Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 7: Tài chính vi mô ở Việt Nam

Tài liệu Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 7: Tài chính vi mô ở Việt Nam: Chương 7: Tài chính vi mô ở Việt Nam 7.1. Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam 7.1.1. Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam 7.1.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam 7.1.3. Toàn cầu hóa, gia nhập WTO của Việt nam và những vấn đề đặt ra đối với công cuộc xóa đói nghèo 7.2. Chiến lược phát triển TCVM ở Việt Nam 7.2.1. Khung pháp lý cho TCVM ở Viêt Nam 7.2.2. Các tổ chức TCVM hoạt động ở Việt Nam 7.2.3. Các dự án TCVM đã và đang triển khai ở Việt Nam 7.2.4. Chiến lược phát triển TCVM ở Việt Nam DHTM_TMU 7.1.1. Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam  Trước năm 1986: nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung  Sau năm 1986: nền kinh tế nước ta chuyển sang một hướng đi mới: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa DHTM_TMU 7.1.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam - Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,2%. Năm 2011 giảm còn 11,...

pdf37 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 7: Tài chính vi mô ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7: Tài chính vi mô ở Việt Nam 7.1. Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam 7.1.1. Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam 7.1.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam 7.1.3. Toàn cầu hóa, gia nhập WTO của Việt nam và những vấn đề đặt ra đối với công cuộc xóa đói nghèo 7.2. Chiến lược phát triển TCVM ở Việt Nam 7.2.1. Khung pháp lý cho TCVM ở Viêt Nam 7.2.2. Các tổ chức TCVM hoạt động ở Việt Nam 7.2.3. Các dự án TCVM đã và đang triển khai ở Việt Nam 7.2.4. Chiến lược phát triển TCVM ở Việt Nam DHTM_TMU 7.1.1. Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam  Trước năm 1986: nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung  Sau năm 1986: nền kinh tế nước ta chuyển sang một hướng đi mới: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa DHTM_TMU 7.1.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam - Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,2%. Năm 2011 giảm còn 11,76%; Năm 2012 giảm còn 9,6%; Năm 2013 giảm còn 7,8%; Năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm 2015, còn 4,25% - Theo chuẩn nghèo mới 2016 - 2020 Năm 2016 tăng lên 9% DHTM_TMU DHTM_TMU 7.1.3. Toàn cầu hóa, gia nhập WTO của Việt nam và những vấn đề đặt ra đối với công cuộc xóa nghèo  Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào 11/2006  Những rào cản tài chính trong nước dần được bãi bỏ, lãi suất được hình thành theo cơ chế thị trường  Thúc đẩy sự phát triển thị trường ngân hàng và củng cố các thể chế ngân hàng nhưng người nghèo thường không có cơ hội tham gia vào các loại thị trường đó.  Cùng lúc có những cơ hội tích cực và ảnh hưởng bất lợi đến việc tiếp cận các dịch vụ tài chính và tín dụng ở nông thôn DHTM_TMU 7.2.1. Khung pháp lý cho TCVM ở Việt Nam 7.2.1.1 Bộ luật dân sự 7.2.1.2 Luật hợp tác xã 7.2.1.3 Luật các tổ chức tín dụng 7.2.1.4 Các quy định khác - Quy chế của Chính phủ đối với chương trình tín dụng và tiết kiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ - Thành lập ngân hàng chính sách xã hội (2000) - Cho phép thành lập công ty tài chính 100% vốn nước ngoài - Cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài DHTM_TMU 7.2.1.2 Luật hợp tác xã  Luật HTX được quốc hội thông qua ngày 20/03/1996 và được sửa đổi năm 2003 thiết lập khung pháp lý cho tất cả các hoạt động HTX bao gồm cả những hoạt động hợp tác trong lĩnh vực tài chính. Luật này khẳng định rằng bất kỳ tổ chức nào thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật có thể đăng ký như một hợp tác xã DHTM_TMU  Với việc có khung pháp lý này, lợi ích của hình thức HTX bao gồm:  Được xem là pháp nhân trong quan hệ hợp đồng kinh doanh với các tổ chức khác  Có quyền mở tài khoản độc lập tại ngân hàng chính thức  Có khả năng vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức  Có thể tự chủ quyết định và lập kế hoạch 7.2.1.2 Luật hợp tác xã DHTM_TMU 7.2.1.3 Luật các tổ chức tín dụng  Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.  Điều 4 luật các tổ chức tín dụng có chỉ rõ: Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. DHTM_TMU  Luật các tổ chức tín dụng ảnh hưởng tới lĩnh vực dịch vụ TCVM như sau:  Nhà nước sẽ ban hành chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất và điều kiện và thời hạn vay vốn đối với người nghèo, các đối tượng chính sách để họ có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh.  Luật quy định rằng hoạt động ngân hàng của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng sẽ phải tuân thủ các quy định có liên quan đến các hoạt động ngân hàng được phép.  Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động ngân hàng phải có đủ các điều kiện theo quy định. 7.2.1.3 Luật các tổ chức tín dụng DHTM_TMU 7.2.1.4.Các quy định khác  Quy chế của Chính phủ đối với chương trình tín dụng và tiết kiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ  Thành lập ngân hàng chính sách xã hội (2000)  Cho phép thành lập công ty tài chính 100% vốn nước ngoài  Cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài  DHTM_TMU Thông tư 02/2008/TT-NHNN DHTM_TMU Thông tư 02/2008/TT-NHNN DHTM_TMU 7.2.2. Các tổ chức TCVM hoạt động ở Việt Nam 7.2.2.1 TCVM ở Việt Nam 7.2.2.2 Các nhà tài trợ cho hoạt động TCVM ở Việt Nam 7.2.2.3 Các thể chế cung cấp dịch vụ TCVM ở Việt Nam hiện nay DHTM_TMU 7.2.2.1 TCVM ở Việt Nam  Từ cuối những năm 80, hoạt động TCVM đã xuất hiện ở Việt Nam  Từ quy mô khá nhỏ lẻ đến nay mộ số chương trình đã phát triển thành các mô hình tổ chức tín dụng, các Quỹ cung cấp các dịch vụ TCVM khá chuyên nghiệp với quy mô lớn.  Sau gần 30 hoạt động, TCVM đã đượcnhìn nhận như một công cụ hữu hiệu trong cuộc chiến đói nghèo tại Việt Nam. DHTM_TMU 7.2.2.2 Các nhà tài trợ cho hoạt động TCVM ở Việt Nam Có 60 Tổ chức phi chính phủ quốc tế đang tài trợ cho các hoạt động TCVM ở VN. Điển hình như: Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ McKnight, ActionAid Vietnam, Counterpart International, Oxfam Anh, EU, Đại sứ quán Phần Lan, Quỹ Ford, Quỹ SIDA Thuỵ Điển, Quỹ Unilevel, Tổ chức DANIDA, Tổ chức Pact, Entrepreneurs du Monde (EDM), Hội đồng liên minh tín dụng thế giới (WOCCU), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), DHTM_TMU Thị trường TCVM ở Việt Nam Việt Nam là thị trường tiềm năng cho TCVM -Việt Nam có khoảng 60 triệu người (hơn 70% dân số) cư trú tại khu vực nông thôn -- Nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính cho phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng là rất lớn. - Việt Nam có hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn khá hùng mạnh DHTM_TMU Thị trường TCVM ở Việt NamDHTM_TMU - AGRIBANK và Quỹ TDND tập trung vào nhóm khách hàng thu nhập trung bình và thu nhập cao trong nông thôn. - NHCSXH và các TCTCVM tập trung nhiều hơn vào khách hàng có thu nhập thấp và nghèo đói. - Các TCTCVM là phục vụ cho các đối tượng khách hàng không tiếp cận được hoặc khó tiếp cận với khu vực chính thức, và họ thường là các đối tượng dưới ngưỡng nghèo Thị trường TCVM ở Việt NamDHTM_TMU Các đơn vị cung cấp tài chính vi mô ở Việt NamDHTM_TMU 7.2.2.3 Các chủ thể cung cấp TCVM ở Việt Nam 3 nhóm: (1) TCTCVM chính thức bao gồm các Ngân hàng thương mại tham gia cung cấp dịch vụ TCVM, đặc biệt là AGRIBANKvà Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (vừa mua lại Công ty Tiết kiệm bưu điện vào cuối năm 2010), NHCSXH, Hệ thống QTDND, và Tổ chức Tài chính quy mô nhỏ Tình Thương (TYM) và M7- MFI, là hai TCTCVM bán chính thức đầu tiên được NHNN cấp phép; (2) Khu vực bán chính thức gồm các TCTCVM bán chính thức. (3) Khu vực phi chính thức. DHTM_TMU 7.2.2.3 Các chủ thể cung cấp TCVM ở Việt NamDHTM_TMU Các đơn vị cung cấp TCVM ở Việt NamDHTM_TMU Các dự án tài chính vi mô đã và đang triển khai ở Việt Nam  Quỹ tình thương (TYM)  Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tìm việc làm (CEP)  Mạng lưới TCVM (M7)  Trung tâm nguồn lực tài chính cộng đồng (CFRC) DHTM_TMU Quỹ tình thương (TYM)  Năm thành lập: 1992  Tổ chức thành lập: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam  Đối tượng khách hàng: phụ nữ nghèo và khó khăn ở khu vực nông thôn, miền núi.  Địa bàn hoạt động: một số xã khó khăn nhất của 7 Tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thanh Hóa và Nghệ An.  Các sản phẩm chính: tiết kiệm, tín dụng, quỹ tương trợ và hoạt động xã hội  Mục đích: nâng cao chất lương cuộc sống, cải thiện địa vị cho phụ nữ nghèo trong gia đình và xã hội DHTM_TMU Quỹ tình thương (TYM)  Tổ chức mạng lưới hoạt động: nhóm 5 người, cứ 6-8 nhóm thì hình thành 1 cụm  Hiện nay, Quỹ có 22.400 thành viên và 661 cụm  Các thành viên của Quỹ phải gửi tiết kiệm bắt buộc 3.000 đồng/tuần, hưởng lãi suất 0,5%/tháng.  Khuyến khích các thành viên gửi tiết kiệm tự nguyện bắt đầu bằng số tiền nhỏ: 1.000 đồng/tuần DHTM_TMU Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tìm việc làm (CEP)  Năm thành lập: 1992  Tổ chức thành lập: Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh  Đối tượng khách hàng: người nghèo  Địa bàn hoạt động: TP HCM  Các sản phẩm chính: 3 SP vay vốn và 2 SP tiết kiệm  Mục đích: Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nghèo DHTM_TMU Đối tượng tham gia chương trình  Thành viên nghèo (được xác định theo chuẩn nghèo của quỹ CEP) trên địa bàn thành phố  Chí thú làm ăn  Tự nguyện đăng ký tham gia chương trình, cùng những thành viên khác trong cộng đồng thành lập nhóm, cụm tín dụng-tiết kiệm, chấp hành các quy định, quy chế của CEP DHTM_TMU DHTM_TMU Nguồn tài chính cho CEP  Các tổ chức phi chính phủ: - Ngân hàng Thế giới - Cơ quan phát triển quốc tế Australia - ENDA, UNICEP, BDF, BTC, GTZ  Liên đoàn lao động, UBND, SIDI DHTM_TMU SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA CEP 1.Vay góp ngày • Điều kiện vay: 60 -90 ngày, lãi suất trần từ 2 đến 2,5%/tháng, hoàn trả hàng ngày, mức vay từ 65 đến 650 USD. • Mô tả khách hàng: tiểu thương, chủ yếu là nữ thuộc các hộ có điều kiện KTXH nghèo, làm việc rất nhiều giờ. • Sử dụng khỏan vay: mua hàng hóa mà khách hàng sẽ bán ở chợ, sử dụng cho những nhu cầu thiết yếu cho gia đình. DHTM_TMU SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA CEP 2. Vay góp tuần • Điều kiện vay: 40 đến 60 tuần, lãi suất trần 1% tháng, hoàn trả hàng tuần, mức vay từ 65 đến 650 USD. • Mô tả khách hàng: nhân dân lao động nghèo thu nhập đa dạng, chủ yếu là phụ nữ và gia đình họ dễ bị tổn thương. • Sử dụng khoản vay: mua xe đạp để buôn bán ve chai, đan rổ, làm nhang, chổi và nuôi gia súc. cải thiện nhà ở, mua thực phẩm, DHTM_TMU SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA CEP 3. Vay góp tháng • Điều kiện vay: 40 – 60 tuần, lãi suất trần 0.8% tháng, hoàn trả hàng háng, mức vay từ 130 – 650 USD. • Mô tả khách hàng: công nhân viên nam, nữ làm việc khu công nghiệp và bên khu công nghiệp có lương thấp. • Sử dụng khoản vay: kinh doanh nhỏ, sửa chữa và cải thiện nhà ở, nuôi gia súc, bán hàng trước cửa như kẹo và thuốc lá. DHTM_TMU Mạng lưới TCVM M7  Thành lập tháng 7/2006 với sự tài trợ của Quỹ MckNight thông qua dự án “Hỗ trợ chuyển đổi chương trình tiết kiệm tín dụng theo Nghị định 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ”. DHTM_TMU Mạng lưới TCVM M7  Các tổ chức thành viên: - Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Ninh Phước (Ninh Thuận) - Quỹ khuyến khích phụ nữ PT Uông Bí (Quảng Ninh) - Quỹ hỗ trợ phụ nữ Đông Triều (Quảng Ninh) - Quỹ tín dụng - tiết kiệm TP Điện Biên Phủ (Điện Biên), - Quỹ ủy thác Hội phụ nữ Huyện Điện Biên (Điện Biên), - Quỹ hỗ trợ phụ nữ miền núi Mai Sơn (Sơn La) - Trung tâm phát triển vì người nghèo Can Lộc (Hà Tĩnh) DHTM_TMU * Khu vực tài chính không chính thức  Cho vay nặng lãi  Vay bạn bè hoặc người thân  Các câu lạc bộ tín dụng nông thôn: Họ, Phường, Hụi  Đặc trưng của các dịch vụ không chính thức là đúng lúc, đơn giản và dễ tiếp cận. DHTM_TMU 7.2.4. Chiến lược phát triển TCVM ở Việt Nam  Nhu cầu về tín dụng vi mô  Nhu cầu về tiết kiệm  Sự tiếp cận của hộ nghèo với các dịch vụ TCVM  Triển vọng mở rộng cung cấp tín dụng cho người nghèo ở Việt Nam DHTM_TMU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-bai_giang_tai_chinh_vi_mo_dh_thuong_mai_7_3202_1983065.pdf