Tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 12: Chiến lược giá: BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 12
CHIẾN LƯỢC GIÁ
Mục tiêu:
Biết được các nhân tố ảnh hưởng đến việc
định giá
Áp dụng được các phương pháp định giá
trong thị trường quốc tế.
Phân tích được mối quan hệ các chính sách
giá đối với giá nội địa
Hiểu được cách chào giá
Hiểu được phương thức chuyển giá nội bộ.
Giá là gì?
Giá cả là giá trị trao đổi mà người tiêu dùng sẵn
sàng trả để đổi lấy lợi ích của việc sử dụng một
loại hàng hóa.
Giá cả là một tập hợp những cái không hài lòng
mà một nguời mua sẵn sàng chịu đựng để đạt
được một tập hợp những lợi ích.
Giá cả là một chỉ số về chất lượng được cảm
nhận bởi người tiêu dùng (Tiền nào của đó)
Những nhân tố ảnh hưởng đến
việc đinh giá quốc tế
Định giá
B
E
C
D
A Chi phí
Điều kiện thị trường
Cạnh tranh
Chính sách
Cty-
Marketing mix
Chính trị -
Pháp luật
Định giá công
bằng, hợp lý
Giá = Giá thành
+Chi phí + Mức lời
Chi phí
Nhân tố quyết định hình thành giá c...
29 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Marketing quốc tế - Tuần 12: Chiến lược giá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 12
CHIẾN LƯỢC GIÁ
Mục tiêu:
Biết được các nhân tố ảnh hưởng đến việc
định giá
Áp dụng được các phương pháp định giá
trong thị trường quốc tế.
Phân tích được mối quan hệ các chính sách
giá đối với giá nội địa
Hiểu được cách chào giá
Hiểu được phương thức chuyển giá nội bộ.
Giá là gì?
Giá cả là giá trị trao đổi mà người tiêu dùng sẵn
sàng trả để đổi lấy lợi ích của việc sử dụng một
loại hàng hóa.
Giá cả là một tập hợp những cái không hài lòng
mà một nguời mua sẵn sàng chịu đựng để đạt
được một tập hợp những lợi ích.
Giá cả là một chỉ số về chất lượng được cảm
nhận bởi người tiêu dùng (Tiền nào của đó)
Những nhân tố ảnh hưởng đến
việc đinh giá quốc tế
Định giá
B
E
C
D
A Chi phí
Điều kiện thị trường
Cạnh tranh
Chính sách
Cty-
Marketing mix
Chính trị -
Pháp luật
Định giá công
bằng, hợp lý
Giá = Giá thành
+Chi phí + Mức lời
Chi phí
Nhân tố quyết định hình thành giá cả
Định
giá trên
chi phí
Đơn giản
Cty thiếu
thông tin
Giá thành
biên tế
Chi phí trực tiếp
+ gián tiếp:
mức tối thiểu
= chi phí khả
biến đơn vị sản
phẩm
< mức tối thiểu:
bị lỗ
CP trực
tiếp cho
XK
Giá sàn
Giá trị
Không linh hoạt
Không cạnh
tranh
Điều kiện thị trường
Giá trị sử dụng
Người
mua Giá trần
Thăm dò ý kiến khách hàng
tiềm năng
So sánh theo cách đổi hàng
So sánh với sản phẩm thay thế
Thử nghiệm với phản ứng của
thị trường
Cạnh tranh
Thị trường
cạnh tranh
hoàn toàn
Thị trường
cạnh tranh
không hoàn
toàn
Nhà xuất khẩu
có rất ít quyền
quyết định giá
cả
Nhà xuất khẩu
có một số
quyền quyết
định giá cả
Giá trần
Giá định
hướng
Giá sàn
Chi phí
Giá trị
Đối thủ cạnh
tranh
Khác biệt
Giá trị sử dụng
Không
người
mua
Lỗ
Sự ảnh hưởng của chính trị và luật pháp
Biểu thuế nhập khẩu
Hạn chế nhập khẩu
Luật chống phá giá
Chính sách tiền tệ
Chi phí
Giá cả
Chính sách của công ty và marketing mix
Những chiến lược giá cơ bản
Định giá hớt váng sữa (Skimming pricing)
Định giá cao thời gian đầu
Điều kiện áp dụng:
- Cầu không co giãn theo
giá
- Giá cao không thu hút
thêm đối thủ
- Sản phẩm độc đáo mới lạ
- Gây ấn tượng sản phẩm
có chất lượng
Định giá thâm nhập (Penetration Pricing)
Giá thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới
Điều kiện áp dụng:
- CPSX và phân phối cho
mỗi đơn vị sẽ giảm xuống
khi số lượng sản phẩm tăng
- Thị trường nhạy cảm với
giá
- Thấp làm nản lòng đối thủ
cạnh tranh
- Công ty có tài chính
mạnh
- Khó tăng giá vì khách đã
quen với giá thấp
Định giá theo giá hiện hành (Going rate
pricing)
Nhược điểm:
Sản phẩm hoàn toàn mới khi chưa có giá
tương đương để so sánh
Ít chú trọng đến chi phí hay nhu cầu của sản
phẩm
Giá
Giá
phổ
biến
Định giá hủy diệt (Extinction Pricing)
Mục tiêu: loại bỏ đối thủ cạnh tranh đang có ra khỏi thị
trường thế giới, thường được các công ty đa quốc gia
sử dụng như một phương pháp để đẩy nhà sản
xuất yếu hơn ra khỏi ngành công nghiệp để độc quyền
thị trường
Hạn chế: mối nguy hiểm thường xuyên đe dọa là chính
phủ nước sở tại sẽ áp đặt những hạn chế đến việc
nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm và nguy hiểm hơn khi
định giá hủy diệt là khách hàng đã quen mua giá thấp
công ty sẽ gặp khó khăn khi muốn tăng giá lên.
Định giá dựa vào chi phí biên (Marginal
cost pricing)
Sản phẩm xuất khẩu chỉ gánh chịu phần biến
phí, chi phí trực tiếp cho xuất khẩu
Sản phẩm nội địa sẽ gánh chịu cả phần định
phí và biến phí.
Vì vậy, SP XK có giá thấp và có khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường thế giới.
Mối quan hệ của các chính sách
giá quốc tế đối với giá nội địa
Giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa
Nhược điểm:
Bị cho là bán phá giá
Cần chú ý đến phản ứng của Chính phủ các thị trường
quốc tế.
Sản phẩm ít nổi tiếng ở nước ngoài
Đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài có thể sản xuất rẻ
hơn (Chi phí nhân công rẻ + trợ giúp của Chính phủ)
Gia tăng doanh số bán để trợ giúp cho việc tập
trung sản xuất và các chi phí cần thiết khác
Giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa
Giá XK
cao
Chi phí thâm
nhập cao
Chi phí bổ
sung
Chi phí tín
dụng và tài
trợ
Kinh tế và
chính trị
không ổn định
Do thủ tục phức tạp, bất đồng
trong ngôn ngữ, sự khác nhau về
tập quán thương mại, yêu cầu
pháp lý và thị hiếu khách hàng
Chuẩn bị tài liệu, đóng gói, sửa
đổi sản phẩm
Giá xuất khẩu bằng giá nội địa
Chi phí và kinh nghiệm ở thị trường nội địa cần
thiết và công bằng
Tạo cảm giác an toàn khi nhà sản xuất thiếucơ
hội nghiên cứu thị trường, thiếu hiểu biết về
điều kiện cạnh tranh, và kinh nghiệm khác.
Không dính líu đến bán phá giá
Dễ thay đổi khi nhà sản xuất có kinh nghiệm về
thị trường xuất khẩu.
Không thích hợp nếu giá nội địa thấp
Định giá có sự chênh lệch
Do sự khác nhau về điều kiện cạnh tranh, thị
trường và yếu tố môi trường không giống
nhau.
Có sự thay đổi chiến lược giữa thị trường này
với thị trường kia
Theo mua hay chu kỳ
Chào giá
So sánh các điều khoản
EX: chi phí và trách nhiệm của người bán chấm dứt
tại quốc gia của người bán
FOB (Free on Board): trách nhiệm của người bán
chấm dứt khi hàng hóa được xếp lên tàu và được
cấp vận đơn.
FAS (Free along side ship): người bán hàng chịu trách
nhiệm giao hàng đến dọc mạn tàu tại cảng xuất khẩu.
C&F (Cost & Freight): chi phí vận chuyển được mở
rộng ra ngoài nước xuất khẩu.
CIF (Cost Insurance & Freight): giống C&F nhưng
người bán phải mua bảo hiểm.
EX Dock: đòi người bán phải tốn nhiều chi phí để xếp
hàng vào một kho bên trong của cảng nhập khẩu ở
nước ngoài kể cả phải chịu chi phí thuế nhập khẩu
của lô hàng đó
Lựa chọn các điều kiện thương mại
Phương tiện
Thông tin về chi phí nước đóng bảo hiểm
Nhu cầu của nhà XK
Nhu cầu nhà nhập khẩu
Vấn đề chuyển đổi tiền tệ
Yêu cầu của chính phủ nước nhập khẩu
Sự biến giá
Chào giá CIF
Phương pháp phỏng chừng
Phương pháp theo công thức
Định giá chuyển nội bộ
Định nghĩa
Việc định giá sản phẩm được cung cấp cho
các công ty mà nhà xuất khẩu có quyền sở
hữu toàn phần hoặc một phần đối với các
công ty đó, được gọi là giá chuyển nội bộ
Định giá chuyển nội bộ
Định giá chuyển
nội bộ đối với
các vệ tinh ở
nước ngoài mà
công ty sở hữu
hoàn toàn
Phân quyền và các
trung tâm lợi nhuận
Định giá chuyển
nội bộ đối với
các xí nghiệp
mà công ty có
một phần sở
hữu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th_s_nguyen_thi_minh_hai_tuan_12_chien_luoc_gia_0438_1995568.pdf