Tài liệu Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 1: Tổng quan về tài chính vĩ mô: Chương 1: Tổng quan về TCVM
1.1 Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1 Các quan niệm về nghèo và nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo
1.1.2 Phương pháp đánh giá nghèo
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
1.2 Những vấn đề cơ bản về tài chính vi mô
1.2.1 Giới thiệu về quá trình ra đời và phát triển của TCVM
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của TCVM
1.2.3 Vai trò của TCVM
1.2.4Các bên liên quan trong hoạt động TCVM
DHTM_TMU
1.1. Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1 Các quan niệm về nghèo và nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo
1.1.2 Phương pháp đánh giá nghèo
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
DHTM_TMU
1.1.1.1 Các quan niệm về nghèo
Quan điểm 1: Nghèo đồng nghĩa với thu nhập thấp
Thu nhập là tiêu chí để đánh giá đói nghèo
Theo chuẩn nghèo Ngân hàng Thế giới:
- Thu nhập dưới 1 USD/ngày - là chuẩn tổng quát cho
nạn nghèo; 2 đô la cho khu vực Mỹ La Tinh và Carribean
đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô
la cho những nước công nghiệp.
DHTM...
36 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 1: Tổng quan về tài chính vĩ mô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan về TCVM
1.1 Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1 Các quan niệm về nghèo và nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo
1.1.2 Phương pháp đánh giá nghèo
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
1.2 Những vấn đề cơ bản về tài chính vi mô
1.2.1 Giới thiệu về quá trình ra đời và phát triển của TCVM
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của TCVM
1.2.3 Vai trò của TCVM
1.2.4Các bên liên quan trong hoạt động TCVM
DHTM_TMU
1.1. Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1 Các quan niệm về nghèo và nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo
1.1.2 Phương pháp đánh giá nghèo
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
DHTM_TMU
1.1.1.1 Các quan niệm về nghèo
Quan điểm 1: Nghèo đồng nghĩa với thu nhập thấp
Thu nhập là tiêu chí để đánh giá đói nghèo
Theo chuẩn nghèo Ngân hàng Thế giới:
- Thu nhập dưới 1 USD/ngày - là chuẩn tổng quát cho
nạn nghèo; 2 đô la cho khu vực Mỹ La Tinh và Carribean
đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô
la cho những nước công nghiệp.
DHTM_TMU
1.1.1.1 Các quan niệm về nghèo
Quan điểm 2: Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu
Á – Thái Bình Dương (tháng 9/1993) đã đưa ra định
nghĩa về
- Nghèo tuyệt đối
- Nghèo tương đối
DHTM_TMU
1.1.1.1 Các quan niệm về nghèo
Quan điểm 3: "Nghèo là đói, thiếu nhà, bệnh không
được đến bác sĩ, không được đến trường, không biết
đọc, biết viết, không có việc làm, lo sợ cho cuộc sống
tương lai, mất con do bệnh hoạn, ít được bảo vệ quyền
lợi và tự do." (WB)
DHTM_TMU
1.1.1.1 Các quan niệm về nghèo
Việt Nam: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế -
xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
(Nguồn)
DHTM_TMU
1.1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
a. Nguồn lực hạn chế và thiếu thốn
b. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
c. Không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật
d. Các nguyên nhân về nhân khẩu học
e. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các
rủi ro khác
g. Nguyên nhân khác
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%C3%A8o_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam#N
guy.C3.AAn_nh.C3.A2n_ngh.C3.A8o_.E1.BB.9F_Vi.E1.BB.87t_Nam
DHTM_TMU
1.1.2 Phương pháp đánh giá nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định
ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo của NN nhằm bảo đảm
công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo
Trên thế giới, có 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo
chủ yếu:
- Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu,
- Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế,
- Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân.
DHTM_TMU
Các tiêu chí đánh giá nghèo ở VN
Chuẩn nghèo theo TCTK:
- Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính
riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để
đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là
2100 kcal/ngày đêm;
- Nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu
dùng tối thiểu, được xác định bằng cách ước lượng tỷ
lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm,
30% cho các khoản còn lại.
DHTM_TMU
Các tiêu chí đánh giá nghèo ở Việt Nam
Chuẩn nghèo theo Bộ Lao động - Thương binh xã hội
- Chuẩn nghèo tiếp cận đơn chiều
+ Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
+ Các tiêu chí về thu nhập
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản
DHTM_TMU
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo
Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế: sự tăng thêm (hay gia tăng)
về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời
kì nhất định.
Tốc độ tăng trưởng: Sự tăng trưởng được so sánh theo
các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định
Đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với
thời điểm gốc (Chính là tốc độ tăng GDP hàng năm)
DHTM_TMU
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm
nghèo
Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo (tiếp)DHTM_TMU
Việc giảm nghèo rất có lợi cho tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho giảm nghèo, chứ
chưa phải là điều kiện đủ.
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo (tiếp) DHTM_TMU
Vòng luẩn quẩn của đói nghèo và tăng
trưởng kinh tế
Kinh tế
tăng
trưởng
GDP/người
cao
Thu NSNN
lớn
Phúc lợi XH
cao
Tỷ lệ nghèo
thấp
DHTM_TMU
Vòng luẩn quẩn của đói nghèo và tăng
trưởng kinh tế
Kinh tế
suy thoái
GDP/người
thấp
Thu NSNN
nhỏ
Phúc lợi XH
thấp
Tỷ lệ nghèo
cao, ngưỡng
nghèo thấp
DHTM_TMU
Làm sao để hết đói nghèo?
Xóa đói,
giảm
nghèo
Cộng
đồng XH
Chính
Phủ
Người
dân
DHTM_TMU
Con đường thoát đói nghèo?
Hỗ trợ tài
chính
Trang bị
kiến thức,
kỹ năng
sống
Tự làm ra của cải để
nuôi sống bản thân
và thoát nghèo
DHTM_TMU
1.2 Những vấn đề cơ bản về TCVM
1.2.1 Giới thiệu về quá trình ra đời và phát triển của TCVM
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của TCVM
1.2.3 Vai trò của TCVM
1.2.4Các bên liên quan trong hoạt động TCVM
DHTM_TMU
1.2.1. Giới thiệu về quá trình ra đời và
phát triển của TCVM
Tín dụng SX cho người nghèo (1970) từ phía CP
Tín dụng để khuyến khích SX nông nhiệp (giữa những năm
1980) do CP và các nhà tài trợ quốc tế thực hiện
DHTM_TMU
TCVM bắt đầu có những thay đổi nhất định về cơ chế
hoạt động.
Tập trung vào tín dụng theo cơ chế thị trường thay thế
cho việc giải ngân các khoản vay bao cấp tới các khách
hàng mục tiêu.
Sự thay đổi của TCVM diễn ra cả ở khu vực tài chính
chính thức và khu vực tài chính phi chính thức với
nguyên tắc vận hành theo cơ chế thị trường và đạt được
sự bền vững về mặt TC.
1.2.1. Giới thiệu về quá trình ra đời và
phát triển của TCVMDHTM_TMU
Ngày nay phương pháp này có những đặc điểm
sau:
Tín dụng bao cấp làm suy giảm quá trình phát
triển
Người nghèo có thể trả mức lãi suất đủ cao để
có thể trang trải chi phí giao dịch và hậu quả
của các thị trường thông tin không hoàn hảo.
Mục tiêu bền vững là điểm then chốt
1.2.1. Giới thiệu về quá trình ra đời và
phát triển của TCVMDHTM_TMU
Ngày nay phương pháp này có những đặc điểm
sau (tiếp)
Các TCTCVM cần phải đạt được quy mô đủ lớn
để có thể phát triển bền vững.
Mở rộng diện tiếp cận và tỷ lệ hoàn trả có thể
được coi là dữ liệu mẫu dể đánh giá tác động
của TCTCVM đối với quá trình xóa đói giảm
nghèo.
1.2.1. Giới thiệu về quá trình ra đời và
phát triển của TCVMDHTM_TMU
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm TCVM
TCVM được coi là một phương pháp phát triển kinh tế
nhằm mang lại lợi ích cho cư dân thu nhập thấp.
(Joanna Ledgerwood, cẩm nang hoạt động tài chính vi
mô)
DHTM_TMU
Tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình có thu
nhập thấp các khoản vay nhỏ (gọi là tín dụng vi mô),
nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản
xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài
chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác
như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người
nghèo, người có thu nhập thấp có nhu cầu rất lớn đối
với các sản phẩm tài chính, nhưng khó tiếp cận được
các thể chế tài chính chính thức
(sbv.gov.vn)
1.2.2.1 Khái niệm TCVM
DHTM_TMU
Kết luận:
TCVM đem lại lợi ích cho người nghèo không tiếp cận
được HTTC chính thức
TCVM bao gồm những dịch vụ TC nhỏ: tín dụng, tiết
kiệm, bảo hiểm, các dịch vụ khác
DHTM_TMU
Khoản vay nhỏ, đặc trưng vốn lưu động
Thay thế tài sản thế chấp bằng tín chấp và tiết kiệm bắt
buộc
Những khoản vay lớn hơn và tiếp theo phụ thuộc vào
tình hình hoàn trả
Tổ chức điểm thu/phát vốn thuận tiện ngay tại khu dân
cư sinh sống
Phương pháp hoàn trả phù hợp với luồng tiền mặt của
người dân
Các sản phẩm tiết kiệm tin cậy
Nâng cao sự gắn kết cộng đồng
1.2.2.2 Đặc điểm của TCVM
DHTM_TMU
1.2.3. Vai trò của TCVM
- TCVM tăng cường cung cấp các dịch vụ TC, tạo ra
một kênh tiếp vốn quan trọng cho người nghèo tại các
địa bàn khó khăn, nhất là đối tượng phụ nữ.
- Đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ TC thông qua cách
tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng, thuận lợi.
- Đa dạng hóa nguồn thu nhập của các hộ nghèo, giảm
các nguy cơ tổn thương về kinh tế và nâng cao mức
sống.
- Tạo ra mối liên kết cộng đồng, nâng cao nhận thức và
năng lực cho cộng đồng, nâng cao vị thế của phụ nữ
trong XH.
DHTM_TMU
1.3. Các bên liên quan trong hoạt
động TCVM
Khách hàng của tổ chức tài chính vi mô
Các tổ chức cung cấp
dịch vụ tài chính vi mô
Các tổ chức phối hợp
Các tổ chức tài trợ cho hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô (tài trợ vốn)
DHTM_TMU
a. Các tổ chức tài trợ cho hoạt động
của các TCTCVM
Chính phủ
Các nhà tài trợ quốc tế
Các tổ chức phi chính phủ quốc tế
Tại sao TCVM lại cần đến các nhà tài trợ?
DHTM_TMU
Phương thức tài trợ
Tài trợ cho xây dựng năng lực thể chế
Tài trợ để trang trải những thiếu hụt trong quá trình hoạt
động
Tài trợ vốn vay hoặc tài sản
Cấp vốn để cho vay
Các hạn mức tín dụng
Bảo lãnh vốn thương mại
Trợ giúp về kỹ thuật
DHTM_TMU
b. Các nhà cung cấp DVTCVM
Quan điểm 1: TCTCVM bao gồm tất cả các tổ chức
cung cấp dịch vụ TCVM, kể cả ngân hàng, hợp tác xã
tài chính, tổ chức tài chính quy mô nhỏ chính thức và
bán chính thức
Quan điểm 2: TCTCVM chỉ bao gồm các TCTC quy
mô nhỏ, kể cả chính thức và bán chính thức
Quan điểm 3: TCTCVM là loại hình tổ chức tín dụng
chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ (Luật TCTD
2010, điều 4, khoản 5)
DHTM_TMU
Các TCTCVM có thể là tổ chức phi chính phủ, tổ chức
cho vay và tiết kiệm, các hiệp hội tín dụng, các NH
quốc doanh, các NHTM hoặc các TCTC phi ngân
hàng.
Các nhà cung cấp các DVTCVM gồm:
Khu vực chính thức
Khu vực bán chính thức
Khu vực không chính thức
b. Các nhà cung cấp DVTCVM (tiếp)
DHTM_TMU
Khu vực chính thức
Khu vực bán chính thức
Khu vực không chính thức
b. Các nhà cung cấp DVTCVM
DHTM_TMU
b. Các nhà cung cấp DVTCVM
DHTM_TMU
c. Các tổ chức phối hợp
Các tổ chức xã hội
Các tổ chức chính trị xã hội
Các tổ, nhóm
Tại sao lại cần có các tổ chức phối hợp? Vai trò của các tổ
chức này?
DHTM_TMU
d. Khách hàng của TCTCVM
Khách hàng của các TCTCVM thường là những người
nông dân nhỏ, những người làm nghề dịch vụ (thợ cắt
tóc, lái xích lô, thợ thủ công và những người sản xuất
nhỏ (người làm nghề đánh giầy, thợ may, những DN
nhỏ và siêu nhỏ,
DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-bai_giang_tai_chinh_vi_mo_dh_thuong_mai_1_5199_1983059.pdf