Tài liệu Bài giảng Lý thuyết tính toán - Bài 02. Automat hữu hạn: GV: Nguyễn Ngọc Tú
Tu.NguyenNgoc@hoasen.edu.vn
Bài 02. Automat hữu hạn (p01)
LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN
INTRODUCTION TO COMPUTATION THEORY
(FORMAL LANGUAGES & AUTOMATA)
TIN331
Sử dụng slides của các tác giả: Hồ Văn Quân + Nick Hopper
Nội dung
Accepter hữu hạn đơn định
Accepter hữu hạn không đơn định
Sự tương đương giữa Accepter hữu hạn đơn định
và Accepter hữu hạn không đơn định
Rút gọn số trạng thái
Accepter hữu hạn đơn định – DFA
Định nghĩa 2.1
Một accepter hữu hạn đơn định (deterministic finite
state accepter) hay dfa được định nghĩa bởi bộ năm
M = (Q, Σ, δ, q0, F),
Q là một tập hữu hạn các trạng thái nội (internal
states),
Σ là một tập hữu hạn các ký hiệu được gọi là bảng chữ
cái ngõ nhập (input alphabet),
δ: Q × Σ → Q là HÀM chuyển trạng thái (transition
function).
Accepter hữu hạn đơn định – DFA
Để chuyển trạng thái ôtômát dựa vào trạng thái hiện
hành q ∈ Q nó đang ở vào và kí hiệu nhập a ∈ Σ nó
đang đọc được, nó...
43 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lý thuyết tính toán - Bài 02. Automat hữu hạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Nguyễn Ngọc Tú
Tu.NguyenNgoc@hoasen.edu.vn
Bài 02. Automat hữu hạn (p01)
LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN
INTRODUCTION TO COMPUTATION THEORY
(FORMAL LANGUAGES & AUTOMATA)
TIN331
Sử dụng slides của các tác giả: Hồ Văn Quân + Nick Hopper
Nội dung
Accepter hữu hạn đơn định
Accepter hữu hạn không đơn định
Sự tương đương giữa Accepter hữu hạn đơn định
và Accepter hữu hạn không đơn định
Rút gọn số trạng thái
Accepter hữu hạn đơn định – DFA
Định nghĩa 2.1
Một accepter hữu hạn đơn định (deterministic finite
state accepter) hay dfa được định nghĩa bởi bộ năm
M = (Q, Σ, δ, q0, F),
Q là một tập hữu hạn các trạng thái nội (internal
states),
Σ là một tập hữu hạn các ký hiệu được gọi là bảng chữ
cái ngõ nhập (input alphabet),
δ: Q × Σ → Q là HÀM chuyển trạng thái (transition
function).
Accepter hữu hạn đơn định – DFA
Để chuyển trạng thái ôtômát dựa vào trạng thái hiện
hành q ∈ Q nó đang ở vào và kí hiệu nhập a ∈ Σ nó
đang đọc được, nó sẽ chuyển sang trạng thái kế được
định nghĩa sẵn trong δ.
q0 ∈ Q là trạng thái khởi đầu (initial state),
F ⊆ Q là một tập các trạng thái kết thúc (final states)
(hay còn được gọi là trạng thái chấp nhận).
Chú ý: Ôtômát hữu hạn không có bộ nhớ so với mô
hình tổng quát.
Ví dụ.
có hàm chuyển của một ôtômát như sau: δ(1,a)=2,
δ(2,b)=2, δ(2,c)=2
1 2
a
b
c
Hoạt động của DFA
Hoạt động của một dfa
Tại thời điểm khởi đầu, nó được giả thiết ở trong trạng
thái khởi đầu q0, với cơ cấu nhập (đầu đọc) của nó
đang ở trên kí hiệu đầu tiên bên trái của chuỗi nhập.
Trong suốt mỗi lần di chuyển, cơ cấu nhập tiến về phía
phải một kí hiệu, như vậy mỗi lần di chuyển sẽ lấy một
kí hiệu ngõ nhập.
Khi gặp kí hiệu kết thúc chuỗi, chuỗi là được chấp
nhận (accept) nếu ôtômát đang ở vào một trong các
trạng thái kết thúc của nó. Ngược lại thì có nghĩa là
chuỗi bị từ chối.
Đồ thị chuyển trạng thái
Để biểu diễn một cách trực quan cho dfa người ta sử
dụng đồ thị chuyển trạng thái. Cách biểu diễn như sau:
Đỉnh biểu diễn các trạng thái.
Cạnh biểu diễn các chuyển trạng thái.
Nhãn trên các đỉnh là tên các trạng thái.
Nhãn trên các cạnh là giá trị hiện tại của kí hiệu nhập.
Trạng thái khởi đầu sẽ được nhận biết bằng một mũi tên đi
vào không mang nhãn mà không xuất phát từ bất kỳ đỉnh
nào
Các trạng thái kết thúc được vẽ bằng một vòng tròn đôi.
Ví dụ 01.
Cho dfa sau
M = (Q, Σ, δ, q0, F)
Q = {q0, q1, q2}, Σ = {0, 1}, F = {q1},
còn δ được cho bởi
δ(q0, 0) = q0,
δ(q1, 0) = q0,
δ(q2, 0) = q2,
δ(q0, 1) = q1,
δ(q1, 1) = q2,
δ(q2, 1) = q1,
q0
0
0
1
q1 q2
1
1
0
Hàm chuyển trạng thái mở rộng
Hàm chuyển trạng thái mở rộng δ* được định nghĩa
một cách đệ qui như sau
δ*(q, λ) = q,
δ*(q, wa) = δ(δ*(q, w), a), ∀ q ∈ Q, w ∈ Σ*, a ∈ Σ.
Ví dụ
Nếu δ(q0, a) = q1, và δ(q1, b) = q2,
Thì δ*(q0, ab) = q2
δ không có định nghĩa cho chuyển trạng thái rỗng, tức là không
định nghĩa cho δ(q, λ).
Ngôn ngữ và DFA
Định nghĩa 2.2
Ngôn ngữ được chấp nhận bởi dfa M = (Q, Σ, δ, q0, F)
là tập tất cả các chuỗi trên Σ được chấp nhận bởi M.
L(M) = {w ∈ Σ*: δ*(q0, w) ∈ F}.
Nhận xét:
L’(M)= {w ∈ Σ* : δ*(q0, w) ∉ F}.
Ví dụ 02.
Xét dfa M sau
Dfa trên chấp nhận ngôn ngữ sau
L(M) = {anb : n ≥ 0}
Trạng thái bẫy (trap state): là trạng thái mà sau khi
ôtômát đi vào sẽ không bao giờ thoát ra được.
Trạng thái bẫy có thể là trạng thái kết thúc hoặc không.
Định nghĩa trên cũng có thể mở rộng ra cho nhóm các
trạng thái bẫy kết thúc hay không kết thúc.
a, b
a, b a
b
q0 q1 q2
Định lý, bảng truyền
Định lý 2.1
Cho M = (Q, Σ, δ, q0, F) là một accepter hữu hạn đơn định,
và GM là đồ thị chuyển trạng thái tương ứng của nó. Thì ∀
qi, qj ∈ Q, và w ∈ Σ+, δ*(qi, w) = qj nếu và chỉ nếu có trong
GM một con đường mang nhãn là w đi từ qi đến qj.
Bảng truyền - (transition table)
Là bảng trong đó các nhãn của hàng (ô tô đậm trên hàng
trong hình bên) biểu diễn cho trạng thái hiện tại, còn nhãn
của cột (ô tô đậm trên cột trong hình bên) biểu diễn cho ký
hiệu nhập hiện tại. Các điểm nhập (entry) trong bảng định
nghĩa cho trạng thái kế tiếp.
Định lý, bảng truyền
a b
q0 q0 q1
q1 q2 q2
q2 q2 q2
a, b
a, b
b
q0 q1 q2
a
Ví dụ 03.
Tìm dfa chấp nhận ngôn ngữ
Tìm dfa M1 chấp nhận tập tất cả các chuỗi trên Σ = {a,
b} được bắt đầu bằng chuỗi ab.
Tìm dfa M2 chấp nhận tập tất cả các chuỗi trên Σ = {0,
1}, ngoại trừ những chuỗi chứa chuỗi con 001.
a
b
a, b
b
q1
a
q3
a, b
q2 q0
1 0, 1
1 0
1
0
0
λ 0 00 001
Ex.
Tìm dfa chấp nhận ngôn ngữ
L1 = {vwvR ∈ {a, b}*: |v| = 2}
L2 = {ababn: n ≥ 0} ∪ {aban: n ≥ 0}
L3 = {anbm : (n+m) mod 2= 0}
L4 = {w ∈ {a, b}*: na(w) chẵn, nb(w) lẽ}
L5 = {w ∈ {0, 1}*: giá trị thập phân của w chia hết
cho 5}
L6 = {w ∈ {a, b}*: số kí tự a trong chuỗi là một số lẻ}
Ngôn ngữ chính qui
Định nghĩa 2.3
Một ngôn ngữ L được gọi là chính qui nếu và chỉ nếu
tồn tại một accepter hữu hạn đơn định M nào đó sao
cho
L = L(M)
Ví dụ
Chứng minh rằng ngôn ngữ
L= {awa : w ∈ {a,b}*}
là chính qui
a
a, b
a
b
b
q2
q1
a
q3 q0
b
Accepter hữu hạn không đơn định
Định nghĩa 2.4
Một accepter hữu hạn không đơn định
(nondeterministic finite state accepter) hay nfa được
định nghĩa bằng bộ năm:
M = (Q , Σ, δ, q0, F )
trong đó Q, Σ, q0, F được định nghĩa như đối với
accepter hữu hạn đơn định . δ được định nghĩa là:
δ : Q × (Σ ∪ { λ}) → 2Q
Ví dụ 04.
q2 q1 q3
q4 q5
a a
a
q0 a
a
a
(a)
0, 1
q0 q2
1
0 q1
λ
(b)
Hàm chuyển trạng thái mở rộng
Định nghĩa 2.5
Cho một nfa, hàm chuyển trạng thái mở rộng được
định nghĩa sao cho δ*(qi, w) chứa qj nếu và chỉ nếu có
một con đường trong ĐTCTT đi từ qi đến qj mang
nhãn w.
Điều này đúng với mọi qi, qj ∈ Q và w ∈ Σ*.
Ví dụ 05.
δ*(q1, λ) = {q1, q2, q0}
δ*(q2, λ) = {q2, q0}
δ*(q0, a) = {q1, q2, q0}
δ*(q1, a) = {q1, q2, q0}
δ*(q1, b) = {q2, q0}
a b, λ
λ
q0 q1 q2
Ngôn ngữ của nfa
Định nghĩa 2 .6
Ngôn ngữ được chấp nhận bởi nfa M = (Q, Σ, δ, q0, F),
được định nghĩa như là một tập tất cả các chuỗi được
chấp nhận bởi nfa trên. Một cách hình thức,
L(M) = {w ∈ Σ*: δ*(q0, w) ∩ F ≠ ∅}.
Ví dụ
Ngôn ngữ được chấp nhận bởi ôtômát bên dưới là
L = {(10)n: n ≥ 0}
0, 1
q0 q1 q2
1
0
λ
Cách tính δ*
Với T là một tập con của Q, ta định nghĩa
Người ta thường hiện thực cách tính các hàm này δ(q,
a), δ(T, a), δ*(q, λ), δ*(T, λ) lần lượt bằng các hàm
move(q, a), move(T, a), λ-closure(q), λ-closure(T) (λ-
closure đọc là bao đóng-λ)
δ*(q, a) = λ-closure(move(λ-closure(q), a))
δ*(T, a) = λ-closure(move(λ-closure(T)
U U δ(T,a)=
∈T qUδ(q,a)
δ(q,λ) δ*(T,a)=
q∈T
δ(q,a) δ*(T,λ) =
q∈T
Ví dụ 06.
Hãy tính δ*(q0, a).
δ*(q0, a) = λ-
closure(move(λ-closure(q0),
a))
λ-closure(q0) = {q0, q1, q2}
move({q0, q1, q2}, a) = {q4,
q0, q3}
λ-closure({q4, q0, q3}) =
{q4, q0, q3, q5, q1, q2}
Vậy δ*(q0, a) = {q0, q1, q2,
q3, q4, q5}
a λ
q0 q4 q1
q1 q0,q3 q2
q2
q3
q4 q5
q5
λ
λ
q0
q1
a
a q4
q2 q3
λ
q5
a
DFA mở rộng
Một dfa là một trường hợp đặc biệt của một nfa
trong đó
Không có chuyển trạng thái-rỗng,
Đối với mỗi trạng thái q và một kí hiệu nhập a, có tối
đa một cạnh chuyển trạng thái đi ra khỏi q và có nhãn
là a.
Ví dụ 07.
khác nhau ở một trạng
thái bẫy không kết thúc.
Ex.
Tìm NFA chấp nhận ngôn ngữ
L1 = {tập tất cả các số thực của Pascal}
Một “run” trong một chuỗi là một chuỗi con có chiều
dài tối thiểu 2 kí tự, dài nhất có thể và bao gồm toàn
các kí tự giống nhau. Chẳng hạn, chuỗi abbbaabba
chứa một “run” của b có chiều dài 3, một “run” của a
có chiều dài 2 và một “run” của b có chiều dài 2.
Tìm các nfa và dfa cho mỗi ngôn ngữ sau trên {a, b}.
L2 = {w: w không chứa “run” nào có chiều dài nhỏ hơn 3}
L3 = {w: mỗi “run” của a có chiều dài hoặc 2 hoặc 3}
L4 = {w ∈ {0, 1}*: mỗi chuỗi con bốn kí hiệu có tối đa hai
kí hiệu 0}.
Sự tương đương giữa nfa và dfa
Sư tương đương giữa hai ôtômát
Hai accepter được gọi là tương đương nhau nếu chúng
cùng chấp nhận một ngôn ngữ như nhau.
Ví dụ
Dfa và nfa sau là tương đương nhau vì cùng chấp nhận
ngôn ngữ {(10)n: n ≥ 0}
0
0 1
1
q0 q1 q2
0, 1
q0 q1 q2
1
0
λ
0, 1
Ex.
NFA DFA
a b λ
q0 q1
q1 q1 q2
q2 q0
a
b
λ
q0 q1 q2
a
Ex. ans
Xây dựng dfa bằng cách mô phỏng lại quá trình
chấp nhận một chuỗi bất kỳ của nfa
δ*(q0, λ) = {q0}
δ*({q0}, a) = {q1, q2}
δ*({q1, q2}, a) = {q1, q2}
δ*({q0}, b) = ∅
δ*({q1, q2}, b) = {q0}
∅
a, b
a
{q1, q2}
a
{q0} b
b
Định lý về sự tương đương
Định lý 2.2
Cho L là ngôn ngữ được chấp nhận bởi một accepter
hữu hạn không đơn định MN = (QN, Σ, δN, q0, FN), thì
tồn tại một accepter hữu hạn đơn định MD = (QD, Σ,
δD, {q0}, FD) sao cho
L = L(MD).
Thủ tục: nfa_to_dfa
Input: nfa MN = (QN, Σ, δN, q0, FN)
Output: ĐTCTT GD của dfa MD
Thủ tục: nfa_to_dfa
B1. Tạo một đồ thị GD với đỉnh khởi đầu là tập δN*(q0, λ).
B2. Lặp lại các bước B3 đến B6 cho đến khi không còn
cạnh nào thiếu.
B3. Lấy một đỉnh bất kỳ {qi, qj, , qk} của GD mà có một
cạnh còn chưa được định nghĩa đối với một a nào đó ∈ Σ.
B4. Tính δN*({qi, qj, , qk}, a) = {ql, qm, , qn}.
B5. Tạo một đỉnh cho GD có nhãn {ql, qm, , qn} nếu nó
chưa tồn tại.
B6. Thêm vào GD một cạnh từ {qi, qj, , qk} đến {ql, qm,
, qn} và gán nhãn cho nó bằng a.
B7. Mỗi trạng thái của GD mà nhãn của nó chứa một qf bất
kỳ ∈ FN thì được coi là một đỉnh kết thúc.
Ex.
a b λ
q0 q1 q1 q3
q1 q0 q2
q2 q1,q2
q3 q4 q3 q4
q4 q3
b
a
λ
a,
q0
q1
b
q3
λ
a
a, λ
b
a
q2
q4
Bài tập – NFA DFA
NfaM1
a b λ
q0 q1 q3 q1
q1 q2 q2,q0
q2 q1
q3 q0,q4 q3 q4
q4 q3,q4 q4
F={q2}
NfaM2
a b λ
q0 q1,q3 q3 q3
q1 q2 q2 q0
q2 q1
q3 q4 q4
q4 q4 q3
F={q4}
NfaM3
a b λ
q0 q1 q2 q1
q1 q1,q2 q3 q3
q2 q0,q2
q3 q2,q3
F={q0}
Rút gọn DFA
Rút gọn DFA
Hai trạng thái giống nhau
Hai trạng thái p và q của một dfa được gọi là không
phân biệt được (indistinguishable) hay giống nhau nếu
với mọi w ∈ ∑*
δ*(q, w) ∈ F δ*(p, w) ∈ F, và
δ*(q, w) ∉ F δ*(p, w) ∉ F,
NẾU tồn tại một chuỗi w nào đó ∈ ∑* sao cho
δ*(q, w) ∈ F còn δ*(p, w) ∉ F,
hay ngược lại thì p và q được gọi là phân biệt được
(distinguishable) hay khác nhau bởi chuỗi w.
Rút gọn DFA – Thủ tục đánh dấu
Xác định các cặp trạng thái không giống nhau
Input: Các cặp trạng thái, gồm (|Q| × (|Q| -1)/2)
cặp, của dfa đầy đủ.
Output: Các cặp trạng thái được đánh dấu phân
biệt được.
B1. Loại bỏ tất cả các TTKĐTĐ.
B2. Xét tất cả các cặp trạng thái (p, q). Nếu p ∈ F và q ∉ F
hay ngược lại, đánh dấu cặp (p, q) là phân biệt được. Các
cặp trạng thái được đánh dấu ở bước này sẽ được ghi là
đánh dấu ở bước số 0 (gọi là bước cơ bản).
Lặp lại bước B3 cho đến khi không còn cặp nào không
được đánh dấu trước đó được đánh dấu ở bước này.
B3. Đối với mọi cặp (p, q) chưa được đánh dấu và mọi a ∈
∑, tính δ(p, a) = pa và δ(q, a) = qa. Nếu cặp (pa, qa) đã được
đánh dấu là phân biệt được ở lần lặp trước đó, thì đánh dấu
(p, q) là phân biệt được. Các cặp được đánh dấu ở bước này
sẽ được ghi là được đánh dấu ở bước thứ i nếu đây là lần
thứ i băng qua vòng lặp.
Rút gọn DFA – Thủ tục đánh dấu
Định lý 2.3
Thủ tục mark, áp dụng cho một DFA đầy đủ bất kỳ M
= (Q, ∑, δ, q0, F), kết thúc và xác định tất cả các trạng
thái phân biệt được.
Bổ đề 1
Cặp trạng thái qi và qj là phân biệt được bằng chuỗi có
độ dài n, nếu và chỉ nếu có các chuyển trạng thái
δ(qi, a) = qk và δ(qj, a) = ql
với một a nào đó ∈ ∑, và qk và ql là cặp trạng thái phân
biệt được bằng chuỗi có độ dài n-1.
Rút gọn DFA – Thủ tục đánh dấu
Bổ đề 2
Khi băng qua vòng lặp trong bước j lần thứ n, thủ tục
sẽ đánh dấu được thêm tất cả các cặp trạng thái phân
biệt được bằng chuỗi có độ dài n mà chưa được đánh
dấu.
Bổ đề 3
Nếu thủ tục dừng lại sau n lần băng qua vòng lặp trong
bước 3, thì không có cặp trạng thái nào của DFA mà
phân biệt được bằng chuỗi có chiều dài lớn hơn n.
Ví dụ
q0
q1
q2
q3
q4
0
1 1
0
1
1
0 0
0,1
mark:
(q0, q1) 1 (q0, q3) 1 (q1, q2) (q1, q4) 0 (q2, q4) 0
(q0, q2) 1 (q0, q4) 0 (q1, q3) (q2, q3) (q3, q4) 0
Ví dụ
Dùng thủ tục reduce dẫn đến ba tập trạng thái không
phân biệt được là {q0}, {q1, q2, q3} và {q4} từ đó ba trạng
thái của là 0, 123 và 4.
0 123 4
1 0,1
0 0,1
Input DFA M = (Q, , , q0, F), output DFA tối giản
Dùng thủ tục mark để tìm mọi cặp trạng thái phân biệt được. Từ
đây tìm được các tập của tất cả các trạng thái không phân biệt được
là {qi, qj, ..., qk}, {ql, qm, ..., qn},...
Đối với mỗi tập {qi, qj, ..., qk} các trạng thái không phân biệt như
vậy, tạo một trạng thái được gắn nhãn ij...k cho
Đối với mỗi qui tắc chuyển trạng thái của M có dạng (qr, a) = qp,
tìm các tập mà qr và qp thuộc về. Nếu qr {qi, qj, ..., qk} và qp {ql,
qm, ..., qn} thì thêm vào qui tắc (ij...k, a) = lm...n.
Trạng thái khởi đầu là trạng thái của mà nhãn của nó có chứa
0.
là tập các trạng thái kết thúc của mà nhãn chứa i sao cho qi
F.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toc_02_automat_huu_han_7766.pdf