Tài liệu Bài giảng Network file system (nfs): NETWORK FILE SYSTEM (NFS) CHƯƠNG 10 Nội dung Quá trình hoạt động của NFS. Cài đặt NFS. Cấu hình NFS. 1. Quá trình hoạt động của NFS. NFS là dịch vụ hổ trợ cơ chế chia sẻ tài nguyên giữa các máy chủ Linux. Dịch vụ NFS sử dụng rộng rãi dịch vụ RPC (Remote Procedure Call). Một số khái niệm chính về NFS Virtual filesystem (VFS) là một kỹ thuật tự động chuyển hướng tất cả các truy xuất đến NFS-mount file một cách thông suốt trên Remote Server. Stateless Operation là những chương trình đọc và ghi tập tin trên hệ thống tập tin cục bộ dựa vào hệ thống để theo dõi và ghi nhận vị trí đọc dữ liệu thông qua con trỏ địa chỉ pointer. Caching trên NFS Client để lưu lại một số dữ liệu cần thiết vào hệ thống cục bộ. NFS Background Mounting chỉ định khoảng thời gian đợi với tham số gb trong trường hợp Remote Server không tồn tại. Hard and Soft Mounts có ý nghĩa rằng quá trình mount file luôn được tiến hành và quá trình sử dụng RPC để mount remote file system. NFS Versions là các phiên bản của NFS. Hiện ...
9 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Network file system (nfs), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NETWORK FILE SYSTEM (NFS) CHƯƠNG 10 Nội dung Quá trình hoạt động của NFS. Cài đặt NFS. Cấu hình NFS. 1. Quá trình hoạt động của NFS. NFS là dịch vụ hổ trợ cơ chế chia sẻ tài nguyên giữa các máy chủ Linux. Dịch vụ NFS sử dụng rộng rãi dịch vụ RPC (Remote Procedure Call). Một số khái niệm chính về NFS Virtual filesystem (VFS) là một kỹ thuật tự động chuyển hướng tất cả các truy xuất đến NFS-mount file một cách thông suốt trên Remote Server. Stateless Operation là những chương trình đọc và ghi tập tin trên hệ thống tập tin cục bộ dựa vào hệ thống để theo dõi và ghi nhận vị trí đọc dữ liệu thông qua con trỏ địa chỉ pointer. Caching trên NFS Client để lưu lại một số dữ liệu cần thiết vào hệ thống cục bộ. NFS Background Mounting chỉ định khoảng thời gian đợi với tham số gb trong trường hợp Remote Server không tồn tại. Hard and Soft Mounts có ý nghĩa rằng quá trình mount file luôn được tiến hành và quá trình sử dụng RPC để mount remote file system. NFS Versions là các phiên bản của NFS. Hiện tại NFS có 3 phiên bản 2, 3 và 4. Quá trình hoạt động của NFS (tt). 2. Cài đặt NFS. NFS được cài đặt mặc định trên Linux. Khi hệ thống khởi động, dịch vụ NFS sẽ hoạt động. Ta có thể dùng một số lệnh sau để kiểm tra NFS trong hệ thống : #rpm -qa | grep nfs redhat-config-nfs-1.1.3-1 nfs-utils-1.0.1-3.9 #rpm -q portmap portmap-4.0-57 3. Cấu hình NFS. Cả hai NFS Server và NFS Client đều phải cài NFS package. Sau đó ta tiến hành cấu hình NFS trong tập tin /etc/exports #/etc/exports /data/files *(ro,sync) /home 192.168.1.0/24(rw,sync) /data/test *.my-site.com(rw,sync) /data/database 192.168.1.203/32(rw,sync) * Sau khi cấu hình phải reactive lại NFS Server. Khởi động NFS : #chkconfig --level 35 nfs on #chkconfig --level 35 nfslock on #chkconfig --level 35 portmap on #service portmap start #service nfslock start #service nfs start Kiểm tra hoạt động NFS : #rpcinfo -p localhost Cấu hình NFS (tt). Cấu hình NFS Client : Thông qua /etc/fstab Bước 1 : Khởi tạo và kiểm tra hoạt động của NFS. Bước 2 : Mount một tài nguyên từ NFS Server MountPoint Type Options Dump FSCK 192.168.1.100:/data/files /mnt/nfs nfs soft, nfsvers=2 0 0 Bước 3 : Thực thi tập tin /etc/fstab #mkdir /mnt/nfs #mount -a Trong trường hợp mount NFS thông qua lệnh : #mkdir /mnt/nfs #mount -t nfs 192.168.1.100:/data/file /mnt/nfs Cấu hình NFS (tt). Kích hoạt tập tin /etc/exports : Reload lai NFS : #exportfs -a Chỉ có mục mới trong tập tin /etc/exports : #exportfs -r Xóa hay thay đổi một thư mục đã chia sẻ : #umount /mnt/nfs #exportfs -ua #exportfs -a Cấu hình NFS (tt). Theo dõi và xử lý sự cố trên NFS Server : Liệt kê các export directory : #showmount -a Liệt kê các mounting file system : #df -F nfs Thống kê lỗi trên NFS : #nfsstat -s Cấu hình NFS (tt).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuong_10.ppt