Tài liệu Bài giảng Luật dân sự 1: LUẬT DÂN SỰ I
DHTM_TMU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 2014;
2. Bộ Luật Dân sự năm 2015;
3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, năm 2008.
4. Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật - Trường Đại
học Luật, Hà nội
5. Giáo trình Luật dân sự – Trường đại học Luật, Hà nội (2014).
6. Giáo trình Pháp luật đại cương, trường Đại học Thương mại
(2009).
DHTM_TMU
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Khái quát về Luật Dân sự Việt Nam
Chương 2: Quan hệ pháp luật Dân sự
Chương 3: Giao dịch dân sự, đại diện, thời hạn
và thời hiệu
Chương 4: Tài sản và quyền sở hữu
Chương 5: Quyền thừa kế
DHTM_TMU
4CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT
DÂN SỰ VIỆT NAM
1. Đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh
của Luật Dân sự.
2. Nguồn của Luật Dân sự
3. Nhiệm vụ và nguyên tắc
của Luật Dân sự
DHTM_TMU
5Luật Dân
sự
Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật VN, bao gồm tổng hợp các QPPL điều
chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân trên cơ sở bình đẳng, độc ...
190 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Luật dân sự 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT DÂN SỰ I
DHTM_TMU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 2014;
2. Bộ Luật Dân sự năm 2015;
3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, năm 2008.
4. Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật - Trường Đại
học Luật, Hà nội
5. Giáo trình Luật dân sự – Trường đại học Luật, Hà nội (2014).
6. Giáo trình Pháp luật đại cương, trường Đại học Thương mại
(2009).
DHTM_TMU
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Khái quát về Luật Dân sự Việt Nam
Chương 2: Quan hệ pháp luật Dân sự
Chương 3: Giao dịch dân sự, đại diện, thời hạn
và thời hiệu
Chương 4: Tài sản và quyền sở hữu
Chương 5: Quyền thừa kế
DHTM_TMU
4CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT
DÂN SỰ VIỆT NAM
1. Đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh
của Luật Dân sự.
2. Nguồn của Luật Dân sự
3. Nhiệm vụ và nguyên tắc
của Luật Dân sự
DHTM_TMU
5Luật Dân
sự
Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật VN, bao gồm tổng hợp các QPPL điều
chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các
chủ thể tham gia quan hệ đó
DHTM_TMU
PHÂN BIỆT LUẬT DÂN SỰ
Hình sự
Lao động HNGĐ
TTDS
DHTM_TMU
NGUỒN CỦA LUẬT DÂN SỰ
Hiến pháp năm 2014
Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật và các luật liên quan
Các văn bản dưới luật
DHTM_TMU
ÁP DỤNG LUẬT DÂN SỰ
Áp dụng pháp luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những tình tiết cụ thể,
những sự kiện thực tế, căn cứ vào những quy định của Luật Dân
sự ra những quyết định phù hợp với những quy định của pháp
luật và lợi ích của nhà nước.
- Công nhận hay bác bỏ một quyền dân sự nào đó.
- Xác định một nghĩa vụ cụ thể cho một chủ thể nhất định.
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ quyền lợi của một
chủ thể hoặc lợi ích của Nhà nước.
DHTM_TMU
ÁP DỤNG TẬP QUÁN
Tập quán trong giao lưu
dân sự sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp trong
trường hợp không có sự
thoả thuận của các bên
cũng như không có các
quy phạm pháp luật dân
sự điều chỉnh và các tập
quán đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của Bộ
Luật Dân sự.
DHTM_TMU
ÁP DỤNG TẬP QUÁN
Khoản 1 Điều 29 BLDS năm 2015, quy định: “Cá nhân khi sinh
ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong
trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân
tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân
tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ,
mẹ đẻ”. Như vậy tập quán của dân tộc về việc lựa chọn dân tộc
cho con khi cha mẹ khác nhau về dân tộc được nhà nước thừa
nhận, coi như pháp luật.
DHTM_TMU
ÁP DỤNG TẬP QUÁN
Khoản 4 Điều 759 của BLDS năm 2005, nguyên tắc áp dụng
tập quán quốc tế được quy định như sau: “Trong trường hợp
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này,
các văn bản pháp luật khác của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa
các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp
dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”.
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
TH1: Khi đặt bàn ăn ở khách sạn 5 sao nhưng quên không nói là
đặt bàn ăn bao nhiêu người thì theo tập quán các khách sạn 5 sao
thì bàn ăn sẽ là 10 người.
TH2: Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định Nhà nước
khuyến khích việc nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi. Như vậy có
nghĩa là Luật không quy định trẻ em không bị bỏ rơi thì không
được nhận làm con nuôi. Nhưng tập quán của một số dân tộc thiểu
số lại bắt buộc người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em không
có nơi nương tựa và không tự nuôi sống được bản thân.
Khi có tranh chấp về việc nuôi con nuôi của các dân tộc đó, nếu
người con nuôi vẫn còn nơi nương tựa thì Toà án không được công
nhận quyền nuôi con nuôi, nếu các bên không có thoả thuận.
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
Việc xâm hại, làm ảnh hưởng mồ, mả
Mồ mà là nơi linh thiêng, vì vậy, bất cứ hành vi xâm hại nào
như: phóng uế, đào củ, rễ cây vào khu vực mồ mả thì sẽ bị cộng
đồng phạt bằng một con lợn. Căn cứ vào tính chất mức độ xâm
phạm mà có thể phạt con lợn to hoặc nhỏ. Thông thường, kích
thước con lợn bị bắt phạt tính bằng nấm (gang tay), thường là từ
3 - 4 nấm tay tính từ mông lợn đến đầu con lợn (một nấm có thể
tương đương 10kg lợn hơi).
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
Khi có tranh chấp vật nuôi, tập quán được áp dụng thường là
theo nguyên tắc "mẹ nào, con nấy". Tức là đàn lợn con hay nghé,
bê vừa sinh ra hoặc đã lớn đi theo con mẹ nào thì xác định con
mà nó đi theo là mẹ nó và con mẹ nào thuộc đàn nhà ai thì đương
nhiên con mà nó đi theo thuộc nhà đó. Có tập quán này vì thói
quen chăn thả rông (trâu bò, lợn) nên các loài gia súc, gia cầm
này sinh nở tự nhiên trên đồi núi, nên phải xác định chủ của
chúng.
DHTM_TMU
ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ PHÁP LUẬT
Áp dụng tương tự quy phạm pháp
luật là dùng những quy phạm pháp
luật đang có hiệu lực đối với
những quan hệ tương tự như quan
hệ cần xử lí để điều chỉnh quan hệ
cần xử lý đó, nhưng không có quy
phạm trực tiếp điều chỉnh (như
dùng quan hệ vay để xử lý quan hệ
hụi họ, dùng các quan hệ về dịch
vụ để điều chỉnh quan hệ đổi
công...).
DHTM_TMU
ĐIỀU KIỆN ADPL TƯƠNG TỰ
Quan hệ đang tranh chấp thuộc lĩnh vực luật dân sự điều
chỉnh;
Trong pháp luật dân sự chưa có quy phạm trực tiếp điều chỉnh;
Với các quy phạm và chế định hiện có không thể giải quyết
được tranh chấp đó;
Có tập quán được cộng đồng thừa nhận như chuẩn mực ứng xử
trong các trường hợp đó;
Hiện có các quy phạm (chế định) khác trong Luật Dân sự điều
chỉnh các quan hệ tương tự (gần giống các quan hệ cần điều
chỉnh).
DHTM_TMU
NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Nguyên tắc bình đẳng
Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc hoà giải
DHTM_TMU
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Quan hệ pháp luật dân sự là những
quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi
ích vật chất, lợi ích nhân thân được
các quy phạm pháp luật dân sự điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia bình
đẳng về mặt pháp lý, quyền và nghĩa
vụ dân sự của các bên được nhà nước
bảo đảm thực hiện bằng những biện
pháp mang tính cưỡng chế.
DHTM_TMU
VÍ DỤ CỤ THỂ
VD1: Hợp đồng dân sự được xác lập dựa trên sự thỏa thuận tự
nguyện của các bên tham gia nhưng để đảm bảo cho việc hiệu
lực các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt một cách hợp pháp thì sự thỏa thuận đó phải
tuân thủ các điều kiện do pháp luật quy định.
VD2: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được
vượt quá 20%/năm của khoả tiền vay (Điều 468)
DHTM_TMU
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP
LUẬT DÂN SỰ
Chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự đa dạng bao gồm: Cá nhân,
pháp nhân. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể độc
lập với nhau về tổ chức và tài sản. Nhà nước là một chủ thể đặc biệt
trong quan hệ pháp luật dân sự.
Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, không phụ thuộc
vào các yếu tố xã hội khác.
Lợi ích (trước tiên là lợi ích kinh tế) là tiền đề quan trọng trong phần lớn
các quan hệ dân sự.
Quan hệ pháp luật dân sự có tính đền bù tương đương (xuất phát từ việc
quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ).
Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà
các bên có thể tự quy định về các biện pháp cưỡng chế cụ thể miễn là
không trái pháp luật.
DHTM_TMU
THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PLDS
Chủ Thể
Khách thể
Nội dung
QHPLDS
DHTM_TMU
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ
PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Cá nhân
Pháp
nhân
DHTM_TMU
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP
LUẬT DÂN SỰ
Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân; người được
hưởng di sản thừa kế theo di chúc bao gồm cá nhân (thuộc
hoặc không thuộc các hàng thừa kế), bất kỳ tổ chức hoặc nhà
nước nhưng người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
chỉ bao gồm cá nhân thuộc diện thừa kế và theo thứ tự các
hàng thừa kế.
DHTM_TMU
24
NĂNG
LỰC CHỦ
THỂ CỦA
CÁ NHÂN
Năng lực pháp
luật
Năng lưc hành
vi
Đầy đủ năng lực
hành vi
Không có năng
lực hành vi
Chưa đầy đủ
năng lực hành
vi
Hạn chế năng
lực hành vi
Mất năng lực
hành vi
DHTM_TMU
QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC PHÁP LUẬT
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của
cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người
đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
DHTM_TMU
NỘI DUNG CỦA NĂNG LỰC PHÁP LUẬT
Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản.
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài
sản.
Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh
từ quan hệ đó.
DHTM_TMU
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự.
DHTM_TMU
NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC VÀ
LÀM CHỦ HÀNH VI
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên
cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.
DHTM_TMU
PHÁP NHÂN
Là tổ chức được thành lập hợp pháp;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia các quan hệ khác
một cách độc lập.
DHTM_TMU
TUYÊN BỐ MẤT TÍCH
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
Hai vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng người vợ không đăng
ký HKTT tại địa phương của người chồng, nay người vợ bỏ đi
đã 2 năm, như vậy người chồng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố
người vợ đã mất tích được không?
DHTM_TMU
KHÁI NIỆM (Điều 68)
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy
đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về
người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng
có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin
tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm
tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
DHTM_TMU
HẬU QUẢ PHÁP LÝ
Về tư cách chủ thể: tạm thời chấm dứt tư cách chủ thể của người bị
tuyên bố mất tích.
Về quan hệ nhân thân: nếu người vợ hoặc chồng của người bị tuyên
bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về quan hệ tài sản: người đang quản lý tài sản cho người bị tuyên bố
mất tích tiếp tục quản lý tài sản đó. Trong trường hợp vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn
thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao cho con đã thành
niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý. Nếu không có những
người này thì thì giao cho người thân thích của người mất tích quản
lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác
quản lý tài sản.
DHTM_TMU
TUYÊN BỐ CHẾT
DHTM_TMU
TUYÊN BỐ CHẾT
Tuyên bố một người đã chết Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời
hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
DHTM_TMU
HẬU QUẢ PHÁP LÝ
Về tư cách chủ thể: chấm dứt hoàn toàn.
Quan hệ nhân thân: được giải quyết như đối với người đã chết.
Quan hệ tài sản: được giải quyết như đối với người đã chết.
DHTM_TMU
HỦY QUYẾT ĐỊNH
Tư cách chủ thể, quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản của người
bị tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết đều được phục hồi. Chỉ
trừ trường hợp nếu vợ, hoặc chồng của người bị tuyên bố mất
tích, tuyên bố đã chết đã được Tòa án cho ly hôn thì quyết
định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
DHTM_TMU
NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN
Nơi tạm trú có được coi là nơi cư trú của công dân không? DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG NƠI CƯ TRÚ
Chị A và anh B đăng ký kết hôn
ở Hà Nội, có hộ khẩu thường trú
tại Hà Nội. Do nhu cầu công
việc, chị A và anh B đều làm việc
ở Phú Thọ, nên đã đăng ký tạm
trú ở Phú Thọ. Do có nhiều mâu
thuẫn, chị A muốn ly hôn với anh
B. Hỏi chị phải nộp đơn ly hôn ở
đâu?
DHTM_TMU
GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG
Trong trường hợp trên, nếu hai anh chị
có tranh chấp về bất động sản thì toà
án nơi có bất động sản sẽ là nơi thụ lý
vụ án. Chị A không được chọn tòa nào
khác. Nếu chị A có thể thỏa thuận với
chồng chị nơi yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn mà anh B đồng ý, và hai
anh chị không có tranh chấp gì về bất
động sản thì chị có thể lựa chọn nơi chị
cư trú là Hà Nội, hoặc nơi chị làm việc
là Phú Thọ. Nếu anh B không đồng ý,
thì chị phải nộp đơn tại tòa án nơi anh
B cư trú.
DHTM_TMU
NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; nếu
không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi
cư trú là nơi người đó đang sinh sống. Nơi cư trú của người chưa
thành niên, người được giám hộ là nơi cư trú của cha, mẹ, của người
được giám hộ. Nếu cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú
của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người
thành niên thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, người chưa thành
niên có thể có nơi cư trú khác nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Vợ chồng có thể có nơi cư trú
khác nhau nếu có thỏa thuận (Điều 53, 54, 55 Bộ luật dân sự 2005)
DHTM_TMU
NƠI CƯ TRÚ CỦA VỢ CHỒNG
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung
sống.
Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
DHTM_TMU
GIÁM HỘ
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
Bố, mẹ H bị đi tù vì buôn bán ma tuý. H, 10 tuổi không có ai chăm
sóc nên được bà ngoại đưa về nuôi dưỡng và là người giám hộ cho
H. Vậy, như thế nào thì gọi là người giám hộ?
Theo Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giám hộ được quy định
như sau :
“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy
ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định
tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người
giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây
gọi chung là người được giám hộ)”.
DHTM_TMU
GIÁM HỘ
NGƯỜI GIÁM HỘ NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện
cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xoá án tích về một trong
các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố
hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên.
1.Người chưa thành niên không còn cha, mẹ
hoặc không xác định được cha, mẹ;
2.Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng
cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha,
mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên
bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và
có yêu cầu người giám hộ;
3.Người mất năng lực hành vi dân sự;
4. Người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
DHTM_TMU
GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN
DHTM_TMU
GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN
Ông bà ngoại tôi chỉ có duy nhất một người con là mẹ tôi và
mẹ tôi chỉ có duy nhất mình tôi là con. Do mẹ tôi mất sớm nên
tôi sống với ông bà ngoại từ bé. Nay ông ngoại tôi đã mất và
bà ngoại tôi bị tai biến dẫn đến nhũn não mất trí nhớ, khó khăn
trong nhận thức, phải điều trị lâu dài trong bệnh viện. Vậy xin
hỏi nếu tình trạng bệnh của bà tôi kéo dài dẫn đến mất hành vi
năng lực dân sự thì trong trường hợp này tôi hay anh em của
bà ngoại sẽ là người giám hộ đương nhiên?
DHTM_TMU
GHĐN CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
(Đ52)
Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác
thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên;
nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị
ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong
số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám
hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
DHTM_TMU
GHĐN CỦA NGƯỜI MẤT NLHVDS
Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là
người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là
người giám hộ.
Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự
hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là
người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự
chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có
đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
DHTM_TMU
GIÁM HỘ ĐƯỢC CỬ (ĐIỀU 54)
Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy
định thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề
nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó
ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của
người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được
cử làm người giám hộ.
DHTM_TMU
THAY ĐỔI NGƯỜI GIÁM HỘ
Người giám hộ không còn đủ các
điều kiện quy định;
Người giám hộ là cá nhân chết
hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích,
tổ chức làm giám hộ chấm dứt
hoạt động;
Người giám hộ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ giám hộ;
Người giám hộ đề nghị được thay
đổi và có người khác nhận làm
giám hộ.
DHTM_TMU
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Cha mẹ là Người Giám hộ đương
nhiên của con chưa thành niên?
Người bị bệnh tâm thần là người
không có năng lực hành vi dân sự.
DHTM_TMU
PHÁP NHÂN
Đại diện công ty bán đất nhưng trong
hợp đồng không đóng dấu của công ty
thì hợp đồng đó có hợp pháp?
DHTM_TMU
NỘI DUNG PHÁP NHÂN
Khái niệm pháp nhân,điều
kiện và phân loại của pháp
nhân
Địa vị pháp lý hoạt động và
yếu tố lí lịch của pháp nhân
Thành lập và chấm dứt pháp
nhân
DHTM_TMU
KHÁI NIỆM PHÁP NHÂN
Là tổ chức thống nhất độc lập và
hợp pháp, có tài sản riêng và tự chịu
trách nhiệm về tài sản, nhân danh
mình tham gia vào các quan hệ pháp
luật một cách độc lập.
DHTM_TMU
ĐIỀU KIỆN CỦA PHÁP NHÂN
Được thành lập hợp pháp;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
DHTM_TMU
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ PHÁP NHÂN
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi
và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
DHTM_TMU
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PN
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy
định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành
lập pháp nhân.
- Trường Đại học
- Bệnh viện
- Đoàn Luật sư
DHTM_TMU
PHÂN LOẠI PHÁP NHÂN
Pháp nhân thương mại
Pháp nhân phi thương mại
DHTM_TMU
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm
lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
DHTM_TMU
PHÁP NHÂN PHI THƯƠNG MẠI
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là
tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân
chia cho các thành viên.
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ
chức phi thương mại khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức
bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan
DHTM_TMU
ĐẠI DIỆN CỦA PHÁP NHÂN
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo uỷ quyền
DHTM_TMU
63
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân
có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân.
DHTM_TMU
CHẤM DỨT PHÁP NHÂN
Năng lực pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.DHTM_TMU
CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT
Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
chuyển đổi hình thức, giải thể
pháp nhân
Bị tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
DHTM_TMU
HỢP NHẤT PHÁP NHÂN
Năm 2002, hãng sản xuất ô tô General Motors Corp., (GM) đầu tư
251 triệu USD để mua 42,1% cổ phần trong tổng tài sản của nhà sản
xuất ôtô Hàn Quốc Daewoo Motors, tạo thành một thương hiệu mới
GM Daewoo.
DHTM_TMU
SÁP NHẬP PHÁP NHÂN
Theo Quyết định số 1844/QĐ-
NHNN ngày 14/9/2015 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Phương Nam
(Southern Bank) chính thức sáp
nhập vào Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) từ
ngày 01/10/2015. Sacombank sẽ
tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của
Southern Bank và cam kết duy trì
quyền, nghĩa vụ của khách hàng,
đối tác, cổ đông của cả hai Ngân
hàng. Ngân hàng TMCP Phương
Nam sẽ chấm dứt hoạt động.
DHTM_TMU
CHIA PHÁP NHÂN
Ví dụ: A -> B + C (Trong đó: A. công ty bị chia; B, C. công ty
mới). Sau khi chia, công ty A chấm dứt hoạt động.
DHTM_TMU
TÁCH PHÁP NHÂN
Ví dụ: A -> A + B + C (Trong đó: A. công ty bị tách; B, C. công ty
mới). Sau khi tách doanh nghiệp bị tách vẫn tiếp tục hoạt động.
DHTM_TMU
PHÂN BIỆT CHIA VÀ TÁCH DOANH NGHIỆP?
DHTM_TMU
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC PHÁP
NHÂN
DHTM_TMU
GIẢI THỂ PHÁP NHÂN
Theo quy định của điều lệ;
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài sản.
DHTM_TMU
SO SÁNH GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN
GIỐNG NHAU:
Thứ nhất: Giải thể và phá sản về cơ bản đều là hai phương thức
làm chấm dứt sự hoạt động của doanh nghiệp cả về mặt pháp lý
lẫn thực tiễn.
Thứ hai: Đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh.
Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (nhưng thực hiện đến
đâu thì lại khác nhau)
DHTM_TMU
KHÁC NHAU GIỮA GT VÀ PS
TIÊU CHÍ GIẢI THỂ PHÁ SẢN
Về vị trí Các quy định về giải thể nằm trong Luật
Doanh nghiệp.
Còn các quy định về phá sản
nằm trong Luật Phá sản.
Về lý do Có 4 lý do dẫn đến giải thể doanh nghiệp
là: do kết thúc thời gian hoạt động mà
không được gia hạn; đối với công ty
không có đủ số lượng thành viên tối thiểu
trong thời hạn 6 tháng liên tục; do bị thu
hồi giấy phép kinh doanh; theo quyết định
của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên
hợp danh đối với; công ty hợp danh; của
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiện hữu hạn; của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần;
Do doanh nghiệp bị mất khả
năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
DHTM_TMU
KHÁC NHAU GIỮA GT VÀ PS
TIÊU CHÍ GIẢI THỂ PHÁ SẢN
Về thủ tục giải
quyết
Thủ tục hành chính là thủ tục tư pháp
Về hệ quả
pháp lý
Bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp
Giải thể có tính dứt khoát hơn so với phá
sản, ít để lại hệ quả sau này.
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản vẫn có thể tiếp tục hoạt
động nếu như một nguời nào đó
mua lại toàn bộ doanh nghiệp.
Về xử lý quan
hệ tài sản
chủ doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trực
tiếp thanh toán tài sản, giải quyết mối quan
hệ nợ nần với các chủ nợ
việc thanh toán tài sản, phân
chia giá trị tài sản còn lại của
doanh nghiệp được thực hiên
thông qua một cơ quan trung
gian là tổ thanh toán tài sản khi
có quyết định sau khi có quyết
định tuyên bố phá sản.
Về thái độ của
Nhà nước đối
với chủ sở hữu
Người quản lý doanh nghiệp, điều hành
doanh nghiệp không bị cấm làm công việc
tương tự trong một thời gian nhất định
Người giữ chức vụ Giám đốc,
Tổng giám đốc, Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị
của công ty, tổng công ty 100%
DHTM_TMU
KHÁCH THỂ CỦA QHPLDS
Tài sản
Hành vi trong quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng.
Các giá trị nhân thân trong các quan hệ nhân thân.
Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạo.
DHTM_TMU
TÀI SẢN (Điều 105)
Ví dụ: A là chủ sở hữu một xe máy. Đây là một quan hệ pháp
luật dân sự về quyền sở hữu. Trong đó, chủ thể có quyền (chủ sở
hữu) là A, còn chủ thể có nghĩa vụ là tất cả các chủ thể khác.
“Cái” mà chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ đều hướng tới là tài
sản: lợi ích vật chất, xe máy mà chủ thể có quyền hướng tới, tác
động vào, mong muốn có được khi tham gia quan hệ pháp luật về
quyền sở hữu.
DHTM_TMU
TÀI SẢN (105)
Your Text
TIỀN
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
QUYỀN TÀI SẢN
DHTM_TMU
PHÂN LOẠI TÀI SẢN
Bất động sản
Động sản
DHTM_TMU
BẤT ĐỘNG SẢN
Đất đai;
Nhà, công trình xây dựng gắn liền
với đất đai;
Tài sản khác gắn liền với đất đai,
nhà, công trình xây dựng;
Tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
DHTM_TMU
ĐỘNG SẢN
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.DHTM_TMU
TÀI SẢN HIỆN CÓ
Tài sản hiện có là tài sản đã
hình thành và chủ thể đã xác
lập quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản trước hoặc tại
thời điểm xác lập giao dịch.
DHTM_TMU
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Tài sản chưa hình thành;
Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài
sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
DHTM_TMU
HOA LỢI
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.DHTM_TMU
LỢI TỨC
Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.DHTM_TMU
PHÂN LOẠI VẬT
- Vật chính và vật phụ
- Vật chia được và vật không chia được
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Vật cùng loại và vật đặc định
- Vật đồng bộ
DHTM_TMU
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Giấy tờ có giá ngắn hạn
Giấy tờ có giá dài hạn
Giấy tờ có giá ghi danh
Giấy tờ có giá vô danh
Các loại chứng khoán
Công trái
DHTM_TMU
QUYỀN TÀI SẢN
Quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ (Luật SHTT)
Quyền sử dụng đất
Các quyền tài sản khác (Quyền đòi nợ, quyền sử
dụng tài sản thuê, quyền trị giá được bằng tiền,
quyền thực hiện hợp đồng, quyền thừa kế, quyền
cấp dưỡng, quyền yêu cầu BTTH về sức khoẻ.
DHTM_TMU
HÀNH VI VÀ CÁC DỊCH VỤ.
Ví dụ: Lợi ích của bên cho vay tiền (được nhận lại số tiền gốc
và tiền lãi) phụ thuộc vào hành vi trả nợ của bên vay; Lợi ích
của bên bán (được nhận tiền từ việc bán tài sản) phụ thuộc vào
hành vi thanh toán tiền mua tài sản từ bên mua.
Khách thể của quan hệ nghĩa vụ là những xử sự của các bên
chủ thể mà chỉ thông qua đó quyền yêu cầu cũng như nghĩa vụ
của các bên chủ thể mới được thực hiện. Hành vi thực hiện
nghĩa vụ là một phương tiện mà thông qua đó quyền lợi của
các chủ thể được đáp ứng. Vì vậy, trong các quan hệ về nghĩa
vụ và hợp đồng, hành vi là cái mà các chủ thể đều hướng tới,
là khách thể của các quan hệ này.
DHTM_TMU
GIÁ TRỊ NHÂN THÂN
Giá trị nhân thân là cơ sở làm phát sinh lợi ích nhân thân. Đó
là các lợi ích phi vật chất gắn liền, không thể tách rời với một
chủ thể nhất định như: danh dự, nhân phẩm, hình ảnh,.
“Cái” mà các chủ thể trong quan hệ nhân thân hướng đến,
mong muốn đạt được là việc được công nhận, duy trì các giá
trị nhân thân của mình và các giá trị nhân thân ấy được pháp
luật bảo vệ khi bị xâm phạm.
DHTM_TMU
KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TINH THẦN SÁNG TẠO
Thỏa mãn các nhu cầu của con người không chỉ là của cải vật chất mà còn có các giá
trị tinh thần, các sản phẩm trí tuệ để phục vụ nhu cầu tinh thần và quá trình sản xuất
vật chất. Trong lao động thì lao động sáng tạo là một loại lao động đặc biệt, kết quả
của quá trình lao động sáng tạo tạo ra “tài sản vô hình”, là cơ sở để làm phát sinh
quyền sở hữu trí tuệ cho một chủ thể nhất định. Kết quả của quá trình lao động tinh
thần sáng tạo được thể hiện trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, các đối
tượng của quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng mới. Ý tưởng sáng tạo là “cái”
mà các chủ thể hướng tới để được công nhận và bảo vệ khi bị xâm phạm.
DHTM_TMU
NỘI DUNG QUAN HỆ PLDS
Nội dung của quan hệ pháp luật
dân sự là tổng hợp các quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự của các
chủ thể trong một quan hệ pháp
luật dân sự cụ thể. Quyền và
nghĩa vụ dân sự của các chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự liên
quan đến hành vi của các chủ thể
và thuộc về những người tham
gia vào một quan hệ pháp luật
dân sự cụ thể; chứ không phải là
chủ thể của pháp luật dân sự nói
chung.
DHTM_TMU
QUYỀN DÂN SỰ
Là cách xử sự được phép của người có quyền năngDHTM_TMU
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụDHTM_TMU
PHÂN LOẠI QUAN HỆ PLDS
Căn cứ vào nhóm quan hệ mà pháp luật dân sự điều chỉnh quan hệ
pháp luật dân sự được phân thành quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân.
Quan hệ tài sản luôn gắn với một tài sản nhất định hoặc chuyển dịch
một tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác (quan hệ sở hữu, quan hệ
hợp đồng hay thừa kế tài sản...).
Quan hệ nhân thân liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể và về
nguyên tắc không thể dịch chuyển cho chủ thể khác (quyền đứng tên
tác giả các tác phẩm văn học, khoa học, tác phẩm nghệ thuật, quyền
đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín...).
DHTM_TMU
PHÂN LOẠI QUAN HỆ PLDS
Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ,
quan hệ pháp lụật dân sự được phân chia thành quan hệ pháp luật
dân sự tuyệt đối và quan hệ pháp luật dân sự tương đối.
Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối nếu trong quan hệ đó, chủ thế
quyền được xác định, tất cả các chủ thể khác là chủ thể mang nghĩa
vụ. Việc xác định này có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền cho người
có quyền. Bất cứ hành vi nào xâm phạm đến các quyền năng của chủ
thể quyền đều coi là vi phạm quyền bảo hộ tuyệt đối.
Quan hệ pháp luật dân sự tương đối là những quan hệ pháp luật
trong đó ứng với chủ thể quyền xác định là những chủ thể mang
nghĩa vụ cũng được xác định (trong các quan hệ nghĩa vụ hợp đồng,
bồi thường thiệt hại...).
DHTM_TMU
PHÂN LOẠI QUAN HỆ PLDS
Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền để thoả mãn yêu cầu của mình,
vào sự tác động của chủ thể, vào hành vi thực hiện, quan hệ dân sự
được phân chia thành:
1. Quan hệ vật quyền
1. Quan hệ trái quyền.
DHTM_TMU
QUAN HỆ VẬT QUYỀN
Quan hệ vật quyền liên quan đến một vật nhất định. Chủ thể
quyền có thể thoả mãn yêu cầu của mình thông qua hành vi của
chính mình, không phụ thuộc vào hành vi của người khác (sở
hữu, chiếm hữu tài sản...)
VD: Chủ sở hữu một chiếc xe máy tự mình cưỡi xe hoặc đem cho
mượn, cho thuê mà không cần có, cũng không buộc phải nhờ đến
vai trò trung gian của người nào khác. Tương tự, người hưởng
hoa lợi đối với một miếng vườn tự mình thu hoa lợi mà không
cần xin phép chủ sở hữu cũng không cần sự hỗ trợ pháp lý của ai
khác.
DHTM_TMU
QUAN HỆ TRÁI QUYỀN
Quan hệ trái quyền là những quyền thực hiện quyền để thoả mãn yêu
cầu của mình thông qua hành vi của chủ thể có nghĩa vụ, phụ thuộc
vào ý chí của người khác. Người có quyền có thể"yêu cầu" người có
nghĩa vụ thực hiện những hành vi là khách thể của quan hệ nghĩa vụ
trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không
đúng thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc họ
phải thực hiện nghĩa vụ. Trái quyền, còn gọi là quyền đối nhân, là
quyền cho phép một người gọi là trái chủ đòi hỏi một người khác, gọi
là thụ trái, thực hiện một việc. Điều đó có nghĩa rằng, để quan hệ trái
quyền vận hành hoàn hảo, nhất thiết phải có sự hợp tác của cả trái chủ
và thụ trái, chứ một mình trái chủ vào vai thì không đủ. Về mặt cấu
trúc kỹ thuật, trái quyền được hình thành từ ba yếu tố: trái chủ (chủ
thể có), thụ trái (chủ thể nợ) và đối tượng.
DHTM_TMU
DHTM_TMU
SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp
luật dự liệu, quy định làm phát sinh các hậu quả pháp lý (làm
phát sinh, thay đổi, hay chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự).
DHTM_TMU
PHÂN LOẠI SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Hành vi pháp lý là hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm làm
phát sinh hậu quả pháp lý. Đây là căn cứ phổ biến nhất được Bộ luật dân
sự quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý. Các hành vi pháp lý được
phân thành hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp;
- Hành vi hợp pháp là những hành vi có chủ định của các chủ thể được
tiến hành phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái với đạo đức
xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật;
- Hành vi bất hợp pháp là những hành vi được thực hiện trái với quy định
của pháp luật, các nguyên tắc chung của pháp luật và đạo đức xã hội;
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm phát sinh hậu quả
pháp lý cũng thuộc hành vi pháp lý. Ví dụ: Quyết định giao đất, Quyết
định phân nhà, Quyết định của Tòa án về bồi thường thiệt hại, Quyết định
của Tòa án về xác định chủ sở hữu tài sản, Quyết định cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
DHTM_TMU
XỬ SỰ PHÁP LÝ
Xử sự pháp lý là hành vi không
nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý
nhưng do quy định của pháp luật hậu
quả pháp lý được phát sinh.
Ví dụ: Người nào đào được tài sản
có giá trị lớn được hưởng 50% giá trị
nếu không phải là vật cổ.
Nhặt được tiền
DHTM_TMU
SỰ BIẾN PHÁP LÝ
Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý
muốn của con người nói chung và những người tham gia vào quan
hệ dân sự nói riêng.
1.Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên hoàn
toàn không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Ví dụ: Động đất,
núi lửa, bão, lũ lụt
2.Sự biến tương đối là những sự kiện xảy ra do hành vi của con
người tiến hành nhưng không phụ thuộc vào hành vi của chủ thể
tham gia và làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với họ.
VD: chiến tranh (sự biến tương đối)
DHTM_TMU
THỜI HẠN
Thời hạn là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm bắt đầu
tới thời điểm kết thúc. Trong khoảng thời gian này, các chủ thể phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thoả thuận hoặc do pháp
luật quy định.
DHTM_TMU
MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN
CỦA LUẬT DÂN SỰ
Chế định giao dịch dân sự
Chế định quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản
Chế định thừa kế
DHTM_TMU
GIAO DỊCH DÂN SỰ
107
Người tham gia giao dịch có năng
lực hành vi dân sự;
Mục đích và nội dung không vi
phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
Người tham gia giao dịch hoàn toàn
tự nguyện;
Hình thức giao dịch phù hợp quy
định của pháp luật (nếu có).
Là hợp đồng hoặc
hành vi pháp lý đơn
phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của
các chủ thể.
KHÁI
NIỆM
ĐIỀU KIỆN
CÓ HIỆU LỰC
CỦA GIAO
DỊCH DÂN SỰ
DHTM_TMU
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
Chủ thể không có năng lực chủ thể;
Nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
Giao dịch giả tạo;
Giao dịch do bị nhầm lẫn;
Giao dịch do bị lừa dối, đe dọa;
Giao dịch do không tuân thủ về mặt hình thức do
pháp luật quy định.
DHTM_TMU
GIAO DỊCH DÂN SỰ VH
Là giao dịch vi phạm các
điều kiện có hiệu lực của
Giao dịch dân sự và bị Tòa
án tuyên bố vô hiệu bằng 1
bản án hoặc quyết định có
hiệu lực pháp luật nhằm hủy
bỏ giao dịch đã xác lập
DHTM_TMU
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA GIAO
DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể;
Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường.
DHTM_TMU
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI
THỨ 3 NGAY TÌNH
Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng
một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người
thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ
luật này.
Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản
phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch
khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô
hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này
thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng
sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết
định bị hủy, sửa.
DHTM_TMU
GDDS VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO
A vay nợ của B số tiền là 500 triệu đồng, A kí giấy vay nợ
đồng ý bán căn nhà cho B để trả nợ. Việc mua bán này chưa
được thực hiện thì A lại bán căn nhà trên cho C( hợp đồng
mau bán đã qua công chứng). Trong tình huống A sau khi bán
nhà xong, A không chịu trả tiền nợ cho B thì hợp đồng mua
bán giữa A và C sẽ bị coi là vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tránh
nghĩa vụ đối với người thứ ba.
DHTM_TMU
THẢO LUẬN CHUNG
NÊU ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo và giao dịch
dân sự vô hiệu do bị lừa dối,đe dọa?
DHTM_TMU
THẢO LUẬN CHUNG
Giao dịch dân sự giả tạo: A bán cho B một căn hộ, trên giấy tờ
công chứng ghi rõ giá là 1 tỷ, nhưng thực chất A đã bán cho B
với giá là 1,2 tỷ. Như vậy HĐ công chứng sẽ bị vô hiệu do giả
tạo.(che dấu HĐ thật).
Giao dịch dân sự lừa dối: Ông A bán cho ông B một bầy cừu.
Trong bầy cừu có 30 con cụt đuôi. Trong đó có 4 con cụt đuôi
thuần chủng, còn lại do bị chặt -> hành vi cố ý (muốn có lừa
dối thì phải tồn tại hành vi cố ý).
Giao dịch dân sự có đe dọa: A không muốn bán xe cho B
nhưng do B đe dọa nếu không bán thì sẽ bị ''no đòn'' nên A
phải bán.
DHTM_TMU
GDDS DO BỊ NHẦM LẪN
A kí hợp đồng mua 50 bộ chén của B, hai bên đã có sự thỏa
thuận về giá cả và thời điểm giao hàng. Đến ngày giao hàng,
do khác biệt về vùng miền nên thay vì nhận được chén ( là loại
bát nhỏ dùng ăn cơm theo cách gọi của người miền Nam ) thì
B lại giao cho A 50 bộ chén uống trà ( theo cách gọi chén của
người miền Bắc ). A yêu cầu B phải bồi thường do vi phạm
hợp đồng trong nghĩa vụ giao vật trong khi B yêu cầu A phải
trả lại phần tiền còn lại do B đã giao vật đúng theo yêu cầu.
Xin hỏi: yêu cầu của A hay B là đúng?
DHTM_TMU
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
A và B ký kết hợp đồng dân sự, thủ tục ký kết hợp đồng không có sai sót và hợp pháp. Tuy nhiên khi B giao hàng
cho A thì A mới nhận ra B giao không đúng mặt hàng mình muốn mua. Xét thấy, hai bên đã bị nhầm lẫn về mặt
hàng giao dịch do sự khác biệt trong tên gọi vật ứng với từng vùng miền. Trong trường hợp này, A đặt mua chén
nhưng chén theo vùng miền của A còn có tên gọi khác là bát nhỏ theo cách gọi của nơi B sinh sống. Vì vậy đã xảy
ra nhầm lẫn khiến B giao không đúng mặt hàng mà A muốn. Tuy nhiên việc giao hàng của B không vi phạm quy
định của pháp luật về nghĩa vụ giao vật ( tại điều 289 BLDS 2005 ) Nếu A không nhận hàng hóa mà B giao và B
không giao lại hàng hóa như A mong muốn thì giao dịch dân sự giữa A và B là vô hiệu ( theo quy định tại điều 127
BLDS 2005, giao dịch dân sự của A và B vi phạm nguyên tắc tự nguyên của hai bên ). Dựa theo quy định tại điều
132 BLDS 2005 quy định về giao dịch dân sự do nhầm lẫn: “khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về
nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung
của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô
hiệu.” Nghĩa là A hoặc B có thể yêu cầu bên còn lại thay đổi nội dung của giao dịch ban đầu. Nếu bên còn lại
không chấp nhận thì A hoặc B có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Dựa theo quy định tại điều 137 BLDS 2005, giao dịch dân sự giữa A và B khi bị tuyên bố vô hiệu sẽ không làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể. Hai bên A và B hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Kết luận: Trong trường hợp giao dịch dân sự của A và B bị vô hiệu do nhầm lẫn, vì B không vi phạm nghĩa vụ giao
vật nên A sẽ không có quyền yêu cầu B phải bồi thường do vị phạm hợp đồng. Đồng thời, B không có quyền yêu
cầu A phải trả phần tiền còn lại. Song một bên có thể thỏa thuận, yêu cầu bên kia thực hiện việc thay đổi nội dung
hợp đồng nhằm ngăn ngừa thiệt hại xảy ra với hai bên.
DHTM_TMU
GDDS DO BỊ ĐE DỌA
Anh N có một mảnh đất thuộc khu công nghiệp của thành phố
A, Do muốn mua mảnh đất của anh N để xây dựng nhà máy,
ông K đã đến gặp anh Nam để thỏa thuận mua lại mảnh đất
trên. Tuy nhiên, lấy lý do là đất của cha mẹ để lại nên anh N
đã không đồng ý bán cho ông K. Ông K do không thỏa thuận
được với anh N nên đã thuê người phá hoại, tung tin đồn làm
ăn buôn bán của gia đình anh N, ép buộc anh N phải bán mảnh
đất cho ông K. Vì mưu sinh, anh N đã bán lại mảnh đất cho
ông K, hai người đã thực hiện đầy đủ thủ tục liên quan đến
giao dịch. Xin hỏi: Ông K đã vi phạm những quy định gì của
pháp luật? Anh N có quyền đòi lại mảnh đất hay không?
DHTM_TMU
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN
DHTM_TMU
THỜI ĐIỂM XÁC LẬP QUYỀN SH VÀ
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Theo quy định của pháp luật
Theo thoả thuận của các bên
Thời điểm tài sản được chuyển giao
DHTM_TMU
QUYỀN SỞ HỮU
QUYỀN
SỞ HỮU
QUYỀN CHIẾM
HỮU
QUYỀN
SỬ DỤNG
DHTM_TMU
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Là quyền của Chủ
thể trực tiếp nắm
giữ, chi phối tài sản
thuộc sở hữu của chủ
thể khác
Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền hưởng dụng
Quyền bề mặt
DHTM_TMU
THẢO LUẬN CHUNG
Thời nguyên thuỷ có sở hữu không?
Phân biệt sở hữu – quan hệ sở hữu - quyền sở hữu –
hình thức sở hữu - chế độ sở hữu
DHTM_TMU
123
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
Thể hiện dưới việc thực hiện các quyền sau:
Quyền đòi lại tài sản (động sản và bất động sản)
Quyền tự bảo vệ, yêu cầu ngăn chặn bất kỳ
người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình
Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với TS
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Cần lấy ví dụ minh hoạ Điều 167, Điều 168
DHTM_TMU
GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN
KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Ông A làm ở cửa hàng tạp hóa, đã chở 2 két bia về để bán. Tôi
đi xe đạp từ trong ngõ ra đường lớn nhưng lại không nhìn
đường, đã lao thẳng vào anh C. Anh C vì tránh tôi nên bẻ lái,
nhưng lại đâm vào ông A làm ông bị ngã xe. Dây chằng két bia
bị đứt, làm bia rơi xuống đường và bị bể gần hết. Ông A bị
thương tích nhẹ. Ông A đã giữ cả tôi và anh C lại, yêu cầu hai
người bồi thường. Anh C cho rằng tôi là người có lỗi. Vì vậy tôi
phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông A. Nhưng tôi
đâu có phải người trực tiếp gây ra tai nạn. Giờ ông A đang giữ
xe của tôi và anh C lại. Phải giải quyết như thế nào?
DHTM_TMU
QUYỀN CHIẾM HỮU
LÀ QUYỀN
NẮM GIỮ,
QUẢN LÝ
TÀI SẢN
KHÁI
NIỆM
QUYỀN
CHIẾM
HỮU
CHIẾM HỮU
CÓ CĂN CỨ
PHÁP LUẬT
CHIẾM HỮU
KHÔNG CÓ
CĂN CỨ
PHÁP LUẬT
NGAY TÌNH
KHÔNG
NGAY TÌNH
DHTM_TMU
PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 179
So sánh BLDS 2005 và 2015
- Lần đầu tiên đưa ra khái niệm “ chiếm hữu”
- Xác định phạm vi rộng hơn BLDS 2015
DHTM_TMU
PHÂN BIÊT
Chiếm hữu hợp pháp
Chiếm hữu có căn cứ pháp
luật
Chiếm hữu bất hợp pháp
Chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật
DHTM_TMU
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CẦN LÀM RÕ
Chiếm hữu ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu liên tục
Chiếm hữu công khai
DHTM_TMU
AI CÓ QUYỀN CHIẾM HỮU
Chủ sở hữu
Người được chủ sở hữu uỷ quyền
Thông qua giao dịch dân sự
DHTM_TMU
QUYỀN SỬ DỤNG
Là quyền khai thác các công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
DHTM_TMU
AI CÓ QUYỀN SỬ DỤNG
Chủ sở hữu
Theo thoả thuận với chủ sở hữu
Theo quy định của pháp luật
DHTM_TMU
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở
hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu đó, tiêu dùng
hoặc tiêu huỷ tài sản.
DHTM_TMU
AI CÓ QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN
Chủ sở hữu tài sản
Người được chủ sở hữu uỷ quyền
Theo quy định của pháp luật (quy định về cầm giữ tài sản là
hoa màu bị hỏng)
DHTM_TMU
HẠN CHẾ QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Tài sản bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Tài sản là di tích lịch sử văn hoá
Bán nhà đang ở thuộc sở hữu chung thì người thuê, chủ sở hữu
chung có quyền ưu tiên mua
DHTM_TMU
CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Theo hợp đồng hoặc theo một hành vi pháp lý đơn phương
Một số trường hợp khác do pháp luật quy định:
Do kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh, do hoạt
động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu TT
Theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định
Thu hoa lợi, lợi tức
Do các sự kiện sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Do các sự kiện không xác định được chủ sở hữu hoặc
do bị chôn giấu, đánh rơi, bỏ quên
Do các sự kiện gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị
thất lạc
Do được thừa kế theo pháp luật
Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo Đ 236
DHTM_TMU
VÍ DỤ MINH HOẠ
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
Ông A làm việc trong công ty và cuối tháng được trả lương. Như vậy, tiền lương
thuộc quyền sở hữu của ông A. Căn cứ để ông A xác lập quyền sở hữu đối với số
tiền này là từ hành vi “lao động” của mình.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
Ông A bán căn nhà của mình cho ông B. Như vậy quyền sở hữu nhà đã chuyển từ
ông A qua ông B thông qua việc “chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận” giữa hai
bên.
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
Ông A là cổ đông của công ty B. Cuối năm, ông A được công ty thanh toán 5 triệu
đồng cổ tức (lợi nhuận kinh doanh). Như vậy, 5 triệu đồng (tiền cũng là một dạng
tài sản) thuộc quyền sở hữu của ông A theo căn cứ “hưởng lợi tức”.
DHTM_TMU
VÍ DỤ MINH HOẠ
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Ông A có một số nguyên vật liệu là trái cây các loại và ông đã chế biến thành một
loại rượu tổng hợp. Rượu này có được là do sự “chế biến” của ông A và ông A là
chủ sở hữu của số rượu này.
5. Được thừa kế tài sản;
Ông A được cha mẹ để lại (thông qua Di chúc) một căn nhà. Như vậy, ông A là
chủ sở hữu căn nhà đó.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ,
vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên;
Theo qui định thì mọi người đều có quyền chiếm hữu (tức là bắt giữ, quản lý) gia
súc đi lạc (giả sử là một con bò). Sau đó, người chiếm hữu phải thông báo và trả
lại cho chủ sở hữu con bò. Tuy nhiên, nếu chờ hoài mà không có chủ thì sau 1
năm con bò sẽ trở thành “vật vô chủ” và theo qui định người chiếm giữ sẽ có
quyền sở hữu đối với con bò này.
DHTM_TMU
VÍ DỤ MINH HOẠ
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình,
liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu
Ông A thấy một căn nhà đang bỏ hoang và ông A “công khai” vào ở.
Cho dù việc ông A vào ở là không có căn cứ pháp lý nào cả, nhưng
nếu ông A vẫn ở một cách công khai và liên tục như vậy, không dùng
thủ đoạn gì – trong suốt 30 năm – mà cũng không có ai đến đòi hay
nhận đó là nhà của mình – thì ông A sẽ trở thành chủ sở hữu căn nhà
đó một cách hợp pháp!
DHTM_TMU
CÂU HỎI TƯ DUY
Phân biệt sáp nhập – trộn lẫn – chế biến
Đem xi măng, cát, sỏi kết hợp với nước tạo thành bê tông???
DHTM_TMU
THẢO LUẬN CHUNG
Theo như tôi biết thì vật mà chủ sở hữu không xác lập gồm 2 loại: vật
vô chủ và vật không xác định chủ sở hữu. trong đó khi tìm được vật
vô chủ nếu là động sản và không phải di sản di tích... thì người tìm
được sở hữu nó ngay lập tức. còn với vật không xác định chủ sở hữu
thì phải báo cho chính quyền theo luật định... Vậy vật vô chủ là những
vật như thế nào? vật không xác định chủ sở hữu là những vật như thế
nào? Có ý kiến cho rằng vật bị chôn giấu là vật vô chủ. Giả sử sau
cơn lũ bùn, một số đồ vật bị bùn che lấp, có người đào được thì nó có
là của người đó?
DHTM_TMU
CĂN CỨ CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;
Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
Tài sản bị trưng mua;
Tài sản bị tịch thu;
Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy
định của Bộ luật này;
Trường hợp khác do luật quy định.
DHTM_TMU
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015, quyền khác đối
với tài sản bao gồm:
1.Quyền đối với bất động sản liền kề;
2.Quyền hưởng dụng;
3.Quyền bề mặt.
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
Tôi có 4 thửa rẫy liền kề nhau với tổng diện tích 18 000 mét vuông
không có đường đi ra đường công cộng. Trước đây cả chủ cũ và tôi
đều phải đi nhờ đường. Nay chủ đất liền kề không cho đi nhờ
đường nữa. Tôi đã đàm phán với họ nhưng không thành. Tôi đưa
đơn xin hòa giải lên xã nhưng các chủ xung quanh vẫn không đồng
ý.
Các bước cần phân tích
1. Thứ nhất, điều kiện xác lập quyền đi qua bất động sản liền kề
2. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của các bên
3. Thứ ba, cơ sở xác định chiều dài, chiều rộng của lối đi
DHTM_TMU
QUYỀN ĐỐI VỚI BĐS LIỀN KỀ
Quyền đối với bất động sản
liền kề là quyền được thực
hiện trên một bất động sản
(gọi là bất động sản chịu
hưởng quyền) nhằm phục vụ
cho việc khai thác một bất
động sản khác thuộc quyền sở
hữu của người khác (gọi là bất
động sản hưởng quyền).
DHTM_TMU
CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN
ĐỐI VỚI BĐS LIỀN KỀ
1. Địa thế tự nhiên
2. Theo quy định của luật
3. Theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
DHTM_TMU
HIỆU LỰC CỦA QUYỀN ĐỐI
VỚI BĐSLK
Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá
nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được
chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
DHTM_TMU
CÁC QUYỀN CỦA CHỦ SH
VỚI BĐS LIỀN KỀ
Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề: Trong trường hợp do vị
trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất
động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp,
thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy
Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác: Khi người có quyền sử dụng
đất canh tác có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước trong quá trình canh tác có
thể yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để mình một lối dẫn nước
thích hợp, thuận tiện cho việc tưới nước, tiêu nước.
Quyền về lối đi qua: Bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các
chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, chủ
sở hữu bất động sản đó có thể yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc
dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác:
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc Chủ đường dây tải điện, thông tin
liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, đảm bảo
an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó.
DHTM_TMU
CHẤM DỨT QUYỀN ĐỐI VỚI BĐS
LIỀN KỀ
1. Một là, bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng
quyền thuộc quyền sở hữu của một người;
2. Hai là, việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát
sinh nhu cầu hưởng quyền;
3. Ba là, theo thỏa thuận của các bên;
4. Bốn là, trường hợp khác theo quy định của luật.
DHTM_TMU
QUYỀN HƯỞNG DỤNG
Quyền hưởng dụng là quyền của
chủ thể được khai thác công
dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức
đối với tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác trong một
thời hạn nhất định.
DHTM_TMU
CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN HD
1. Theo quy định của luật
2. Theo thỏa thuận
3. Theo di chúc.
DHTM_TMU
HIỆU LỰC CỦA QUYỀN HD
1. Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài
sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
2. Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá
nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
DHTM_TMU
THỜI HẠN CỦA QUYỀN HD
Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do
luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng
dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp
nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng
dụng đầu tiên là pháp nhân.
Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
DHTM_TMU
CHẤM DỨT QUYỀN HD
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
2. Theo thỏa thuận của các bên.
3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng
của quyền hưởng dụng.
4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng
dụng trong thời hạn do luật quy định.
5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.
6. Theo quyết định của Tòa án.
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.
DHTM_TMU
HOÀN TRẢ TS KHI CHẤM
DỨT QUYỀN HD
Tài sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng phải được hoàn
trả cho chủ sở hữu khi chấm
dứt quyền hưởng dụng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
DHTM_TMU
Quyền bề mặt là quyền của
một chủ thể đối với mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian
trên mặt đất, mặt nước và lòng
đất mà quyền sử dụng đất đó
thuộc về chủ thể khác.
DHTM_TMU
CĂN CỨ XÁC LẬP
1. Theo quy định của luật
2. Theo thỏa thuận
3. Theo di chúc.
DHTM_TMU
HIỆU LỰC QUYỀN BỀ MẶT
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng
đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt
đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định
khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
DHTM_TMU
THỜI HẠN CỦA QUYỀN BỀ MẶT
Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật,
theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của
quyền sử dụng đất.
Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của
quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ
lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
trước ít nhất là 06 tháng.
DHTM_TMU
CHẤM DỨT QUYỀN BỀ MẶT
1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là
một.
3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định
của Luật đất đai.
5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
DHTM_TMU
Sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp
Sở hữu chung
Sở hữu tư nhân
Sở hữu tập thể
Sở hữu Nhà nước
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU BLDS 2005
DHTM_TMU
Sở hữu Riêng
Sở hữu Chung
Sở hữu Toàn Dân
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU BLDS 2015
DHTM_TMU
SỞ HỮU CHUNG
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu
chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài
sản chung”.
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
Năm 2010 tôi và chồng tôi chung sống với nhau nhưng đến năm
2012 thì chúng tôi mới làm thủ tục đăng ký kết hôn. Trong năm
2011, chồng tôi vì ham chơi cá độ, a đã vay 1 tỉ để chơi cá độ và
làm việc riêng của bản thân và tôi không hề hay biết. Trong thời
gian chung sống thì chúng tôi có mua được 1 ngôi nhà trị giá 3 tỉ.
Nhưng thời gian gần đây vì tôi không thể chịu đựng được khi a
không hề quan tâm đến gia đình, tôi và con, ngược lại còn đi tối
ngày chơi cờ bạc, cá độ rồi về đánh đập, sỉ nhục tôi. Tôi muốn ly
hôn với a, a cũng đồng ý nhưng bắt tôi phải trả 1 tỉ mà trước kia a ta
vay. Thì a mới đồng ý ly hôn còn không anh ta nói nếu ly hôn tôi
không được gì vì căn nhà đứng tên một mình a ta. Xin cho tôi hỏi,
nếu bây giờ tôi muốn ly hôn thì khi ra tòa tôi có phải trả số tiền mà
a ta đã vay trước đó không? Và tôi có được chia đôi căn nhà không?
DHTM_TMU
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CHUNG
Theo thoả thuận
Theo quy định của pháp luật
Theo tập quán
DHTM_TMU
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU CHUNG
1. Sở hữu chung theo phần: Đ212; Đ215
2. Sở hữu chung hợp nhất
Tài sản chung hợp nhất có thể phân chia là tài sản chung của
vợ chồng Đ213
Đối với tài sản chung hợp nhất không thể phân chia là sở hữu
chung của cộng đồng Đ211; tài sản chung của cá nhân, hộ gia
đình ở các khu chung cư Đ214
DHTM_TMU
CHẤM DỨT SỞ HỮU CHUNG
1. Tài sản chung đã được chia
2. Tài sản chung không còn
3. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài
sản chung.
4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
DHTM_TMU
CÁC HÌNH THỨC THỪA KẾ
KHÁI QUÁT VỀ THỪA KẾ
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
DHTM_TMU
KHÁI NIỆM QUYỀN THỪA KẾ
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.
DHTM_TMU
169
DI SẢN THỪA KẾ
Tài sản riêng của
người chết
Phần tài sản của
người chết trong tài
sản chung với người
khác
DHTM_TMU
170
ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di
sản hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản
THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
Là thời điểm người có tài sản chết (tuyên bố
là đã chết thì tuân theo K2 Đ 71)
DHTM_TMU
171
DHTM_TMU
NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
THỪA KẾ
Chỉ có thể là cá nhân, có
tài sản và đã chết.
ĐỐI TƯỢNG NHẬN
DI SẢN THỪA KẾ
Cá nhân: phải là người
còn sống vào thời điểm
mở thừa kế;
Hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản
chết.
Tổ chức: phải còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
DHTM_TMU
173
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc
về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm
phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa
kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để
lại di sản.
Các đối tượng trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di
sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng
di sản theo di chúc.
NGƯỜI KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN
HƯỞNG DI SẢN (Đ643)
DHTM_TMU
VIỆC THỪA KẾ CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN
THỪA KẾ CỦA NHAU MÀ CHẾT CÙNG MỘT THỜI
ĐIỂM
Nếu 2 người có quyền thừa kế tài sản của nhau
mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ
sẽ không được thừa kế của nhau, di sản của mỗi
người do người thừa kế của người đó hưởng.
DHTM_TMU
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ
THỪA KẾ (Điều 623)
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là
30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động
sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia
di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.(xung với K1)
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
DHTM_TMU
176
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật
HÌNH THỨC THỪA KẾ
DHTM_TMU
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
177
Người lập di chúc phải đủ 18
tuổi trở lên, trí tuệ phát triển bình
thường
Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi
chỉ được lập di chúc bằng văn
bản và phải được người giám hộ
đồng ý
Người lập di chúc phải có tài sản
Là việc dịch chuyển di
sản của người chết cho
những người còn sống,
tổ chức còn tồn tại,
theo ý nguyện của
người đó khi còn sống
KHÁI
NIỆM
ĐIỀU KIỆN
ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐỂ
LẠI DI CHÚC
DHTM_TMU
178
Hình thức di chúc:
Di chúc miệng
Di chúc bằng văn bản
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: Di chúc có hiệu lực sẽ là di chúc được
sửa đổi, bổ sung, thay thế gần thời điểm mở thừa kế nhất
Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Chủ thể lập di chúc:
Người lập phải đủ 18 tuổi trở lên, trí tuệ phát triển bình thường, đối với chủ thể đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi chỉ có thể lập di chúc bằng văn bản và có sự đồng ý của
người giám hộ.
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện trong khi lập di chúc
Nội dung di chúc phải hợp pháp
Hình thức di chúc phải phù hợp quy định PL
DHTM_TMU
179
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN
DHTM_TMU
180
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp
sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
DHTM_TMU
181
Đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc nội
dung di chúc:
Bố, mẹ; vợ, chồng;
Con chưa thành niên;
Con đã thành niên mà không có khả năng lao động
Di sản được hưởng: ít nhất là 2/3 một suất thừa kế theo
pháp luật
Trường hợp được hưởng:
Không được người lập di chúc cho hưởng di sản
Được người lập di chúc cho hưởng di sản nhưng
phần được hưởng ít hơn 2/3 một suất thừa kế theo
pháp luật
NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ
THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC (Đ644)
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
VD 1:
A(chồng) + B (vợ)
C (10 tuổi) D(20 tuổi)
A và B có khối tài
sản chung là 700tr
A chết => di chúc để
lại toàn bộ tài sản
cho vợ là B.
Giải quyết tình huống
trên?
Giải quyết tình huống:
A và B là vợ chồng, do vậy khối tài sản
chung của họ là tài sản chung hợp nhất =>
khi A chết, di sản A để lại là 700/2 = 350 tr
Di chúc của A là hợp pháp => chia thừa kế
theo di chúc => B được hưởng 350tr.
Tuy nhiên, căn cứ Đ669 BLDS 2005 thì
C(10 tuổi) phải được hưởng ít nhất 2/3
một suất thừa kế theo pháp luật:
1 suất TK theo pháp luật: 350/3 = 116,66 tr
=> 2/3 một suất = 2/3 x 116,66 = 77,77 tr
Số tiền này sẽ được trích từ di sản bà B được
hưởng=> B = 350 – 77,77= 272,23 tr
KL: C = 77,77 tr ; D = 0tr; B = 350 + 272,23 tr
DHTM_TMU
183
Khái niệm: Là việc phân chia di sản của cá nhân đã chết cho những người khác
còn sống theo ý chí của Nhà nước, không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di
sản khi còn sống.
Diện thừa kế: Là phạm vi những người được thừa kế theo pháp luật được xây
dựng dựa trên các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng giữa người
để lại di sản với người thừa kế.
Hàng thừa kế (Đ676): gồm những người thừa kế được hưởng phần tài sản bằng
nhau nếu ở cùng một hàng thừa kế.
Hàng 1: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
Hàng 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
Hàng 3: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
DHTM_TMU
184
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi
không còn ai ở hàng thừa kế trước.
Thừa kế thế vị: trong trường hợp con của người để lại di sản
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì
cháu của người để lại di sản được hưởng phần di sản mà cha,
mẹ cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt của
người để lại di sản được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
chắt được hưởng nếu còn sống (Đ 677)
NGUYÊN TẮC CHIA THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT
DHTM_TMU
185
Con dâu, con rể không được hưởng thừa kế theo pháp
luật của bố mẹ chồng, bố mẹ vợ
Thai nhi đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh
ra còn sống được hưởng một suất thừa kế theo pháp luật
(Đ 635)
Những người chết cùng thời điểm không được hưởng di
sản của nhau. Di sản của mỗi người sẽ do người thừa kế
của người đó hưởng (Đ 641)
Quan hệ thừa kế của con riêng, bố dượng, mẹ kế (Đ
679)
MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHIA
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
DHTM_TMU
186
Khi giải quyết vụ chia thừa kế cần lưu ý các tình tiết sau đây:
1. Chia thừa kế theo di chúc: Nếu có di chúc và di chúc hợp pháp
Cần xem xét có đối tượng nào được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc hay không?
2. Chia thừa kế theo pháp luật: Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp
pháp:
Cần phải xác định số người được hưởng thừa kế theo pháp luật trong
cùng một hàng thừa kế
Xác định người thừa kế thế vị (nếu có)
3. Nếu di chúc có hiệu lực một phần, thì phần không có hiệu lực được chia theo
pháp luật
4. Nếu di chúc chỉ định đoạt một phần di sản, thì phần di sản còn lại chia theo
pháp luật
5. Trường hợp chia thừa kế của nhiều người: Ai chết trước thì giải quyết trước.
KẾT LUẬN
DHTM_TMU
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
VD 2:
Ông A và bà B là vợ chồng.
Khi ông A chết, những người thân của ông A còn sống gồm:
cha, mẹ, vợ, 3 người con (C1: công nhân; C2: 25 tuổi, bị bại
liệt; C3: Lái xe).
(Di sản thừa kế ông A để lại là 720 triệu đồng).
Tài sản của ông A sẽ được chia như thế nào trong các trường
hợp sau:
1. Ông A lập di chúc hợp pháp, để lại 1/2 tài sản cho: C1 và
C3. Nhưng C3 đã chết trước ông A và ông A không sửa lại di
chúc.
2. Giống trường hợp 1 nhưng C3 còn sống.
DHTM_TMU
SƠ ĐỒ
Cha + Mẹ
A (chồng) + B (vợ)
C1 (công nhân) C2 (bại liệt) C3 (lái xe)
DHTM_TMU
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
Trước hết, ta xác định:
Hàng TK thứ nhất của A gồm: cha, mẹ, vợ, 3 người con.
1/ Ông A lập di chúc hợp pháp, để lại 1/2 tài sản cho: C1 và C3. Nhưng C3 đã chết trước
ông A và ông A không sửa lại di chúc.
Vì C3 đã chết nên phần mà ông A cho C3 theo di chúc thành phần di sản ko được định
đoạt trong di chúc và được chia theo pháp luật.
Phần tài sản C1 được hưởng là 1/4 tài sản của ông A là 180 triệu đồng
=> số tài sản ông A được chia theo pháp luật là: 720-180= 540 triệu đồng. Số tiền này
chia cho những người thừa kế ở hàng thứ nhất còn lại gồm: Cha, mẹ, vợ, C2 và C1.
Vậy mỗi người được hưởng 540/5=108 triệu đồng.
Phần TK bắt buộc trong trường hợp này là 2/3*720/5= 96 triệu đồng
Những người được hưởng phần TK bắt buộc gồm có: cha, mẹ, vợ, C2(bại liệt)
Như vậy ta ko chia theo phần TK bắt buộc vì số tiền này nhỏ hơn số tiền mà họ được
hưởng khi chia di sản.
Kết luận: C1 = 108+180= 288 triệu đồng.
C2 = cha = mẹ = vợ = 108 triệu đồng.
DHTM_TMU
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2/ Giống trường hợp 1 nhưng C3 còn sống.
Trước tiên ta xác định theo di chúc C1 = C3=180 triệu đồng.
Còn lại 360 triệu chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế 1.
Vậy cha, mẹ, vợ và 3 người con mỗi người sẽ nhận được phần bằng nhau là
360/6 = 60 triệu đồng
Phần TK bắt buộc trong trường hợp này là 2/3 * 720/6= 80 triệu đồng.
=> ta sẽ phải chia theo phần TK bắt buộc.
Những người được hưởng phần TK bắt buộc là cha, mẹ, vợ và C2(bại liệt):
mỗi người được 80 triệu đồng (4 người là 80*4 = 320 triệu đồng).
Còn lại là 360 - 320= 40 triệu đồng, chia đều cho 2 người con ko được hưởng
phần TK bắt buộc là 20 triệu đồng.
Kết luận: C1= C3= 180+20=200 triệu đồng.
Cha = mẹ = vợ = C2 = 80 triệu đồng.
DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-hoc_phan_luat_dan_su_1_encrypt_8777_1982373.pdf