích hợp vào bàn đạp ga.
Cảm biến xác định vị trí hiện
tại của bàn đạp ga. Khi ta đạp vào bàn
đạp ga, trục và vít trượt được di
chuyển vào vị trí của nó trên các rãnh
trượt, khi đó điện trở thay đổi tỷ lệ
với vị trí của bàn đạp ga.
Hình 2.29: Cảm biến vị trí bàn đạp ga.
1. Rãnh trượt; 2. Trục với.
2.2.9. Cảm biến theo nguyên tắc dây nóng
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Dây sấy được mắc trong
một mạch cầu wheatsone. Mạch
cầu này có đặc điểm là hiệu điện
thế tại A và B bằng nhau khi tích
điện trở tính theo đường chéo là
bằng nhau:
[Ra + R3].R1=Rh.R2
Khi dây sấy (Rh) bị làm lạnh
bởi không khí, điện trở giảm kết
quả là tạo ra sự chênh lệch điện thế
giữa A và B. một bộ khuyếch đại
hoạt động sẽ nhận biết sự chênh
lệch này và làm cho điện áp cấp
đến mạch tăng (tăng dòng điện
chạy qua dây sấy (Rh)). Khi đó
nhiệt độ của dây sấy (Rh) tăng lên
kết quả là làm điện trở tăng cho đến
khi điện thế tại A bằng B.
Hình 2.30: Sơ đồ nguyên lý cảm biến hoạt
động theo nguyên tắc dây nóng.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 18
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến đo lưu lượng khí
nạp dùng dây sấy:
Cảm biến được lắp trên
đường ống nạp của động cơ.
Cảm biến do lưu lượng khí
nạp vào động cơ. Dòng điện chạy
qua dây nóng 2 làm nó nóng lên. Khi
không khí chạy qua dây nóng, dây
nóng sẽ được làm mát phụ thuộc vào
khối lượng không khí nạp vào. Bằng
cách điều khiển dòng điện chạy qua
dây sấy để giữ cho nhiệt độ của dây
không đổi ta có thể đo được lượng
khí nạp bằng cách đo dòng điện.
Điện áp này tỷ lệ thuận với khối
lượng khí nạp.
Hình 2.31: Cấu tạo cảm biến đo lưu lượng
khí nạp dùng dây sấy.
1. Cảm biến nhiệt độ khí nạp; 2. Dây
nóng; 3. Đường ống đi vòng.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 19
2.10. Cảm biến ôxy
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Cảm biến oxy loại này có một
phần tử được chế tạo bằng Điôxít
Zirconia (Zro2, một laoij gốm). Phần
thử này được phủ ở cả bên trong và
bên ngoài bằng một lớp mỏng platin.
Không khí bên ngoài được dẫn vào
bên trong của cảm biến và bên ngoài
của nó tiếp xúc với khí xả.
Nếu nồng độ oxy trên bề mặt
trong của phần tử zirconia chênh
lệch lớn so với bề mặt bên ngoài tại
nhiệt độ cao (4000C hay cao hơn),
phần tử zirconia sẽ tạo ra một điện
áp để báo về nồng độ oxy trong khí
xả tại mọi thời điểm.
Khi tỷ lệ không khí – nhiên
liệu là nhạt, sẽ có nhiều oxy trong
khí xả, sẽ có nhiều oxy trong khí xả,
nên chỉ có sự chênh lệch nhỏ về
nồng độ giữa bên trong và bên ngoài
phần tử cảm biến. Vì lý do đó, điện
áp nó tạo ra rất nhỏ (gần 0V). Ngược
lại, nếu tỷ lệ không khí – nhiên liệu
đậm, oxy trong khí xả gần như biến
mất. Điều đó tạo ra sự chênh lệch
lớn về nồng độ oxy bên trong và bên
ngoài của cảm biến, nên điện áp tạo
ra tương đối lớn (xấp xỉ 1V).
Platin (phủ bên ngoài phần tử
cảm biến) có tác dụng như một chất
xúc tác, làm cho oxy và Co trong khí
xả phản ứng với nhau. Nó làm giảm
giảm lượn oxy và tăng độ nhạy của
cảm biến.
Hình 2.32: Cấu tạo cảm biến oxy.
A. Lưu lượng khí thải qua ống;
B. Không khí ngoài trời;
C. Cảm biến điện áp;
1. Lớp Zirconia; 2. Platin (21 % oxy);
3. Platin (oxy còn lại quá trình cháy);
4. Dòng khí thải.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 20
2.2.11. Cảm biến Tenxơ
a. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động Hình vẽ
Trên hình 2.33 trình bày cấu
tạo của cảm biến dây điện trở. Nó
được bằng dây điện trở nhỏ có
đường kính 0,02 0,04 mm được
uốn đi uốn lại nhiều lần và dán
trên giấy hoặc trên lớp nhựa
mỏng.Ở hai đầu cuối có gắn các
dây nối ra. Để đo biến dạng người
ta dán cảm biến lên bề mặt của chi
tiết bằng một thứ keo đặc biệt, nhờ
thế dây điện trở của cảm biến sẽ
biến dạng khi chi tiết bị biến dạng
và sẽ làm thay đổi kích thước hình
học của sợi dây điện trở (chiều dài
và diện tích tiết diện ngang), qua
đó làm thay đổi tính chất vật lý của
dây điện trở (điện trở suất). Như
vậy điện trở của cảm biến dây điện
trở là hàm số của biến dạng của chi
tiết được thử, mà biến dạng của chi
tiết là do lực tác dụng lên nó, cho
nên điện trở của cảm biến sẽ thay
đổi tương ứng với lực tác dụng lên
chi tiết đó. Khi điện trở của cảm
biến thay đổi thì đòng điện trên
mạch đó sẽ thay đổi tương ứng.
Cảm biến dây điện trở có
các ưu điểm:
Có thể dán trực tiếp lên chi
tiết cần nghiên cứu, do có kích
thước bé có thể dán vào chi tiết
nhỏ.
Hình 2.33: Cảm biến dây điện trở loại dây
tiết diện tròn.
1. Điện trở tenxơ; 2. Giấy hoặc lớp nhựa
mỏng; 3. Dây dẫn.
Điện trở của dây điện trở được xác định
theo công thức:
S
l
R
Trong đó:
R: Điện trở của dây.
: Điện trở suất.
l: Chiều dài của sợi dây điện trở.
S: Diện tích tiết diện của sợi dây
điện trở.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 21
Do trọng lượng nhỏ nên có
thể dán vào chi tiết quay nhanh.
Không có quán tính về điện
cho nên có thể dùng chúng làm
cảm biến đầu tiên trong các máy
ghi rung động và ghi gia tốc với tần
số tới hàng nghìn Hz.
Giá thành rất rẻ cho nên có
thể dùng một lần rồi bỏ đi.
Cảm biến dây điện trở có
loại tiết diện tròn và loại dây tiết
diện hình chữ nhật.Trên hình (2.34)
trình bày cảm biến loại dẹt.
Hình 2.34: Cảm biến dây điện trở loại dẹt.
2.3. Mạch chuyển đổi, thiết bị chỉ thị và ghi
2.3.1. Mạch chuyển đổi
Như chúng ta đều biết hầu hết tín hiệu mà chúng ta thường gặp trong khoa
học và kỹ thuật là tín hiệu tương tự. Tức tín hiệu là các hàm của biến liên tục như
thời gian hoặc không gian và thường cho ta giá trị liên tục trên một khoảng.
Chúng ta hoàn toàn có thể xử lý trực tiếp các tín hiệu này nhờ các hệ
thống xử lý tín hiệu tương tự như là bộ lọc hay bộ phân tích tần số tương tự. Tuy
nhiên có một số điểm hạn chế khi xử lý với tín hiệu tương tự như: Tín hiệu tương
tự khó trong việc điều chỉnh, khó lưu trữ tín hiệu ... Tuy nhiên thì bộ xử lý tín
hiệu số khắc phục được điều này và vì vậy mà thông thường người ta sẽ chuyển
một tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để xử lý.
Hình 2.35: Mô phỏng nguyên lý của bộ chuyển đổi A/D và D/A.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 22
Công việc chuyển đổi xảy ra qua 3 quá trình:
Lấy mẫu tín hiệu
Lấy mẫu là quá trình chuyển từ một tín hiệu tương tự liên tục theo thời
gian sang tín hiệu rời rạc theo thời gian bằng cách "lấy mẫu" tức là lấy giá trị của
tín hiệu tại những thời điểm cho trước. Lưu ý khoảng thời gian lấy giữa 2 lần lấy
mẫu liên tiếp là như nhau.
Như vậy nếu ta có một tín hiệu tương tự liên tục theo thời gian x(t) ta cần
lấy ra các tín hiệu x(n) thỏa:
x(n)=x(nT)
Trong đó: T được gọi là khoảng lấy mẫu hoặc là chu kỳ lấy mẫu.
Sau qua trình này ta thu được một mẫu x(n), Đối với tín hiệu tương tự VI thì tín
hiệu lấy mẫu VS sau quá trình lấy mẫu có thể khôi phục trở lại VI một cách trung
thực nếu điều kiện sau đây thỏa mản: fS>= 2flmax (1)
Trong đó fS: tần số lấy mẫu flmax: là giới hạn trên của giải tần số tương tự
Hình 2.36: Lấy mẫu tín hiệu tương tự đầu vào
Nếu biểu thức (10) được thỏa mản thì ta có thể dùng bộ tụ lọc thông thấp
để khôi phục VI từ VS.
Vì mỗi lần chuyển đổi điện áp lấy mẫu thành tín hiệu số tương ứng đều
cần có một thời gian nhất định nên phải nhớ mẫu trong một khoảng thời gian cần
thiết sau mỗi lần lấy mẫu. Điện áp tương tự đầu vào được thực hiện chuyển đổi
A/D trên thực tế là giá trị VI đại diện, giá trị này là kết quả của mỗi lần lấy mẫu.
Lượng tử hóa và mã hóa:
Tín hiệu số không những rời rạc trong thời gian mà còn không liên tục
trong biến đổi giá trị. Một giá trị bất kỳ của tín hiệu số đều phải biểu thị bằng bội
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 23
số nguyên lần giá trị đơn vị nào đó, giá trị này là nhỏ nhất được chọn. Nghĩa là
nếu dùng tín hiệu số biểu thị điện áp lấy mẫu thì phải bắt điện áp lấy mẫu hóa
thành bội số nguyên lần giá trị đơn vị. Quá trình này gọi là lượng tử hóa. Đơn vị
được chọn theo qui định này gọi là đơn vị lượng tử, kí hiệu D. Như vậy giá trị bit
1 của LSB tín hiệu số bằng D. Việc dùng mã nhị phân biểu thị giá trị tín hiệu số
là mã hóa. Mã nhị phân có được sau quá trình trên chính là tín hiệu đầu ra của
chuyên đổi A/D.
Mạch lấy mẫu và nhớ mẫu:
Khi nối trực tiếp điện thế tương tự với đầu vào của ADC, tiến trình biến
đổi có thể bị tác động ngược nếu điện thế tương tự thay đổi trong tiến trình biến
đổi. Ta có thể cải thiện tính ổn định của tiến trình chuyển đổi bằng cách sử dụng
mạch lấy mẫu và nhớ mẫu để ghi nhớ điện thế tương tự không đổi trong khi chu
kỳ chuyển đổi diễn ra.
Nguyên tắc hoạt động:
Sơ đồ khối:
Bộ chuyển đổi tương tự sang số – ADC (Analog to Digital Converter) lấy
mức điện thế vào tương tự sau đó một thời gian sẽ sinh ra mã đầu ra dạng số biểu
diễn đầu vào tương tự. Tiến trình biến đổi A/D thường phức tạp và mất nhiều
thời gian hơn tiến trình chuyển đổi D/A. Do đó có nhiều phương pháp khác nhau
để chuyển đổi từ tương tự sang số.
Hình 2.37: Sơ đồ khối của một lớp ADC đơn giản.
Hoạt động cơ bản của lớp ADC thuộc loại này như sau:
Xung lệnh START khởi động sự hoạt động của hệ thống.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 24
Xung Clock quyết định bộ điều khiển liên tục chỉnh sửa số nhị phân lưu
trong thanh ghi.
Số nhị phân trong thanh ghi được DAC chuyển đổi thành mức điện thế
tương tự VAX.
Bộ so sánh so sánh VAX với đầu vào trương tự VA. Nếu VAX < VA đầu
ra của bộ so sánh lên mức cao. Nếu VAX > VA ít nhất bằng một khoảng VT
(điện thế ngưỡng), đầu dra của bộ so sánh sẽ xuống mức thấp và ngừng tiến trình
biến đổi số nhị phân ở thanh ghi. Tại thời điểm này VAX xấp xỉ VA, giá dtrị nhị
phân ở thanh ghi là đại lượng số tương đương VAX và cũng là đại lượng số
tương đương VA, trong giới hạn độ phân giải và độ chính xác của hệ thống.
Logic điều khiển kích hoạt tín hiệu ECO khi chu kỳ chuyển đổi kết thúc.
Tiến trình này có thể có nhiều thay dổi đối với một số loại ADC khác, chủ yếu là
sự khác nhau ở cách thức bộ điều khiển sửa đổi số nhị phân trong thanh ghi.
2.3.2. Thiết bị chỉ thị và ghi
Thiết bị chỉ thị để hiển thị các tín hiệu từ cảm biến (đã được chuyển đổi)
lên màn hình hiển thị để có thể nghiên cứu quá trình đo một đại lượng nào đó.
Trên hình 2.38 là máy hiện sóng oscilloscope số. Máy oscilloscope số lấy
mẫu dạng sóng và dùng một bộ phận chuyển đổi tương tự số (A và D) đê chuyển
đổi điện áp được đo thành thông tin số. Sau đó, nó dùng thông tin số này để tái
cấu trúc lại dạng sóng trên màn hình.
Hình 2.38: Máy hiện sóng oscilloscope.
Máy hiện sóng oscilloscope số bao gồm các hệ thống (hình 2.35):
Hệ thống dọc.
Hệ thống ngang.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 25
Hệ thống khởi động.
Bộ chuyển đổi A or D.
Màn hình hiển thị.
Nguyên lý hoạt động của máy oscilloscope số:
Khi bạn nối đầu dò của máy oscilloscope số vào cảm biến: hệ thống dọc
sẽ điều chỉnh biên độ của tín hiệu như trong máy oscilloscope tương tự. Tiếp tới,
bộ chuyển đổi tương tự/số trong hệ thống thu thập lấy mẫu tín hiệu ở các thời
điểm rời rạc và chuyển đổi điện áp tín hiệu ở các điểm này thành giá trị số, gọi là
các điểm lấy mẫu. Xung lấy mẫu của hệ thống ngang quy định bộ ADC lấy mẫu
bao nhiên lần. Tốc độ mà ở đó xung “ticks” được gọi là tốc độ lấy mẫu và được
đo bằng số mẫu trên giây.
Các điểm mẫu từ ADC được lưu trữ trong bộ nhớ như là các điểm dạng
sóng. Có nhiều hơn một điểm mẫu có thể cấu thành nên một điểm dạng sóng.
Cùng với nhau, các điểm dạng sóng cấu thành nên một bản ghi dạng sóng.
Số điểm sóng được dùng để tạo nên một bản ghi dạng sóng được gọi là độ dài
bản ghi. Hệ thống kích khởi quy định điểm bắt đầu và điểm kết thúc bản ghi.
Màn hình nhận các điểm bản ghi này sau khi chúng được lưu trữ trong bộ nhớ.
Hình 2.39: Sơ đồ làm việc của máy hiện sóng oscilloscope.
2.4. Tổ hợp các cảm biến
Hệ thống đo bao gồm các cảm biến, mạch thích ứng và các thiết bị đầu ra
có thể tổ hợp lại theo các sơ đồ khác nhau. Hình (2.40) mô tả các khả năng tổ
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 26
hợp của chúng. Đường liền nét biểu thị khả năng tổ hợp chính, đường nét đứt
biểu thị các khả năng tổ hợp khác. Nhờ sử dụng các bộ chuyển mạch để chọn
kênh đo, các bộ tính tổng, mô đun hoá, khuếch đại thuật toán, các bộ biến đổi số
- tương tự và tương tự - số chúng ta có thể mở rộng thêm các sơ đồ đo.
Hình 2.40: Sơ đồ các thành phần cảm biến, mạch thích ứng và thiết bị chỉ thị, ghi trong
hệ thống đo.
Trên hình (2.40), các cảm biến điện trở 1, điện cảm 2, điện dung 3 có tín
hiệu ra dạng tương tự. Các cảm biến 4, 5 là cảm biến phát điện kiểu cảm ứng và
cảm biến kiểu áp điện, tín hiệu ra của chúng là tín hiệu tương tự. Phần tử 6 là
cảm biến kiểu điện cảm có tín hiệu ra kiểu số (ví dụ cảm biến có cảm kháng thay
đổi nhờ các răng và rãnh của các bộ phận quay kiểu bánh xe răng). Phần tử 7 là
cảm biến phát điện kiểu cảm ứng có tín hiệu ra là tín hiệu số. Trong sơ đồ các
cảm biến, góc trên bên trái ký hiệu vào cảm biến có bản chất vật lý không điện.
Còn góc dưới bên phải ký hiệu các đại lượng điện ở đầu ra của cảm biến.
Khi nối ghép các phần tử của mạch đo cần phải đảm bảo điều kiện thích
ứng về độ nhạy, về trị số của tín hiệu đo, dòng điện, công suất tiêu thụ, các điện
trở đầu vào và ra của mạch đo. Các mạch thích ứng thường sử dụng như các tụ
bù 8, các bộ khuếch đại tần số sóng mang (9) khuếch đại điện áp một chiều (10),
khuếch đại điện tích (11), khuếch đại điện áp dòng một chiều (12). Các thiết bị
hiển thị và ghi cần được chọn phù hợp với dạng tín hiệu và phối hợp đúng với
các trở kháng vào ra của thiết bị. Thiết bị chỉ thị 13 có thể làm việc với các dạng
tín hiệu vào dạng tương tự và số. Thiết bị tự ghi 14 và16 kiểu từ điện dùng điện
thế kế kiểu gương có thể làm việc với tín hiệu vào có trị số dòng lớn. Thiết bị tự
ghi 15 kiểu điện tử có trở kháng trong lớn. Thiết bị hiển thị 17 là thiết bị chỉ thị
kiểu số.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 27
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến điện áp?
Câu 2: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến cảm ứng từ?
Câu 3: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến áp suất?
Câu 4: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến Hall?
Câu 5: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến Manheto?
Câu 6: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến điện dung?
Câu 7: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến quang?
Câu 8: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến con trượt?
Câu 9: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến ôxy?
Câu 11: Nêu nguyên lý hoạt động và ứng dụng của cảm biến Tenxơ?
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 28
CHƢƠNG 3
THÍ NGHIỆM ĐỘNG CƠ
3.1. Mục đích thí nghiệm động cơ
Nhằm đánh giá các tính năng kỹ thuật và xác định chất lượng chế tạo của
động cơ mới và động cơ sau khi sửa chữa, đại tu, hay động cơ sau một khoảng
thời gian sử dụng. Qua đó có thể có được một cách tương đối thời hạn sử dụng,
thời gian giữa hai kỳ sửa chữa lớn. Ngoài ra còn có thể đánh giá chất lượng động
cơ sau quá trình sửa chữa hay đại tu.
Các thí nghiệm này thông thường kiểm tra các thông số kỹ thuật cơ bản
của động cơ: momen, công suất động cơ, số vòng quay, suất tiêu hao nhiên liệu,
lượng tiêu hao dầu bôi trơn, thành phần khí thải
3.2. Thí nghiệm động cơ
3.2.1. Thí nghiệm đo công suất động cơ
3.2.1.1. Cơ sở lý thuyết
Động cơ đốt trong là loại động cơ biến đổi năng lượng trong quá trình
cháy của hỗn hợp nhiên liệu thành cơ năng. Để đánh giá các chỉ số động lực và
kinh tế của động cơ ở các chế độ làm việc khác nhau (chế độ tốc độ và tải trọng),
ta dựa vào các đường đặc tính xây dựng trên cơ sở các số liệu đo bằng thực
nghiệm.
Các đặc tính cơ bản của động cơ ôtô là:
Đường đặc tính tốc độ.
Đường đặc tính tải.
Đặc tính tốc độ động cơ là hàm số (đường cong) thể hiện sự biến thiên của
một trong các chỉ số công tác chủ yếu của động cơ như: Momen quay (Me), công
suất có ích (Ne), lượng tiêu hao nhiên liệu (Gnl) và suất tiêu thụ nhiên liệu (ge)
theo số vòng quay (ne) khi giữ cơ cấu điều khiển động cơ (tay ga) cố định.
Hàm số biểu diễn đặc tính tốc độ có dạng: Ne, Me và ge = f(ne).
Đặc tính tải của động cơ là các hàm số thể hiện sự biến thiên của công
suất tiêu hao nhiên liệu và các chỉ tiêu công tác khác của động cơ theo công suất,
mô men hoặc áp suất trung bình khi động cơ chạy ở số vòng quay không đổi.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 29
a)
b)
c)
Hình 3.1: Đặc tính tốc độ của động cơ.
a. Động cơ xăng không hạn chế số vòng quay;
b. Động cơ xăng có hạn chế số vòng quay;
c. Động cơ Diesel.
a)
b)
Hình 3.2: Đặc tính tải của động cơ.
a. Động cơ diesel; b. Động cơ xăng.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 30
3.2.1.2. Thiết bị gây tải để do công suât động cơ
Nhằm tạo ra các chế độ làm việc khác nhau cho động cơ, giúp thí nghiệm
có kết quả chính xác nhất đó chính là các thiết bị gây tải cho động cơ thí nghiệm,
các thiết bị gây tải cũng là thiết bị chính trong thí nghiệm động cơ.
a. Thiết bị gây tải thủy lực
Thiết bị gây tải bằng thủy lực Hình vẽ
Một trục mang rotor có bố trí các
cánh có chứa nước và được quay tròn
khi rotor quay. Nước từ các cánh của
rotor sẽ được tát vào những cách được
bố trí trên stator. Như hình 3.3.a. Tác
động này sẽ làm cho stator quay theo.
Một đồng hồ đo lực và cánh tay đòn
được bố trí trên stator. Momen cản đo
được trên stator bằng mô men tác động
từ động cơ.
Hình 3.3: Thiết bị đo thủy lực.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 31
Chẳng hạn ta xét thiết bị đo kiểu
“Bolt_on”. Những thiết bị này được sử
dụng nhiều ở Mỹ, và được gá trên phần
sau vỏ ly hợp hoặc trên khung ôtô. Việc
tạo tải loại này bằng cách phối hợp điều
chỉnh các vanvào và ra trên thiết bị.
Hình 3.4: Thiết bị đo kiểu “Bolt_on”.
b. Thiết bị dây tải bằng động cơ điện
Thiết bị gây tải bằng động cơ điện Hình vẽ
Đặc tính chung của loại này,
động cơ được tạo tải, được sử dụng là
động cơ điện (AC hay DC) có thể thay
đổi số vòng quay được. Động cơ điện
(kể cả AC hay DC) trong thiết bị đo có
thể hoạt động được cả ở chế độ máy
phát để tạo tải (khi được động cơ thử
nghiệm dẫn động) hay ở chế độ động
cơ, để dẫn động động cơ thử nghiệm.
Để thay đổi số vòng quay, ở động cơ
AC người ta thường sử dụng biện pháp
thay đổi tần số dòng điện. Ở động cơ
DC người ta dừng biện pháp thay đổi vị
trí chổi than, thay đổi điện áp
Nhược điểm của loại này là giá
thành cao vì kết cấu phức tạp.
Thiết bị đo sử dụng động cơ DC:
Những thiết bị này được gắn
động cơ điện một chiều. Điều khiển
hoàn toàn bằng thysistor dựa trên bộ
chuyển đổi AC/DC, để điều khiển, có
khả năng khởi động và tạo mô men cản
tốt. Nhưng khuyết điểm của nó là hạn
chế tốc độ tối đa và có quán tính lớn, có
thể tạo ra sự dao động xoắn và đáp ứng
Hình 3.5: Thiết bị đo sử dụng động cơ
điện DC.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 32
với sự thay đổi tốc độ chậm.
Thiết bị đo sử dụng động cơ AC:
Sự phát triển của kỹ thuật, điều
khiển động cơ xoay chiều đã cho phép
sử dụng động cơ xoay chiều thay cho
động cơ DC cho các thiết bị đo. Dụng
cụ này có các tính năng và hiệu suất
hơn hẳn động cơ DC. Ưu điểm của loại
này là không sử dụng chổi than và lực
quán tính thấp. Loại này có cấu tạo như
là động cơ cảm ứng, tốc độ được điều
khiển từ sự thay đổi tần số của dòng
điện. Khi hoạt động ở chế độ máy phát
nó tạo ra mô men cản.
Thiết bị đo sử dụng dòng điện
Foucault:
Sử dụng nguyên tắc cảm ứng
điện từ tạo ra momen. Rotor có răng ở
mép và được làm mát bằng nước. Từ
trường song song với trục của máy
được sinh ra ở hai cuộn dây và sự
chuyển động của rotor làm phát sinh
những thay đổi từ thông trên các răng
của rotor và điều này làm phát sinh ra
dòng Foucault trong Rotor. Dòng điện
này sẽ tạo ra từ trường có khuynh
hướng chống lại từ trường sinh ra nó.
Hay nói cách khác nó sẽ tạo ra một mô
men cản. Việc thay đổi công cản sẽ tạo
ra một cách nhanh chóng bởi việc thay
đổi cưỡng độ dòng điện qua các cuộn
dây. Loại này có cấu tao dơn giản và có
hiệu quả cao. Hệ thống điều khiển đơn
giản và nó có khả năng tăng momen
phanh ở tốc độ khá thấp.
Hình 3.6: Thiết bị đo dòng điện
Foucault.
1. Rotor; 2. Trục rotor; 3. Khớp nối; 4.
Dòng nước làm mát đi ra; 5. Cuộn dây;
6. Thân; 7. Buồng làm mát; 8. Khe hở
không khí; 9. Cảm biến tốc độ; 10. Bệ
dỡ; 11. Thân gá; 12. Dòng nước vào;
13. Join; 14. Dòng nước ra.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 33
c. Thiết bị gây tải kiểu ma sát
Thiết bị gây tải kiểu ma sát Hình vẽ
Thiết bị này có nguyên lý làm việc
như hệ thống phanh, bao gồm
phanh nhiều đĩa ma sát làm mát
bằng nước. Nó được ứng dụng cho
tốc độ thấp, ví dụ đo đạc công suất
từ ôtô ở bánh xe. Ưu điểm của loại
máy này là có thể đo được momen
từ những số vòng quay rất nhỏ.
Hình 3.7: Thiết bị đo kiểu ma sát.
3.2.1.3. Quy trình thí nghiệm đo công suất động cơ
a. Thí nghiệm xác định đặc tính
Ứng với từng thiết bị đo công suất động cơ, người ta sẽ quy định các quy
trình đo khác nhau. Tuy nhiên tổng quát nhất ta có thể tiến hành theo các bước
sau:
Cho động cơ hoạt động và bướm ga mở hoàn toàn hoặc thanh răng ở vị trí
cung cấp nhiên liệu tối đa. Ngắt bỏ hệ thống diều chỉnh đánh lửa của động cơ
xăng hoặc cơ cấu điều tốc của động cơ diesel.
Đối với động cơ xăng:
Cho động cơ chạy ở số vòng quay nhất định (chẳng hạn n = 900 vòng/
phút) bằng cách dùng các thiết bị tạo tải, đồng thời thay đổi thời điểm đánh lửa
cho tới một một vị trí mà động cơ làm việc ổn định nhất và để động cơ nổ ở trạng
thái nhiệt độ ổn định.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 34
Ta tiến hành đo các chỉ số: Mô men phanh của các thiết bị tạo tải, chi phí
nhiên liệu, số vòng quay động cơ.
Ta tiến hành giảm tải cho động cơ, tức là tăng số vòng quay lên thêm 200
vòng/ phút, khi đó ta lại điều chỉnh thời diểm đánh lửa cho tới khi động cơ chạy
ổn định ở số vòng quay đã chọn. Ta lại tiến hành đo và ghi các chỉ số: Mô men
phanh của các thiết bị tạo tải, chi phí nhiên liệu, số vòng quay động cơ.
Cứ làm như thế cho tới khi ta có được điểm uốn của đường cong công
suất.
Đối với động cơ diesel cách tiến hành tương tự nhưng thay vì điều bướm
ga mở hoàn toàn thì ta kéo thanh răng nhiên liệu tối đa.
b. Thí nghiệm để xác định đặc tính tải trọng
Theo đường đặc tính ngoài ta xác định công suất động cơ Ne tương ứng
với các số vòng quay khi đó ta có thể xác định được đường đặc tính tải trọng.
Tính các trị số 0,25Ne; 0,5Ne; 0,75Ne; 0,85Ne; 0,95Ne, rồi làm cho động
cơ chịu những tải theo thứ tự đó.
Mỗi lần thử nghiệm ta giữ cho số vòng quay n không đổi.
Đối với động cơ diesel cách tiến hành cũng tương tự nhưng lức này thay
đổi vị trí bướm ga ta sẽ thay đổi vị trí thanh răng nhiên liệu.
c. Kết quả thí nghiệm
vòng quay
Lần đo
n1
n2
n3
nn
nmax
Lần đo 1
Ne
Me
Lần đo 2
Ne
Me
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 35
3.2.2. Đo tiêu hao nhiên liệu
Thử nghiệm xác định mức độ tiêu hao nhiên liệu của động cơ trong một
đơn vị thời gian, nhằm xác định chi phí tiêu hao nhiên liệu giờ GT (Gnl) hay suất
tiêu hao nhiên liệu ge và hệ số dư lượng không khí α.
Để xác định mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ người ta có thể dùng
nhiều phương pháp khác nhau.
a. Phương pháp đo thể tích
Phương pháp đo và dụng cụ thí nghiệm
Phƣơng pháp đo thể tích tích Dụng cụ
Phương pháp đo theo thể
tích là phương pháp đo bằng
những bình thóp cổ ( đã được hiệu
chỉnh) hay bình có vạch và được
thực hiện như sau:
Vặn khóa ba ngả 4 cho
nhiên liệu chảy vào bình thóp cổ.
Cho động cơ khởi động và làm
việc ổn định ở một chế độ nhất
định. Vặn khóa ba ngả 4 cho
nhiên liệu từ các bình thóp cổ
chảy vào động cơ, đồng thời ta
tiến hành dùng đồng hồ đo thời
gian để tính thời gian tiêu hao
nhiên liệu t. Biết thời gian t tính
bằng giây mà động cơ đã tiêu thụ
hết lượng nhiên liệu đã qui định là
V tính bằng dm3, ta có thể tính
được chi phí nhiên liệu giờ GT và
chi phí nhiên liệu riêng ge:
. .3600
T
v
G
t
(kg/ giờ)
.1000T
e
e
G
g
N
(g/nl.h)
Khi đo lượng tiêu hao
nhiên liệu bằng những bình thóp
cổ áp suất trong bình luôn luôn
Hình 3.8: Dụng cụ đo tiêu hao nhiên liệu sử
dụng bình thóp cổ.
1, 2, 3. Dấu;4. Van ba ngả; 5. Dầu diessel;
6. Xăng.
Hình 3.9: Dụng cụ đo tiêu hao nhiên liệu sử
dụng bình có vạch.
1. Khóa; 2. Ống; 3. Khóa; 4. Thùng;
5, 6. Dấu.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 36
thay đổi. Thiếu sót này có thể
khắc phục được nếu đo bằng
những bình có vạch.
Sơ đồ cấu tạo nguyên lý
hoạt động của bình có vạch trình
bày ở hình 3.9(a, b). Hình vẽ a
trình bày trường hợp nhiên liệu
được cung cấp cho động cơ từ
bình nhiên liệu, hình b trình bày
trường hợp được cung cấp từ bình
dưới của bình có vạch. Lượng
nhiên liệu được cung cấp tới động
cơ cũng chịu một áp suất như thế,
bởi vì lượng khí của bình trên
thông với lượng khí của bình
dưới. Khi mức nhiên liệu của bình
dưới giảm chừng nào thì mức
nhiên liệu của bình trên giảm
chừng ấy. Khi khóa ở vị trí khóa
không có nhiên liệu xuống bình
dưới, nếu lượng không khí trong
bình trên giảm sẽ làm mức nhiên
liệu tăng lên. Khi hoạt động bình
thường thì khóa 3 đóng, khóa này
dùng để thực hiện áp suất cần
thiết của không khí bình trên.
Hình 3.10: Đồng hồ bấm giờ.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 37
a. Phương pháp đo bằng cách cân trực tiếp
Phƣơng pháp cân trục tiếp Dụng cụ thí nghiệm
Phương pháp đo bằng cách
cân trục có độ chính xác cao và
không bị ảnh hưởng các sai số do
thay đổi tỷ trọng nhiên liệu khi
nhiệt độ thay đổi. Muốn thực hiện
phương pháp này thùng nhiên liệu
phải đặt trên cân và dùng ống dẫn
cao su, hay tốt hơn, bằng xiphông
để dẫn nhiên liệu tới động cơ.
Sau hiệu lệnh bắt đầu thử
nghiệm các đĩa cân bằng và thời
điểm cân bằng phải bấm đồng hồ
bấm giây, sau đố lấy bớt quả cân
(Gon) và ở thời điểm cân bằng lần
thứ 2 lại bấm đồng hồ bấm giây
cho dừng lại.
Chi phí nhiên liệu giờ được
xác định theo công thức :
t
G
G onT
3600
kg/h
Phương pháp thứ hai đòi
hỏi thời gian tiến hành lâu hơn và
do đó một vài trường hợp việc thử
nghiệm kéo dài. Khi thử nghiệm
những động cơ mà việc cung cấp
nhiên liệu thực hiện bằng việc tự
chảy thì phải lưu ý thực hiện sao
cho áp suất của nhiên liệu gần
bằng áp suất của thùng nhiên liệu
của máy khi cung cấp cho động
cơ.
Hình 3.11: Sơ đồ nguyên lý phương pháp đo
bằng cân trực tiếp.
1. Thùng chứa; 2, 3. Các van; 4. Bình đo; 5.
Cảm biến đo; 6. Quả cân.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 38
b. Phương pháp đo dùng thiết bị điện tử
Phƣơng pháp dùng thiết bị điện
tử
Dụng cụ thí nghiệm
Băng thử sử dụng phương
pháp cân kết hợp với bộ chuyển
đổi kết quả đo nhiên liệu tiêu thụ
(Gnl) điện tử trên cơ sở thay đổi
điện dung.
Phương pháp này dựa trên
nguyên lý thay đổi điện tích tích
điện của hai bản cực khi khoảng
cách tiếp xúc giữa hai bản cực
thay đổi. Giá trị điện dung ban
đầu (C0) tính theo công thức sau:
0
000
0
a
lb
C
Khi hai điện cực tiếp xúc
lên nhau khoảng cách l thì lúc này
điện cực sẽ thay đổi đến C và giá
trị này được tính theo công thức :
0
0
0
000
0
l
lC
a
lb
C
Trong đó:
C - Điện dung của tụ điện ứng với
khoảng l
b0: Bề rộng bản cực.
l0: Chiều dài của bản cực.
ε0: Hằng số điện môi.
Trên cơ sở quan hệ giữa
mức tích điện và lượng nhiên liệu
trung bình đo giảm dần, thiết bị đo
hiển thị trực tiếp giá trị nhiên liệu
mà động cơ tiêu thụ Q.
Hình 3.12: Sơ đồ thiết bị cân nhiên liệu theo
nguyên lý điện dung.
1. Đối trọng; 2. Lò xo lá; 3. Cần đo; 4. Bình
đo; 5. Cảm biến; 6. Giảm chấn thủy lực.
Trong đó :
Q: Lượng nhiên liệu động cơ thử
tiêu thụ.
t: Thời gian đo lượng nhiên liệu
tiêu thụ.
Ne: Công suất của động cơ (kW).
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 39
Lúc này, giá trị lượng
nhiên liệu động cơ tiêu thụ trong 1
giờ:
3,6nl
Q
G
t
(kg/h)
Suất tiêu thụ nhiên liệu của động
cơ thử:
nle
e
G
g
N
(kg/kW.h)
3.2.3. Do lƣơng khí nạp vào trong động cơ
3.2.3.1. Các vấn đề chung khi đo lƣu lƣợng không khí nạp
Động cơ đốt trong là một động cơ dùng không khí làm môi chất công tác.
Chức năng của nhiên liệu là cung cấp nhiệt. Bất kì trở ngại nào, xảy ra ở kỳ nạp
hỗn hợp nhiên liệu hay không khí vào trong xy lanh, dều ảnh hưởng đến công
suất phát ra của động cơ. Tuy nhiên, công suất phát ra của động cơ bị giới hạn
bởi lượng không khí hút vào trong động cơ.
Việc nâng cao hiệu quả trong quá trình nạp là một mục tiêu quan trọng,
trong việc nâng cao hiệu suất làm việc của động cơ. Thiết kế của đường ống nạp,
thải, hình dạng kích thước các xu-páp hút, thải và các đường dẫn không khí trong
động cơ là nhũng vấn đề cần được quan tâm đến
Không khí là một hỗn hợp bao gồm các thành phần sau:
Bảng 3.1: thành phần các loại khí trong không khí tính theo khối lượng và theo
thể tích:
Khí (%) Theo khối lượng Theo thể tích
Ô xy (O2) 23,15 20,95
Nitơ (N2), khí hiếm (Ar),
CO2, HC, NOx
76,85 79,05
Tổng cộng 100 100
Những khí hiếm, phần lớn là acgon, hơi nước, CO2, HC, NOx thông
thường chiếm 0,2% của thể tích khí khô.
Lượng hơi nước tùy thuộc vào nhiệt độ và điều kiện môi trường. Nó có
ảnh hưởng quan trọng đến hiệu suất làm việc của động cơ. Không chỉ ảnh hưởng
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 40
đến thành phần khí xả mà nó ảnh hưởng tới quá trình đo chính xác lưu lượng
không khí.
Sự quan hệ giữa áp suất, giá trị đặc trưng và tỷ trọng của không khí được
mô tả bằng phương trình sau:
Pax10
5
= ρRTa (3.3)
Trong đó
R: (R=287j/kgK) hằng số khí của hỗn hợp không khí.
ρ: (ρ=1,2 kg/m3) khối lượng riêng của không khí trong điều kiện, áp suất,
nhiệt độ ngang mực nước biển.
3.2.3.2. Phƣơng pháp và dụng cụ thí nghiệm
Hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất nhiều vào hòa khí đường
nạp vào trong động cơ. Khi xác định hệ số dư lượng không khí α và hệ số nạp
ta cần biết lưu lượng không khí được nạp vào động cơ.
Dưới đây trình bày nguyên lý của một số thiết bị đo gió:
a. Đo lưu lượng khí nạp vào động cơ bằng phương pháp sử dụng hộp không
khí
Cấu tạo như hình 3.13:
Hình 3.13: Thiết bị đo lượng khí nạp ở hộp không khí.
Hình trên trình bày một phương pháp đơn giản để đo lưu lượng khí nạp.
Không khí đi xuyên qua họng đo, áp suất rơi được đo trên thành hộp như hình vẽ.
Trong thực tế phép đo này được sử dụng nếu độ giảm áp không vượt quá 120
mmH2O (=1200Pa), (vì nếu áp suất nhỏ hơn giá trị này, không khí được xem như
dòng chảy không nén được và làm cho việc tính toán lưu lượng khí dơn giản hơn
rất nhiều.)
Vận tốc U của không khí khi đi qua họng đo gió, được xác định theo sự
chênh lệch áp suất như sau:
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 41
1
2
2
2
pup
u
(3.4)
Trong đó
ρ: Mật độ không khí (kg/m3).
Δp: Chênh lệch áp suất ở họng nạp Pa, mmH2O.
Thông thường lưu lượng không khí được đo bởi một thiết bị có dạng như
hình vẽ.
Do động cơ hoạt động mang tính chu kỳ, nên dòng không khí đi vào trong
động cơ mang tính manh động và có thể gây sai số khi đo. Để khắc phục hiện
tượng đo, người ta bố trí một bình điều áp như hình vẽ. Buồng này sẽ làm ổn
định áp suất khí nạp. Trong trường hợp động cơ tăng áp, sử dụng turbo dòng
không khí có dao động ít hơn lúc này có thể không cần dùng đến bình điều áp.
Dòng không khí đi qua lỗ nạp có dạng được vẽ phác họa như hình 3.14.
Hình 3.14: Hình dạng lỗ nạp trên hộp không khí.
Hệ số nạp của lỗ Cd là tỷ số giữa diện tích thông qua của lỗ và diện tích
thực tế. Trong phần lớn các trường hợp sai số chấp nhận được, giá trị Cd = 0,6 có
thể sử dụng được.
Chúng ta thường dễ dàng tính được lưu lượng khí đi qua họng đo theo
công thức:
Lưu lượng khí nạp = hệ số nạp x diện tích mặt cắt của lỗ nạp x vận tốc
dòng của dòng khí:
2 1 12
4
dQ C d p
(3.4)
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 42
Từ Pax10
5
= ρRTa ta suy ra
3ax10
a
p
RT
ở đây R(R=2871 kg/m3) khối
lượng riêng của không khí trong điều khiện, áp suất, nhiệt độ ngang mực nước
biển, độ chênh lệch áp suất p viết dưới dạng cột áp hmmH2O. Vì vậy có thể viết:
2
5
9,8 287
2.
4 .10
a
d
a
h Td
Q C
p
(3.5)
20,1864 ad
a
hT
Q C d
p
m
2
k (3.5a)
Để tính toán khối lượng của dòng khí cần chú ý:
' a
a
Q
m Q p
RT
(3.6)
Từ công thức 3.5 ta có :
32
' 2.9,81 .10
4 287
a
d
a
hpd
m C
T
(3.6a)
Công thức (3.6) và (3.6a) cho mối quan hệ cơ bản để đo lưu lượng không
khí qua họng đo, vòi hoặc mẫu ống venture.
Nhược điểm của phương pháp đo này là sự chênh lệch áp suất, thông qua
thiết bị tỷ lệ với bình phương của vận tốc. Như vậy khi tốc độ thay đổi 10 lần,
tương ứng với sự thay đổi của áp suất là 100 lần, điều này làm ảnh hưởng đến
tính chính xác của quá trình đo khi dòng chảy nhỏ. Trong thực tế, khi phải đo với
những độ rỗng vầ vận tốc của dòng chảy, cần phải chọn kích thước họng đo
tương ứng. Với mỗi trường hợp ứng với độ giảm tốc độ khoảng 2,5/l.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 43
c. Thiết bị loại ống hút và màng hút
Ở hình 3.15: Trình bày sơ đồ thiết bị để đo lượng tiêu thụ không khí:
Hình 3.15: Thiết bị loại ống hút và màng hút.
Khoảng giữa động cơ và ống hút người ta đặt một bình điều áp, bình này
làm cho buồng mạch động cơ trở lên điều hòa.
Hòa khí dùng cho động cơ đốt trong là hỗn hợp có hai thành phần: Là
nhiên liệu và không khí. Muốn xác định lượng hòa khí trên, trước hết phải xác
định lượng khí nạp vào trong động cơ.
Các bước tiến hành:
Đo độ giảm áp trong ống nạp khi động cơ làm việc ở các số vòng quay
khác nhau.
Tháo bình lọc không khí và lắp thiết bị vào, chọn tiết diện của ống hút sao
cho đường biểu diễn độ giảm áp không bị thay đổi.
Ống nối bình điều áp với ống nạp cần phải thật ngắn, tất cả các chỗ nổi
đều phải được kiểm tra độ kín.
Hệ số thừa không khí bằng:
'
0
B
r
G
G L
Ở đây: GB – lượng tiêu thụ không khí giờ (kg/h)
Gr – Chi phí nhiên liệu giờ (kg/h)
– Lượng kg không khí cần thiết lý thuyết để đốt cháy kg nhiên liệu.
Lượng tiêu thụ không khí giờ xác định theo biểu thức:
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 44
3600 2b c BG f gH
Ở đây: fc – Diện tích lưu thông của ống hút tính bằng
2
4
d
(m
2
)
φ – Hệ số tiêu thụ của ống hút có trị số nằm trong giới hạn 0,94 – 0,97 và
xác định bằng cách hiệu chỉnh;
g – Gia tốc trọng trường (m/s2)
H – Độ giảm áp suất (hình vẽ), đo bằng áp kế nước, tính theo mm cột
nước.
B – Trọng lượng riêng của không khí xung quanh, kg/m
3
và được xác
định theo công thức:
0
0
273
760
B
p
T
- Trọng lượng riêng của không khí trong điều kiện nhiệt độ 00C và áp
suất 760 mmHg có giá trị bằng 1,293 kg/m3.
P0 - Áp suất không khí xung quanh (mmHg)
T0 - Nhiệt độ không khí xung quanh (
0
K)
Hệ số nạp đầy không khí (không kể nhiên liệu trên hỗn hợp) xác định theo
biểu thức:
0
B
v
G
G
Ở đây: GB – Trọng lượn không khí được nạp vào trong khoảng thời gian
nhất định (ví dụ trong 1 giờ) (kg/h)
G0 - Trọng lượng không khí mà động cơ có thể nạp cũng trong khoảng
thời gian ấy, nếu như áp suất và nhiệt độ trong xy lanh bằng áp suất và nhiệt độ
của không khí trước khi vào bộ chế hòa khí, kg/h.
Trị số G0 của động cơ bốn kỳ có thể xác định theo công thức:
1
0
60
10002 k
V n
G
Ở đây: V1 – thể tích làm việc của động cơ (lít)
n - Số vòng quay trong một phút.
k – Trọng lượng riêng của không khí trước khi vào bộ chế hòa khí
(kg/m
3
).
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 45
Để xác định ta cần đo áp suất không khí tính bằng mmHg và nhiệt
độ không khí trước khi vào bộ chế hòa khí hay ống nạp của động cơ (đối với
động cơ có độ nén cao):
273
1,293
760 273
k
k
k
p
t
Hệ số nạp đầy hỗn hợp (đối với động cơ có bộ chế hòa khí) sẽ là:
'
0
1
(1 )v v
mzL
Ở đây: m - Trọng lượng phân tử trung bình của nhiên liệu.
L0 - Lượng không khí cần thiết lý thuyết để đốt cháy 1kg nhiên liệu,
kilomol.
d. Thiết bị đo lưu lượng khí nạp
Trình tự thí nghiệm Hình vẽ
Là phương pháp được sử
dụng sâu rộng nhất thay thế cho
phương pháp dùng hộp đo gió hay
họng đo. Trong phương pháp này,
họng đo được thay thế bởi những
phần tử dạng hình trụ, có thiết diện
hình tam giác. Dòng khí đi qua
những phần tử này sẽ bị chia nhỏ ra
(thực chất là dòng chảy tầng). Sự
thay đổi áp suất không khí đi qua
những phân tử này tỷ lệ với vận tốc
của dòng khí (nhưng không tỷ lệ với
bình phương vận tốc dòng không
khí như trong trường hợp dùng hộp
khí và họng đo).
Phương pháp này có hai ưu
điểm:
Thứ nhất là dòng chảy tỷ lệ
với giá trị trung bình của sai lệch áp
suất. Có nghĩa là khi đo áp suất
trung bình cho ra kết quả trực tiếp
của giá trị lưu lượng không khí mà
Hình 3.16: Thiết bị đo lưu lượng khí nạp.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 46
không cần phải tiến hành chỉnh hợp
lại.
Thứ hai đo vận tốc tỷ lệ với
áp suất nên có khả năng nâng cao
tính chính xác của phép đo.
Thứ hai đo vận tốc tỷ lệ với
áp suất nên có khả năng nâng cao
tính chính xác của phép đo.
3.2.5. Do lƣờng chất lƣợng khí thải
3.2.5.1. Các tiêu chuẩn và quy trình đo khí xả tại Việt Nam
Trước đây, chất lượng khí thải của động cơ xăng được kiểm tra bằng thiết
bị có đặc tính làm việc theo quy định của Việt Nam TCVN 6208:1996 và đánh
giá theo tiêu chuẩn TCVN 6438:1998 và TCVN 6436:1998. Chất lượng khí thải
của động cơ Diesel được đánh giá bằng thiết vị có đặc tính làm việc theo TCVN
6438:1998 và tiêu chuẩn đánh giá theo TCVN 6438:1998 và TCVN :6436:1998.
Theo cục đăng kiểm Việt Nam từ 1/7/2007 tại 5 thành phố lớn :Tp.Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ các mẫu xe mới sử dụng động cơ
đốt trong khi đăng kiểm tra theo tiêu chuẩn khí thải EURO II.
Để đo độ ô nhiểm của khí thải chúng ta nghiên cứu một lĩnh vực hoàn
toàn khác nhau và rất phức tạp về công nghệ đo. Các thiết bị sử dụng kỹ thuật
của vật lý học, có rất nhiều kiểu. Bảng sau liệt kê thành phần của các khí độc hại
có trong khí xả và cách đo chúng trong khí xả.
Loại khí Kỹ thuật đo
CO Tia hồng ngoại không tán sắc (NDIR)
CO2 NDIR
NOX Chemiluminescence
HC Flame ionization detector(FID)
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 47
3.2.5.2. Phƣơng pháp đo và dụng cụ đo chất lƣợng khí xả
a. Thiết bị lấy mẫu theo thể tích không đổi (CSV)
Phƣơng pháp đo Dụng cụ
Các giá trị kiểm soát
khí xả cho ôtô như CO, HC,
NOXĐược biểu thị bằng
g/km hay g/dặm. Để dạt được
các giá trị này, thể tích khí xả
được đo (một phương pháp tiêu
biểu được sử dụng là phương
pháp CSV).
Cấu tạo và hoạt động
(hình 3.17):
CSV là một loại thiết bị
dùng để đo lượng Co, HC, NOX
trong khí xả ôtô. Thiết bị này
hoạt động như sau: tất các cá
khí xả từ ống xả được pha
loãng với không khí hút vào
trong buồng trộn bởi một quạt
Roost. Lượng khí xả đã hòa
trộn với lượng không khí hút
vào được đo bằng máy đo. Sau
đó phần hỗn hợp khí xả - không
khí được xả ra khỏi bộ lấy mẫu.
Tuy nhiên một phần nhỏ của
hỗn hợp này được chứa trong
túi 1 bằng với tỷ trọng không
khí và bằng với thể tích khí đã
xảy ra bởi quạt (đo bởi máy
đo):
W = C.D.V
Kết quả sau đó còn phải
được điều chỉnh để tính đến
nhiệt độ và áp suất xung quanh.
Lượng CO, HC, NOX trong môi
Hình 3.17: Thiết bị lấy mẫu theo thể tích không
đổi (CSV).
1. Khí pha loãng; 2. Bơm; 3. Túi 2; 4. Bơm; 5.
Túi 1; 6. Quạt Root; 7. Buồng trộn; 8. Khí xả; 9.
Chassis bệ thử động; 10. Máy đo.
Trong đó:
W- Khối lượng không khí
C- Nồng độ khí
D- Tỷ trọng khí
V-Thể tích khí xả ra bởi quạt.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 48
trường xung quanh được hút
vào túi 2, trước khi chúng được
trộn với khí xả (túi 2 đóng vai
trò kiểm tra khí trong túi 1,
lượng CO, HC, NOX trong túi 2
trừ đi lượng CO, HC, NOX
trong túi 1).
b. Thiết bị đo khí xả động cơ xăng
Thiết bị đo nồng độ CO và CO2
Phƣơng pháp đo Dụng cụ thí nghiệm
Hình 3.18: Thiết bị đo nồng độ CO và CO2.
Tia NDIR (Non –dispersire infrared. Hồng ngoại không phân tán) được
dùng trong phương pháp này. Nguyên lý được sử dụng trong phương pháp này
là: Khi tia hồng ngoại được chiếu qua CO, CO2, NOX và những khí khác, mỗi
khí sẽ hấp thụ một bước sóng đặc trưng, trong khoảng từ 2,5 -12 m. Mức độ
hấp thụ của mỗi bước sóng tỷ lệ với nồng độ của CO, CO2, NOX hay những khí
khác. Cấu tạo và hoạt động như hình 3.18.
Tia hồng ngoại từ nguồn phát xuyên qua buồng đo, và buồng so sánh. Khi
nồng độ của khí đo thay đổi, một phần các tia hồng ngoại bị hấp thụ và năng
lượng của các tia tác dụng lên cảm biến cũng thay đổi theo tỷ lệ. Do buồng
chứa khí so sánh không hấp thụ tia hồng ngoại nên nó luôn gửi đến cảm biến 1
năng lượng không đổi. Điều này gây ra sự khác nhau về cường độ lan truyền
các tia hồng ngoại qua mỗi buồng, khi tia hồng ngoại trong mỗi buồng bị chặn
ngắt quãng bởi bộ tạo dao động, năng lượng tia hồng ngoại bị hấp thụ bởi cảm
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 49
biến được chuyển thành dạng xung và gây ra sự dao động trên màng mỏng của
đầu thu. Dao động này sẽ biến thành tín hiệu điện xoay chiều và gửi đến bộ
phận ghi nhận của máy phân tích.
c. Thiết bị đo nồng độ HC (máy phân tích ngọn lửa ION hóa)
Phƣơng pháp đo Dụng cụ thí nghiệm
Một thiết bị phát hiện ion hóa của
ngọn lửa (FID-Flame ionniyation
detector) được sử dụng cho phép đo này.
Nguyên lý của phép đo này là: nếu có
một phản ứng cháy (đốt hudrocacbon)
xảy ra trong một điện trường. Nhiệt độ
trong ngọn lửa sẽ làm cho các hydro
cacbon này bị phân chia, tạo ra ion.
Dòng điện đi qua giữa cực âm và cực
dương sẽ tỷ lệ thuận với số nguyên tử
hydrocacbon tham gia vào phản ứng
cháy.
Cấu tạo và hoạt động hình 3.19:
Một khí mẫu và Hydro được trộn
lẫn khi đi vào trong vòi phun. Hỗn hợp
sau đo hòa trôn với không khí trong
buồng cháy. Một điện áp âm cao được
đạt vào vòi phun và một điện áp dương
cao được đặt vào cực góp. Một cảm biến
sẽ phát hiện dòng điện (dòng ion) đi giữa
hai cực (vòi phun và cực góp). Do cường
độ dòng điện tỷ lệ với số ion được sinh
ra trong ngọn lửa hydro. Dựa vào đó tính
được lượng HC có trong mẫu thử, kết
quả được gửi về bộ phận ghi.
Hình 3.19: Thiết bị đo nồng độ HC
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 50
d. Thiết bị đo nồng độ NOx
Phƣơng pháp đo Dụng cụ thí nghiệm
Trong phép đo này, một NDIR
hay CLD (chemiluminescence-bộ phát
tín hiệu quang học) được sử dụng.
Nguyên lý hoạt động của CLD. Khi NO
tác dụng với O3, một phản ứng hóa học
xảy ra, đồng thời ánh sang của mỗi bước
sóng bđực biệt được phát ra, cường độ
ánh sang phát ra tỷ lệ với nồng độ ánh
sang sinh ra tại thời điểm này được đo
lại. Các buồng phân tích và đưa ra một
số đo nồng độ của khí phù hợp với trong
mẫu vật.
Cấu tạo và hoạt động (hình 3.20):
NO và O3 được đưa vào trong ống
phản ứng và một phản ứng hóa học được
sảy ra.
Nitơ trong khí xả dưới dạng hỗn
hợp NO và NO2 gọi chung là NOX.
Trong máy phân tich tích, NO2 trước tiên
được xúc tác biến thành NO và NO tác
dụng với O3. O3 tạo ra bởi sự phóng điện
qua O2 dưới áp suất thấp và nhiệt độ
trong buồng chân không. Khi phản ứng
sảy ra sự phát ra năng lượng được đo bởi
các máy photomultipler và chỉ ra nồng
độ NOX trong vật mẫu.
Hình 3.20: Thiết bị đo nồng độ NOX.
e. Thiết bị đo khí xả động cơ Diesel
Ở đây, chúng ta chỉ quan tâm đến động cơ diesel. Có 3 cách khác nhau của
việc đo khí thải đặc biệt của động cơ diesel và không có mối lien hệ giữa chúng.
Phương pháp truyền thống bằng cách sử dụng một máy đo khói mà nó đo sự mờ
đục của khí xả không bị pha loãng bằng độ tối của một chùm tia sáng.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 51
Phép đo dung tích của một mẫu khí xả không bị pha loãng bằng cách cho
nó đi qua một cái lọc giấy. Độ đen của lọc giấy xác định thành phần khí thải của
động cơ diesel.
Phép đo lượng tức thời của khí đặc biệt bị giữ lại bằng một lọc giấy trong
suốt hành trình cho thể tích khí thải hoàn nguyên đi qua.
f. Thiết bị đo khói Hartridge
Phƣơng pháp đo Dụng cụ thí nghiệm
Thiết bị này đo khói đen của
động cơ diesel làm việc theo
nguyên lý sau:
Dựa vào độ phản
quang của khí xả. Người ta sử
dụng nguồn ánh sang cho
chiếu qua phần khí xả trong
khoang chứa. Phía đối diện
với nguồn sáng có đặt đầu đo
dựa vào sự thay đổi cường độ
chiếu sáng, người ta có thể
xác định được độ đen của khí
xả.
Cấu tạo và hoạt
động:
Dụng cụ này được
trình ở hình 3.2:
Dụng cụ này đã trở
thành tiêu chuẩn đo khí thải ở
châu Âu. Một dụng cụ thí
nghiệm có lỗ nằm trong
khoảng 0-25mm, phụ thuộc
vào kích thước của động cơ,
dẫn hướng cho một mẩu khí
thải đi vào một ống khói bị
hâm nóng. Nó dẫn thẳng đến
mỗi đầu của ống mà ở đó
không khí sạch, được cung
Hình 3.21: Thiết bị đo khói Hartridge.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 52
cấp bởi một quạt, dẫn trực
tiếp nó vào một cái ống bọc
ngoài xung quanh ống khói và
từ chỗ đó thải ra ngoài. Ánh
sáng từ đèn halogen được dẫn
xuyên qua ống khói và ánh
sáng không bị hấp thụ bởi
khói được cảm nhận bởi một
con đi ốt quang silicon. Sự
giảm cường độ ánh sáng là
tiêu chuẩn trực tiếp để đo
được hàm lượng muội thân có
trong khí thải, nó được đo
bằng dơn vị: độ đục (độ mờ)
(%), Hệ số hấp thu (K factor)
(m) và khối lượng đậm đặc
(mg/m
3
).
Độ đậm dặc của khói
được đặc trưng bởi hệ số hấp
thụ k hay một dơn vị khói
hartride (HSU) có phạm vi đo
từ 0-100 những máy đo khói
được sử dụng giống nhau cho
kiểm tra tĩnh hay động (sự
tăng tốc ) trong việc kiểm tra
thông thường của xe cộ trong
các cơ sở.
g. Đo bằng ống lọc
Phƣơng pháp đo Dụng cụ thí nghiệm
Phương pháp dùng
giấy lọc hình thành thiết bị đo
dựa trên nguyên tắc: trong
không gian của buồng khí xả,
khí xả bị ép qua giấy lọc, gây
bẩn giấy lọc. Sơ đồ nguyên lý
của bộ đo mức độ khói của khí
Hình 3.22: Sơ đồ nguyên lý của bộ đo NC112.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 53
xả cho trên hình 3.22. Mức độ
bẩn của giấy lọc có thể quan
hệ với mức độ khói của khí xả
như trên.
Thiết bị này dùng cho
động cơ điezel, nhằm xác định
độ khói của khí xả, hiện nay ít
dùng vì cho độ chính xác thấp.
Khi sử dụng thường xuyên
phải thay tấm lọc và vệ sinh
thiết bị sau 50 lần đo để đảm
bảo chính xác cho các lần đo
sau.
Hình 3.23: Sự phụ thuộc của độ bẩn giấy lọc với
mức độ khói của khí xả.
3.3. Thí xây dựng đƣờng đặc tính tải, đặc tính điều chỉnh động cơ bằng thực
nghiệm
3.3.1. Mục đích thí nghiệm
Mục đích của thí nghiệm nhằm đánh giá đặc tính tải, đặc tính điều chỉnh
động cơ bằng thực nghiệm. Từ đó xây dựng các đường đặc tính tải, đặc tính điều
chỉnh động cơ.
Biết sử dụng các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ đo hiện đại.
3.3.2. Cơ sở lý thuyết
Đặc tính tải của động cơ là đồ thị biểu hiện mối quan hệ công có ích Ne,
mômen có ích Me và công suất tiêu hao nhiên liệu có ích ge theo mức tải của
động cơ ở một tốc độ không đổi của động cơ.
Giữ nguyên tốc độ động cơ, thay đổi mức tải Alpha, đo mô men có tích
Me và công suất tiêu hao nhiên liệu có ích theo các giá trị Alpha tương ứng. Ghi
kết quả đo lại và tiến hành tính công suất có tích Ne theo công thức sau:
Ne = Me. e = Me.
30
n
Từ công thức tính công suất có ích ở trên và vì n= const nên Ne và Me
đồng dạng với nhau.
Ta biểu diễn Me, Ne, ge theo tốc độ n trên cùng một đồ thị dạng sau:
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 54
Hình 3.24: Dạng dặc tính tải của động cơ
Ta tiến hành thí nghiệm xác định đặc tính tải trên hệ thống thử nghiệm
AVL.
Sơ đồ khối hệ thống:
Hình 3.25: Sơ đồ bố trí thiết bị thí nghiệm
1. Thiết bị độ khói của động cơ (Opacimeter); 2. Động cơ mẫu (Động cơ
MAZDA); 3. Băng thử (APA); 4. Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 55
(AVL 553); 5. Thiết bị xác định suất tiêu hao nhiên liệu (AVL 733); 6. Thiết bị
điều chỉnh nhiệt độ nước, áp suất dầu bôi trơn cho động cơ (AVL 554); 7. Thiết
bị làm mát các cảm biến; 8. Thiết bị thu nhận các tín hiệu từ cảm biến (Hay bộ
xử lý); 9. Đường ống nạp của động cơ; 10. Đường ống thải của động cơ; 11.
Khớp nối các trục động cơ và băng tải; 12. Cảm biến đo áp suất tương đối của
khí nạp; 13. Cảm biến đo áp suất tuyệt đối của khí nạp; 14. Cảm biến đo nhiệt độ
của khí nạp; 15. Cảm biến đo độ ẩm của môi trường không khí trong phòng thí
nghiệm; 15. Cảm biến đo độ lọt khí Cácte (nối thông nắp dàn cò với đường nạp);
16. Cảm biến đo áp suất phun (gắn ở máy số 4 và đường dầu cao áp); 17. Cảm
biến đo áp suất của quá trình cháy (được gắn ở máy số 1); 18. Cảm biến đo nhiệt
độ nước vào; 19. Cảm biến đo nhiệt độ nước ra; 20. Cảm biến đo tốc độ động cơ;
21. Cảm biến đo nhiệt độ dầu vào ở động cơ; 22. Cảm biến đo nhiệt độ nhiên
liệu; 23. Cảm biến đo áp suất tuyệt đối của dầu bôi trơn; 24. Cảm biến đo áp suất
tuyệt đối của nhiên liệu; 25. Cảm biến đo độ rung của đông cơ; 26. Cảm biến độ
nhấc kim phun của động cơ; 27. Cảm biến đo áp suất của khí xả; 28. Cảm biến
đo nhiệt độ khí xả; 29. Cảm biến đo nhiệt độ của dầu ra; 30. Thiết bị đo lưu
lượng khí nạp; 31. Thiết bị điều chỉnh vị trí thanh răng (Động cơ bước); 32. Màn
hình vi tính; 33. Bàn điều khiển; 34. Thiết bị đo tốc độ của động cơ và trục
khuỷu; 35. Bình tiêu âm; 36. Thiết bị Visioscop quan sát buồng cháy.
3.3.3. Phƣơng pháp và dụng cụ dùng cho thí nghiệm
Phƣơng pháp thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Yêu cầu của hệ thống là phải
được chạy hâm nóng trước khi tiến
hành thí nghiệm để đạt được kết quả
chính xác. Ta tiến hành như sau:
Ta khởi động chế độ thí
nghiệm bằng tay.
Chú ý:
Chờ cho hệ thống kiểm tra các
lỗi rồi mới cho chương trình chạy.
Sau khi hệ thống đã ổn định ta
RESET lại hệ thống.
Cung cấp nhiên liệu cho động
cơ.
Cho nổ động cơ và cho chạy ở
Động cơ thí nghiệm: Mazda WL
Đặc điểm động cơ:
Động cơ 4 kì, 4 xylanh (1-3-4-2)
Nemax = 85 (KW)
ε = 19,8
Vh = 0,625 dm
3
nmax = 3500 (vòng/phút).
Một số cụm chi tiết chính của hệ
thống:
Những thiết bị gây tải: hệ thống
dùng động cơ điện 3 là thiết bị chủ yếu
để gây tải cho động cơ thử và nối với
động cơ thông qua khớp nối (hình
3.27).
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 56
chế độ điều khiển không tải bằng tay.
Lúc đó ta điều chỉnh tốc độ động cơ
và mức tải ALPHA hợp lý. Để do
đặc tính tốc độ ta cho số vòng quay
khoảng n = 1800 (vòng/phút), mức
tải ALPHA = 20 60%, khoảng thay
đổi 5%.
Ta được sự thay đổi của
monen có ích Me, công suất có ích Ne
và công suất tiêu hao nhiên liệu có
ích ge như sau :
Hình 3.26: Đặc tính tải của động cơ.
Nhận xét :
Khi tăng tải thì mô men có ích
Me và công suất có ích Ne động cơ
tăng theo và sự tăng gần như tuyến
tính với vị trí thanh răng.
Khi tăng tải từ 25 35% thì
suất tiêu hao nhiên liệu có ích ge
giảm, sau đó lại tăng chậm từ mức tải
25 40%, từ 40 45% lại
giảm chậm, từ 45 60% ge tăng
nhanh đạt giá trị lớn nhất tại 60%
và nhỏ nhất ở mức khoảng 37%.
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên
BH (tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ)
và lưu lượng khí nạp theo mức tải
Hình 3.27: Sơ đồ nguyên lý băng thử công
suất APA.
1: Rôto; 2: Stato; 3: Bộ phận làm mát;
4: Cảm biến.
Ngoài ra, để đo các thông số trên
đường nạp của động cơ thử, người ta
lắp các cảm biến áp suất khí nạp tương
đối 12, áp suất khí nạp tuyệt đối 13,
cảm biến.
Để điều khiển nhiên liệu cug cấp
cho động cơ, người ta dùng thiết bị
cung cấp và đo tiêu hao nhiên liệu 5
(733_Fuel balance) nối thông với động
cơ bằng 2 đường cấp và hồi. Để điều
khiển cung cấp nhiên liệu cho động cơ,
người ta dung động cơ bước 32
(THA100) để điền vào thanh răng bơm
cao áp (động cơ MAZDA dung bơm
phân phối) và được kết nối trực tiếp với
PUMA.
Việc điều khiển nhiệt độ nước
làm mát được thực hiện bởi thiết bị 4
(AVL 553 Coolant Conditioning
System). Trên đường ống vào động cơ
có cảm biến nhiệt độ nước vào 19, trên
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 57
động cơ:
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi
của nhiệt độ khí nạp, nhiệt độ nước làm
mát, nhiệt độ dầu bôi trơn theo tải của
động cơ
Nhận xét
Khi tăng tải nhiệt độ khí nạp
không thay đổi bởi vì nhiệt độ khí
nạp chỉ phụ thuộc nhiệt độ môi
trường mà phòng thí nghiệm có hệ
thống khí nên nhiệt độ môi trường ít
thay đổi.
Nhiệt độ nước làm mát ra
TWO ít thay đổi và hơi giảm, còn
nhiệt độ nước vào TWI tăng chậm từ
20÷30% tải sau đó giảm chậm theo
tải. Theo lý thuyết thì khi tăng tải
trạng thái nhiệt của động cơ tăng làm
tăng nhiệt độ của nước làm mát ra vì
thế mà nhiệt độ của nước làm mát
vào cũng tăng nhưng theo kết quả thí
nghiệm thì ngược lại. Vì ta có sử
dụng thiết bị điều chỉnh nhiệt nước
làm mát ở một giá trị ổn định để đảm
bảo khả năng làm mát cho động cơ
khi hoạt động.
đường ống vào động cơ có các cảm
biến nhiệt độ nước vào 19, trên đường
ống nước ra khỏi động cơ có các cảm
biến nhiệt độ nước ra 20.
Hình 3.29: Hệ thống làm mát nước
AVL 553.
Việc điều khiển nhiệt độ dầu bôi
trơn được thực hiện bởi thiết bị 6 (AVL
554, Oil Conditioning System). Thiết bị
AVL 554 được nối với động cơ qua 2
ống vào và ra trên đó có gắn hai cảm
biến nhiệt độ dầu vào 22 và dầu ra khỏi
động cơ. Cảm biến áp suất dầu 24 được
gắn ở thiết bị.
Hình 3.30: Sơ đồ hệ thống điêù chỉnh dầu
bôi trơn AVL 554.
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 58
Nhiệt độ dầu bôi trơn T_OIL
thay đổi gần sấp xỉ với TWO. Nhiệt
độ dầu bôi trơn tăng do nó phụ thuộc
nhiệt độ nước làm mát và trạng thái
nhiệt của động cơ và thực tế là trạng
thái nhiệt của động cơ tăng theo tải
nhưng kết quả thí nghiệm thì ngược
lại. Vì ta có sử dụng thiết bị điều
chỉnh nhiệt độ dầu. Khi nhiệt độ dầu
ổn định thì nó đảm bảo được chất
lượng của dầu.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày cách đo tiêu hao nhiên liệu bằng phương pháp đo thể tích?
Câu 2: Trình bày cách đo tiêu hao nhiên liệu bằng phương pháp cân trực tiếp?
Câu 3: Nêu cách đo lưu lượng khí nạp vào động cơ bằng phương pháp sử dụng
hộp không khí
Câu 4: Nêu cách đo lưu lượng khí nạp vào động cơ bằng thiết bị loại ống hút
màng hút?
Câu 5: Nêu cách đo lưu lượng khí nạp vào động cơ bằng thiết bị đo lưu lượng khí
nạp?
Câu 6: Trình bày thiết bị lấy mấy mẫu theo thể tích không đổi?
Câu 7: Trình bày cấu tạo và hoạt động của thiết bị đo nồng độ CO và CO2?
Câu 8: Trình bày cấu tạo và hoạt động của thiết bị đo nồng độ HC?
Câu 9: Trình bày cấu tạo và hoạt động của thiết bị đo nồng độ NOX?
Câu 10: Trình bày cấu tạo và hoạt động của thiết bị đo khói Hartridge?
Câu 11: Trình bày cấu tạo và hoạt động của thiết bị đo khói ống lọc?
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 59
CHƢƠNG: IV
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ TÁC ĐỘNG GIỮA Ô TÔ VÀ
MÔI TRƢỜNG
4.1. Mục đích thí nghiệm
Trong môn học “ Lý thuyết ô tô “ có đề cập đến các hệ số quan trọng liên
quan đến việc xác định các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động mà các
lực này sinh ra do tác động giữa ôtô và môi trường. Các hệ số này chính là hệ số cản
lăn, hệ số cản không khí và hệ số bám. Chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp xác
định các hệ số nói trên.
4.2. Xác định hệ số cản lăn
4.2.1. Thử nghiệm trên đƣờng
4.2.1.1. Phương pháp dùng một ô tô kéo ô tô đằng sau
Thí nghiệm được tiến hành trên đường nằm ngang. Hệ số cản lăn f được xác
định theo biểu thức:
Trong đó:
Pk - Lực chỉ trên lực kế tự ghi, N
G - Trọng lượng ô tô thí nghiệm 2, N
Hình 4.1. Xác định hệ số cản lăn bằng phương pháp dùng một ô tô kéo ô tô đằng
sau
1. Ô tô kéo; 2. Ô tô đem thử nghiệm; 3. Lực kế
G
P
f k
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 60
Để tránh hiện tượng xe sau trườn nhanh về phía trước làm cho dây kéo trùng
lại và chỉ số đo trên lực kế tự ghi không ổn định, người ta có thể tiến hành thí
nghiệm trên đường có độ dốc không lớn lắm (nhỏ hơn 0,5%). Góc dốc phải được
xác định trước khi tiến hành thí nghiệm.
Phương trình cân bằng lực kéo sẽ có dạng:
Pk = G.sinα + f.G.ccosα
Trong đó: α - Góc dốc của đường
G - Trọng lượng của ô tô thí nghiệm
Hệ số cản lăn được xác địnhnhư sau:
cos.
sin.
G
GP
f k
Để tăng độ chính xác cho thí nghiệm người ta tách các bánh răng chủ động ở
ô tô đằng này sau khỏi hệ thống hệ thống truyền lực để trách tiêu hao do khuấy dầu,
do các ổ lăn và ma sát cơ khí.
Dụng cụ và phƣơng pháp thí nghiệm
Phƣơng pháp tiến hành Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta tiến
hành kiểm tra các thiết bị dùng cho thí
nghiệm. Xác định các thông số G;
Ta tiến hành khởi động xe kéo 1
Cho xe 1 kéo xe 2 với vận tốc nằm
trong khoảng từ 10-20 km/h.
Quan suát lực kế và ghi lại giá trị lực
kéo Pk.
Chú ý:
Để triệt tiêu ảnh hưởng của các lực
quán tính và lực cản không khí người ta làm
thí nghiệm trong vùng vận tốc thấp (từ 2,77
Ô tô đem thí nghiệm 2 được
kéo bởi một ô tô khác (hình 4.1)
giữa hai ô tô có đặt lực kế tự ghi 3.
Quãng đường thí nghiệm
phải đủ rộng và dài (không nhỏ hơn
500m) và độ dốc không lớn lắm
(nhỏ hơn 0,5%)
Áp kế được sử dụng trong thí
nghiệm
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 61
m/s đến 5,55 m/s hay là từ 10 km/h đến 20
km/h).
Áp suất lốp của xe kéo và xe thử phải
đảm bảo áp suất tiêu chuẩn. ta có thể dựa vào
kí hiệu trên lốp xe để xác định áp suất lốp từ
đó điều chỉnh cho phù hợp.Ví dụ trên lốp xe
có ghi MAX.PRESS 32 PIS. Khi đó áp suất
lớn nhất 32 psi. 32psi = 0,22Mpa = 2,2
kG/cm
2
).
Hình 4.2: Lực kế loại lò xo
Kết quả thí nghiệm
Giá trị
Lần đo
Pk (N)
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
4.2.1.2. Phương pháp chạy theo quán tính
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Hình 4.3: Đường thí nghiệm và cọc đóng ở trên đường
Phương trình cân bằng động năng sẽ có dạng như sau:
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 62
SGf
v
g
G
..
2
..
2
Trong đó:
v - Vận tốc của ô tô khi bắt đầu chạy theo quán tính, m/s
δ - Hệ số tính đến các khối lượng quay của ô tô khi hộp số đã bị
ngắt, chủ yếu là các bánh xe.
S - Quãng đường chạy theo quán tính của ô tô, m
G - Trọng lượng của ô tô thí nghiệm, N
g - Gia tốc trọng trường ( g= 9,81 m/s2)
Hệ số δ có thể được xác định theo biểu thức:
Gr
gj
bx
bx
.
.
1
2
hoặc δ = 1,04 ± 0,05.ih
2
Trong đó:
jbx - Mô men quán tính của tất cả bánh xe, Nm.s
2
rb.x - Bán kính làm việc trung bình của bánh xe
ih - Tỷ số truyền của hộp số
Bán kính làm việc trung bình của bánh xe xác định theo công thức:
0.rrbx
Trong đó:
r0 - Bán kính tự do của bánh xe;
λ - Hệ số biến dạng của lốp, λ = 0,93 ÷ 0,95
Ta có thể xác định hệ số cản lăn như sau:
Sg
v
f
..2
. 2
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 63
Dụng cụ và phương pháp thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta tiến
hành kiểm tra các thiết bị thí nghiệm.
Cho ô tô chạy với tốc độ dưới 5,55 m/s (20
km/h) để tránh ảnh hưởng của lực cản không khí.
Chú ý:
Quãng đường thí nghiệm không nhỏ hơn
500m và đủ rộng. độ nghiêng không lớn lắm (nhỏ
hơn 0,5%).
Người quan sát ngồi trên ô tô và theo dõi
hai cọc.
Khi tầm mắt của người quan sát và hai cọc
nằm trên một đường thẳng cần phải ngắt hộp số
(tách động cơ khỏi hệ thống truyền lực) để cho ô
tô chạy theo quán tính cho đến khi dừng hẳn.
Dùng thước dây đo quãng đường chạy
theo quán tính S kể từ vị trí cắm cọc cho đến vị
trí ô tô dừng.
Thí nghiệm được tiến
hành trên đường nằm ngang. Ở
bên lề đường cắm hai cọc cao
2m cách nhau 1m và đường
nối chân của hai cọc thẳng góc
với đường tâm của đường
(xem hình 4.3).
Áp suất lốp xe cũng
phải đạt tiêu chuẩn.
Kết quả thí nghiệm
Giá trị
Lần đo
Quãng đường chạy theo
quán tính S (m)
Hệ số δ
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 64
4.2.2. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm người ta xác định hệ số cản lăn trên bệ thử loại
trống ( hình 4.3a) hoặc bệ thử loại đĩa (hình 4.3b)
Hình 4.4: Sơ đồ bệ thử loại trống (a) và bệ thử loại đĩa (b)
1. Động cơ điện; 2. Khớp nối; 3. Bánh xe; 4. Trống quay; 5. Khớp nối
6. Máy phát điện; 7. Cặp bánh răng côn
Biết được mô men quay và đo số vòng quay của động cơ điện và máy phát
điện ta có thể xác định công suất tiêu hao do cản lăn như sau:
mphmphđcđcmphđcf MMNNN . (4.1)
Trong đó:
Nf - Công suất tiêu hao cho cản lăn
Nđc - Công suất của động cơ điện
Nmph - Công suất của máy phát điện
Mđc - Mô men quay của động cơ điện
Mmph - Mô men quay của máy phát điện
ωđc - Vận tốc góc của động cơ điện;
ωmph - Vận tốc góc của máy phát điện
Công suất cản lăn có thể xác định theo biểu thức:
bxđcfff rPvPN (4.2)
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 65
Trong đó:
Pf - Lực cản lăn sinh ra ở bánh xe
v - Vận tốc tiếp tuyến tại thời điểm tiếp xúc giữa bánh xe với
trống hay đĩa
rbx - Bán kính làm việc của bánh xe
Lắp biểu thức (4.2) vào biểu thức (4.3) ta có:
mphđcđcmphbxđcf MMrP (4.3)
Từ đó có thể xác định được lực cản lăn Pf như sau:
bxđc
mphmphđc
f
r
MM
P
(4.4)
Thay
30
. đc
đc
n
và
30
. mph
mph
n
vào biểu thức (4.3) ta có:
bxđc
mphmphđcđc
f
rn
nMnM
P
.
..
Trong đó:
nđc - Số vòng quay của động cơ điện
nmph - Số vòng quay của máy phát
Hệ số cản lăn được xác định như sau:
Qrn
nMnM
Q
P
f
bxđc
mphmphđcđcf ..
Trong đó:
Mđc - Mômen của động cơ điện
nđc - Số vòng quay của động cơ điện
Mm,ph - Mômen quay của máy phát điện
nm,ph - Số vòng quay của máy phát điện
Q - Lực thẳng đứng tác dụng lên bánh xe
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 66
Thí nghiệm để xác định hệ số cản lăn trên bệ thử loại trống hoặc loại đĩa đều
có nhược điểm là sự làm việc của bánh xe không mô phỏng đúng điều kiện làm việc
trên đường. Nhưng bệ thử loại đĩa có ưu điểm hơn bệ thử loại trống là có thể tạo ra
bề mặt với chất liệu khác nhau và bánh xe lăn trên mặt phẳng chứ không phải mặt
trụ như bệ thử loại trống. Tuy nhiên ở bệ thử loại đĩa bán răng không lăn trên
dường mà lăn theo dường cong với bán kính nhỏ, do đó sẽ phát sinh sự ma sát phụ
thêm giữa bánh răng và đĩa và làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Khi thí nghiệm trên bệ thử người ta có thể thay đổi áp suất trong lốp, thay
đổi lốp với dạng hoa lốp khác nhau, thay đổi tải trọng tác dụng lên lốp, thay đổi vận
tốc góc của bánh xe, thay đổi mô men quay tác dụng lên bánh xe một cách đễ dàng
hơn nhiều so với khi thí nghiệm trên đường. Nhờ vậy có thể vẽ đồ thị chỉ quan hệ
giữa hệ số cản lăn f với các thông số nói trên.
Để hình dung được giá trị của hệ số cản lăn f trên một số đường thông dụng
chúng ta xem bảng số liệu 4.1 sau đây:
Loại đƣờng Hệ số cản lăn f
Đường nhựa và bêtông
Đặc biệt tốt
Tốt
Đường dải đá
Đường đất
Khô, bằng phẳng
Sau khi mưa
Đường cát
0,012 ÷ 0,0,15
0,015 ÷ 0,018
0,03 ÷ 0,04
0,03 ÷ 0,05
0,05 ÷ 0,15
0,10 ÷ 0,30
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 67
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta
tiến hành kiểm tra các thiết bị thí nghiệm.
Cho động cơ điện 1 quay, thông
qua khớp nối 2 làm bánh xe 3 quay.
Bánh xe 3 quay làm cho tang trống
4 quay .
Thông qua khớp nối làm máy phát
quay. Máy phát quay sẽ tạo ra điện áp.
Dựa vào điện áp ta tính toán được Mm.ph
- Bệ thử loại đĩa ( hình 4.3b) khác
với loại trống ở chỗ công suất truyền qua
bánh xe 3 đến máy phát điện 6 qua đĩa 4
và cặp bánh răng côn 7.
Tiến hành tăng tải, thay đổi áp suất
lốp, thay đổi vận tốc góc của bánh xe, mô
men tác dụng lên bánh xe khi đo các bước
tiến hành thí nghiệm tượng tự như trên.
Bệ thử loại trống (hình 4.4a)
gồm có động cơ điện 1 qua khớp nối 2
làm quay bánh xe 3. Bánh xe 3 chịu tải
trong thẳng đứng Q. Khi bánh 3 quay
làm trống 4 quay và qua khớp nối 5 làm
quay may phát điện 6.
Bệ thử loại đĩa ( hình 4.4b) khác
với loại trống ở chỗ công suất truyền
qua bánh xe 3 đến máy phat điện 6 qua
đĩa 4 và cặp bánh răng côn 7.
Động cơ điện 1 và máy phát
điện 6 được thiết kế theo loại treo, vì
vậy khi bệ thử làm việc người ta có thể
xác định dược mô men quay sinh ra ở
động cơ điện 1 và ở máy phát điện 6
nhờ sự xoay của stator của chúng.
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lần đo
Mô men động
cơ điện Mđc
Mô men của
máy phát
Mm.phát
Số vòng quay
của động cơ
điện nđc
Số vòng quay
của máy phát
nm.phát
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 68
4.3. Xác định hệ số cản không khí
4.3.1. Thử nghiệm ở trên đƣờng
4.3.1.1. Dùng ống pitô kết hợp với dao động ký
Để có thể thực hiện được thí nghiệm thì ta cần phải có: ô tô thử nghiệm, ống
pitô(cảm biến áp suất), sơ đồ đo gồm cầu đo, dao động ký.
Dựa vào đồ thị ghi trên máy ghi sóng ta xác định lực cản không khí PW như
sau:
www hP
Trong đó:
Pw - Lực cản không khí
hw - Tung độ của đồ thị áp lực không khí lên diện tích chính
diện của ôtô
μw - Tỷ xích của đồ thị áp lực không khí khi lấy chuẩn
Hệ số cản không khí K được xác định theo biểu thức:
)(
. 4
2
2 m
Ms
vF
P
K w
Trong đó:
F - Diện tích cản chính diện của ôtô, m2
v - Vận tốc của ô tô thí nghiệm, m/s
Với ôtô con: F= 0,78. B0.H0
Với ôtô tải: F = B.H0
Trong đó:
B - Chiều rộng cơ sở của xe
B0 - Chiều rộng toàn bộ xe
H0 - Chiều cao toàn bộ xe
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 69
Trình tự và dụng cụ dùng cho thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí
nghiệm ta kiểm tra các dụng cụ thí
nghiệm.
Chú ý:
Đặt ống pitô ở mặt trước ô tô,
ống pitô vào sơ đồ đo.
Thí nghiệm được tiến hành
trên đoạn đường nằm ngang ở thời
thiết không gió.
Cho ô tô chạy với vận tốc ổn
định bắt đầu từ 5,55 m/s (20 km/h)
rồi đo áp lực không khí Pw ghi trên
dao động ký, tiếp đó chô ô tô chạy
ổn định với vận tốc khác 8,33 m/s,
11,11 m/s, 13,88 m/s 16,66 m/s,
(30,40,50,60 km/h) và cũng do Pw
ứng với các tốc độ nói trên. Thí
nghiệm được lặp lại 3 lần ở mỗi tốc
độ để lấy giá trị trung bình.
Ống pitô (đo áp suất)
Hình 4.5: Ống pitô đo áp suất và lưu lượng
a. Áp suất tĩnh; b. áp suất tổng
c. áp suất động
Thiết bị này cho phép đo áp lực của
không khí tác dụng lên ô tô. Nhờ có giao
động ký mà ta có thể xác định được áp lực
của không khí (hình 4.6)
Dao động ký là một loại máy vẽ di
động hai chiều X và Y để hiển thị dạng tín
hiệu đưa vào cần quan sát theo tín hiệu
khác hay theo thời gian. Kim bút vẽ của
máy là một chấm sáng, di chuyển trên màn
hình của ống tia điện tử theo quy luật của
điện áp đưa vào cần quan sát
Hình 4.6: Dao động ký
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 70
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lần đo
Lực cản không khí Pw Vận tốc của ô tô v
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
4.3.1.2. Ô tô chạy xống dốc dưới tác dụng của lực trọng trường
Theo phương pháp này trước hết cần xác định hệ số cản lăn f theo phương
pháp xác định hệ số cản lăn đã trình bày ở trên. Biết dược hệ số cản lăn f chúng ta
có thể xác định hệ số cản không khí K bằng cách cho ô tô chạy xuống dốc nhờ lực
thành phần Pi của trọng lượng ô tô ( Pi = Gsin ; – góc dốc, G – trọng lực ô tô).
Lực kéo Pi song song với mặt đường dốc.
Hình 4.7: Xe chuyển động xuống dốc
Ta có phương trình cân bằng lực kéo sau:
wft PPp (4.5)
Trong đó:
Pi - Thành phần của trọng lượng, tác dụng song song với mặt
đường dốc
Thay giá trị của Pi, Pf và Pw vào biểu thức (4.5) ta có:
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 71
G.sinα = G.f + K.F.v2 (4.6)
Trong đó:
v - Vận tốc của ô tô khi chạy ổn định trên dốc, vận tốc này đo
được khi thí nghiệm, m/s, ta cần phải xác định được số vòng quay của động cơ, khi
đó ta áp dụng công thức:
)(
60
.2
s
mrn
v be
Ở đây: ne - Số vòng quay của trục khuỷu động cơ; v/ph
rb - Bán kính của bánh xe; m
F- Diện tích cản
Đối với xe tải thì F=B.H
Đối với ô tô du lịch: F=0,8.B0.H
B - Chiều rộng cơ sở của ô tô
B0 - Chiều rộng lớn nhất của ô tô
H - Chiều cao lớn nhất của ô tô).m2
Từ biểu thức 4.5 ta xác định được hệ số cản không khí K như sau:
)(
.
).(sin
2
2
2 m
Ns
vf
fG
K
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 72
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm
Thiết bị dùng thí
nghiệm
Kiểm tra các thiết bị dùng cho thí nghiệm, ghi lại
các thông số như: trọng lượng của ô tô G, độ dốc α, lực
cản lăn f (ta đã xác định được).
Khởi động xe và lái xe lên đỉnh dốc của đoạn
đường thí nghiệm.
Cho xe chuyển động xuống dốc, ngắt hộp số (tách
động cơ khỏi hệ thống truyền lực).
Cho xe chuyển động xuống dốc và tiến hành ghi lại
tốc độ động xe nhờ có cảm biến tốc độ, từ cảm biến tốc độ
ta có thể xác định được vận tốc.
Thí nghiệm được tiến hành ba lần, rồi lấy giá trị K
trung bình.
Chú ý: Đoạn đường thí nghiệm cần có độ dài đủ
để cho ô tô bắt đầu chạy từ trên đầu dốc nhờ có lực Pi và
sẽ đạt đến vận tốc ổn định do có lực cản lăn và lực cản
không khí. Đoạn đường này thường không nhỏ hơn 500m.
Áp suất lốp xe cũng phải đạt tiêu chuẩn.
Cho ô tô thí
nghiệm chạy xuống
dốc như hình vẽ 4.7.
Cảm biến tốc
độ xe.
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lần đo
Số vòng quay trục khuỷu
động cơ ne (vòng/phút)
Hệ số cản lăn f
Lần 1
Lần 2
Lần 3
GTTB
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 73
4.3.1.3. Ô tô thí nghiệm được kéo bằng ô tô khác
Thí nghiệm được mô tả như hình 4.6.
Hình 4.8: Xác định hệ số cản không khí bằng phương pháp ôtô thí nghiệm được kéo bằng
một ô tô khác.
Phương trình cân bằng lực kéo
Pk = Pf + Pi +Pw (4.7)
Trong đó:
Pk - lực chỉ trên lực kế tự ghi; N
Phương trình (4.7) có thể viết:
Pk = f.G.cosα + G.sinα + K.F.v
2
(4.8)
Trong đó:
f - Hệ số cản lăn
G - Trọng lượng của toàn bộ ô tô; Kg
K - Lực cản không khí;
4
2
m
Ns
F - Diện tích cản; m2
Α - Độ dốc
Từ phương trình (4.8) có thể xác định hệ số cản không khí.
2.
)sincos..(
vF
fGP
K k
Nếu thí nghiệm trên đường nằm ngang thì hệ số cản không khí được xác
định:
2.
.
vF
fGP
K k
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 74
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí
nghiệm ta kiểm tra các thiết bị
thí nghiệm.
Cho ô tô kéo kéo ô tô
thử nghiệm ở vận tốc tương đối
cao 11,11 m/s 16,66 m/s(hay
là 40 km/h 60km/h) nhưng
không lớn hơn 19,44 m/s
(70km/h), vì bắt đầu từ vận tốc
19,44 m/s trở lên thì hệ số cản
lăn thay đổi theo vận tốc.
Chú ý: ô tô được kéo
phải ngắt hộp số (ngắt động cơ
khỏi hệ thống truyền lực).
Ta ghi lại các thông số:
Lực kéo PK từ lực kế; tốc độ
động cơ được kéo, từ đó ta xác
định được vận tốc của ô tô đem
thử.
Như vậy thí nghiệm ta
đo lực PK, vận tốc v và biết
trước hệ số cản f thì có thể xác
định được hệ số K.
Thí nghiệm được thực
hiện qua 3 lần đo, sau đó lấy
giá trị trung bình.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như hình 4.8. Giữa
hai ô tô kéo nhau có mắc lực kế.
Khoảng cách giữa hai ô tô (hay chiều dài
của dây nối) không nhỏ hơn 15 m để tránh ảnh
hưởng của ô tô đằng trước tới dòng khí tác động
lên ô tô đằng sau và để tránh hiện tượng ô tô
đằng sau trườn nhanh về phía trước làm chùng
dây nối và ảnh hưởng tới chỉ số trên lực kế người
ta có thể tiến hành thí nghiệm trên đường có độ
dốc không lớn. Độ dốc này phải được biết trước
khi thí nghiệm.
Trong quá trình thí nghiệm thì áp suất lốp
của xe kéo và xe thử phải đảm bảo tiêu chuẩn.
Ta sử dụng cảm biến tốc độ để xác định
vận tốc của xe thử.
Lực kế để xác định lực kéo PK:
Hình 4.9: Lực kế.
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 75
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lần đo
Lực chỉ trên lực kế
Pk (N)
Số vòng quay trục
khuỷu động cơ ne
(vòng /phút)
Hệ số cản lăn f
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
4.3.2. Thí nghiệm ở trong phòng thí nghiệm
Dùng ống khí động để xác định hệ số cản không khí (hình 4.8):
Hình 4.10: Sơ đồ ống khí động để xác định hệ số cản lăn không khí.
1. Ống khí động; 2. Động cơ điện; 3. Cánh quạt; 4. Ô tô mẫu; 5. Bàn cân
6. Dụng cụ đo tốc độ dòng khí
Hệ số cản không khí được xác định theo biểu thức:
)(
. 4
2
2 m
Ns
vF
P
K
m
w
Trong đó:
Fm - Diện tích cản chính diện của ô tô mẫu, m
2
v - Vận tốc dòng khí đo trên ống khí động, m/s
Pw
- Lực dẩy ô tô mẫu ( hay lực cản không khí)
Ta có bảng giá trị của hệ số cản không khí, chúng ta sẽ xem bảng 4.2:
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 76
Loại ô tô Hệ số cản không khí K, Ns2/m4
Du lịch
Vận tải
Ôtô buýt (chở khách)
Xe đua (xe thể thao)
0.2 ÷ 0,35
0,6 ÷ 0,7
0,25 ÷ 0,4
0,13 ÷ 0,15
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành
thí nghiệm ta kiểm tra thiết
bị thí nghiệm.
Ta tiến hành bật cho
động cơ điện 2 hoạt động,
động cơ điện 2 hoạt động sẽ
làm quay cánh quạt 3 và sẽ
tạo luồng không khí chạy
qua ống khí động. Tại chỗ
đặt ô tô mẫu có dặt dụng cụ
6 để đo tốc độ dòng khí.
Dòng không khí chạy qua
ống khí động sẽ đẩy ô tô lùi
về phía sau. Để cho ô tô
mẫu trở lại vị trí ban đầu thì
trên bàn cân 5 cần đặt them
các quả cân. Bàn cân 5
được nối với ô tô mẫu qua
hệ thống ròng rọc. Nhờ vậy
trọng lượng của các quả cân
trên bàn cân 5 sẽ bằng lực
của dòng không khí đẩy ô
tô mẫu hay lực cản không
Trong phòng thí nghiệm người ta dùng ống
khí động để xác định hệ số cản không khí K. Trong
ống khí động 1 người ta treo ô tô mẫu 4 (hình 4.10).
Ô tô mẫu có hình đồng dạng với ô tô thiết kế
nhưng có thiết kế thu nhỏ.
Chú ý: ô tô mẫu phải đảm bảo “ trị số Rây
nôn” của hai trường hợp có giá trị như nhau. Chỉ tiêu
đồng dạng thể hiện qua số Rây nôn theo công thức:
vl
Re (4.9)
Trong đó:
Re - Trị số Rây nôn
v - Vận tốc dòng không khí
l - Một trong những kích thước chủ
yếu của ô tô( thí dụ chiều dài cơ sở chẳng hạn)
γ - Hệ số nhớt động học của không khí
Từ biểu thức (4.9) thấy rằng để đảm bảo chỉ
tiêu đồng dạng thì vận tốc dòng không khí trong ống
không khí động phải tăng bao nhiêu lần so với vận
tốc chuyển động của ô tô, bấy nhiêu lần kích thước
của ô tô thực hiện lớn hơn kích thước của ô tô mẫu.
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 77
khí. Thay đổi tốc độ của các
cánh quạt chúng ta sẽ có
các tốc độ khác nhau v của
dòng không khí trong ống
khí động và từ đó các lực
cản không khí PW khác
nhau.
Các ống khí động hiện nay cũng khó đảm bảo được
điều kiện nói trên, cho nên hệ số cản không khí xác
địnhtrong ống khí động cần phải đem so sánh với hệ
số cản không khí xác định bằng thí nghiệm trên
đường để có sự chỉnh lý cần thiết.
Để dòng không khí bao quanh ô tô trong ống
khí động gần giống với điều kiện thực tế ô tô chạy
trên đường người ta có thể làm nhiều phương án đặt
ô tô mẫu khác nhau. Trên hình (4.11) trình bày 4
phương án đặt ôtô mẫu :
Hình 4.11: Các loại sơ đồ đặt ô tô mẫu trong ống khí
động
a. Loại đơn giản dùng một ô tô mẫu; b. dùng hai
ô tô mẫu úp sát vào nhau; c. ô tô mẫu đặt trên tấm phẳng
cố định; d. ô tô mẫu đặt trên băng tải chuyển động.
Sơ đồ 4.9d là gần với thực tế nhất lên được sử
dụng trong các phòng thí nghiệm.
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 78
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lần đo
Lực cản không khí Pw(N)
Vận tốc dòng
không khí v (m
2
)
Diện tích cản chính
diện ô tô mẫu Fm
(m
2
)
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
4.4. Xác định hệ số bám
4.4.1. Thử nghiệm trên đƣờng
4.4.1.1. Phương pháp dùng một ô tô kéo đằng sau
Với phương pháp này ta dùng một ô tô kéo ô tô cần thí nghiệm:
Hình 4.12: Xác định hệ số bám bằng phương pháp ôtô thí nghiệm được kéo bằng một ôtô
khác
Biết được trọng lượng G của ô tô bị kéo ở đằng sau và lực bám ta có thể
xác định hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường như sau:
G
p
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 79
Phương pháp và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Kiểm tra thiết bị thí nghiệm trước khi
tiến hành thí nghiệm.
Tiến hành khóa cứng các bánh xe của ô
tô bị kéo ở đằng sau.
Cho ô tô kéo kéo ô tô thí nghiệm, để
tránh ảnh hưởng của lực cản không khí người
ta cho ô tô chạy ở tốc độ nhỏ hơn 5,55 m/s.
(20 km/giờ). Ô tô thí nghiệm khi đó sẽ bị kéo
lê trên đường.
Chỉ số đo được ở lực kế đó chính là lực
bám Pω của ô tô đằng sau.
Theo phương pháp này
người ta dùng một ô tô kéo ô tô
đằng sau (hình 4.12), giữa hai ô tô
có đặt lực kế tự ghi.
Áp suất lốp giữa các bánh
xe của 2 ô tô đem thử phải đảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03200043_9985_1984526.pdf