Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 5: Bảo hiểm - Vũ Hữu Thành

Tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 5: Bảo hiểm - Vũ Hữu Thành: Vũ Hữu Thành - 2014 Tài chính – Tiền tệ Tài chính – Tiền tệ Ths. Vũ Hữu Thành. Khoa Tài chính – Ngân hàng, ĐH Mở 0938077776 thanh.vuh@gmail.com 1. Thông tin giảng viên Giảng viên Nơi làm việc Điện thoại Email Bảo hiểm 5 Giới thiệuI II Nội dung chính chương 5 Nguyên tắc của hoạt động bảo hiểm III Phân loại bảo hiểm IV Hoạt động kinh doanh bảo hiểm WHY DO WE NEED INSURANCE? Giới thiệu về bảo hiểmI Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm và mục đích của bảo hiểm Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Khái niệm Bảo hiểm được xem như là một phương pháp chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm. Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm và mục đích của bảo hiểm Mục đích của bảo hiểm là việc chuyển giao rủi ro tài chính từ người mua bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Phân tích sâu hơn, do công ty bảo hiểm hình thành nên q...

pdf46 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 5: Bảo hiểm - Vũ Hữu Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Hữu Thành - 2014 Tài chính – Tiền tệ Tài chính – Tiền tệ Ths. Vũ Hữu Thành. Khoa Tài chính – Ngân hàng, ĐH Mở 0938077776 thanh.vuh@gmail.com 1. Thông tin giảng viên Giảng viên Nơi làm việc Điện thoại Email Bảo hiểm 5 Giới thiệuI II Nội dung chính chương 5 Nguyên tắc của hoạt động bảo hiểm III Phân loại bảo hiểm IV Hoạt động kinh doanh bảo hiểm WHY DO WE NEED INSURANCE? Giới thiệu về bảo hiểmI Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm và mục đích của bảo hiểm Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Khái niệm Bảo hiểm được xem như là một phương pháp chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm. Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm và mục đích của bảo hiểm Mục đích của bảo hiểm là việc chuyển giao rủi ro tài chính từ người mua bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Phân tích sâu hơn, do công ty bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm từ số đông thông qua phí bảo hiểm nên mục đích của nó là hoán đổi (chuyển giao) từng phần hoặc toàn bộ rủi ro sang số đông. Mục đích của bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ 2. Quản lý rủi ro và bảo hiểm Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi Rủi ro Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. Quản lý rủi ro Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... Bảo hiểm và Quản lý rủi ro Quy trình quản trị rủi ro Tài chính – Tiền tệ 2. Quản lý rủi ro và bảo hiểm 1. Bảo hiểm là một phương thức hoán chuyển rủi ro trong quản trị rủi ro Quản lý rủi ro và bảo hiểm Bảo hiểm cho phép giúp quy tụ một số đông người, trong đó chỉ một số ít người gặp rủi ro và bị tổn thất. Họ sẽ được bảo hiểm bồi thường một số tiền lấy từ quỹ bảo hiểm do số đông đóng góp dưới hình thức phí bảo hiểm. Như vậy rủi ro được cả cộng đồng gánh chịu hay rủi ro được hoán chuyển từng phần nhỏ qua cộng đồng Tài chính – Tiền tệ 2. Quản lý rủi ro và bảo hiểm 2. Bảo hiểm là một phương thức giảm thiểu rủi ro trong quản trị rủi ro Quản lý rủi ro và bảo hiểm Do tập trung được số đông, kỹ thuật bảo hiểm có thể thống kê tính toán tương đối chính xác khả năng tổn thất trong tương lai. Mức độ chính xác càng cao, mức độ bất trắc càng giảm làm cho rủi ro cũng được giảm theo Tài chính – Tiền tệ 3. Vai trò xã hội của bảo hiểm Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống Đề phòng, bù đắp và hạn chế tổn thất Là một công cụ tín dụng Thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểmII Tài chính – Tiền tệ 1. Quy luật số lớn và thống kê rủi ro Khi số lớn các đơn vị rủi ro tương tự nhau và độc lập với nhau tăng lên thì tính chính xác tương đối của các dự đoán về những kết quả tương lai dựa vào các đơn vị rủi ro đó cũng tăng lên Quy luật số lớn Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động bảo hiểm Người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho các sự kiện ngẫu nhiên, nếu xét riêng từng hợp đồng bảo hiểm đơn lẻ có thể giống như "trò chơi may rủi", song xét trên tổng thể nhiều hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoàn toàn có thể dự đoán được về khả năng xảy ra sự kiện bảo hiểm ở mức độ chính xác có thể chấp nhận được Tài chính – Tiền tệ 1. Quy luật số lớn và thống kê rủi ro Mọi hoạt động bảo hiểm chỉ an toàn nếu tập hợp số đông đối tượng tham gia bảo hiểm có cùng tính chất rủi ro, số đông càng lớn thì việc ước lượng xác suất rủi ro có độ chính xác càng cao. Quy luật số lớn và hoạt động bảo hiểm Nguyên tắc này tác động đến những người tham gia BH, nếu có nhiều người tham gia BH thì mỗi người chỉ trả mức phí trung bình hợp lý, phí thu được của số đông tham gia được dùng bù đắp cho số ít người tham gia gặp tổn thất Ảnh hưởng của nguyên tắc tới phí bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ 2. Nguyên tắc sàng lọc Là việc donh nghiệp bảo hiểm phải phân nhóm các đối tượng bảo hiểm và rủi ro được bảo hiểm theo những tiêu thức phù hợp để có thể sắp xếp được các rủi ro có tính đồng nhất trong cùng một nhóm và định phí bảo hiểm theo từng nhóm đó. Nguyên tắc sàng lọc Quá trình đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm cho phép doanh nghiệp bảo hiểm sàng lọc được rủi ro, hạn chế sự lựa chọn bất lợi và có được quyết định đúng đắn. Tài chính – Tiền tệ 3. Nguyên tắc phân chia, phân tán rủi ro Là phương pháp mà người bảo hiểm sử dụng để đối phó với hiện tượng tích tụ, tập trung rủi ro trong một khu vực địa lý Nguyên tắc phân tán rủi ro Là phương pháp mà người bảo hiểm sử dụng nhằm tránh khả năng phải tự mình gánh chịu một tổn thất quá lớn, tránh trường hợp không đủ khả năng thanh toán vì những lý do nhất định. Có hai phương pháp phân chia rủi ro: Nguyên tắc phân chia rủi ro Tái bảo hiểm Đồng bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ Đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm Trường hợp đồng bảo hiểm sẽ có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng đảm bảo cho một rủi ro, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chịu một phần trách nhiệm theo một tỷ lệ đã thỏa thuận. Đồng bảo hiểm Tái bảo hiểm là nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người đó một phần phí bảo hiểm. Tái bảo hiểm Phân loại bảo hiểmIII Tài chính – Tiền tệ Phân loại bảo hiểm Phân loại bảo hiểm Bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ Tài chính – Tiền tệ 1. Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm sinh kỳ Bảo hiểm tử kỳ Bảo hiểm có kỳ hạn Là loại bảo hiểm bao hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của con người. của doanh nghiệp bảo hiểm. Khái niệm Một số loại hình bảo hiểm nhân thọ Có hai loại cam kết chủ yếu trong bảo hiểm nhân thọ, đó là cam kết đóng phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm. Bảo hiểm trọn đời Bảo hiểm hỗn hợp: kết hợp bảo hiểm và tiết kiệm Tài chính – Tiền tệ 1. Bảo hiểm nhân thọ Đảm bảo an toàn về tài chính cho những người phụ thuộc Vai trò bảo hiểm nhân thọ Thực hiện chức năng tiết kiệm Tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội với vai trò là một hình thức an sinh xã hội bổ sung Huy động quỹ tài chính tập trung dưới hình thức phí BH Là kênh đầu tư sinh lời thông qua loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư Tài chính – Tiền tệ 2. Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm tài sản Bảo hiểm tai nạn Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển Là sự cam kết giữa người tham gia bảo hiểm với người bảo hiểm mà trong đó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trước xảy ra, còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn Khái niệm Một số loại hình bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo hiểm cháy, nổ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh Tài chính – Tiền tệ 2. Bảo hiểm phi nhân thọ Vai trò bảo hiểm phi nhân thọ Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống Đề phòng, bù đắp và hạn chế tổn thất Tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung dưới hình thức phí rủi ro Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Tài chính – Tiền tệ 3. Bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận 1. Bảo hiểm xã hội 2. Bảo hiểm tiền gửi Tài chính – Tiền tệ 3.1. Bảo hiểm xã hội Khái niệm Là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động Trợ cấp ốm đau Trợ cấp thai sản Trợ cấp tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp Chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam Trợ cấp hưu trí Trợ cấp tử tuất Tài chính – Tiền tệ 3.1. Bảo hiểm xã hội Góp phần ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm Thể hiện chính sách an sinh xã hội của chính phủ Tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Bảo hiểm xã hội Tài chính – Tiền tệ 3.1. Bảo hiểm tiền gửi Khái niệm Là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản. Người được bảo hiểm tiền gửi Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Các chủ thể tham gia bảo hiểm tiền gửi Hoạt động kinh doanh bảo hiểmIV Tài chính – Tiền tệ 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm Khái niệm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp với các rủi ro được bảo hiểm. Tài chính – Tiền tệ 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm Rủi ro được bảo hiểm là những sự cố dự tính, nếu xảy ra gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng tới đối tượng bảo hiểm sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Những rủi ro được bảo hiểm thường được nêu trong phạm vi bảo hiểm của quy tắc bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro mà theo đó thỏa thuận nếu những rủi ro đó xảy ra người tham gia bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm Tài chính – Tiền tệ 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm là người có thân thế, tài sản trách nhiệm dân sự cần được bảo hiểm hoặc là người có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Để được hưởng quyền lợi bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là người có thân thế, tài sản trách nhiệm dân sự cần được bảo hiểm hoặc là người có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Để được hưởng quyền lợi bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan, do các bên dự liệu trong hoạt động bảo hiểm hoặc do pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra trên thực tế thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người có quyền hưởng quyền lợi bảo hiểm từ quỹ bảo hiểm Quỹ bảo hiểm là quỹ được hình thành từ phí bảo hiểm được dùng để bồi thường, bù đắp cho những trường hợp thuộc diện được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Chính nhờ phương thức thu phí bảo hiểm của số đông và chỉ chi trả khi có sự cố bảo hiểm xảy ra trên thực tế mà tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp bảo hiểm. Tài chính – Tiền tệ 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm 1 Hoạt động trên nguyên tắc số đông 2 Chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn 3 Thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối 4 Nguyên tắc bồi thường: Đảm bảo vị trí tài chính cho người được bảo hiểm như trước khi có tổn thất xảy ra. 5 Nguyên tắc thế quyền 6 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn phải có dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 7 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn gắn liền với hoạt động đầu tư Tài chính – Tiền tệ 2. Đại lý và môi giới bảo hiểm Đại lý bảo hiểm Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Đại lý BH tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm của Cty mình và tư vấn cho KH. Đồng thời được công ty BH ủy quyền đại diện công ty BH về mặt pháp lý ký hợp đồng BH với KH. Đại lý BH không hưởng lương mà được hưởng phần trăm hoa hồng trên phí BH thu được từ KH cũng như mọi quy chế tiền thưởng tùy mỗi công ty BH dưới sự kiểm soát của Bộ tài chính Tài chính – Tiền tệ 2. Đại lý và môi giới bảo hiểm Môi giới bảo hiểm Môi giới Bảo hiểm là một tổ chức trung gian BH tư vấn cho khách hàng của mình (người tham gia BH) và thu xếp BH cho khách hàng đó Môi giới BH là người trung gian giữa công ty BH với khách hàng, đại diện cho quyền lợi của khách hàng và có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, thu xếp các hợp đồng BH cho họ. Môi giới BH được khách hàng ủy quyền và hành động vì quyền lợi khách hàng Tài chính – Tiền tệ 3. Bồi thường bảo hiểm Bồi thường bảo hiểm Là việc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm khi sự kiện rủi ro sảy ra theo hợp đồng đã ký kết. Việc bồi thường nằm trong giới hạn bồi thường, là số tiền tối đa mà công ty bảo hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro được bảo hiểm Giám định tổn thất Việc bồi thường và chi trả có liên quan mật thiết với công tác giám định thiệt hại. Việc giám định sẽ chỉ ra nguyên nhân gây ra sự kiện bảo hiểm, là do lỗi khách quan hay chủ quan, mức độ thiệt hại bao nhiêu và nằm trong phạm vi nào của hợp đồng Tài chính – Tiền tệ 4. Doanh thu doanh nghiệp bảo hiểm Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ. Doanh thu BH Hai loại hình doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ 4.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh  Thu phí bảo hiểm gốc;  Thu phí nhận tái bảo hiểm;  Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm  Thu phí về dịch vụ đại lý  Thu phí giám định tổn thất  Hoàn phí bảo hiểm;  Giảm phí bảo hiểm;  Phí nhượng tái bảo hiểm;  Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;  Giảm phí nhận tái bảo hiểm;  Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;  Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm Doanh thu phát sinh tăng trong kỳ Các khoản chi giảm thu phát sinh trong kỳ Tài chính – Tiền tệ 4.2. Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính  Thu hoạt động đầu tư: mua trái phiếu, cổ phiếu, kinh doanh bất động sản  Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;  Thu lãi trên số tiền ký quỹ;  Thu cho thuê tài sản; Tài chính – Tiền tệ 5. Chi phí doanh nghiệp bảo hiểm Chi phí cho hoạt động kinh doanh Chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ Chi phí BH Hai loại hình chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm Tài chính – Tiền tệ 6. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp BH DN BH có ưu thế về nguồn vốn nhàn rỗi, do đó quy mô đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ rất lớn Việc đầu tư phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả hợp đồng bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm hình thành được nguồn quỹ thông qua phí bảo hiểm. Cơ sở hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Đặc điểm hoạt động đầu tư của doanh nghiệp BH Do đặc thù của hoạt động bảo hiểm là có một khoảng cách thời gian từ thời điểm nhận phí bảo hiểm đến thời điểm chi trả bảo hiểm. Nên nguồn quỹ này được dùng để thực hiện hoạt động đầu tư khi chưa phải dùng để chi trả. Yêu cầu an toàn luôn được đặt lên hàng đầu đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm - Sinh lời; - Bảo toàn vốn, phân tán rủi ro; - Đảm bảo tính thanh khoản Tài chính – Tiền tệ 6. Phân loại đầu tư Phân loại đầu tư Theo tài sản đầu tư Theo phương thức đầu tư Theo mục đích đầu tư - Đầu tư trực tiếp; - Đầu tư gián tiếp. Chứng khoán, cho vay, góp vốn, gửi tiền, bất dộng sản... Kết thúc Chương 5 Câu hỏi ôn tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfslide_chuong_5_bao_hiem_3287_1877022.pdf