Tài liệu Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Chương 3: Đồ thị phẳng: 24/10/2013
1
1
Bài giảng:
LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ
(GRAPH THEORY)
TRẦN QUỐC VIỆT
2
Chương 3
ĐỒ THỊ PHẲNG
(Planar Graph)
Nội dung
1. Khái niệm và định nghĩa
2. Công thức Euler
3. Một số đồ thị không phẳng
4. Bất đẳng thức EV
5. Định lý KURATOWSKI
6. Ứng dụng đồ thị phẳng trong:
Bài toán tô màu đồ thị
Bài toán lập lịch thi
3
1. Khái niệm và định nghĩa
Bài toán cổ: “Ba nhà, ba giếng”: Có ba nhà ở gần ba cái
giếng, nhưng:
- Không có đường nối trực tiếp giữa các nhà với nhau
- Không có đường nối trực tiếp giữa các giếng với nhau
Có cách làm các đường này mà đôi một không giao nhau hay
không (ngoài các điểm là nhà hay giếng)?
- Mỗi nhà đều có đường
đi đến cả 3 giếng
24/10/2013
2
Khái niệm và định nghĩa
Biểu diễn bài toán bằng đồ thị:
- Mỗi nhà ↔ một đỉnh
- Mỗi giếng ↔ một đỉnh
- Một đường đi giữa một nhà và một giếng ↔ một cạnh
“Tồn tại hay không cách vẽ đồ thị phân đôi đầy đủ K3,3 trên
một mặt phẳng sao cho không có hai cạnh nào cắt nhau?”
1
2
3
A
...
9 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Chương 3: Đồ thị phẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24/10/2013
1
1
Bài giảng:
LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ
(GRAPH THEORY)
TRẦN QUỐC VIỆT
2
Chương 3
ĐỒ THỊ PHẲNG
(Planar Graph)
Nội dung
1. Khái niệm và định nghĩa
2. Công thức Euler
3. Một số đồ thị không phẳng
4. Bất đẳng thức EV
5. Định lý KURATOWSKI
6. Ứng dụng đồ thị phẳng trong:
Bài toán tô màu đồ thị
Bài toán lập lịch thi
3
1. Khái niệm và định nghĩa
Bài toán cổ: “Ba nhà, ba giếng”: Có ba nhà ở gần ba cái
giếng, nhưng:
- Không có đường nối trực tiếp giữa các nhà với nhau
- Không có đường nối trực tiếp giữa các giếng với nhau
Có cách làm các đường này mà đôi một không giao nhau hay
không (ngoài các điểm là nhà hay giếng)?
- Mỗi nhà đều có đường
đi đến cả 3 giếng
24/10/2013
2
Khái niệm và định nghĩa
Biểu diễn bài toán bằng đồ thị:
- Mỗi nhà ↔ một đỉnh
- Mỗi giếng ↔ một đỉnh
- Một đường đi giữa một nhà và một giếng ↔ một cạnh
“Tồn tại hay không cách vẽ đồ thị phân đôi đầy đủ K3,3 trên
một mặt phẳng sao cho không có hai cạnh nào cắt nhau?”
1
2
3
A
B
C
K3,3
Đồ thị G:
Khái niệm và định nghĩa
Định nghĩa đồ thị phẳng:
- Một đồ thị được gọi là đồ thị phẳng (Planar Graph) nếu ta
có thể vẽ nó trên một mặt phẳng sao cho không có hai cạnh
nào cắt nhau ở một điểm không phải là đỉnh của đồ thị (việc
vẽ đồ thị trên mặt phẳng gọi là biểu diễn phẳng của đồ thị)
Ví dụ:
1
2
3
4
5
1
2
34
5
G
Vẽ lại G
Một biểu diễn phẳng của G
Khái niệm và định nghĩa
7
Biểu diễn phẳng của G?
Biểu diễn phẳng của Q3?
K3,3
Biểu diễn phẳng của K3,3?
G
1 2
34
Q3
A B
C
D
E F
G
H
Biểu diễn phẳng của G và Q3 (Xem như bài tập)
Gợi ý cách c/m K3,3 không phẳng:
- Ta thấy, trong mọi biểu diễn phẳng của K3,3, v1 và v2
luôn kề với v4, v5.
8
v1
v2
v4
v5
R1 R2
v3 phải nằm trong các vùng F1 hoặc F2
24/10/2013
3
9
TH1:v3 nằm trong R1
v1
v2
v4
v5
R11
R2v3
R12
v1
v2
v4
v5
R11
R2v3
R12
v1
v2
v4
v5
R11
R2v3
R12
v1
v2
v4
v5
R11
R2v3
R12
v6
v6
v6
Cạnh (v2,v6) phải cắt ít
nhất 1 trong 2 cạnh
(v4,v3), (v3,v5)
Cạnh (v1,v6) phải cắt ít
nhất 1 trong 2 cạnh
(v4,v3), (v3,v5)
Cạnh (v3,v6) phải cắt ít
nhất 1 cạnh
10
TH2:v3 nằm trong R2
v1
v2
v4
v5
R1
R22v3
R21
v5
R2
v5
R2
v5
R2
v6
Cạnh (v3,v6) phải cắt ít
nhất 1 trong 2 cạnh
(v4,v2), (v2,v5)
Cạnh (v1,v6) phải cắt ít
nhất 1 trong 2 cạnh
(v4,v2), (v2,v5)
Cạnh (v2,v6) phải cắt
ít nhất 1 cạnh khác
v1
v2
v4
v5
R1
R22
v3
R21
v1
v2
v4
v5
R1
R22
v3
R21
v1
v2
v4
v5
R1
R22
v3
R21
v6
v6
v6
Khái niệm và định nghĩa
Cho G là đồ thị phẳng:
Các cạnh của đồ thị chia mặt
phẳng thành các miền (Region)
Phần giới hạn bởi một chu trình
đơn không chứa bên trong một chu
trình đơn khác được gọi là một
miền hữu hạn.
Mọi đồ thị phẳng luôn có một
miền vô hạn duy nhất.
Chu trình giới hạn miền gọi là
biên của miền
miền 1
Miền 2
miền 3
miền 1, miền 2: hữu hạn
miền 3: vô hạn
(5,4),(4,2),(2,5):
Biên của miền 1
Khái niệm và định nghĩa
Ví dụ:
Q3
Q3
Q3 là đồ thị Phẳng
F1, F2, F3, F4, F5: các miền hữu hạn
F6: Miền vô hạn
F1
F2
F5
F4
F3
F6
Vẽ lại1
2
3
4
5 6
7
8
1 2
3
4
8
5 6
7
24/10/2013
4
Bài tập
Trong các đồ thị sau, đồ thị nào là phẳng? Nếu đồ thị là
phẳng, hãy biểu diễn phẳng nó?
13
G1
G2 G3
Một số ứng dụng của đồ thị phẳng
Sản xuất bảng mạch điện tử:
Biểu diễn bằng đồ thị:
Mỗi đỉnh ↔ mỗi thành phần của board mạch
Mỗi cạnh ↔ một nối giữa 2 thành phần
Nếu biểu diễn được mạch bằng một đồ thị phẳng có
thể in trên một bảng mạch đơn (single board)
Nếu không biểu diễn được mạch bằng đồ thị phẳng
Có thể chia đồ thị thành các đồ thị con phẳng sử dụng
bảng mạch đa lớp (chi phí in mạch sẽ lớn hơn)
14
Một số ứng dụng của đồ thị phẳng
Xây dựng mạng giao thông: Giả sử cần xây dựng một
mạng giao thông kết nối một nhóm các thành phố
Biểu diễn bằng đồ thị:
Mỗi đỉnh ↔ một thành phố
Mỗi cạnh ↔ một đường đi trực tiến giữa hai thành phố
Nếu biểu diễn được bằng một đồ thị phẳng không cần
phải xây các cầu vượt (hầm chui)
15
Cho G là đơn đồ thị phẳng liên thông với m cạnh, n đỉnh, r
miền (trên biểu diễn phẳng của G)
Khi đó:
n – m + r = 2
2. Công thức Euler (Euler’s Fomula)
c/m: Ta bỏ một số cạnh của G để thu được cây khung G’ của G
- Khi bỏ 1 cạnh, số miền cũng giảm 1
1
2
34
5
R1
R2
R3
1
2
34
5
R1
R2,3
24/10/2013
5
2. Công thức Euler
- Biểu thức:
(Số đỉnh – số cạnh + số miền) = n-(m-1)+(r-1) = m-n+r
(Có giá trị không thay đổi khi bỏ bớt cạnh)
Cây khung G’ của G có số đỉnh vẫn là n, số cạnh là n-1, số miền
là 1. Như vậy:
n – m + r= n – (n-1) + 1 = 2
1
2
34
5
F1
F2,3
Hệ quả 1: G là một đồ thị phẳng với n đỉnh, m
cạnh, r miền, p là số thành phần liên thông. Khi đó
ta có:
2. Công thức Euler
n-m + r= p + 1
1R
3R
4R
P=2; r=4; n=7; m=8
n – m + r = p + 1
7 – 8 + 4 = 2 + 1
2R
2. Công thức Euler
Ví dụ: Một đơn đồ thị liên thông, phẳng G có 20 đỉnh,
mỗi đỉnh có bậc 3. Một biểu diễn phẳng của đồ thị G
chia đồ thị G thành bao nhiêu miền?
19
3. Một số đồ thị không phẳng
Các đồ thị K1, K2, K3, K4 là các đồ thị phẳng. Đồ
thị K5 không là đồ thị phẳng
Đồ thị Km,n (m,n≥3) không là đồ thị phẳng
Ví dụ:
20
K3,3
K3,3 không là đồ thị phẳng
24/10/2013
6
Định lý: Cho H là đồ thị con của đồ thị G:
o Nếu G phẳng thì H phẳng
o Nếu H không phẳng thì G không phẳng
3. Một số đồ thi không phẳng
G
Ví dụ: Cho đồ thi G như sau
G không phẳng vì K3,3≤G, K3,3
không phẳng
Như vậy: Một đồ thi G không phẳng nếu nó đồ
thị con là K3,3 hoặc K5
3. Một số đồ thi không phẳng
Bất đẳng thức EV (The Edges-Vertices Inequality):
Cho G là đồ thị liên thông có n đỉnh, m cạnh và đai
là g≥3. Nếu G phẳng thì ta có bất đẳng thức:
4. Bất đẳng thức EV
)2(
2
n
g
g
m
5. Định lý KURATOWSKI
5.1. Phép phân chia sơ cấp:
Cho đồ thị phẳng G = (V,E). Phép bỏ đi 1 cạnh (u, v) ∈ E
và thêm vào đỉnh w và 2 cạnh (u,w), (w, v) được gọi là phép
phân chia sơ cấp (elementary subdivision).
w
u
v
24/10/2013
7
5. Định lý KURATOWSKI
5.2. Các đồ thị đồng phôi
Đồ thị G’ được gọi là đồng phôi (homeomorphic) với đồ thị G
nếu G’ có đuộc từ G bằng một chuỗi các phép chia sơ cấp
a b
d e
1G
a b
c d e
f
h
g
2G
a b
c d e
ki
g j
3G
Ví dụ:
G2 , G2 và G3 là hai đồ thị đồng phôi
5. Định lý KURATOWSKI
5.3. Định lý Kuratowski:
Một đồ thị là đồ thị phẳng khi và chỉ khi nó không chứa đồ
thị con đồng phôi với K3,3 và K5
Ví dụ: Đồ thị G sau đây không phẳng vì chứa đồ thị con đồng phôi với K5
G
H≤G, H đồng phôi với K5
Trong các đồ thị sau, đồ thị nào phẳng, đồ thị nào
không phẳng? Vẽ lại đồ thi nào là phẳng sao cho
không có cạnh cắt nhau ngoài đỉnh
27
G1 G2 G3
G4 28
24/10/2013
8
Tô màu đồ thị
Bài toán: Để phân biệt các miền trên bản đồ ta phải tô màu
chúng bằng các màu khác nhau.
Hỏi cần ít nhất bao nhiêu màu để tô một bản đồ bất kỳ sao
cho các miền kề nhau không cùng một màu.
B
B
C
D
EF
C
A
D
E
F
G
Tô màu đồ thị
Mô hình hoá bài toán:
+ Mỗi miền tương ứng một đỉnh của đồ thị.
+ Hai đỉnh có cạnh nối nếu chúng là hai miền có chung biên
Đồ thị nhận được gọi là đồ thị đối ngẫu của bản đồ.
+ Đồ thị đối ngẫu của bản đồ là đồ thị phẳng.
A
B
C
D
E
A
B
D
E
C
Tô màu đồ thị
Định nghĩa: Tô màu một đơn đồ thị là gán mỗi màu cho một
đỉnh của đồ thị sao cho không có 2 đỉnh kề được gán cùng
một màu .
Bài toán tương đương: tô màu các đỉnh của đồ thị sao cho
hai đỉnh kề nhau thì được tô bởi hai màu khác nhau và số
lượng màu sử dụng là ít nhất
Ví dụ:
R
B
R
W
Tô màu đồ thị
Định nghĩa: số màu của một đồ thị G (kí hiệu :(G)) là số
màu tối thiểu cần để tô màu đồ thị G
Định lý 4 màu: số màu của một đồ thị phẳng bất kỳ là một số
không lớn hơn 4.
R B
R
B
R
Ví dụ: Xét đồ thị G:
Số màu của đồ
thị G là 2
Nhận xét:
- Số màu của đồ thị lưỡng phân là 2 màu.
- Số màu của đồ thị đầy đủ Kn là n màu
24/10/2013
9
Ví dụ: Tìm số màu của các đồ thị sau:
33
K5
K4,2
G H
7. Ứng dụng của tô màu đồ thị trong bài toán
lập lịch thi
Hãy lập lịch thi trong trường đại học sao cho không có
sinh viên nào phải thi đồng thời hai môn cùng một lúc
Mô hình hoá bài toán:
- Mỗi đỉnh là một môn thi
- Hai đỉnh có cạnh nối nếu đó là hai môn mà một sinh viên
nào đó phải thi.
- Thời gian mỗi môn thi ứng với một màu.
Bài toán trở thành bài toán tô màu cho đồ thị trên sao cho hai
đỉnh kề nhau có màu khác nhau.
Ví dụ:
Giả sử có 7 môn cần xếp lịch thi, được đánh số từ 1 đến
7. G là đồ thị biểu diễn việc xếp lịch thi cho các sv
35
Nhận xét: Số màu của đồ thị là 4
Sử dụng 4 thời gian khác nhau để
xếp lịch
Thứ tự thời gian Các môn
I 1,6
II 2
II 3,5
IV 4,7
36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ltdt_chuong03_6625.pdf