Tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 6: Tài chính quốc tế - Vũ Hữu Thành: 3/22/2014
1
Vũ Hữu Thành - 2014
Tài chính – Tiền tệ
Tài chính – Tiền tệ
Ths. Vũ Hữu Thành.
Khoa Tài chính – Ngân hàng, ĐH Mở
0938077776
thanh.vuh@gmail.com
1. Thông tin giảng viên
Giảng viên
Nơi làm việc
Điện thoại
Email
3/22/2014
2
Tài chính quốc tế
6
Quá trình hình thành và phát triển của
tài chính quốc tế
I
II
Nội dung chính chương 5
Tỷ giá hối đoái
III Cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
IV Các định chế tài chính quốc tế
3/22/2014
3
Quá trình hình thành và phát triển
của tài chính quốc tế
I
Tài chính – Tiền tệ
1. Khái niệm Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới
hình thái phân phối giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử
dụng các nguồn vốn giữa các quốc gia.
Khái niệm
3/22/2014
4
2. Cơ sở hình thành tài chính quốc tế
Sự phân công lao động và hợp tác quốc tế làm cho hoạt động
trao đổi hàng hóa trong nước và quốc tế gia tăng từ đó phát
sinh các nghĩa vụ và quyền lợi về tài chính gắn liền với các
hoạt động tra...
31 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 6: Tài chính quốc tế - Vũ Hữu Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/22/2014
1
Vũ Hữu Thành - 2014
Tài chính – Tiền tệ
Tài chính – Tiền tệ
Ths. Vũ Hữu Thành.
Khoa Tài chính – Ngân hàng, ĐH Mở
0938077776
thanh.vuh@gmail.com
1. Thông tin giảng viên
Giảng viên
Nơi làm việc
Điện thoại
Email
3/22/2014
2
Tài chính quốc tế
6
Quá trình hình thành và phát triển của
tài chính quốc tế
I
II
Nội dung chính chương 5
Tỷ giá hối đoái
III Cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
IV Các định chế tài chính quốc tế
3/22/2014
3
Quá trình hình thành và phát triển
của tài chính quốc tế
I
Tài chính – Tiền tệ
1. Khái niệm Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới
hình thái phân phối giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử
dụng các nguồn vốn giữa các quốc gia.
Khái niệm
3/22/2014
4
2. Cơ sở hình thành tài chính quốc tế
Sự phân công lao động và hợp tác quốc tế làm cho hoạt động
trao đổi hàng hóa trong nước và quốc tế gia tăng từ đó phát
sinh các nghĩa vụ và quyền lợi về tài chính gắn liền với các
hoạt động trao đổi này
Sự phân công
lao động và hợp
tác QT
Sự phát triển
của các hoạt
động đầu tư QT
2. Cơ sở hình thành tài chính quốc tế
Việc hợp tác quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại của các quốc
gia đã dẫn tới sự phát triển của các hoạt động đầu tư QT. Các
hoạt động này đã làm nguồn vốn chu chuyển giữa các quốc gia
theo hình thức: FDI, ODA, Chứng khoán, tín dụng từ các định
chế tài chính quốc tế
Sự phân công
lao động và hợp
tác QT
Sự phát triển
của các hoạt
động đầu tư QT
3/22/2014
5
Tài chính – Tiền tệ
2. Cơ sở hình thành tài chính quốc tế
Tài chính quốc tế ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của phân công lao động và hợp tác quốc tế
cũng như là của đầu tư quốc tế. Và sự phát triển đó
lại tác động tới sự phát triển kinh tế các nước cũng
như là các hoạt động hợp tác kinh tế giữa các nước.
Tỷ giá hối đoáiII
3/22/2014
6
Tài chính – Tiền tệ
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ của một nước
được biểu hiện bằng những đơn vị tiền tệ của nước khác
Khái niệm
Ngoại tệ
Là đồng tiền nước ngoài
hoặc đồng tiền chung của
một nhóm nước
Phân biệt ngoại tệ và ngoại hối
Ngoại hối
Các phương tiện sử dụng
trong giao dịch quốc tế:
Ngoại tệ, Công cụ thanh toán
bằng ngoại tệ, chứng từ có
giá bằng ngoại tệ
Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả
nhưng là giá cả của hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ
Tài chính – Tiền tệ
2. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá (tăng
giá trị tương đối so với đồng tiền của nước khác),
hàng hóa và dịch vụ của quốc gia này sẽ trở nên
đắt hơn và hàng hóa nước ngoài trở nên rẻ hơn.
3/22/2014
7
Tài chính – Tiền tệ
2. Cặp tiền tệ
Một cặp tiền tệ biểu hiện tỷ giá giữa 2 đồng tiền với nhau.
Đồng tiền đứng trước là đồng tiền yết giá, đồng tiền đứng
sau là đồng tiền định giá. Việc yết giá như vậy cho biết bao
nhiêu đơn vị tiền định giá để đổi được 1 đơn vị tiền yết giá.
Khái niệm
Đồng tiền yết giá
Là đồng tiền thể hiện giá trị của
nó qua đồng tiền định giá (có hệ
số 1, 100 hoặc 1.000). Được liệt
kê đầu tiên bên trái của dấu
gạch chéo (“/”)
Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá
Đồng tiền định giá
là đồng tiền dùng để xác định
giá trị của đồng tiền yết giá (có
hệ số bất kỳ). Được liệt kê bên
phải của dấu gạch chéo (“/”)
USD/VND = 21.000
Tài chính – Tiền tệ
3. Phương pháp yết giá
1. Yết giá trực tiếp
Tại một nước người ta so
sánh một ngoại tệ nào đó với
đồng nội tệ (yết giá trực tiếp
trên quan điểm đồng ngoại
tệ)
1 USD = 21.000 VND
Tại một nước, người ta so
sánh đồng nội tệ với đồng
ngoại tệ (yết giá gián tiếp
trên quan điểm đồng ngoại
tệ)
2. Yết giá gián tiếp
1 VND = 0.0000476 USD
3/22/2014
8
Tài chính – Tiền tệ
3. Phương pháp yết giá
3. Yết giá theo tập quán kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng
Yết giá theo cặp, đồng tiền đứng trước là đồng tiên yết
giá, đồng tiền đứng sau là đồng tiền định giá. Đồng
thời được yết giá đầy đủ cả giá mua và giá bán
Đồng
yết giá
Đồng
định giá
USD VND 21,190 21,220
Giá bán
Ask rate
Giá mua
Bit rate
Spread
rate
Tài chính – Tiền tệ
4. Tính tỷ giá chéo
i. Tỷ giá chéo giữa hai
đồng yết trực tiếp
USD/VND = 21,120
USD/JPY = 102.28
JPY/VND = 21,120/102.28 = 206.4919
3/22/2014
9
Tài chính – Tiền tệ
4. Tính tỷ giá chéo
ii. Tỷ giá chéo giữa hai
đồng yết gián tiếp
EUR/USD = 1.3744
GBP/USD = 1.6644
GBP/EUR = 1.6644/1.3744 = 1.2110
EUR/GBP = 1.3744/1.6644 = 0.8257
Tài chính – Tiền tệ
4. Tính tỷ giá chéo
iii. Tỷ giá chéo giữa hai
cách yết giá khác nhau
EUR/USD = 1.3744
USD/VND = 21,120
EUR/VND = 1.3744 x 21,120 = 29027.3280
3/22/2014
10
Tài chính – Tiền tệ
5. Hệ thống chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ
giá cố định
Chế độ tỷ
giá thả nổi
có điều tiết
Chế độ thả
nổi hoàn
toàn
Khái niệm
Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc
gia áp dụng, lựa chọn. Bao gồm các quy tắc xác định
phương thức mua bán ngoại tệ giữa các thể nhân hay pháp
nhân trên thị trường
Các loại hình chế độ tỷ giá
Tài chính – Tiền tệ
5.1. Chế độ tỷ giá cố định
Khái niệm
Là tỷ giá mà được giữ cố định trong một thời gian dài với
biên độ dao động nhỏ ở mức cho phép.
Thông thường, đồng nội tệ sẽ được xác định tỷ giá hối đoái
cố định với với một đồng ngoại tệ mạnh (USD,GBP.JPY,....)
NHTW sẽ can thiệp để giữ cho tỷ giá ổn định bằng cách
bán ngoại tệ ra khi tỷ giá tăng và mua ngoại tệ vào khi tỷ
giá giảm để kéo giá ngoại tệ lên
Đặc điểm
3/22/2014
11
Tài chính – Tiền tệ
51. Chế độ tỷ giá cố định
Ổn định tỷ giá, ôn định kinh tế
vĩ mô
Do ôn định tỷ giá nên hoạt
động kinh doanh và đầu tư
nước ngoài được thúc đẩy
Tăng tính hợp tác trong thương
mại giữa các quốc gia
Tạo tính kỷ luật cho các chính
sách kinh tế vĩ mô
Ưu điểm
Tạo ra sự chênh lênh giữa tỷ
giá thực và tỷ giá danh nghĩa
Làm sai lệch các tính toán
Tạo ra tỷ giá chợ đen
NHTW phải có một lượng ngoại
tế đủ lớn để duy trì tỷ giá và
phải thương xuyên giám sát sự
biến động của tỷ giá
Nhược điểm
Tài chính – Tiền tệ
5.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Khái niệm Là tỷ giá hoàn toàn do cung cầu thị trường quyết định.
Do cung cầu ngoại tệ quyết định
NHTW không can thiệp vào tỷ giá
Đặc điểm
3/22/2014
12
Tài chính – Tiền tệ
5.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Phản ánh kịp thời các biến
động, các xu thế kinh tế thế giới
Tạo điều kiện tiền tệ cho
cạnh tranh bình đẳng
không cần phải có một quỹ
bình ổn hối đoái, tiết kiệm
ngoại tệ phục vụ cho những
mục đích khác
Ưu điểm
Nền kinh tế trong nước luôn
chịu ảnh hưởng của những cú
sốc kinh tế thế giới, gây ra
những biến động lớn trong tỷ
giá
Dễ gây ra những cú sốc về
cung cầu ngoại thương giả tạo
(do hoạt động đầu cơ)
Độ rủi ro về biến động tỷ giá là
rất cao đối với các nguồn thu
nhập từ đầu tư nước ngoài, nợ
nước ngoài
Nhược điểm
Tài chính – Tiền tệ
5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Khái niệm
Là tỷ giá do thị trường quyết định nhưng được nhà nước
can thiệt khi cần thiết để tránh những cơn sốc về tỷ giá
hoặc khi cần điều hành chính sách tiền tệ.
Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc tình hình
quan hệ cung cầu trên thị trường
NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ
can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi
tỷ giá có sự biến động mạnh vượt mức cho phép
Đặc điểm
Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái,
biên độ dao động cho phép được nhà nước xác định và công bố lại
3/22/2014
13
Tài chính – Tiền tệ
5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Thị trường ngoại hối trong
nước ít bị ảnh hưởng và biến
động trước những cú sốc về
kinh tế trên thế giới
Cơ chế can thiệp vào tỷ giá thả
nổi thể hiện vai trò điều tiết thị
trường nhằm mục đích khuyến
khích hay hạn chế xuất, nhập
khẩu
Ưu điểm
Dễ bị đầu cơ tỷ giá nếu không
có cách quản lý tốt;
Phải xây dựng quỹ dự trữ ngoại
hối;
Phải định lượng được chính
xác khối lượng ngoại hối khi
can thiệp (đưa vào hoặc rút ra
khỏi thị trường)
Nhược điểm
Tài chính – Tiền tệ
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá
Thu nhập
Chính sách
của chính phủ
Hoạt động
đầu cơ
Lạm phát Lãi suất
Cán cân thanh
toán
3/22/2014
14
Tài chính – Tiền tệ
6.1. Lạm phát
Lạm phát
2 quốc gia
Chênh lệch lạm phát của hai nước làm ảnh hưởng tới tỷ giá
hối đoái giữa hai quốc gia. Nếu mức lạm phát trong nước
cao hơn mức lạm phát của nước ngoài, sức mua của đồng
nội tệ giảm so với ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái có xu hướng
tăng lên và ngược lại
???
Trước lạm phát
Mặt hàng A bán 1 USD ở
Mỹ, ở Việt Nam bán 21000.
Tỷ giá lúc này là 1USD =
21000 VND
Sau lạm phát
Lạm phát Mỹ: 3.1%
Lạm phát Việt Nam: 6.81%
Tỷ giá lúc này là bao
nhiêu?
Tài chính – Tiền tệ
6.2. Lãi suất
Lãi suất
giữa 2
quốc gia
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì luồng vốn ngắn
hạn có xu hướng chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do
tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung ngoại hối tăng lên, cầu
ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
Để xác định mức lãi suất của một nước là cao hay thấp, thông
thường người ta so sánh mức lãi suất của nước đó với các lãi suất
quốc tế như lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng London
LIBID, lãi suất quốc tế trên thị trường liên ngân hàng Singapore
SIBID
3/22/2014
15
Tài chính – Tiền tệ
6.3. Thu nhập
Thu nhập
của một
quốc gia
Nền kinh tế của một nước tăng trưởng làm cho thu nhập
của người dân tăng. Điều này dẫn tới một thực tế là nhu
cầu về hàng hóa nhập khẩu tăng do đó làm tăng cung đồng
nội tệ để mua ngoại tệ (cầu ngoại tệ tăng) điề này làm cho
tỷ giá tăng.
Tài chính – Tiền tệ
6.4. Cán cân thanh toán
Cán cân
thanh
toáncủa
một quốc
gia
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả
năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó làm cho
tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân
thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối
lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hướng
tăng
3/22/2014
16
Tài chính – Tiền tệ
6.5. Đầu cơ
Đầu cơ
Trên thị trường hối đoái luôn xuất hiện hoạt động kinh
doanh tiền tệ nhằm mục đích kiếm lời. Thông thường họ sẽ
kinh doanh theo kỳ vọng. Nếu dự đoán một đồng tiền nào
đó sẽ tăng thì ngay lập tức họ sẽ mua và ngược lại. Những
việc như này sẽ làm cho cung cầu ngoại tệ thay đổi và dẫn
tới tỷ giá thay đổi. Thông thường những nhà đầu cơ lớn sẽ
có thể tác động nhất định tới thị trường hối đoái
Tài chính – Tiền tệ
6.6. Chính sách của chính phủ
Chính
sách của
chính phủ
Các chính sách của chính phủ như phá giá tiền tệ, tăng giá
tiền tệ, lãi suất, mua bán ngoại hối thông qua hoạt động thị
trường mở sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ giá
làm tỷ giá thay đổi
3/22/2014
17
Cán cân thanh toán quốc tế - BOP III
Tài chính – Tiền tệ
1. Khái niệm BOP
Khái niệm
Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các
giao dịch kinh tế giữa những người cư trú với người không
cư trú (theo IMF)
Hai hình thức soạn thảo BOP
Cán cân thanh toán trong
một thời kỳ
Cán cân thanh toán tại một
thời điểm
3/22/2014
18
Tài chính – Tiền tệ
2. Nguyên tắc lập BOP
Ghi chép
Các giao dịch chuyển tiền quốc tế được phản ánh vào bên
Thu (Có) và bên Chi (Nợ) của cán cân thanh toán.
Bên thu: khoản thu từ người không cư trú được ghi “có” và
biểu hiện bằng dấu “+”: phản ánh sự gia tăng của cung
ngoại tệ
Bên chi: Khoản chi cho người không cư trú được ghi “nợ”
và biểu hiện bằng dấu “-”, phản ánh sự gia tăng về cầu
ngoại tệ
Hạch toán
Hạch toán trong giao dịch quốc tế được thực hiện theo
nguyên tắc ghi sổ kép. Điều này có nghĩa là mỗi một giao
dịch được ghi kép, một lần ghi Nợ và một lần ghi Có với giá
trị như nhau.
3. Cấu trúc BOP
Cán cân vãng lai
Cán cân di chuyển
vốn
Cán cân thương mại
Cán cân dịch vụ
Cán cân thu nhập
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Cán cân di chuyển vốn dài hạn
Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn
Cán cân di chuyển vốn một chiều
Ghi lại các dòng hàng
hóa, dịch vụ và các khoản
chuyển tiền qua lại
Phản ánh sự chuyển dịch
vốn của một nước với các
nước khác
Lỗi và sai sót
Cán cân tổng thể
Cán cân dự trữ
3/22/2014
19
Tài chính – Tiền tệ
3.1. Cán cân thương mại
Khái niệm
Cán cân phản ánh những khoản thu chi về xuất nhập khẩu
hàng hoá trong một thời kỳ nhất định
Đặc điểm
Khi cán cân thương mại thặng
dư điều này có nghĩa là nước
đó đã thu được từ xuất khẩu
nhiều hơn phải trả cho nhập
khẩu. Ngược lại là bội chi.
Cán cân thương mại tác động
trực tiếp đến cung, cầu, giá cả
hàng hoá và sự biến động của
tỷ giá, tiếp đến, sẽ tác động đến
cả cung cầu nội tệ và tình hình
lạm phát trong nước.
Khoản thu từ xuất khẩu được phản ánh bên “Có” với dấu
“+” và chi cho nhập khẩu hàng hoá ghi ở bên “Nợ” với
dấu “-”
Tài chính – Tiền tệ
3.2. Cán cân dịch vụ
Khái niệm
Phản ánh các khoản thu – chi về các hoạt động dịch vụ:
vận tải, tài chính, viễn thông, y tế, giáo dục
Các dịch vụ cung ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng
cung ngoại tệ, được ghi vào bên “Có” với dấu “+” và
ngược lại.
3/22/2014
20
Tài chính – Tiền tệ
3.3. Cán cân thu nhập
Khái niệm
Phản ánh những khoản thu nhập của người lao động (tiền
lương, thưởng), thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của những
người cư trú và không cư trú
Các khoản thu nhập của người cư trú được trả bởi người
không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi vào
bên “Có” với dấu “+”. Ngược lại các khoản chi trả cho
người không cư trú sẽ làm phát sinh cầu ngoại tệ, sẽ được
ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”
Tài chính – Tiền tệ
3.4. Cán cân chuyển giao vãng lai
Khái niệm
Phản ánh những khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị của
những khoản quà tặng và các chuyển giao khác bằng tiền
và hiện vật cho mục đích tiêu dùng giữa người cư trú và
không cư trú: Phản ánh sự phân phối lại thu nhập
Các khoản thu (nhận) phát sinh cung ngoại tệ/cầu nội tệ
nên được ghi vào bên “Có” với dấu “+”. Ngược lại, các
khoản chi (cho) phát sinh cầu ngoại tệ/cung nội tệ nên
được hạch toán vào bên “Nợ” với dấu “-”
3/22/2014
21
Tài chính – Tiền tệ
3.5. Cán cân di chuyển vốn dài hạn
Khái niệm
Bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư
nhân và khu vực nhà nước dưới các hình thức đầu tư trực
tiếp, gián tiếp và các hình thức đầu tư dài hạn khác
Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của Nguồn vốn
(TSN), nhưng làm tăng cung ngoại tệ nên vẫn được ghi
“Có” với dấu “+”. Ngược lại, luồng vốn đi ra phản ánh sự
gia tăng của TS (TSC) song lại làm tăng cầu ngoại tệ nên
vẫn được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”
Tài chính – Tiền tệ
3.6. Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn
Khái niệm
Phản ánh các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư
nhân (chiếm tỷ trọng lớn) và khu vực nhà nước dưới rất
nhiều các các hình thức khác nhau: Tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng, các hoạt động trên kinh doanh ngoại
hối và giấy tờ có giá ngắn hạn kể cả các luồng vốn đầu cơ.
Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của NV (TSN), do
làm tăng cung ngoại tệ nên vẫn được ghi “Có” với dấu
“+”. Ngược lại, luồng vốn đi ra phản ánh sự gia tăng của
TS (TSC) song lại làm tăng cầu ngoại tệ nên vẫn được ghi
vào bên “Nợ” với dấu “-”.
3/22/2014
22
Tài chính – Tiền tệ
3.7. Cán cân chuyển giao vốn một chiều
Khái niệm
Phản ánh các khoản chuyển giao vốn một chiều như viện
trợ không hoàn lại với mục đích đầu tư, các khoản nợ được
xoá
Khi được nhận các khoản viện trợ không hoàn lại và được
xoá nợ, tương tự như luồng vốn đi vào, gia tăng NV
(TSN), làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi “Có” với dấu
“+”. Ngược lại, khi viện trợ hay xoá nợ cho người không
cư trú, luồng vốn đã đi ra làm tăng cầu ngoại tệ nên được
ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”
Tài chính – Tiền tệ
3.8. Lỗi và sai sót
Khái niệm
sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu
thập được số liệu
Nguyên nhân: Những ghi chép của những khoản thanh
toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những thời
gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những
phương pháp khác nhau.
3/22/2014
23
Tài chính – Tiền tệ
3.9. Cán cân tổng thể
Khái niệm
Là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn nếu không có
lỗi và sai xót
Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu +: thu ngoại
tệ của quốc gia đã (sẽ) tăng thêm.
Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu -:thu ngoại tệ
của quốc gia giảm hoặc sẽ giảm thấp.
Tài chính – Tiền tệ
3.10. Cán cân dự trữ
Khái niệm
Phản ánh dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng thêm hay
giảm đi. Phần dự trữcán cân được tổng hợp trên cơ sở
những thay đổi trong tài sản Có ngoại tệ ròng, thay đổi về
nợ quá hạn và các nguồn tài trợ khác
Tài sản Có ngoại tệ ròng là phần chênh lệch tài sản Có
ngoại tệ và tài sản Nợ ngoại tệ thể hiện trên bảng cân đối
thống kê tiền tệ tổng hợp của ngân hàng trung ương và các
tổ chức tín dụng.
Nợ quá hạn phản ánh khoản nợ nước ngoài đến hạn mà
chưa trả được, có thể cơ cấu lại
Các nguồn tài trợ bao gồm nguồn tín dụng từ quỹ và các
khoản dự trữ quốc tế khác
3/22/2014
24
Tài chính – Tiền tệ
3.11. Một số phương trình cân bằng
Cán cân vãng lai = Cán cân hữu hình + cán cân vô
hình
Cán cân cơ bản = Cán cân vãng lai + cán cân di
chuyển vốn dài hạn
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân di
chuyển vốn + Sai sót
Cán cân bù đắp chính thức = - Cán cân tổng thể
Tài chính – Tiền tệ
4. Điều chỉnh cán cân thanh toán khi bội chi
Khi lãi suất tái chiết khấu tăng (và lãi suất của các nước trong
khu vực vẫn giữ nguyên) lãi suất chung trên thị trường ngoại
hối sẽ tăng, vốn ngắn hạn chạy từ nước ngoài vào trong nước
nhờ đó mà cung cầu ngoại tệ và cán cân thanh toán quốc tế sẽ
được cải thiện
Sử dụng công
cụ lãi suất
3/22/2014
25
Tài chính – Tiền tệ
4. Điều chỉnh cán cân thanh toán khi bội chi
Chính phủ có thể thực hiện phá giá tiền tệ là làm tỷ giá hối đoái tăng lên.
Chính sách này tác động trên hai khía cạnh: (i) đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa, khuyến khích đầu tư của nước ngoài vào trong nước nhằm tăng thu
ngoại hối, (ii) hạn chế nhập khẩu hàng hóa, hạn chế đầu tư ra nước ngoài
làm giảm nhu cầu ngoại hối.
Sử dụng công
cụ lãi suất
Sử dụng công
cụ tỷ giá
Tài chính – Tiền tệ
4. Điều chỉnh cán cân thanh toán khi bội chi
Vay nợ trước tiên thông qua nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp với các đại lý
ngân hàng ở nước ngoài để vay ngoại tệ nhằm bổ sung vào lượng ngoại
hối cung cấp cho thị trường. Sau đó, chính phủ có thể thực hiện các
khoản vay song phương từ các chính phủ khác hoặc vay các tổ chức tín
dụng quốc tế
Sử dụng công
cụ lãi suất
Sử dụng công
cụ tỷ giá
Vay nợ
3/22/2014
26
Các định chế tài chính quốc tếIV
Tài chính – Tiền tệ
1. Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF
Là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn
cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán,
cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu
cầu.
IMF
Thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ quốc tế, tăng cường ổn định
ngoại hối, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và cung cấp hỗ trợ
tài chính tạm thời cho các nước hội viên để giảm nhẹ mức
độ mất cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế
Mục đích của IMF
3/22/2014
27
Tài chính – Tiền tệ
1. Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF
Mỗi hội viên đóng góp một số tiền được quỹ quy định. Nguồn tài
chính này được dùng để giúp các nước hội viên trong trường hợp
cần thiết. Phần đóng góp còn là tiêu chuẩn để xác định số tiền mà
một nước hội viên có thể vay mượn, để phân chia SDR và số phiếu
bầu của mỗi nước. IMF không vay mượn trên thị trường tài chính
quốc tế
Nguồn tài chính của IMF
3/22/2014
28
Tài chính – Tiền tệ
1. Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF
Quyền rút vốn đặc biệt, viết tắt là SDRs (từ các chữ tiếng Anh
Special Drawing Rights) là đơn vị tiền tệ qui ước của một số nước
thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Quyền rút vốn đặc biệt - SDRs
SDRs được sử dụng trong quan hệ tín dụng và thanh toán cán cân
thương mại giữa các quốc gia thành viên.
Khi giải ngân, có thể quy đổi ra một loại tiền tệ mạnh nào đó như
Đô la Mỹ, Euro, hoặc Yên Nhật,...
Được sử dụng để thanh toán hay bồi thường trong một số thỏa
thuận, công ước quốc tế
Tài chính – Tiền tệ
2. Ngân hàng thế giới WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank) là một tổ chức tài chính
quốc tế nơi cung cấp những khoản vay nhằm thúc đẩy kinh
tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương
trình vay vốn.
WB
Kết thúc cảnh nghèo đói cùng cực bằng cách giảm tỷ lệ
người sống dưới mức 1,25 $ một ngày và tỷ lệ này không
quá 3%
Thúc đẩy sự thịnh vượng chung bằng cách thúc đẩy sự tăng
trưởng thu nhập của nhóm 40% các nước nghèo nhất
Mục tiêu của WB tới năm 2030
3/22/2014
29
Tài chính – Tiền tệ
2. Ngân hàng thế giới - WB
Ngân hàng thế giới bao gồm:
Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển (IBRD)
Hội Phát triển Quốc tế (IDA)
Tổ chức của WB
3/22/2014
30
Tài chính – Tiền tệ
2. Ngân hàng thế giới - WB
Mục tiêu hoạt động của IBRD nhằm xóa đói và duy trì sự phát
triển bền vững cho các nước đang phát triển có thu nhập đầu
người tương đối cao thông qua các khoản vay, bảo lãnh và các
dịch vụ nghiên cứu và tư vấn.
Lãi suất của các khoản vay được tính theo LIBOR và được điều
chỉnh 6 tháng một lần. Thời hạn vay từ 15- 20 năm, có 5 năm ân
hạn
IBRD
Tài chính – Tiền tệ
2. Ngân hàng thế giới - WB
IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho các quốc gia
nghèo nhất thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo thông
qua việc cung cấp các khoản cho vay không có lãi suất (còn gọi là
khoản tín dụng) cũng như các khoản viện trợ không hoàn lại cho
các chương trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa bỏ bất
bình đẳng cũng như cải thiện đời sống.
IDA
3/22/2014
31
Kết thúc Chương 6
Câu hỏi ôn tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- slide_chuong_6_tai_chinh_quoc_te_2672_1877023.pdf