Tài liệu Bài giảng Luật tố tụng hành chính: MÔN
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Giảng Viên : Lê Việt Sơn
Các văn bản quy phạm pháp luật :
Luật Tố tụng hành chính 2015 ( Có hiệu lực từ 01/7/2016);
Nghị quyết 02/2011/HĐTP –TANDTC;
Thông tư 03/2003 VKSNDTC và TANDTC;
Thông tư 02/2013 VKSNDTC và TANDTC;
Nghị quyết 01/2015;
Pháp lệnh lệ phí – án phí Tòa án năm 2009;
Luật tổ chức TAND 2014.
BÀI 1
KHÁI QUÁT VỀ NGHÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
--¥--
I –Tài phán hành chính, vụ án hành chính, tố tụng hành chính :
Tài phán hành chính :
Khái niệm :
Tài phán hành chính là tổng thể quyền hạn của Tòa án hoặc của cơ quan hành chính nhà nước về việc đánh giá khía cạnh pháp lý của những sự kiện cụ thể nhằm để giải quyết tranh chấp hành chính và áp dụng chế tài theo luật định.
Phân loại về tố tụng hành chính :
Hiểu theo nghĩa rộng : tất cả các hình thức giải quyết tranh chấp hành chính, khi đó tố tụng hành chính chỉ là 1 bộ phận của tài phán hành chính.
Hiểu theo nghĩa hẹp : giải quyết tranh chấp hành chính bằng con đường tòa án, khi đó ...
29 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Luật tố tụng hành chính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Giảng Viên : Lê Việt Sơn
Các văn bản quy phạm pháp luật :
Luật Tố tụng hành chính 2015 ( Có hiệu lực từ 01/7/2016);
Nghị quyết 02/2011/HĐTP –TANDTC;
Thông tư 03/2003 VKSNDTC và TANDTC;
Thông tư 02/2013 VKSNDTC và TANDTC;
Nghị quyết 01/2015;
Pháp lệnh lệ phí – án phí Tòa án năm 2009;
Luật tổ chức TAND 2014.
BÀI 1
KHÁI QUÁT VỀ NGHÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
--¥--
I –Tài phán hành chính, vụ án hành chính, tố tụng hành chính :
Tài phán hành chính :
Khái niệm :
Tài phán hành chính là tổng thể quyền hạn của Tòa án hoặc của cơ quan hành chính nhà nước về việc đánh giá khía cạnh pháp lý của những sự kiện cụ thể nhằm để giải quyết tranh chấp hành chính và áp dụng chế tài theo luật định.
Phân loại về tố tụng hành chính :
Hiểu theo nghĩa rộng : tất cả các hình thức giải quyết tranh chấp hành chính, khi đó tố tụng hành chính chỉ là 1 bộ phận của tài phán hành chính.
Hiểu theo nghĩa hẹp : giải quyết tranh chấp hành chính bằng con đường tòa án, khi đó tố tụng hành chính và tài phán hành chính là như nhau.
Vụ án hành chính :
Khái niệm :
Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri của cơ quan nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để vụ án hành chính phát sinh :
Điều kiện cần : có hành vi khởi kiện của cá nhân, tổ chức, cơ quan.
Điều kiện đủ : việc khởi kiện được TAND thụ lý giải quyết.
Đặc điểm của vụ án hành chính :
Đối tượng tranh chấp trong vụ án hành chính là tính hợp pháp của khiếu kiện, còn những đối tượng về tài sản, về nhân thân không phải là đối tượng của tranh chấp vụ án hành chính.
Người bị kiện trong vụ án hành chính luôn là cơ quan nhà nước hoặc có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, còn người khởi kiện luôn là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động bởi các khiếu kiện.
Tố tụng hành chính :
Khái niệm :
Tố tụng hành chính là toàn bộ các hoạt động ( các giai đoạn ) được tiến hành trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Các giai đoạn tố tụng hành chính :
Bước 1 : Khởi kiện và thụ lý vụ án.
Bước 2 : Chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
Bước 3 : Xét xử sơ thẩm.
Bước 4 : Xét xử phúc thẩm.
Bước 5 : Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Bước 6 : Thi hành án hành chính.
Các trường hợp vụ án hành chính chỉ trải qua 2 giai đoạn : rút đơn kiện hoặc người kiện chết.
III – Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh nghành luật tố tụng hành chính :
Khái niệm nghành luật tố tụng hành chính :
Đối tượng điều chỉnh nghành luật TTHC :
Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hành chính từ giai đoạn thi hành án hành chính.
Các nhóm quan hệ : 3 nhóm
Nhóm quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với nhau. ( mối quan hệ bắt buộc và bình đẳng )
Nhóm quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng ( mệnh lệnh bắt buộc ).
Nhóm quan hệ giữa người tham gia tố tụng với nhau (mối quan hệ bình đẳng ).
Phương pháp điều chỉnh :
Phương pháp điều chỉnh của nghành luật tố tụng hành chính là cách thức, biện pháp mà nghành luật tố tụng hành chính sử dụng để tác động đến các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nghành luật tố tụng hành chính.
Có 2 phương pháp :
Mệnh lệnh bắt buộc.
Bình đẳng.
IV – Quá trình hình thành và phát triển của nghành luật tố tụng hành chính :
Giai đoạn : 1945 – trước 1975
Giai đoạn : 1975 – trước 1996
Giai đoạn : từ 1996 – đến nay.
Hiện nay :
Bỏ qua giai đoạn tiền tố tụng.
Lĩnh vực vụ án hành chính được mở rộng.
Thời hiệu khởi kiện lâu hơn.
( Điều 116 – Luật TTHC 2015 )
V – Các nguyên tác của nghành luật TTHC :
Khái niệm nguyên tắc của nghành luật TTHC :
Là những tư tưởng, quan điểm mang tính chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng áp dụng và thực hiện pháp luật tố tụng hành chính.
Phân loại nguyên tắc :
Nguyên tắc chung :
Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng và công khai : ( Điều 16 Luật TTHC 2016 )
Tòa án phải xét xử công khai :
+ Cho phép tất cả các công dân VN đủ 16 tuổi trở lên được quyền tham dự phiên tòa; cho phép những cơ quan thông tấn báo chí được quyền tham dự đưa tin về vụ việc xét xử.
+ Kế hoạch xét xử hàng tuần, hàng tháng của Tòa án được niêm yết công khai tại trụ sở của Tòa án.
+ Đối với những vụ án liên quan bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc thì Tòa án có thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
Vụ án hành chính phải được xét xử kịp thời, đúng thời hạn theo đúng thủ tục pháp luật quy định.
à Ý nghĩa : góp phần tuyền truyền giáo dục phổ biến pháp luật cho người dân.
Nguyên tắc khi xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán : ( Điều 12 Luật TTHC 2015 )
Việc giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa cấp sơ thẩm phải có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Hội thẩm nhân dân tham gia vào quá trình xét xử thông qua các hoạt sau đây : nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia xét xử, nghị án .. Điều 39 Luật TTHC
Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau. Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào công tác xét xử
Nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp luật : ( Điều 13 Luật TTHC )
Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập với người tham gia tố tụng.
Độc lập giữa thẩm phán và hội thẩm với nhau trong các giai đoạn nghiên cứu hồ sơ vụ án, nghị án, xét hỏi,..
Độc lập giữa thẩm phán, hội thẩm nhân dân với thủ trưởng cơ quan của mình.
Độc lập giữa Tòa án nhân dân cấp dưới với Tòa án nhân dân cấp trên.’
Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân tuân theo pháp luật : đảm bảo tính đúng đắn khách quan trong hoạt động xét xử.
Nguyên tắc tiếng nói và ngôn ngữ trong TTHC : ( Điều 21 Luật TTHC 2015 )
Tiếng nói và chữ viết dùng trong TTHC là tiếng Việt.
Trách nhiệm thuê người phiên dịch thuộc về trách nhiệm của Tòa án.
Ý nghĩa : giúp cho đương sự được bảo vệ được quyền lợi của mình 1 cách tốt nhất.
Nguyên tắc bảo đảm việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm : ( Điều 11 Luật TTHC 2015 )
Việc giải quyết vụ án hành chính có thể trải qua 2 cấp xét xử : sơ thẩm và phúc thẩm.
Việc xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi đương sự kháng cáo hoặc viện kiểm sát kháng nghị.
Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là 1 cấp xét xử mà chỉ là thủ tục xét lại bản án.
à nguyên tắc này có 1 trường hợp ngoại lệ là đối với khiếu kiện về danh sách cử tri trải qua 1 cấp xét xử sơ thẩm.
Ý nghĩa : đảm bảo tính chính xác, đúng đắn trong hoạt động xét xử.
Nguyên tắc viện kiểm sát chỉ tuân theo pháp trong TTHC:
( Điều 25 Luật TTHC 2015 )
Trong TTHC VKS chỉ có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHC.
Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính từ giai đoạn khởi kiện và thụ lý đến giai đoạn thi hành án hành chính.
Ý nghĩa : đảm bảo việc giải quyết vụ án hành chính được chính xác, đúng đắn và khách quan.
Nguyên tắc đặc thù :
Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện ( Điều 8 Luật TTHC 2015 )
Cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền tự mình quyết định việc khởi kiện hoặc không khởi kiện vụ án hành chính.
Người khởi kiện được quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa : giúp cho người khởi kiện có thể lựa chọn hành vi tố tụng tốt nhất để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Nguyên tắc đối thoại trong TTHC ( Điều 20 Luật TTHC )
TA phải có trách nhiệm tổ chức đối thoại trừ những trường hợp không đối thoại được hoặc những vụ án không cần phải đối thoại ( giải quyết khiếu kiện về cử không cần đối thoại ).
Kết quả đối thoại không mang tính bắt buộc giữa các bên. Đối thoại có thể thực hiện trong các giai đoạn tố tụng khác nhau.
Ý nghĩa : giúp cho vụ án hành chính được diễn ra nhanh chóng.
------------------------------------------------------------------------
BÀI 2 - THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
--¥--
I – Thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :
Khái niệm về thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :
Thẩm quyền xét xử của TAND là phạm vi quyền của tòa án trong vụ việc thụ lý và giải quyết vụ án hành chính.
Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện.
Đối với hoạt động tố tụng
Đối với hoạt động quản lý nhà nước : nâng cao tinh thần trách nhiệm của người ban hành ra quyết định hành chính, người bị kiện chuẩn bị trước để hầu tòa.
Các loại thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :
Thẩm quyền theo loại vụ việc bị khiếu kiện.
Thẩm quyền theo cấp Tòa án ( 4 cấp Tòa án )
Thẩm quyền theo lãnh thổ.
Thẩm quyền theo loại việc bị khiếu kiện :
Thẩm quyền theo loại việc bị khiếu kiện xác định vụ việc xảy ra có thuộc thẩm quyền giải quyết TAND theo thủ tục TTHC hay không. ( Điều 30 Luật TTHC )
II – Các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND:
(Điều 30 Luật TTHC 2015 )
Các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND
Danh sách cử tri bầu cử
Quyết định hành chính
Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Hành vi hành chính
Quyết định hành chính :
Khái niệm quyết định hành chính:
Khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015
Đặc điểm của quyết định hành chính :
Quyết định hành chính phải thể hiện dưới hình thức bằng văn bản ( Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2011)
QĐHC phải có cơ quan hành chính nhà nước giao quyền hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Vd : cơ quan được trao quyền nhưng không phải là cơ quan hành chính : đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội,..
QĐHC phải có nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước ( không bao gồm hoạt động tư pháp, lập pháp ), ngoại trừ QĐHC liên quan đến bí mật nhà nước trong 3 lĩnh vực : An ninh, quốc phòng, ngoại giao và không mang tính nội bộ cơ mật.
Ngoài ra, trừ quyết định của tòa án trong việc xử lý hành chính khác, quyết định xử lý của TA đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Quyết định hành chính nội bộ cơ quan. ( Khoản 6 Điều 3 Luật TTHC 2015).
Hành vi hành chính :
Khái niệm hành vi hành chính : ( Khoản 3 Điều 3 Luật TTHC 2015)
Đặc điểm của hành vi hành chính :
Hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
Hành vi hành chính phải liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ công vụ được giao.
Hành vi hành chính phải được thực hiện trong hoạt động quản lý hành chính, không liên quan đến trường hợp loại trừ tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc :
Khái niệm :
Khoản 5 Điều 3 Luật TTHC 2015, Khoản 2 Điều 30 Luật TTHC 2015
Đặc điểm :
Là văn bản thể hiện dưới dạng hình thức là quyết định.
Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ công chức ban hành.
Trong các hình thức kỷ luật chỉ có hình thức kỷ luật buộc thôi việc được quyền khởi kiện vụ án hành chính là vì :
+ Mức độ nghiêm trọng của vụ việc.
+ Các hình thức khác mang tín nội bộ.
+ Giữ mối quan hệ giữa các cá nhân trong cơ quan ở mức ổn định, tốt.
+ Do phương pháp quản lý hành chính là quyền uy phục tùng.
Chỉ có công chức từ tổng cục trường và tương đương trở xuống mới được quyền khởi kiện.( Tổng cục trưởng : thứ trưởng, bộ trưởng,.. Tương đương TCT : cục trưởng, vụ trưởng, hiệu trưởng, )
Tại sao :
+ Vì cán bộ được bầu không có hình thức buộc thôi việc.
+ Được quyền khởi kiện nhưng kiện theo tố tụng dân sự.
Khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử :
Đối với loại khiếu kiện này công dân chỉ được quyền khiếu kiện khi không có tên hoặc ghi tên sai mà không được quyền khởi kiện về quy trình bầu cử và tư cách ứng cử viên.
Đối với loại khiếu kiện này thì trước khi thực hiện việc khởi kiện thì cá nhân, tổ chức, cơ quan phải thực hiện khiếu nại trước.
Công dân chỉ được quyền khởi kiện về 2 danh sách cử tri sau đây :
+ Danh sách cử tri bầu cử ĐBQH, HĐND
+ Danh sách cử tri trưng cầu ý dân.
Đối với loại khiếu kiện này được giải quyết theo 1 thủ tục đặc biệt được quy định tại Chương XII của Luật TTHC 2015.
Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh :
Khoản 3 Điều 1 Nghị Quyết 02/2011
III – Thẩm quyền theo cấp Tòa án :
Khái niệm :
Thẩm quyền theo cấp TA giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND CẤP TỈNH hay TAND CẤP HUYỆN.
Thẩm quyền theo lãnh thổ giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc phạm vi giải quyết trên địa giới hành chính của TA nào.
( Điều 31 và Điều 32 Luật TTHC 2015 )
Đặc điểm :
Xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án :
TAND CẤP TỈNH
TAND CẤP HUYỆN
Các QĐHC, HVHC của CQNN, người có thẩm quyền trong CQNN từ cấp huyện trở xuống
Các QĐHC, HVHC của CQNN,người có thẩm quyền trong CQNN từ cấp tỉnh, Trung ương
Xác định thẩm quyền theo cấp Tòa Án
Lưu ý : Đối với QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện thì thuộc thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh.
Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ :
Tổ chức khởi kiện : Kiện tại TA nơi tổ chức đặt trụ sở
Kiện tại TA cùng trụ sở cơ quan đã ban hành khiếu kiện
Cá nhân khởi kiện : Kiện tại TA nơi cá nhân cư trú hoặc làm việc
Các CQHC, HVHC của CQNN, người có thẩm quyền trong CQNN cấp địa phương
Các CQHC, HVHC của CQNN, người có thẩm quyền trong CQNN cấp trung ương
Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
Lưu ý :
Đối với QĐHC, HVHC của cơ quan nhà nước cấp TW mà người khởi kiện không có nơi cư trú và nơi làm việc tại Việt Nam thì kiện tại TA cùng trụ sở với cơ quan đã ban hành khiếu kiện. ( Khoản 1, khoản 2 Điều 32 Luật TTHC 2015 ).
Đối với QĐHC, HVHC của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài mà người khởi kiện không có nơi cư trú và nơi làm việc tại Việt Nam thì kiện tại TAND thành phố Hà Nội hoặc TAND TP. Hồ Chí Minh ( Khoản 5 Điều 32 Luật TTHC 2015 ).
Đối với quyết định buộc thôi việc của cơ quan nhà nước cấp tỉnh cà cấp trung ương thì kiện tại TA mà người khởi kiện có nơi làm việc trước khi bị kỷ luật buộc thôi việc ( Khoản 6 Điều 32 Luật TTHC 2015 ).
IV – Tranh chấp thẩm quyền, chuyển, nhập, tách vụ án hành chính:
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính :
Các loại tranh chấp về thẩm quyền :
Tranh chấp TAND với Cơ quan nhà nước.
Tranh chấp TAND với TAND.
Quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp thẩm quyền :
TAND với Cơ quan nhà nước : Theo sự lựa chọn của đương sự ( quy định tại Điều 33 Luật TTHC 2015 )
TAND với TAND : quy định tại Điều 34 Luật TTHC.
----------------------------------------------
BÀI 3 – CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG – NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
--¥--
Các chủ thể tiến hành tố tụng hành chính theo pháp luật TTHC
Cơ quan tiến hành tố tụng
Người đại diện, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch,..
Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
Người tiến hành tố tụng
Đương sự : người khởi kiện, người bị kiên, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Người tham gia tố tụng
Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thẩm phán, kiểm sát viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên, thư ký tòa án.
I - Cơ quan tiến hành tố tụng :
Khái niệm :
Cơ quan tiến hành tố tụng hành chính là cơ quan nhà nước mà theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong việc giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính.
Các cơ quan tiến hành tố tụng :
Tòa án nhân dân :
Cơ cấu tổ chức tòa án nhân dân :
TAND tối cao : Điều 21 Luật tổ chức Tòa án.
TAND cấp cao : Điều 30 Luật tổ chức Tòa án.
TAND cấp tỉnh : Điều 38 Luật tổ chức Tòa án.
TAND cấp huyện : Điều 45 Luật tổ chức Tòa án.
Nhiệm vụ của TAND :
TAND cấp huyện : Điều 44 Luật tổ chức Tòa án.
TAND cấp tỉnh : Điều 30 Luật tổ chức Tòa án.
TAND cấp cao : Điều 29 Luật tổ chức Tòa án.
TAND tối cao : Điều 20 Luật tổ chức Tòa án.
Viện kiểm sát nhân dân :
Xem giáo trình
II – Người tiến hành tố tụng :
Khái niệm :
Người tiến hành tố tụng là những cán bộ công chức nhà nước mà theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong việc giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính.
Những người tiến hành tố tụng :
Chánh án TAND : Điều 37 Luật TTHC 2015
Khái niệm : chánh án TAND là người được bầu, bổ nhiệm theo quy định pháp luật để tổ chức công tác xét xử.
Các chức danh chánh án : cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và tối cao.
Con đường hình thành : bầu cử hoặc bổ nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn : Điều 37 Luật TTHC.
Thẩm quyền :
Khái niệm : là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
( khoản 1 Điều 65 Luật tổ chức Tòa án )
Các nghạch thẩm phán : sơ cấp, trung cấp, cao cấp thẩm phán TAND tối cao. ( Điều 66 Luật Tổ tổ chức tòa án nhân )
Tiêu chuẩn bổ nhiệm : Tiêu chuẩn chung ( Điều 67 Luật tổ chức tòa án), tiêu chuẩn riêng ( Điều 68, Điều 69 Luật tổ chức Tòa án )
Nhiệm vụ, quyền hạn : Điều 38 Luật TTHC.
Hội thẩm nhân dân :
Khái niệm : hội thẩm nhân dân là người được bầu theo quy định của pháp pháp luật để làm nhiệm xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Con đường hình thành : bầu cử.
Nhiệm vụ :
Thư ký tòa án :
Khái niệm : thư ký Tòa án là người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào nghạch thư ký Tòa án để hổ trợ thẩm phán trong công tác xét xử.
Con đường hình thành : tuyển dụng và được bổ nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền hạn : Điều 41 Luật tố tụng hành chính.
III – Những trường hợp từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng :
Ý nghĩa của việc từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng :
Đảm bảo tính vô tư, khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Đảm bảo đúng trình tự thủ tục tố tùng.
Căn cứ từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng :
Căn cứ chung : Điều 45 Luật TTHC 2015.
Căn cứ riêng : Điều 46, Điều 47, Điều 50 Luật TTHC 2015.
III – Người tham gia tố tụng hành chính :
Khái niệm về người tham gia tố tụng hành chính : ( Điều 53 Luật TTHC 2015)
Người tham gia tố tụng hành chính là cá nhân hoặc tổ chức có quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định tham gia vào quá trình tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác, hoặc hổ trợ cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án hành chính.
Các chủ thể tham gia tố tụng hành chính :
Đương sự : Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Người tham gia tố tụng hành chính khác : người đại diện, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch,..
Người khởi kiện :
Khái niệm : Khoản 8 Điều 3 Luật TTHC 2015.
Đặc điểm của người khởi kiện :
+ Người khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.
+ Người khởi kiện là người bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện.
+ Người khởi kiện phải có năng lực chủ thể tố tụng hành chính ( Điều 54 , Điều 117 Luật TTHC 2015)
Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện : ( Điều 55 và Điều 56 Luật TTHC 2015 )
+ Quyền và nghĩa vụ chung của đương sự : Điều 55 Luật TTHC
+ Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện : Điều 56 Luật TTHC
Người bị kiện :
Khái niệm :
Khoản 9 Điều 3 Luật TTHC 2015
Đặc điểm :
Người bị kiện luôn là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
Người bị kiện là người có thẩm quyền trong việc ban hành ra khiếu kiện.
Kiện chức danh, chức vụ trong cơ quan.
Lưu ý :
Quyết định xử phạt là : cá nhân.
Quyết định về quản lý đất đai như giao đất, thuê đất, thu hồi đất, bồi thường tái định cư : Uỷ ban nhân dân.
Truy thu thuế : Cục trưởng cục thuế, chi cục trưởng cục thuế à cá nhân.
Quyết định cha cho con: UBND cấp xã.
Hành vi hành chính : đăng ký tạm trú, tạm vắng : Trưởng công an phường.
Hành vi từ chối cấp đăng ký kinh doanh : Phòng đăng ký kinh doanh
Kiện là kiện chức danh, chức vụ trong cơ quan mà không phải là cá nhân người giữ chức danh, chức vụ đó.
Quyền và nghĩa vụ của người bị kiện :
Điều 53 và 57 Luật TTHC.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
Khái niệm người có quyền và nghĩa vụ liên quan :
Khoản 10 Điều 3 Luật TTHC 2015
Đặc điểm người có quyền và nghĩa vụ liên quan :
Người có quyền và nghĩa vụ liên có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng bị tác động trực tiếp bởi kiện.
Tham gia tố tụng theo đề nghị của chính mình, của đương sự khác hoặc Tòa án đưa vào.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng là người bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện.
Lưu ý : Người có quyền và nghĩa vụ liên quan được chia làm 2 loại
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Người đại diện :
Phân loại người đại diện :
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo ủy quyền.
Điều kiện trở thành người đại diện trong TTHC :
Đại diện theo pháp luật : các trường hợp luật định ( khoản 2 Điều 60 Luật TTHC 2015 )
Đại diện theo ủy quyền
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện :
Các trường hợp cấm làm người đại diện :
Khoản 7 Điều 60 Luật TTHC 2015
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự :
Khái niệm :
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. ( khoản 1 Điều 61 Luật TTHC 2015 )
Điều kiện trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự :
Được đương sự nhờ.
Tòa án làm thủ tục đăng ký.
Phân loại người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
Luật sư.
Trợ giúp viên pháp lý.
Công dân Việt Nam đủ điều kiện.
Một người có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều người trong cùng 1 vụ án nếu như quyền và lợi ích hợp pháp của những người này ko đối lập nhau.
Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể bảo vệ quyền lợi cho 1 người.
Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính :
Các trường hợp kế thừa : Điều 59 Luật TTHC 2015
Trường hợp 1 : người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế thì người thừa kế được quyền tham gia tố tụng.
Trường hợp 2 : người khởi kiện là cơ quan tổ chức bị hợp nhất, sát nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan nêu trên.
Trường hợp 3 : người bị kiện bị hợp nhất, sát nhập, chia tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
Một số lưu ý về việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng :
Chỉ áp dụng kế thừa đối với những khiếu kiện liên quan đến tài sản, không áp dụng những khiếu kiện liên quan về nhân thân.
Việc kế thừa có thể áp dụng trong tất cả các giai đoạn của vụ án hành chính.
--------------------------------------------------------
BÀI 4 – KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
--¥--
Có 6 giai đoạn giải quyết vụ án hành chính :
Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính;
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính;
Xét xử sơ thẩm;
Xét xử phúc thẩm;
Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm;
Thi hành án.
Khởi kiện vụ án hành chính :
Khái niệm và đặc điểm khởi kiện vụ án hành chính :
Khái niệm :
Khởi kiện vụ án hành chính là hành vi tố tụng của cá nhân,cơ quan, tổ chức nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp đó đang bị xâm phạm bởi các khiếu kiện.
Đặc điểm :
Là hành vi tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Việc khởi kiện phải được thể hiện thông qua đơn khởi kiện.
Khởi kiện thể hiện quyền tự định đoạt của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Ý nghĩa :
Xem giáo trình
Các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính :
Chủ thể khởi kiện :
Người khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.
Người khởi kiện là người bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện.
Người khởi kiện phải có năng lực chủ thể tố tụng hành chính ( Điều 54 , Điều 117 Luật TTHC 2015)
Đối tượng khởi kiện :
Xem phần thẩm quyền giải quyết của Tòa án ở phần I Bài số 2.
Thời hiệu khởi kiện :
Khái niệm : thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nếu thời hạn đó kết thúc thì sẽ mất đi quyền khởi kiện.
Thời hạn cụ thể quy định tại : Điều 116 Luật TTHC 2015.
Lưu ý :
Thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính được tính từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bầu cử.
Thời hiệu khởi kiện được tính liên tục kể từ cả ngày nghỉ và ngày lễ,trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hiệu khởi kiện rơi vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo.
Điều kiện thủ tục khiếu nại :
Hiện nay pháp luật tố tụng hành chính đã chính thức bỏ đi quy định buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải khiếu nại trước khi khởi kiện, trừ khiếu kiện về danh sách cử tri.
Vụ việc phải chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Hình thức và thủ tục khởi kiện vụ án hành chính :
Hình thức khởi kiện :
Bằng đơn khởi kiện theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật TTHC 2015.
Thủ tục khởi kiện :
Bước 1 : người khởi kiện soạn thảo đơn khởi kiện theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật TTHC 2015.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo 1 trong 3 phương thức sau đây :
+ Thứ nhất : là nộp trực tiếp.
+ Thứ hai : Là nộp qua đường bưu điện.
+ Thứ ba : Là nộp trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.
III – Thụ lý vụ án hành chính :
Khái niệm :
Thụ lý vụ án hành chính là hành vi tố tụng của Tòa án chấp nhận việc giải quyết quyền khiếu kiện được xác định bằng hành vi ghi vào sổ thụ lý vụ án sau khi đã xem xét thỏa mãn các điều kiện thụ lý.
Đặc điểm :
Là hành vi tố tụng của Tòa án.
Nội dung thụ lý là chấp nhận việc giải quyết vụ án hành chính.
Điều kiện thụ lý vụ án.
Ý nghĩa :
Tòa án : trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết vụ án hành chính.
Đối với hoạt động tố tụng : xác định mốc thời gian trong hoạt động tố tụng hành chính.
Điều kiện thụ lý vụ án :
Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đáp ứng được 3 điều kiện sau đây:
Người đi kiện đã đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện.
Vụ việc phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Người khởi kiện đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền và ứng án phí.
Hình thức và thủ tục thụ lý : Điều 125 Luật TTHC 2015
Hình thức :
Được ghi vào sổ thụ lý.
Thủ tục thụ lý :
Bước 1 : nhận và xem xét đơn khởi kiện nếu đủ điều kiện yêu cầu người khởi kiện, nộp ứng án phí.
Bước 2 : người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và xuất trình biên lai nộp tiền cho thẩm phán.
Bước 3 : Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án hành chính.
----------------------------------------------------------------
Bài 5 – CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
--¥--
I- Khái niệm, thời hạn, nhiệm vụ và ý nghĩa chuẩn bị xét xử sơ thẩm :
Khái niệm về giai đoạn chuẩn bị xét xử :
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là giai đoạn tố tụng trong đó các chủ thể có liên quan sẽ chuẩn bị các công việc cần thiết nhằm đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm.
Thời hạn giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính : Điều 130 Luật TTHC 2015
4 tháng : quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Nếu vụ án phúc tạp gia hạn thêm tối đa là 2 tháng.
2 tháng : QĐGQKN và QĐ XLVVCT. Vụ việc phức tạp gia hạn :1 tháng
2 ngày : Danh sách cử tri.
Nhiệm vụ giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính :
Kiểm tra lại các điều kiện khởi kiện;
Xác định thành phần tư cách đương sự.
Xác định yêu cầu của đương sự.
Xác định vấn đề cần chứng minh.
Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vụ án.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị mở phiên tòa.
Ý nghĩa giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính :
Đối với đương sự :giúp cho đương sự có khoản thời gian cần thiết để chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất tại phiên tòa.
Đối với hoạt động tố tụng hành chính ( Tòa án ) :
+ Giúp cho TA chuẩn bị 1 số công việc cần thiết để mở phiên tòa ( chuẩn bị địa điểm xét xử, hội trường xét xử, phòng xét xử,..)
+ Giúp cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân có thêm thời gian nghiên cứu về hồ sơ vụ án hành chính, triệu tập đương sự, lấy lởi khai, lập đề cương hỏi tại phiên tòa.
Những công việc của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử :
Thông báo việc thụ lý vụ án :
Điều 126 và Điều 128 Luật TTHC 2015.
Thời hạn thông báo : 3 ngày làm việc
Trách nhiệm thông báo : thẩm phán đã thụ lý.
Đối tượng được thông báo
Trách nhiệm người được thông báo.
Phân công thẩm phán giải quyết vụ án :
Điều 127 Luật TTHC 2015
Lập hồ sơ vụ án hành chính :
Thẩm quyền lập hồ sơ vụ án hành chính : khoản 1 Điều 131
Nội dung hồ sơ vụ án hành chính : tập hợp tất các tài liệu chứng cứ ( khoản 2 Điều 131 )
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính : Trang 275 Giáo trình
Chủ thể nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính : thẩm phán, hội thẩm nhân dân, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, viện kiểm sát.
Nội dung nghiên cứu : tùy thuộc vào chủ thể nghiên cứu mà họ nghiên cứu các nội dung khác nhau trong hồ sơ vụ án nhằm làm rõ tính hợp pháp của đối tượng khiếu kiện.
Phương thức nghiên cứu.
Thủ tục đối thoại :
Các trường hợp tổ chức đối thoại :
Về nguyên tắc vụ án hành chính khi tiến hành giải quyết phải thực hiện thủ tục ‘đối thoại’ trừ 3 trường hợp sau đây :
Thứ nhất, vụ án về khiếu kiện danh sách cử tri.
Thứ hai, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn.
Thứ ba, vụ án không tiến hành đối thoại được.
Nguyên tắc tổ chức đối thoại :
Khoản 2 Điều 134 Luật TTHC 2015.
Thành phần phiên họp đối thoại :
Khoản 1 Điều 137 Luật TTHC 2015
Trình tự phiên tòa đối thoại :
Khoản 4 Điều 138 Luật TTHC 2015
Xử lý kết quả đối thoại :
Điều 140 Luật TTHC 2015
II – Những quyết định của Tòa án được ban hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử :
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ:
Tiêu chí
QĐ Tạm Đình Chỉ
QĐ Đình Chỉ
Khái niệm
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án là việc TA có thẩm quyền sau khi đã thụ lý vụ án và phát hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra quyết định tạm dừng việc giải quyết vụ án.
Đình chỉ việc giải quyết vụ án là việc TA có thẩm quyền sau khi thụ lý vụ án và phát hiện những căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra quyết định chấm dứt việc giải quyết vụ án.
Đặc điểm
+ Được ban hành sau khi thụ lý.
+ Chỉ được ban hành khi xuất hiện căn cứ luật định.
+ Tạm dừng giải quyết vụ án.
+ Được ban hành sau khi thụ lý.
+ Chỉ được ban hành khi xuất hiện căn cứ luật định.
+ Chấm dứt hẳn việc giải quyết vụ án hành chính.
Căn cứ
Điều 141 Luật TTHC 2015
Điều 143 Luật TTHC 2015
Hậu quả pháp lý
Điều 142 Luật TTHC 2015
Khi có quyết định tạm đình chỉ thì tất cả các hoạt động tố tụng sẽ bị tạm dừng lại, TA sẽ tiếp tục giải quyết vụ án khi căn cứ tạm đình chỉ không còn.
+ Tiền tạm ứng án phí được tạm gửi tại kho bạc nhà nước.
+ Nếu không đồng ý với quyết định tạm đình chỉ, đương sự hoặc viện kiểm sát được quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục xét xử phúc thẩm.
Điều 144 Luật TTHC 2015
+ Các hoạt động tố tụng bị chấm dứt.
+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện lại trừ 5 trường hợp sau đây : điểm b,c, e khoản 1 Điều 123, điểm b, d khoản 1 Điều 143 nếu thời hiệu khởi kiện còn.
+ Tiền tạm ứng án phí được xử lý theo quy định của pháp luật ( theo nguyên tắc người nào có lỗi làm cho vụ án đình chỉ thì chịu tiền tạm ứng án phí.
+ Nếu không đồng ý thì đương sự được quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Thẩm quyền
Điều 145 Luật TTHC 2015
Điều 145 Luật TTHC 2015
Quyết định đưa án ra xét xử:
Điều kiện ban hành : khi không có căn cứ tạm đình chỉ và đình chỉ.
Thẩm quyền ban hành: thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Nội dung quyết định : Điều 146 Luật TTHC 2015.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời :
Khái niệm:
Là biện pháp lý do TA áp dụng theo yêu cầu của đương sự, người đại diện của đương sự hoặc cá nhân cơ quan, tổ chức khác áp dụng 1 hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để giải quyết tình trạng cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc đảm bảo việc thi hành án.
Chỉ có tòa án mới được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được ban hành trước hoặc sau khi thụ lý vụ án.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời vừa mang tính khẩn cấp vừa mang tính tạm thời
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời : Điều 68 Luật TTHC
Thẩm quyển áp dụng : Điều 67 Luật TTHC
Thủ tục áp dụng : Điều 73 Luật TTHC
------------------------------------------------
BÀI 6 – XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
--¥--
I- Khái niệm, nhiệm vụ xét xử sơ thẩm :
Khái niệm xét xử sơ thẩm : Là xét xử lần đầu tiên của vụ án hành chính.
Là việc giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa của Tòa án cấp sơ thẩm.
Các trường hợp xét xử sơ thẩm :
Xét xử lần đầu tiên ngay sau khi khởi kiện và thụ lý.
Xét xử sơ thẩm lại trong trường hợp bị hủy án để yêu cầu xét xử lại.
Nhiệm vụ :
Xác minh, đánh giá và công khai chứng cứ tại phiên tòa.
Xác định tính hợp pháp của các hoạt động tố tụng trước đó.
Xem xét tranh luận về tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện tại phiên tòa.
Quyết định chính thức về yêu cầu của người khởi kiện và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
II – Những quy định chung trong quy định xét xử sơ thẩm :
Nguyên tắc tiến hành : ( Điều 152 Luật TTHC 2015 )
Phiên tòa xét xử vụ án hành chính phải tuân thủ theo nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục.
+ Xét xử trực tiếp : xác định những tình tiết của vụ án, cách hỏi và nghe lời trình bày của người tham gia tố tụng.
+ Xét xử bằng lời nói và liên tục : phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Chuẩn bị mở phiên tòa :
Địa điểm tổ chức phiên tòa, tại trụ sở hoặc ngoài trụ sở ( Điều 150 Luật TTHC )
Hình thức bố trí phòng xử án : quốc huy, khu vực bố trí cho chủ thể tố tụng ( Điều 151 Luật TTHC 2015 )
Một người không thể tham gia 1 lúc 2 tư cách.
Thời hạn mở phiên tòa : Điều 149 Luật TTHC 2015
20 ngày kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong trường có lí do chính đáng : không quá 30 ngày
Thành phần của hội đồng xét xử sơ thẩm ( Điều 154 Luật TTHC 2015 )
Trường hợp 1 :1 thẩm phán và 2 hội thẩm : Đối với vụ án thông thường.
Trường hợp 2 : 2 thẩm phán và 3 hội thẩm : khiếu hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan nhiều đối tượng, vụ án phức tạp.
Sự có mặt của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng :
Sự có mặt của người tiến hành tố tụng :
Hội đồng xét xử : Điều 155 Luật TTHC
Thư ký Tòa án : Điều 155 Luật TTHC
Viện kiểm sát : Điều 156 Luật TTHC 2015
Đương sự : Điều 157 Luật TTHC 2015
Hoãn phiên Tòa:
Căn cứ hoãn :
Điều 162 Luật TTHC 2015
Thẩm quyền hoãn : Điều 163 Luật TTHC 2015
Tạm đình chỉ và đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm.
Điều 165 Luật TTHC 2015
Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện tại phiên tòa
Điều 173 Luật TTHC 2015
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì luôn luôn bổ sung được ko bị giới hạn, còn trong giai đoạn xét xử thì việc bổ sung theo giới hạn đơn khởi kiện, hoặc yêu cầu độc lập.
Phiên tòa sơ thẩm :
Được tiến hành thông qua 6 bước :
Bước 1 : Chuẩn bị khai mạc phiên tòa ( Điều 167 Luật TTHC 2015 )
Bước 2 : Khai mạc phiên tòa ( Điều 169 Luật TTHC 2015 )
Bước 3 : Thủ tục hỏi từ Điều 177 – Điều 181 Luật TTHC 2015
Xác định :
+Những ai được quyền hỏi: ai cũng đc hỏi ngoại trừ thư ký TA.
+ Thứ tự hỏi.
+ Nội dung hỏi : hỏi về những tình tiết sự kiện liên quan đến vụ án mà các đương sự, những người tham gia tố tụng khác trình bài chưa rõ ràng, còn mâu thuẩn nhằm để làm sáng tỏ tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện.
Bước 4 : Thủ tục tranh tụng từ Điều 188, Điều 189 Luật TTHC 2015.
Bước 5 : Nghị án Điều 191 Luật TTHC 2015.
Bước 6 : Tuyên án : Điều 195 Luật TTHC 2015.
II- Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm :
Quy định tại Điều 193 Luật TTHC 2015.
---------------------------------------------------------------
BÀI 7 – XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
--¥--
I – Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa :
Khái niệm :
Xét xử phúc thẩm là việc TA cấp phúc thẩm ( TA cấp trên trực tiếp của TA cấp sơ thẩm ) xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của TA cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị ( Điều 203 Luật TTHC 2015).
Mục đích :
Xem giáo trình.
Nhiệm vụ :
Xem giáo trình.
II – Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm :
Kháng cáo
Kháng nghị
Khái niệm
Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là hành vi tố tụng của đương sự hoặc người đại diện của họ yêu cầu TA cấp phúc thẩm xét xử lại đối với bản án, quyết định của TA cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là hành vi tố tụng của viện kiểm sát cùng cấp hoặc trên 1 cấp trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định yêu cầu TA cấp phúc thẩm xét xử lại đối với bản án, quyết định cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Đối tượng
Đối tượng của kháng cáo cũng chính là đối tượng xét xử phúc thẩm : Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.Điều 203 Luật TTHC
Đối tượng của kháng nghị cũng chính là đối tượng xét xử phúc thẩm : Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Điều 211 Luật TTHC 2015.
Chủ thể
Điều 204 Luật TTHC : đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự.
Điều 211 Luật TTHC : VKSND cùng cấp, VKSND cấp trên trực tiếp.
Thời hạn
Điều 206 Luật TTHC 2015. Lưu ý : kháng cáo quá hạn Điều 208 Luật TTHC
Điều 213 Luật TTHC 2015
Thủ tục
Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật TTHC 2015, đơn kháng cáo được gửi cho TA đã xét xử sơ thẩm hoặc TA cấp phúc thẩm. ( Khoản 7 Điều 205 Luật TTHC )
VKS kháng nghị phải ra quyết định kháng nghị theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 212 và gửi cho TA đã xét xử sơ thẩm.
Hậu quả
Điều 215 Luật TTHC 2015
Điều 215 Luật TTHC 2015
III – Những quy định chung về thủ tục xét xử phúc thẩm :
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm : Điều 203 Luật TTHC 2015
Bản án, quyết định của TAND cấp huyện à Tòa án hành chính TAND cấp tỉnh.
Bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh à Tòa án hành chính TAND cấp cao.
Hội đồng xét xử phúc thẩm : Điều 222 Luật TTHC 2015
Gồm 3 thẩm phán ( trừ xét xử rút gọn )
Phạm vi của HĐXX phúc thẩm : Điều 220 Luật TTHC 2015.
Chuẩn bị XXPT :
Kiềm tra kháng cáo, kháng nghị
Kiểm tra lại nội dung vụ án
Áp dụng BPKCTT, ĐC, TD(C
Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án (Điều 228, 229 LTTHC)
Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm có 2 trường hợp :
Rút đơn kháng cáo (Điểm C khoản 1Điều 229 LTTHC, khoản 2 Điều 229 đình chỉ án phúc thẩm, án sơ thẩm có hiệu lực)
Rút đơn khởi kiện, phát sinh vụ án hành chính ban đầu (Nếu người khởi kiện rút đơn thì áp dụng Điều 234 LTTHC, HĐXX sẽ hỏi người khởi kiện, người bị kiện không đồng ý thì tiếp tục xét xử bình thường. Nếu người bị kiện đồng ý cho người khởi kiện rút đơn, thì sẽ ban hành ra QĐ đình chỉ giải quyết vụ án và hủy vụ án sơ thẩm)
Lý do tại so người khởi kiện rút đơn nhưng người bị kiện không đồng ý :
tránh trường hợp đình chỉ xong đi kiện vụ án mới.
Thời hạn mở phiên Tòa (xem quy định)
IV. Phiên tòa phúc thẩm (Điều 233 LTTHC)
Thủ tục hỏi : giống thủ tục sơ thẩm
Thủ tục tranh tụng : giống thủ tục sơ thẩm
Tuyên án (Điều 241 khi đối tượng là bản án, khoản 5 Điều 243 LTTHC khi đối tượng là bản án, QĐ đình chỉ, QĐ tạm đình chỉ)
+ 2 điểm giống nhau khoản 3, khoản 4 Điều 241 LTTHC:
Đều sai sót phát sinh tòa sơ thẩm
Đều hủy bản án sơ thẩm
+ 2 điểm khác nhau khoản 3, khoản 4 Điều 241 LTTHC :
Khoản 3 hủy bản án sơ thẩm yêu cầu xử lại. Vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
Khoản 4 hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ. Đã xuất hiện căn cứ đình chỉ mà không đình chỉ.
Khoản 2 Điều 241 LTTHC : sai lầm của HĐXXST trong việc đánh giá chứng chứ bị sai hoặc thu thập chứng cứ không đầy đủ, do nhận thức bị sai, không có vi phạm về thủ tục tố tụng.
----------------------------------------------------
BÀI 8 - THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
--¥--
Thủ tục giám đốc thẩm
Khái niệm (Điều 254 LTTHC)
Khi có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xuất hiện khi có kháng nghị (Điều 255 LTTHC)
Thủ tục tái thẩm (Điều 280 LTTHC) tình tiết mới
Giống nhau của thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm :
Đều là thủ tục xét lại bản án
Đối tượng xét lại là bản án, QĐ có hiệu lực pháp luật
Căn cứ kháng nghị
Khác nhau của thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm :
Tái thẩm xuất hiện tình tiết mới nhưng không cần phải tất cả đương sự đều biết.
Giám đốc thẩm vi phạm pháp luật nghiêm trọng
Ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm (xem giáo trình)
2. Những quy định chung về thủ tục giám đốc thẩm
Những quy định chung về thủ tục Giám đốc thẩm
Chủ thể kháng nghị
(Điều 260 )
-Chánh án TANDTC
- Viện trưởng VKSNDTC
- CA TAND cấp cao
- VT VKSND CC
Bản án, quyết định của TA cấp sơ thẩm có hiệu lực
Đối tượng kháng nghị
( Điều 254 )
Bản án quyết định của TA cấp phúc thẩm có hiệu lực
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Căn cứ kháng nghị
Gồm 3 trường hợp
( Điều 255 Luật TTHC)
a. Chủ thể kháng nghị (Điều 260 LTTHC)
- Chánh án TAND Tối cao.
- Viện trưởng VKSND Tối cao.
- Chánh án TAND cấp cao.
- Viện trưởng VKSND cấp cao.
b. Đối tượng kháng nghị (Điều 254 LTTHC) cũng chính là đối tượng xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm
Đối tượng kháng nghị là bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực.
BA, QĐ của TA cấp sơ thẩm có hiệu lực
QĐ GĐT, TT
3. Căn cứ kháng nghị (Điều 255 LTTHC) gồm 3 trường hợp
4. Thời hạn kháng nghị :
- 3 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 263 LTTHC được kháng nghị tính từ thời điểm có hiệu lực.
- Phần dân sự thủ tục TTDS.
5. Gửi QĐ kháng nghị giám đốc thẩm (Điều 264 LTTHC)
Trách nhiệm gởi thuộc về người kháng nghị giám đốc thẩm.
Đối tượng được gởi :
- Gởi cho TA ra bản án đã ra QĐ bị kháng nghị
- Gởi cho VKS ND cùng cấp
6. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành BA, QĐ (Điều 261 LTTHC)
- Thẩm quyền ra QĐ tạm đình chỉ : người có quyền kháng nghị (Khoản 1)
- Thời hạn hoãn không quá 3 tháng
7. Thay đổi, bổ sung rút kháng nghị (Điều 265 LTTHC)
- Chỉ có 2 cơ quan : UBTP TANDCC, HĐTP TANDTC.
THẨM QUYỀN GIÁM ĐỐC THẨM (ĐIỀU 266 LTTHC)
Ủy ban thẩm phán TAND cấp cao
Bản án, quyết định của TAND cấp huyện
Ủy ban thẩm phán TAND cấp cao
Bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
Bản án, quyết định của TAND cấp cao
+PHIÊN TÒA GIÁM ĐỐC THẨM : ĐIỀU 270 LTTHC
+ THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỐC THẨM : ĐIỀU 272 LTTHC
- Áp dụng khoản 1 : khi 2 cấp xử đúng.
- Áp dụng khoản 2 : cấp khi dưới xử đúng, cấp trên xử sai.
- Áp dụng khoản 3 : khi cả 2 cấp đều xử sai.
- Áp dụng khoản 4 : trước đây đã xuất hiện căn cứ đình chỉ nhưng không đình chỉ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_tthc_2015_9984.docx