Tài liệu Bài giảng Lịch sử phát triển gây mê hồi sức – Nguyễn Thị Phương Dung: Lịch sử phát triển gây mê hồi sức
ThS.BS. Nguyễn Thị Phương Dung
Thời kỳ 1:
Gây mê xuất hiện từ thời cổ đại:
- Rượu, thuốc phiện
- Gây tê vùng : ép của thân TK (thiếu máu cục b ộ )
- Thôi miên
Thời kỳ 2: 1846- 1920
Phát minh ra Ether
1275 : Raymundus Lullius , nhà hóa học Tây ban Nha tìm ra vitriol từ acid sulfuric + rượu
1540 : Paracelsus và Valerius Cordus mô tả tổng hợp ether (vitriol)
1730: Probenius đặt tên là Ether
Phát minh ra Nitrous oxide
1772 : Joseph Priestly tìm ra oxygen, nitrogen trong không khí và tổng hợp N2O
1799 : Humphrey Davy tìm ra tính chất gây vô cảm của N2O
Phát minh ra phương pháp vô cảm (anesthesia)
Người đầu tiên dùng ether : Crawford W. LongGeorgia
1841 cho tiểu phẫu
Long
1/1845 : Horace Wells, nha sĩ ở Connecticut nhổ răng với N2O, BN la lên vì đau do cho liều không đủ , Mọi người cho là bịp bợm . Wells rời Boston.
Wells
1846 : William T.G. Morton , nha sĩ , đồng nghiệp của Wells, dùng ether cho BN Gilbert Abbot...
23 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 06/07/2023 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lịch sử phát triển gây mê hồi sức – Nguyễn Thị Phương Dung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử phát triển gây mê hồi sức
ThS.BS. Nguyễn Thị Phương Dung
Thời kỳ 1:
Gây mê xuất hiện từ thời cổ đại:
- Rượu, thuốc phiện
- Gây tê vùng : ép của thân TK (thiếu máu cục b ộ )
- Thôi miên
Thời kỳ 2: 1846- 1920
Phát minh ra Ether
1275 : Raymundus Lullius , nhà hóa học Tây ban Nha tìm ra vitriol từ acid sulfuric + rượu
1540 : Paracelsus và Valerius Cordus mô tả tổng hợp ether (vitriol)
1730: Probenius đặt tên là Ether
Phát minh ra Nitrous oxide
1772 : Joseph Priestly tìm ra oxygen, nitrogen trong không khí và tổng hợp N2O
1799 : Humphrey Davy tìm ra tính chất gây vô cảm của N2O
Phát minh ra phương pháp vô cảm (anesthesia)
Người đầu tiên dùng ether : Crawford W. LongGeorgia
1841 cho tiểu phẫu
Long
1/1845 : Horace Wells, nha sĩ ở Connecticut nhổ răng với N2O, BN la lên vì đau do cho liều không đủ , Mọi người cho là bịp bợm . Wells rời Boston.
Wells
1846 : William T.G. Morton , nha sĩ , đồng nghiệp của Wells, dùng ether cho BN Gilbert Abbott , do Warren mổ tại BV Massachusette , Boston
William Green Morton (16/10/1846)
Bình bốc hơi của Morton
Phát minh ra Cloroform
James Young Simpson (1811-1870), một bác sĩ sản khoa từ Edinburgh, Scotland, sử dụng ether vào năm 1846 , nhưng ông muốn tìm 1 loại thuốc mê tốt hơn.
04 /0 9 / 1847 : Simpson tìm ra chloroform , quảng cáo mạnh mẽ và nó được chấp nhận rộng rãi ở Anh.
John Snow, bác sĩ dịch tễ học và chuyên gia gây mê đầu tiên dùng chloroform gây mê nữ hoàng Victoria mổ bắt con “anesthesia a la rein”
Năm 1854: Rodriguez Garcia phát minh đèn soi thanh quản Năm 1858: John Snow đặt ống thông qua lỗ mở khí quản để gây mê súc vật
Năm 1871: Trendelenburg dùng ống thống NKQ đặt qua lỗ mở KQ để GM cho Bn
Năm 1896: Kirstein và Killian dùng đèn soi thanh quản
Năm 1901: Fritz Kuhn dùng ống thông kim loại có thể uốn cong cho qua miệng Bn vào KQ và dùng thuốc mê bốc hơi.
Thời kỳ 3: 1920- nay
Năm 1920: Guedel mô tả triệu chứng của Bn khi gây mê.
Magill và Rowbotham: khai sinh và phát triển GMNKQ.
Năm 1923, Waters dùng vôi để hút thán khí (CO2)
Năm 1928: Sau thế chiến thứ nhất, có nhiều tiến bộ trong GM, Magill dùng ống thông KQ qua mũi. Guedel và Waters dùng ống NKQ có túi hơi
Arthur Ernest Guedel(1883 – 1956)
Bác sỹ gây mê Mỹ
Bóng của ống NKQ (1926)
“Guedel airway”
Gây mê đường vòng – an toàn thông khí
Cuffed tube – “the dunk dog”
Double - cuffed single - lumen tube Ống nội phế quản 2 nòng
Guedel airways
Ống nội khí quản
Năm 1938, Crawford dùng máy thở ở Thuy Điển để điều trị SHH trong trận dịch sốt bại liệt
Năm 1942, Harold R. Griffith và Enid Johnson sử dụng thuốc giãn cơ để gây mê.
Năm 1946, Garner và Hale đề xuất pp hạ HA chỉ huy bằng cách rút bớt máu.
Năm 1950, Bigelow dùng phương pháp làm hạ thân nhiệt.
Năm 1943: Robert Reynolds Macintosh phát minh ra đèn soi thanh quản lưỡi cong
Năm 1958: Hirschowitz và Curtiss sáng chế ống soi mềm (Fibroscope), dùng cho những trường hợp đặt NKQ khó
Phát minh ra thuốc tê
Lá coca : người Incas
1860 : Albert Neiman phân lập cocaine
1884: Carl Koller và Sigmund Freud tìm ra tính chất gây nghiện của cocaine
1905 : Procaine do Einhorn, dùng lâm sàng Biberfelt và Braun
1928 : tetracaine do Eisleb
1943: Lidocaine do Lofgren
1957 : Bupivacaine do Eckenstam
Kỹ thuật gây tê vùng
N ăm 1884 : Carl Koller,bác sĩ nhãn khoa, sử dụng cocaine gây tê phẫu thuật mắt
N ăm 1898 : August Bier thực hiện gây tê tuỷ sống : 3 mL 0,5% cocaine vào tủy sống
N ăm 1908 : August Bier cũng là người đầu tiên mô tả phương pháp gây tê tĩnh mạch
Năm 1901: Ferdinand Cathelin và Jean Sicard giới thiệu gây tê khoang cùng .
N ăm 1921 : Fidel Pages mô tả gây tê ngoài màng cứng đoạn thắt lưng
Gây mê tĩnh mạch
N ăm 1855 : Alexander Wood phát minh ra kim và ống tiêm.
N ăm 1872 : Pierre Cyprien Oré sử dụng các chloral hydrate .
N ăm 1903 : Fischer và von Mering tổng hợp Barbiturate.
N ăm 1932 : Volwiler và Tabern tổng hợp Thiopental . N ăm 1934 , John Lundy và Ralph Waters sử dụng trên lâm sàng .
N ăm 1962 : Stevens tổng hợp Ketamine . năm 1965 , Corssen và Domino sử dụng trên lâm sàng .
Thuốc giãn cơ
Năm1844 : Claude Bernard phát hiện curare tác dụng trên tấm động TK-cơ gây liệt cơ
Năm 1942, Harold Griffith và Enid Johnson sử dụng Curare để gây mê
Năm 1952 : tổng hợp Succinylcholine.
Năm 1967 : tổng hợp Pancuronium
Năm 1980 : tổng hợp Atracurium , vecuronium
Năm 1990 : tổng hợp Rocuronium
Thuốc phiện
Năm1804: Armand Seguin và Bernard Courtois phát hiện morphine
“Morphium ” theo tên nữ thần các giấc mơ Morphee do tính chất giảm đau
Năm 187: dùng rộng rãi để giảm đau, bán tự do → nghiện, lệ thuộc.
Năm 1877: Levinstein và Lewin mô tả Morphine.
N ăm 1926 : Lundy và CS đưa ra k hái niệm về gây mê cân bằng : T hiopental ( dẫn mê) , N20 ( duy trì mê) M eperidine hoặc bất kỳ opioid ( giảm đau ) , Curare( giãn cơ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_lich_su_phat_trien_gay_me_hoi_suc_nguyen_thi_phuon.pptx