Bài giảng Tăng sản cơ tuyến túi mật ở trẻ em đặc điểm hình ảnh siêu âm - Nguyễn Hữu Chí

Tài liệu Bài giảng Tăng sản cơ tuyến túi mật ở trẻ em đặc điểm hình ảnh siêu âm - Nguyễn Hữu Chí: TĂNG SẢN CƠ TUYẾN TÚI MẬT Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn Bs Nguyễn Hữu Chí - Bs Lê Thị Uyên Phương Bs Võ Hà Nhật Thúy - Bs Đỗ Thanh Thủy Khoa CĐHA Siêu âm-Bệnh viện Nhi đồng 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. KẾT QUẢ 3. BÀN LUẬN 4. KẾT LUẬN 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀN BÀI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ • Tăng sản cơ tuyến túi mật, bệnh lý tăng sản lành tính túi mật, thường gặp ở người lớn, hiếm gặp ở trẻ em. • Là nguyên nhân gây đau bụng kéo dài ở trẻ em, dễ chẩn đoán nhầm với viêm túi mật hoặc bệnh lý ác tính. • Phân tích đặc điểm hình ảnh siêu âm túi mật, có thể giúp xác định bệnh, hạn chế can thiệp quá mức. • Từ năm 2013-2017, chúng tôi có 6 trường hợp được chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật, phù hợp giải phẫu bệnh lý tăng sản cơ tuyến túi mật. • Tuổi trung bình 11.5 (7-15 tuổi), nam/nữ 4/6 (66.67%). • Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đau bụng vùng thượng vị, hạ sườn phải kéo dài. 2. KẾT QUẢ SHS Giới tính Tuổi Triệu chứng đau bụng kéo dài Hình ả...

pdf21 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tăng sản cơ tuyến túi mật ở trẻ em đặc điểm hình ảnh siêu âm - Nguyễn Hữu Chí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TĂNG SẢN CƠ TUYẾN TÚI MẬT Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn Bs Nguyễn Hữu Chí - Bs Lê Thị Uyên Phương Bs Võ Hà Nhật Thúy - Bs Đỗ Thanh Thủy Khoa CĐHA Siêu âm-Bệnh viện Nhi đồng 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. KẾT QUẢ 3. BÀN LUẬN 4. KẾT LUẬN 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀN BÀI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ • Tăng sản cơ tuyến túi mật, bệnh lý tăng sản lành tính túi mật, thường gặp ở người lớn, hiếm gặp ở trẻ em. • Là nguyên nhân gây đau bụng kéo dài ở trẻ em, dễ chẩn đoán nhầm với viêm túi mật hoặc bệnh lý ác tính. • Phân tích đặc điểm hình ảnh siêu âm túi mật, có thể giúp xác định bệnh, hạn chế can thiệp quá mức. • Từ năm 2013-2017, chúng tôi có 6 trường hợp được chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật, phù hợp giải phẫu bệnh lý tăng sản cơ tuyến túi mật. • Tuổi trung bình 11.5 (7-15 tuổi), nam/nữ 4/6 (66.67%). • Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đau bụng vùng thượng vị, hạ sườn phải kéo dài. 2. KẾT QUẢ SHS Giới tính Tuổi Triệu chứng đau bụng kéo dài Hình ảnh siêu âm dày túi mật Điều trị GPBL Nam Nữ Khu trú Lan tỏa Phân đoạn 363708/12 7 + + + Cắt túi mật nội soi Túi mật có các tuyến tăng sản nằm trong lớp cơ 469400/13 10 + nang nhỏ, comet tail (+), tinh thể Cholesterol 449306/15 15 + vài polyp 376869/17 13 + kèm dãn nhẹ ống mật chủ 694701/17 12 + có vài nốt vôi, polyp 151046/13 12 + nhiều vách 2. KẾT QUẢ 2. KẾT QUẢ 2. KẾT QUẢ • Tăng sản cơ tuyến túi mật (Gallbladder adenomymatosis) là một bệnh lý tăng sinh lành tính. • Tần suất 2-9% ở bệnh nhân cắt túi mật, ở trẻ em hiếm gặp. • Bệnh được Jutras và Levesque mô tả lần đầu tiên vào năm 1960 thuộc nhóm bệnh túi mật tăng sinh bao gồm tăng sản cơ tuyến và bệnh lắng đọng cholesterol túi mật. 3. BÀN LUẬN • Đặc trưng bởi sự tăng sinh quá mức của tế bào biểu mô kèm tăng sản lớp cơ niêm, làm dày thành túi mật. • Sự tăng sản của tế bào biểu mô, tạo ra những nếp cuộn, lộn vào trong cơ, tạo ra những túi, còn gọi là xoang, nang Rokitansky- Aschoff (RAS), lắng tụ các tinh thể cholesterine, gây phản ứng viêm mạn, vôi hóa loạn dưỡng trong thành túi mật. • Lớp thanh mạc không bao giờ bị tổn thương. 3. BÀN LUẬN Bệnh có 3 dạng: khu trú (a), phân đoạn (b,c) và lan tỏa (d) 3. BÀN LUẬN • Hình ảnh siêu âm: ✓Dày thành túi mật. ✓Có cấu trúc nang Rokitansky – Aschoff, hình ảnh đuôi sao chổi, có thể có sỏi túi mật đi kèm. ✓ Ảnh giả lấp lánh trên doppler màu (Twinkling artifact) • Độ nhạy 54-73%, độ đặc hiệu 86-96%, độ chính xác 91,5-94,8% 3. BÀN LUẬN • CTscan: - Thành túi mật dày. Có thể kèm bùn hay sỏi túi mật. - Nhiều cấu trúc dạng nang (xoang Rokitansky - Aschoff ), “rosary sign”. • CT có giá trị chẩn đoán khoảng 77% 3. BÀN LUẬN Alexis R. Boscak et al. Best Cases from the AFIP: Adenomyomatosis of the Gallbladder. RadioGraphics 2006; 26:942) MRI - Thành túi mật dày. Có nang trong thành tăng tín hiệu trên T2W, giảm trên T1W và thành nang không bắt thuốc sau tiêm thuốc cản từ. Sỏi không có tín hiệu. - Giá trị chẩn đoán của MRI khoảng 93% 3. BÀN LUẬN Alexis R. Boscak et al. Best Cases from the AFIP: Adenomyomatosis of the Gallbladder. RadioGraphics 2006; 26:943) Chẩn đoán phân biệt: carcinoma túi mật • Carcinoma túi mật: chiếm khoảng 1- 3% trường hợp phẫu thuật túi mật. • 90% adenocarcinoma, còn lại squamouscell carcinoma. • Thường ở phụ nữ, nam/ nữ: 1/4, xảy ra sau 60 tuổi. 3. BÀN LUẬN Ung thư biểu mô túi mật: có thể là một khối chiếm hoàn toàn hoặc thay thế niêm mạc túi mật, dày thành túi mật không đối xứng hoặc lan tỏa, hoặc tổn thương polyp. 3. BÀN LUẬN 3. BÀN LUẬN 3. BÀN LUẬN Brian H. Ching et al. CT Differentiation of Adenomyomatosis and Gallbladder Cancer. AJR 2007; 189:62–66) • Phân tích đánh giá chính xác những đặc điểm thành túi mật có ý nghĩa trong việc phân biệt với carcinoma túi mật, tránh lạm dụng những phương tiện khác tốn kém và can thiệp cắt túi mật không cần thiết. • Cắt túi mật khi có triệu chứng hoặc không thể loại trừ ác tính. 3. BÀN LUẬN • Tăng sản cơ tuyến túi mật là bệnh lý tăng sinh lành tính tương đối ít gặp đặc biệt ở trẻ em. • Biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu và thường được phát hiện tình cờ. • Siêu âm là phương tiện đầu tay để tầm soát và chẩn đoán bệnh. • Phẫu thuật cắt túi mật khi có triệu chứng lâm sàng. 4. KẾT LUẬN [1]. Abdulrahman Y. Hammad, John T. Miura, et al, A literature review of radiological findings to guide the diagnosis of gallbladder adenomyomatosis, HPB 2016, 18, 129–135 [2]. Alberti D, Callea F, Camoni G, Falchetti D, Rigamonti W, Caccia G. Adenomyomatosis of the gallbladder in childhood. J Pediatr Surg. 1998;33:1411–1412. [PubMed] [3]. Akçam M, Buyukyavuz I, Ciriş M, Eriş N. Adenomyomatosis of the gallbladder resembling honeycomb in a child. Eur J Pediatr. 2008;167:1079–1081. [PubMed] [4]. Cetinkursun S, Surer I, Deveci S, Demirbag S, Saglam M, Atabek C, Ozturk H. Adenomyomatosis of the gallbladder in a child. Dig Dis Sci. 2003;48:733–736. [PubMed] [5]. Eroglu, Nilgun MD; Erduran, Erol MD; Imamoglu, Mustafa MD; Sagnak, Zeynep MD; Diffuse Adenomyomatosis of the Gallbladder in a Child., Journal of Pediatric Hematology/Oncology. 38(8):e307-e309, November 2016. [6]. E. Kyriacou, I.A.D. Bouchier, Adenomyomatosis of the gallbladder, International Hepatology Communications 5 (1996) 104-111 [7]. Filippo P, Giuseppe I, Miguel GM, et al, Adenomyomatosis of the gallbladder in childhood: A systematic review of the literature and an additional case report. World J Clin Pediatric. 2016 May 8; 5(2): 223–227 [8]. Matteo Bonatti, Norberto Vezzali et al, Gallbladder adenomyomatosis: imaging findings, tricks and pitfalls, Insights Imaging (2017) 8:243–253 [9]. Poonam Y, Ashu S, Rohini G, Clinics in diagnostic imaging, Singapore Med J 2008; 49(3): 262 [10]. Zani A, Pacilli M, Conforti A, Casati A, Bosco S, Cozzi DA. Adenomyomatosis of the gallbladder in childhood: report of a case and review of the literature. Pediatr Dev Pathol.2005;8 :577–580. [11]. Zarate YA, Bosanko KA, Jarasvaraparn C, Vengoechea J, McDonough EM. Description of the first case of adenomyomatosis of the gallbladder in an infant. Case Rep Pediatr. 2014;2014:248369. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO XIN CÁM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA QUÝ ĐẠI BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf132_virad_org_20190112b1700_tangsancotuyentuimatotreem_bsck1_lethiuyenphuong_0439_2202271.pdf
Tài liệu liên quan