Tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 8: Tại sao công ty quốc tế hóa: BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 8
TẠI SAO CÔNG TY
QUỐC TẾ HÓA
Mục tiêu
Phân tích 3 mô hình lý thuyết giải thích tiến trình
quốc tế hóa của công ty: mô hình quốc tế hóa
Uppsala, lý thuyết chi phí giao dịch, và mô hình
mạng lưới.
So sánh và đối chiếu để làm nổi bật lý thuyết về
quốc tế hóa để tìm ra sự khác biệt.
Phân biệt 4 tình huống khác nhau được mô tả
bởi mức độ quốc tế hóa của công ty và thị
trường.
Giải thích và thảo luận sự liên quan của mô hình
mạng lưới cho công ty SME hoạt động như nhà
thầu phụ.
Mô hình quốc tế hóa Uppsala
Mô hình giai đoạn
Đầu tiên, thâm nhập thị trường gần
Sau đó, thâm nhập thị trường xa.
Thâm nhập thị trường mới thông qua xuất
khẩu.
Dần dần thành lập công ty con.
4 giai đoạn của Johanson & W-Paul
1. Hoạt động quốc tế không đều đặn
2. Xuất khẩu nhờ đại diện độc lập
3. Thành lập công ty con (bán hàng)
4. Những đơn vị sản xuất/chế tạo ở nước
ngoài.
Chiều trách nhiệm thị trường
Quy ...
22 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 8: Tại sao công ty quốc tế hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 8
TẠI SAO CÔNG TY
QUỐC TẾ HÓA
Mục tiêu
Phân tích 3 mô hình lý thuyết giải thích tiến trình
quốc tế hóa của công ty: mô hình quốc tế hóa
Uppsala, lý thuyết chi phí giao dịch, và mô hình
mạng lưới.
So sánh và đối chiếu để làm nổi bật lý thuyết về
quốc tế hóa để tìm ra sự khác biệt.
Phân biệt 4 tình huống khác nhau được mô tả
bởi mức độ quốc tế hóa của công ty và thị
trường.
Giải thích và thảo luận sự liên quan của mô hình
mạng lưới cho công ty SME hoạt động như nhà
thầu phụ.
Mô hình quốc tế hóa Uppsala
Mô hình giai đoạn
Đầu tiên, thâm nhập thị trường gần
Sau đó, thâm nhập thị trường xa.
Thâm nhập thị trường mới thông qua xuất
khẩu.
Dần dần thành lập công ty con.
4 giai đoạn của Johanson & W-Paul
1. Hoạt động quốc tế không đều đặn
2. Xuất khẩu nhờ đại diện độc lập
3. Thành lập công ty con (bán hàng)
4. Những đơn vị sản xuất/chế tạo ở nước
ngoài.
Chiều trách nhiệm thị trường
Quy mô đầu tư vào thị
trường (marketing, tổ chức,
nhân sự)
Hàm lượng
nguồn lực
Mức độ
nhiệm vụ
Khó khăn tìm nguồn lực thay
thế
Chuyển hướng sử dụng
nguồn lực thay thế
Chiều quốc tế hoá
Kiến thức
tổng quát
Kiến thức thị
trường
chuyên biệt
Chuyển giao từ nước này
sang nước khác
Kinh nghiệm trên thị
trường
Dễ dàng đa dạng
hóa địa lý
Chiều địa lý
Thâm nhập thị trường mới với khoảng cách
tinh thần lớn hơn liên tục.
Khoảng cách tinh thần là sự khác biệt về
ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống chính trị và
những sự khác nhau khác.
Khoảng cách tinh thần gây trở ngại dòng
chảy thông tin giữa công ty và thị trường.
Công ty bắt đầu quốc tế hóa bằng thâm
nhập những thị trường mà họ hiểu nhất.
Nhược điểm của mô hình Uppsala
Tính quá xác định của mô hình
- Mô hình không xem xét sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những thị trường quốc gia khác
nhau.
- Mô hình không có giá trị cho ngành công
nghiệp dịch vụ.
Mô hình phân tích chi phí giao
dịch (TCA)
R.Coase kết luận rằng: “một công ty có
khuynh hướng mở rộng cho đến khi chi phí
của việc tổ chức một giao dịch trong công
ty sẽ trở thành ngang bằng chi phí của thực
hiện giao dịch giống nhau bởi phương tiện
trao đổi trong thị trường mở”
Chi phí
giao dịch
ngoại biên
Chi phí sản
xuất của
nộ bộ hóa
Công ty sẽ
nội bộ hóa
Cách tiếp cận chi phí giao dịch
Chi phí
giao dịch
Chi phí tiên
đoán
(CP tìm kiến, CP
hợp đồng)
Chi phí hậu
suy (CP kiểm
tra, CP thực
hiện)
Chi phí giao dịch là hệ thống an toàn hoặc
hệ thống quản lý để cung cấp sự kiểm soát
hoặc niềm tin cần thiết cho những người
giao dịch trong trao đổi
Đặc tính tài sản/đầu tư
Thấp Trung Cao
Tần
suất
giao
dịch
Thấp
Giao dịch
không thường
xuyên
Hợp đồng Hợp đồng/dự
án trao tay
Cao
Ngoại biên
(giao dịch thị
trường = nhà
phân phối/nhà
nhập khẩu)
Những thỏa
thuận song
phương (liên
minh)
Tính chất chủ
quan (Hội
nhập dọc =
100% vốn
công ty con)
Cách tiếp cận chi phí giao dịch
Xem xét những khía cạnh cung cấp sự kiểm soát trong việc chọn
phương thức thâm nhập là chức năng của:
Đặc tính tài sản giao dịch
• Đầu tư của con người hoặc những sản phẩm hữu hình đặc trưng
(Kiến thức/sản phẩm độc quyền) (↑ = thích FDI)
Tính không chắc chắn bên ngoài
Không thể dự đoán vì những yếu tố chính trị và kinh tế (↑ = thích FDI)
Tính không chắc chắc chắn bên trong
Kiểm soát trên đại lý thì khó khăn vì khoảng cách tinh thần (↑ = thích FDI)
Tiềm năng ăn theo
Khả năng của đại lý để khai thác mối quan hệ đến lợi thế cá nhân (làm giảm
sút thương hiệu hoặc phân phối thương hiệu của đối thủ (↑ = thích FDI)
Hạn chế của mô hình
- Giả định quá hạn hẹp của bản chất người.
- Lờ đi chi phí giao dịch nội bộ.
- Sự liên quan của mô hình TCA với tiến trình
quốc tế hóa của SMEs.
Mô hình mạng lưới
Khái niệm
Mô hình giải quyết hoạt động tương hỗ lẫn
nhau giữa nhiều người làm kinh doanh
Người làm kinh doanh được liên kết lại với
nhau thông qua những mối quan hệ trao đổi,
và những nhu cầu cũng như năng suất của
họ được dàn xếp thông qua sự tương tác
xảy ra trong những mối quan hệ
Những hình thức mạng lưới
Mức độ quốc tế hóa của thị
trường
Thấp Trung
Mức độ
quốc tế
hóa của
công ty
Thấp
Người bắt đầu
sớm
Người bắt đầu
muộn
Cao
Quốc tế một
mình
Quốc tế giữa
các công ty
khác
Sự liên quan của mô hình mạng lưới cho
SME hoạt động như một nhà thầu phụ
(subcontractor)
Khi SME thu được tỉ lệ đáng kể doanh thu và lợi
nhuận của nó từ hoạt động hợp đồng phụ cho
công ty khác (thường là công ty lớn), công ty
nhỏ trở nên độc lập sau đó.
Công ty lớn có thể đạt được quyền lực trên nhà
thầu phụ của nó
Mạng lưới trao đổi được dựa trên quản lý, phối
hợp và hợp tác
Khi mạng lưới bị chi phối bởi một công ty đơn và
những mối quan hệ là loại hợp đồng phụ truyền
thống, sự cạnh tranh về giá là tiêu chuẩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th_s_nguyen_thi_minh_hai_tuan_8_tai_sao_can_phai_quoc_te_hoa_6405_1995564.pdf