Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 10: Ngân hàng Trung Ương - Vũ Hữu Thành

Tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 10: Ngân hàng Trung Ương - Vũ Hữu Thành: 4/9/2014 1 Vũ Hữu Thành - 2014 Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng Trung ương 10 4/9/2014 2 Nội dung chính chương 10 Quá trình hình thành và phát triển của NHTW I II Bản chất và chức năng III Vai trò của NHTW IV Nghiệp vụ NHTW V Chính sách tiền tệ Quá trình hình thành và phát triển của NHTW I 4/9/2014 3 3.500 BC  Các ngân hàng sơ khai hoạt động như một tiệm cầm đồ cất trữ tiền cho công chúng.  Không có giá trị gia tăng mới nào được tăng lên từ quá trình cất giữ tài sản 2.000 BC Hai phát kiến quan trọng:  Người gửi tiền nhận thấy có thể dùng chứng thư xác nhận tiền gửi ở ngân hàng để giao dịch thay vì phải đi rút tiền.  Chủ ngân hàng nhận thấy chênh lệch về thời gian gửi tiền - rút tiền và số tiền rút thường ổn định nên tiến hành cho vay số tiền gửi trên cơ sở phòng tránh rủi ro bằng một lượng tiền dự trữ cần thiết. 4/9/2014 4 600 AC Hầu hết các ngân hàng tư nhân được tín nhiệm có 2 quyền:  Nhận tiền gửi và cho vay.  Tạo ra tiền và phát hành tiề...

pdf19 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính - Tiền tệ - Chương 10: Ngân hàng Trung Ương - Vũ Hữu Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/9/2014 1 Vũ Hữu Thành - 2014 Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng Trung ương 10 4/9/2014 2 Nội dung chính chương 10 Quá trình hình thành và phát triển của NHTW I II Bản chất và chức năng III Vai trò của NHTW IV Nghiệp vụ NHTW V Chính sách tiền tệ Quá trình hình thành và phát triển của NHTW I 4/9/2014 3 3.500 BC  Các ngân hàng sơ khai hoạt động như một tiệm cầm đồ cất trữ tiền cho công chúng.  Không có giá trị gia tăng mới nào được tăng lên từ quá trình cất giữ tài sản 2.000 BC Hai phát kiến quan trọng:  Người gửi tiền nhận thấy có thể dùng chứng thư xác nhận tiền gửi ở ngân hàng để giao dịch thay vì phải đi rút tiền.  Chủ ngân hàng nhận thấy chênh lệch về thời gian gửi tiền - rút tiền và số tiền rút thường ổn định nên tiến hành cho vay số tiền gửi trên cơ sở phòng tránh rủi ro bằng một lượng tiền dự trữ cần thiết. 4/9/2014 4 600 AC Hầu hết các ngân hàng tư nhân được tín nhiệm có 2 quyền:  Nhận tiền gửi và cho vay.  Tạo ra tiền và phát hành tiền. Nhà nước không thể kiểm soát mức cung tiền và từ đó không điều tiết nổi sản xuất. Do vậy nhà nước đã giới hạn quyền phát hành của các ngân hàng 1694 AC NH Anh thành lập: Tạo ra nền tảng cơ bản về nguyên tắc hoạt động của hệ thống NH và NHTW hiện đại:  Cung ứng tài chính cho hoạt động chi tiêu của chính phủ Anh;  Phát hành tiền;  Kinh doanh tiền tệ  Trở thành cứu cánh cuối cùng do tiềm lực lớn Các NH tư nhân nhận thấy sự thuận lợi nếu có tài khoản tại NH Anh vì:  Tiền giấy do NH Anh phát hành được chấp nhận rộng rãi;  NH Anh có quan hệ mật thiết với chính quyền trong việc thu thuế và các giao dịch quốc tế khác 4/9/2014 5 Trước thế chiến 2 Anh, Pháp, Đức, Nhật, Mỹ lần lượt tách các ngân hàng độc quyền phát hành tiền ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ do sự cạnh tranh chèn ép tới các NH khác ở lĩnh vực này. NH độc quyền không được quyền vay tiền từ dân chúng Xuất hiện khái niệm NHTW 1920 Hội nghị tài chính quốc tế Tài chính và tiền tệ lần đầu tiên được tổ chức tại Brussels đã nhấn mạnh những quốc gia nào chưa có một NHTW như NH Anh hoặc NH Pháp thì nên sớm có một NH như vậy Trong vòng 30 năm tiếp theo hàng loạt các NHTW khắp thế giới ra đời 4/9/2014 6 Đại khủng hoảng 1929 - 1933 Cuộc khủng hoảng diễn ra đã khiến cho các quốc gia gia tăng thêm chức năng cho NHTW: Nếu như trước đây chức năng cơ bản của ngân hàng phát hành là phát hành tiền vào lưu thông thì bây giờ ngân hàng trung ương ngoài việc phát hành tiền còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng, điều tiết khối lượng tiền tệ cung ứng nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế Khái niệm, bản chất và chức năng của NHTW II 4/9/2014 7 Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm NHTW NHTW là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của NHTW là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Khái niệm Hầu hết các NHTW thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ. Tại Việt Nam, NHTW do Chính phủ quản lý Tài chính – Tiền tệ 2. Bản chất của NHTW NHTW là ngân hàng phát hành công quản, có thể biệt lập hoặc phụ thuộc chính phủ, vừa thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng – ngân hàng Trong hoạt động nó không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với kho bạc và các ngân hàng trung gian Ngoài việc quản lý nhà nước thông qua các biện pháp hành chính, NHTW còn thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất kinh doanh có đem lại lợi nhuận. Song tính kinh doanh này chỉ là phương tiện để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý 4/9/2014 8 Tài chính – Tiền tệ 3. Chức năng NHTW Phát hành tiền tệ Chức năng NHTW Ngân hàng của các tổ chức tín dụng Ngân hàng của chính phủ Quản lý vĩ mô hoạt động tiền tệ và tín dụng Tài chính – Tiền tệ 3.1. Độc quyền phát hành tiền Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng trung ương. Với vai trò phát hành độc quyền tiền trên toàn quốc như phương tiện trao đổi, ngân hàng trung ương trực tiếp quản lý cung ứng tiền mặt Với việc độc quyền phát hành tiền thì chính phủ có thể điều chỉnh được lượng tiền lưu thông để có thể kiểm soát lạm phát và từ đó có thể tăng giảm lãi suất để tăng lượng cầu hay giảm lượng cầu ứng hoặc đầu tư với mỗi thời điểm của nền kinh tế 4/9/2014 9 Tài chính – Tiền tệ 3.2. Ngân hàng của các tổ chức tín dụng Trung tâm thanh toán chuyển nhượng bù trừ NH của NH Là ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng trung gian Là cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thống ngân hàng trung gian Tài chính – Tiền tệ 3.3. Ngân hàng của chính phủ Là chủ ngân hàng của chính phủ NH của chính phủ Là đại lý của chính phủ Cố vấn tài chính cho chính phủ Chính phủ mở tài khoản ở NHTW để thực hiện các hoạt động gửi tiền thu được từ NS hoặc vay mượn khi thâm hụt NS Trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia Thay mặt chính phủ tổ chức thu thuế, thỏa thuận tài chính, viện trợ, phát hành trái phiếu, vay mượn nước ngoài NHTW gián tiếp ảnh hưởng đến việc cung ứng trái phiếu của chính phủ và các hoạt động chi tiêu khác cho hợp lý với ngân sách Bao gồm những dự trữ chiến lược cho những trường hợp khẩn cấp như nhập khẩu để chống lạm phát, thiên tai, chiến tranh 4/9/2014 10 Tài chính – Tiền tệ 3.4. Quản lý vĩ mô hoạt đột tiền tệ và tín dụng Xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia Quản lý vĩ mô Thanh tra, giám sát hoạt động của trung gian tài chính Thực hiện chính sách mở rộng hoặc thắt chặt trong mối quan hệ tham chiếu với chính sách tài khóa và tình hình kinh tế Hoạt động này nhằm hai mục địch:  Đảm bảo sự an toàn và ổn định của hệ thống;  Bảo vệ khách hàng. Nghiệp vụ của NHTWIII 4/9/2014 11 Tài chính – Tiền tệ Nghiệp vụ của NHTW Nghiệp vụ phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ Các nghiệp vụ chính Nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Tài chính – Tiền tệ 1. Nghiệp vụ phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ In và đúc tiền Hoạt động phát hành tiền Bảo quản và vận chuyển tiền Phát hành tiền Thu hồi và tiêu hủy tiền Tạo tiền mẫu và tiền lưu niệm Thiết kế mẫu; chế bản in, bản đúc; tổ chức quản lý việc in, đúc tiền Đảm bảo nguyên tắc bí mật, an toàn để đưa tiền từ nhà máy về tổng kho và từ kho về chi kho Đưa tiền in sẵn từ trong kho vào lưu thông để đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế-xã hội Thu hồi khi tiền cũ, rách nát hoặc đổi tiền Được phát hành theo mẫu riêng phục vụ cho mục đích sưu tầm, lưu niệm 4/9/2014 12 Tài chính – Tiền tệ 1. Nghiệp vụ phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ Nguyên tắc cân đối Nguyên tắc phát hành Nguyên tắc bảo đảm Tốc độ phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng tiền tệ; Tiền- hàng; Cơ cấu và loại tiền Bảo đảm bằng vàng; Bảo đảm bằng tín dụng; Bảo đảm bằng trái phiếu chính phủ; Bảo đảm bằng ngoại tệ Tài chính – Tiền tệ 2. Nghiệp vụ tín dụng Không vì mục tiêu lợi nhuận Nguyên tắc chung Chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng Phải hướng tới mục tiêu của chính sách tiền tệ để ổn định và phát triển nền kinh tế Chủ động điều chỉnh căn cứ vào các diễn thị trường bằng các công cụ tín dụng của NHTW 4/9/2014 13 Tài chính – Tiền tệ 2. Nghiệp vụ tín dụng Giữ vững sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Điều chỉnh nhịp độ phát triển nền kinh tế cả về quy mô và cơ cấu Bổ sung vốn ngắn hạn cho NHTM và các TCTD Mục đích Tài chính – Tiền tệ 2. Nghiệp vụ tín dụng Cho vay cầm cố chứng từ có giá Tín dụng Cho vay lại Chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá Cho vay thanh toán Tạm ứng NSNN Là hình thức tái cấp vốn của NHTW cho NHTM với điều kiện NHTM có chứng từ có giá Cung cấp cho NHTM khi NH bị thiếu vốn do chưa thu hồi được các khoản tín dụng cho vay. Mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán: trái phiếu, thương phiếu NHTW cho NHTM vay thanh toán thường xuyên hoặc cho vay khôi phục khả năng chi trả Tạm ứng khi NS thiếu hụt tạm thời thông qua hoạt động mua trái phiếu chính phủ 4/9/2014 14 Tài chính – Tiền tệ 3. Nghiệp vụ thị trường mở Là nghiệp vụ của NHTW để tiến hành mua bán ngắn hạn chứng từ có giá với các TCTD nhưng không vì mục đích thu lợi nhuận mà vì mục đích chung của toàn bộ nền kinh tế Tài chính – Tiền tệ 3. Nghiệp vụ thị trường mở Hàng hóa trên thị trường mở: • Tín phiếu kho bạc • Tín phiếu NHTW • Trái phiếu chính phủ • Trái phiếu đô thị • Chứng chỉ tiền gửi • Hối phiếu 4/9/2014 15 Tài chính – Tiền tệ 4. Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối là nhiệm vụ quan trong mà bất kỳ một chính phủ nào cũng phải thực hiện vì sự vận động của ngoại hối (ra-vào) làm ảnh hưởng đến dự trữ quốc tế của quốc gia đó. Quản lý ngoại hối là yêu cầu bắt buộc khi điều hành hoạt động kinh tế -xã hội của một chính phủ. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế khi mà các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh thì quản lý ngoại hối có ý nghĩa Tài chính – Tiền tệ 4. Nghiệp vụ quản lý ngoại hối Xây dựng chính sách ngoại hối và các công cụ quản lý ngoại hối Quản lý dự trữ ngoại hối Quản lý hoạt động ngoại hối Lập và báo cáo cán cân thanh toán quốc tế 4/9/2014 16 Chính sách tiền tệIV Tài chính – Tiền tệ 1. Khái niệm chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khái niệm 4/9/2014 17 Tài chính – Tiền tệ 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Kiểm sóat lạm phát Ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền Tăng trưởng kinh tế Tạo việc làm giảm bớt thất nghiệp Tài chính – Tiền tệ 3. Nội dung của chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ thắt chặt Chính sách tiền tệ mở rộng Hai nội dung chính của chính sách tiền tệ 4/9/2014 18 Tài chính – Tiền tệ 3. Công cụ của chính sách tiền tệ Dự trữ bắt buộc Công cụ Lãi suất tín dụng Tái cấp vốn Thị trường mở Dự trữ bắt buộc tăng làm cho nguồn vốn cho vay giảm kéo theo khối tiền tệ giảm và ngược lại Đưa ra các quy định về trần cho vay hoặc trần huy động vốn Điều chỉnh hoạt động vay mượn của NHTM thông qua các công cụ lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn Mua, bán giấy tờ có giá làm tăng hoặc giảm lượng cung tiền Kết thúc Chương 10 4/9/2014 19 Câu hỏi ôn tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfslide_chuong_10_nhtw_7509_1877027.pdf