Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Chương 1: Đại cương về tài chính - Hà Lâm Oanh

Tài liệu Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Chương 1: Đại cương về tài chính - Hà Lâm Oanh: 9/19/2017 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: MỤC TIÊU CHƯƠNG 1  Hiểu được sự ra đời và phát triển của tài chính.  Hiểu được bản chất của tài chính.  Hiểu được các chức năng cơ bản của tài chính.  Hiểu được hệ thống tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 I. Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính. II. Bản chất của tài chính. III. Chức năng của tài chính. IV. Hệ thống tài chính. V. Chính sách tài chính quốc gia Việt Nam. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: I. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH  Dựa vào quan điểm của P.J.Drake, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt động thu, chi tiền tệ của Chính phủ; còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến m...

pdf14 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Chương 1: Đại cương về tài chính - Hà Lâm Oanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/19/2017 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: MỤC TIÊU CHƯƠNG 1  Hiểu được sự ra đời và phát triển của tài chính.  Hiểu được bản chất của tài chính.  Hiểu được các chức năng cơ bản của tài chính.  Hiểu được hệ thống tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 I. Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính. II. Bản chất của tài chính. III. Chức năng của tài chính. IV. Hệ thống tài chính. V. Chính sách tài chính quốc gia Việt Nam. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: I. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH  Dựa vào quan điểm của P.J.Drake, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt động thu, chi tiền tệ của Chính phủ; còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường.  Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới các dạng tiền tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính hay các định chế tài chính. Nói khác đi, tài chính phản ánh phương thức hoạt động của các cá nhân, công ty và tổ chức thông qua việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng những nhu cầu của các chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: I. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH  Phạm trù tài chính có đặc điểm:  Tài chính có đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ miễn là các loại tài sản này được chấp nhận trên thị trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.  Tài chính liên quan đến việc chu chuyển các nguồn tài chính giữa các chủ thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn.  Sự chu chuyển hay còn gọi chuyển giao các nguồn lực của tài chính bao gồm tiến trình: tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: I. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH  Phạm trù tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế - xã hội khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa. Sự liên tục của quá trình sản xuất hàng hóa luôn đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là cơ sở làm nảy sinh phạm trù tài chính.  Tài chính biểu hiện ra là các phương thức chu chuyển tiền tệ giữa các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ với nhau. 9/19/2017 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 1. Nguồn tài chính. 2. Bản chất tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 1. Nguồn tài chính.  Khái niệm nguồn tài chính:  Theo nghĩa hẹp: nguồn tài chính là khối lượng tiền tệ có tính lỏng cao được biểu hiện thông qua các quỹ tiền tệ như là: - Quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước - Các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp - Các quỹ tiền tệ của các định chế tài chính - Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình và các tổ chức xã hội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 1. Nguồn tài chính.  Khái niệm nguồn tài chính:  Theo nghĩa rộng: ngoài khối tiền có tính lỏng cao, nguồn tài chính còn bao gồm khối tiền có tính lỏng thấp như: - Các loại tài sản tài chính hay các loại chứng khoán. Các loại tài sản này khác với tiền ở tính lỏng. Khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản này phụ thuộc mức độ rủi ro của chúng cũng như sự phát triển của hệ thống tài chính. - Ngoài ra, nguồn tài chính còn bao gồm dạng tài sản như bất động sản, sở hữu trí tuệ và các loại tài sản vô hình khác có khả năng tiền tệ hóa. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 1. Nguồn tài chính.  Khái niệm nguồn tài chính:  Nguồn tài chính trong nước và nguồn tài chính nước ngoài: - Nguồn tài chính trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp và giảm thiểu được rủi ro, hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu được hình thành từ tiết kiệm trong nền kinh tế. - Nguồn tài chính nước ngoài có ưu thế là mang lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy vậy, nguồn tài chính nước ngoài trong nó lại luôn ẩn chứa những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc; nguy cơ khủng hoảng nợ; sự tháo chạy đầu tư; sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước, TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 1. Nguồn tài chính.  Khái niệm nguồn tài chính:  Nguồn tài chính trong nước và nguồn tài chính nước ngoài: - Theo quan điểm của Samuelson, các nền kinh tế kém phát triển do thiếu nguồn tài chính nên rơi vào vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói. Tiết kiệm – Đầu tư thấp Thu nhập thấp Tích lũy vốn thấp Năng suất thấp TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH 2. Bản chất tài chính.  Bản chất tài chính phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính.  Bản chất tài chính phản ánh ràng buộc về quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính.  Trong tài chính có các phương thức phân phối sau:  Phân phối theo nguyên tắc hoàn trả (tín dụng).  Phân phối hoàn trả có điều kiện và không tương xứng (bảo hiểm, đầu tư).  Phân phối không hoàn trả (thuế, chi tiêu ngân sách). 9/19/2017 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 1. Huy động nguồn tài chính. 2. Phân bổ nguồn tài chính. 3. Kiểm tra tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 1. Huy động nguồn tài chính.  Chức năng huy động nguồn tài chính, hay còn gọi là chức năng huy động vốn, thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.  Chức năng huy động vốn được thực hiện trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố:  Chủ thể cần vốn.  Các nhà đầu tư.  Hệ thống tài chính gồm thị trường tài chính và các định chế tài chính.  Môi trường tài chính và kinh tế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 1. Huy động nguồn tài chính.  Các yêu cầu đặt ra cho chính sách huy động vốn là:  Về thời gian: sự huy động vốn phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để giảm thiểu các tổn thất nảy sinh do thiếu hụt vốn.  Về kinh tế: chi phí chấp nhận được và có tính cạnh tranh.  Về mặt pháp lý: mỗi chủ thể phải biết vận dụng các phương thức huy động vốn sao cho thích hợp với khuôn khổ luật pháp cho phép. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 2. Phân bổ nguồn tài chính.  Chức năng phân bổ hay còn gọi là chức năng phân phối nguồn tài chính biểu hiện thông qua thiết lập kế hoạch sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn và dài hạn của các chủ thể kinh tế - xã hội.  Trong phân bổ nguồn lực, bài toán đặt ra mà các chủ thể cần giải quyết là nguồn lực bị giới hạn trong khi nhu cầu đặt ra cho phát triển thì vô hạn. Do vậy, khi thực hiện phân bổ nguồn lực các chủ thể cần xây dựng chiến lược phân bổ hiệu quả. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 2. Phân bổ nguồn tài chính.  Có thể tóm tắt quy trình chiến lược như sau: Vị trí ở hiện tại Tổ chức thực hiện Cách thức đạt được mục tiêu Mục tiêu phát triển Chiến lược quản lý theo mục tiêu TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 2. Phân bổ nguồn tài chính.  Vị trí ở hiện tại: tức là phải tiến hành xem xét và đánh giá môi trường kinh tế - xã hội, như đánh giá thực trạng nguồn lực sẵn có, môi trường, cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị.  Mục tiêu phát triển: với thực trạng nguồn lực hiện tại, việc thiết lập các mục tiêu chiến lược phát triển cần xét trên các khía cạnh: quản lý tốt; thể chế lành mạnh; tăng trưởng bền vững; nguồn nhân lực. Trong đó, cần xác định các mục tiêu chiến lược ưu tiên; lựa chọn và đánh đổi các mục tiêu trong sự so sánh với nguồn lực sẵn có.  Cách thức để đạt mục tiêu chiến lược: tức là từ chiến lược chuyển thành hành động kế hoạch và lập ngân sách, tổ chức thực hiện chiến lược để đạt mục tiêu. Điều này liên quan đến việc thiết lập các yếu tố đầu ra, quy trình tổ chức thực hiện. 9/19/2017 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 3. Kiểm tra tài chính.  Kiểm tra tài chính là một thuộc tính vốn có của phạm trù tài chính bắt nguồn từ bản chất của tài chính và có quan hệ biện chứng với chức năng huy động và phân bổ nguồn tài chính.  KTTC phản ánh hoạt động thu thập và đánh giá những bằng chứng về thông tin liên quan đến quá trình huy động và phân bổ các nguồn tài chính với mục đích đảm bảo tính đúng đắn, tính hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.  Tính đúng đắng của KTTC thể hiện ở chỗ kiểm tra việc tạo lập các quỹ tiền tệ có cần thiết hay không, có hợp pháp hay không.  Tính hiệu quả biểu hiện kiểm tra việc sử dụng các quỹ tiền tệ có tiết kiệm, có sinh lời hay không.  Tính hiệu lực thể hiện kiểm tra việc sử dụng các quỹ tiền tệ có đạt được các mục tiêu dự kiến của chủ thể đặt ra hay không. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 3. Kiểm tra tài chính.  KTTC thể hiện dưới các loại hình sau:  Thanh tra tài chính.  Kiểm toán nội bộ.  Kiểm toán độc lập.  Kiểm toán nhà nước. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 3. Kiểm tra tài chính.  KTTC được thực hiện dựa trên sự kết hợp các yếu tố sau:  Chủ thể kiểm tra: là những chủ thể có quyền sở hữu hay quyền sử dụng các nguồn tài chính.  Đối tượng kiểm tra: là quá trình huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính.  Cơ sở kiểm tra: các chuẩn mực làm cơ sở để thực hiện KTTC như là chế độ kế toán, hệ thống pháp luật tài chính.  Phương pháp kiểm tra: là những cách thức mà các chủ thể kiểm tra sử dụng để tiến hành kiểm tra.  Báo cáo và đánh giá kết quả kiểm tra. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 3. Kiểm tra tài chính.  Đặc điểm KTTC:  KTTC được thực hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính: các chỉ tiêu tài chính là các chỉ tiêu phản ánh quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Chỉ tiêu tài chính là cơ sở quan trọng để tiến hành kiểm tra các hoạt động tài chính, qua đó giúp các chủ thể kiểm tra tổng hợp và đánh giá toàn diện hoạt động của đơn vị.  KTTC được thực hiện thường xuyên: tính thường xuyên của KTTC bắt nguồn từ vận động liên tục của nguồn tài chính theo chu trình tạo lập, phân bổ và sử dụng. KTTC phải thực hiện xuyên suốt trong từng giai đoạn của chu trình. Ở đâu có sự vận động của nguồn lực tài chính thì phải tiến hành KTTC. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và cơ cấu hệ thống tài chính. 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và cơ cấu hệ thống tài chính.  Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các chủ thể diễn ra rất đa dạng, phong phú, đan xen lẫn nhau, tác động lẫn nhau trong một hệ thống thống nhất, đó là hệ thống tài chính.  Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau.  Cơ cấu hệ thống tài chính gồm:  Thị trường tài chính.  Các chủ thể tài chính – tham gia và kiến tạo thị trường.  Cơ sở hạ tầng tài chính của hệ thống tài chính. 9/19/2017 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và cơ cấu hệ thống tài chính. Cấu trúc hệ thống tài chính Các định chế tài chính Các chủ thể thừa vốn 1. Cá nhân và hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ Thị trường tài chính Các chủ thể thiếu vốn 1. Cá nhân và hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ Vốn Vốn Vốn TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và cơ cấu hệ thống tài chính.  Chức năng cơ bản của hệ thống tài chính là tạo ra kênh chuyển tải vốn từ người thừa vốn đến người cần vốn. Khi hệ thống vận hành có hiệu quả, nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng phúc lợi xã hội.  Qua hệ thống tài chính, những chủ thể thừa vốn có nhiều cơ hội để đầu tư và gia tăng khả năng sinh lời của đồng vốn; còn những chủ thể thiếu vốn có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn để thỏa mãn tối đa nhu cầu phát triển.  Ngoài ra hệ thống tài chính còn cung cấp các dịch vụ tài chính như: chia sẽ rủi ro, tính lỏng và thông tin các giao dịch tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. 2.3 Cơ sở hạ tầng tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  TTTC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy có giá, nơi gặp gỡ của các nguồn cung cầu về vốn, qua đó hình thành nên giá mua và bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, hình thành nên giá cả các loại vốn đầu tư bao gồm: lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  Để tạo lập một môi trường sôi động của TTTC trên cần có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản: đối tượng của TTTC, công cụ tham gia trên TTTC, chủ thể tham gia trên TTTC. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  Dựa trên nhiều tiêu thức phân loại mà có thể nhìn thị trường tài chính theo những cấu trúc khác nhau:  Nếu căn cứ vào thời gian vận động của vốn, TTTC được chia làm 2 loại: TT tiền tệ và TT vốn.  Nếu căn cứ vào cách thức huy động vốn, TTTC được chia làm hai loại: TT các công cụ nợ và TT vốn cổ phiếu.  Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức, TTTC được chia làm hai loại cơ bản: TT sơ cấp và TT thứ cấp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  TT tiền tệ:  Là nơi các công cụ nợ ngắn hạn được mua bán với số lượng lớn. Các công cụ nợ ngắn hạn lưu hành trên thị trường tiền tệ do nhà nước, các ngân hàng, các công ty lớn phát hành, có đặc điểm là tính thanh khoản cao và rủi ro không thanh toán thấp.  Các công cụ nợ của TT tiền tệ bao gồm các giấy tờ có giá ngắn hạn như thương phiếu, kỳ phiếu thương mại, tín phiếu kho bạc, các cam kết mua lại, các loại chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng.  Các nghiệp vụ trên TT tiền tệ: nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn, nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. 9/19/2017 6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  TT vốn: là nơi các công cụ vốn, công cụ nợ trung và dài hạn (do các chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các công ty cổ phần, doanh nghiệp phát hành) được trao đổi mua bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. TT vốn chủ yếu giao dịch các loại trái phiếu dài hạn và cổ phiếu.  TT vốn bao gồm: TT vay nợ dài hạn (TT tín dụng thuê mua và TT vay thế chấp), TT chứng khoán. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức, TT vốn bao gồm: TT sơ cấp và TT thứ cấp.  Căn cứ vào các công cụ tham gia trên TT vốn, TT vốn bao gồm: TT chứng khoán nhà nước, TT trái phiếu doanh nghiệp, TT cổ phiếu.  Các chủ thể hoạt động trên TT vốn: chủ thể phát hành CK, người đầu tư, người môi giới CK, người kinh doanh CK, người tổ chức thị trường, người điều hòa thị trường. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.1 Thị trường tài chính.  Việc phân định các bộ phận của TTTC chỉ là biện pháp để thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường. Trên thực tế, rất khó có thể xác định rõ đâu là ranh giới của khu vực TTTT và đâu là phạm vi hoạt động của TT vốn.  Hai thị trường này lại có mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ, mật thiết với nhau và với TTCK. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên TTTT thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên TT vốn, mà cụ thể là TTCK. Ngược lại, những biến động trên TTCK như chỉ số chứng khoán, thị giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng đến TTTT. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. a. Tài chính công. b. Tài chính doanh nghiệp. c. Các định chế tài chính. d. Tài chính cá nhân và hộ gia đình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. a. Tài chính công.  TC công được đặc trưng bằng các quỹ tiền tệ của các định chế thuộc khu vực công gắn liền với việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Các tổ chức tài chính công bao gồm các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công quyền, các đơn vị cung cấp dịch vụ công.  TC công tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội, một mặt khắc phục thất bại thị trường, mặt khác thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. a. Tài chính công.  Điều này được thể hiện bằng quá trình phân phối và phân phối lại của quỹ NSNN. TC công thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế.  Trong trường hợp NS bị thiếu hụt, thì CP tham gia trên TTTC bằng việc phát hành trái phiếu để vay nợ Trên cơ sở nguồn lực huy động được, CP sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc các khu vực kinh tế nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT – XH. 9/19/2017 7 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. b. Tài chính doanh nghiệp.  Tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng các loại vốn hay các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động đầu tư của các công ty, các đơn vị kinh tế trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.  Trên cơ sở chiến lược đầu tư, TCDN tiến hành lập ngân sách vốn để thực hiện huy động và cung cấp vốn cho các hoạt động đầu tư của DN. Trong quá trình đó, nó liên quan đến việc cân bằng rủi ro và lợi nhuận. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. b. Tài chính doanh nghiệp.  Vốn dài hạn được cung cấp bởi các cổ đông và tín dụng dài hạn thường được tài trợ qua phát hành trái phiếu. Quyết định lựa chọn nguồn tài trợ nguồn tài trợ như vậy dẫn đến hình thành cấu trúc vốn của doanh nghiệp.  Còn vốn ngắn hạn chủ yếu được cung cấp bởi các ngân hàng thông qua các khoản tín dụng. Khía cạnh khác của tài chính doanh nghiệp là phân bổ vốn cho đầu tư phát triển. Điều này liên quan đến công tác quản lý quỹ hay lựa chọn danh mục đầu tư. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. b. Tài chính doanh nghiệp.  Xây dựng danh mục đầu tư yêu cầu doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi: đầu tư cái gì, đầu tư bao nhiêu, đầu tư khi nào. Để trả lời các câu hỏi đó, doanh nghiệp cần phải:  Xác định tính hợp lý của mục tiêu và giới hạn của nguồn lực.  Xác định tính thích hợp của chiến lược phân bổ vốn.  Đo lường sự thực hiện danh mục đầu tư. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. c. Các định chế tài chính.  Các định chế tài chính là những định chế thực hiện chức năng cơ bản chu chuyển nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm (thừa vốn) đến các chủ thể cần vốn. Khi nhấn mạnh chức năng trung gian chu chuyển vốn, các nhà kinh tế thường gọi các định chế tài chính là các trung gian tài chính. Các định chế tài chính gồm: các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính,  Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, các định chế tài chính ngày càng hoàn thiện và đa dạng các công cụ huy động vốn và tài trợ vốn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. c. Các định chế tài chính.  Ngoài vốn điều lệ, cơ cấu nguồn vốn huy động của các định chế tài chính còn có vốn huy động từ các loại tiền gửi, cung cấp hợp đồng bảo hiểm, phát hành các loại chứng khoán.  Kèm theo đó, các định chế tài chính áp dụng nhiều biện pháp phòng chống rủi ro và cung cấp nhiều tiện ích để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, các định chế tài chính tiến hành xây dựng danh mục đầu tư, phát triển theo mô hình kinh doanh đa năng trên nhiều lĩnh vực, qua đó đáp ứng tối đa nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho xã hội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. d. Tài chính cá nhân và hộ gia đình.  Theo nghĩa rộng, tài chính cá nhân và hộ gia đình là một định chế tài chính vốn quan trọng trong hệ thống tài chính. Đặc trưng cho bộ phận hoạt động tài chính này là sự tồn tại của các quỹ tiền tệ được sở hữu bởi cá nhân hoặc hộ gia đình.  Nguồn hình thành quỹ tiền tệ của cá nhân hoặc hộ gia đình bao gồm thu nhập từ lao động, thu nhập từ góp vốn đầu tư cho kinh doanh và từ đầu tư tài chính, thu nhập từ tài sản thừa kế và quà tặng 9/19/2017 8 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.2 Các chủ thể tài chính. d. Tài chính cá nhân và hộ gia đình.  Với nguồn thu nhập có được, các cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện các quyết định tài chính: (i) lập kế hoạch chi tiêu (phân chia giữa tiêu dùng và tiết kiệm): (ii) lựa chọn danh mục đầu tư cho phần tiết kiệm trên cơ sở phân bổ mức tài trợ cho chi tiêu đối với các hoạt động như giáo dục, y tế, mua sắm các loại hàng hóa có tính bền lâu (đất đai, nhà cửa,), mua bảo hiểm và các hoạt động đầu tư tài chính khác.  Việc xây dựng danh mục chi tiêu của các cá nhân hoặc hộ gia đình lệ thuộc nhiều vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì thu nhập dành cho tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia đình cũng gia tăng theo và ngược lại. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.3 Cơ sở hạ tầng tài chính.  Cơ sở hạ tầng tài chính là những nền tảng để qua đó các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá nhân lập kế hoạch và thực hiện các giao dịch tài chính với các định chế tài chính và thị trường tài chính. Cơ sở hạ tầng tài chính hỗ trợ và thúc đẩy sự hoạt động hiệu quả của hệ thống tài chính.  Các thành phần của cơ sở hạ tầng:  Hệ thống luật pháp và quản lý nhà nước.  Hệ thống thông tin.  Hệ thống giám sát.  Hệ thống thanh toán.  Hệ thống dịch vụ chứng khoán.  Nguồn nhân lực. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.3 Cơ sở hạ tầng tài chính.  Cơ sở hạ tầng tài chính phải được phát triển dựa trên sáng kiến của những người tham gia thị trường. Thị trường hoạt động hiệu quả khi những người tham gia thị trường phát triển các cơ chế điều tiết, tạo ra sự tương thích giữa các động cơ khuyến khích và hành vi.  Tuy nhiên, cơ chế thị trường không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng, mà cần có sự tác động của Nhà nước. Nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính. 2.3 Cơ sở hạ tầng tài chính.  Để đáp ứng mục tiêu can thiệp và đảm bảo sự ổn định tài chính cũng như giải quyết các vấn đề ngoại tác, thông tin bất cân xứng, tâm lý ỷ lại (cố ý làm liều), các quy định của nhà nước cần tập trung:  Quy định cấu trúc: gồm quy định các loại hình hoạt động, sản phẩm tài chính, phạm vi hoạt động của các định chế tài chính.  Quy định an toàn: gồm các quy định thuộc về quản trị bên trong của các định chế tài chính (tỷ lệ nợ, vốn, sinh lời,).  Quy định bảo vệ các nhà đầu tư: gồm các quy định bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tư, ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức quyền, mua bán thông tin nội gián, gian lận. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.2 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Tài chính công với thị trường tài chính.  Tài chính doanh nghiệp với thị trường tài chính.  Tài chính hộ gia đình với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính. 9/19/2017 9 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Tài chính công với thị trường tài chính.  Hoạt động tài chính công có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tài chính. Một chính sách tài khóa lành mạnh góp phần tích cực trong việc bằng phẳng hóa chu kỳ kinh tế, kiểm soát lạm phát, qua đó thúc đẩy thị trường tài chính phát triển bền vững.  Ở giai đoạn đầu phát triển của thị trường tài chính, vay nợ của CP thông qua phát hành trái phiếu CP có tác dụng tích cực trong việc tạo đà cho sự bắt nhịp của thị trường này; bên cạnh đó, các chính sách miễn giảm thuế có tác động không nhỏ đến việc kích cung và kích cầu của chứng khoán. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Tài chính doanh nghiệp với thị trường tài chính.  Doanh nghiệp tham gia trên thị trường tài chính được xét trên hai khía cạnh: cung chứng khoán và cầu chứng khoán. Sự phát triển công ty cổ phần – một loại hình doanh nghiệp huy động vốn chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu, tạo nền tảng hình thành và phát triển thị trường vốn.  Với mô hình kinh doanh đa năng, cầu về chứng khoán, cầu về chứng khoán của doanh nghiệp biểu hiện nó là một bộ phận cấu thành trong danh mục đầu tư của doanh nghiệp. Thị trường tài chính là môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện chiến lược đầu tư và lựa chọn cơ chế tài trợ để qua đó xây dựng cấu trúc vốn một cách hợp lý. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Tài chính hộ gia đình với thị trường tài chính.  Sự phát triển thị trường tài chính mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho các hộ gia đình. Các hộ gia đình tham gia thị trường tài chính với tư cách là nhà đầu tư riêng rẽ hoặc nhà đầu tư tập thể (quỹ đầu tư).  Họ lựa chọn danh mục đầu tư cho các khoản tiết kiệm và quản lý rủi ro gắn liền với các hoạt động tài chính trên thị trường tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty chứng khoán.  Các định chế tài chính là ngân hàng thương mại.  Các định chế tài chính đóng vai trò là tổ chức hỗ trợ nâng cao mức tín nhiệm.  Các định chế tài chính đóng vai trò là bên thứ ba trong quá trình chứng khoán hóa. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty chứng khoán. - Các định chế này tham gia thị trường chứng khoán với tư cách vừa là người mua, vừa là người bán để tìm kiếm lợi nhuận thông qua hình thức nhận cổ tức, lãi trái phiếu, hay tìm kiếm giá thặng dư hoặc tìm kiếm thanh khoản. - Ở Việt Nam, ngoài các định chế tài chính là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng khoán, các định chế tài chính khác cũng tham gia hoạt động đấu giá bán cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp cổ phần hóa thông qua các TTGDCK Tp. HCM và Hà Nội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính là ngân hàng thương mại. - Trên thị trường sơ cấp, các NHTM tham gia TTCK với tư cách là nhà phát hành cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập, hoặc tăng vốn bổ sung, cũng như phát hành trái phiếu để huy động vốn. - NHTM còn thực hiện các dịch vụ trên TTCK như tư vấn về phát hành, làm đại lý phát hành để hưởng phí hoa hồng, hoặc bảo lãnh phát hành toàn bộ để hưởng phí bảo lãnh. 9/19/2017 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính là ngân hàng thương mại. - Trên thị trường thứ cấp, các NHTM còn thực hiện các dịch vụ khác với tư cách là nhà trung gian môi giới CK để hưởng phí hoa hồng, lưu giữ CK, nhận và trả cổ tức cho khách hàng, làm dịch vụ thanh toán CK, thực hiện các sản phẩm phái sinh, cho vay CK. - Các NH lớn còn tham gia TTCK bằng cách thành lập các công ty CK con. Các công ty CK này sẽ tham gia trực tiếp trên TTCK thông qua các nghiệp vụ được cấp phép. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính đóng vai trò là tổ chức hỗ trợ nâng cao mức tín nhiệm. - Trong quá trình hoạt động các định chế tài chính có thể dùng uy tín của mình để đánh giá và hỗ trợ đảm bảo một phần nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành trong trường hợp tổ chức phát hành mất khả năng chi trả, qua đó góp phần nâng cao mức tín nhiệm của các tổ chức phát hành CK. - Các định chế tài chính thực hiện hỗ trợ nâng cao mức tín nhiệm thường là các định chế có tiềm lực mạnh về tài chính, có uy tín cao trong lĩnh vực thanh toán, và có khả năng đánh giá rủi ro liên quan đến dự án xây dưng hạ tầng cơ sở. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính đóng vai trò là bên thứ ba trong quá trình chứng khoán hóa. - Trong các phương thức mà các định chế tài chính thực hiện chức năng huy động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là huy động vốn cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ngoài các phương thức truyền thống, còn có phương thức mới rất hiệu quả đó là huy động vốn bằng phương pháp chứng khoán hóa tài sản tài chính. - Phương pháp này đã tồn tại từ lâu ở thị trường các nước phát triển, song ở Việt Nam vẫn chưa xuất hiện. Phương pháp này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các định chế tài chính với TTCK và với các cơ quan chức năng của CP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.1 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính.  Các định chế tài chính với thị trường tài chính.  Các định chế tài chính đóng vai trò là bên thứ ba trong quá trình chứng khoán hóa. - CK hóa là một quá trình kết hợp lại các công cụ giống như các khoản nợ, các khoản vay cầm cố hay thế chấp có tính lỏng thấp thành CK có tính lỏng cao, có thể chuyển nhượng trên TTTC. - Quá trình CK hóa các khoản vốn có tính thanh khoản kém luôn cần phải có một bên thứ ba đứng giữa làm trung gian. Bên thứ ba này là các định chế tài chính chuyên nghiệp trong định giá CK, có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh, đồng thời có khả năng bảo lãnh phát hành và tạo dựng thị trường cho các công cụ tài chính mới. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3. Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính và thị trường tài chính. 3.2 Mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính.  Trong hệ thống tài chính, hoạt động tài chính công có ảnh hưởng lớn đến bộ phận tài chính còn lại. Một mặt, các chính sách huy động vốn và chi tiêu của NSNN có ảnh hưởng rộng khắp tới mọi chủ thể trong nền kinh tế. Mặt khác, tác động điều tiết vĩ mô của tài chính công là hướng đến việc điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua những chương trình đầu tư công, CP làm gia tăng tổng cầu xã hội. CP cung cấp phương tiện để “tiêu thụ” qua các hệ thống tài chính phát hành trái phiếu và huy động tín dụng trong nhân dân.  Để tìm kiếm nguồn tài trợ cho sản xuất và tiêu dùng, các hộ gia đình và doanh nghiệp cần phải dựa vào các dịch vụ tài chính mà các định chế tài chính cung cấp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 1. Khái niệm chính sách tài chính quốc gia. 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. 9/19/2017 11 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 1. Khái niệm chính sách tài chính quốc gia.  Chính sách tài chính quốc gia là hệ thống các quan điểm chủ trương, biện pháp của nhà nước trong việc sử dụng các công cụ tài chính – tiền tệ để tác động vào quá trình hình thành và vận động của hệ thống tài chính và các quan hệ giữa chúng nhằm hướng vào thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đã được vạch ra trong chiến lược phát triển từng giai đoạn của đất nước.  Thông qua chính sách tài chính quốc gia, nhà nước thực hiện khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính để kích thích tối đa sự vận động các nguồn lực khác của đất nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và nâng cao tiềm lực của nền tài chính quốc gia. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. a. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia. b. Các quan điểm cơ bản xây dựng chính sách tài chính quốc gia. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. a. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia.  Khai thác và huy động tối đa các nguồn vốn trong nước, nguồn vốn ngoài nước và phân phối, sử dụng có hiệu quả, làm tiền đề cho việc khai thác mọi tiềm năng về nhân lực và vật lực nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và bền vững, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quốc phòng, an ninh và chiến lược phát triển con người, thực hiện CNH, HĐH đất nước.  Chính sách tài chính quốc gia phải hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội; tăng nhanh sản phẩm xã hội, điều tiết quan hệ tích lũy tiêu dùng theo hướng nâng dần tỷ lệ tích lũy. Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề đang được Đảng và CP đặc biệt quan tâm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. a. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia.  Ổn định và lành mạnh hóa môi trường kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của NN phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.  Về mặt tiền tệ:  Kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức hợp lý để từ đó có thể giảm dần lãi suất khuyến khích đầu tư tăng trưởng kinh tế.  Ổn định giá trị đồng tiền, tiến tới thiết lập tính chuyển đổi đồng tiền Việt Nam.  Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với trạng thái cán cân thanh toán. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. a. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia.  Về mặt tài chính:  Khống chế và duy trì mức bội chi NS ở mức độ hợp lý, đảm bảo nguyên tắc không phát hành tiền để bù đắp bội chi, không vay để chi cho tiêu dùng thường xuyên, đồng thời phải duy trì tốc độ tăng chi cho tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng thu có tích lũy ngày càng cao cho đầu tư phát triển.  Xây dựng và phát triển nguồn dự trữ tài chính (bao gồm cả ngoại tệ, vàng bạc đủ mạnh để nhà nước chủ động can thiệp có hiệu quả vào nền kinh tế vĩ mô khi có biến động lớn.  Nâng cao vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước thông qua việc sử dụng có hiệu quả các chính sách, luật pháp tài chính, các công cụ tài chính – tiền tệ và cơ chế quản lý. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. b. Các quan điểm cơ bản xây dựng chính sách tài chính quốc gia.  Chính sách tài chính quốc gia phải thúc đẩy quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính mà vấn đề có tính quyết định là đổi mới chính sách quản lý và sử dụng NSNN, thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái theo hướng nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý của NN, phát huy vai trò của các công cụ tài chính – tiền tệ trong việc điều tiết và giám sát các mặt hoạt động kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô.  Chính sách tài chính quốc gia phải hướng vào việc mở rộng khả năng và tăng nhanh tốc độ tạo vốn bằng nhiều hình thức và biện pháp đa dạng khác nhau để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư của nhà nước và xã hội trên cơ sở coi trọng nguyên tắc nguồn vốn trong nước là quyết định các nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. 9/19/2017 12 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 2. Mục tiêu và quan điểm chính sách tài chính quốc gia. b. Các quan điểm cơ bản xây dựng chính sách tài chính quốc gia.  Xây dựng chính sách tài chính quốc gia phải phù hợp với quan điểm phát triển nền kinh tế thị trường và chính sách hội nhập kinh tế. Đặc biệt chú trọng việc hình thành và phát triển TTTC để mở rộng và đẩy nhanh tốc độ giao lưu vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện tiến tới hòa nhập thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế.  Quản lý nền tài chính quốc gia bằng hệ thống luật pháp, tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính, làm cho kỷ cương tài chính được chấp hành nghiêm chỉnh. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp. c. Chính sách phát triển các định chế tài chính. d. Phát triển thị trường tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách thu NSNN.  Chính sách chi NSNN.  Chính sách cân đối và xử lý bội chi ngân sách.  Chính sách vay nợ nước ngoài.  Chính sách quản lý và phân cấp ngân sách. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách thu NSNN.  Trong chính sách thuế phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.  Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu CNH trong điều kiện Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới.  Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.  Hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất trong chính sách thuế và tương đồng với khu vực về trình độ quản lý. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách chi NSNN.  Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể.  Nâng cao hiệu quả trong phân bổ nguồn lực.  Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động.  Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa các quan hệ tài chính trong chi NS.  Gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thường xuyên và chi đầu tư trong phân phối nguồn lực tài chính nhà nước.  Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi NS để gia tăng nguồn vốn đầu tư cho nhà nước.  Tăng chi NS cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn của xã hội và đóng góp thiết thực vào tăng trưởng kinh tế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách cân đối và xử lý bội chi ngân sách.  Khống chế mức bội chi NSNN dưới mức 5% GDP.  Các khoản thu NSNN cần được xác định trên cơ sở tăng trưởng chắc chắn và ổn định.  Để tăng cường tính chủ động, tính hiệu quả, hạn chế tình trạng thu theo thời vụ, trong cân đối NSNN phải có dự phòng.  Trong điều kiện hiện nay để đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao và ổn định NSNN cần tiết kiệm trong chi tiêu dùng; ưu tiên cho đầu tư phát triển.  NSNN chỉ bội chi cho đầu tư phát triển và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả để có điều kiện trả nợ, không bội chi cho chi tiêu dùng thường xuyên. 9/19/2017 13 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách vay nợ nước ngoài.  Vay nước ngoài phải đặt trong tầm kiểm soát của chính sách vĩ mô.  Cần chủ động tăng tốc độ tiến trình ODA.  Xúc tiến hình thành và phát triển thị trường phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài để chủ động tạo nguồn vốn ngoại tệ cần thiết cho sự đầu tư phát triển đất nước. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. a. Chính sách tài chính công.  Chính sách quản lý và phân cấp ngân sách.  Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính thống nhất.  Sự phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo tính phù hợp tương ứng giữa chức năng của các cấp chính quyền nhà nước với nguồn NS để trang trải nhu cầu chi tiêu.  Đổi mới quan hệ giữa NSTW và NS địa phương theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, ổn định và rõ ràng.  Từng bước thực hiện chính sách tài chính phi tập trung hóa TW, nâng dần quyền quyết định của chính quyền địa phương, trước mắt là các đô thị lớn, về quản lý NS và huy động vốn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp.  Chính sách tạo vốn và sử dụng vốn.  Các chính sách riêng đối với doanh nghiệp nhà nước. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp.  Chính sách tạo vốn và sử dụng vốn.  Sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính theo hướng khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp nâng cao khả năng tích tụ và mở rộng vốn từ kết quả kinh doanh để tăng cường đầu tư phát triển sản xuất.  Hoàn thiện các chính sách, chế độ về phát hành cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh; chính sách cổ phần hóa, hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp huy động từ dân cư, từ các tổ chức tín dụng trong nước, huy động vốn ngoài nước nhằm không ngừng tăng quy mô vốn của đơn vị. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp.  Chính sách tạo vốn và sử dụng vốn.  Đi liền với việc mở rộng các hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh nhà nước thực hiện cho phép các doanh nghiệp được chủ động sử dụng linh hoạt các loại vốn, các loại quỹ phục vụ kịp thời nhu cầu SXKD.  Thực hiện chính sách bảo toàn và phát triển vốn bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được một môi trường cạnh tranh hợp lý và duy trì phát triển được vốn kinh doanh, hạn chế những rủi ro trong quá trình kinh doanh. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp.  Các chính sách riêng đối với doanh nghiệp nhà nước.  Thay đổi cơ cấu sở hữu nhà nước thông qua chương trình đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nước, giảm bớt một cách hợp lý số lượng các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực hoạt động không quan trọng.  Ban hành các chính sách và cơ chế, đặc biệt là chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. 9/19/2017 14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. b. Chính sách phát triển tài chính doanh nghiệp.  Các chính sách riêng đối với doanh nghiệp nhà nước.  Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư hiện đại hóa các doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm nâng cao vị trí của các doanh nghiệp công nghiệp nhà nước.  Tổ chức lại hệ thống quản lý doanh nghiệp nhà nước theo đúng chức năng quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. c. Chính sách phát triển các định chế tài chính.  Đẩy mạnh tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng thương mại.  Nâng cao năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại trong nước.  Đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc ngân hàng và thành lập tập đoàn tài chính – ngân hàng.  Tăng cường mối liên kết và hợp nhất trong kinh doanh.  Quản trị của các NHTM trong nước phải dần đạt chuẩn quốc tế.  Cải cách thể chế, tạo sân chơi bình đẳng cho các NH nước ngoài.  Đa dạng hóa các định chế phi ngân hàng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. d. Phát triển thị trường tài chính.  Thị trường tiền tệ.  Thị trường vốn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: V. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VN 3. Những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. d. Phát triển thị trường tài chính.  Thị trường tiền tệ.  Hoàn thiện khuôn khổ pháo lý của TT tiền tệ.  Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.  Thị trường vốn.  Về TT trái phiếu. - Chính sách đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu. - Thu hút và phát triển các “nhà kiến tạo thị trường”.  Về thị trường CK. - Hoàn thiện hoạt động của hai trung tâm giao dịch CK. - Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK. - Từng bước tự do hóa TTCK. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THU DAU MOT Môn học: UNIVERSITY Giảng viên: CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfly_thuyet_tai_chinh_tien_te_ths_ha_lam_oanh_1_9644_1981744.pdf
Tài liệu liên quan