Bài giảng môn kinh tế học vĩ mô - Chương 1: Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp

Tài liệu Bài giảng môn kinh tế học vĩ mô - Chương 1: Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp: Chương 1 Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. 1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô 1.1. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Thực tế đã chứng minh kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô hay quản lý nhà nước về kinh tế thì chẳng khác gì thấy cái chi tiết mà không thấy cái tổng thể, chỉ thấy từng tế bào kinh tế mà không thấy cả nền kinh tế. Để nghiên cứu, học tập kinh tế vi mô cho tốt chúng ta phải thấy mối qua...

doc103 trang | Chia sẻ: ntt139 | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn kinh tế học vĩ mô - Chương 1: Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 Kinh tế học vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. 1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô 1.1. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Thực tế đã chứng minh kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô hay quản lý nhà nước về kinh tế thì chẳng khác gì thấy cái chi tiết mà không thấy cái tổng thể, chỉ thấy từng tế bào kinh tế mà không thấy cả nền kinh tế. Để nghiên cứu, học tập kinh tế vi mô cho tốt chúng ta phải thấy mối quan hệ biện chứng của hai phạm trù này. 1.1.1. Kinh tế học vi mô a. Khái niệm Kinh tế học vi mô là một nhánh của kinh tế học, đi sâu nghiên cứu hành vi của các chủ thể, các bộ phận kinh tế riêng biệt như thị trường, các hộ gia đình, các doanh nghiệp. b. Nhận xét Có thể nói rằng: * Kinh tế học vi mô nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể trong một nền kinh tế ( Nghiên cứu các bộ phận, các chi tiết cấu thành bức tranh lớn) * Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi cụ thể của từng cá nhân, từng doanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản của mình đó là: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai và phân phối thu nhập như thế nào để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế với sự cạnh tranh là vô cùng khắc nghiệt. Kinh tế học vi mô nghiên cứu xem các cá nhân, các doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn lực, nguồn tài nguyên khan hiếm của mình như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra và sự tác động của họ đến toàn bộ nền kinh tế ra sao. * Kinh tế học vi mô nghiên cứu các vấn đề về: Tiêu dùng cá nhân, Cung, cầu, sản xuất, chi phí, lợi nhuận, cạnh tranh của từng tế bào kinh tế. 1.1.2. Kinh tế học vĩ mô a. Khái niệm Kinh tế học vĩ mô là một nhánh của kinh tế học, tập trung nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể. Nó đề cập đến các đại lượng tổng thể của nền kinh tế nền kinh tế như mức và tỉ lệ tăng trưởng của tổng thu nhập quốc dân, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát... b. Nhận xét * Kinh tế học vĩ mô tập trung nghiên cứu: - Các quan hệ tương tác trong nền kinh tế nói chung (Nghiên cứu cả một bức tranh lớn, quan tâm đến mục tiêu kinh tế của cả một Quốc gia) - Trên cơ sở đó Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu, tìm hiểu các cách thức nhằm cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. * Kinh tế học vĩ mô đã tạo hành lang, môi trường, điều kiện cho Kinh tế học vi mô phát triển. 1.2. Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi mô 1.2.1. Đối tượng nghiên cứu Kinh tế học vi mô nghiên cứu: * Cách thức giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối thu nhập như thế nào? *Tính quy luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế * Những khuyết tật của cơ chế thị trường và vai trò điều tiết của Chính phủ. 1.2.2. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm: * Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu, những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần * Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của Cung và Cầu, sự thay đổi cung cầu, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi của giá cả trên thị trường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận. * Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng, nguyên tắc tối đa hoá lợi ích, lợi ích cận biên và sự co dãn của Cầu * Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp bao gồm: Sản xuất, chi phí, lợi nhuận, các yếu tố sản xuất, hàm sản xuất, chi phí cận biên, chi phí bình quân, quy luật lợi suất giảm dần, tối đa hoá lợi nhuận, quyết định đầu tư, sản xuất, đóng cửa doanh nghiệp * Các cấu trúc thị trường: Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền, Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, quan hệ sản lượng, giá cả, lợi nhuận * Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu các quan hệ cung cầu về lao động, vốn, đất đai. * Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế vi mô, vai trò và sự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô, vai trò của các doanh nghiệp nhà nước 1.3. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế vi mô là khoa học kinh tế, là khoa học về sự lựa chọn các hoạt động kinh tế tối ưu trong từng doanh nghiệp, từng tế bào kinh tế. Việc nghiên cứu kinh tế vi mô cần căn cứ vào các luận điểm của Mác về kinh tế thị trường. Nó có quan hệ chặt chẽ với môn khoa học kinh tế vĩ mô và kinh tế doanh nghiệp nên cũng có phương pháp nghiên cứu chung đồng thời cũng có những phương pháp cụ thể khác nhau bao gồm: 1.3.1. Nghiên cứu để nắm vững những vấn đề lý luận, phương pháp luận và phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô. Cụ thể bao gồm: - Các khái niệm, định nghĩa, nội dung, công thức tính toán, cơ sở hình thành các hoạt động kinh tế vi mô. - Nghiên cứu để phát hiện ra tính tất yếu, quy luật và xu thế vận động phát triển của các hoạt động kinh tế vi mô. 1.3.2. Gắn chặt việc nghiên cứu về mặt lý luận, lý thuyết với thực hành trong quá trình học tập. Cụ thể bao gồm: - Làm các bài tập tình huống - Chuẩn bị và tham gia trao đổi, thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu để viết các tiểu luận, chuyên đề 1.3.3. Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm thực tiễn về các hoạt động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và các nước trên thế giới 1.3.4. Ngoài việc áp dụng triệt để các phương pháp trên, để nghiên cứu kinh tế học vi mô cần áp dụng các phương pháp sau: - Đơn giản hoá việc nghiên cứu trong các mối quan hệ phức tạp. - áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét từng đơn vị vi mô, thường xuyên sử dụng giả thiết chỉ có một yếu tố thay đổi còn các yếu tố khác giữ nguyên. - Sử dụng các mô hình, các công cụ toán học để lượng hoá các quan hệ kinh tế. 2. Doanh nghiệp và những vấn đề kinh tế cơ bản 2.1. Doanh nghiệp và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.1. Doanh nghiệp a. Khái niệm - Trên góc độ kinh tế: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất - Trên góc độ luật pháp: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh Trong đó: Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn cua quá trình đầu tư từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. b. Phân loại doanh nghiệp - Phân loại dựa theo đặc tính ngành kinh tế, kỹ thuật có: Doanh nghiệp Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ - Phân loại dựa theo cấp quản lý có: Doanh nghiệp do TW quản lý và doanh nghiệp do địa phương quản lý. - Phân loại dựa theo quy mô sản xuất có: Doanh nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. - Phân loại dựa theo hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất có: DN nhà nước, DN tư nhân, DN liên doanh, Công ty cổ phần, tập đoàn c. Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm 3 Giai đoạn cơ bản: - Gđ1: Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ để lựa chọn và quyết định xem nên sản xuất cái gì. - Gđ2: Chuẩn bị, tổ chức và kết hợp tốt các yếu tố đầu vào để sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Gđ3: Tổ chức tốt quá trình phân phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ 2.1.2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là phải rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. a. Khái niệm Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu khảo sát, nghiên cứu nhu cầu thị trường đến khi bán xong hàng hoá, dịch vụ thu tiền về. b. Đặc điểm Chu kỳ kinh doanh bao gồm các loại thời gian chủ yếu sau: - Thời gian nghiên cứu nhu cầu thị trường và quyết định sản xuất - Thời gian chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc thời gian mua hàng hoá, dịch vụ ( đối với doanh nghiệp thương mại) - Thời gian tổ chức quá trình sản xuất hoặc bao gói, chế biến, bảo quản - Thời gian tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ 2.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp Để các doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong quá trình hoạt động thì tất cả các doanh nghiệp đó đều phải giải quyết được những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp mình. Những vấn đề kinh tế cơ bản cơ bản của doanh nghiệp trả lời cho các câu hỏi: What – How – When – Where – Who ? mà ta có thể khái quát thành 3 câu hỏi lớn: Quyết định sản xuất cái gì, Quyết định sản xuất như thế nào và Quyết định sản xuất cho ai? 2.2.1.Quyết định sản xuất cái gì? * Để có thể giải quyết tốt vấn đề cơ bản thứ nhất này đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp: - Tìm hiểu, nghiên cứu để xác định đúng đắn nhu cầu thị trường với lưu ý rằng: Nhu cầu của con người là vô cùng đa dạng, phong phú và ngày càng cao song doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới nhu cầu có khả năng thanh toán. - Từ đó có các quyết định sản xuất tối ưu, hướng tới những cái mà thị trường cần phù hợp với khả năng sản xuất để mang lại lợi nhuận tối đa. * Quyết định sản xuất cái gì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chỉ rõ được các yếu tố: - Sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì? - Số lượng, chất lượng như thế nào? - Bao giờ thì sản xuất? 2.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào? * Quyết định sản xuất như thế nào cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất sao cho có thể tạo ra được các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với số lượng cao nhất, chất lượng tốt nhất trong 1 khoảng thời ngắn nhất với chi phí thấp nhất để có thể thu được hiệu quả, lợi nhuận lớn nhất. * Quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải chỉ rõ được các yếu tố: - Hàng hoá, dịch vụ do ai sản xuất? - Sản xuất bằng nguyên vật liệu gì? - Sản xuất bằng thiết bị công nghệ nào? - Dùng phương pháp nào để sản xuất? - Khi nào thì tiến hành sản xuất ? - Hàng hoá, dịch vụ sẽ được sản xuất ở đâu? 2.2.3. Quyết định sản xuất cho ai? * Quyết định sản xuất cho ai đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề: - Ai sẽ là người tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra? Vấn đề mấu chốt ở đây là cần phân phối những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ này cho ai là tối ưu nhất để vừa kích thích mạnh mẽ được sự phát triển kinh tế vừa đảm bảo sự công bằng xã hội. - Đảm bảo cho người lao động được hưởng và hưởng lợi từ những hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến của họ đối với quá trình sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ ấy. 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu của doanh nghiệp 3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn 3.1.1. Lý thuyết lựa chọn a. Khái niệm Lý thuyết lựa chọn là những lý luận tìm cách lý giải cách thức đưa ra các quyết định của các cá nhân, các doanh nghiệp, nó cố gắng giải thích tại sao họ lựa chọn và cách thức lựa chọn của họ. * Lưu ý: - Một khái niệm hữu ích được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn là khái niệm Chi phí cơ hội ( Chi phí cơ hội chính là cơ sở, căn cứ cho việc lựa chọn kinh tế tối ưu của nền kinh tế, nhưng sẽ không phải là căn cứ duy nhất cho việc lựa chọn tối ưu cả về nền kinh tế và xã hội) + Chi phí cơ hội là chi phí thể hiện sự đánh đổi: Chi phí tính cho cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi quyết định vấn đề này, bỏ qua vấn đề khác. + Chi phí cơ hội của bất kỳ một hoạt động nào chính là sự lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua. + Chi phí cơ hội là khoản bị mất mát do không sử dụng nguồn lực theo phương thức sử dụng tốt nhất. - Khi nói đến lý thuyết lựa chọn có 2 câu hỏi đặt ra: + Câu hỏi 1: Tại sao phải có sự lựa chọn? Cần thiết phải có sự lựa chọn đó là vì vấn đề khan hiếm. + Câu hỏi 2: Sự lựa chọn có thể thực hiện được không? Sự lựa chọn có thể thực hiện được là vì một nguồn lực khan hiếm có thể được sử dụng vào mục đích này hay mục đích khác 3.1.2. Mục tiêu của sự lựa chọn - Mỗi tác nhân kinh tế trong quá trình hoạt động theo đuổi những mục tiêu khác nhau - Có thể thông qua giá cả, sử dụng giá cả để đơn giản hóa và làm rõ ràng hơn sự lựa chọn mà các tác nhân kinh tế có thể thực hiện, đặc biệt là khi tất cả các loại giá cả đều có thể biểu thị bằng một đơn vị tính toán tiền tệ. 3.2. Bản chất và phương pháp của sự lựa chọn kinh tế tối ưu. 3.2.1. Bản chất Bản chất của sự lựa chọn kinh tế tối ưu là căn cứ vào nhu cầu vô hạn của con người, của xã hội, của thị trường để đề ra các quyết định đúng đắn về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có. 3.2.2. Phương pháp tiến hành lựa chọn kinh tế * Để lựa chọn kinh tế tối ưu thì các cá nhân, các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ, khai thác triệt để, có hiệu quả tất cả các nguồn lực hiện có của mình. Theo đó đáp ứng, thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường và xã hội để đạt được các mục tiêu lợi nhuận, lợi ích kinh tế – xã hội lớn. * Sự lựa chọn kinh tế tối ưu được thực hiện, tiến hành và được minh hoạ trên đường Giới hạn khả năng sản xuất. Đường giới hạn khả năng sản xuất cho chúng ta biết: Bất kỳ một cá nhân, doanh nghiệp nào muốn sản xuất cái gì, bao nhiêu, cho ai, trong thời gian nào luôn luôn có một giới hạn nhất định cho phép của nguồn lực hiện có. * Ví dụ minh hoạ: Một doanh nghiệp có các khả năng sau đối với việc tiến hành hai hoạt động: Sản xuất quần áo và chế biến thức ăn. Giới hạn khả năng sản xuất quần áo và chế biến thức ăn Khả năng Quần áo (Đơn vị: Trăm) Thức ăn (Đơn vị: Tấn) A 10 0 B 9 1 C 5 5 D 1 9 E 0 10 10 Quần áo Thức ăn 10 Đường GHKNSX Đồ thị 1.1 * Đặc điểm - Tất cả những điểm nằm trên đường GHKNSX đều tạo ra hiệu quả vì các doanh nghiệp đã tận dụng được hết khả năng, năng lực hiện có - Những điểm nằm bên dưới đường GHKNSX thể hiện sự không mong muốn, thể hiện sự hoạt động không hiệu quả - Những điểm nằm bên trên đường GHKNSX thể hiện những mong muốn, những quyết định của các doanh nghiệp không thể thực hiện được 4. ảnh hưởng của Quy luật khan hiếm, Lợi suất giảm dần, Chi phí cơ hội ngày càng tăng và hiệu quả đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu 4.1. Quy luật khan hiếm Trong điều kiện khan hiếm về: Lao động Vốn Đất đai Máy móc, công nghệ, thiết bị Trước khi sản xuất cái gì, sản xuất NTN các doanh nghiệp phải dựa vào giới hạn khả năng sản xuất để quyết định xem phải phân bổ nguồn lực hiện có ra làm sao để có thể tạo ra nhiều hàng hoá, dịch vụ đáp ứng, thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường 4.2. Quy luật lợi suất giảm dần * Quy luật này nói lên mối quan hệ giữa hai yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất * Quy luật lợi suất giảm dần đề cập đến hiện tượng: Khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm đi nếu ta liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố định của một đầu vào khác * Quy luật lợi suất giảm dần cũng có thể được thể hiện thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất 4.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng thể hiện rằng: Khi muốn có thêm 1 số lượng bằng nhau về mặt hàng thì xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng một mặt hàng khác. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng giúp chúng ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là có lợi nhất. 4.4. Hiệu quả kinh tế 4.4.1. Đặc điểm Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước 4.4.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế - Tất cả các quyết định sản xuất cái gì mà nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất thì đều có hiệu quả vì doanh nghiệp đã tận dụng được hết nguồn lực hiện có của mình. - Sự thoả mãn tối đa về chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hoá theo nhu cầu thị trường trong giới hạn của đường giới hạn khả năng sản xuất cho ta hiệu quả kinh tế cao nhất. - Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho chúng ta khả năng tăng trưởng nhanh và tích luỹ lớn. Chương 2 Cung – Cầu 1. Khái niệm thị trường (Market) 1.1. Khái niệm thông thường 1.1.1. Khái niệm Thị trường là nơi, là phương tiện thông qua đó người mua và người bán gặp nhau, tác động qua lại lẫn nhau để hình thành nên giá cả và số lượng hàng hóa trao đổi. 1.1.2. Nhận xét Trong khái niệm này chúng ta thấy có không gian, thông qua đó người mua và người bán gặp gỡ, tác động trực tiếp đến nhau Như vậy khái niệm thị trường ở đây mang tính chất đơn giản, đề cập đến những thị trường thông thường. Trong khi đó thực tế còn tồn tại những thị trường phức tạp ở đó không nhất thiết phải gắn với không gian, thời gian và các tác nhân không chỉ có người mua, người bán tác động trực tiếp mà còn có thể có các tác nhân trung gian như: thị trường chứng khoán 1.2. Khái niệm thị trường dưới góc độ kinh tế học Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn quá trình mà nhờ đó: - Các quyết định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng hàng hoá nào - Các quyết định của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, số lượng bao nhiêu. - Các quyết định của các công nhân về việc làm cho ai, thời gian bao lâu Được điều hoà và cân bằng bởi sự điều chỉnh giá Có thể nói khái quát rằng: Trong nền kinh tế thị trường, các chủ kinh tế được chia thành hai nhóm lớn theo chức năng, người mua và người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng ( Mua hàng hoá và dịch vụ), các doanh nghiệp ( Mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động... để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ) và người bán bao gồm các doanh nghiệp (Bán hàng hoá, dịch vụ), các chủ sở hữu (cung ứng đất đai, vốn tư bản), công nhân ( những người cung ứng sức lao động). Những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhàu và thị trường được hình thành. 2. Cầu (Demand) 2.1. Khái niệm Cầu biểu thị số lượng hàng hoá mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Giả định ceteris paribus: Giả định các yếu tố khác là bất biến) Phân biệt Cầu, nhu cầu và lượng cầu * Cầu: Cầu không phải là một số lượng cụ thể mà là một sự mô tả toàn diện về các hàng hóa mà người mua có thể mua ở các mức giá chấp nhận được trong một khoảng thời gian xác định khi mà các yếu tố khác không đổi * Nhu cầu: Là những nguyện vọng, những mong muốn vô hạn của con người mà chính sự khan hiếm làm cho nhu cầu của con người không được thoả mãn. * Lượng cầu: Là lượng hàng hoá mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua ở một mức giá xác định trong một thời gian nhất định. 2.2. Biểu cầu và đường cầu 2.2.1. Biểu cầu a. Khái niệm Biểu cầu là một bảng miêu tả số lượng hàng hoá mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. b. Ví dụ Có cầu về hoa hồng của một nữ sinh viên nhân ngày sinh nhật được thể hiện qua biểu sau: Cầu về hoa hồng của nữ sinh viên Giá hoa hồng (Nghìn đồng/bông) Lượng hoa – lượng cầu (Bông) 10 1 6 3 4 5 3 7 1 10 2.2.2. Đường cầu a. Khái niệm Là tập hợp những điểm mô tả các số lượng của một hàng hoá mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Chú ý: Theo quy ước - Trục tung biểu diễn giá - Trục hoành biểu diễn lượng cầu Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu cá nhân: Mô tả hành vi của từng cá nhân riêng lẻ - Cầu thị trường chính là tổng cầu cá nhân Ví dụ: Có đường cầu về hoa hồng của nữ sinh viên Q (Lượng hoa) 10 P (Giá hoa) 10 Đường Cầu Đồ thị 2.1 Nhận xét: - Đường cầu thường là đường có độ dốc đi xuống về phía tay phải - Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá - Giá và lượng cầu luôn có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Các nhà kinh tế gọi đó là luật cầu: Luật cầu biểu thị số lượng hàng hoá được cầu trong một khoảng thời gian nhất định tăng lên khi giá của hàng hoá đó giảm xuống trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. 2.3. Các yếu tố xác định cầu và hàm số của cầu 2.3.1. Hàm số của cầu QD = f (P0, I, PC, PS, T, E, N) Trong đó: P0: Giá của bản thân hàng hoá (Price of original goods) I: Thu nhập (Income) PC: Giá của hàng hoá bổ sung (Price of complemented goods) PS: Giá của hàng hoá thay thế (Price of substituted goods) T: Thị hiếu, sở thích (Tastes) E: Kỳ vọng (Expectation) N: Số lượng người tiêu dùng ( Number of Consumer) 2.3.2. Các yếu tố xác định cầu a. Thu nhập * Đặc điểm - Thu nhập là yếu tố quan trọng xác định cầu, thu nhập có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng - ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng: + Đối với hàng hoá thông thường: Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều hàng hoá hơn và ngược lại ( Ví dụ: Đối với mặt hàng quần áo khi I tăng thì D tăng - Đường cầu dịch chuyển sang phải) + Đối với hàng hoá cấp thấp: Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua ít hàng hoá hơn và ngược lại ( Ví dụ: Đối với nhóm lương thực như : Ngô, khoai, sắn khi I tăng thì D giảm - Đường cầu dịch chuyển sang trái) Q (Số lượng) I (Thu nhập) Hàng hoá cấp thấp Hàng hoá thông thường I* Đường Engel * Biểu diễn mối quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng thông qua đường Engel Đồ thị 2.2 b. Giá cả của các loại hàng hoá liên quan * Hàng hoá bổ xung - Ví dụ: + Đường – chè + Giày – bít tất + Quần bò - áo phông - Đặc điểm: + Là những hàng hoá thườngđược sử dụng đồng thời với hàng hoá khác + Đối với những hàng hoá bổ sung, khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá gốc sẽ giảm xuống và ngược lại. Minh hoạ bằng đồ thị Q (Lượng chè) P (Giá đường) Đường Cầu ( PC tăng thì D0 giảm Khi đó đường cầu dịch chuyển sang trái) Đồ thị 2.3 * Hàng hoá thay thế - Ví dụ: + Coffe và chè + Mỡ lợn và Dầu ăn + Pepsi và Cocacola - Đặc điểm: + Là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác mà giá trị sử dụng dường như không thay đổi + Đối với những hàng hoá thay thế khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá gốc sẽ tăng lên và ngược lại - Minh hoạ bằng đồ thị ( PS tăng thì D0 tăng Khi đó đường cầu dịch chuyển sang phải) c. Thị hiếu * Đặc điểm - Thị hiếu chính là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá này so với hàng hoá khác - Thị hiếu là yếu tố vô hình, độc lập với các yếu tố khác của cầu và có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng d. Các kỳ vọng * Đặc điểm - Là những dự kiến sẽ có sự thay đổi trong tương lai dẫn đến sự thay đổi tiêu dùng trong hiện tại. Trong đó những yếu tố dự kiến trong tương lai sẽ có sự thay đổi bao gồm: Giá, các chính sách của chính phủ (Thuế, trợ cấp), thu nhập - Nếu người tiêu dùng hy vọng giá của một hàng hoá nào đó sẽ giảm trong tương lai thì họ sẽ giảm tiêu dùng trong hiện tại và ngược lại. e. Số lượng người tiêu dùng (N) * Đặc điểm - Số lượng người tiêu dùng có ảnh hưởng rõ rệt đến cầu: + Nếu số lượng người tiêu dùng tăng thì cầu tăng + Ngược lại nếu số người tiêu dùng giảm thì sẽ làm cho cầu giảm - Một số trường hợp đặc biệt: + Đối với tiêu dùng theo mốt, theo trào lưu thì: N tăng sẽ làm cho cầu cá nhân tăng và ngược lại + Đối với tiêu dùng chuộng sang thì: N tăng sẽ làm cho cầu cá nhân giảm và ngược lại. 2.4. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu Q (Sản lượng) P (Giá) Đường Cầu Tăng cầu Giảm cầu Giảm lượng cầu Tăng lượng cầu 2.4.1. Sự vận động * Đồ thị minh hoạ Đồ thị 2.4 - Một điểm trên đường cầu biểu thị Lượng cầu (Biểu thị số lượng cầu về hàng hoá cụ thể nào đó ở một mức giá xác định) - Thông thường khi có sự biến động làm cho giá của bản thân hàng hoá tăng sẽ dẫn đến lượng cầu giảm và ngược lại. * Nhận xét: - Sự vận động dọc theo đường cầu đó chính là sự thay đổi của lượng cầu. - Nguyên nhân dẫn đến sự vận động dọc theo đường cầu đó là do sự thay đổi (tăng, giảm) giá của hàng hoá 2.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu * Đồ thị minh hoạ - Toàn bộ đường cầu phản ánh cầu đối với 1 hàng hoá cụ thể ở các mức giá khác nhau - Khi các yếu tố xác định cầu ( Thu nhập, Giá của hàng hoá bổ sung, giá của hàng hoá thay thế) thay đổi sẽ làm cho đường cầu dịch chuyển * Nhận xét - Sự dịch chuyển của đường cầu đó chính là sự dời khỏi vị trí cân bằng ban đầu sang trái hoặc phải của đường cầu. - Nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu đó là sự thay đổi của các yếu tố xác định cầu. 3. Cung (Supply) 3.1. Khái niệm Cung biểu thị số lượng hàng hóa mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong trong một thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi (Ceteris paribus) Phân biệt cung và lượng cung * Cung: Cũng như cầu cung không phải là một lượng cụ thể mà là một sự mô tả toàn diện về số lượng mà người bán muốn bán ở mỗi và tất các mức giá chấp nhận được. * Lượng cung: Là lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở một mức giá đã cho trong một thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi. 3.2. Biểu cung và đường cung 3.2.2. Biểu cung * Khái niệm Biểu cung là một bảng số liệu miêu tả số lượng hàng hoá mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định * Ví dụ: Có tình hình cung về áo phông của một doanh nghiệp được thể hiện qua biểu sau: Cung về áo phông Giá áo (Nghìn đồng/chiếc) Lượng áo – lượng cung (Chiếc) 200 150 150 125 100 100 50 75 3.2.3. Đường cung a. Khái niệm Là tập hợp những điểm mô tả các số lượng của một hàng hoá mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. * Chú ý: Theo quy ước - Trục tung biểu diễn giá - Trục hoành biểu diễn lượng cung * Cung cá nhân và cung thị trường - Cung cá nhân: Khác với cầu mô tả hành vi của người mua, Cung biểu thị mục đích của người bán, của nhà sản xuất ( Riêng lẻ) - Cung thị trường chính là tổng cung cá nhân * Ví dụ: Có đường cung về áo phông của 1 doanh nghiệp Q (Lượng áo) P (Giá áo) Đường Cung Đồ thị 2.5 b. Nhận xét - Đường cung thường là đường có độ dốc đi lên về phía tay phải - Đường cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá - Giá và lượng cung luôn có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Các nhà kinh tế gọi đó là luật cung: Luật cung biểu thị số lượng hàng hoá được cung trong một khoảng thời gian nhất định tăng lên khi giá của hàng hoá đó tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. 3.3. Các yếu tố xác định cung và hàm số của cung 3.3.1. Hàm số của cung QS = f (P0, TE, PINP, G, N, E) Trong đó: P0: Giá của bản thân hàng hoá (Price of original goods) TE: Công nghệ (Technology) PINP: Giá của các yếu tố đầu vào (Price of input factors) G: Điều tiết của chính phủ (Enterferece of the Government) N: Số lượng người bán ( Number of Seller) E: Kỳ vọng của người bán (Expectation) 3.3.2. Các yếu tố xác định cung a. Công nghệ * Đặc điểm - Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm - Công nghệ ảnh hưởng đến việc cung hàng hoá của một doanh nghiệp ra thị trường trên góc độ sau: + TE hiện đại thì S tăng: Đường cung dịch chuyển sang phải (TE hiệnđại – NSLĐ tăng – Lợi nhuận tăng – Cung sẽ tăng) + Ngược lại khi TE lạc hậu thì S giảm b. Giá của các yếu tố đầu vào * Đặc điểm - Giá của các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng của một doanh nghiệp bởi doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự khan hiếm về vốn. - Biểu hiện cụ thể: + Khi PINP tăng sẽ làm cho S giảm: Đường cung dịch chuyển sang trái (PINP tăng – Chi phí SX tăng – Lợi nhuận giảm – Cung sẽ giảm) + Ngược lại khi PINP giảm thì S tăng c. Điều tiết của Chính phủ * Đặc điểm - Chính phủ can thiệp vào hành vi của người bán thông qua ba công cụ cơ bản: Thuế (Taxes), Trợ cấp (Subsidy), các quy định (Regulation) thông qua đó điều tiết lượng cung trên thị trường - Biểu hiện cụ thể: + Tax tăng thì S giảm và ngược lại (Tax tăng – chi phí tăng – Lợi nhuận giảm – cung sẽ giảm) + Reg chặt chẽ ( về điều kiện hoạt động, số người tham gia) thì S giảm và ngược lại + Sub tăng thì S tăng và ngược lại (Sub tăng – lợi nhuận tăng – cung sẽ tăng) d. Số lượng người bán * Đặc điểm - Số lượng người bán nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng theo chiều hướng làm tăng hay giảm lượng cung thị trường e. Kỳ vọng của người bán hay kỳ vọng của nhà sản xuất * Đặc điểm - Các kỳ vọng của người bán hay của nhà sản xuất về các yếu tố: Giá đầu vào, các chính sách của chính phủ, thời tiết có ảnh hưởng gián tiếp đến lượng cung của các doanh nghiệp 3.4. Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển đường cung 3.4.1. Sự vận động Q (Lượng cung) P (Giá) Đường Cung Tăng cung Tăng lượng cung Giảm cung Giảm lượng cung * Đồ thị minh hoạ Đồ thị 2.6 - Một điểm trên đường cung biểu thị Lượng cung (Biểu thị số lượng cung về hàng hoá cụ thể nào đó ở một mức giá xác định) - Thông thường khi có sự biến động làm cho giá của bản thân hàng hoá tăng sẽ dẫn đến lượng cầu tăng và ngược lại. * Nhận xét: - Sự vận động dọc theo đường cung đó chính là sự thay đổi của lượng cung. - Nguyên nhân dẫn đến sự vận động dọc theo đường cung đó là do sự thay đổi (tăng, giảm) giá của hàng hoá 3.4.2. Sự dịch chuyển của đường cung * Đồ thị minh hoạ - Toàn bộ đường cung phản ánh cung đối với 1 hàng hoá cụ thể ở các mức giá khác nhau - Khi các yếu tố xác định cung ( Công nghệ, Giá của các yếu tố đầu vào, sự can thiệp của chính phủ) thay đổi sẽ làm cho đường cung dịch chuyển * Nhận xét - Sự dịch chuyển của đường cung đó chính là sự dời khỏi vị trí cân bằng ban đầu sang trái hoặc phải của đường cung. - Nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung đó là sự thay đổi của các yếu tố xác định cung. 4. Cân bằng thị trường 4.1. Các khái niệm 4.1.1. Cân bằng thị trường Cân bằng thị trường là trạng thái không có sức ép làm cho giá và sản lượng thay đổi 4.1.2. Cân bằng cung cầu * Khái niệm Trạng thái cân bằng cung- cầu đối với một hàng hoá nào đó là trạng thái khi việc cung hàng hoá đó đủ thoả mãn về cầu đối với nó trong một thời kỳ nhất định Q (Sản lượng) P (Giá) E D S QE PE * Đồ thị minh hoạ Đồ thị 2.7 Đây là trạng thái cân bằng ở mức giá tại đó QS = QD * Chú ý: Trạng thái cân bằng cung cầu không phải là vĩnh cửu bởi lẽ khi mức giá cân bằng thay đổi, sẽ có các đường cung, đường cầu mới xuất hiện và sẽ có các trạng thái cân bằng mới. 4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt của thị trường Khi giá cả của thị trường không bằng với mức giá cân bằng, chúng sẽ là hoặc thấp hơn hoặc cao hơn mức giá đó sẽ tạo ra các trạng thiếu hụt hoặc dư thừa trên thị trường. 4.2.1. Trạng thái dư thừa * Nhận xét - Với các mức giá cao hơn giá cân bằng trên thị trường mức lợi nhuận đối vớc các nhà sản xuất sẽ tăng lên, khi đó nhà sản xuất sẽ mong muốn cung ứng nhiều hàng hoá hơn theo luật cung, tuy nhiên người tiêu dùng sẽ giảm bớt cầu của mình theo luật cầu và như vậy sẽ xuất hiện sự dư thừa trên thị trường - Trạng thái dư thừa là kết quả của việc cung lớn cầu ở một mức giá nào đó cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường Q (Sản lượng) P (Giá) E (Equilibrium) D S QE PE P2 P1 Thiếu hụt Dư thừa Đồ thị 2.8 4.2.2. Trạng thái thiếu hụt * Nhận xét - Với các mức giá thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường, mức lợi nhuận đối với các nhà sản xuất sẽ giảm xuống, khi đó nhà sản xuất sẽ cung ứng hàng hoá ít hơn theo luật cung, tuy nhiên người tiêu dùng sẽ có điều kiện tăng lượng cầu của mình theo luật cầu và như vậy sẽ xuất hiện trạng thái thiếu hụt trên thị trường. - Trạng thái thiếu hụt là kết quả của việc cầu lớn hơn cung ở một mức giá nào đó thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. 4.3. Kiểm soát giá Chính phủ đôi khi đưa ra các chính sách kiểm soát giá trên thị trường nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho nhà sản suất hoặc người tiêu dùng. Xét về mặt kinh tế thì không có lợi, đây không phải là một giải pháp cho vấn đề phân bổ tài nguyên song lại được lợi về các mặt chính trị, xã hội. 4.3.1.Trần giá (Price ceiling) * Khái niệm Trần giá là mức giá cao nhất có thể trao đổi mua bán hàng hoá một cách hợp pháp trên thị trường. * Đặc điểm - Chính phủ quy định giá trần nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho người tiêu dùng đặc biệt là những người có thu nhập thấp - Mức giá trần chính phủ đưa ra thường thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường chính vì vậy đã gây ra tình trạng thiếu hụt trên thị trường - Muốn cho trần giá có hiệu lực thì chính phủ phải cung thêm sự thiếu hụt đó. 4.3.2. Sàn giá (Price flooring) * Khái niệm Sàn giá là mức giá thấp nhất có thể trao đổi, mua bán hàng hoá một cách hợp pháp trên thị trường * Đặc điểm - Chính phủ quy định giá sàn nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho các nhà cung ứng, các nhà sản xuất. - Mức giá sàn chính phủ đưa ra thường thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường chính vì vậy đã gây ra trạng thái dư thừa trên thị trường - Muốn cho sàn giá có hiệu lực thì chính phủ phải mua hết sự dư thừa đó. 5. Các phương pháp ước lượng cầu Cầu biểu thị ý muốn, thị hiếu, sở thích và khả năng của người mua. Tuy nhiên đây là những yếu tố rất khó quan sát. Do vậy việc ước lượng cầu là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp, song đây lại là một vấn đề hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của 1 doanh nghiệp do vậy các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến nội dung này 5.1. Điều tra và nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng 5.1.1. Điều tra người tiêu dùng * Khái niệm Là việc xem người tiêu dùng phản ứng như thế nào khi có những thay đổi liên quân đến giá của hàng hoá và các yếu tố khác của cầu ( Thu nhập, giá của hàng hoá thay thế, giá của hàng hoá bổ sung) * Phương pháp - Điều tra trực tiếp: Phỏng vấn, quan sát thực tế Điều tra dán tiếp: Thông qua các phiếu điều tra, biểu mẫu điều tra - Tiến hành phân tích xử lý thông tin thu thập được 5.1.2. Quan sát hành vi người tiêu dùng * Khái niệm Là việc thu thập những thông tin về sở thích, nguyện vọng, tâm lý người tiêu dùng thông qua việc quan sát hành vi mua sắm và sử dụng hàng hoá của họ * Ưu điểm Phương pháp này có một ưu điểm nổi bật đó là nhanh chóng tìm và phát hiện ra được tâm lý, thị hiếu, sở thích người tiêu dùng, từ đó nhà sản xuất sẽ xây dựng những phương thức đáp ứng nhu cầu sao cho hiệu quả nhất. 5.2. Phương pháp thí nghiệm trên thị trường a. Đặc điểm Đây là phương pháp được thực hiện trên thị trường thực tế. b. Cách thức tiến hành - Lựa chọn một số thị trường có đặc điểm kinh tế, xã hội gần giống nhau - Thực hiện các tác động: Thay đổi giá, cách thức xúc tiến bán hàng - Ghi chép lại cách thức ứng xử của người tiêu dùng - Phân tích tìm ra sự ảnh hưởng của các yếu tố: Tâm lý, thu nhập, giới tinh, tuổi tác đến cầu về hàng hoá. 5.3. Phương pháp thử nghiệm Phương pháp thử nghiệm là phương pháp điều tra cầu của người tiêu dùng trong phòng thí nghiệm, nghĩa là người tiêu dùng được cho một số tiền và được yêu cầu chi tiêu trong một cửa hàng. Tại đó người ta sẽ thấy được thái độ của người tiêu dùng đối với các thay đổi của giá cả hàng hoá, của bao bì, giá cả của hàng hoá liên quan và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu khác. Để đảm bảo cho người tiêu dùng thể hiện đúng ý tưởng của họ, các hàng hoá do họ lựa chọn sẽ thuộc về họ. Phương án này phản ánh tính hiện thựchơn là phương pháp điều tra người tiêu dùng. 5.4. Phương pháp phân tích hồi quy Phân tích hồi quy là phương pháp cơ bản để ước lượng hàm cầu. Nội dung của kỹ thuật hồi quy được trình bày kỹ trong chương trình môn học Kinh tế lượng. ởđây chúng ta chỉ nghiên cứu cách thức vận dụng của kỹ thuật vào việc ướng lượng hàm cầu. Để ước lượng hàm cầu chúng ta cần sử dụng một dạng hàm cầu đặc trưng. Có thể đó là hàm tuyến tính hoặc hàm phi tuyến, vì cầu là hàm số phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những biến số rất khó quan sát và lượng hóa như thị hiếu, do đókhi ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác định được biến độc lập, căn cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng phép hồi quy cho phù hợp. Sau đó chúng ta phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã ước lượng.. 6. Sự co dãn của cầu (Elasticity of demand) 6.1. Co dãn của cầu 6.1.1. Khái niệm Co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu so với sự thay đổi phần trăm của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu với điều kiện các yếu tố khác không đổi * Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu bao gồm: Thu nhập, giá của hàng hoá thay thế, giá của hàng hoá bổ sung, thị hiếu, kỳ vọng * Công thức chung Trong đó: + E: Độ co dãn + Q: Lượng cầu + X: Biến ảnh hưởng đến lượng cầu 6.1.2. Cách tính a. Co dãn khoảng * Khái niệm Là sự co dãn trên một khoảng hữu hạn nào đó của đường cầu (hoặc cung) * Công thức E = % Q / % X = D X (Q2-Q1)/(Q2+Q1) (X2-X1)/(X2+X1) b. Co dãn điểm * Khái niệm Là sự co dãn trên một điểm cụ thể của đường cầu (hoặc đường cung) * Cách xác định - Để xác định độ co dãn trên một điểm nào đó của đường Cầu (hoặc cung) phải trải qua 3 bước: + Bước 1: Xác định tiếp tuyến vơi đường cầu tại điểm cần đo độ co dãn + Bước 2: Dọc theo tiếp tuyến đó, đo độ dài tại điểm cần đo tới trục hoành và độ dài tại điểm cần đo tới trục tung + Bước 3: Độ co dãn tại điểm cần đo sẽ bằng độ dài từ điểm đó tới trục hoành / Độ dài từ điểm đó tới trục tung - Chú ý: Trong thực tế chúng ta thường xác định được phương trình của đường cầu (hoặc cung) theo đó ta có thể xác định được độ co dãn tại 1 điểm theo công thức: E = % Q / % X = = D X dQ/Q dX/X dQ dX X Q Trong đó dQ/dX chính là vi phân của hàm cầu theo biến ảnh hưởng E = = Q’ D X dQ dX X Q X X Q 6.3. Các loại co dãn của cầu Tuỳ theo dạng của biến ảnh hưởng đến lượng cầu ta có các dạng co dãn của cầu sau: 6.3.1. Co dãn của cầu theo giá (Price elasticity of demand) a. Khái niệm Co dãn của cầu theo giá là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu so với sự thay đổi phần trăm của nhân tố giá với điều kiện các yếu tố khác không đổi E = % Q / % P D p b. Công thức Chú ý: EDP sẽ có giá trị < 0 Phản ánh sự nghiêng xuống của đường cầu * Ví dụ - Vd1: Xác định độ co dãn của cầu về hoa hồng trong khoảng A (3;4) B(8;2) + áp dụng công thức ta tính được EDP = -1,3 + Dấu “trừ” biểu thị mối quan hệ nghịch biến giữa giá cả và số lượng + Kết luận: khi giá thay đổi 1% thì sẽ làm cho lượng cầu thay đổi 1,3% - Vd2: Có đường cầu về hoa hồng p =50 – Q Xác định độ co dãn của cầu tại điểm có mức giá = 10 (đv nghìn) + áp dụng công thức co dãn điểm ta tính được EDP = -0,25 c. Các mức độ co dãn của cầu theo giá / EDP/ >1 : Cầu co dãn + Một sự thay đổi nhỏ của giá dẫn đến một sự thay đổi lớn của lượng cầu + Đường cầu rất thoải / EDP/ <1 : Cầu không co dãn + Một sự thay đổi lớn của giá dẫn đến một sự thay đổi nhỏ của lượng cầu + Đường cầu rất dốc / EDP/ =1 : Cầu co dãn đơn vị + Giá tăng 1% sẽ làm cho lượng cầu giảm 1% và ngược lại + Đường cầu đối xứng qua gốc toạ độ / EDP/ = 0 : Cầu hoàn toàn không co dãn + Dù giá tăng hay giảm thì lượng cầu vẫn không thay đổi + Đường cầu song song vơi trục tung / EDP/ = vô cùng : Cầu co dãn vô cùng + Trường hợp này, khi giá tăng thì lượng cầu sẽ giảm đến 0 + Đường cầu song song với trục hoành * ứng dụng - ứng dụng tầm vi mô Một ứng dụng quan trọng độ co dãn của cầu theo giá là để ước tính tổng doanh thu (TR = Total Revenue) Ta có: + TR1 = P.Q (??? TR tăng hay giảm phụ thuộc vào yếu tố nào???) Giả định rằng giá thay đổi đến (P+ dP) và lượng cầu sẽ thay đổi đến (Q+dQ) Khi đó + TR2 = P.Q + P.dQ + Q.dP +dQ.dP Giả định rằng dQ.dP là vô cùng nhỏ và có thể bỏ qua + dTR = P.dQ + Q.dP Chia cả 2 vế của biểu thức cho dP + dTR/dP = Q + P.(dQ/dP) = Q(1 + (P/Q)/(dQ/dP)) =Q(1 + EDP) Vì độ co dãn của cầu theo giá thường là một số âm, do đó nếu giá trị tuyệt đối của độ dãn lớn hơn 1 thì thay đổi trong doanh thu do thay đổi giá là âm và ngược lại EDP Và P tăng thì TR sẽ Và P giảm thì TR sẽ / EDP/ >1 Giảm Tăng / EDP/ <1 Tăng Giảm / EDP/ =1 Max Max + Nhận xét: Nếu cầu phản ứng nhiều đối với sự thay đổi giá ( Nghĩa là cầu co dãn) thì giảm giá sẽ làm tăng cầu đến mức làm cho doanh thu tăng. Tuy nhiên, nếu cầu không phản ứng nhiều đối với sự thay đổi giá ( Nghĩa là không co dãn) thì giảm giá sẽ không làm tăng cầu nhiều dẫn đên doanh thu giảm. - ứng dụng tầm vĩ mô Co dãn của cầu theo giá và chính sách tỉ giá hối đoái: Khi có sự mất cân bằng cán cân thanh toán NK > XK + Chính phủ phải thực hiện chính sách phá giá nội tệ + Khi đó tỉ giá giảm, giá hàng NK tăng + Các nhà nhập khẩu sẽ nhập ít đi theo luật cầu và như vậyđã cải thiện được cán cân thanh toán. 6.3.2. Co dãn của cầu theo thu nhập (Income elasticity of demand) a. Khái niệm Co dãn của cầu theo thu nhập là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu so với sự thay đổi phần trăm của thu nhập với điều kiện các yếu tố khác không đổi E = % Q / % I D I b. Công thức Chú ý: - Đối với hàng hoá cấp thấp, thứ cấp EDI sẽ có giá trị < 0 - Đối với hàng hoá thông thường thì EDI sẽ có giá trị > 0 + Đối với hàng hoá thiết yếu 0 < EDI <1 (ít co dãn) + Đối với hàng hoá xa xỉ, cao cấp EDI >1 c. ứng dụng Dựa vào sự co dãn của cầu theo thu nhập mà các doanh nghiệp có thể quyết định, lựa chọn mức sản lượng của mình cho phù hợp khi xác định được rằng sẽ có sự thay đổi trong thu nhập của người tiêu dùng trong tương lai 6.3.3. Co dãn của cầu theo giá chéo (Cross-price elasticity of demand) a. Khái niệm Co dãn của cầu theo giá chéo là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu về hàng hoá gốc so với sự thay đổi phần trăm giá cả của hàng hoá bổ sung và hàng hoá thay thế với điều kiện các yếu tố khác không đổi E = % QO/ % PX D O,X b. Công thức Chú ý: - Nếu X là hàng hoá bổ sung thì EDO,X sẽ có giá trị < 0 - Nếu X là hàng hóa thay thế thì EDO,X sẽ có giá trị > 0 c. ứng dụng ứng dụng của co dãn của cầu theo giá chéo là dùng để phân tích môi trường cạnh tranh. Cụ thể: - Đối với hàng hoá bổ sung EDO,X < 0 Khi đó: + PO tăng thì QX giảm + PO giảm thì QX tăng - Đối với hàng hoá thay thế EDO,X > 0 Khi đó: + PO tăng thì QX tăng + PO giảm thì QX giảm Chương 3 Lý thuyết người tiêu dùng Lý thuyết người tiêudùng là lý thuyết về cách người tiêu dùng chọn tập hợp hàng hoá và dịch vụ được ưa thích nhất mà họ có thể mua được. Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng bao gồm hai vấn đề: Sở thích tiêu dùng và ràng buộc ngân sách Nghiên cứu sở thích tiêu dùng, ràng buộc ngân sách và mối quan hệ giữa chúng cho chúng ta phân tích sự lựa chọn tiêu dùng. Để thực hiện được điều đó chúng ta phải đưa ra những giả định về hành vi và mục đích của người tiêu dùng, sau khi đã xây dựng được các nguyên lý lựa chọn tiêu dùng, chúng ta có thể sử dụng chúng để xây dựng đường cầu về hàng hoá và dịch vụ Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng ra đời đầu tiên là phân tích ích lợi. ý tưởng cơ bản của lý thuyết này là tất cả các hàng hoá đều đem lại ích lợi hay sự thoả mãn cho các cá nhân khi tiêu dùng, và tất cả mọi người khi tiêu dùng đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình, với ràng buộc nhất định về thu nhập. Trong lý thuyết này, ích lợi được giả định là có thể lượng hóa được. Đây là hạn chế của phân tích độ thoả dụng vì giả định này không sát thực Để khắc phục hạn chế này, các nhà kinh tế đã sử dụng khái niệm ích lợi định tính, nghĩa là, ích lợi có thể được sắp xếp theo thứ tự chứ không thể đo lường được, và đưa ra lý thuyết lựa chọn tiêu dùng mới gọi là phân tích bàng quan 1. Sở thích tiêu dùng 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Sở thích tiêu dùng (T) Là khái niệm đề cập đến các tập hợp hàng hoá, dịch vụ được người tiêu dùng ưa thích và đưa ra cách giải thích tại sao một tập hợp hàng hoá, dịch vụ này lại được ưa thích hơn một tập hợp hàng hoá, dịch vụ khác. 1.1.2. Lợi ích (U) Được hiểu là sự như ý, sự hài lòng, sự thoả mãn do việc tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ mang lại. Tổng lợi ích (TU) Là tổng thể sự hài lòng, sự thoả mãn do việc tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ mang lại TU =U1 + U2 + U3 ++ UN Lợi ích cận biên (MU) Phản ánh mức độ hài lòng, lợi ích tăng thêm do việc tiêu dùng một đơn vị sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ cuối cùng mang lại MU = dTU/dQ ( Sự thay đổi về tổng lợi ích so với sự thay đổi về lượng tiêu dùng 1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần 1.2.1. Ví dụ Về sự thoả mãn hài lòng của một người ăn bánh rán Số bánh ăn (Chiếc) Vị giác Mức độ hài lòng 1 Rất ngon Rất hài lòng 2 Ngon Hài lòng 3 Khá ngon Được 4 Bình thường Bình thường 5 Chán Chán 6 Buồn nôn Sợ 1.2.2. Nội dung quy luật Số lượng bánh rán Lợi ích cận biên 0 1 2 3 4 5 6 Đồ thị 3.1 Lợi ích cận biên của một hàng hoá nào hay dịch vụ nào đó có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hoá hay dịch vụ đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời kỳ nhất định. 1.2.3. Mối quan hệ giữa lợi ích cận biên và tổng lợi ích Minh hoạ bằng đồ thị Lợi ích toàn bộ Đồ thị 3.2 Nhận xét - Lợi ích cận biên ngày càng giảm đi là do sự thoả mãn, thích thú của người tiêu dùng ngày càng giảm đi do tiêu dùng thêm cùng một đơn vị sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. - Khi tiêu dùng thêm cùng đơn vị sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ thì tổng lợi ích sẽ tăng lên nhưng tốc độ tăng ngày càng chậm. - Tổng lợi ích sẽ tăng chậm khi lợi ích cận biên dương và giảm khi lợi ích cận biên âm. 1.2.4. Lợi ích cận biên và đường cầu - Lợi ích cận biên là một khái niệm trừu tượng, không thể lượng hoá được song đây lại là một công cụ rất hữu ích cho các nhà kinh tế dùng để giải thích các hiện tượng kinh tế và hành vi của người tiêu dùng. - Lợi ích cận biên có mối quan hệ chặt chẽ với giá cả: Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hoá càng lớn thì người tiêu dùng càng sãn sàng trả giá cao hơn cho nó và ngược lại. Do vậy có thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng 1 hàng hoá - Thông qua đồ thị chúng ta nhận thấy: Dạng của đường lợi ích tương tự như dạng của đường cầu. Điều đó thể hiện rằng: Đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích cận biên giảm dần của người tiêu dùng và do quy luật lợi ích cận biên giảm dần làm cho đường cầu nghiêng xuống dưới: + Nếu các đơn vị tiêu dùng là rời rạc ta có đường cầu gấp khúc từng đoạn + Nếu các đơn vị tiêu dùng là liên tục ta có đường cầu liền ( Đường cầu liền thể hiện một đơn vị tiêu dùng vô cùng nhỏ cũng có ý nghĩa) 1.3. Thặng dư tiêu dùng (CS) Số lượng Cốc bia P 0 1 2 3 4 5 6 Giá thị trường CS 8000 7000 6000 5000 4000 3000 Ví dụ (Xét việc tiêu dùng bia của một cá nhân) Đồ thị 3.3 Qua đồ thị trên chúng ta thấy: - Giá thị trường của một cốc bia là 3000 đ, được phản ánh bằng đường ngang BE (Nó cũng phản ánh chi phí cận biên của người tiêu dùng) - Trong tình huống rất khát, rất muốn uống bia, người tiêu dùng sẵn sàng trả 8000đ cho cốc bia đầu tiên. Khi đó 8000đ phản ánh lợi ích cận biên của cốc bia thứ nhất. Tuy nhiên trong thực tế họ chỉ phải trả 3000đ. Như vậy đối với người tiêu dùng họ được lợi hay được hưởng một khoảng thặng dư là 5000đ. - Người tiêu dùng muốn tối đa hoá lợi ích nên họ sẽ uống bia đến khi: lợi ích cận biên của cốc bia cuối cùng bằng với chi phí cận biên ( Giá thị trường). Cụ thể họ sẽ uống đến cốc bia thứ 5 tại đó MU=MC= Giá Thị trường. - Người tiêu dùng sẽ không uống đến cốc bia thứ 6 vì khi đó lợi ích cận biên của họ nhỏ hơn chi phí cận biên (MU<MC= Giá thị trường). Đối với người tiêu dùng thì cốc bia thứ 6 chỉ đáng giá 2000đ. - Trên đồ thị chúng ta nhận thấy tổng thặng dư tiêu dùng được thể hiện bằng phần tô đậm CS. b. Khái niệm Thặng dư tiêu dùng phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu dùng khi tiêu dùng một đơn vị hàng hoá nào đó (MU) với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó (MC) Nhận xét Thặng dư tiêu dùng xuất hiện do người tiêu dùng được hưởng lợi ích từ việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn mức ( chi phí ) họ phải trả. 2. Sở thích tiêu dùng và các đường bàng quan 2.1. Các giả định Để mô hình hoá sở thích của người tiêu dùng chúng ta phải đưa ra nhiều giả định về hành vi của người tiêu dùng khi thực hiện sự lựa chọn. Ba giả định về sở thích tiêu dùng sau đây là trung tâm của lý thuyết tiêu dùng Trước khi đi tìm hiểu ba giả định, để đơn giản hoá vấn đề khi xây dựng lý thuyết tiêu dùng, chúng ta giả định rằng chỉ có hai giỏ hàng hoá X và Y. Trong đó X là một hàng hoá cụ thể, và Y là gộp của tất cả các hàng hoá còn lại. 2.1.1. Sở thích hoàn chỉnh * Giả định này nói lên rằng: Người tiêu dùng có thể sắp xếp mức thoả mãn của từng loại hàng hoá mang lại * Như vậy nếu có 2 giỏ hàng hoá X và Y thì người tiêu dùng sẽ có 1 trong 3 phản ứng ( thái độ) sau: - Người tiêu dùng thích X >Y - Người tiêu dùng thích X <Y - Người tiêu dùng thích X =Y. Trong trường hợp thích hai giỏ hàng hoá bằng nhau, người tiêu dùng sẽ có thái độ bàng quan, hay thờ ơ giữa hai giỏ vì dù tiêu dùng giỏ này hay giỏ kia thì cũng chỉ mang cho họ cùng 1 mức thoả mãn. 2.1.2. Sở thích có tính chất bắc cầu * Giả định này nói lên rằng: Sự so sánh giữa các giỏ hàng hoá của người tiêu dùng là nhất quán * Như vậy nếu có 3 loại hàng hoá A, B và C thì: - Nếu người tiêu dùng thích hàng hoá A hơn hàng hoá B và hàng hoá B hơn hàng hoá C thì có thể kết luận rằng người tiêu dùng sẽ thích hàng hoá A hơn hàng hoá C. 2.1.3. Người tiêu dùng thích nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn là ít hàng hoá, dịch vụ * Giả định này bao hàm ba ý: - Tất cả những hàng hoá này đều có ích chứ không có hại - Người tiêu dùng luôn theo đuổi lợi ích cá nhân - Người tiêu dùng chưa thoả mãn hoàn toàn Ba giả định trên đây là cơ sở để mô hình hoá hành vi của người tiêu dùng. 2.2. Đường bàng quan (IC = Indiference Curve) 2.2.1. Khái niệm Đường bàng quan biểu thị những kết hợp hàng hoá khác nhau đem lại cho người tiêu dùng cùng một mức thoả mãn QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) IC1 IC2 IC3 A B C Vùng không được ưa thích bằng A Vùng được ưa thích hơn A Bằng việc biểu thị một hàng hoá trên trục hoành và một hàng hoá trên trục tung, chúng ta có thể mô tả các giỏ hàng hoá mà người tiêu dùng bàng quan (thờ ơ) trong việc lựa chọn. Nối tất cả các giỏ hàng hoá mang lại cho người tiêu dùng cùng một mức thoả mãn, chúng ta được một đường gọi là đường bàng quan. Đồ thị 3.4 2.2.2. Đặc điểm * Việc trả lời các câu hỏi sau giúp chúng ta nhận biết được những đặc điểm của đường bàng quan: - Câu hỏi 1: Các đường bàng quan có cho biết người tiêu dùng thích tập hợp hàng hoá này hơn tập hợp hàng hoá khác không? - Câu hỏi 2: Tại sao các đường bàng quan lại dốc từ trái sang phải chứ không phải là ngược lại? - Câu hỏi 3: Các đường bàng quan có bao giờ cắt nhau không? - Câu hỏi 4: Tại sao các đường bàng quan có dạng lồi chứ không phải dạng lõm? * Trả lời - Câu 1: Rõ ràng mức thoả mãn hay lợi ích của người tiêu dùng tăng lên khi vận động đến các đường bàng quan xa gốc toạ độ hơn. Phù hợp với giả định 3: Người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn là ít hàng hoá, dịch vụ - Câu 2: Chúng ta nhận thấy rằng: + Vùng đông bắc của điểm A được ưa thích hơn giỏ hàng hoá A vì nó chứa nhiều hơn 1 hoặc cả hai hàng hoá + Vùng tây nam của điểm A không được ưa thích bằng giỏ hàng hoá A vì nó chứa ít hơn 1 hoặc cả hai hàng hoá Do vậy đường bàng quan nhất thiết phải đi qua 2 vùng còn lại. Bởi chỉ những vùng này mới làm người tiêu dùng bàng quan khi so sánh với điểm A. - Câu 3: Giả định rằng 2 đường bàng quan IC1 và IC2 cắt nhau QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) IC1 IC2 A B C Đồ thị 3.5 + Với IC1 người tiêu dùng thích A bằng C + Với IC2 người tiêu dùng thích A bằng B Khi đó theo tính chất bắc cầu chúng ta sẽ có kết luận người tiêu dùng sẽ thích A = B = C. Điều này là hoàn toàn vô lý vì: Giỏ C chứa ít hơn cả hai loại hàng hoá so với giỏ B và người tiêu dùng sẽ thích B hơn C (Giả định 3) Kết luận: Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau. - Câu 4: Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần đưa ra 1 giả định thứ 4 về hành vi của người tiêu dùng đó là: Tỉ lệ thay thế cận biên giảm dần dọc theo đường bàng quan. 2.3. Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS = Marginal rate of substitution) Tỷ lệ thay thế cận biên là khái niệm được sử dụng để nghiên cứu sự đánh đổi về sở thích khi vận động dọc theo đường bàng quan. 2.3.1. Khái niệm Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hoá X cho hàng hoá Y được hiểu là lượng tối đa hàng hoá Y người tiêu dùng sẵn sàng từ bỏ để có được thêm một đơn vị hàng hoá X 2.3.2. Công thức MRSx/y = Y/ X = Mux MUy * Chú ý: - Với những thay đổi vô cùng nhỏ, về mặt hình học biểu thức deltaY/deltaX chính là độ dốc của đường bàng quan, nó là một số âm ( biểu thị sự đánh đổi). - Với nhứng thay đổi vô cùng nhỏ độ dốc của đường bàng quan biểu thị tỉ lệ thay thế cận biên của hàng hoá X cho hàng hoá Y, biểu thị sự đánh đổi về sở thích khi vận động dọc theo đường bàng quan. ( Và với giả định: Tỷ lệ thay thế cận biên (hay độ dốc của đường bàng quan) giảm dần thì chúng ta thấy rõ ràng đường bàng quan phải là những đường cong lồi so với gốc toạ độ) 2.3.3. Các trường hợp đặc biệt của đường bàng quan Chúng ta biết rằng: Đường bàng quan cho biết mức độ sẵn sàng thay thế một hàng hoá này cho một hàng hoá khác của người tiêu dùng để giữ nguyên mức độ thoả mãn. Và đối với hàng hoá thông thường thì đường bàng quan có dạng lồi còn trong những trường hợp đặc biệt thì sao? Chúng ta sẽ xem xét một số trường hợp sau. a. Trường hợp 1: Hai hàng hoá thay thế hoàn hảo - Đặc điểm: Đối với hai hàng hoá là thay thế hoàn hảo thì (nghĩa là) người tiêu dùng luôn sẵn sàng thay thế chúng ở một tỉ lệ không đổi. - Trong trường hợp này đường bàng quan có dạng gì và MRS có gì đặc biệt? - Ví dụ: Có hai hàng hoá là Cocacola và Pepsi. Một người tiêu dùng luôn sẵn sàng từ bỏ 2 cốc Pepsi để lấy 1 cốc Cocacola. Khi đó đường bàng quan là đường thẳng có độ dốc xuống dưới và có MRS của Pepsi cho Cocacola không đổi và = 1/2 QX (Pepsi) QY (Cocacola) IC1 IC3 IC2 2 2 4 1 Đồ thị 3.5 b. Trường hợp 2: Hai hàng hoá bổ sung hoàn hảo - Đặc điểm: Đối với hai hàng hoá là bổ sung hoàn hảo thì (nghĩa là) người tiêu dùng luôn tiêu dùng chúng ở một tỉ lệ cố định. - Trong trường hợp này đường bàng quan có dạng gì và MRS có gì đặc biệt? - Ví dụ: Có hai hàng hoá là Giày trái và Giày phải. Trường hợp này người tiêu dùng không sẵn sàng đổi một hay một số đơn vị hàng hoá này để lấy thêm 1 đơn vị hàng hoá kia. Vì thế MRS của giày phải cho giày trái băng 0 hoặc bằng vô cùng. QX (Giày phải) QY (Giày trái) IC1 IC3 IC2 Đồ thị 3.6 c. Trường hợp 3: Hàng hoá có hại - Đặc điểm: Đối với hàng hoá có hại chẳng hạn như, thuốc lá, ô nhiễm không khí hay bệnh truyền nhiễm thì người tiêu dùng không thích hoặc muốn tiêu dùng ít hơn. - Trong trường hợp này đường bàng quan có dạng gì và MRS có gì đặc biệt? - Ví dụ: Giả sử có hai hàng hoá: Một hàng hoá có hại là ô nhiễm không khí (Y) và một hàng hoá có ích khác (X). Khi đó người tiêu dùng sẽ chỉ đồng ý tiêu dùng Y nếu như cũng được tiêu dùng X nhiều hơn. Trong trường hợp này đường bàng quan là đường thẳng dốc lên và MRS là số dương vì người tiêu dùng được đền bù bằng việc tiêu dùng hàng hoá X nhiều hơn. Chúng ta đã nghiên cứu sở thích của người tiêu dùng đối với các giỏ hàng hoá mà chưa tính đến giá của hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng. Trong thực tế khi thực hiện sự lựa chọn, người tiêu dùng luôn phải cân nhắc những yếu tố này 3. Ràng buộc ngân sách 3.1. Ràng buộc ngân sách 3.1.1. Khái niệm Ràng buộc ngân sách biểu thị những kết hợp hàng hóa khác nhau mà người tiêu dùng có thể mua được bằng tất cả thu nhập của mình Nếu giá của hai hàng hoá đã cho là Px và Py và tổng số tiền mà người tiêu dùng có thể chi tiêu là M, thì ràng buộc ngân sách của người tiêu dùng được biểu diễn dưới dạng toán học sau: X.Px + Y.Py < = M 3.2.2. Ví dụ * Một Công nhân có thu nhập bằng tiền Money = M = 500 (nđ) Giả sử toàn bộ số tiền đó anh ta chi cho tiêu dùng đối với 2 hàng hoá X và Y Có Px = 50 (nđ/sp) và Py = 100 (nđ/sp) khi đó ta sẽ có những kết hợp tiêu dùng của người công nhân thể hiện trên bảng sau: Kết hợp tiêu dùng về 2 loại hàng hoá Qx Qy 10 0 8 1 6 2 4 3 2 4 0 5 * Minh hoạ bằng đồ thị QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) Đường ngân sách M M = X.Px + Y.Py Độ dốc = -Px/Py Xmax= M/Px = 5 Ymax= M/Py = 10 Tập hợp ngân sách Đồ thị 3.7 3.2. Đặc điểm * Độ dốc của đường ngân sách được tính bằng tỉ số giá của 2 loại hàng hoá, đồng thời nó biểu thị tỉ lệ mà thị trường sẵn sàng thay thế hàng hoá này cho hàng hoá khác. Khi đó ta có công thức: Độ dốc = Y/ X = -Px Py Chứng minh: Độ dốc của đường ngân sách là chi phí cơ hội của việc tiêu dùng hàng hoá X. Đó là lượng hàng hoá Y mà người tiêu dùng từ bỏ để được tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng hoá X. Nếu người tiêu dùng muốn tăng số lượng hàng hoá X lên thì họ phải giảm số lượng hàng hoá Y đi vì chịu sự ràng buộc về ngân sách. Khi đó ta có: X.Px + Y.Py = M (1) Và (X+ delta x) + (Y- delta y) = M (2) Thay (1) vào (2) và sắp xếp lại phương trình ta được công thức trên. * Khi thu nhập (M = Money) thay đổi thì sẽ làm cho đường ngân sách (BL= Budget line) dịch chuyển * Khi mà giá hàng hoá thay đổi thì sẽ làm cho đường ngân sách quay. 4. Lựa chọn tiêu dùng Chúng ta sẽ mô hình hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng bằng cách kết hợp đường bàng quan và đường ngân sách. 4.1. Tiêu dùng tối ưu (Tối đa hoá lợi ích) 4.1.1. Khái niệm * Khái niệm 1: Tiêu dùng tối ưu chính là sự thoả mãn, thích thú tối đa của người tiêu dùng trong việc lựa chọn các tập hợp hàng hoá với một ràng buộc nhất định về ngân sách dành cho tiêu dùng của họ. * Khái niệm 2: Tiêu dùng tối ưu thể hiện hỗn hợp các chi tiêu của người tiêu dùng để tối đa hoá lợi ích có thể đạt được với một thu nhập cho trước. 4.1.2. Nhận xét * Chúng ta nhận thấy rằng: Để đạt được mức thoả mãn tối đa với sự ràng buộc nhất định về ngân sách thì: - Sự lựa chọn của người tiêu dùng phải khả thi nghĩa là phải là 1 điểm trên đường ngân sách - Và sự lựa chọn đó phải nằm trên đường bàng quan cao nhất Hai điều kiện này thoả mãn khi hai đường bàng quan và đường ngân sách tiếp xúc với nhau: QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) IC Điểm tiêu dùng tối ưu BL A B C * Minh hoạ bằng đồ thị Đồ thị 3.8 - A, B là những điểm khả thi - C là điểm không thể đạt được Như vậy A là điểm tối ưu vì nó nằm trên đường bàng quan cao hơn. * Kết luận - Tiêu dùng tối ưu được tìm thấy tại điểm tiếp xúc của đường bàng quan và đường ngân sách( khi độ dốc của đường bàng quan bằng độ dốc của đường ngân sách). Điểm này thoả mãn điều kiện: Y / X = = Px Py MUx MUy Tương đương: = MUx Px MUy Py Trong đó MUx/Px chính là lợi ích cận biên tính trên một đồng hàng hoá X - Như vậy đến đây chúng ta có thể kết luận rằng: + Điều kiện để tối đa hoá tổng lợi ích là: Lợi ích cận biên tính trên một đồng hàng hoá này phải bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng hàng hoá khác. + Và phương pháp cơ bản đối với việc tối đa hoá lợi ích là mua thứ hàng hoá có lợi ích cận biên lớn nhất tính trên 1 đồng chi phí. 4.2. ảnh hưởng của sự thay đổi giá và thu nhập đến tiêu dùng 4.2.1. ảnh hưởng của sự thay đổi giá QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) IC Điểm tiêu dùng tối ưu BL A B C * ảnh hưởng của sự thay đổi giá được biểu diễn thông qua đường giá- tiêu dùng (Price – Consumtion path) Đồ thị 3.9 * Khi giá hàng hoá X giảm thì đường BL quay ra ngoài, điểm tiêu dùng tối ưu thay đổi chứa nhiều hàng hoá X hơn 4.2.2. ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng * ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng được biểu diễn qua đường thu nhập tiêu dùng (Income – Consumtion path) * ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng được minh hoạ bằng đồ thị 3.10 QX (Hhoá X) QY (Hhoá Y) IC Điểm tiêu dùng tối ưu BL A B C Đồ thị 3.10 * Khi thu nhập tăng thì đường BL dịch chuyển sang phải, điểm tiêu dùng tối ưu thay đổi chứa cả hai loại hàng hoá. Chương 4 Lý thuyết Hành vi của doanh nghiệp Tìm hiểu hành vi doanh nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong môn học Kinh tế Vi mô. Làm sao để một doanh nghiệp có thể tồn tại, tăng trưởng và phát triển không ngừng trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh, rủi ro? Mục đích của doanh nghiệp là gì? Mục đích nào là quan trọng nhất và bằng cách nào để đạt được mục đích đó? ...Câu trả lời chung cho các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời trong tổ chức sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản lượng, chi phí và lợi nhuận. Tức là sản xuất với sản lượng nào, tính toán các chi phí ra sao để đạt được lợi nhuận tối đa. Đây cũng là vấn đề trọng tâm của chương 4_ Lý thuyết hành vi doanh nghiệp. 1. Lý thuyết cơ sở về sản xuất. 1.1. Sản xuất, các yếu tố đầu vào và hàm sản xuất. a. Sản xuất và các yếu tố đầu vào của sản xuất. Doanh nghiệp là người sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hoá dịch vụ. Quá trình các doanh nghiệp thực hiện chức năng chuyển hoá các đầu vào thành các sản phẩm được gọi là quá trình sản xuất. Ví dụ một nhà máy đường với các yếu tố đầu vào là lao động, mía, các thiết bị may mócsản xuất ra đường Các yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất có thể được chia thành hai nhóm cơ bản: - Nhóm thứ nhất là lao động, thường được ký hiệu là chữ L (viết tắt Labour) - Nhóm thứ hai gồm nguyên liệu, vật liệu máy móc thiết bị, nhà xưởng kho tàngGọi chung là vốn và thường được ký hiệu là chữ K. Qua quá trình sản xuất các yếu tố đầu vào được kết hợp với nhau theo các phương thức nhất định tạo thành các sản phẩm đầu ra. Chúng ta gọi đó là sản lượng ký hiệu là Q. Giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng có mối quan hệ với nhau được thể hiện bằng một phương trình nào đó, chúng ta gọi đó là hàm sản xuất. b. Hàm sản xuất và vấn đề hiệu suất theo qui mô. - Khái niệm hàm sản xuất: Là một hàm số thể hiện mối quan hệ giữa số lượng đầu vào với số lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất được ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều yếu tố đầu vào thì Hàm sản xuất tổng quát có dạng như sau: Q = f(X1,X2,X3.,Xn) Trong đó: - Q là sản lượng đầu ra - (X1,X2,X3.,Xn) là các yếu tố đầu vào. -Giả sử doanh nghiệp sử dụng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là K đơn vị vốn và L đơn vị lao động thì Hàm sản xuất có dạng như sau: Q = f(L,K) Trong đó : Q: thể hiện đầu ra K: Thể hiện lượng vốn được sử dụng. L: Thể hiện lượng lao động được sử dụng. Như vậy, khi có sự thay đổi các yếu tố sản xuất, thay đổi về việc áp dụng công nghệ mới thì hàm sản xuất sẽ thay đổi, khi đó đầu ra cũng sẽ thay đổi. - Hàm sản xuất Cobb-Douglas: Đây là một dạng hàm sản xuất tiêu biểu cho các quốc gia có nền kinh tế phát triển, mang tên của hai nhà kinh tế học: P.H.Douglas và C.V.Cobb). Khi đó, với một đơn vị chỉ sử dụng K đơn vị vốn và L đơn vị lao động thì trong điều kiện các đầu vào khác cố định thì hàm sản xuất có dạng sau: Q = A.Kỏ.Lõ Trong đó: Q: sản lượng đầu ra. K: Số đơn vị vốn được sủ dụng L: Số đơn vị lao động được sử dụng A: Là một hằng số có độ lớn phụ thuộc vào đợn vị đo lường của đầu vào, đầu ra (thể hiện trình độ của sản xuất) ỏ, õ: Là các hằng số thể hiện tầm quan trọng tương đối của vốn và lao động (0 < ỏ, õ <1) Ví dụ: Hàm sản xuất của nền kinh tế Mĩ trong giai đoạn 1899 đến 1912 là: Q= K0,75.L0,25 - Hiệu suất theo quy mô: Khi nhắc đến khái niệm hàm sản xuất, kinh tế học vi mô luôn quan tâm đến vấn đề quan trọng đó là hàm sản xuất đó thể hiện thể hiện mối quan hệ thế nào giữa hiệu suất và quy mô, nói cụ thể hơn hàm sản xuất đó phản ánh một nền kinh tế có hiệu suất sẽ tăng, giảm hay không đổi theo quy mô. Từ đó khái niệm hiệu suất theo quy mô xuất hiện: - Hiệu suất kinh tế được gọi là tăng theo quy mô nếu khi chúng ta gia tăng vốn (K) và lao động (L) lên ở lần thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên nhiều hơn ở lần. Đối với hàm sản xuất Coub-douglas chúng ta sẽ có: ỏ + õ > 1 - Ngược lại, Hiệu suất kinh tế được gọi giảm theo quy mô nếu khi chúng ta gia tăng vốn (K) và lao động (L) lên ở lần thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên ít hơn ở lần. Đối với hàm sản xuất Coub-douglas chúng ta sẽ có: ỏ + õ < 1 - Còn khi chúng ta tăng K và L lên ở lần thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên đúng ở lần. Thì hiệu suất kinh tế được gọi là không đổi theo quy mô, đối với hàm sản xuất Coub-douglas chúng ta sẽ có: ỏ + õ = 1 Ví dụ: Hàm sản xuất hàm sản xuất của nền kinh tế Mĩ trong giai đoạn 1899 đến 1912 là: Q= K0,75.L0,25 có (ỏ + õ) = 0,75 + 0,25 = 1. Như vậy chúng ta có thể kết luận hàm sản xuất này thể hiện hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô. 1.2. Sản xuất với một đầu vào biến đổi. Hãy xem xét một trường hợp trong đó vốn (K) là cố định, lao động là yếu tố khả biến, hãng sẽ sản xuất ra nhiều đầu ra hơn khi tăng dần số lao động đầu vào: Ví dụ: Giả sử 1 doanh nghiệp may mặc quần áo sử dụng hai yếu tố là lao động và vốn, trong đó vốn cố định là 10, còn lao động biến đổi từ 0 đến 9, số đầu ra đạt được như sau: Sản xuất với một đầu vào biến đổi(L) Tổng số lao động(L) Tổng số vốn (K) Tổng số đầu ra (Q) Số sản phẩm trung bình(Q/L) Sản phẩm cận biên(MPL) 0 10 0 1 10 10 10 10 2 10 30 15 20 3 10 60 20 30 4 10 80 20 20 5 10 95 19 15 6 10 108 18 13 7 10 112 16 4 8 10 112 14 0 9 10 108 12 -4 Bạn hãy hình dung bạn đang sở hữu một xí nghiệp với số vốn cố định, nhưng bạn sẽ phải lựa chọn một số lượng lao động là bao nhiêu để có số đầu ra tối ưu. Để có thể chọn được số lao động tối ưu chúng ta phải phân tích lượng đầu ra thay đổi như thế nào khi tăng dần số lao động lên. Từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy rõ đầu ra thay đổi như thế nào khi số vốn cố định là 10, lao động tăng dần từ 0 cho đến 9. Ban đầu khi không có lao động thì đầu ra Q cũng là không, sau đó khi số lao động tăng lên dần đến mức 8, số đầu ra cũng tăng. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng thêm số lao động thì đầu ra tăng thêm bắt đầu giảm sút: Có thể giải thích điều này như sau, ban đầu mỗi đơn vị lao động gia tăng có thể tận dụng được lợi thế lớn hơn của máy móc và thiết bị hiện có, đến một thời điểm nào đó số lao động gia tăng thêm không còn có ích nữa và có thể phản tác dụng do mỗi lao động ngày càng có ít máy móc và đơn vị diện tích hơn để làm việc. Để có thể hiêu sâu hơn về trường hợp này chúng ta sẽ nghiên cứu một số chỉ tiêu vi mô sau: a. Năng suất bình quân(AP) và năng suất cận biên(MP). Mức đóng góp mà lao động đưa vào quá trình sản xuất có thể được mô tả bằng những số hạng là sản phẩm trung bình (Năng suất bình quân) và sản phẩm cận biên (Năng suất cận biên) - Năng suất bình quân (AP_Average Product): Là số lượng đầu ra tính cho mỗi đơn vị đầu vào biến đổi: Năng suất bình quân của lao động = Số đầu ra/số lao động đầu vào hay APL = Q/L (K cố định) Trong đó: APL: Năng suất bình quân của một lao động. Q: Sản lượng đầu ra thu được L: Số lao động đã sử dụng. Trong ví dụ trên, khi sử dụng 4 lao động, sản lượng đầu ra là 80, vậy năng suất bình quân của một lao động sẽ là: APL = = 20 (đơn vị) - Năng suất cận biên (MP_Marginal Product): Năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi là số lượng sản phẩm đầu ra có thêm khi sử dụng thêm một đơn vị đầu vào biến đổi đó, nói cách khác đó là số lượng đầu ra do đơn vị đầu vào biến đổi cuối cùng mang lại. NSCB = Số thay đổi của đầu ra/ số thay đổi trong lao động đầu vào Hay MPL = = Trong ví dụ trên chúng ta đễ dàng tính được: Năng suất cận biên của lao động thứ nhất: MPL1 = =10 Năng suất cận biên của lao động thứ hai: MPL2 = =20 Năng suất cận biên của lao động thứ ba: MPL3 = =30 b. Quy luật năng suất cận biên giảm dần. Khi chúng ta gia tăng ngày càng nhiều một yếu tố sản xuất nào đó thì đến một thời điểm nhất định việc gia tăng đó sẽ làm cho năng suất cận biên của chúng giảm xuống. Điều này được khái quát thành một quy luật gọi là quy luật năng suất cận biên giảm : - Nội dung quy luật: Nếu ta liên tiếp gia tăng số lượng của một đầu vào biến đổi trong khi vẫn giữ nguyên số lượng của một đầu vào cố định khác thì sản xuất sẽ đạt tới một điểm mà tại đó sản lượng đầu ra có thêm sẽ ngày càng ít đi. ở ví dụ trên, quy luật này được thể hiện rất rõ, năng suất cận biên của đầu vào lao động tăng dần khi chúng ta liên tiếp tăng số lao động, nhưng đó chỉ là ở giai đoạn đầu thôi, khi số lao động đã đạt đến một điểm nhất định (ở đây là 3 lao động), nếu tiếp tục tăng thêm lao động thứ 4, thứ 5 thì rõ ràng năng suất cận biên của lao động giảm từ 30 xuống 20 rồi 15 Chúng ta có thể quan sát sự vận động của AP, MP ở hình vẽ sau: Q(SF) Tổng Sf NSCB của LĐ L MP AP Hình4.1 Quan sát biểu đồ trên ta thấy, khi tăng số lao động lên thì có các trường hợp sau sẽ có thể xảy ra: Khi MPL > 0 thì Tổng sản phẩm cũng tăng và do đó doanh thu tăng. Khi MPL = 0 thì Tổng sản phẩm cực đại và do đó doanh thu cực đại. Khi MPL = APL thì APL đạt cực đại. Những trường hợp đó chúng ta có thể chứng minh dễ dàng qua phương pháp đại số đơn giản. - ý nghĩa của quy luật năng suất cận biên giảm dần trong sản xuất: Quy luật này cho ta biết trong sản xuất kinh doanh, để đạt được sản lượng tối ưu cho lợi nhuận tối đa thì doanh nghiệp phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau một cách phù hợp ở mỗi giai đoạn sản xuất ứng với các quy mô sản xuất nhất định. 1.3. Sản xuất với hai đầu vào biến đổi. Khi có một thời gian đủ dài, doanh nghiệp có thể thay đổi cả hai yếu tố đầu vào K và L khi đó, để nghiên cứu sản xuất người ta quan tâm đến một số vấn đề sau: a. Đường đồng lượng (IC_Isoquant) Khái niệm: Đường đồng lượng là tập hợp các điểm thể hiện các kết hợp đầu vào khác nhau đem lại cùng một mức sản lượng. Ví dụ: Có số liệu về sản lượng đầu ra đạt được khi thay đổi cả vốn và lao động như sau: Lao động (L) Vốn(K) 1 2 3 4 5 1 20 40 55 65 75 2 40 60 75 85 90 3 55 75 90 100 105 4 65 85 100 110 115 5 75 90 105 105 120 Theo định nghĩa về đường đồng lượng ở trên, chúng ta có thể vẽ được các đường đồng lượng. Q1= 55; Q2 = 75; Q3 = 90; Q4 = 100. Trong đó mỗi mức sản lượng ứng với nhiều cách kết hợp K và L. Ví dụ với Q = 50 thì có thể có các kết hợp sau: A(K=1, L=3); B(K=3;L=1) K L Q3 Q2 Q1 Hình 4.2 Các đường đồng lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có được khi đưa ra các quyết định sản xuất. Với một mức sản lượng đầu ra doanh nghiệp có thể tự chọn cho mình phương án sử dụng các đầu vào hiệu quả nhất. Đó chính là phương án có chi phí tối thiểu mang lại lợi nhuận tối đa. Đường đồng lượng có một số tính chất sau: - Đường đồng lượng thường có dạng là đường cong lồi so với gốc toạ độ. - Đường đồng lượng nào càng xa gốc toạ độ thì càng thể hiện một mức sản lượng lớn hơn. - Các đường đồng lượng không bao giờ cắt nhau. - Hệ số góc của đường đồng lượng là: = b. Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên (MRTS_ Marginal rate of technical substitution) Đường đồng lượng nghiêng từ trên xuống dưới phản ánh một thực tế rằng, doanh nghiệp có thể dùng một số lượng đầu vào này để thay thế cho một cố lượng đầu vào khác mà vẫn giữ nguyên nguyên được mức sản lượng đầu ra. Độ nghiêng đó được gọi là tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên (MRTS). Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên là số lượng vốn có thể giảm đi khi gia tăng sử dụng thêm một đơn vị lao động (và ngược lại) mà vẫn giữ nguyên mức sản lượng đầu ra. Cũng từ đó ta thấy số đầu ra có thêm do tăng cường sử dụng thêm một lao động và số đầu ra giảm đi do giảm sử dụng vốn phải bằng nhau: → MPLx∆L + MPKx∆K = 0 → MRTS = =(MRTS luôn là số dương) Ví dụ: Có đường đồng lượng như hình vẽ 4.3. Vốn(K) Lao động(L) M1 M2 L2 L1 K2 K1 Hình 4.3 Tại điểm M1 người ta có thể sản xuất Q sản phẩm bằng kết hợp K1 đơn vị vốn và L1 đơn vị lao động. Nếu bây giờ ta giảm 1 đơn vị lao động, tức là từ L1 L2 (L = -1). Khi đó chúng ta phải tăng vốn một lượng K (Từ K1 K2) để có được sự kết hợp mới L2 và K2 vẫn cho phép sản xuất đạt được Q đơn vị đầu ra. MRTS được viết bằng (dấu âm cho phép MRTS luôn đạt giá trị dương) c. Hai trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng. Hai trường hợp đặc biệt của hàm sản xuất có thể được sử dụng để xem xét phạm vi có thể có của việc thay thế đàu vào trong qúa trình sản xuất. - Trường hợp 1: (hình 4.4) Các đầu vào có thể thay thế hoàn hảo cho nhau. Khi đó MRTS là không đổi ở mỗi điểm nrên một đường đồng lượng là một đường thẳng. Nghĩa là cùng một đầu ra có thể chỉ được sản xuất bằng một yếu tố là lao động hoặc vốn hoặc bằng sự kết hợp của cả lao động và vốn. Quan sát hình vẽ 4.4, với đường đồng lượng Q3 có thể sản xuất ra sản lượng Q3 với việc sử dụng tối đa vốn ở điểm A hoặc tối đa lao động ở điểm C hoặc kết hợp cả 2 yếu tố đầu vào ở điểm B. Vốn (K) L B A C IC(Q3) Hình 4.4 - Trường hợp 2: (Hình 4.5) Khi các đường đồng lượng có dạng chữ L, các đầu vào là bổ sung hoàn hảo cho nhau, không thể thay thế cho nhau được, mỗi mức đầu ra đòi hỏi sự kết hợp riêng của lao động và vốn. Các điểm A, B, C là những kết hợp có hiệu quả cao của lao động đầu vào. Để sản xuất một đầu ra là Q1, sử dụng một số lượng lao động L1 và vốn K1 có thể sử dụng như điểm A. Nếu lượng vốn vẫn cố định ở điểm K1 thì có tăng thêm lượng lao động là bao nhiêu đi chăng nữa thì đầu ra vẫn không đổi hoặc việc dùng thêm vốn bao nhiêu nữa trong điều kiện cố định lượng lao động ở K1 thì đầu ra vẫn không đổi. Chẳng hạn như trong điều kiện bình thường chỉ cần một lao động lái taxi là có thể cung ứng được một dịch vụ thích đáng. Cho nên đối với các nhánh dọc và ngang của đường đồng lượng dạng chữ L thì năng suất cận biên của lao động hoặc vốn đều bằng không(MPL;MPK =0) chỉ có thể có một đầu ra cao hơn khi tăng thêm cả lao động lẫn vốn như sự kết hợp đầu vào A dịch chuyển thành B, C. K L A B C Q3 Q2 Q1 Hình 4.5 2. Lý thuyết chi phí 2.1. Phân biệt một số loại chi phí a. ý nghĩa chi phí. - ý nghĩa: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hàng ngày phải đối mặt với cạnh tranh. Do vậy để thắng được trong cạnh tranh thì một vấn đề quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đó là giảm chi phí sản xuất, bởi vì giảm một đồng chi phí cũng đồng nghĩa với việc tăng thêm một đồng lợi nhuận, hơn nữa việc các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ 1 hàng hoá nào đó tuỳ theo chi phí và giá bán hàng hoá đó. Chi phí không những được các nhà sản xuất quan tâm mà nó còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của cả xã hội nói chung. b. Phân loại chi phí. Trong các hoạt động kinh tế vi mô người ta chia các chi phí như sau: - Căn cứ vào tính chất đơn vị tính toán thì toàn bộ chi phí được chia làm hai loại + Chi phí tài nguyên (chi phí hiện vật): Là những chi phí được đo lường bằng các đơn vị hiện vật Ví dụ : Một cửa hàng Photocoypy có cầu 1000trang/1ngày. Cửa hàng này sẽ có chi phí hiện vật gồm : 1 máy phô tô 1000 tờ giấy 1 lọ mực 1 cửa hàng 2 KWh điện Tuy nhiên, trong nền sản xuất hàng hoá hiện đại, tiền là thước đo chung cho mọi giá trị. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến chi phí bằng tiền. + Chi phí bằng tiền: Là các chi phí được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ. - Chi phí bằng tiền lại chia thành: Chi phí tính toán và Chi phí kinh tế + Chi phí tính toán : (Còn gọi chi phí kế toán hay chi phí tài chính) là những chi phí được đã được doanh nghiệp chi ra, được ghi trong sổ sách kế toán. + Chi phí kinh tế : bao gồm Ö Chi phí minh nhiên (rõ ràng): Chi phí minh nhiên là chi phí trả cho những đầu vào không thuộc quyền sử hữu của hãng. Ö Chi phí ẩn: Chi phí ẩn là chi phí trả cho những đầu vào thuộc quyền sở hữu của hãng. Ví dụ : ở cửa hàng phôtô trên các chi phí: - 100 tờ giấy là chi phí minh liên 1/100 lọ mực - Cửa hàng thuộc sở hữu của chủ cửa hàng, không phải đi thuê nhưng vẫn phải tính vào chi phí, đó là chi phí ẩn (Chi phí cơ hội) Như vậy có thể thấy chi phí minh nhiên chính là chi phí kế toán và chi phí ẩn chính là chi phí cơ hội. - Căn cứ vào thời gian thì chi phí được chia thành chi phí ngắn hạn và chi phí trong dài hạn. Trong ngắn hạn sẽ có chi phí biến đổi và chi phí cố định. Ví dụ L : thay đổi ® Chi phí biến đổi K : Không đổi ® Chi phí cố định Trong dài hạn : mọi chi phí đều là biến đổi 2.2. Các chi phí trong ngắn hạn a. Chi phí ngắn hạn: là những chi phí trong một thời gian đủ ngắn để các doanh nghiệp không kịp thay đổi một số các yếu tố đầu vào như máy móc, thiết bị nhà xưởng (Vốn K). b. Chi phí trong ngắn hạn có các chi phí sau: - Tổng chi phí (TC_ total cost): Là tổng giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Tổng chi phí được chia thành hai bộ phận : + Chi phí biến đổi (VC_ Valuable cost): là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của mức sản lượng như tiền lương công nhân, tiền mua nguyên vật liệu + Chi phí cố định ( FC): Là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi hay đó là chi phí mà doanh nghiệp vẫn phải thanh toán ngay cả khi không sản xuất như: Tiền thuê máy, tiền thuê nhà, khấu hao máy móc thiết bị, tiền bảo vệ, tiền phí bảo hiểm TC = VC + FC ( 1) Chú ý : TC(Q = 0) = FC ( 2) Như vậy, tổng chi phí tăng, giảm chỉ phục thuộc vào chi phí biến đổi. c. Chi phí bình quân và chi phí cận biên. - Chi phí bình quân (ATC): Chi phí bình quân là chi phí tính trung bình cho một đơn vị sản phẩm. Ký hiệu ATC hay AC. Công thức: Chi phí bình quân băng tổng chi phí chia cho sản lượng: ATC = AC = (3) Tương tự như vậy, chúng ta có: + Chi phí biến đổi bình quân (AVC ) AVC = (4) + Chi phí cố định bình quân (AFC) AFC = (5) ÞATC = AVC + AFC (6) - Chi phí cận biên (MC) : Là chi phí tăng thêm khi doanh nghiệp sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm hay đó là sự thay đổi của tổng chi phí khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm: MC = = Hay MC = TC’(Q) (7) Từ đó ta thấy: + MCQ = TCQ – TQQ-1 ( 8) + MC = (do FC = cố định) ( 9) + MCQ = VCQ – VCQ-1 (10) - Ta có thể biểu diễn mối quan hệ và xu hướng vận động của các chi phí trên hệ trục toạ độ như sau: C AVC Q 0 ATC Q1 Q2 AFC MC Hình 4.6 + Tổng chi phí TC và chi phí biến đổi (VC) tăng lên theo mức tăng của sản lượng. + Chi phí cố định luôn không đổi, đồ thị là đường thẳng song song với trục hoành. + AFC Giảm liên tục do: AFC = mà FC = kđ Nên khi Q tăng thì AFC liên tục giảm dần. + AVC : có đồ thị hình chữ U, ban đầu giảm dần sau đó lại tăng khi sản lượng tăng. + ATC có đồ thị dạng hình chữ U do : Ban đầu khi sản lượng gia tăng từ 0 – Q1 đạt AVCmin, AVC giảm dần và AFC cũng giảm dần nên ATC giảm dần (ATC = AFC+AVC). Sau đó AVC tăng, AFC giảm nhưng do ban đầu tốc độ tăng lên của AVC nhỏ hơn tốc độ giảm xuống của AFC nên ATC tiếp tục giảm (Đoạn Q1– Q2). Cho tới khi tốc độ tăng của AVC lớn hơn tốc độ giảm của AFC thì ATC lại tăng (Khi Q>Q2). Tại mức Q càng cao thì ATC và AVC càng gần nhau. Quan sát trên đồ thị ta có thể tóm tắt quá trình vận động của chi phí bình quân khi doanh nghiệp gia tăng sản lượng như sau: Khi sản lượng Q Tăng dần từ 0 – Q1 AVC ¯ ATC ¯ dần AFC ¯ Q {Q1 – Q2} AVC ­ ATC ¯ dần AFC ¯ AVC ­ < AFC ¯ Q > Q2 AVC ­ AFC ¯ ATC ­ dần AVC ­ > AFC ¯ + MC ban đầu cũng giảm dần sau đó lại tăng dần khi sản lượng tăng. MC có đồ thị hình chữ U và MC luôn đi qua điểm AVCmin và ATC min Ta có AVC = Nên AVC’ = Tại AVCmin : AVC min khi AVC’ = 0 hay Q = Mà AVC = vậy MC đi qua AVC min Tại ATC min ta có ATC = Vậy ATCmin Khi ATC’ = nên Q = . Nên MC đi qua ATC min. + Quan hệ giữa ATC và MC. - Nếu MC<ATC thì nó kéo ATC xuống. - Nếu MC =ATC thì ATC là tối thiểu. - Nếu MC> ATC thì nó kéo ATC lên Lưu ý: MC có dạng hình chữ U, luôn đi qua 2 điểm ATCmin và AVCmin, tuy nhiên trong một số trường hợp MC có dạng hình bậc thang hoặc là một đường liên tục tăng. 2.3. Các chi phí trong dài hạn. a. Chi phí dài hạn: Là những chi phí trong một thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi toàn bộ yếu tố đầu vào và như vậy không còn khái niệm chi phí cố định nữa. Trong một thời gian dài, chúng ta có nhiều cơ hội để lựachọn quy mô nhà máy với số lượng máy móc thiết bị và lao động thích hợp. Giả thiết trong việc sản xuất quần áo (hình 4.6), chủ nhà máy có thể lựa chọn nhà máy với quy mô nhỏ, quy mô vừa và quy mô lớn ứng với mỗi loại chi phí bình quân cho mỗi bộ quần áo(ATC). Ta thấy việc việc sản xuất quần áo ở nhà máy có quy mô nhỏ là rất đắt(Đường ATC1), đường ATC2 cho thấy ta có thể đạt được chi phí thấp hơn nếu chọn quy mô vừa. Và tất nhiên nếu chúng ta tiêu thụ được một lượng lớn quần áo trên thị trường thì tốt nhất là xây dựng nhà máy có quy mô lớn (Đường ATC3) vì nó chi phí bình quân nhỏ nhất. Như vậy một khi đã xác định được sản lượng hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị trường thì ta có thể dễ dàng chọn được nhà máy có ATCmin ứng với sản lượng ấy. Những lựa chọn đó được thể hiện ở từng phần của 3 đường ATC. Các đường này tạo thành 3 đoạn (LATC) bao gồm cả các khả năng chi phí dài hạn. vùng phía dưới đường LATC là vùng mà doanh nghiệp không thể đạt được trong tình trạng trình độ công nghệ và giá cả đầu vào hiện tại. ATC1 ATC2 ATC3 LATC Chi phí Q Q1 Q2 Q3 Hình 4.7. Chi phí dài hạn LATC là đường bao của các đường chi phí trung bình trong ngắn hạn SATC bởi vì: Trong dài hạn với mọi đầu vào đều có thể thay đổi nên DN sẽ chọn quy mô nhà máy nào có chi phí là thấp nhất để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định nào đó. Do vậy ứng với mỗi mức sản lượng khác nhau DN sẽ lựa chọn các nhà máy có chi phí bình quân trong ngắn hạn (SATC) nào là nhỏ nhất. LAC là đường bao của các đường chi phí trung bình trong ngắn hạn và lưu ý rằng các SATCmin có thể không nằm trên đường LAC. Hình 4.8 LATC SATC3 C Q 0 Q1 Q2 Q3 SMC1 SATC1 SATC2 LMC MC2 MC1 b. Chi phí bình quân dài hạn và hiệu suất theo quy mô. Với đường chi phí bình quân dài hạn là LATC ta có thể minh hoạ các trường hợp hiệu suất tăng, không đổi và giảm theo quy mô như sau. ALC LAC LAC ATC ATC ATC Q Q Q HS tăng theo QM HS cố định theo QM HS giảm theo QM Hình 4.9 Vận dụng vào thực tế ta có thể lấy ví dụ minh hoạ 3 trường hợp trên như sau: - Trong công nghiệp sử dụngmáy móc thiết bị và công nghệ hiệ đại thì dễ gặp hiệu suất tăng theo quy mô, vị thời gian đầu thường chưa sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. - Trong các ngành công nghiệp khai thác (Ví dụ than, khoáng sản) thì ngược lại, hiệu suất thường giảm dần vì lúc đầu khai thác thường khai thác các mỏ lộ thiên trước, chi phí khai thác thấp, sau đó càng xuống sâu thì chi phí càng tăng - Các ngành dịch vụ thì thường có hiệu suất không đổi, nếu tăng cà phê và lượng lao động lên 1%, thì số cốc cà phê bán ra cúng tăng tối đa không quá 1%... c. Đường đồng phí (Isocost ) - Đường đồng phí là đường mô tả các kết hợp đầu vào khác nhau trong cùng một mức chi phí. Nghĩa là nó bao gồm tất cả những tập hợp có thể có của lao động và vốn mà doanh nghiệp có thể mua được với một tổng chi phí nhất định. TC = K.PK + L . PL = K.r+ Lw hay : K = Trong đó: K, L số đơn vị vốn và lao động doanh nghiệp đã sử dụng TC: Tổng chi phí cho các yếu tố đầu vào. r,w (PK,PL): Chi phí của một đơn vị vốn và lao động. Với mỗi mức chi phí doanh nghiệp sẽ có một đường đồng phí tương ứng. Từ đây ta có thể thấy đường đồng phi có các tính chất cơ bản: Đường đồng phí là đường thẳng với hệ số góc ; cắt trục tung tại () và cắt trục hoành tại (). Tương tự như đường ngân sách, hệ số góc đường đồng phí cho biết nếu doanh nghiệp bớt một lao động thì có thể mua thêm lao động mà chi phí sản xuất vẫn được giữ như cũ. Có thể biểu diến đồ thị đường đồng phí như sau: 0 L K Hình 4.10 d. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu : - Mục tiêu : Đạt mức chi phí thấp nhất với 1 mức sản lượng nào đó, hoặc đạt mức sản lượng lớn nhất với một chi phí cho trước. - Nguyên tắc : để đạt điểm sản xuất tối ưu, phải lựa chọn kết hợp giữa vốn và lao động sao cho tại đó đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí. Tại đó ta có: Hệ số góc đường đồng lượng = hệ số góc đường đồng phí → → Với các hình minh hoạ dưới đây C là điểm sản xuất tối ưu. 0 L B A D C LC KC 0 L B A D C LC KC Chọn mức chi phí thấp nhất Chọn mức sản lượng cao nhất với mức sản lượng cho trước với mức chi phí cho trước Hình 4.11 3. Lý thuyết về lợi nhuận 3.1. Khái niệm Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí p = TR – TC Hoặc p = Q(P-ATC) Trong đó: p: Lợi nhuận TR: Tổng doanh thu TC: tổng chi phí. Q: Số lượng sản phẩm P: Giá bán một đơn vị sản phẩm. ATC: Chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm. (P-ATC): Lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm. Khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh tế vi mô cần phân biệt các loại lợi nhuận sau: Lợi nhuận tính toán được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí tính toán. Lợi nhuận kinh tế được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí kinh tế (ptính toán > pkinh tế) Lợi nhuận bình quân do tác động của quy luật cung cầu về vốn trong nền kinh tế thị trường nó được biểu hiện cụ thể bằng tỷ suất lãi trên vốn. Lợi nhuận siêu nghạch là lợi nhuận đạt được trên mức trung bình. Doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro, năng động, sáng tạo thì mới có thể đạt được mức lợi nhuận này. Về nguồn gốc của lợi nhuận, Karl Mark là người đầu tiên đã phân tích một cách khoa học, sâu sắc, có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị nguồn gốc của lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa tô của điền chủ, lợi tức của riền cho vayđều là các hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư. Trước Mark, các nhà kinh tế học cổ điển Anh từ A.Smith đến Ricardo đều mới chỉ dừng lại ở lý thuyết tiền công mà chưa đưa ra được một luận chứng về nguồn gốc của lợi nhuận. 3.2. ý nghĩa kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. - Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. + Quy mô sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hoá thay đổi làm cho giá cả thay đổi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. + Giá cả và chất lượng của các đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những yếu tố này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuậ của doanh nghiệp. + Giá bán hàng hoá và dịch vụ cùng toàn bộ các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động marketing và công tác tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp không có con đường nào khác là phải luôn có chiến lược và phương án kinh doanh tổng hợp đồng bộ để không ngừng tăng lợi nhuận. 3.3. Tối đa hoá lợi nhuận. Xuất phát từ định nghĩa lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí nên cơ sở để xác định lợi nhuận là doanh thu cận biên và chi phí cận biên. - ở phần trước ta đã biết chi phí cận biên MC được tính như sau: MC = = Hay MC = TC’(Q) - Doanh thu cận biên (MR) là sự thay đổi của tổng doanh thu khi tiêu thụ thêm một đơn vị sản phẩm. MR= = Hay MR = TR’(Q) Muốn đạt được lợi nhuận tối đa ta có: p = TR – TC pmax Û p’= 0 Û ( TR – TC )’ = 0 Û TR’ = TC’ Û MR(Q) = MC(Q) Từ đây ta rút ra nguyên tắc sau: Doanh nghiệp sẽ tăng cường sản xuất chừng nào doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên (MR>MC) cho đến khi sản xuất đạt đến sản lượng Q* mà tại đó ta có (MR=MC) thì Q* chính là sản lượng tối ưu cho lợi nhuận tối đa. Quy tắc này sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong từng loại thị trường cạnh tranh và độc quyền ở chương sau. Chú ý rằng để đạt được doanh thu lớn nhất thì hãng phải sản xuất tại sản lượng làm cho MR=0. Chương 5 Cạnh tranh và độc quyền 1. Các loại thị trường. 1.1. Một số khái niệm về thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, dưới đây là một số khái niệm hay gặp: - Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn của quá trình mà nhờ đó các quyết định của hộ gia đình về việc tạo dựng các hàng hoá khác nhau, các quyết định của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết định của công nhân về việc làm bao lâu và sản xuất cho ai được điều hoà bởi sự điều chỉnh giá cả. - Thị trường là 1 tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. - Thị trường là một khuôn khổ vô hình trong đó người này tiếp xúc với người kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ cùng xác định giá cả và sản lượng trao đổi. Như vậy, về mặt nguyên lý sự tác động qua lại giữa người bán và người mua sẽ xác định được giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể đồng thời xác định được cả số lượng hàng hoá, chất lượng và những loại hàng hoá cần sản xuất. Qua đó xác định việc phân bổ, sử dụng tài nguyên khan hiếm của xã hội. Đây chính là nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị trường. Tuy nhiênhoạt độngcủa cơ chế thị trường rất phức tạp, nó phụ thuộc vào số lượng, quy mô sức mạnh thị trường của những người bán và người mua. 1.2. Phân loại thị trường. Khi xem xét góc độ cạnh tranh hay độc quyền tức là xem xét hành vi của thị trường, các nhà kinh tế phân loại thị trường như sau: + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Thị trường độc quyền. + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (Bao gồm thị trường cạnh tranh độc quyền và thị trường độc quyền tập đoàn). Cách phân loại này được sử dụng dựa trên những tiêu thức cơ bản sau: a. Số lượng người bán và người mua. + Trong cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền có rất nhiều người bán và người mua, mỗi người trong số họ chỉ bán hoặc chỉ mua một phần rất nhỏ trong lượng cung của thị trường. + Trong thị trường độc quyền bán chỉ có một người bán duy nhất. + Trong thị trường độc quyền mua chỉ có một người mua duy nhất. + Trong thị trường mua tập đoàn thì chỉ có một vài người mua. b. Loại sản phẩm. + Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo: sản phẩm là đồng nhất. + Trong thị trường cạnh tranh độc quyền: Sản phẩm khác nhau. + Trong thị trường độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau một ít.. + Trong thị trường độc quyền: Sản phẩm là độc nhất. c. Sức mạnh thị trường của người bán và người mua. + Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Mỗi người bán và người mua không có sức mạnh thị trường, tức là không có khả năng ảnh hưởng đến giá của sản phẩm. + Trong thị trường độc quyền bán(Mua): Người bán(mua) Có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả sản phẩm trên thị trường, họ có sức mạnh thị trường. + Trong thị trường độc quyền bán (mua) tập đoàn: Người bán (mua) có ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường ở một mức độ nào đó. + Trong thị trường cạnh tranh độc quyền tập đoàn: Người bán có ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường ở một mức độ nào đó. d. Các trở ngại đối với việc gia nhập thị trường. + Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Các trở ngại đối với việc gia nhập thị trường là rất thấp. + Trong thị trường độc quyền bán (mua) tập đoàn, thị trường cạnh tranh độc quyền: Có những trở ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trường + Trong thị trường độc quyền: Việc gia nhập thị trường là cực kỳ khó khăn. e. Các hình thức cạnh tranh phi giá. + Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Không có hình thức cạnh tranh phi giá + Trong thị trường độc quyền bán (mua) tập đoàn, thị trường cạnh tranh độc quyền: Các nhà sản xuất sử dụng nhièu biện pháp cạnh tranh phi giá như: Quảng cáo, phân biệt sản phẩm + Trong thị trường độc quyền: Các nhà sản xuất cũng quảng cáo để thu hút khách hàng. Tóm lại, chúng ta có thể tóm tắt lại các tiêu thức phân loại thị trường như sau: Các chỉ tiêu phân loại thị trường Các loại thị trường Ví dụ về các loại thị trường này Số lượng người bán trên thị trường Loại sản phẩm Thông tin trên thị trường Sức mạnh thị trường Các hình thức cạnh tranh phi giá Hàng rào gia nhập và rút lui Khả năng đặt giá 1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo USD, vàng, hàng nông sản, muối Vô số Giống hệt nhau (đồng nhất ) Hoản hảo Rất thấp (hầu như không có ) Hãng là người chấp nhận giá (không có quyền đặt giá ) Không có hình thức quảng cáo 2. Thị trường cạnh tranh độc quyền Phở, cơm bình dân, nước tinh khiết Nhiều Khác nhau Không hoàn hảo Thấp Được đặt giá (không chênh lệch nhiều ) Quảng cáo, dị biệt hoá SP 3. Thị trường độc quyền tập đoàn Hàng không, ti vi, tủ lạnh, xe máy, dầu thô Một số ít - SP hoàn toàn khác nhau -SP hoàn toàn giống (dầu thô, quặng ) Không hoàn hảo Cao Hãng có quyền đặt giá Quảng cáo, dị biệt hoá SP 4.Thị trường Độc quyền Điện, nước, bưu điện, đường sắt 1 người bán Duy nhất (không có hàng thay thế gần gũi) Hoàn hảo Rất cao, hầu như không thể Hãng có quyền đặt giá Quảng cáo 2. cạnh tranh hoàn hảo (CTHH). 2.1. Đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Như đã trình bày ở phần trước, thị trường cạnh tranh hoàn hảo có những đặc trưng khác biệt so với các thị trường khác: - Thị trường canh tranh hoàn hảo có rất nhiều người mua và người bán khác nhau. Hành động của mỗi cá nhân là độc lập với nhau và không đủ để gây ảnh hưởng đến mức giá, sản lượng cân bằng đã được xác lập trên thị trường. - Mỗi đơn vị hàng hoá được bán trên thị trường hoàn hảo được coi là giống hệt nhau, do đó người mua không cần quan tâm họ sẽ mua hàng hoá của ai, ở đâu. Ví dụ như thị trường xăng dầu, than đá - Thông tin trên thị trường về giá cả, đặc trưng sản phẩmlà đầy đủ đảm bảo tất cả người bán, người mua đều biết. - Việc gia nhập hay rút khỏi thị trường gần như không có sự trở ngại nào đáng kể, do đó vào mọi thơì điểm mọi tác nhân đều có thể tự do tham gia vào thị trường với tư cách là người mua hoặc người bán, hoặc rút khỏi thị trường đều rất dễ dàng . Đồng thời cũng không ảnh hưởng gì đến những người mua và người bán khác, kể cả mức giá và sản lượng trên thị trường 2.2. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. a. Đặc trưng của DN - Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, với một mức giá đang thịnh hành doanh nghiệp có thể bán tất cả sản lượng của mình. - Sản lượng của một doanh nghiệp là rất nhỏ so với sản lượng của thị trường. - Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh thị trường, nghĩa là không có khả năng kiểm soát, ảnh hưởng tới giá thị trường, sản lượng trên thị trường. Nếu doanh nghiệp bán với mức giá cao hơn thì sẽ không bán được sản phẩm nào vì người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua của doanh nghiệp khác.. - Với một doanh nghiệp có mức sản lượng rất nhỏ so với thị trường, bán được tất cả sản lượng của mình ở mức giá thịnh hành nên đường cầu của doanh nghiệp là đường nằm ngang (Độ co dãn của cầu theo giá là ∞). Tuy nhiên đường cầu của thị trường vẫn là đường dốc xuống: P Đường của cầu doanh nghiệp CTHH Đường cầu của thị trường CTHH D D Hình 5.1 Q Q P Như vậy doanh nghiệp CTHH là người chấp nhận giá nên sẽ có đường doanh thu cận biên (MR) trùng với đường giá cân bằng (PE) của thị trường và đồng thời đó cũng chính là đường cầu (D) của doanh nghiệp. b. Sản lượng và lợi nhuận tối đa trong ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH. Mức giá của một doanh nghiệp được xác định căn cứ vào tác động của cung và cầu trên thị trường của 1 ngành. Cách xác định sản lượng tối ưu (Sản lượng cho lợi nhuận tối đa). Xuất phát từ định nghĩa lợi nhuận: p = TR – TC pmax Û p’= 0 Û (TR – TC )’ = 0 Û TR’ = TC’ Û MR(Q) = MC(Q) ở đây, chúng ta đang xét lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nên đường cầu chính là đường doanh thu cận biên hay: MR = P Vì vậy ta rút ra quy tắc tối đa hoá lợi nhuận đối với hãng canh tranh hoàn hảo là (Hình 5.2): MP = C pmax 0 Q* Q 0 Q Hình 5.2 P P1 C D1=MR1= PCB S D MC ATC ATC A Để xác định được lợi nuận tối đa hãng phải xác định sản lượng tại giao điểm MC = P1 chúng gặp nhau tại A. Từ A ta kéo thẳng xuống cắt trục hoành ở đâu thì đó chính là sản lượng tối ưu của hãng. c. Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Như ta đã biết, đường cung của một doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm ở mỗi mức giá. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ tăng sản lượng đến điểm mà ở đó nó đạt được: P = MC; và sẽ đóng cửa nếu giá nhỏ hơn hoặc bằng chi phí biến đổi bình quân tối thiểu (P < AVCmin). Như vậy đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo chính là đường chi phí cận biên tính từ điểm chi phí biến đổi bình quân tối thiểu trở lên. (Trên hình 5.2 đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp chính là phần đường MC tô đậm) d. Đường cung ngắn hạn của thị trường và thặng dư sản xuất PS - Đường cung ngắn hạn của thị trường cho thấy số lượng sản phẩm mà ngành sẽ sản xuất trong ngắn hạn ở mỗi mức giá. Sản lượng của ngành là tổng lượng cung của các doanh nghiệp. Vì thế đường cung thị trường là tổng theo chiều nganh các đường cung của các doanh nghiệp. - Thặng dư sản xuất (PS): Do chi phí cận biên tăng dần, nên với mỗi mức sản lượng, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo luôn có được mức giá cao hơn chi phí cận biên của mỗi đơn vị sản phẩm, trừ đơn vị cuối cùng. Như vậy doanh nghiệp thu được thặng dư từ tất cả các đơn vị sản phẩm, trừ đơn vị cuối cùng. Nói cách khác thặng dư sản xuất chính là phần diện tích nằm trên đường cung và nằm dưới đường giá. - Thặng dư sản xuất của một hãng là phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm (Giá cân bằng PE) và giá mà người sản xuất sẵn sàng bán (được đo lường là chi phí biên MC của hãng). MC AVC A D C B Thặng dư sản xuất của DN Thặng dư sản xuất của thị trường Là diện tích ABCD Hình 5.3 là diện tích PEPAE S E PE Q P 0 PA D e. Thái độ ứng xử của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Bây giờ để tìm hiểu rõ hơn về doanh nghiệp CTHH chúng ta sẽ phân tích phản ứng của doanh nghiệp trong các trường hợp biến đổi của giá thị trường. Với mức giá nào trên thị trường thì doanh nghiệp CTHH sẽ thu được lợi nhuận, hoà vốn, bị lỗ hay phải đóng cửa sản xuất. Chú ý rằng doanh nghiệp CTHH là doanh nghiệp chấp nhận giá. B MC ATC P Q AVC P1 P2 P3 P4 Q4 Q3 Q2 Q1 D2 = MR2 D3 = MR3 D1 = MR1 D4 = MR4 A C H R Hình 5.4 - Trường hợp 1: Giá trên thị trường là P1, đường cầu D1 trùng với đường MR1. Doanh nghiệp có thể sản xuất ra Q* đơn vị sản phẩm tương ững với điểm A, điểm giao nhau giữa MC và P, ở đây lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ dương(P>ATC) và đạt giá trị tối đa. = Q*(P1-ATC) - Trường hợp 2: Giá thị trường bây giờ giảm xuống là P2; đường cầu D2 trùng với đường MR2, MC và P2 gặp nhau tại điểm B. Điểm B là điểm tối thiểu của ATC. Nếu doanh nghiệp sản xuất Q2 sản phẩm (tương ứng với điểm B) doanh nghiệp sẽ hoà vốn ( =0). Trong trường hợp này thì đây cũng là điểm sản xuất có lợi nhất cho doanh nghiệp. Vậy giá bán P = ATCmin được gọi là giá hoà vốn và tương ứng với nó sản lượng Q2 được gọi là sản lượng hoà vốn. Sản lượng hoà vốn được xác định bằng công thức sau: QHV = Trong đó: QHV : Sản lượng hoà vốn FC : Chi phí cố định P : Giá bán AVC: Chi phí biến đổi bình quân. - Trường hợp 3: Nếu giá tiếp tục giảm xuống mức giá P3 với: AVCmin<P3<ATCmin MC và P3 cắt nhau tại điểm C tương ứng với mức sản lượng Q3. Trong trường hợp này do P3 < ATCmin nên doanh nghiệp bị lỗ vốn. Số lượng bị lỗ vốn là: CRxQ3 Trong trường hợp này ta thấy rằng nếu doanh nghiệp ngừng sản xuất (Q=0) thì tổng thu nhập tất nhiên bằng 0, mức lỗ hi đó sẽ là toàn bộ chi phí cố định (FC), bởi mặc dù không sản xuất thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả: Khấu hao máy móc thiết bị, tièn thuê nhà xưởng Trái lại nếu doanh nghiệp tiếp tục sản xuất với sản lượng Q3 thì như trên hình vẽ, mỗi đơn vị sản phẩm doanh nghiệp chỉ bị lỗ CR và vì P3>AVC nên mỗi đơn vị sản phẩm doanh nghiệp còn một khoản dôi dư bằng CD. CD = P3 – AVC Như vậy nếu doanh nghiệp tiếp tục sản xuất với Q3 thì thì doanh nghiệp có thể giảm bớt lỗ vốn bằng cách lấy khoản dôi dư trên để bù đắp 1 phần chi phí cố định. Đứng trên góc độ xã hội điều này là có lợi vì không những tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu nó còn góp phần tạo việc làm. - Trường hợp 4: Giả sử giá bán lại tiếp tục giảm xuống mức thấp hơn là P4 trong đó: P4<AVCmin. Đường MC gặp P4 tại điểm H. Tạo điểm H nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q4 thì doanh nghiệp vẫn bị lỗ vốn vì giá bán nhỏ hơn ATCmin và AVCmin, quyết định khôn ngoan của doanh nghiệp là đóng cửa sản xuất. Như vậy mức giá đóng cửa là: P < AVCmin. e. Lựa chọn sản lượng và cân bằng trong dài hạn. - Lựa c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctailieu.doc