Tài liệu Bài giảng Nhập môn Internet và E-Learning
167 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Nhập môn Internet và E-Learning, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
NHẬP MÔN INTERNET
VÀ E-LEARNING
Biªn so¹n: Ths. NguyÔn Duy Ph−¬ng
Ths. D−¬ng TrÇn §øc
KS. §μo Quang chiÓu
KS. Ph¹m thÞ huÕ
KS. NguyÔn ThÞ Ngäc H©n
0 LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở
khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm
việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu,
Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng
trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính
vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng
trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Để triển khai đào tạo hệ đại học từ xa qua mạng tin học- viễn thông, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông đã xây dựng một hệ thống đa dạng các bài giảng trên mạng, các bài giảng
điện tử đa phương tiện, và sử dụng Internet như một trong các phương tiện chính để truyền tải và
tạo môi trường dạy và học cho bậc đại học từ xa. Do đó, Internet đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình việc cung cấp học liệu, bài giảng và tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi qua mạng.
Chính vì vậy, việc biên soạn tập sách hướng dẫn học tập môn “Nhập môn Internet và E-
Learning” cho các sinh viên năm thứ nhất nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về Internet, cách sử dụng các dịch vụ của Internet để phục vụ cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu và trao đổi kiến thức theo hình thức giáo dục từ xa là một việc làm cần thiết. Tài liệu
cũng giới thiệu các kiến thức cơ bản về E-Learning, các khái niệm, các đặc điểm, cấu trúc của hệ
thống cũng như phương pháp và quy trình học E-Learning.
Tài liệu có cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về Internet, các khái
niệm, định nghĩa, kiến trúc chung của mạng Internet. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ trên
Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ. Chương cuối cùng giới thiệu tổng quan về
E-Learning giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức về công nghệ đào tạo sử dụng E-learning
mà các cơ sở đào tạo hiện đang sử dụng.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, nội dung chính của tập tài liệu chỉ đề cập đến những vấn đề có
liên quan thiết thực nhất đến việc khai thác, sử dụng Internet cho việc học tập trong môi trường
giáo dục điện tử. Sinh viên có thể tham khảo, nghiên cứu sâu hơn về những nội dung có liên quan
ở những giáo trình, tài liệu và trang Web mà cuối mỗi chương nhóm tác giả đã liệt kê. Sinh viên
cũng có thể nghiên cứu những nội dung của môn học này thông qua việc sử dụng bộ bài giảng
điện tử được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
biên soạn.
Mặc dù các tác giả cũng đã có nhiều cố gắng, song do nhiều lý do các thiếu sót còn tồn tài
trong tập tài liệu là điều khó tránh khỏi. Nhóm tác giả xin chân thành chờ đón sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp, sinh viên xa gần và xin cảm ơn về điều đó để tập tài liệu ngày càng hoàn
thiện hơn ở những lần xuất bản sau.
Nhóm tác giả
Chương 1: Tổng quan về Internet
0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET
GIỚI THIỆU
Vào những thập kỉ trước, rất ít người trong chúng ta biết về Internet. Cho tới năm 1997, khi
Internet chính thức được đưa vào cung cấp cho người sử dụng ở Việt Nam, thuật ngữ Internet bắt
đầu được nhiều người biết tới, và trở thành một dịch vụ truyền thông hữu ích cho nhiều người.
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt
ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức
làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn
cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc
hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích
hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet
cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Trong chương này, chúng ta sẽ cùng từng bước nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung cơ bản
nhất, cũng như ứng dụng Internet trong đời sống và công việc, đặc biệt là việc sử dụng Internet
trong trao đổi thông tin, nghiên cứu và học tập.
Nội dung chương này sẽ đề cập đến bao gồm
• Các kiến thức tổng quan về Internet, lịch sử phát triển
• Cấu trúc của Internet, các giao thức trên Internet, v.v…
• Các khái niệm và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết nối, các khái niệm
về địa chỉ IP, tên miền, ...
Để nắm được nội dung của chương này một cách tốt nhất, người đọc cần có một số vốn từ
tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác sử dụng máy tính đơn giản.
Cuối chương, người đọc có thể tự đánh giá những kiến thức đã thu lượm được của mình
bằng cách trả lời các câu hỏi và làm một số bài tập.
1.1. KHÁI QUÁT
1.1.1. Lịch sử phát triển
Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của
Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc
phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện
Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và
Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu
sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.
5
Chương 1: Tổng quan về Internet
ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những
mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục các sự cố. Mạng máy
tính này có những đặc trưng sau :
• Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng.
• Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử dụng mạng.
• Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những phần bị
hư hỏng.
• Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng liên kết
dễ dàng.
Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây dài thì tốc
độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào mạng rất ít (chỉ 200
máy chủ vào năm 1981).
ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là từ các cơ
quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các đầu nối vào Bộ quốc
phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng
quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển
một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet.
Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối trong các
mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA) chuyển sang hợp nhất
TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) vào phiên bản hệ điều hành
UNIX của trường đại học tổng hợp California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm
làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ
dàng tích hợp vào phần mềm hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông
dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác.
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty và trường
Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở thành phổ biến. Các
nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép các máy PC và
máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu vực-khu vực
(liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên khu vực.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn được gọi là
ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học
quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là
cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính phủ được kết nối Internet.
Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau gần 20 năm
ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
6
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông truyền
thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không ngừng. Các công
nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng liên kết vô số kho thông tin toàn
cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên
bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế giới mới - thế giới Internet.
11 triệu máy tính kết nối
NSFNET thay thế ARPANET
ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP
ARPANET được thành lập
1969 1983 1986 1996
Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử phát triển Internet
2004
800 triệu máy tính
kết nối
1.1.2. Internet là gì ?
Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác
nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các
mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy
có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao
thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao
thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết,
giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ
như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp.
Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp
thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên.
1.1.2.1. Cấu trúc mạng Internet
Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với
nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
- Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết
bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng
con có thể trao đổi thông tin với nhau.
- Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai
giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ
được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet
Gateway) hay Bộ định tuyến (Router).
7
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.2: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R.
Khi kết nối mạng đã trở nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của
các mạng kết nối.
Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 Router.
Hình 1.3: 3 Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router
Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Net 2
hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các Router quyết định chuyển các gói
thông tin cho các máy trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.
Để các Router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router chuyển các gói thông tin dựa trên địa
chỉ mạng nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng
nên tổng số thông tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên
Internet chứ không phải là số máy trên Internet.
Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau:
tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone
hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất
phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến
trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của
mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet
hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với
nhau thông qua một mạng duy nhất.
Hình sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet.
8
Chương 1: Tổng quan về Internet
Các máy được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất.
(a) Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng.
Máy
chủ
Mạng
vật lý
Máy
chủ
(b) Kiến trúc tổng quát của mạng Internet.
Các RRouter cung cấp các kết nối giữa các mạng.
Hình 1.4: Kiến trúc tổng thể của Internet
9
Chương 1: Tổng quan về Internet
1.1.2.2. Giới thiệu các giao thức kết nối mạng
a) Đặc điểm một số bộ giao thức kết nối mạng :
¾ NetBEUI
- Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM,
cũng như sự hỗ trợ của Microsoft.
- Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng
dựa vào Microsoft.
¾ IPX/SPX
- Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
- Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định
tuyến.
¾ DECnet
- Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal Equipment Corpration.
- DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị),
WAN (mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ trợ định tuyến.
¾ TCP/IP
- Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính
khác nhau.
- TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet
toàn cầu.
Hiện nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng
Internet. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về bộ giao thức TCP/IP.
b) TCP/IP- ( Transmission Control Protocol / Internet Protocol): Là một tập hợp các giao
thức kết nối sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang máy tính khác và từ mạng
máy tính này sang mạng máy tính khác.
Một máy tính tương tác với thế giới thông qua một hoặc nhiều ứng dụng. Những ứng dụng
này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và quản lý dữ liệu vào-ra. Nếu máy tính đó là một phần của hệ
thống mạng thì một trong số các ứng dụng trên sẽ có thể giao tiếp với các ứng dụng trên các máy
tính khác thuộc cùng hệ thống mạng. Bộ giao thức mạng là một hệ thống các quy định chung giúp
xác định quá trình truyền dữ liệu phức tạp. Dữ liệu đi từ ứng dụng trên máy này, qua phần cứng
về mạng của máy, tới bộ phận trung gian và đến nơi nhận, thông qua phần cứng của máy tính đích
rồi tới ứng dụng.
Các giao thức TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lạc trong mạng và quan trọng hơn
cả là định nghĩa “hình dáng” của một đơn vị dữ liệu và những thông tin chứa trong nó để máy tính
đích có thể dịch thông tin một cách chính xác. TCP/IP và các giao thức liên quan tạo ra một hệ
10
Chương 1: Tổng quan về Internet
thống hoàn chỉnh giúp quản lý quá trình dữ liệu được xử lý, chuyển và nhận trên một mạng
sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao thức liên quan, chẳng hạn như TCP/IP, được gọi là bộ
giao thức.
Thực tế của quá trình định dạng và xử lý dữ liệu bằng TCP/IP được thực hiện bằng bộ lọc
của các hãng sản xuất. Ví dụ, Microsoft TCP/IP là một phần mềm cho phép Windows NT xử lý
các dữ liệu được định dạng (format) theo TCP/IP và vì thế có thể hoà vào mạng TCP/IP. Tuy
nhiên có sự khác biệt giữa các chuẩn TCP/IP như sau :
• Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên các mạng
TCP/IP.
• Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một máy tính hoà vào mạng
TCP/IP.
• Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tương thích của tất cả bộ lọc
TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào.
• Một hệ thống giao thức như TCP/IP phải đảm bảo khả năng thực hiện những công việc
sau:
o Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền
tải trung gian.
o Tương tác với phần cứng của card mạng.
o Xác định địa chỉ nguồn và đích: máy tính gửi thông tin đi phải có thể xác định
được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận ra đâu là thông tin gửi cho mình.
o Định tuyến: hệ thống phải có khả năng hướng dữ liệu tới các mạng con, cho
dù mạng con nguồn và đích khác nhau về mặt vật lý.
o Kiểm tra lỗi, kiểm soát đường truyền và xác nhận: đối với một phương tiện
truyền thông tin cậy, máy tính gửi và nhận phải xác định và có thể sửa chữa
lỗi trong quá trình vận chuyển dữ liệu.
o Chấp nhận dữ liệu từ ứng dụng và truyền nó tới mạng đích. Để có thể thực
hiện các công việc trên, những người sáng tạo ra TCP/IP đã chia nó thành
những phần riêng biệt, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi thành phần đảm
nhiệm một chức năng riêng biệt trong hệ thống mạng.
TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau :
• Tầng truy cập mạng (Network Access Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình
TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để
có thể hoạt động, truy cập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
• Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ
liệu có thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để
giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được dùng
11
Chương 1: Tổng quan về Internet
để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật lý và
địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol
Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol).
• Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác
nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các ứng dụng mạng. Tầng
này có hai giao thức chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram
Protocol).
• Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung
cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa, và các hoạt động
Internet, đồng thời hỗ trợ Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) mạng, cho phép các chương trình
được thiết kế cho một hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng.
c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection): là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả
kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình được chia thành
7 tầng. Mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
Chức năng chính của bảy tầng trong mô hình OSI như sau:
• Tầng vật lý (Physical Layer) Chuyển đổi dữ liệu sang các dòng xung điện, đi qua bộ
phận truyền tải trung gian và giám sát quá trình truyền dữ liệu.
• Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer) Cung cấp giao diện cho bộ điều hợp mạng,
duy trì kết nối logic cho mạng con.
• Tầng mạng (Network Layer) Hỗ trợ địa chỉ logic và định tuyến.
• Tầng giao vận (Transport Layer) Kiểm tra lỗi và kiểm soát việc lưu chuyển liên mạng.
• Tầng phiên (Session Layer) Thiết lập các khu vực cho các ứng dụng tương tác giữa các
máy tính.
• Tầng trình diễn (Presentation Layer) Dịch dữ liệu sang một dạng tiêu chuẩn, quản lý
việc mã hoá và nén dữ liệu.
• Tầng ứng dụng (Application Layer) Cung cấp giao diện cho các ứng dụng; hỗ trợ ứng
dụng gửi file, truyền thông…
TCP/IP với OSI :
Khi kiến trúc tiêu chuẩn OSI xuất hiện thì TCP/IP đã trên con đường phát triển. Xét một
cách chặt chẽ, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có những mục tiêu giống
nhau và do có sự tương tác giữa các nhà thiết kế tiêu chuẩn nên hai mô hình có những điểm tương
thích. Cũng chính vì thế, các thuật ngữ của OSI thường được áp dụng cho TCP/IP.
Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Mối quan hệ giữa chuẩn
TCP/IP bốn tầng và mô hình OSI bảy tầng được thể hiện như ở trong hình sau.
12
Chương 1: Tổng quan về Internet
Mô hình OSI TCP/IP
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa OSI và TCP/IP
1.1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet
• ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các
dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP.
Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP đã chính thức
cung cấp dịch vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát
triển công nghệ FPT, Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty điện tử viễn thông
quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính
Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
• IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với
Internet (còn gọi là IXP-Internet Exchange Provider).
Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa
người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể
thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều
ISP khác nhau.
Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel),
Công ty viễn thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
(SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
13
Chương 1: Tổng quan về Internet
• ISP dùng riêng
ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa
ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh
doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet của các cơ quan hành chính, các trường đại học hay viện
nghiên cứu.
• ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet.
ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự (thường xuyên
cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng.
• OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet.
OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet (OSP) như: mua bán qua mạng, giao
dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,….
• USER - Người sử dụng Internet.
Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet thông qua nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
Người sử dụng cần thoả thuận với một ISP hay một ISP dùng riêng nào đó về các dịch vụ
Internet được sử dụng và cách thức thanh toán.
Hiện nay có hai cách kết nối phổ biến cho người dùng:
- Kết nối trực tiếp đến đến nhà cung cấp dịch vụ qua đường điện thoại,
- Kết nối thông qua mạng cục bộ đã có nối kết Internet.
Hình 1.6: Các phương thức kết nối Internet phổ biến.
14
Chương 1: Tổng quan về Internet
Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:
Hình 1.7: Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER
Leased line: Kênh
thuê riêng
PSTN: Mạng điện
thoại công cộng
Leased line
Leased line
Leased line
Modem
USER
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
1.2.1. Các phương thức kết nối
Có nhiều phương thức kết nối một máy tính với Internet. Các phương thức này khác nhau
tuỳ theo kiểu của hệ thống máy tính đang được sử dụng.
¾ Kết nối trực tiếp
Trong kết nối trực tiếp, các chương trình Internet chạy trên máy tính cục bộ, và máy tính
này sử dụng các giao thức TCP/IP để trao đổi dữ liệu với một máy tính khác thông qua Internet.
Dạng kết nối này là một tuỳ chọn dành cho một máy tính độc lập vốn không kết nối tới Internet
thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các kết nối trực tiếp ít phổ biến.
¾ Kết nối thiết bị cuối ở xa
Một kết nối thiết bị cuối ở xa tới Internet sẽ trao đổi các lệnh và các dữ liệu ở định dạng
văn bản ASCII với một máy tính chủ sử dụng UNIX hoặc một hệ điều hành tương tự. Các chương
trình ứng dụng TCP/ IP và các giao thức TCP/IP đều chạy trên máy chủ. Kiểu kết nối này hoạt
động được đối với một số kiểu máy tính độc lập, nhưng không phổ biến.
15
Chương 1: Tổng quan về Internet
¾ Kết nối cổng nối
Một mạng cục bộ không sử dụng các lệnh và các giao thức TCP/IP, nó vẫn có thể cung cấp
một số dịch vụ Internet, chẳng hạn như thư điện tử hoặc truyền tập tin. Các mạng như vậy sử dụng
các cổng nối để chuyển đổi các lệnh, dữ liệu từ định dạng TCP/IP.
¾ Kết nối thông qua một LAN ( mạng cục bộ)
Khi một LAN có một kết nối Internet, kết nối đó mở rộng tới mọi máy tính trên LAN. Dạng
kết nối này thường được các tổ chức kinh doanh sử dụng để cung cấp khả năng truy cập Internet
cho những người dùng của LAN.
¾ Kết nối thông qua một Modem
Nếu không có LAN tại chỗ, một máy tính có thể kết nối tới Internet thông qua một cổng
truyền thông dữ liệu và một Modem. Các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) cung cấp các dịch vụ kiểu
này cho những người dùng gia đình và các tổ chức kinh doanh muốn kết nối tới Internet.
Đa số những người dùng riêng lẻ đều kết nối tới Internet bằng cách sử dụng một đường dây
điện thoại, một modem và một tài khoản (account). Khi đó, tuỳ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ,
máy tính của khách hàng có thể được gán một địa chỉ IP cố định, hoặc địa chỉ IP của nó và có thể
thay đổi mỗi lần khách hàng đăng nhập vào máy phục vụ của ISP.
1.2.2. Địa chỉ IP và tên miền
1.2.2.1. Địa chỉ IP
Các máy tính trên Internet phải làm việc với nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi
phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 32
bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm gồm 3 chữ số có
giá trị 0 đến 255:
xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa
vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao
gồm 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa
chỉ. Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ.
Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính phủ - InterNIC ( Internet Network Center)
cung cấp để đảm bảo không có máy tính kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ.
(
1.2.2.2. Tên miền
Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính
nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS (Domain Name System - DNS) được giới thiệu ở
phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ
cho người sử dụng mà thuật ngữ Internet gọi là tên miền.
16
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là
www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền
này là truy cập được.
Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách
khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng
chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số.
a) Giới thiệu về hệ thống quản lý tên miền (Domain Name System-DNS)
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa
chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một
cách dễ dàng. Hệ thống DNS ra đời nhằm giúp chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy sử dụng
sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng, đồng thời giúp hệ thống Internet ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì vậy, việc
quản lý sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ
thống DNS giống như mô hình quản lý công dân của một nước. Mỗi công dân sẽ có một tên xác
định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
- Mỗi công dân đều có số căn cước để quản lý, ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có chứng minh
thư: 111200765.
- Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với tên miền, ví dụ: trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ ISP
lớn nhất Việt Nam hiện tại là VDC có tên miền là: home.vnn.vn , tương ứng với địa chỉ IP là:
203.162.0.12.
b) Hoạt động của hệ thống DNS :
Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là
Tiến trình hoạt động của DNS như sau:
• Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với
tên miền www.google.com tới máy chủ quản lý tên miền (Name Server) cục bộ thuộc mạng của
nó (ISP DNS Server).
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó xem có chứa
cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu
không. Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại
địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên (www.google.com)
• Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền
này, nó thường hỏi lên các máy chủ quản lý tên miền ở cấp cao nhất (máy chủ quản lý tên miền
làm việc ở mức Root). Máy chủ quản lý tên miền ở mức Root này sẽ trả về cho máy chủ quản lý
tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .com.
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi
(.com) tìm tên miền www.google.com. Máy chủ quản lý tên miền quản lý các tên miền.com sẽ gửi
lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền google.com.
17
Chương 1: Tổng quan về Internet
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền google.com này địa
chỉ IP của tên miền www.google.com. Do máy chủ quản lý tên miền google.com có cơ sở dữ liệu
về tên miền www.google.com nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ
quản lý tên miền cục bộ.
• Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng.
• Máy tính của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP này để mở một phiên kết nối TCP/IP đến
máy chủ chứa trang web có địa chỉ
Tổ chức Hệ thống DNS theo sự phân cấp tên miền trên Internet được cho ở hình dưới đây.
c) Cấu tạo tên miền (Domain Name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác
nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta
nhóm các máy này vào một tên miền (Domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn,
lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (Sub Domain). Tên miền dùng
dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp.
Ví dụ www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất
‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level
Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name)
Domain com.vn
Domain sieuthi.com.vn la
domain con của com.vn
khác
Hình 1.8: Tổ chức của hệ thống quản lý tên miền
18
Chương 1: Tổng quan về Internet
thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain
Name).
Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền
www. yahoo.com 204.23.43.121 -> địa chỉ IP Æ
tên miền
Cấp cao nhất :
Phân loại theo tổ chức
Gov edu mil com org net int vn
Theo vùng địa lý
msn yahoo
investor onsale
fpt vnn edu
vnu
Hình 1.9: Sự phân cấp của tên miền
Qui tắc đặt tên miền:
Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ, phù hợp với mục đích và phạm vi
hoạt động của tổ chức, cá nhân sỡ hữu tên miền.
Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các chữ
số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“.
Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự
19
Chương 1: Tổng quan về Internet
Dưới đây là các tên miền thông dụng :
Domain Mô tả
com Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp (Commercial)
edu Các tổ chức giáo dục ( Education)
gov Các tổ chức chính phủ (Government)
int Các tổ chức Quốc tế (International Organisations)
mil Các tổ chức quân sự (Military)
net Một mạng không thuộc các loại phân vùng khác (Network)
org Các tổ chức không thuộc một trong các loại trên (Other orgnizations)
Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us”
(Mỹ), “ca” (Canada)…
Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới:
Domain Quốc gia tương ứng
at Áo
be Bỉ
ca Canada
fi Phần Lan
fr Pháp
de CHLB Đức
il Israel
it Italia
jp Nhật
vn Việt Nam
* Chi tiết hơn tham khảo tại Website: http:www.iana.org/cctld/cctld-whois.htm
1.2.3. Web và HTML
1.2.3.1. Web
World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai
thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.
WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet.
Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã
hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages).
20
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là
các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World
Wide Web.
Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như
một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc
tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể
nằm bất kì nơi nào trên Internet.
Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ
trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng
lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay
công bố ( publishing).
Hình 1.10: Hình ảnh của 1 trang Web
Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay
các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm,
cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt
hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng …..
Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên
của Internet. Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web :
Các trình duyệt Web
Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn
bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, các trình duyệt thông
21
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.11: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Internet Explorer
Hình 1.12: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Netscape Navigator.
22
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy,
chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần
tiếp theo.
1.2.3.2. Giới thiệu về HTML
• HTML - Hyper Text Markup Language : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm
thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác …
Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các
thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau:
- Hyper - (siêu): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên
Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng
Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được
xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản”
kinh điển.
- Text –văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng
là một văn bản.
- Language - Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy
đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản.
- Markup - đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định
cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình.
• Giới thiệu các thẻ HTML
Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo
ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của của
trang siêu văn bản phải có đuôi là.html hoặc.htm
Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó
lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc
trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau
này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn
giống nhau.
Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt
hiểu được và hiển thị đúng.
Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia
Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản
như soạn thảo thông thường.
Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn
rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng
dụng Internet sau này.
23
Chương 1: Tổng quan về Internet
• Các thẻ HTML
Các thẻ (Tag) dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn hình hoặc
dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình khác... Mỗi thẻ gồm
một từ khoá - KEYWORD- bao bọc bới hai dấu "bé hơn" (). Hầu hết các lệnh
thể hiện bằng một cặp hai thẻ: thẻ mở () và thẻ đóng (). Dấu gạch
xiên("/") kí hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ.
Đoạn văn bản chịu tác động của lệnh
Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có thẻ mở
mà thôi.
Cấu trúc của một trang văn bản HTML
Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau:
trong đó: , : mở đầu và kết thúc một chương trình
, : mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình; , :
mở đầu và kết thúc thân chương trình;
Bài tập ví dụ :
Để hiểu về HTML, chúng ta sẽ bắt đầu với việc soạn thảo một tài liệu HTML đơn giản nhất.
- Chọn một bộ soạn thảo bất kì : NotePad, WordPad, Word...
- Hãy nhập vào chính xác như dưới đây, thay nội dung (phần in nghiêng) vào chỗ cần thiết
Thanh tiêu đề
Nội dung của tài liệu nằm ở đây: bao gồm các hình ảnh, âm thanh, text, video,….
- Ghi lưu với tên tệp là index.htm. Lưu ý dùng chữ in thường cho tên tệp và phần đuôi phải
là .htm
- Khởi động bộ duyệt Web và mở tệp HTML vừa soạn xong để xem kết quả.
Các mức đầu đề trong HTML
Dưới đây sẽ giới thiệu một số thẻ cơ bản của HTML :
- Các tag sử dụng cho toàn bộ cấu trúc : , ,
24
Chương 1: Tổng quan về Internet
- Các tag sử dụng cho các tiêu đề và các paragraph : , đến ,
- Các tag sử dụng cho phần bình chú
- Các tag sử dụng cho các danh sách , , và
- Tag liên kết HTML ( …..) và các thành phần khác nhau của nó
- Tag dùng để liên kết hình ảnh trong các trang Web
- Tag dùng để tạo bảng
Về cách sử dụng các thẻ HTML để tìm hiểu sâu hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo có
liên quan về lập trình Web với HTML (xem tài liệu tham khảo).
1.2.4. Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet
Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. Đến nay,
các dịch vụ chính của Inernet là:
1.2.4.1. Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet
Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào
đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ
đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để
truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển.
1.2.4.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)
Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ
liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không
quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với
cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của người sử dụng với từng thư
mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có
thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu.
1.2.4.3. Dịch vụ Gopher
Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền
tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên.
Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả của
việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác.
Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc
dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác.
1.2.4.4. Dịch vụ WAIS
WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường
xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các
máy phục vụ khác. Sau đó WAIS thực hiện tìm kiếm tại máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có
thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, PostScript,
GIF, TIFF, điện thư,…
1.2.4.5. Dịch vụ World Wide Web
World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu
quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép
truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên.
25
Chương 1: Tổng quan về Internet
Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng
thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, WAIS server,
Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập
tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer
Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản.
Trình duyệt Web (Web Client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web
gửi các địa chỉ URL (URL-Uniform Resource Locator: Bộ định vị tài nguyên đồng dạng) đến các
máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi
giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với
Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher Client và sử dụng giao thức
Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử
dụng giao thức FTP. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào
đĩa, gửi Email, tìm kiếm xâu ký tự trên trang Web,… Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử
dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape. Ngoài ra, còn có một số trình duyệt khác như
Opera, Mozilla,…
1.2.4.6. Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay
nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ
tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp
thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp đồng thương mại, chứng từ,... tất cả
đều được trao đổi thông qua thư điện tử.
Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA (Message
Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp với người
dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi bản tin. Nhiệm vụ của
MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của người dùng sao cho các bản
tin đó đến được đúng hệ thống đích.
• Địa chỉ thư điện tử
Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống thư bưu
chính. Một bản tin (message, bản tin) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận là một
yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ thư. Từ địa chỉ
thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. Nói chung không có một
quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ thống thư lại có thể sử dụng một qui
ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là
địa chỉ miền (Domain-Base Address) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ
UUCP (Unix to Unix Copy Command) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai
dạng địa chỉ trên, còn có một dạng địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ
trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp.
Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc hình cây.
Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ thư duy nhất. Các
26
Chương 1: Tổng quan về Internet
địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, dạng địa chỉ này dễ sử dụng
đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của bản tin như thế nào.
Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau:
Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền
Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.).
Ví dụ : nguyen_van_An@yahoo.com
ptit@hn.vnn.vn
levanminh@vnpt.com.vn
• Cấu trúc của một bản tin (Message)
Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây:
¾ Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ này để
phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận.
To : Địa chỉ của người nhận bản tin.
From : Địa chỉ của người gửi bản tin.
Subject : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin.
Cc : Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường “To:”.
Bcc : Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không muốn các người
nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết.
¾ Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin.
Chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về các dịch vụ thông tin trên mạng Internet và cách
sử dụng, khai thác các dịch vụ trên.
1.2.4.7. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet)
IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều người có
thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy
của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (những người chat đang Online) hoặc
gián tiếp (những người chat đang Offline) với đối phương. Người sử dụng có thể chat bằng chữ
(text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam)... Ngoài chat trên Internet người
sử dụng còn có thể chat với nhau trên mạng LAN.
Textchat và Voice chat
Text chat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời
nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể nhận ngược lại các
lời nhắn từ người bạn chat đó.
27
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.13: Cửa sổ một chương trình chat
Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện thoại) mà chỉ
phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi hỏi cấu hình máy tính
rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng phổ biến.
Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy
nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương trình chat
client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ webcam như:
Yahoo! messenger, MNS messenger...
Hình 2.25: Đấu nối với Webcam với máy tính cá nhân
Webchat và chat client
Muốn sử dụng dịch vụ Text chat có thể dùng một trong hai cách.
28
Chương 1: Tổng quan về Internet
Cách thứ nhất là Web chat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. Nguyên tắc
cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên để chat (Nick name),
và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó.
Hình 2.26- Cửa sổ chương trình webcam
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như:
www.hcmpt.vnn.vn/webchat,
www.communityconnect.com,
www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com, www.msn.com
Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện lợi, không
phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và đăng nhập vào phòng
chat. Tuy nhiên, chat trên trang web thì chậm, giao diện không đẹp và ít tiện ích hơn nếu dùng
chương trình Chat client.
Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ biến và
tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải biết được ít nhất là
các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để chat, và hiện nay trên mạng
Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, chat.fpt.com; irc.vietchat.com Thường các
Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; Các server này có rất nhiều phòng chat, như:
#lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat,
người sử dụng phải tải xuống (download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn
trong mục Chat client có ngay trên trang web.
Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay
- Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server
- Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com
- Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq.com
29
Chương 1: Tổng quan về Internet
Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả các thành
viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất kỳ thành viên nào
đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname của bạn. Nếu muốn nói
chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ ở cuối màn hình sau đó nhấn
Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên
thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung
trắng phía dưới để chat riêng với thành viên đó.
1.2.4.8. Các dịch vụ khác
Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony, Internet Fax,….
Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể tham khảo tại các Website của các nhà cung cấp dịch
vụ Internet hoặc các sách, giáo trình về mạng và Internet.
30
Chương 1: Tổng quan về Internet
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
• Các kiến thức cần ghi nhớ trong chương 1:
• Internet là một mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các
mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Các mạng được liên kết với
nhau qua giao thức TCP/IP. Internet có nguồn gốc từ mạng ARPANET của Bộ Quốc phòng Mỹ.
• Các máy tính và mạng máy tính trên Internet kết nối với nhau thông qua các thiết bị
mạng, ví dụ router, chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP.
• TCP/IP là một bộ giao thức kết nối được sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính
này sang máy khác và từ mạng máy tính này sang mạng khác. TCP/IP hiện nay được sử dụng rất
rộng rãi trong việc kết nối mạng máy tính.
• Mô hình phân tầng OSI và mô hình phân tầng của Internet
• Các phương thức kết nối Internet (Có 5 cách, trong đó cách kết nối thông qua mạng LAN
và qua modem cần chú ý hơn).
• Khái niệm địa chỉ IP, tên miền. Hệ thống quản lý tên miền.
• Web và HTML, các khái niệm về www, trình duyệt web. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML.
• Sơ lược về một số dịch vụ chủ yếu trên Internet.
31
Chương 1: Tổng quan về Internet
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1:
Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet.
a) 1965
b) 1969
c) 1978
d) 1984
Câu 2:
Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?.
a) 1986
b) 1990
c) 1997
d) 2000
Câu 3:
Arpanet là?
a) Tiền thân của Internet
b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
d) Mô hình phân tầng
Câu 4:
Ethernet là?
a) Tiền thân của Internet
b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
d) Mô hình phân tầng
Câu 5:
Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì:
a) Chỉ cần dùng 1 thiết bị để kết nối 2 mạng đó
32
Chương 1: Tổng quan về Internet
b) Cần phải có các giao thức truyền tin như các ngôn ngữ để 2 mạng có thể trao đổi.
c) Cần cả 2 điều kiện a) và b)
d) Không thể kết nối 2 mạng
Câu 6:
Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là :
a) Các vật mang
b) Các giao thức
c) Các dịch vụ
d) Các hệ điều hành mạng
Câu 7:
Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet
a) Router
b) Card mạng
c) Cáp
d) HUB
Câu 8:
TCP/IP là
a) 1 giao thức
b) 1 bộ giao thức
c) 1 thiết bị mạng
d) 1 phần mềm
Câu 9:
Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó.
a) NETBEUI
b) IPX/SPX
c) TCP/IP
d) ARPA
Câu 10:
TCP có mấy tầng?
a) 3 tầng
b) 4 tầng
33
Chương 1: Tổng quan về Internet
c) 5 tầng
d) 7 tầng
Câu 11:
Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP?
a) 3 tầng
b) 4 tầng
c) 5 tầng
d) 7 tầng
Câu 12:
Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ?
a) Tầng truy cập mạng
b) Tầng vật lý
c) Tầng Internet
d) Tầng giao vận
Câu 13:
Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức?
a) TCP/TCP
b) NetBEUI
c) LAN/WAN
d) IPX/SPX
Câu 14:
Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Internet
a) WWW (World Wide Web)
b) Chat
c) E-mail
d) TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
Câu 15:
Luật lệ trên Internet là gì? Ai đặt ra chúng?
Câu 16:
Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt
a) IAP
34
Chương 1: Tổng quan về Internet
b) ISP
c) IIS
d) ICP
Câu 17:
Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ?
a) Kết nối trực tiếp
b) Kết nối thông qua 1 mạng cục bộ (LAN)
c) Kết nối qua modem
d) Kết nối qua card mạng
Câu 18:
Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao?
a) 10.16.200.300
b) 192.168.1.0
c) 400.20.1.255
d) 172.193.0.0
Câu 19:
Mục đích chính của việc đưa ra tên miền
a) Dễ nhớ
b) Tên miền đẹp hơn địa chỉ IP
c) Thiếu địa chỉ IP
d) Tên miền dễ xử lý bởi máy tính hơn
Câu 20:
Hệ thống tên miền được tổ chức theo
a) Ngang hàng
b) Phân cấp hình cây
c) Không có tổ chức rõ ràng
d) Theo các lớp
Câu 21:
Internet Explorer là
a) 1 chuẩn mạng cục bộ
b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet
35
Chương 1: Tổng quan về Internet
c) Bộ giao thức
d) Thiết bị kết nối các mạng
Câu 23:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản.
a) HTTP
b) FTP
c) WWW
d) HTML
Câu 24:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh
b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh
c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp
d) Không phải ngôn ngữ lập trình
Câu 25:
Hãy tạo đăng ký, một hộp thư điện tử (e-mail) miễn phí cho riêng mình trên Internet bằng
việc sử dụng Webserver của yahoo hoặc hotmail.
Câu 26:
Hãy sử dụng notepad để tạo ra một trang văn bản HTML với các yêu cầu sau :
- Đặt tên file là: baitap2_ho-ten.htm
- Tạo các thông tin cá nhân trong trang, bao gồm các thông tin cơ bản: Họ tên, ngày sinh,
giới tính địa chỉ nơi cư trú, cơ quan công tác, môn thể thao ưa thích,...
- Sử dụng e-mail đã tạo ra ở bài tập 1 kể trên gửi cho một người bạn và giáo viên hướng dẫn
của mình
36
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
0 CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN
INTERNET
GIỚI THIỆU
Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu
của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử
dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức
khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập.
Đối với sinh viên tham gia chương trình đào tạo đại học từ xa qua mạng, những người sẽ
trực tiếp sử dụng các dịch vụ này phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình thì việc tìm hiểu,
và sử dụng thành thạo các dịch vụ trên mạng càng có ý nghĩa quan trọng hơn ai hết. Chương này
sẽ giới thiệu về các dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng chi tiết cách sử dụng một số dịch vụ
Internet cơ bản
Các dịch vụ thông dụng trên Internet sau sẽ được giới thiệu trong chương:
• Dịch vụ World Wide Web (WWW), cách sử dụng các trình duyệt Web.
• Hướng dẫn kết nối Internet
• Dịch vụ tìm kiếm thông tin, tìm tiếng Việt, tiếng Anh.
• Dịch vụ tải tệp tin từ Internet.
• Dịch vụ chat, diễn đàn.
Để nắm được nội dung của chương này và thực hành một cách tốt nhất, người đọc cần thực
hành thực tế một số lần trên một máy tính có nối mạng Internet theo các bước đã được giới thiệu
trong tài liệu.
Đối với những ai đã sử dụng thành thạo máy tính và những thiết bị tin học có thể thực hành
qua để ôn lại một cách có hệ thống hơn và chuyển qua phần trả lời câu hỏi và làm bài tập ở cuối
chương.
2.1. DỊCH VỤ WWW
2.1.1. Giới thiệu chung
Như đã nói, Internet là một kho thông tin khổng lồ. Nó cho phép truy nhập và khai thác các
cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành nghề, các thông tin về khoa học kỹ thuật,
giáo dục và đào tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, các thông tin về thương mại, thị
trường, giá cả, dự báo thời tiết,... Các thông tin này được hiển thị dưới dạng các trang Web có
chứa các loại dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim video,... Muốn xem và lấy được nội
dung trên các trang WEB cần phải biết cách sử dụng trình duyệt Web (Web Browser). Hiện nay
37
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
có hai trình duyệt Web nổi tiếng và thông dụng nhất là: Netscape Navigator của công ty Netcape
và Internet Explorer của công ty Microsoft.
Thông thường trình duyệt Internet Explorer được cài đặt sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành
WINDOWS.
2.1.1. Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER
(1) Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer:
- Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình hoặc kích vào
biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar.
- Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng góc phải trên cùng thanh tiêu đề của trình
duyệt.
(2) Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ Web trên thanh công cụ :
Để truy nhập đến một địa chỉ (URL - Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ địa chỉ
vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của nhà cung cấp dịch
vụ Internet VDC, gõ địa chỉ như ở hình dưới đây: [ ]1
Ô nhập địa chỉ
(3) Mở thêm cửa sổ duyệt WEB :
Để mở cửa sổ mới để duyệt Web, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn mục FILE trên thanh lệnh.
Bước 2: Chọn mục New --> Window
Bài tập ví dụ: Hãy thực hành mở các cửa sổ duyệt Web với các địa chỉ sau:
+
+
+
Lưu ý :
(1) Có thể sử dụng ngay tổ hợp phím nóng CTRL-N để mở một cửa sổ duyệt Web mới.
(2) Trong ô đăng nhập: Address có thể chỉ cần nhập địa chỉ bắt đầu từ www và bỏ qua
(3) Hãy thu nhỏ cửa sổ duyệt Web để kiểm tra thao tác đã làm.
(3) Các nút chức năng : Back, Forward, Stop, Refresh
1 Trong chương 2, do số lượng hình minh hoạ lớn nên các hình sẽ không được đánh số
38
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Back ( ) : quay trở lại trang Web trước đó.
( )Forward : tiến đến trang Web tiếp theo.
Stop ( ) : dừng việc tải nội dung trang Web.
Refresh ( ) : tải lại nội dung trang Web.
(5) Hiển thị/che dấu thanh công cụ:
- Để Hiển thị thanh công cụ (Toolbar):
+ Bước 1: Vào mục View trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar,
+ Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị ( kết quả là có dấu "9" xuất
hiện phía trước tên của thanh công cụ).
- Để Che dấu thanh công cụ :
+ Bước 1: Vào mục VIEW trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar.
+ Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị (kết quả là có dấu "9"
biến mất)
(6) Thao tác nhanh đối với việc mở trang WEB
ome ( )- Chức năng của nút H :
+ Thiết lập địa chỉ trang Web mặc định (gọi là trang Home) khi mở trình duyệt.
+ Quay trở về trang Web mặc định: khi đang ở trong một trang Web nào đó mà muốn quay
trở lại một trang Web mặc định, chỉ bằng cách đơn giản là kích chọn vào nút Home trên thanh
công cụ.
- Để thiết lập địa chỉ trang Web liên kết với nút Home, các bước thao tác như sau:
+ Bước 1: Truy cập vào trang Web được chọn là Home page.
39
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.
+ Bước 3: Chọn trang General. Trong hộp Home page, chọn nút Use Current.
- Để quay trở lại trang Home, ngoài cách nhấn vào nút Home trên thanh công cụ chuẩn, có
thể sử dụng phím tắt bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + Home.
(7) Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages):
- Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào trang này
chỉ với lần bấm phím chuột mà không phải truy tìm lại các thao tác đã làm trước đó hay gõ lại
dòng địa chỉ dài dòng, khó nhớ thì:
+ Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ,
+ Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites,
+ Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add,
+ Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ và chọn nút
OK.
- Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, ngoài
cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau:
+ Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công cụ Link.
+ Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link.
+ Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích.
Có thể tổ chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ
Link.
Bài tập ví dụ: Hãy lưu 10 địa chỉ trang Web có hướng dẫn sử dụng Internet bằng tiếng Việt
vào trình duyệt Web trên máy tính mà bạn đang sử dụng.
(8) Sử dụng thanh công cụ LINK:
Nếu thanh công cụ LINK chưa xuất hiện, vào mục VIEW,
chọn chức năng TOOLBARS và chọn LINKS.
Có thể xoá mục liên kết địa chỉ đã có trên thanh này hoặc có
thể thêm các địa chỉ liên kết bằng cách kéo địa chỉ từ các nơi như:
thanh địa chỉ, sổ địa chỉ các trang Web yêu thích hay các địa chỉ xuất
hiện trên trang Web đang duyệt,...
(9) Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES:
Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY INTERNET
FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. Điều này cho phép
bạn có thể xem lại nội dung đã xem nhanh hơn, đồng thời có thể xem lại các trang WEB đã xem
trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work Offline).
40
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Muốn xem lại các trang Web trong
trạng thái không kết nối INTERNET, hãy
làm các bước sau:
+ Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục FILE, sau đó chọn Work
Offline
+ Bước 2: Chọn nút HISTORY trên
thanh công cụ STANDARD BUTTONS,
sau đó chọn các trang Web đã xem trong
danh sách hiển thị.
- Muốn xoá bỏ tất cả nội dung lưu
trong thư mục tạm thời đó, hãy làm các
bước sau:
+ Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.
+ Bước 2: Chọn mục DELETE FILES, sau đó chọn nút OK
(10) In nội dung một trang WEB ra máy in:
Để in nội dung một trang Web ra máy in:
+ Bước 1: Mở trang muốn in.
+ Bước 2: Chọn mục FILE --> Print...--> chọn tham số cho máy in và cuối cùng là nhấn nút
PRINT.
(11) Sao lưu một trang WEB trên máy tính cá nhân:
Để lưu một trang Web ưa thích trên Internet vào máy tính, thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Mở trang Web mà mình
yêu thích và muốn lưu vào ổ cứng
+ Bước 2: Vào menu File, chọn
lệnh Save As...
+ Bước 3: Trong hộp thoại Save
Web Page chọn: (1) Thư mục trên ổ cứng
muốn lưu trang Web (Save in:); (2) Tên
file muốn lưu, có thể để mặc định hoặc gõ
tên file (File name); (3) Chọn kiểu file
muốn lưu (Save as Type) là "WebPage,
complete"; (4) Chọn kiểu mã hoá trang
Web (Encoding),
+ Bước 4: Nhấn nút Save
* Ghi chú : Một số trang Web có thể không cho phép Save as
(12) Sao chép các đoạn văn bản trên Web vào trang văn bản:
+ Bước 1: Mở trang Web có nội dung cần sao chép
41
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Bôi đen văn bản muốn sao chép, (thao tác này tương tự như trên các chương trình
soạn thảo văn bản thông thường)
+ Bước 3: Chọn mục Edit --> chọn Copy hay dùng tổ hợp phím CTRL + C hoặc công cụ
Copy,
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép (Ví dụ : Winword
hoặc Wordpad)
+ Bước 5: Vào mục Edit --> chọn Paste hay dùng tổ hợp phím CTRL+V hoặc công cụ
Paste.
(13) Sao chép các hình ảnh trên WEB vào trang văn bản:
+ Bước 1: Mở trang WEB có hình ảnh cần sao chép,
+ Bước 2: Kích phím chuột phải vào hình ảnh muốn sao chép (để chọn hình ảnh),
+ Bước 3: Thực hiện lệnh COPY (như ở mục sao chép đoạn văn bản),
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép,
+ Bước 5: Thực hiện lệnh Paste (như ở mục Paste đoạn văn bản)
2.2. KẾT NỐI INTERNET
2.2.1. Giới thiệu chung
Hiện nay có rất nhiều cách kết nối đến Internet khác nhau, Có hai cách được sử dụng phổ
biến là:
- Kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN),
- Kết nối Internet qua đường điện thoại thường (hoặc ADSL).
2.2.1. Kết nối thông qua mạng cục bộ
Đây là kiểu kết nối thường được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức có mạng LAN và
đường kết nối riêng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Để sử
dụng kiểu kết nối này đòi hỏi người sử dụng phải có được các thông tin sau:
- Card mạng và đường kết nối đến máy chủ Proxy,
- Địa chỉ IP máy chủ Proxy,
(1) Thiết lập kết nối:
Để thiết lập kết nối Internet qua mạng LAN, người sử dụng có thể thực hiện theo các bước
sau :
- Khởi động trình duyệt Internet
Explorer.
Sau khi cửa sổ Internet Explorer
hiện lên, chọn Tools -> Internet
Options (hình vẽ dưới). Sau đó cửa sổ
“Internet Options” hiện ra.
42
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Trong cửa sổ Internet Options, chọn trang Connections (hình vẽ) và sau khi nhấp chuột vào
nút "LAN Settings" cửa sổ “Local Area Network Setting hiện ra như sau:
Cổng
phục vụ
Địa chỉ IP
máy chủ
Proxy
Xác lập các
thông số cho máy
tính truy cập mạng
Trong cửa sổ “Local Area Network Settings” kích chọn ô “Use a proxy server” để trình
duyệt Internet Explorer chọn kết nối Internet qua Proxy Server. Tiếp theo điền địa chỉ IP và tham
số cổng vào hai ô tương ứng là Address và Port. Để có hai thông số này, cần liên hệ với người
quản trị mạng LAN cung cấp. Sau khi điền đầy đủ hai thông số, chọn nút OK để kết thúc quá trình
thiết lập.
2.2.1. Kết nối thông qua đường điện thoại
Để thiết lập kết nối qua đường điện thoại, người dùng cần thực hiện lần lượt 3 thao tác sau:
• Cài đặt modem
43
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
• Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP
• Tạo kết nối mạng
2.2.2.1. Cài đặt modem
(1) Với hệ điều hành Windows 98:
Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 98, các bước tiến hành tuần tự như sau :
- Kích đúp vào biểu tượng My Computer trên màn hình, sau đó kích đúp vào biểu tượng
Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel kích vào biểu tượng Modem để tiến hành cài đặt.
- Cửa sổ Install new modem xuất hiện như ở dưới đây:
- Kích chọn Next nếu muốn máy tính tự tìm modem. Màn hình máy tính sẽ hiện ra cửa sổ
tìm kiếm modem.
44
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi máy tính tìm thấy modem sẽ xuất hiện cửa sổ modem standard.
- Ở chế độ mặc định máy sẽ tìm kiếm được modem và cổng của nó. Nếu modem là loại
Plug&Play, máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem, nếu không máy tính sẽ nhận là modem
standard.
45
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Có thể thay đổi kiểu modem cho đúng chủng loại bằng cách kích vào Change. Cửa sổ
màn hình chọn loại modem sẽ hiển thị. Kích Have disk và kích Browse để chọn đường dẫn vào
thư mục có chứa chương trình điều khiển modem (driver modem) và kích nút OK. Trường hợp
không muốn thay đổi kiểu modem, hãy chọn vào loại modem tương ứng với modem cần cài đặt.
Kích nút Finish, cửa sổ modem properties sẽ hiển thị như sau.
(2) Với hệ điều hành Windows 2000:
Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 2000, các bước tiến hành tuần tự
như sau :
- Chọn nút Start --> Setting --> Control panel hoặc có thể kích đúp vào biểu tượng My
Computer trên màn hình và chọn vào Control Panel.
Từ của sổ Control Panel, kích đúp vào biểu tượng Phone and Modem Option -
46
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Phone and Modem Options, Modems chọn trang (tab)- Trong cửa sổ
- Kích nút Add để cài đặt modem mới, cửa số màn hình cài đặt Add/Remove Hardware
Wizardmodem sẽ hiển thị như dưới đây.
47
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Trong cửa sổ Add/Remove Hardware Wizard bấm nút Next nếu muốn máy tính tự phát
hiện modem. Màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo trạng thái mà máy tính đang kiểm tra như ở
dưới đây.
- Ở chế độ mặc định, máy tính sẽ tìm thấy modem tương ứng với cổng của nó. Với các
Modem PnP (Plug and Play), máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem. Với những modem không PnP
thì máy tính tự nhận là Standard Modem. Trong cả hai trường hợp, chúng ta nên thay đổi kiểu và
chủng loại modem đúng loại với modem đang cài đặt bằng cách bấm vào nút Change. Cửa sổ cài
đặt modem sẽ xuất hiện như sau:
- Bấm chuột vào nút Have Disk…, kích chuột vào nút Browse để chọn đường dẫn đến thư
mục chứa chương trình điều khiển modem và nhấn nút OK.
48
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Bấm nút OK và Finish. Lúc này xuất hiện cửa sổ Modem Properties với tên modem vừa
cài đặt.
(3) Với hệ điều hành Windows XP:
Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows XP, các bước tiến hành tuần tự
như sau :
- Kích vào nút Start (thường ở dưới góc phải của màn hình) --> Chọn My Computer.
- Chọn View system information ở bên trái màn hình
49
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Trong cửa sổ System Properties chọn Hardware --> Chọn chức năng Add hardware
wizard để cài đặt thêm modem
- Cửa sổ Add Hardware Wizard hiện ra. Chọn Next.
- Hệ điều hành Windows sẽ tự tìm kiếm ra modem đang có trong máy. Kích vào lựa chọn
Install from a list or specific location (Advanced) --> Chọn Next.
50
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Kích vào nút Browse để chọn thư mục có chứa driver của modem --> Chọn Next.
- Windows sẽ copy các file driver của modem vào máy tính. Đợi đến khi copy xong thì
chọn Next.
51
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Chọn Finish để kết thúc quá trình cài đặt modem.
2.2.2.2. Cài đặt Dial-up Adapter
Vì Windows 2000 và Windows XP các phần này đã được thiết lập sẵn trong các dịch vụ
nên ta chủ yếu chỉ xét về hai hệ điều hành Windows 98 và Windows Me.
(1) Với hệ điều hành Windows 98:
- Bấm đúp chuột vào: My Computer trên màn hình. Khi cửa sổ xuất hiện chọn Control
Panel và chọn mục Network (hình dưới).
- Khi khung cửa sổ Network hiện ra (hình dưới) có thể nhìn thấy các thông số chủ yếu để
truy cập Internet là Dial-Up Adapter và giao thức TCP/IP. Nếu không có những thông số đó để
thêm vào, kích vào nút Add.
52
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi cửa sổ Adapter xuất hiện, kích chọn vào Adapter và kích Add.
- Tìm vào phần Manufacturers bên khung trái và chọn Microsoft
- Chọn: Dial-Up Adapter trong danh sách Network Adapter bên khung phải
- Bấm chuột vào nút: OK
- Màn hình sẽ quay trở lại phần Network Properties. Nếu chưa thấy có giao thức TCP/IP
được cài đặt, bấm chuột vào nút Add để thực hiện cài đặt.
53
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Khung cửa sổ Network Components Type xuất hiện.- Chọn Protocol và bấm chuột vào
nút Add.
- Khi cửa sổ Network Protocol xuất hiện, chọn dòng Microsoft trong danh sách
Manufacturers ở khung bên trái màn hình và chọn TCP/IP trong danh sách Network Protocols
ở khung phải rồi kích chuột vào nút OK.
54
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
sẽ thấy TCP/IP được bổ sung vào danh sách Network. - Khi đó
Sau khi hoàn thành tất cả các bước trên chọn nút OK để hoàn thành phần cài đặt Dial-
up Network Adapter
(2) Với hệ điều hành Windows ME:
Thực hiện việc cài đặt Dial-up Network Adapter trong Windows ME theo các bước sau:
- Kích thực đơn Start, chọn Setting -> Control Panel
- Kích vào mục Add/Remove Programs trong cửa sổ Control Panel.
55
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Kích chọn tab Windows Setup, kích chọn Communications
- Kích vào nút Detail, nếu thấy mục Dial-Up Networking đã đánh dấu chọn thì nhấn OK 2
lần. nếu chưa chọn thì đánh dấu vào tuỳ chọn Dial-Up Networking và nhấn OK hai lấn.
56
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Cuối cùng chọn OK để kết thúc cài đặt Dial-Up Networking
2.2.2.3. Tạo kết nối mạng
(1) Với hệ điều hành Windows 98:
- Từ màn hình của Windows, chọn: MyComputer/Dial-Up Networking hoặc
Start/Programs/Accessories/Dial-Up Networking
- Chọn Make New Connection, đặt tên cho kết nối (ví dụ internet) và chọn đúng loại
modem đã cài đặt
- Chọn Next, tiếp tục xác lập các tham số: Area code=04 (Mã vùng), telephone
number=1260 (Số điện thoại do ISP (VDC) cung cấp), Country code= Vietnam (84)
¾ Chọn Next, sau đó chọn Finish để kết thúc quá trình tạo kết nối mới.
• Cài đặt các thông số cho kết nối
57
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Trong cửa sổ Dial-Up Networking, click chuột phải kết nối vừa tạo (internet), chọn
Properties (chọn File/Properties) để đặt các tham số cho kết nối mạng.
¾ Sau đó click vào Server Types và để dấu tích ở các lựa chọn Enable software
compression và TCP/IP
¾ Sau đó click vàoTCP/IP Setting... để kiểm tra xem đã để lựa chọn đúng như hình dưới
58
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Với hệ điều hành Windows 2000:
¾ Chọn Start > Setting > Control Panel.
¾ Chọn Network and Dial-up Connections và lựa chọn Make New Connection trong
cửa sổ mới mở ra.
59
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Trên cửa sổ Network Connection Wizard, chọn Next để bắt đầu việc tạo một kết
nối mới.
¾ Tiếp theo, chọn một kiểu kết nối muốn tạo, rồi nhấn nút Next.
¾ Ở bước này, nhập vào số điên thoại hoặc mạng muốn kết nối tới, nhấn nút Next.
60
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Sau đó, lựa chọn có chia sẻ kết nối này với những người dùng khác trên cùng máy tính
hay không, rồi nhấn nút Next.
- Tại bước này, đặt tên cho kết nối vừa tạo, và nhấn nút Finish để kết thúc quá trình.
- Ngay lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện một biểu tượng nút bấm nhanh và một hộp thoại kết
nối trên màn hình nền Desktop. Nếu muốn kết nối, chỉ cần nhấn vào nút Dial trên hộp thoại, và
nếu không thì chỉ cần nhấn vào nút Cancel để đóng hộp thoại trên lại.
61
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.3. TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET
2.3.1. Tìm kiếm theo các trang liên kết
Các trang WEB cung cấp địa chỉ liên kết
1.
2.
3.
4.
Cách sử dụng:
Gõ một địa chỉ đã cho ở trên vào ô địa chỉ của trình duyệt WEB. Ví dụ cho địa chỉ
trang Web chứa địa chỉ liên kết xuất hiện :
Trên trang Web, các địa chỉ được sắp xếp theo các chủ đề giúp người sử dụng dễ dàng chọn
lựa các địa chỉ. Sau khi chọn được địa chỉ, người sử dụng chỉ cần bấm chọn địa chỉ để mở trang
Web.
2.3.1. Tìm kiếm theo câu điều kiện
Việc tìm kiếm thông tin bất kỳ trên Internet là nhu cầu không thể thiếu đối với kho tàng
thông tin vô cùng rộng lớn của Internet. Do tính chất phân cấp nội dung của các trang Web nên
người sử dụng không thể nhìn thấy hết các nội dung theo cách thức liên kết trang như đã nêu trên.
Phương pháp tìm kiếm địa chỉ trang Web theo câu điều kiện là giải pháp tốt cho việc tìm
kiếm thông tin trên Internet.
(1) Cách sử dụng:
Gõ một trong những địa chỉ có tiện ích tìm kiếm thông tin miễn phí vào ô địa chỉ của trình
duyệt Web
62
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Ví dụ:
Để tìm kiếm các trang WEB, chúng ta cần cung cấp câu điều kiện. Câu điều kiện có thể là
một từ hoặc một cụm từ đặc trưng nhất thể hiện chủ đề thông tin mà chúng ta muốn tìm kiếm.
Chúng ta nên nhập câu điều kiện một cách chính xác và không nên sử dụng những từ có nội dung
chung chung như : máy tính, mua hàng,.. vì như thế kết quả tìm kiếm là vô số địa chỉ trang WEB
làm chúng ta khó chọn được ngay địa chỉ liên kết đến nội dung cần thiết.
Kết quả tìm kiếm xuất hiện ở dạng trang Web nhưng đặc biệt là trang Web này chứa những
dòng địa chỉ liên kết đến những trang Web khác có chứa các từ tìm kiếm. Người sử dụng chỉ cần
nhấp chuột vào địa chỉ liên kết để mở trang Web và đọc thông tin.
(2) Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Gõ câu điều kiện vào ô tìm kiếm. Ví dụ: nấm linh chi
+ Bước 2: kích chọn nút Search để bắt đầu tìm kiếm.
+ Bước 3: nhấp chuột vào một dòng địa chỉ liên kết để mở trang Web có nội dung nói về
nấm linh chi.
(3) Các địa chỉ trang Web tìm kiếm ở Việt Nam:
SEARCH.NETNAM.VN
WWW.VINASEEK.COM
(4) Các địa chỉ trang Web tìm kiếm phổ biến trên thế giới;
WWW.GOOGLE.COM
WWW.YAHOO.COM
WWW.ALTAVISTA.COM
2.3.1. Địa chỉ SEARCH.NETNAM.VN với chức năng tìm kiếm thông tin
Bộ công cụ tìm kiếm “NetNam Search Engine” được Viện Công nghệ thông tin (Việt Nam)
nghiên cứu và phát triển từ năm 1996, hệ thống NetNam Search Engine v1.0 được đưa vào phục
vụ từ cuối năm 2000 đã được rất nhiều người sử dụng mạng quan tâm. NetNam SE được nâng cấp
lên phiên bản v2.0 vào 05/9/2001 và được tiếp tục nâng cấp lên phiên bản v3.0 beta vào
07/11/2001. Sau gần 2 tháng thử nghiệm, phiên bản v3.0 được chính thức giới thiệu vào ngày
1/1/2002.
Hệ thống hiện tại được ứng dụng hầu hết những công nghệ mới nhất trong tìm kiếm thông
tin tương tự Google search engine và các công nghệ đặc thù riêng dành cho Việt Nam.
Để sử dụng công cụ “NetNam Search Engine”, nhập địa chỉ trên mạng như sau: HTTP://
SEARCH.NETNAM.VN vào ô địa chỉ của trình duyệt để mở trang chủ như hình dưới đây:
63
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Cách sử dụng:
1. Gõ câu điều kiện tìm kiếm gồm một từ hoặc một cụm từ vào ô tìm kiếm
2. Nhấp chuột vào nút SEARCH hoặc đơn giản gõ phím ENTER để bắt đầu quá trình
tìm kiếm
2.3.2.1. Chọn chuẩn tiếng Việt
Trên trang Web, người sử dụng có thể chọn chuẩn tiếng Việt là TCVN, UNICODE hay
VNI. Chuẩn được chọn cho bộ tìm kiếm phải phù hợp với chuẩn được chọn sử dụng trên bộ gõ (ví
dụ nếu chọn chuẩn TCVN trên bộ tìm kiếm thì trên bộ gõ Vietkey2000 đang sử dụng cũng phải
đặt chuẩn TCVN3). Nếu người sử dụng chọn đúng thì chữ tiếng Việt được thể hiện đúng trong ô
tìm kiếm.
2.3.2.2. Sử dụng bảng trợ giúp
Bấm chọn mục Trợ giúp trên trang Web chủ, trang Web hướng dẫn xuất hiện.
Nhập câu điều kiện
vào ô tìm kiếm
Chọn chuẩn
tiếng Việt
Chọn chế độ tìm
kiếm nâng cao
Mở phần hướng dẫn
sử dụng tiện ích tìm
kiếm
chọn chuẩn
tiếng Việt
64
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Một khái niệm
1. Thế nào là một từ?
Một từ là sự kết hợp các chữ cái hoặc các số với nhau trong đó không bao gồm các khoảng
trống. Chương trình tìm kiếm phân biệt các từ theo kí tự khoảng trống (tạo bằng phím SpaceBar)
hoặc kí tự cách (tạo bằng phím Tab). Ví dụ tạo câu điều kiện có ba từ tìm kiếm “hội nhập AFTA”
như hình dưới đây:
2. Thế nào là một cụm từ?
Các từ được nối với nhau thành một cụm từ khi chúng được đặt trong cặp dấu ngoặc kép (ví
dụ tạo cụm từ "hội nhập AFTA"), hay sử dụng dấu gạch ngang (ví dụ tạo cụm từ hội-nhập-
AFTA), hay sử dụng dấu gạch chéo (ví dụ tạo cụm từ 20/11/2000), hay sử dụng một số kí hiệu
đặc biệt khác. Cụm từ đảm bảo rằng máy tìm kiếm sẽ tìm chính xác theo câu được nhập (đúng vị
trí, thứ tự, không có từ chen giữa...), chứ không phải là tìm riêng từng từ một.
3. Khoảng trống trong câu điều kiện
Trong câu điều kiện được nhập, số kí tự trống giữa các từ không làm thay đổi kết quả tìm
kiếm.
4. Chữ thường và chữ hoa
Khi gõ vào ô tìm kiếm một câu điều kiện bằng chữ thường thì hệ thống tìm kiếm của
Netnam sẽ tìm ra số trang tài liệu có chứa các từ tìm kiếm dưới dạng cả chữ thường lẫn chữ hoa.
65
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
5. Cách thức sắp xếp các địa chỉ liên kết trong trang Web kết quả
Người sử dụng lần đầu tiên sử dụng hệ thống tìm kiếm có cảm giác lo ngại khi kết quả tìm
kiếm là trang Web chứa quá nhiều địa chỉ liên kết. Vậy thông tin về cách sắp xếp kết quả là điều
cần thiết giúp cho người sử dụng nâng cao kỹ năng sử dụng.
Hệ thống tìm kiếm của Netnam sắp xếp kết quả tìm kiếm theo tiêu chí sau:
- Các từ hoặc các cụm từ xuất hiện ngay trong vài dòng đầu tiên của tài liệu (ví dụ ngay
trong tiêu đề của một trang Web).
- Thông thường tài liệu nào đáp ứng phần lớn các từ hoặc cụm từ cần tìm sẽ đứng ở vị trí
cao hơn. Chẳng hạn, gõ vào ô tìm kiếm 3 từ, tài liệu nào chỉ đáp ứng được 2 trong số 3 từ đó sẽ
đứng sau vị trí tài liệu có chứa cả 3 từ, và tài liệu nào chứa số từ đó xuất hiện nhiều lần hơn lại
đứng cao hơn.
2.3.2.3. Sử dụng công cụ tìm kiếm nâng cao
Tìm kiếm nâng cao cũng hoạt động giống như tìm kiếm thông thường nhưng có hỗ trợ
người sử dụng bổ sung điều kiện tìm kiếm theo cách thức chọn lựa trên danh mục như ở cửa sổ
dưới đây:
2.3.1. Địa chỉ WWW.GOOGLE.COM với chức năng tìm kiếm thông tin
Google được biết đến như là một trong những công cụ tìm kiếm nổi tiếng nhất trên Internet.
Khả năng tra cứu với mức độ chính xác cao đã khiến cho Google trở nên quen thuộc với người
sử dụng.
66
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Để sử dụng Google, gõ địa chỉ HTTP:// WWW.GOOGLE.COM vào ô địa chỉ của trình
duyệt Web để xuất hiện giao diện trang chủ như hình dưới:
Mục (1): ô tìm kiếm, nơi cho phép nhập câu điều kiện,
Mục (2): nút khởi động việc tìm kiếm ,
Mục (3): nút khởi động việc tìm kiếm và mở ngay địa chỉ Web đầu tiên trong danh sách các
địa chỉ Web tìm thấy,
Mục (4): chức năng hỗ trợ cho việc chọn ngôn ngữ của trang Web tìm kiếm, quốc gia xuất
bản trang Web,...
Mục (5): tạo giao diện riêng cho người dùng, trong đó có hỗ trợ chọn trang giao diện
tiếng Việt,
Mục (6): chức năng tìm kiếm nâng cao,
Mục (7): chọn lựa tìm kiếm theo trang Web, ảnh số, các nhóm thảo luận hay theo chủ đề.
(1)
(7)
(2) (3) (4)
(5)
(6)
2.3.2.1. Tạo giao diện riêng
Nếu lần đầu tiên sử dụng trang tìm kiếm của GOOGLE, hãy chọn mục PREFERENCES để
đặt giao diện riêng. Chỉ cần chọn các mục như hình vẽ dưới và nhấp chọn nút "Save Preferences"
để lưu các chọn lựa.
67
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi tạo được giao diện, người sử dụng có được giao diện tiếng Việt để dễ sử dụng như
hình dưới
68
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.3.2.2. Cú pháp tìm kiếm nâng cao
Sử dụng cách thức ghép thêm toán tử dấu cộng (+) vào một từ sẽ cho kết quả là từ đó phải
xuất hiện trong kết quả tìm kiếm:
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện:
vietnam với vietnam +culture (lưu ý dấu cộng đi liền với từ culture)
Ghép thêm toán tử dấu trừ (-) vào trước một từ sẽ cho kết quả là từ đó cấm không được xuất
hiện trong kết quả tìm kiếm
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện:
HoChiMinh với HoChiMinh -city (lưu ý dấu trừ đi liền với từ city)
Dùng dấu ngoặc kép trước và sau cụm từ cần tìm để tìm các trang Web có chứa các từ đó
theo đúng thứ tự gõ vào.
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện:
vietnamese culture với “vietnamese culture”
2.3.2.3. Sử dụng chức năng tìm kiếm nâng cao
Chọn mục Advanced Search trong trang chủ để sử dụng trang tìm kiếm nâng cao như hình
vẽ dưới đây
Với trang Tìm Kiếm Tiến Bộ, người dùng dễ dàng thu hẹp phạm vi tìm kiếm làm cho bộ
tìm kiếm cho kết quả nhanh và đúng với mong muốn của người dùng hơn. Sử dụng mục Ngày
Tháng, người dùng có thể đặt điều kiện để những trang Web kết quả chỉ là những trang mới xuất
bản trong 6 tháng gần đây.
69
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.3.2.4. Kết hợp giữa tìm kiếm theo cầu điều kiện và theo chủ đề
Như đã trình bày trong phần tổng quan tìm kiếm, người sử dụng có thể tìm kiếm một nội
dung nào đó theo cây thư mục của bộ tìm kiếm. Nếu người dùng muốn tìm kiếm các phần mềm
GAMES miễn phí thì việc đơn giản và nhanh nhất là tìm đến chủ đề
Computer>Software>Freeware>Games.
Cách thực hiện:
Chọn chủ đề muốn lấy nội dung cho đến khi thấy địa chỉ trang Web liên kết xuất hiện ở
phần WEB page
Trên trang
chủ nhấp
chuột vào
mục chủ đề
Nhấp chuột vào đây để
mở trang Web có nội dung cần
70
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Người sử dụng có thể kết hợp giữa tìm kiếm theo câu điều kiện và theo chủ đề. Đầu tiên, gõ
câu điều kiện vào ô tìm kiếm để hiển thị trang Web kết quả. Trong trang Web kết quả, chọn chủ
đề được ghi kèm theo. Hãy xem trang minh hoạ sau đây :
Nhấp chuột vào liên kết chủ đề Computer>Software>Freeware>Games để mở trang chủ đề.
Có thể chọn thêm chủ đề con. Ví dụ chọn mục Sports để có những trò chơi thể thao như đá
bóng, đua ngựa,...Cuối cùng mở trang Web để lấy nội dung.
2.3.2.5. Tìm nối trong kết quả tìm kiếm đã có
Bộ tìm kiếm GOOGLE cung cấp chức năng cho phép tìm nối tiếp trên kết quả đã có. Chức
năng này cho phép người dùng không cần nhập câu điều kiện quá dài ngay từ ban đầu. Ví dụ minh
hoạ:
Bấm chọn để tìm
Nhập thêm câu điều kiện vào
71
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4. DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ
2.4.1. Giới thiệu chung
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, do tính hiệu
quả, thực tế và dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng đăng ký hộp thư trực tiếp trên Website,
tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, soạn thảo và gửi đều được thực hiện trên trình duyệt
Web. Thư được lưu và quản lý trên máy chủ (Server) của nhà cung cấp dịch vụ Webmail.
Dùng Webmail có nhiều ưu điểm, đó là:
Miễn phí: Gần như tất cả các dịch vụ Webmail đều miễn phí.
Có khả năng truy cập ở bất cứ nơi nào: Khi người sử dụng có thể truy nhập Internet và
có trình duyệt Web là có khả năng sử dụng hộp thư Webmail.
Sử dụng đơn giản: Không cần phải cài đặt các thông số khi sử dụng. Chương trình email
được trình bày sẵn do nhà cung cấp Webmail thiết kế, thống nhất trên mọi máy tính và mọi hệ
điều hành.
Tuy nhiên, cũng nên biết những nhược điểm của Webmail:
Không có hỗ trợ từ nhà cung cấp. Nếu hộp thư gặp trục trặc như không truy cập được,
không gửi thư được,.. Ngược lại, nếu đăng ký một địa chỉ Email với một nhà cung cấp và trả một
chi phí nhất định hàng tháng, người sử dụng sẽ được hỗ trợ những vướng mắc này.
Kích thước hộp thư bị hạn chế. Kích thước hộp thư thông thường chỉ là vài MB tới vài
chục MB và tổng dung lượng file đính kèm theo thư mỗi lần gửi thường là nhỏ (<5MB).
Tính riêng tư và bảo mật. Vì thư được lưu trên máy chủ của nhà cung cấp nên vấn đề bảo
mật hoàn toàn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Ngoài ra, khi truy cập thư từ các điểm Internet công
cộng, có thể thư sẽ lưu trong cache máy tính, vì thế trong trường hợp này tốt nhất nên lưu ý xóa
cache trước khi rời khỏi máy.
Tốc độ nhận và gửi thư: Vì Webmail thực hiện trên trình duyệt Web nên tốc độ sẽ chậm vì
có thể phải tải xuống cả những đoạn quảng cáo. Hoặc khi truy nhập vào Website, người sử dụng
sẽ bị hiện tượng nghẽn mạng do có quá nhiều người truy cập vào Website cùng một lúc.
Sau đây, chúng ta sẽ thực hành việc tạo và sử dụng các chương trình thư điện tử thông dụng.
2.4.2. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ Vol.vnn.vn
2.4.2.1. Cách đăng ký một người dùng mới
- Bước 1: mở trình duyệt Internet Explorer và gõ vào dòng địa chỉ sau:
- Bước 2: làm như chỉ dẫn dành cho người chưa đăng ký sử dụng
72
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Bước 3 : sau khi chọn mục “Đăng ký”, màn hình mới xuất hiện cho phép đăng ký sử dụng.
Người sử dụng cần điền đầy đủ các thông tin vào các dòng như trong cửa sổ hướng dẫn.
Chú ý: (1) Nên tắt chế độ gõ Tiếng Việt trong khi gõ tên truy nhập và mật khẩu
(2) Cần điền đầy đủ những thông tin cần thiết vào những ô có dấu (*).
- Bước 4: sau khi đã hoàn thành việc điền các thông tin vào các ô trống, nhấn nút “Tiếp
tục” ở cuối màn hình.
- Bước 5: để hoàn tất việc đăng ký, hãy kích chuột vào nút “Tiếp tục” ở cuối màn hình.
Người sử dụng sẽ nhận được thông báo về việc sử dụng hộp thư đã đăng ký.
73
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.2. Cách mở hộp thư
- Bước 1: Sau 24 giờ, kể từ khi đã đăng ký thành công một người sử dụng, ta có thể sử dụng
mở hộp thư đã đăng ký này. Có hai cách mở cửa sổ chương trình nhận thư và gửi thư như sau:
+ Cách 1: dùng địa chỉ http:// www.vnn.vn mở trang chủ, sau đó nhập tên đăng ký và mật
khẩu vào phần CHECK MAIL như hình dưới đây. Nhấn nút Xem thư để tiếp tục.
+ Cách 2: sử dụng địa chỉ để vào cửa sổ nhận và gửi thư.
- Bước 2: Nhập đúng tên và mật khẩu, hộp thư được mở như hình sau:
74
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.3. Cách đọc và trả lời thư
- Bước 1: Kích vào nút Hộp thư ở phía trái màn hình. Các thư mới nhận được trong hộp thư
luôn được sắp xếp theo thứ tự.
- Bước 2: Chọn một thư để đọc.
Kích chuột vào tiêu
đề thư để mở thư
- Bước 3: Để trả lời người gửi thư, kích chuột vào nút “Trả lời thư“
75
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.4. Soạn thư và chọn tệp gắn kèm
- Bước 1: Nhấn chuột vào nút Soạn thư phía bên trái màn hình.
- Bước 2: Một cửa sổ sẽ hiện ra cho phép người dùng nhập các thông tin về địa chỉ của
người nhận, chủ đề của bức thư, những người được gửi kèm và phần màn hình trắng rộng phía
dưới dùng cho việc soạn thư.
Người được đồng gửi bí mât: Khi gõ địa chỉ của một người đồng nhận vào dòng đồng
nhận *, địa chỉ của người nhận này không xuất hiện trong bức thư khi nhận được. Những người
nhận khác sẽ không thấy được người được đồng gửi theo kiểu này.
- Bước 3: Sau khi đã soạn xong nội dung bức thư, nếu muốn gắn kèm tệp vào bức thư để
gửi đi thì làm như sau:
Phần cuối của trang có một phần cho phép chọn các tệp gửi kèm như hình dưới:
Màn hình cho phép chọn tệp gắn kèm
- Chọn tệp gắn kèm từ trong ổ đĩa trên máy bằng cách kích chọn nút Browse... và lựa chọn
tệp gắn kèm kèm từ danh sách các tệp được mở.
76
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Sau khi lựa chọn tệp gắn kèm, tên tệp sẽ xuất hiện trong hộp như hình sau
- Sau khi soạn xong nội dung bức thư, kích vào nút Gửi thư phía trên, hoặc phía dưới màn
hình để gửi bức thư.
- Bước 4: Một màn hình thông báo việc gửi bức thư đã thành công
Nếu muốn tiếp tục, nhấn nút “trở lại hộp thư”
2.4.2.5. Cách lưu một thư đang soạn
Khi đã soạn một thư nhưng chưa muốn gửi đi, có thể lưu thư lại để lần sau soạn tiếp và gửi.
- Nhấn chuột vào nút Lưu thư đang soạn, thư sẽ được ghi lại.
ưu thư đang soạn lút N
77
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.6. Lưu địa chỉ vào sổ địa chỉ
Khi có nhiều địa chỉ thư của nhiều người gửi tới, việc nhớ chúng sẽ gặp khó khăn. Có thể
dùng sổ địa chỉ để lưu lại. Các thao tác như sau:
Kích chọn vào dòng địa chỉ ở phía trái màn hình. Một cửa sổ sẽ mở ra như hình dưới đây
để có thể nhập địa chỉ bằng tay.
Bấm vào đây
để thêm địa chỉ
vào sổ địa chỉ
Cách khác để nhập địa chỉ tự động từ các thư gửi đến như sau:
- Bước 1: Mở bức thư gửi đến. Chọn mục Thêm vào sổ địa chỉ
Bấm vào đây
để thêm địa chỉ
- Bước 2: Bấm chọn nút Lưu thông tin
78
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.7. Cách sử dụng sổ địa chỉ cho việc soạn thư để gửi
- Bước 1: Kích vào nút Soạn thư.
- Bước 2: Kích chuột vào mục “chèn địa chỉ từ Sổ địa chỉ”.
Một cửa sổ mới hiển thị cho phép kích chọn vào tên người cần gửi thư. Tên này tự động
chèn vào dòng Gửi tới trên bức thư.
Chọn vào mục To
hay Cc (hay Bcc),
sau đó bấm phím
chấp nhận
Bấm chọn mục chèn
địa chỉ từ sổ địa chỉ
2.4.3. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ MAIL.YAHOO.COM
Nhập địa chỉ để mở trang WEB có dịch vụ thư điện tử
miễn phí.
Nếu đã có tài khoản sử dụng, hãy nhập tên và mật khẩu vào các hộp để chuyển tới giao
diện gửi và nhận thư.
79
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Nếu bạn là người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ này hoặc muốn tạo cho mình một địa chỉ thư
mới, hãy thực hiện theo phần đăng ký tên sử dụng dưới đây.
2.4.2.8. Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM
Nhập tên đã đăng
ký vào đây
Nhập mật khẩu
vào đây
Kích chọn vào
đây để đăng ký
tên sử dụng
80
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Chọn mục này để
đăng ký sử dụng dịch
vụ thư . miễn phí
Trên màn hình sẽ xuất hiện trang khai báo
Hướng dẫn điền thông tin vào hộp thoại:
- Tại hộp Yahoo! ID: điền tên đăng ký (ví dụ: tran_thanh_hieu, sau này sẽ có địa chỉ thư
như sau: tran_thanh_hieu@yahoo.com)
- Hộp PASSWORD và RE-TYPE PASSWORD: yêu cầu nhập mật khẩu. Để đảm bảo bí
mật nên gõ ít nhất là 8 kí tự gồm số hoặc chữ cái.
- Chọn một câu hỏi cho hộp SECURITY QUESTION bằng cách nhấn vào nút mũi tên bên
phải của hộp (ví dụ, chọn câu đơn giản như What was the name of your first school?).
- Trong phần YOUR ANSWER có thể gõ : HANOI
- Chọn ngày sinh cho hộp BIRTHDAY (ví dụ chọn July) sau đó gõ vào tháng và năm
- Có thể bỏ qua phần hỏi CURRENT EMAIL (vì có thông báo tuỳ chọn (Optional)).
81
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Tại hộp FIRST NAME ghi rõ Họ và tên (ví dụ Tran) và LAST NAME (ví dụ Thanh
Hieu)
- Tại hộp LANGUAGE&CONTENT giữ nguyên mục đã có là English - United States.
- Tại hộp ZIP/POSTAL CODE (mã số bưu điện) hãy gõ vào số 84093 - một mã số bưu
điện của Mỹ.
- Tại hộp GENDER (giới tính): chọn Male (nam) hay Female (nữ).
- Tại hộp OCCUPATION và INDUSTRY: chọn nghề nghiệp và lĩnh vực công tác. Nếu bỏ
qua mục này sẽ gặp trang thông báo lỗi tiếp theo
Gõ chữ xuất hiện tại
vị trí này vào hộp
(nội dung của chữ
thay đổi ngẫu nhiên)
82
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Gõ chữ xuất hiện trong hình chữ nhật (ví dụ trên là chữ enough) vào hộp trống. Nội dung
của chữ xuất hiện là ngẫu nhiên đối với mỗi lần đăng ký. Sau đó chọn nút SUBMIT THIS
FORM để đăng ký phần vừa khai báo.
Trang WEB chào mừng việc đăng ký thành công như hình sau (nếu không bị lỗi trong phần
khai báo)
Bấm chọn nút CONTINUE TO YAHOO! MAIL để hoàn tất việc đăng ký. Sau đó, giao
diện chương trình gửi và nhận thư xuất hiện.
Chú ý :
(1) Không phải khi nào cũng có ngay khai báo đúng nên phải tập làm quen với việc sửa lỗi
với các thông báo bằng tiếng Anh.
(2) Hãy làm quen với dòng thông báo khi tên đăng ký không hợp lệ (do đã trùng với một tên
đã có) như ở hình dưới đây:
83
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi đó, cần chọn một tên trong danh sách đã nêu (ví dụ chọn myemailvn2002) hoặc gõ
mới một tên khác trong phần Creat My Own, sau đó tiếp tục bấm nút SUBMIT THIS FORM.
2.4.2.9. Sử dụng các chức năng cơ bản
Các mục xuất hiện trên màn hình cần quan tâm gồm:
- Check mail : kiểm tra và hiển thị hộp thư
- Compose : soạn thư để gửi
- Folders : chứa một số thư mục như Inbox, Draft, Sent, Trash,...
- Addresses : tiện ích cho phép tổ chức lưu giữ địa chỉ theo sổ
- Mail Options : chứa nhiều tiện ích trong đó có chức năng cho phép thay đổi mật khẩu
Mail Options có
chứa mục thay
đổi mật khẩu
84
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.10. Mở hộp thư
Có thể nhìn thấy thông tin về số thư mới đã có trong hộp (chưa đọc)
Ví dụ: Inbox (2) nghĩa là đang có 02 thư chưa đọc
Nhấn chọn mục Check mail hay mục Inbox để mở hộp thư
Trong cửa sổ hiện nội dung bức thư, có thể sử dụng các chức năng Reply hoặc Reply All
hoặc Forward. Ngoài ra còn có thể sử dụng chức năng ngăn chặn các thư không mời mà đến, chức
năng ghi địa chỉ người gửi vào sổ địa chỉ.
Chọn mục này
để ghi địa chỉ
vào sổ địa chỉ
ấn nút này để
trả lời thư cho
người gửi
ấn nút này để trả lời
thư cho tất cả địa chỉ
liên quan với thư đến
Ấn nút này để sử
dụng chức năng
chuyển tiếp thư
85
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.11. Xoá bớt thư
Bấm chọn một hoặc nhiều thư muốn xoá, sau đó nhấn nút DELETE.
Chú ý: có thể chọn nhiều thư để xoá cùng một lần. Có mục Check All giúp chọn tất cả các
thư một cách nhanh nhất và sau đó chỉ cần chọn nút Delete.
2.4.2.12. Soạn thư
Nhấn vào nút COMPOSE để mở cửa sổ soạn thư như sau :
Chức năng đính
kèm tệp
Bấm chọn hộp này,
sau đó nhấn nút
Delete để xóa thư
86
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.13. Sử dụng sổ địa chỉ
Chương trình thư của Yahoo có cách ghi nhận các địa chỉ thư rất tiện dụng cho người sử
dụng. Chúng ta làm quen với các khái niệm sau:
- Contact Address: địa chỉ người gửi được ghi nhận vào sổ.
- Category Name: tên danh mục phân loại. Nếu chúng ta không phân loại địa chỉ người gửi
thư đến theo danh mục thì danh sách địa chỉ lên đến hàng trăm sẽ gây cho việc chọn địa chỉ gửi đi
khó khăn. Người sử dụng có khả năng tạo những tên danh mục mới theo ý mình.
- Address List: các địa chỉ người gửi được ghi nhận theo nhóm và tên. Nhóm sẽ đại diện
cho tất cả các địa chỉ trong nhóm khi chúng ta chọn địa chỉ gửi thư. Tiện ích này giúp cho người
gửi xác định địa chỉ gửi thư nhanh chóng, chính xác.
Addresses Options: chọn mục này để tạo thêm danh mục (Category) mới.
Chọn chức năng
Addresses
Chọn chức năng
Addresses Options
để tạo thêm mục
mới
87
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Tiếp tục chọn mục
này để tạo tthực hiện
các chức năng với
danh mục
(C ) ategory
Tiếp tục chọn mục
này để tạo thêm
Category mới
Điền tên Category
mới và chọn mục
Add Category
88
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Add to Address Book: thêm địa chỉ vào sổ: có hai cách ghi địa chỉ người gửi vào sổ
địa chỉ :
Người sử dụng có thể ghi địa chỉ người gửi vào sổ ngay sau khi đọc thư.
Insert Addresse
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhap_mon_internet_va_e-learning.pdf