Tài liệu Bài giảng Pháp luật về đầu tư: CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ Văn bản: Luật Đầu tư 2005; Nghị định 108/CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 1. Khái niệm về đầu tư. - Thơng thường: bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào cơng việc dựa trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế xã hội. - Kinh tế: hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những hiệu quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng. Đầu tư khơng thể thiếu đối với nền kinh tế. Các nguồn lực đầu tư cĩ thể: tiền, tài nguyên, sức lao động , trí tuệ… - Pháp lý: là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật qui định để thực hiện các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc mục đích khác (thương mại hoặc phi thương mại) Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư. (K1, Điều 3, LĐT 2005) Về lý luận cũng như thực tiễn cần phân biệt hai khái niệm: đầu tư (nhằm mục đích lợi n...
53 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Pháp luật về đầu tư, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ Văn bản: Luật Đầu tư 2005; Nghị định 108/CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 1. Khái niệm về đầu tư. - Thơng thường: bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào cơng việc dựa trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế xã hội. - Kinh tế: hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những hiệu quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng. Đầu tư khơng thể thiếu đối với nền kinh tế. Các nguồn lực đầu tư cĩ thể: tiền, tài nguyên, sức lao động , trí tuệ… - Pháp lý: là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật qui định để thực hiện các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc mục đích khác (thương mại hoặc phi thương mại) Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư. (K1, Điều 3, LĐT 2005) Về lý luận cũng như thực tiễn cần phân biệt hai khái niệm: đầu tư (nhằm mục đích lợi nhuận) với khái niệm kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Cịn hoạt động đầu tư là hoạt động cĩ tính chất tạo lập (bỏ vốn, tài sản) nhằm hình thành cơ sở vật chất cũng như các điều kiện khác để thu lợi nhuận. Như vậy, hoạt động kinh doanh cĩ phạm vi rộng hơn hoạt động đầu tư. 2. Phân loại đầu tư. Căn cứ vào mục đích đầu tư: - Đầu tư phi lợi nhuận (nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) - Đầu tư kinh doanh (thành lập doanh nghiệp, liên doanh, hợp đồng, mua cổ phần, góp vốn …) Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: - Đầu tư trong nước. - Đầu tư nước ngồi Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư: (Luật đầu tư 2005) - Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hình thức này khơng cĩ sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Nĩ cĩ thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc nước ngồi. - Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ cĩ giá khác, thơng qua quỹ đầu tư chứng khốn và các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Với hình thức đầu tư này thì người đầu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là khác nhau và cĩ thẩm quyền khác nhau đối với nguồn lực đầu tư. 3. Hình thức đầu tư. Là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo qui định của pháp luật. Căn cứ vào điều kiện của mình mà nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. a. Các hình thức của đầu tư trực tiếp. * Đầu tư vào tổ chức kinh tế (thành lập hoặc gĩp vốn). Hình thức này nhà đầu tư vừa bỏ vốn vừa quản trị DN. Theo qui định của PL hiện hành, đầu từ vào tổ chức kinh tế bao gồm: - Thành lập lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đâu tư. (DNTN, Cty TNHH 1TV,) - Thành lập, gĩp vốn với nhà đầu tư khác (Cty HD, Cty TNHH 2TV, Cty CP…) */ Đầu tư theo hợp đồng. Hình thức này hình thành trên cơ sở hợp đồng đầu tư giữa các nhà đầu tư hoặc với nhà nước. Theo qui định của PL đầu tư theo HĐ cĩ các hình thức sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành lập pháp nhân. Đặc diểm: */ Hình thức pháp lý là HĐ BCC. */ Các bên cùng gĩp vốn, cùng kinh doanh và phân chia kết quả KD. */ Các bên kinh doanh với tư cách pháp lý của mình mà khơng thành lập pháp nhân mới. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đĩ cho Nhà nước Việt Nam. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đĩ cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đĩ trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đĩ cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh tốn cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT là các hình thực đầu tư giữa cơ quan nhà nước với nhà đầu tư. Đây là hình thức quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT. Về mặt pháp lý, sự khác nhau giữa các hình thức này thể hiện ở thời điểm chuyển giao quyền sở hữu cơng trình gắn liền với quyền quản lý, vận hành, khai thác cơng trình của nhà đầu tư cho nhà nước và phương thức thanh tốn, đền bù của nhà nước cho nhà đầu tư. */ Đầu tư phát triển kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng qui mơ và nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh. Bao gồm các hình thức: Mở rộng qui mơ, nâng cao năng suất, đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. */ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp. - Sáp nhập DN là chuyển tồn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của DN bị sáp nhập sang DN nhận sáp nhập và chấm dứt sự tồn tại của DN bị sáp nhập. - Mua lại DN là nhà đầu tư nhận chuyển giao quyền sở hữu DN cĩ thanh tốn. Đây là hình thức đầu tư cĩ khả năng tạo ra sự thống lĩnh, độc quyền trong lĩnh vực kinh tế. b. Các hình thức đầu tư gián tiếp. Chúng ta biết rằng, sự khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp là mức độ, phạm vi quản lý và kiểm sốt của chủ đầu tư đối với hoạt động kinh doanh. Trong đầu tư gián tiếp, do nhà đầu tư khơng trực tiếp quản lý, điều hành các nguồn lực đầu tư mà chỉ hưởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động đầu tư. Hình thức: mua bán chứng khốn, trái phiếu, ngân hàng, DN bảo hiểm… II. THỦ TỤC ĐẦU TƯ. 1. Chuẩn bị đầu tư. Là giai đoạn khởi đầu của một dự án đầu tư, giai đoạn này nếu được chuẩn bị tốt sẽ quyết định sự thành cơng của dự án đầu tư. Trong giai đoạn này nhà đầu tư phải làm các cơng việc sau: */ Nghiên cứu đánh giá thị trường đầu tư. */ Xác định sự cần thiết phải đầu tư và qui mơ đầu tư. */ Lựa chọn hình thức đầu tư. */ Tiến hành khảo sát và lựa chọn đại điểm đầu tư. */ Lập dự án đầu tư. (tự làm hoặc thuê) - Là căn cứ để CQNN xem xét. - Là cơ sở để triển khai hoạt động đầu tư. - Là cơ sở để chủ đầu tư quyết định đầu tư hay tổ chức tín dụng quyết định cấp vốn. Dự án đầu tư bao gồm: * Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. * Báo cáo khả thi. 2. Thủ tục đầu tư. Mục đích chủ yếu của của việc qui định các thủ tục đầu tư là để đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nhằm tránh sự thất thốt, lãng phí, kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư. Thơng qua hoạt động này, nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư. a. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: khơng phân biệt nguồn vốn, quy mơ đầu tư trong những lĩnh vực sau: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng khơng; vận tải hàng khơng; cảng biển quốc gia; Thăm dị, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dị, khai thác khống sản; Phát thanh, truyền hình; casino; Sản xuất thuốc lá điếu; Thành lập cơ sở đào tạo đại học,Thành lập khu cơng nghiệp... Dự án đầu tư khơng phân biệt nguồn vốn và cĩ quy mơ vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau: Kinh doanh điện; chế biến khống sản; luyện kim; Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Sản xuất, kinh doanh rượu, bia; Dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh vận tải biển;Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thơng và Internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sĩng;In ấn, phát hành báo chí; xuất bản; Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập. - Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. */ Dự án đầu tư ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nĩi trên. */ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu cơng nghiệp, khu chế xuất và khu cơng nghệ cao. - Dự án do Ban Quản lý khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ban Quản lý khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nĩi trên. b. Thủ tục đầu tư. Thủ tục đầu tư bào gồm: Đăng ký đầu tư và thẩm tra dự án đầu tư. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của mình thực hiện trên địa bàn. Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn thuộc thẩm quyền. Đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư trong nước - Nhà đầu tư khơng phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước cĩ quy mơ vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và khơng thuộc lĩnh vực đầu tư cĩ điều kiện. - Nhà đầu tư phải đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước cĩ quy mơ vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam thuộc các trường hợp dưới đây : */ Dự án khơng thuộc lĩnh vực đầu tư cĩ điều kiện . */ Dự án khơng thuộc đối tượng chấp thuận đầu tư của Thủ tướng CP. Đối với dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Đối với dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi cĩ quy mơ vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và khơng thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư cĩ điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Sau 15 ngày (nếu cĩ đủ hồ sơ hợp lệ) sẽ được cơ quan quản lý đầu tư cấp Tỉnh cấp GCNĐT. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế Nhà đầu tư nước ngồi lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải cĩ dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thẩm tra dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi cĩ quy mơ vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư cĩ điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn thẩm tra đầu tư khơng quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên cĩ thể kéo dài nhưng khơng quá 45 ngày. 3. Triển khai thực hiện dự án đầu tư. Sau khi hồn tất các thủ tục đầu tư, chủ đầu tư sẽ tiến hành các cơng việc cần thiết cũng như thủ tục pháp lý để triển khai thực hiện dự án đầu tư. Giai đạn này liên quan đến nhiều qui định pháp lý khác nhau: Luật đất đai, luật khống sản, Luật xây dựng, Luật thuế… Nội dung của cơng việc, thủ tục cần triển khai dư án bao gồm các cơng việc sau: - Xin giao đất hoặc thuê đất đối với các dự án cĩ nhu cầu sử dụng đất. - Xin Giấy phép xây dựng đối với cơng trình cĩ xây dựng. - Xin giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên khống sản nếu cĩ. - Thực hiện đền bù giải phĩng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư nếu cĩ. - Mua sắm máy mĩc, thiết bị, cơng nghệ. - Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.... ...... 4. Tạm ngưng, giản tiến độ và chấm dứt hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thơng báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư khơng triển khai hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và khơng cĩ lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư; 2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án; 3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án; 4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tịa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật. 5. Đầu tư ra nước ngồi. Đầu tư ra nước ngồi là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngồi để tiến hành hoạt động đầu tư. Điều kiện: Để được đầu tư ra nước ngồi theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải cĩ các điều kiện sau đây: a) Cĩ dự án đầu tư ra nước ngồi; b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục đầu tư ra nước ngồi Dự án phải đăng ký đầu tư là dự án cĩ quy mơ vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam; Dự án phải thẩm tra đầu tư là dự án cĩ quy mơ vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngồi: xem Điều 77, 78 III. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư. 1. Quyền của nhà đầu tư. - Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mơ đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án. - Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuê hoặc mua thiết bị, máy mĩc, lao động trong nước; thuê lao động nước ngồi - Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia cơng và gia cơng lại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Quyền mua ngoại tệ Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. - Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. - Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơng theo nguyên tắc khơng phân biệt đối xử. - Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân. - Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân cĩ hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật 2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện quy định của pháp luật về kế tốn, kiểm tốn và thống kê. - Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tơn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động. - Tơn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường. IV. LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ. 1. Lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư. a. Lĩnh vực đầu tư. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm cơng nghệ cao, sinh học, thơng tin; cơ khí chế tạo; Nuơi trồng, chế biến nơng, lâm, thuỷ sản;; Sử dụng cơng nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; Sử dụng nhiều lao động; Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng; Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hĩa dân tộc; Phát triển ngành, nghề truyền thống. Lĩnh vực đầu tư cĩ điều kiện a) Lĩnh vực tác động đến quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng; c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng; d) Văn hĩa, thơng tin, báo chí, xuất bản; đ) Dịch vụ giải trí; e) Kinh doanh bất động sản; g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dị, khai thác tài nguyên thiên nhiên; mơi trường sinh thái; h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Lĩnh vực cấm đầu tư - Các dự án gây phương hại đến quốc phịng, an ninh quốc gia và lợi ích cơng cộng. - Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hố, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. - Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy mơi trường. -Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngồi vào Việt Nam; sản xuất các loại hĩa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế. b. Địa bàn đầu tư. Địa bàn ưu đãi đầu tư - Địa bàn cĩ điều kiện kinh tế - xã hội khĩ khăn, địa bàn cĩ điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khĩ khăn. - Khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế. 2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là các biện pháp khuyến khích đầu tư do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư. - Ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế) - Chuyển lỗ. - Khấu hao tài sản cố định. - Ưu đãi về sử dụng đất (50 -70 năm và cĩ thể gia hạn) - Đầu tư đầu tư vào khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế 2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ đầu tư là các biện pháp mà nhà nước đăt ra nhằm khuyền khích đầu tư. - Hỗ trợ chuyển giao cơng nghệ. - Hỗ trợ đào tạo. - Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư. - Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh. V. BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm. Là các biện pháp được thể hiện trong các qui định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh. Vài trị: - Gĩp phần tăng thu hút đầu tư; - Thể hiện thái độ của NN đối với nhà đầu tư; - Thể hiện tính nhất quán giữa PL đầu tư và PL khác. 2. Nội dung các biện pháp đảm bảo đầu tư. - Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư khơng bị quốc hữu hĩa, khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh tốn hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm cơng bố việc trưng mua, trưng dụng. -Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Nhà nước VN khơng phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư ngồi nước. Các qui định của PLVN về đầu tư đều được qui định chung cho các nhà đầu tư mà khơng cĩ sự khác biệt. Các cam kết quốc tế mà nhà nước VN tham gia cũng thể hiện biện pháp này. -Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh tư hoạt động đầu tư. Thể hiện nội dung này, Luật đầu tư đã đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư mà khơng phân biệt quốc tịch. Các nhà đầu tư được quyền lựa chọn nhiều cách thức để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngồi hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngồi với nhau được giải quyết bằng:Tồ án Việt Nam; Trọng tài Việt Nam; Trọng tài nước ngồi; Trọng tài quốc tế; Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập. -Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngồi. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh; - Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ; - Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngồi; - Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; - Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư. -Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi cĩ những thay đổi về chính sách, pháp luật. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành cĩ các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đĩ thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đĩ cĩ hiệu lực. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đĩ cĩ hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây: - Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi; - Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế; - Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án; - Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHUONG 2. PL VE DAU TU.ppt