Bài giảng môn học Lý thuyết thống kê

Tài liệu Bài giảng môn học Lý thuyết thống kê: Bảng thống kêBảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận và chung có liên hệ mật thiết với nhauKết cấu của bảng thống kê Về hình thức:Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc các tiêu đề và các tài liệu con số.Hàng ngang cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê thường được đánh số thứ tự.Ô của bảng dùng để điền số liệu.Về nội dung: Phần chủ đề Phần giải thíchTiêu đề của bảng: phản ánh nội dung của bảng và của từng chỉ tiêu trong bảng.Có hai loại tiêu đề: tiêu đề chung [tên bảng] và tiêu đề nhỏ [tên hàng, cột].Các con số được ghi vào bảng, mỗi số liệu phản ánh đặc trưng về mặt lượng.Các loại bảng thống kê Bảng đơn giản: Là loại bảng chỉ liệt kê các đơn vị tổng thể, tên gọi các địa phương hoặc các thời gian khác nhau của quá trình nghiên cứu.Ví dụ: hiện trạng đất đai và dâ...

pptx41 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Lý thuyết thống kê, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng thống kêBảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số bộ phận và chung có liên hệ mật thiết với nhauKết cấu của bảng thống kê Về hình thức:Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc các tiêu đề và các tài liệu con số.Hàng ngang cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê thường được đánh số thứ tự.Ô của bảng dùng để điền số liệu.Về nội dung: Phần chủ đề Phần giải thíchTiêu đề của bảng: phản ánh nội dung của bảng và của từng chỉ tiêu trong bảng.Có hai loại tiêu đề: tiêu đề chung [tên bảng] và tiêu đề nhỏ [tên hàng, cột].Các con số được ghi vào bảng, mỗi số liệu phản ánh đặc trưng về mặt lượng.Các loại bảng thống kê Bảng đơn giản: Là loại bảng chỉ liệt kê các đơn vị tổng thể, tên gọi các địa phương hoặc các thời gian khác nhau của quá trình nghiên cứu.Ví dụ: hiện trạng đất đai và dân số trung bình của tây nguyên năm 2002Các tỉnhDiện tích(1000 ha)Dân số trung bình(1000 người)Bình quân đất trên người (ha/người)Kom Tum961,5339,52,83Gia Lai1549,61064,61,46Đăk Lăk1959,91938,81,01Lâm Đồng976,51064,30,92Cộng5447,54407,21,24Nguồn : Niên giám thống kê năm 2003 Giới tínhTần số (1000 người)Tần suất ( %)Nam39755,449,14Cộng80902,4100Ví dụ: Dân số trung bình của việt nam phân theo giới tính năm 2003.Nguồn : niên giám thống kê 2003Bảng phân tổ: Là bảng thống kê mà tổng thể đối tượng nghiên cứu ghi trong phàn chủ đề được chi thành các tổ theo một tiêu thức nào đó.Bảng phân tổ bao gồm hai cột tính toán là tấn số và tần suất. Bảng kết hợp: là loại bảng thống kê, trong đó đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được phân tổ theo hai, ba... tiêu thức kết hợp với nhau Dữ liệu bằng biểu đồKhái niệmLà các đường vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê.Các loại đồ thị thống kê.Theo hình thức biểu hiệnĐồ thị hình cộtĐồ thị diện tích(vuông, chữ nhật,tròn)Đồ thị ra đaĐồ thị đường gấp khúc Biểu đồ cành láBiểu đồ tượng hìnhBiểu đồ thống kêTheo tiêu thức phản ánhĐồ thị phát triển: Dùng để biểu hiện tình hình đánh giá xu thế phát triển của hiện tượng theo thời gian và so sánh giữa các hiện tượng. Có thể dùng các loại đồ thị hình cột và đồ thị đường gấp khúc.Đồ thị kết cấu: Biểu hiện kết cấu và biến động kết cấu của đối tượng thường dùng các loại biểu đồ hình cột và hình tròn.Biểu đồ liên hệ: Dùng để biểu thị mối liên hê giữa hai tiêu thức người ta thường dùng đồ thị đường gấp khúc.Biểu đồ ra đa ( đồ thị mạng nhện): Đồ thị mạng nhện có thể được sử dụng để biểu thị tình hình hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu nghiên cứu của 1 đơn vị qua các tháng trong năm (12 tháng).ĐỒ THỊ THỐNG KÊ Là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dung để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê.Đồ thị thống kê dùng các con số, hình vẽ, đường nét, màu sắc để trình bày phân tích đặc điểm số lượng của hình tượng. - Các loại đồ thị thống kê: + Theo hình thức biểu hiện. + Theo nội dung phản ánh.SỐ TUYỆT ĐỐI TRONG THỐNG KÊ Là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện thời gian và đặc điểm cụ thể.VD: Dân số Việt Nam ngày 18/09/2018 là 96.694.853 người.(Theo số mới nhất Liên Hợp Quốc)SỐ TƯƠNG ĐỐI TRONG THỐNG KÊ Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó trong hiện tượng.VD: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2017 ước đạt 2780 tỷ đồng, tăng 32,38% so với kế hoạch và tang 94,1% so với cùng kỳ năm 2016. (Nguồn: khcncaobang.gov.vn)SỐ TRUNG BÌNH TRONG THỐNG KÊ Là mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của một tổng thể gồm nhiều đơn vị cùng loạiVD: Thu nhập trung bình đầu người của Việt Nam 2016 đạt 2200 USD (xấp xỉ 50 triệu đồng).CHƯƠNG 2:THU THẬP DỮ LIỆU THỐNG KÊ VÀ TRÌNH BÀY DỮ LIỆU2.1 Thu thập số liệu thống kê 2.1.1 Xác định dữ liệu cần thu thậpDữ liệu thống kê: Là các sự kiện và số liệu được thu thập, tổng hợp và phân tích để trình bày và giải thích ý nghĩa của chúng.2.1.2 Dữ liệu định tính và dữ liệu định lượngDữ liệu định tính bao gồm các nhãn hay tên được sử dụng để xác định đặc điểm của mỗi phần tử.Dữ liệu định lượng bao gồm các giá trị bằng con số cụ thể.Dữ liệu định tính Dữ liệu định tính là loại dữ liệu phản ánh tính chất, sự hơn kém, ta không tính được trị trung bình của dữ liệu dạng định tính.Dữ liệu định tính bao gồm các nhãn (label) hay tên được sử dụng để xác định đặc điểm của mỗi phần tử. Dữ liệu định tính sử dụng thang đo định danh hoặc thang đo thứ bậc để đo lường và có thể được ký hiệu bằng các con số.Trong phân tích thống kê, việc lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp phụ thuộc vào biến đó. Nếu biến đó là biến định tính, các phương pháp phân tích thống kê được vận dụng khá hạn chế chúng ta có thể mô tả dữ liệu định tính bằng cách đếm số quan sát của từng biểu hiện của từng biến hoặc tính tỷ lệ các quan sát của từng biểu hiện đó.Mặc dù DLĐT được mã hoá bằng các con số nhưng các con số này không thể áp dụng các phép tính số học như cộng, trừ, nhân và chia.VD: giới tính (nam hay nữ); kết quả học tập của sinh viên (G,K,TB,Y)Dữ liệu định lượng. Dữ liệu định lượng là loại dữ liệu phản ánh mức độ, sự hơn kém và ta tính được giá trị trung bình.Dữ liệu định lượng bao gồm các giá trị bằng con số cụ thể.Dữ liệu định lượng được đo lường bằng thang đo khoảng hoặc thang đo tỷ lệ.Đối với một biến định lượng, có thể cộng dữ liệu của biến đó lại rồi chia cho số quan sát để tính số bình quân. Số bình quân này thường có ý nghĩa và được diễn giải một cách dễ dàng. Nhìn chung đối với dữ liệu định lượng có thể áp dụng nhiều phương pháp phân tích thống kê hơn.Các phép tính số học thường cung cấp những thông tin có yếu nghĩa đối với các biến định lượng.VD: các con số trong quá trình điều tra khảo sát; độ tuổi của sinh viên; thời gian tự học 1 ngày, 1 tuần.2.1.3. Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấpDữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn.VD: Trong HVQLGD luôn có sẵn các thông tin về giảng viên và sinh viên cũng như các văn phòng khoa (Gồm: Tên, tuổi, địa chỉ, số năm công tác,). (Nguồn: Wikipedia TV)Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính người nghiên cứu thu thập.2.1.4. Các phương pháp thu thập dữ liệu ban đầuPhương pháp trực tiếp: Phương pháp này, người làm công tác điều tra phải tự mình trực tiếp quan sát, phỏng vấn thực tế, cân, đong, đo, đếm và tự ghi chép tài liệu. (Nguồn: Lý thuyết Quản trị)VD: Trong điều tra dân số, theo dõi thí nghiệm, điều tra năng suất cây trồng, khối lượng gia súc thì người điều tra phải trực tiếp phỏng vấn, đo, đếm để thu thập dữ liệu.Phương pháp gián tiếp: Trong phương pháp này, người điều tra thu thập tài liệu theo các nội dung cần nghiên cứu phải thông qua một phương tiện trung gian như điện thoại, thư tín, hoặc các chứng từ sổ sách đã ghi chép ở thời gian trước VD: Điều tra thu chi trong doanh nghiệp, điều tra tình hình sinh tử, điều tra tài sản.2.1.5 Xây dựng kế hoạch điều tra thống kêĐiều tra thống kê là tổ chức thu thập tài liệu về hiện tượng nghiên cứu một cách khoa học và theo khái niệm thống nhất, dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã xác định2.1.6 Sai số trong điều tra thống kê Là sự chênh lệch giữa trị số thu nhập được trong điều tra thống kê với trị số thực tế của đơn vị điều tra2.2.1 Lí thuyết phân tổ Khái niệmPhân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau. Ví dụ: khi nghiên cứu tình hình dân số của các địa phương ta có thể căn cứ vào các tiêu thức “trình độ học vấn” có thể chia số dân này thành 5 tổ có học vấn khác nhau : chưa bao giờ đi học, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông.Ý nghĩa Giai đoạn đầu: là cơ sở cho việc lựa chọn các đơn vị điều tra thực tế Giai đoạn tổng hợp thống kê: là phương pháp cơ bản của tổng hợp thống kêGiai đoạn phân tích thống kê: là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kêNhiệm vụ của phân tổ thống kêPhân chia các loại hình kinh tế xã hộiBiểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứuNghiên cứu mối quan hệ giữa các tiêu thứcCác loại phân tổ thống kêNhiệm vụ phân tổ thống kêPhân tổ phân loạiPhân tổ kết cấuPhân tổ liên hệSố lượng tiêu thức phân tổ Phân tổ theo một tiêu thứcPhân tổ theo nhiều tiêu thức: gồm phân tổ kết hợp và phân tổ nhiều chiều Xác định mục đích phân tổLựa chọn tiêu thức phân tổXác định số tổ và khoảng cách tổSắp sếp các đơn vị vào từng tổ5. Các bước phân tổ thống kê2.2.4 Các đại lượng thống kê mô tả Khái niệmĐại lượng thống kê mô tả là đại lượng được tính toán để tổng hợp số liệu.Ví dụ: số bình quân, phương sai, các tham số của chương trình hồi quy chúng ta có thể gọi tắt là các đại lượng thống kê hay gọi đầy đủ là đại lượng thống kê.( Nguồn tài liệu tham khảo Nguyễn văn Ngọc từ điển kinh tế học đại học quốc gia)Hai phương pháp thống kê mô tả dược sử dụng chính trong phân tích dữ liệu.Thống kê mô tả tóm tắt dữ liệu từ một mẫu sử dụng các chỉ số như tiêu chuẩn trung bình và các số liệu thống kê suy luận, rút ra kết luận từ dữ liệu được chọn ra ngẫu nhiên.Số liệu thống kê mô tả thường được quan tâm với 2 bộ thuộc tính của 1 phân phối: Xu hướng trung tâmGiá trị điển hình của phân phối cách trung tâm của nó và các quan sát với nhau.CHƯƠNG 3: 3.1. Số trung bình cộng Số trung bình cộng (hay số bình quân) trong thống kê là mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của một tổng thể nhiều đơn vị cùng loại. (Giáo trình Lý thuyết Thống kê – Tr.164)VD: Thu nhập bình quân của đầu người/tháng của Việt Nam năm 2010 là 1.387.200 đồng.3.2 Số trung vị Là lượng biến tiêu thức của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa trong một dãy lượng biến. Số trung vị phân chia dãy số lượng biến thành hai phần: Từ số trung vị trở lên và từ số trung vị trở xuống. Mỗi phần có số lượng tổng thể bằng nhau.(Giáo trình Lý thuyết Thống kê – Tr.178)3.3 MốtLà biểu hiện được gặp nhiều nhất của tiêu thức, nghiên cứu trong một tỏng thể hay trong một dãy số lượng biến, trị số của “Mốt” không phụ thuộc vào trị số của tất cả các lượng biến.(Giáo trình Lý thuyết Thống kê – Tr.182) VD: Bảng phân tổ các doanh nghiệp theo các loại hình doanh nghiệp 31/12/2009:Bảng cho ta thấy “Mốt” về loại hình Doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp ngoài Nhà nước vì có tần số (có số doanh nghiệp nhiều nhất so với 2 loại hình còn lại).STTLoại hình doanh nghiệpSố doanh nghiệp1Doanh nghiệp Nhà nước3.3642Doanh nghiệp ngoài Nhà nước238.9323Doanh nghiệp có vốn đầ tư Nước ngoài6.546 Tổng số248.842Nguồn: Niên giám thống kê (2010)3.4 Phương Sai Là số trung bình cộng của bình phương các độ lệch giữa các lượng biến với số trung bình cộng của các lượng biến đó. (Giáo trình Lý thuyết Thống kê – Tr.190)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxthong_ke_2_4099_2174167.pptx
Tài liệu liên quan