Tài liệu Bài giảng Kỹ thuật xung - Số: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
KỸ THUẬT XUNG – SỐ
Hưng Yên 2015
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
1
CHƢƠNG 1: TÍN HIỆU XUNG
VÀ QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG XUNG LÊN KHÂU TUYẾN TÍNH
1.1 Mở đầu
Các thiết bị điện tử hiện có rất nhiều chế độ làm việc khác nhau. Một trong số đó
rất quan trọng và đang phát triển trong các thiết bị điện, điện tử nói chung hay trong công
nghệ chuyển mạch tự động hiện nay đó là chế độ xung. Hay người ta thường gọi đó là
chế độ khoá của các mạch điện tử.
* Đặc điểm của chế độ xung:
- Điện áp (hay dòng điện) không tồn tại liên tục mà tồn tại một cách gián đoạn
theo thời gian.
* Các ưu điểm cơ bản của thiết bị làm việc ở chế độ xung:
- Cho phép thực hiện phép đo khoảng cách đơn giản trong các hệ thống Rada
xung.
2
.ct
D
Trong đó:
- D : là khoảng cách từ vật cần đo đến Rađa (đơn vị tính m)
- c : là vận tốc ánh sáng c = 3.108 m/s
- t : là khoảng thời gian từ khi phát tín hiệu đi từ Rada đến
khi nhậ...
167 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kỹ thuật xung - Số, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
KỸ THUẬT XUNG – SỐ
Hưng Yên 2015
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
1
CHƢƠNG 1: TÍN HIỆU XUNG
VÀ QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG XUNG LÊN KHÂU TUYẾN TÍNH
1.1 Mở đầu
Các thiết bị điện tử hiện có rất nhiều chế độ làm việc khác nhau. Một trong số đó
rất quan trọng và đang phát triển trong các thiết bị điện, điện tử nói chung hay trong công
nghệ chuyển mạch tự động hiện nay đó là chế độ xung. Hay người ta thường gọi đó là
chế độ khoá của các mạch điện tử.
* Đặc điểm của chế độ xung:
- Điện áp (hay dòng điện) không tồn tại liên tục mà tồn tại một cách gián đoạn
theo thời gian.
* Các ưu điểm cơ bản của thiết bị làm việc ở chế độ xung:
- Cho phép thực hiện phép đo khoảng cách đơn giản trong các hệ thống Rada
xung.
2
.ct
D
Trong đó:
- D : là khoảng cách từ vật cần đo đến Rađa (đơn vị tính m)
- c : là vận tốc ánh sáng c = 3.108 m/s
- t : là khoảng thời gian từ khi phát tín hiệu đi từ Rada đến
khi nhận được tín hiệu phản xạ. Được tính bằng giây (s)
- Cho phép thực hiện mã hoá tín hiệu cho nên đảm bảo được độ bảo mật thông tin
cao.
- Tính chống nhiễu của hệ thống làm việc với tín hiệu xung cao bởi vì độ sai lệch
cho phép của tín hiệu xung lớn hơn nhiều lần so với tín hiệu tương tự.
- Cho phép thực hiện việc nén thông tin, mã hoá thông tin cho nên thực hiện được
việc ghép được nhiều kênh thông tin trên cùng một đường truyền tín hiệu.
- Dễ dàng ghép nối với hệ thống máy tính để tự động xử lý kết quả và lưu trữ
thông tin để xử lý tiếp theo. Thiết bị làm việc ở chế độ xung được gọi là thiết bị xung.
Nhiệm vụ chính của môn học là nghiên cứu tín hiệu xung, các quá trình xung và
các mạch tạo tín hiệu xung cơ bản.
1.2 Tín hiệu xung và các tham số cơ bản của tín hiệu xung vuông
1.2.1Tín hiệu xung
Định nghĩa: Tín hiệu xung là tín hiệu tồn tại gián đoạn theo thời gian. Thời gian
tồn tại của tín hiệu rất ngắn có thể so sánh với thời gian quá trình quá độ (QTQĐ) của
thiết bị mà nó tác động lên.
2
Thời gian tồn tại của xung được gọi là độ rộng xung, ký hiệu là tx có thứ nguyên là
giây (s). Độ rộng xung có tính chất tương đối phụ thuộc vào thiết bị mà chúng tác động
lên.
Ví dụ:
- Trong hệ thống điều khiển tự động tx được tính bằng giây (s).
- Trong các hệ thống thông tin liên lạc tx được tính bằng mili giây (ms) đến micro
giây (s).
- Trong Vật lý hạt nhân thì tx tính bằng nanô giây đến picro giây (ns – ps)
1.2.2 Các dạng tín hiệu xung cơ bản
Trong thực tế có nhiều loại tín hiệu xung có dạng khác nhau, thể hiện quy luật
biến thiên phức tạp của nhiều loại tín hiệu khác nhau.
Chúng ta chỉ xét một số dạng tín hiệu xung cơ bản thường gặp và sử dụng đó là
xung chữ nhật (vuông), xung hình thang, xung hàm mũ (xung kim), xung tam giác (xung
răng cưa) và xung hình chuông. Các dạng tín hiệu xung được biểu diễn dưới hình vẽ sau:
a)
b)
c)
d)
e)
a) xung chữ nhật; b) xung hình thang; c) xung hàm mũ;
d) xung tam giác; e) xung hình chuông
Hình 1.1 Các dạng tín hiệu xung thị tần hoặc âm tần.
3
Trong kỹ thuật để truyền tín hiệu xung đi người ta phải tiến hành điều chế chúng
bằng tần số sóng mang ở dải tần cao để tránh làm suy giảm tín hiệu quá lớn. Tín hiệu
xung được điều chế bởi sóng mang cao tần được gọi là xung cao tần (hay còn gọi là xung
xạ tần)
U(t)
0 t
Hình 1.2: Dạng tín hiệu xung cao tần
Trong chương trình chúng ta không xét đến các xung cao tần là tín hiệu đã điều
chế mà chúng ta chỉ xét các xung đường bao tức là các xung thị tần hay âm tần. Vì vậy
nói đến tín hiệu xung ở đây ta hiểu là xung thị tần hoặc âm tần.
1.2.3 Các tham số của tín hiệu xung vuông
Tín hiệu xung được đặc trưng bởi các thông số cơ bản của chúng. Mỗi loại tín hiệu
xung có một tham số đặc trưng riêng để đánh giá và khảo sát chúng.
Đối với xung vuông ta xét một số tham số cơ bản đặc trưng cho nó với trường hợp
tổng quát.
u(t)
0 ttđ
t x
U(m)
I(m)
i(t)
U(m) I(m)
t
s
(+)
t
s
(-)
Hình 1.3: Các tham số cơ bản của xung vuông.
4
1-Biên độ xung(Um ; Im ): là giá trị điện áp hay dòng điện cực đại mà tín hiệu xung
đạt được.
2-Độ rộng xung tx : là thời gian tồn tại của tín hiệu xung.
3-Độ rộng đỉnh xung tđ : là thời gian tồn tại của đỉnh xung
4-Độ rộng sườn trước ts
(+)
: là thời gian để cho điện áp hay dòng điện thay đổi từ
chân đến đỉnh xung.
5--Độ rộng sườn sau ts
(-)
: là thời gian để cho điện áp hay dòng điện thay đổi từ
đỉnh xung đến chân để kết thúc một xung.
6-Độ sụt đỉnh xung ∆U (∆I): là mức độ suy giảm của điện áp hay dòng điện ở
phần đỉnh xung.
Độ sụt đỉnh xung có thể đánh giá bằng giá trị tuyệt đối là ∆U hoặc ∆I nhưng cũng
có thể đánh giá theo giá trị tương đối tính bằng phần trăm.
%100.
m
U
U
U
%100.
m
I
I
I
Thực tế việc truyền tín hiệu qua môi trường và thiết bị điện tử có dải tần làm việc
hạn chế (dải thông của chúng không phải là vô hạn) làm cho méo tín hiệu xung. Vì vậy
để xét các đặc trưng thời gian của tín hiệu xung vuông như tx ; ts
(+)
; ts
(-)
; tđ không thể đạt
độ chính xác tuyệt đối mà ở các giá trị gần đúng. Việc xác định các tham số này thông
qua giá trị đặc trưng α để khảo sát tuỳ theo yêu cầu chính xác khác nhau. Thông thường α
= 0,2; 0,1; 0,05; 0,01.
Như vậy việc xác định các tham số thời gian trên được thực hiện ở các mức biên
độ tương đối αUm và (1 – α )Um như hình vẽ sau:
u(t)
0 ttđ
t x
U(m)
t
s
(+)
t
s
(-)
U(m)
U(m)
U(m)
Hình 1.4: Nguyên tắc xác định các tham số thời gian của tín hiệu xung theo hệ số α .
5
Khi xét dãy tín hiệu xung có chu kỳ lặp lại (tín hiệu xung tuần hoàn) ta còn xét các tham
số sau:
7-Chu kỳ lặp lại (tần số lặp) của dãy xung là T (f = 1/T)
Dãy xung vuông tuần hoàn có chu kỳ lặp lại được biểu diễn như sau:
tx
T
8-Độ thưa của chuỗi xung Q = T/tx
Độ thưa của chuỗi xung Q thay đổi trong khoảng khá rộng từ một vài đơn vị đến
hàng nghìn đơn vị.
Đối với các dãy xung có Q < 5 được gọi là dãy xung rộng.
Đối với các dãy xung có Q > 5 được gọi là dãy xung hẹp.
9-Hệ số lấp đầy của chuỗi xung
T
t
Q
x
1
1.3 Các quá trình đặc trƣng trong mạch xung và lôgic
Khi tín hiệu tác động lên các mạch điện tử xảy ra hai quá trình cơ bản đó là quá
trình dừng và quá trình quá độ.
Quá trình dừng là trạng thái cân bằng về điện ở trong các mạch điện tử.
Quá trình quá độ (QTQĐ) là quá trình mạch điện chuyển từ quá trình dừng này
sang quá trình dừng khác.
Như ở mục trước đã đề cập, độ rộng xung có thời gian nhỏ xấp xỉ thời gian Quá
trình quá độ của mạch điện tử mà nó tác động lên, cho nên trong thời gian Quá trình quá
độ mạch sẽ làm méo dạng tín hiệu xung, làm thay đổi các tham số thời gian của nó như tx
; ts
(+)
; ts
(-)
; tđ .
Có hiện tượng này là do các phần tử ký sinh trong mạch có tính cảm và tính dung
gây lên. Chúng phụ thuộc vào độ rộng của các xung tác động lên mạch và khoảng cách
giữa các xung này.
Tóm lại: Quá trình quá độ là quá trình chuyển đổi trạng thái của mạch xung.
Quá trình quá độ của mạch chủ yếu làm ảnh hưởng đến các tham số độ rộng sườn
xung.
*Điều kiện để mạch xung làm việc bình thường:
- tx >> tQTQĐ Tức là động rộng của xung tác động lên mạch điện phải rất lớn hơn
thời gian Quá trình quá độ của mạch mà nó tác động lên.
6
- T – tx >> tQTQĐ Tức là khoảng trống của dãy xung (hay khoảng cách giữa hai
xung kế tiếp) phải rất lớn hơn thời gian quá trình quá độ của mạch điện mà nó tác động
lên.
Khi đảm bảo hai điều kiện này thì việc xét mạch xung (phân tích mạch xung) do
tác động của chuỗi xung tương tự như việc xét tác động của một xung đơn lên mạch.
Để phân tích tác động của tín hiệu xung lên mạch điện tử chúng ta cũng sử dụng
các công cụ toán học như trong giáo trình Lý thuyết mạch.
1.3.1 Đối với mạch tuyến tính
Đối với mạch tuyến tính ta sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp kinh điển là sử sụng việc mô tả mạch bởi các phương trình vi phân
và tích phân với tác động đầu vào và phản ứng đầu ra. Giải phương trình này để tìm quan
hệ giữa tín hiệu tác động ở đầu vào với tín hiệu là phản ứng đầu ra của mạch.
- Phương pháp toán tử là phương pháp sử dụng thuật toán Laplace để mô tả mạch
thông qua hàm ảnh. Sau khi tìm được hàm ảnh của phản ứng đầu ra ta sẽ tìm được hàm
gốc phụ thuộc vào thời gian của nó.
- Phương pháp phân tích phổ tín hiệu là sử dụng chuỗi Fourier và tích phân
Fourier để phân tích mạch tìm phản ứng đầu ra của mạch là hàm của thời gian phụ thuộc
vào phổ của tín hiệu vào.
- Phương pháp xếp chồng sử dụng tích phân Du – ha – men, nguyên lý xếp chồng,
tích phân tín hiệu vào phức tạp thành các tín hiệu đơn giản để tìm phản ứng đầu ra tương
ứng với chúng. Tín hiệu ra của mạch chính là xếp chồng các tín hiệu ra thành phần vừa
tìm được.
1.3.2 Với mạch phi tuyến
Việc phân tích mạch phi tuyến là phức tạp và khó khăn do đó ta thường tính toán
gần đúng chúng bằng cách sử dụng phương pháp tuyến tính hoá các phần tử phi tuyến
theo đặc tuyến Vôn-Ampe của chúng như sau
I(t)
0
U(t)
I(t)
0
U(t)
A
B
C
a) b)
Hình 1.5: Tuyến tính hóa các phần tử phi tuyến
7
Tuỳ theo đặc tuyến Vôn-Ampe của phần tử phi tuyến và yêu cầu độ chính xác
phân tích mà ta sử dụng phương pháp tuyến tính nào cho phù hợp.
Thiết bị xung là thiết bị phi tuyến ta nên sử dụng phương pháp này để phân tích.
1.4. Tín hiệu xung tác động lên khâu tuyến tính.
Khi nghiên cứu mạch xung chúng ta chia làm 2 loại:
- Mạch xung tuyến tính
- Mạch xung phi tuyến.
Tính chất của mạch xung:
- Khi tín hiệu truyền qua mạch xung có dạng ở đầu ra bị thay đổi khác với tín hiệu
đầu vào thì mạch được gọi là mạch hình thành xung.
- Nếu dải thông của mạch đủ rộng cho qua được phần lớn các thành phần phổ chỉ
giữ lại một số thành phần không cơ bản khi đó không gây ra méo dạng xung ra so với
dạng xung vào. Thì mạch xung được gọi là mạch khuếch đại hay truyền tín hiệu xung.
1.5 Tín hiệu xung tác động lên khâu RC, RL
1.5.1 Điện áp đột biến tác động lên khâu RC, RL
a) Sơ đồ khâu RC, RL:
Khâu tuyến tính RC, RL được thể hiện ở hình vẽ sau.
uR(t)
u (t)c
R
C
u v(t)
a-Khâu RC
uR(t) R
L
u (t)v
uL(t)
b-Khâu RL
Hình 1.6: Các khâu RC, RL
b) Xét mạch RC:
Tín hiệu đột biến điện áp là tín hiệu tác động lên khâu RC có dạng như hình 1.7
E
t
0
u v (t)
Hình 1.7: Tín hiệu vào đột biến điện áp.
8
u v(t) =
E
0 t <0
t >0
(1.1)
Hằng số thời gian của mạch là: = R.C
Điện áp trên tụ biến thiên theo thời gian có dạng:
UC(t) = UC(0) + [UC(∞) – UC(0)](1 – e
-t/
) (1.2)
Xét tại thời điểm ban đầu (t = 0) ta có UC(0) = 0
Tại thời điểm xác lập (t = ∞) ta có UC(∞) = E
Thay vào công thức 2.2 ta tính được:
UC(t) = E.(1 – e
-t/
) (1.3)
UR(t) = E – UC(t) = E.e
-t/
(1.4)
Giải thích hiện tượng:
Tại thời điểm t = 0 tín hiệu ở đầu vào đột biến ứng với tần số cao làm cho trở
kháng tụ C là
Cj
Z c
1
vô cùng nhỏ, tụ C ngắn mạch do đó toàn bộ lượng điện áp đột
biến này được đặt lên điện trở R vì chúng mắc nối tiếp nhau nên luôn đảm bảo:
UC(t) + UR(t) = UV(t) = E
Tại thời điểm xác lập t = ∞ kết thúc đột biến ứng với tần số rất thấp của tín hiệu
vào, tụ C được nạp đầy trở kháng của tụ C là ZC lớn hơn rất nhiều so với điện trở R do đó
điện áp chủ yếu được đặt trên tụ C.
Quy luật biến thiên điện áp trên tụ C và điện trở R tuân theo quy luật hàm số mũ,
với hằng số thời gian C = R.C phụ thuộc vào tham số của mạch. Được biểu diễn trên
hình 1.8
E
t
0
u (t)
c
u v (t)
u c (t)
u R(t)
Hình 1.8: Quy luật biến thiên điện áp trên R và C
9
c) Xét mạch RL:
Với điện áp đột biến tác động lên khâu RL phân tích tương tự như đối với khâu
RC ta nhận được kết quả:
UR(t) = E.(1 – e
-t/
) (1.3)
UL(t) = E – UC(t) = E.e
-t/
(1.4)
Nhưng ở đây hằng số thời gian được tính bằng hằng số thời gian = L/R phụ thuộc vào
tham số của mạch.
Quy luật biến thiên điện áp trên điện trở R và L được biểu diễn trên hình 2.4.
Giải thích hiện tượng:
Tại t = 0 tín hiệu đầu vào đột biến tần số của tín hiệu tác động rất lớn do đó trở
kháng của cuộn cảm ZL = jωL có giá trị lớn hơn rất nhiều so với giá trị của điện trở R cho
nên ta có:
Ura = UR(0) + UL(0) = i.R + i.|jωL| ≈ UL(0) = E
Như vậy sụt áp chủ yếu đặt lên cuộn cảm L.
Tại t = ∞ lúc đó tần số của tín hiệu vào rất thấp làm cho ZL nhỏ chủ yếu là điện
trở thuần của các vòng dây do đó điện áp rachủ yếu dặt lên điện trở R.
E
t
0
u (t)
L
u v (t)
u R(t)
u L (t)
Hình 1.9: Quy luật biến thiên điện áp trên R và L
Việc xác định C và L có thể thông qua đồ thị theo phương pháp tiếp tuyến với
đồ thị tại điểm t = 0 với các đồ thị uR(t); uC(t); uL(t). Tại thời điểm các tiếp tuyến này giao
nhau với trục hoành 0t hoặc đường uV(t) = E ta xác định được C hoặc L chính là
khoảng thời gian từ 0 đến giao điểm đó. Phương pháp xác định được chỉ ra trên hình 1.8
và hình 1.9.
1.5.2 Xung vuông tác động lên khâu RC, RL
a) Đối với mạch RC
Xét xung vuông có biên độ E độ rộng tx. Xung này có thể phân tích ra thành 2
điện áp đột biến u1(t) và u2(t) có biên độ E được biểu diễn trên hình (1.10)
10
u v(t)
E
t x
u 1(t)
E
u 2(t)
-E
t
t
t
0
0
0
Hình 1.10: Phân tích xung vuông thành 2 điện áp đột biến
Phương trình được mô tả như sau:
u v(t) u 1(t) u 2(t)= + (1.7)
u v(t) = E
0
0
0>t
0 < t < tx
tx < t
(1.8)
u 1(t) =
E
0 t < 0
t > 0
(1.9)
u 2(t) =
-E
0 t < tx
t > tx
(1.10)
11
Khâu RC là khâu tuyến tính do đó ta áp dụng được nguyên lý xếp chồng.
Khi xung vuông này tác động lên khâu RC theo nguyên lý xếp chồng điện áp ra trên điện
trở và tụ điện C sẽ là xếp chồng của hai điện áp ra do U1(t) và U2(t) gây lên trên chúng.
Áp dụng kết quả ở mục 1 ta được:
uC1(t) = E.(1 – e
-t/
) (1.11)
uC2(t) = -E.(1 – e
-t/
) (1.12)
uR1(t) = E.e
-t/
(1.13)
uR2(t) = -E.e
-t/
(1.13)
Tổng hợp lại ta nhận được:
u c(t) =
0
(E - U)[1 - e ]
t < 0
0 < t < tx
t > tx
E(1 - e )
t/
t - tx
(1.14)
u R(t) =
0
-(E - U).e
t < 0
0 < t < tx
t > tx
E.e
t/
t - tx
(1.15)
Với tx là độ rộng của xung tx < ∞
Trong đó ∆U = E.e-tx/
∆U được gọi là độ sụt đỉnh xung ra so với xung vào nó phụ thuộc vào biên độ xung vào E
và tỷ số giữa độ rộng xung vào tx với hằng số thời gian của mạch nó tác động lên =
R.C. Tỷ số này càng lớn thì xung ra càng gần với dạng xung vào, tức là tín hiệu ra càng ít
bị méo dạng. Dạng của tín hiệu ra trên R và C được mô tả trên hình 1.11.
12
E
t
0
u (t)
uv (t)
u c1(t)
u
R1
(t)
u
R2
(t)
u c1 (t)
-E
U
U
tx
tx
tx
0
0
E
E
u
R
(t)
u c (t)
t
t
-E
Hình 1.11: Biểu diễn sự biến thiên điện áp trên R và C
với tín hiệu tác động vào là xung vuông đơn
Xét tỷ số giữa độ rộng xung tx và hằng số thờ gian của mạch = RC. Quan của chúng
được biểu diễn như sau:
13
0
E
u c (t)
t
/tx = 0,1
0,3
1,0
a)
tx
0
E
u
R
(t)
t
3
3
1
1
2
2
/tx = 10,0
1,0
0,3
b)
Hình 1.12: Quan hệ giữa và tx ảnh hưởng đến dạng tín hiệu ra trên tụ điện và điện trở
a) Trên tụ điện b) Trên điện trở.
* Đối với tụ điện:
- Tỷ số /tx càng lớn thì méo tín hiệu trên tụ càng lớn.
- Tỷ số /tx càng nhỏ thì méo tín hiệu trên tụ càng nhỏ khi / tx < 0,03 phản ứng đầu ra
trên tụ ít méo dạng mà gần giống dạng xung tác động ở đầu vào.
- Khi /tx > 0,3 uC(t) không kịp tăng đến mức biên độ E trong khoảng thời gian tồn tại
của xung tx, biên độ xung ra nhỏ, điện áp trên tụ có dạng giống tín hiệu điện áp răng cưa.
* Đối với điện trở:
- Khi tỷ số /tx tăng lên thì độ sụt đỉnh xung U lớn lên dạng điện áp trên điện trở có
dạng điện áp xung nhọn như tín hiệu vi phân của xung đầu vào. Khi /tx ≥ 10 dạng điện
áp ra gần giống dạng điện áp tác động ở đầu vào. Điện áp trên điện trở là hình thang.
- Khi tỷ số /tx giảm đi thì độ sụt đỉnh xung U càng tăng lên khi /tx ≤ 0,1 thì dạng
điện áp trên điện trở là dạng xung nhọn vi phân của xung vuông.
14
b) Đối với khâu RL
Chúng ta xét tương tự như khâu RC và ta cũng nhận được các kết quả như đã xét
với khâu Rc với hằng số thời gian là =L/R. Giá trị điện áp trên L trong mạch RL giống
như giá trị điện áp trên điện trở R trong mạch RC. Còn giá trị điện áp trên điện trở R
trong mạch RL giống như điện áp trên tụ C trong mạch RC.
Bài tập chƣơng
1. Trình bày tín hiệu xung và các tham số cơ bản của tín hiệu xung
2. Trình bày các quá trình đặc trưng trong mạch xung và lôgic
3. Trình bày quá trình tác động xung lên khâu tuyến tính
4. Trình bày quá trình tín hiệu xung tác động lên khâu RC, RL
4.1 Cho mạch điện với các tham số linh kiện như hình vẽ:
Biết uv(t) là xung vuông có biên độ U = +10V
và tần số là 1kHz.
a. Hãy xác định các giá trị điện áp trên điện trở
và tụ điện trong một chu kỳ của tín hiệu vào?
b. Vẽ dạng tín hiệu trên điện trở và tụ điện.
R
C
uv(t)
uR(t)
uC(t)
1k
1F
4.2 Cho mạch điện với các tham số linh kiện như hình vẽ:
Biết uv(t) là xung vuông có biên độ U = +5V
và tần số là 5kHz.
a. Hãy xác định các giá trị điện áp trên điện
trở và cuộn cảm trong một chu kỳ của tín hiệu
vào?
b. Vẽ dạng tín hiệu trên điện trở và cuộn cảm.
R
uv(t)
uR(t)
uL(t)
560
100mHL
4.3. Câu hỏi như bài 4.1 nhưng xung vào có biên độ U = -10V
4.4. Câu hỏi như bài 4.2 nhưng xung vào có biên độ U = -5V
15
CHƢƠNG 2: MẠCH BIẾN ĐỔI XUNG
Mạch biến đổi xung là mạch dùng để tạo ra các dạng tín hiệu xung có dạng khác
với tín hiệu xung tác động ở đầu vào theo một yêu cầu kỹ thuật nào đó..
2.1 Mạch khoá điện tử
Để xây dựng các mạch xung, ngoài các phần tử tuyến tính còn phải sử dụng các
phần tử phi tuyến.
Phần tử phi tuyến điển hình thường được sử dụng để xây dựng các mạch xung đó
là khoá điện tử.
2.1.1 Định nghĩa
Khoá điện tử là phần tử phi tuyến làm việc ở chế độ xung, nó có 2 trạng thái cân
bằng là trạng thái đóng và trạng thái ngắt. Để chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
khác chúng ta phải sử dụng tín hiệu điều khiển ở bên ngoài.
Ưu điểm của khoá điện tử so với khoá cơ khí.
- Kích thước gọn nhẹ
- Tốc độ chuyển trạng thái cao
- Độ tin cậy làm việc cao (ít hỏng hóc khi làm việc)
- Độ nhạy làm việc cao (công suất tín hiệu điều khiển nhỏ)
- Không gây đánh lửa khi làm việc (không gây nhiễu cho các thiết bị khác)
- Có thể sản xuất hàng loạt, do đó giá thành của thiết bị rẻ
2.1.2 Mô hình tổng quát của khoá điện tử và các yêu cầu cơ bản.
a) Mô hình khoá điện tử:
Được mô tả dưới dạng mạng 4 cực như hình vẽ.
Vµo Ra
Hình 2.1: Mô hình khoá điện tử.
Đóng vai trò chủ yếu trong khoá điện tử là phần tử phi tuyến, đó là: Điốt, đèn điện
tử, Transistor.
Trạng thái làm việc giống như khoá cơ học, khi khoá đóng ứng với trạng thái dẫn
điện của phần tử phi tuyến, khi khoá ngắt ứng với trạng thái không dẫn điện của phần tử
phi tuyến.
16
b) Các yêu cầu cơ bản đối với khoá điện tử:
- Điện trở trong của khoá ở trạng thái đóng là R
(+)
nhỏ, ở trạng thái ngắt là R
(-)
phải lớn. Lý tưởng thì R(+) = 0 và R(-) = ∞ . Điện trở trong của khoá quyết định độ
nhạy của khoá và độ lớn lượng sụt áp trên khoá.
- Tốc độ chuyển đổi trạng thái của khoá phải lớn (tần số làm việc).
- Độ nhạy của khoá phải lớn (tức là yêu cầu công suất nguồn kích thích để khoá
chuyển trạng thái phải nhỏ).
- Độ tin cậy làm việc cao, kích thước gọn nhẹ, giá thành hạ.
- Độ ổn định mức ngưỡng của khoá phải lớn (là giá trị điện áp hay dòng điện của
khoá mà tại đó xảy ra quá trình chuyển đổi trạng thái của nó)
- Độ ổn định mức ngưỡng của khoá phụ thuộc vào độ ổn định của nguồn cung
cấp, độ ổn định của môi trường xung quanh, tính chất làm việc ổn định của các
phần tử phi tuyến nằm trong mạch khoá.
2.2 Khoá dùng Tranzitor
Khoá dùng Transistor là loại mạch khoá thông dụng được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay.
2.2.1 Các kiểu mắc Transistor trong mạch khoá
Việc mắc Transistor trong mạch khoá hoàn toàn giống như trong các mạch khuếch
đại, nhưng chế độ làm việc của Transistor trong mạch khoá khác hẳn chế độ làm việc của
nó trong mạch khuếch đại.
Ở trong mạch khuếch đại điểm làm việc của Transistor nằm trong vùng khuếch
đại đoạn tuyến tính của đặc tuyến Vôn – Ampe.
Ở mạch khoá điểm làm việc của Transistor không nằm cố định ở vùng khuếch đại
mà di chuyển từ vùng cắt khi khoá tắt sang vùng bão hoà khi khoá thông.
Cách mắc Transistor trong mạch khoá có 4 kiểu giống như trong mạch khuếch đại.
Đó là:
- Mắc cực Emitơ chung (EC)
- Mắc cực Bazơ chung (BC)
- Mắc cực Colectơ chung (CC)
- Mắc theo kiểu hình sao.
Kiểu mắc EC thường được sử dụng trong trường hợp khuếch đại tín hiệu. Kiểu
mắc BC thường được sử dụng trong mạch điều khiển nguồn. Kiểu mắc CC thường được
sử dụng trong các mạch phối hợp trở kháng. Kiểu mắc hình sao thường được sử dụng tạo
ra 2 tín hiệu ngược pha nhau.
Trong thực tế kiểu mắc EC thường được sử dụng nhất bởi vì nó có một số ưu điểm
17
- Hệ số khuếch đại cả điện áp lẫn dòng điện lớn.
- Công suất tín hiệu kích thích để khoá chuyển trạng thái nhỏ (tức là độ nhạy làm
việc cao)
- Độ ổn định làm việc tốt.
Rb R c
T
C v
u v(t)
u r(t)
+Ec
a) Mắc Emitơ chung
uv(t) u r(t)
+Ec
T
R b
R c
R E
b) Mắc Bazơ chung
R b
R E
T
C v
uv(t)
u r(t)
+Ec
c) Mắc Colectơ chung
R b
R E
T
C v
uv(t)
u
r1(t)
u r2(t)
R c
+Ec
d) Mắc hình sao
Hình 2.2: Các kiểu mắc Transistor trong mạch khoá
2.2.2 Quá trình dừng trong khoá EC
Xét mạch khoá EC
RB
RC
T
u
v(t)
u
r(t)
+E
c
E 2
E 1
UBE
UCE
Hình 2.3: Sơ đồ mạch khoá EC
18
IC
CE
CR
CEU C
ECEU bh0
A
B B1I
B2I
B3I
B4I
B5I
B6I
I
II
III
Hình 2.4: Đặc tuyến Vôn – Ampe. iC = f(UCE) với iB = const
Đặc tuyến Vôn – Ampe này được chia làm 3 vùng:
I – Là vùng khuếch đại
II – Là vùng bão hoà
III – Là vùng cắt.
Từ phương trình EC – ICRC – UCE = 0 (2.1)
Ta có:
C
CEC
C
R
UE
I
Chúng ta xét lần lượt các chế độ làm việc của khoá.
a) Chế độ tắt:
Ở chế độ tắt điện áp trên khoá làm cho mặt ghép E-B và B-C của transistor đều
phân cực ngược khi đó trong mạch chỉ tồn tại các dòng điện ngược nhỏ.
IB
(-)
≈ - IC0 ; IC
(-)
≈ +IC0
00
)(
CC
n
C III
; IC
(-)
≈ 0
Trong đó β là hệ số khuếch đại dòng của Transistor trong sơ đồ EC mắc phân cực
thuận.
Trong đó βn là hệ số khuếch đại dòng của Transistor trong sơ đồ EC mắc phân cực
ngược.
Các dòng ngược IB
(-)
, IC
(-)
và IC0
được biểu diễn trên Hình 2.5.
19
0
-IC0
+IC0
i
-UCC
i C
(-)
i C
(-)
i B
(-)
Hình 2.5: Biểu diễn dòng ngược IB
(-)
, IC
(-)
và IC0
Trong đó IC0 là dòng điện cực C khi tắt, IC0 phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường
xung quanh, nó có giá trị khá nhỏ.
+ Trong sơ đồ trên tại đầu vào ta có:
IB
(-)
.RB + UBE
(-)
– E1 = 0 (2.2)
Ta rút ra biểu thức sau:
UBE
(-)
= E1 – IC0max.RB ≤ UBE tắt. (2.3)
Khi RB tăng thì điện áp đặt vào phải tăng, tức là biên độ điện áp vào phải lớn khoá
làm việc kém nhạy.
UBE tắt là điện áp mặt ghép B-E để Transistor tắt
+ Tại đầu ra ta có:
UCE
(-)
= EC – IC0.RC (2.4)
Chọn RC nhỏ sao cho IC0.RC << |EC|
thì UCE tắt = EC (2.5)
Hai điều kiện (2.3) và (2.5) cần thiết để khoá tắt.
b) Chế độ thông
*Chế độ khuếch đại:
Lúc này B-E được phân cực thuận mức tín hiệu vào mạch khoá chuyển lên E2. β là
hệ số khuếch đại dòng của Transistor trong khoá EC.
- ở mạch ra ta có:
20
IC = β IB + (β + 1).IC0 ≈ β IB vì IC0<< IB
Ta có:
EC - UCE
(+)
- ICRC = 0 (2.6)
Ta suy ra
C
CEC
C
R
UE
I
và UCE
(+)
= EC – ICRC (2.7)
UCE
(+)
là lượng điện áp dư sụt trên khoá.
- ở mạch vào ta có:
E2 – IBRB – UBE
(-)
= 0 suy ra
B
BE
B
R
UE
I
)(
2
B
BBE
R
E
IEU 22
)( (2.8)
*Chế độ bão hoà:
Trong chế độ bão hoà ta có R(+) = 0
Khi đó IC = β IB + (β + 1).IC0
và ta có: ICbh = β IBbh + (β + 1).IC0
C
C
C
CEbhcC
Bbh
R
E
R
UEI
I
(2.9a)
Để cho Transistor làm việc ở chế độ bão hoà phải chọn RC sao cho IB ≥ IBbh của
Transistor cho trước.
Ta có thể tính bằng biểu thức:
IB = S.IBbh
Bbh
B
I
I
S trong đó S là độ sâu bão hoà. (2.9b)
Trong thực tế thường chọn S = 1,5 ÷ 3. Nếu chọn IB quá lớn sẽ vào bão hoà sâu.
2.2.3 Quá trình quá độ trong khoá EC
Khi khoá chuyển trạng thái từ B sang A cần phải có thời gian tđóng
RB
RC
T
u
v(t)
u
r(t)
-E
c
E 2
E 1
UBE
UCE
Hình 2.6: Sơ đồ mạch khoá EC dùng PNP
21
t
1
t
2
®ãng ng¾t
t
E
1
U
v
(t)
tÝch luüt
tiªu t¸nt
st
(+)
st
(-)
0t
E
2
-E
C
UCEbh
IB2
IB1
IBbh
Q
BH
Qmax
Q 0
t
t
t
Hình 2.7: Giản đồ thời gian đóng và ngắt của khoá điện tử
22
*Thời gian đóng khoá:
Biểu đồ điện áp có thể được phân tích như sau:
- Tại thời điểm t < t1 khi tín hiệu vào điều khiển ở mức E1 Transistor tắt khi đó
IB
(-)
= - IC0 . Điện tích trên khoá Q(t) = Q0 ≈ 0; IC
(-)
= IC0.
- Tại thời điểm t = t1 tín hiệu điều khiển ở đầu vào khoá đột biến chuyển từ mức E1
xuống mức E2 . Dòng IB tăng đột biến từ mức – IC0 đến mức IB1>>0. Điện tích Q(t)
tăng theo quy luật hàm mũ.
- Tại thời điểm t > t1 tín hiệu đầu vào ở mức E2, dòng IB = IB1 điện tích trong cực
Bazơ Q(t) tăng đến giá trị Qmax . Điểm công tác của Transistor chạy theo đường tải
một chiều từ B đến A. Dòng IC tăng theo quy luật hàm số mũ với hằng số thời gian
β . Tương tự UCE cũng tăng theo quy luật hàm số mũ với hằng số thời gian β .
* Theo biểu đồ điện áp thì thời gian đóng khoá được tính theo biểu thức sau:
tđóng khoá = t0 + ts
(+)
+ tt ich luỹ (2.10)
* Thời gian trễ ban đầu t0:
)(
1
0 BBE
B
CBEB UU
I
CC
t
(2.11)
B
B
R
E
I 21 (2.12)
Để t0 nhỏ thì dòng điện IB1 phải lớn có nghĩa là RB chọn phải có giá trị nhỏ.
* Thời gian tăng xung tS
(+)
(chuyển điểm làm việc tử B đến A):
)
1
ln(.)(
S
S
tS (2.13)
*Thời gian tích luỹ tt ích luỹ:
tt ích luỹ = 3β (2.14)
Transistor được coi là đối xứng khi β =BH
Trong đó β là thời gian sống của động tử trong cực B của Transistor trong chế độ
khuếch đại được tính theo biểu thức:
f2
(2.15)
*Thời gian ngắt khoá:
- Tại thời điểm t < t2 tín hiệu vào ở mức E2 < 0, UBE < 0 Transistor thông bão hoà,
dòng IB = IB1 ≥ IBbh . IC = ICbh, UCE = UCEbh ≈ 0.
23
- Tại thời điểm t = t2 ở đầu vào tín hiệu đột biến từ mức E2 0 làm
cho UBE tăng đột biến > 0 đồng thời dòng IB giảm đột biến từ mức IB1 > 0 xuống mức IB2
< 0 có biên độ lớn. Điện tích Q(t) giảm theo quy luật hàm số mũ với hằng số thời gian là
bh. Khi đó dòng điện cực C iC(t) và điện áp UCE
(+)
giảm không đáng kể.
- Khi điểm làm việc của Transistor chạy từ điểm làm việc bão hoà ở chế độ xác
lập khi t < t2 đến đường tới hạn đó chính là thời gian tiêu tán điện tích Q đã tích luỹ trên
khoá ở thời gian đóng khoá.
- Khi điểm làm việc của khoá bắt đầu ra khỏi vùng bão hoà chạy trong vùng
khuếch đại thì kết thúc quá trình tiêu tán điện tích trong cực B của Transistor và bắt đầu
thời gian sườn sau của xung ra tS
(-)
. Lúc này Q(t) giảm theo quy luật hàm số mũ với hằng
số thời gian β đến giá trị Q(0) ≈ 0.
Lúc đó dòng iC(t) giảm theo quy luật hàm số mũ với hằng số thời gian là β tới
giá trị IC0 ≈ 0 khá nhỏ. Tương ứng với thời gian đó thì điện áp uCE(t) cũng giảm theo quy
luật hàm số mũ với hằng số thời gian β từ giá trị UCE ≈ 0 về giá trị
UCE(0) = IC0.RC – EC ≈ - EC.
Khi điểm làm việc của khoá bắt đầu đi vào vùng cắt thì kết thúc thời gian khoá
ngắt (tn). Như vậy sau khoảng thời gian kể từ khi có xung tác động vào thời điểm t = t2
đến khi điểm làm việc của khoá bắt đầu đi vào vùng cắt thì khoá ngắt. Và thời gian khoá
ngắt được tính theo công thức sau:
tngắt = ttiêu tán + tS
(-)
(2.16)
)
||
||
ln(
2
12
BbhB
BB
tt
II
II
t
(2.17)
)
||
1ln(
2
)(
B
Bbh
S
I
I
t (2.18)
Trong đó
B
B
R
E
I 22 (2.19)
Tóm lại: Khi làm việc trong thời gian khoá chuyển trạng thái do xuất hiện thời
gian quá trình quá độ chính là tồn tại các đại lượng thời gian tđóng và tngắt khác 0. Do đó ta
có thể biểu diễn quan hệ giữa xung tác động đầu vào với xung phản ứng đầu ra của khoá
điện tử như hình vẽ (2.8)
Kho¸
®iÖn tö
Hình 2.8: Quan hệ tín hiệu vào và ra trên khoá điện tử.
24
2.2.4 Các phƣơng pháp tăng tốc cho khoá điện tử
Căn cứ vào các biểu thức tính thời gian đóng khoá và ngắt khoá chúng ta có các
giải pháp để tăng tốc độ cho khoá điện tử như sau:
- Chọn phần tử khoá điện tử cho phù hợp. (dòng IC khuếch đại phải lớn, tần số làm
việc phải cao) chọn Transistor cao tần.
- Giảm thời gian bão hoà sâu thật ngắn bằng tụ tăng tốc hoặc điốt tăng tốc. Mục
đích là phải làm cho S phải lớn có thể tới ∞ nhưng trong một khoảng thời gian ngắn để
tS
(+)
≈ 0.
a) Dùng tụ tăng tốc:
Thay RB = RB1 + RB2 và mắc thêm tụ tăng tốc như hình vẽ (2.9).
C
R C
R
B1
R
B2
T
E C
a)
I
B1
I
Bbh
t
0
i
b)
Hình 2.9: a) Sơ đồ dùng tụ tăng tốc cho khoá điện tử
b) Quá trình biến thiên dòng điện tại cực B của Transistor
Nguyên tắc hoạt động như sau:
- Khi có tín hiệu đột biến tại đầu vào thì tụ C coi như bị ngắn mạch cho nên điện
trở đầu vào RB = RB1 suy ra IB = IB1 = E2/RB1
- Khi tín hiệu không còn đột biến nữa thì dòng điện IB = IBbh = E2/RB.
Như vậy ta đã tạo được sự đột biến của dòng IB tại thời điểm đầu của đột biến để
đưa nhanh khoá vào trạng thái bão hoà sâu, sau đó dòng IB giảm dần đến giá trị IBbh. Và
rút ngắn được thời gian tích luỹ của điện tích tại cực B của Transistor.
b) Dùng điốt tăng tốc:
Do điện trở RB rất lớn cho nên thời gian để lượng điện tích tại cực B của Transistor cũng
tương đối lâu, cho nên khi mắc thêm điốt vào mạch điện như hình vẽ thì thời gian để tiêu
tán hết lượng điện tích dư thừa sẽ được rút ngắn. Bởi vì điện trở thuận của điốt nhỏ mắc
song song với RBE nên điện trở đầu vào là điện trở song song rất nhỏ. Nên thời gian tiêu
tán điện tích giảm đi rất nhiều.
25
R C
R
B
T
E C
D
Hình 2.10: Mạch khoá dùng điốt tăng tốc
c) Ghim điểm làm việc ở chế độ thông khuếch đại
Có nghĩa là ghim điện áp UCE ở một giá trị gần với giá trị UCEbh.
R C
R
B
T
E C
D
E
ghim
a)
IC
CE
CR
CEU CE
CEU bh
0
A
B B1I
B2I
B3I
B4I
B5I
B6I
I
II
IIIghimU
b)
Hình 2.11: a) Mạch khoá ghim điểm làm việc
b) Đặc tuyến V-A với Ughim
Nguyên tắc như sau:
- Khi IB tăng lên thì IC cũng tăng lên và như vậy UCE cũng dương dần lên. Đến khi
UCE > Eghim thì D được phân cực thuận. Lúc này dòng Ic không tăng được nữa vì dòng
điện lúc này rẽ nhánh qua điốt. Vì vậy giá trị của UCE cũng không tăng được nữa chỉ bằng
giá trị của Eghim.
Như vậy muốn ghim điện áp UCE tại giá trị nhỏ hơn UCEbh phải chọn giá trị Ughim như
sau:
Eghim > UCEbh.
2.3 Khoá dùng điốt
2.3.1 Các loại điốt xung
Trong kỹ thuật xung sử dụng các linh kiện bán dẫn, yêu cầu độ rộng sườn xung
nhỏ, gây méo tín hiệu xung ít. Đối với việc sử dụng điốt làm phần tử trong mạch xung
26
người ta thường sử dụng các loại điốt có điện dung mặt ghép nhỏ Cmặt ghép = 1 ÷ 2 pF.
Còn với điốt thông thường thì Cmặt ghép = 10 ÷ 20 pF.
Để đảm bảo độ rộng sườn nhỏ, độ ổn định ngưỡng cao người ta thường sử dụng
điốt tiếp điểm và điốt Schotky để thiết kế mạch xung.
2.3.2 Đặc trƣng của điốt làm việc ở chế độ xung
Đặc tuyến V-A của điốt xung có dạng như hình vẽ 3.12.
Trên sơ đồ Hình 2.12 điểm A là
điểm làm việc trong trạng thái đi ốt
tắt ứng với điện áp đặt lên đi ốt là –
U0 dòng ngược trong đi ốt là –I0.
Điểm B là điểm làm việc trong trạng
thái thong(đi ốt thong) ứng với điện
áp đặt lên đi ốt là + U1 dòng chạy qua
đi ốt là I1.
BI
1
U1
-U0
I 0
U
I
Hình 2.12: Đặc tuyến Vôn – Ampe của điốt
xung
Để chuyển trạng thái làm việc cho di ốt chúng ta dung tín hiệu điều khiển bằng mức ở
ngoài thoả mãn các mức –U0 và +U1 như đã phân tích.
Sơ đồ tương đương của điốt làm việc ở chế độ xung được chỉ ra trên Hình 2.13a
I0
A K
Di E0
i
e
0
i
0
a.Sơ đồ tương đương b) Đặc tuyến lý tưởng
Hình 2.13:Sơ đồ tương đương của diode
Hình 2.13 a và b chỉ ra sơ đồ tương đương và đặc tuyến lý tưởng của điốt làm việc ở
chế độ xung.
27
2.3.3 Sơ đồ khoá dùng điốt bán dẫn
D
e t
R n
R 0
E 0
R t
a) Sơ đồ nối tiếp
D
e t
R n
R 0
E 0
R t
b)Sơ đồ song song
Hình 2.14: Các kiểu khoá dùng điốt
Trong sơ đồ Hình 2.14 a,b nguồn điện 1 chiều E0 là nguồn thiên áp để xác định điểm là
việc của điốt khi tắt (-U0) mắc với điện trở thiên áp R0 để bảo vệ đi ốt không bị đánh
thủng.
Đ là đi ốt làm mạch khoá thường dùng là đi ốt xung.
e(t) là tín hiệu điều khiển chuyển trạng thái cho đi ốt e(t) thường là điện áp mức tương
ứng để sao cho di ốt thông sẽ có mức (+U1).
Sơ đồ tương đương của mạch khoá đi ốt được chỉ ra trên Hình 2.15
e
td
Rt1
D
Hình 2.15: Sơ đồ tương đương của khoá điốt
Đối với sơ đồ nối tiếp các giá trị của nguồn tương đương (e td) và điện trở tương đương
(Rtd) được xác định theo công thức:
Rtd = Rn +
etd = e(t) - E0
Đối với sơ đồ song song ta có :
= + +
etd = Rtd .
28
2.3.4. Quá trình quá độ trong mạch khóa điốt :
Ta xét tín hiệu điều khiển mạch khoá là xung vuông với biên độ Umv=E2 + E1.
Ta xét sơ đồ khoá đi ốt như Hình 2.16 a
R
e
(t)
D
C
rs U(t)
Rn
e
t
C Ut
a) sơ đồ khoá điốt b) Sơ đồ tương đương
Hình 2.16:Sơ đồ mạch khoá điot
Trên sơ đồ R là điện trở hạn chế mạch vào tín hiệu điều khiển Cks là điện dung ký sinh
bao gồm điện dung lắp ráp và điện dung phản ánh của mạch tải ,e(t) là nguồn điều khiển.
Điện dung tương đương Ctd= CAK + CRS trong đó CAK là điện dung mặt ghép của đi ốt.
Biểu đồ điện áp của mạch khoá được chỉ ra trên Hình 2.17
U(t)
U
0U
1E
0,9U
ga
m
s
(t)
2 E
t
t
m
tt
e
Hình 2.17 :Biểu đồ điện áp mạch khoá điốt
Điện áp trên đi ốt được xác định theo quy luật hàm mũ với hằng số thời gian τ td= RCtd
U=E1- (E1+E2)
Thời gian trước ts được xác định theo công thức :
ts
(+)
= τtd .ln[ 1+(E2 + e0)/(E1-e0) ]
29
2.3.5. Ứng dụng của khoá điốt :
Khoá điốt được sử dụng nhiều trong các hệ thống chuyển mạch,các hệ thống chuyển
kênh trong thiết bị điện thoại số.Nó sử dụng trong các máy thu thông tin để chọn băng
sóng làm việc,chọn các bộ ngoại sai khác nhau cũng nhu chọn các bộ lọc và các bộ giải
điều chế với các vùng thu có nhiều chế độ làm việc khác nhau.
2.4 Mạch hạn chế biên độ và ghim mức tín hiệu.
2.4.1 Mạch hạn chế biên độ.
1.Khái niệm:
a. Định nghĩa :
Mạch hạn chế biên độ là mạch điện tử mà tín hiệu điện áp ra không thay đổi khi giá trị
tín hiệu điện áp vào vượt quá 1 mức điện áp nào đó cho trước.
- Mức điện áp cho trước này được gọi là mức ngưỡng.
- Khi giá trị điện áp vào vượt mức ngưỡng xảy ra quá trình hạn chế thì gọi là bộ hạn
chế trên,còn khi điện áp vào nhỏ hơn mức ngưỡng xảy ra quá trình hạn chế thì gọi là bộ
hạn chế dưới.
b. Đặc tuyến của bộ hạn chế biên độ :
Đặc tuyến của bộ hạn chế biên độ được chỉ ra trên Hình 2.18
c.Các tham số cơ bản của bộ hạn chế:
- Độ ổn định mức ngưỡng hạn chế (giá trị ngưỡng e1 và e2 ) phụ thuộc vào tính ổn định
của phần tử hạn chế.
- Độ rõ ràng tại điểm gãy khúc của đặc tuyến hạn chế (tại điểm xảy ra quá trình hạn chế
là gãy khúc hay là uốn cong)
u
rat
0
U1
E1
a)
u
rat
u
V(t)
0
C2
U2
b)
30
U2
C2
C1
u
rat
U
1
u
V(t)
c)
Hình 2.18 : Đặc tuyến bộ hạn chế biên độ
a.Hạn chế dưới b.hạn chế trên c.Hạn chế 2 chiều
Đặc tuyến và tham số của bộ hạn chế biên độ giống đặc tuyến vôn- ampe của các phần tử
phi tuyến như di ốt, đèn điện tử hoặc tranzistor,pherit.Do đó chúng ta sử dụng các linh
kiện phi tuyến này để xây dựng các bộ hạn chế biên độ.
d.Công dụng của bộ hạn chế :
- Bộ hạn chế biên độ được xây dựng để thực hiện việc chọn các xung cùng cực tính từ
dãy xung hai cực tính trong quá trình chọn xung tin hiệu.Bởi vì trong quá trình xử lý,gia
công và truyền tín hiệu người ta phát đi dãy tín hiệu mang nhiều tham số khác nhau.Một
trong các cách đó là phát các nhóm xung cùng cực tính trong tín hiệu tổng là dãy xung
hai cực tính.khi thu được dãy xung nay cần phải tách riêng chúng ra để xử lý.Quá trình
tách hau xung cùng cực tính từ dãy xung hai cực tính được chỉ ra trên Hình 2.19
- Tách xung đồng bộ tring các hệ thống tạo quét màn hình. Để đồng bộ quá trình tạo
quét dòng và quét màn hình với hình ảnh cần hiển thị, người ta phát kèm tín hiệu đồng bộ
với tín hiệu hình ảnh .Tín hiệu này gọi là tín hiệu tổng hợp.Bộ tao tín hiệu quét sẽ được
khởi động để tạo ra tín hiệu quét tại thời điểm có xung đồng bộ xuất hiện.Nhiệm vụ của
bộ tách xung đồng bộ là tách tín hiệu đồng bộ ra khỏi tín hiệu ảnh trong tín hiệu tổng
hợp.Sơ đồ khối,sơ đồ nguyên lý và biểu đồ điện áp được chỉ ra trên Hình 2.20
-Hạn chế tín hiệu trước khi thực hiện tách sóng tần số để loại trừ hiện tượng điều biên ký
sinh với tín hiệu điều chế tần số để đảm bảo chất lượng thông tin.
Như chúng ta đã biết việc điều chế tín hiệu có thể là điều chế tấn số tức là tần số của
tín hiệu sau khi điều chế sẽ thay đổi theo hàm mũ của tín hiệu điều chế.Khi thu được tín
hiệu điều tần do quá trình xử lý tín hiệu trên đường truyền và trong hệ thống thì biên độ
31
của tín hiệu điều tần biến thiên do hiện tượng điều biên ký sinh gây nên.Sự biến thiên này
nếu không khử bỏ sẽ gây ảnh hưởng đến tín hiệu tách sóng tần số.
Vì vậy trước khi tách sóng tần số người ta phải đưa tín hiệu điều tần thu được qua bộ
hạn chế biên độ để loại bỏ hiện tượng điều biên ký sinh này.Sơ đồ khối và biểu đồ điện
áp quá trình hạn chế biên độ của tín hiệu điều tần được miêu tả trên Hình 2.21
BỘ CHỌN XUNG
CÙNG CỰC TÍNH
ra 1(t)
v(t)
U
ra 2(t)U
a. Sơ đồ khối
v(t)
t
v(t)
t
b.Biểu đồ điện áp
Hình 3.19 :Bộ chọn xung cùng cực tính
Mạch tách
Xung đồng bộ
U
V(t)
U
rat
Tín hiệu ảnh
tổng hợp
Tín hiệu xung
đồng bộ
a.Sơ đồ khối
32
R
R
R
c
1
2
v(t)
ra(t)
C
U
+E
C
TU
b.Mạch đơn giản
U
r(t)
v(t)
U
t
0
t
0
c.Biểu đồ điện áp
Hình 2.20 :Mạch chọn xung đồng bộ
HẠN CHẾ BIÊN ĐỘ
Tín hiệu điều
tần cơ sở
Tín hiệu điều
tần đẳng biên
(t)(t) Y
a.Sơ đồ hạn chế
33
0
0
X(t)
y
t
(t)
b.Biểu đồ điện áp
Hình 2.21 :Hạn chế tín hiệu điều tần
-Tạo xung vuông từ xung sin có cùng tần số
Để nhận được tín hiệu xung vuông từ xung sin có cùng tần số người ta sử dụng bộ hạn
chế biên độ và mạch sửa dạng xung như Hình 2.22
BỘ HẠN CHẾ
BIÊN ĐỘU 2(t)(t) U
BỘ SỬA
DẠNG XUNGU1(t)
a.Sơ đồ khối
34
1(t)
v(t)
t
t
t
2(t)
b.Biểu đồ điện áp
Hình 2.22 :Bộ tạo xung vuông từ xung sin có cùng tần số f
2.Bộ hạn chế biên độ dung diot bán dẫn
Các bộ hạn chế biên độ dùng điôt bán dẫn sơ đồ đơn giản , đặc tuyến hạn chế có độ ổn
định ngưỡng cao, độ rõ ràng của điểm hạn chế tốt.
a.Bộ hạn chế dùng diot mắc nối tiếp:
Trong sơ đồ này bộ hạn chế mắc diot hạn chế nối tiếp với điện trở tải .Theo sơ đồ chỉ ra ở
Hình 2.23
R
D
U
Ra(t)
U
V(t)
a.Sơ đồ nguyên lí
35
Uv(t)
t
0
t
0
t1 2 3 4 5 6
(+)
(-)
t t t t t
(+) (+)
(-) (-)
b.Biểu đồ điện áp
Hình 2.23 :Hạn chế nối tiếp dùng điot
Trong bán chu kì dương của tín hiệu ở khoảng thời gian to ÷ t1 lúc đó UA > UK điot thông
có điện trở trong RĐ )( khá nhỏ.
Điện áp Ura
(+)
=iĐ.Rt
(+)
=Rt
)(
D
).(
RRt
RttUV Uv(t)
Do Rt >> RĐ
(+)
Trong bán chu kì âm của tín hiệu ở khoảng thời gian t1÷ t2 luc ó thì UA<UK làm cho điot
tắt ,nên nó có điện trở trong RĐ(-) rất lớn.
Điện áp Ura(-) được xác định bơi công thức :
Ura
(-)
=iĐ
(-)
.Rt =
)(
).(
DRRt
RttUv
Uv(t)
Do RĐ
(-)
>>Rt
Luôn luôn thoả mãn công thức do RĐ
(-)
>>Rt >> RĐ
(+)
Bộ hạn chế theo sơ đồ Hình 2.28 trên là bộ hạn chế dưới ở mức 0 ,còn đảo điot thì ta có
bộ hạn chế trên mức 0.Khi muốn có bộ hạn chế ở mức khác 0 ta dùng 1 bộ nguồn Et mắc
nối tiếp giữa tải với đất .Theo sơ đồ Hình 2.29
36
R
D
U
Ra(t)
U
V(t)
E
1
Hình 2.29 :Hạn chế ở mức Et 0
*Ảnh hưởng của các phần tử ký sinh trong mạch hạn chế nối tiếp đến tham số xung ra
Đối với tín hiệu xung có tần số lớn thì ảnh hưởng của các tham số trong mạch lên dạng
tín hiệu ra được mô tả ở Hình 2.30.
Uv(t)
Ura(t)R1 C0
Đ
a- Sơ đồ tương dương bộ hạn chế
tU v
tU ra
st
st
b- Biểu đồ điện áp
Hình 2.30 : anh hưởng của tham số ký sinh đến dang xung ra
37
Khi nghiên cứu ảnh hương của các tham số ký sinh đến dạng xung ta xét sơ đồ tương
đương của hình 3.30a . Trong đó CAK của điot Đ còn C0 là điện dung ký sinh đầu ra được
tính theo công thức :
C0=C1p +Ct là điện dung lắp ráp và điện dung của tải phản ánh tới mạch hạn chế nối tiếp
Giả thiết ta xét xung vào là xung vuông lý tưởng
0 ss tt
Với điện trở nguồn vào Ri=0
-Khi có xung đột biến vào tại thời điểm t=0 đi ốt Đ thông .Điện áp ra dột biến 1 lượng
0
.
CC
CU
U
AK
AKV
(2-37)
Sau đó nó tăng theo quy luật hàm mũ với hằng số thời gian :
D
D
AKR
RRt
RRt
CC
.
0 (2-38)
Độ rộng sườn xung ra
St được xác định theo công thức:
St =
D
D
AK
RRt
RRt
CC
.
3 0 (2-39)
- Khi xung vào đột biến âm tại thời điểm t=t1 đi ốt Đ tắt , lượng đột biến âm ở đàu
ra sẽ là U như trên . Sau đó giảm theo quy luật hàm mũ với hằng số thời gian
p=R1 (CAK + C0)
Đọ rộng sườn xung ra
St =3R1( CAK + C0) (2-40)
Như vậy ta thấy
St >
St
Do đó khi có yêu cầu độ rộng sườn xung thỏa mãn tS cho phép ta phải chon Rt sao cho
đạt yêu cầu .
St t cho phép suy ra :
Rt
03 CC
chophepI
AK
s
(2-41)
Chon các tham số của mạch hạn chế :
Với mạch hạn chế nối tiếp phải chọn Rt sao thỏa mãn biểu thức :
DR >>Rt>>
DR (2-42)
38
Và thỏa mãn Rt
Dchophep
vaoma
I
U (2-43)
b) Bộ hạn chế song song dùng di ốt bán dẫn
Với bộ hạn chế này đi ốt hạn chế được mắc song song với trở tải Rt .Sử dụng điện trở
hạn chế R0 ở đàu vào đế đảm bảo cho đi ốt không bị đánh thủng khi Đ thông , tức là phải
chọn R0 phải thỏa mãn biểu thức :
R0
Dchophep
vaoma
I
U (2-44)
Mạch hạn chế song song và biểu đồ điện áp được mô tả ở hình 2.31
0R
Đ 1R )(tU ra)(tU vao
a- Sơ đồ mạch hạn chế
t1 t2 t3 t5t4
t1 t2 t3 t4 t5
tvU
traU
b- Biểu đồ điện áp
Hình 2.31 : mạch hạn chế song song dùng diot
Việc chọn các linh kiện trong mạch đẻ thỏa mãn điều kiện hạn chế là
DR >> R0>> Rt >>
DR (2-45)
39
Quá trình hoạt động của mạch như sau :
-Trong bán chu kỳ dương của tín hiệu đàu vào UV(t) ở khoảng thời gian từ t0 đến t1 lúc đó
do UA > UK nên đi ốt Đ thông điện trở của đi ốt luc thông là
DR . Điện áp đàu ra trong
khoảng thời gian này được tính theo biểu thức:
D
D
tD
tD
tD
tD
V
ra
RR
R
RR
RR
R
RR
RR
tU
tU
0
0
.
.
(2.46)
Do
.0 tD RRR
Trong bán chu kỳ âm của tín hiệu vào tức là khoảng thời gian từ t1 đến t2 lúc đó ta có UA
<UK đi ốt tắt , do đó điện trở của đi ốt
DR rất lớn và điện áp ra
tU r
được xác định như
sau :
tURR
R
RR
RR
R
RR
RR
tU
tU v
D
D
tD
tD
tD
tD
V
ra
0
0
.
.
(2-47)
Do R0 << Rt <<
DR Bộ hạn chế là hạn chế mức trên ở mức 0
Nếu đổi chiều đi ốt ta có bộ hạn chế dưới ở mức 0 ta dùng một nguồn E2 mắc nối tiếp
giữa đi ốt với đất theo sơ đồ hình 2.32
0R
Đ
1R )(tU ra
)(tU vao
2E
Hình 2.32 :Hạn chế song song ở mức E2
40
2.4.2 MẠCH GHIM MỨC ĐIỆN ÁP
1. Định nghĩa:
Mạch ghim mức điện áp là mạch điện tử mà khi tín hiệu xung truyền qua nó thị dạng
tín hiệu không thay đổi nhưng chân hoặc đỉnh của xung ra luôn đươc giữ ở một mức cố
định nào đó.
2.Sơ đồ nguyên lý làm việc:
a)Sơ đồ:
Sơ đồ mạch ghim mức được chỉ ra trên Hình 2.34.
+
-
U
v1
U
C
C
D
1
U
gh1
R
1
U
r1
+
-
U
v2
U
C
C
D
2
U
gh1
R
1
U
r2
a-Mạch ghim trên b-Mạch ghim dưới
Hình 2.34: Sơ đồ mạch ghim mức điện áp.
b)Nguyên lý làm việc:
Biểu đồ điện áp của mạch ghim mức điện áp được chỉ ra trên Hình 2.35.
*Xét mạch ghim mức ở sơ đồ Hình 2.34a
Tại t to lúc đó điện áp vào Uv(t) ở mức Et > Ugh1 đi ốt Đ1 thông (vì UA >UK)
Vì điện trở trong cản đi ốt lúc thông RD (+) rất nhỏ,do đó Ura =Ugh1.
Tụ C được nạp điện nhờ tín hiệu điện áp vào ,điện áp trên tụ C đạt đến mức
Uc1 = Ura =E1 –Ugh1.
-Tại to t t1 khi đó điện áp vào Uv(t) ở mức E2 < Ugh làm cho UA<UK đi ốt
Đ1 tắt .điện áp ở đầu ra được tính như sau:
Ura=Uv -Uc =E1 + Ugh1
41
Uv(t)
t
0
Uv(t)
t
0
U v(t)
t
0
Hình 2.35 :Biểu đồ điện áp của mạch ghim.
Như ta đã biết biên độ xung vào Uvm =E1 –E2 bây giờ ta tính biên độ xung ra:
Uram =Ura –U‟ra = Ugh1 – E2 + E1 - U gh1 = E1 – E 2
Qua biểu thức tính toán ta thấy rằng : Điện áp đầu ra Ura1 có biên độ bằng biên độ điện
áp vào.
Dạng điện áp ra không thay đổi so với dạng điện áp vào.Nhưng đỉnh xung
được ghim ở mức Ugh1<E1 là giá trị mức cao của xung vào.Tức là xung bị ghim ở
đỉnh hay nằm ở phía trên.
*Xét mạch ghim mức ở Hình 2.34b.
- Tại t to khi đó Uv(t) = E1 > Ugh2 làm cho UA < UK điốt Đ2 tắt .
Điện áp ở đầu ra Ura2 = Uv(t) –Uc .Tức là Ura2 = Ugh2. Điện áp trên tụ C
được tính là hiệu của Uv với Ura2.
Uc = Uv(t) – Ura2(t) = E2 – Ugh2.
Biên độ xung vào được tính theo công thức:
Uvm = E1 – E2 = E.
Biên độ xung ra được tính theo công thức:
Uram = Ura2 –U‟ra2 = E1 – Uc - Ugh2 = E1 – E2 + Ugh2– Ugh2
42
Uram = Ura2 –U‟ra2 = E1 – E2 = E.
Theo biểu thức tính toán ta thấy biên độ xung ra không thay đổi ,dạng xung ra
giữ nguyên,nhưng chân của dãy xung luôn giữ ở mức điện áp Ugh2.Đó là mạch ghim ở
chân xung hay ghim dưới của dãy xung.
3. Công dụng của mạch ghim mức.
Mạch ghim mức thường được sử dụng trong các thiết bị hiển thị hình ảnh. Để
hiển thị hình ảnh trong các hiển hình cần phải tiến hành khôi phục thành phần một
chiều của tín hiệu để điều chỉnh độ sáng của hình ảnh cho phù hợp .Việc thay đổi độ
sáng của hình ảnh sử dụng mạch ghim mức sẽ không làm thay đổi tham số của tín hiệu
ảnh trên màn hình.Để thay đổi độ sáng ta tiến hành thay đổi mức ghim Ugh nhờ chiết
áp độ sáng.
Vai trò của điốt Đ trong mạch ghim là cực dưới G1 và catốt của đèn hình.
4.Chọn tham số cho mạch ghim mức điện áp:
a- Mức ghim trong mạch ghim phải thỏa mãn điều kiện để cho mạch làm việc đúng
theo nguyên lý,tức là phải thỏa mãn:
E2 < Ugh nếu cần ghim trên.
E1 > Ugh nếu cần ghim dưới.
Trong đó E1 và E2 tương ứng với mức cao và mức thấp của tín hiệu vào.
b. Điện trở tải Rt phải thỏa mãn 2 điều kiện cơ bản :
Rt 3 ( Ri + Rd )( ).
txT
tx
.
xtT
UghE
.-Ri (2.49)
Dấu “+” ứng với mạch ghim trên.
Dấu “-“ ứng với mạch ghim dưới.
Trong đó : Ri là điện trở trong của nguồn vào khá nhỏ.
Rd )( là điện trở trong của đi ốt khi thông cũng khá nhỏ.
tx là độ rộng xung vào.
T là chu kỳ xung vào.
U cho phép là độ méo dạng xung ra cho phép .
Rt (0,1 0,3 ) Rd )( . (2.50)
Trong đó Rd )( là điện trở trong của đi ốt khi tắt có giá trị lớn.
43
Điện dung của tụ điện C được xác định từ điều kiện độ méo cho phép của tín
hiệu ra theo công thức :
RiRt
UghE
.
C
tx
Uchophép (2.51)
Dấu “+” ứng với mạch ghim trên.
Dấu “-“ ứng với mạch ghim dưới.
2.4.3 Mạch ứng dụng diode
a. Mạch hạn chế nối tiếp.
Có đặc điểm nguồn hạn chế
và Diode mắc nối tiếp với
tải, như được mô tả trên
Hình 2.37. Khi xét một mạch
hạn chế ta cần xác định rõ
các bước phân tích và tính
toán như sau:
Hình 2.37: Mạch hạn chế điện áp nối tiếp hạn chế dưới
1. Xác định nơi lấy điện áp ra (Như trên Hình 2.37 điện áp được lấy trên điện trở R)
2. Xác định điện thế phân cực cho diode:
U = Uin – E. (Vì E âm nên lấy dấu trừ) (3.5.2.4)
3. Khi điện áp vào nhỏ hơn E Diode bị phân cực ngược. Dòng ID = 0 → Uout = 0 V.
E
RUin Uout
D
U
Hình 2.38: Diode phân cực ngược
4. Xác định điện điện áp chuyển trạng thái Diode chuyển từ trạng thái “khóa” sang
“dẫn” và ngược lại. Khi UD = 0V ID = 0 → Uout = Uin – E = 0 → Uin = E (2.52)
5. Khi điện áp vào lớn hơn E, Diode phân cực thuận.
Uout = Uin – E. Và khi đó Uout max = Uin max – E. (2.53)
E
RUin Uout
D
U
Hình 2.39: Diode phân cực thuận
44
6. Vẽ dạng sóng điện áp ra theo dạng sóng điện áp vào.
Giả sử cho một điện áp có dạng hình sin đặt vào đầu vào của mạch điện Hình 2.37 ta
thu được dạng sóng đầu ra được thể hiện trện Hình 2.310.
Hình 2.310: Dạng sóng vào và ra của mạch Hình 2.37
Ví dụ 3.5.2.1:
Vẽ dạng sóng điện áp ra của mạch trên Hình 2.311 với các tham số và tín hiệu như đã
cho.
Hình 2.311: Mạch hạn chế nối tiếp hạn chế dưới
Lời giải:
1. Điện áp được lấy trên điện trở R.
2. Xác định điện thế phân cực cho diode:
U = Uin + E. (Vì E dương nên lấy dấu cộng) (2.54)
3. Khi điện áp U > 0 Diode được phân cực thuận. Giả sử điốt là lý tưởng UD = 0
U = Uin + E > 0 → Uin > - E = - 5V. Khi đó Uout = U = Uin + 5V
Uout max = Umax = Uin max + 5V = 20 V + 5 V = 25 V
4. Xác định điện điện áp chuyển trạng thái Diode chuyển từ trạng thái “dẫn” sang
“khóa” và ngược lại.
Khi U = 0V ID = 0 → U = Uin + E = 0 → Uin = - E = -5V
45
5. Khi điện áp U < 0, Diode phân bị cực ngược.
U = Uin + E < 0 → Uin < - E = - 5V. vì D phân cực ngược nên dòng qua R IR
= 0A. Khi đó Uout = UR = 0V
6. Dạng sóng điện áp ra theo dạng sóng điện áp vào được thể hiện trện Hình 2.310.
20
- 20
0
uin
tT
-5
25
0
uout
tT
5
Diode khóa
Hình 2.312: Dạng sóng vào và ra ví dụ 3.5.2.1
Mạch hạn chế song song:
Có đặc điểm là: Tín hiệu ra
được lấy ra trên nguồn hạn
chế và Diode, như được mô tả
trên Hình 2.313. Cũng tương
tự, ta cần xác định rõ các bước
phân tích và tính toán mạch
hạn chế:
D
R
E
Uin
Uout
Hình 2.313: Mạch hạn chế điện áp song song
1. Xác định nơi lấy điện áp ra (Như trên Hình 2.313 điện áp được lấy trên nguồn E và
Diode D)
2. Khi điện áp vào nhỏ hơn E Diode phân cực thuận.
UD = 0 (Điốt lý tưởng) mặt khác Uout = E - UD . → Uout = E (2.55)
R
E
Uin Uout
D
Hình 2.314: Diode phân cực thuận
3. Xác định điện điện áp chuyển trạng thái Diode chuyển từ trạng thái “dẫn ” sang
“khóa” và ngược lại. Khi UD = 0V ID = 0 → Uin – E = 0 → Uin = E (2.56)
46
4. Khi điện áp vào lớn hơn E, Diode phân cực ngược.
Uout = Uin . Và khi đó Uout max = Uin max (2.57)
R
E
Uin Uout
D
Hình 2.315: Diode phân cực ngược
6. Vẽ dạng sóng điện áp ra theo dạng sóng điện áp vào.
Giả sử cho một điện áp có dạng xung tam giác đặt vào đầu vào của mạch điện Hình
2.313 ta thu được dạng sóng đầu ra được thể hiện trện Hình 2.316.
uin
t
Um
-Um
0
E
uout
t
Um
0
E
Hình 2.316: Dạng sóng vào và ra mạch hạn chế dưới Hình 2.313
Ví dụ 3.5.2.2:
Vẽ dạng sóng điện áp ra của mạch trên Hình 2.317 với các tham số và tín hiệu như đã
cho.
uin
t
16
-16
0
D
R
E
Uin
Uout
4V
Hình 2.317: Mạch hạn chế điện áp song song, hạn chế dưới
47
Lời giải:
1. Trên Hình 2.317 điện áp được lấy trên nguồn E và Diode D
2. Khi điện áp vào nhỏ hơn E Diode phân cực thuận.
UD = 0 (Điốt lý tưởng) mặt khác Uout = E - UD . → Uout = 4V
3. Xác định điện điện áp chuyển trạng thái Diode chuyển từ trạng thái “dẫn ” sang
“khóa” và ngược lại. Khi UD = 0V ID = 0 → Uin – E = 0 → Uin = E = 4V
4. Khi điện áp vào lớn hơn E, Diode phân cực ngược.
Uout = Uin . Và khi đó Uout max = Uin max = 16 V
5. Dạng sóng điện áp ra theo dạng sóng điện áp vào được thể hiện trện Hình 2.318.
uin
t
+16
-16
0
4
uout
t
+16
0
4
(V)
(V)
Hình 2.318: Dạng sóng vào và ra mạch hạn chế song song Hình 2.317.
Một ứng dụng khác của điốt chuyển mạch trong các mạch tạo dạng xung.
Hình 2.319: Mạch tạo dạng xung dùng điốt.
48
Đây là mạch vi phân, khi đầu vào là dạng xung vuông qua mạch này ta thu được chuỗi
xung nhọn có các cực tính dương và âm tương ứng các sườn trước và sau của xung. Khi
có điốt ta thu được một chuỗi xung với biên độ âm đã bị hạn chế.
d. Mạch ghim áp
Mạch ghim là một mạng được cấu trúc từ một điốt, điện trở và một tụ điện. Nó có tác
dụng dịch chuyển mức một chiều của dạng sóng tín hiệu mà không làm thay đổi biên
dạng của tín hiệu đặt vào. Mạch ghim đơn giản được mô tả trên Hình 2.320. Một chú ý
quan trọng đó là tụ điện được mắc trực tiếp giữa đầu vào và đầu ra tín hiệu. Còn điốt và
điện trở được mắc song song với đầu ra tín hiệu.
Mạch ghim áp là mạch có một tụ điện được mắc trực tiếp từ đầu vào tới đầu ra với một
phần tử điện trở mắc song song với tín hiệu ra. Diode thì mắc song song với đầu ra tín
hiệu nhưng có thể mắc nối tiếp hoặc không với một nguồn một chiều như một phần tử
cộng điện áp.
U
Uin
-U
0 tT/2 T
RD
C
UoutUin
Hình 2.320: Mạch ghim
Thứ tự phân tích mạch ghim như sau:
Bước 1: Phân tích tại chu kỳ đầu của tín hiệu vào điốt được phân cực thuận.
Bước 2: Trong quá trình của chu kỳ tín hiệu điốt dẫn (phân cực thuận), tụ điện sẽ nạp lên
đến giá trị của mức điện áp đặt vào mạch điện.
Đối với mạch điên Hình 2.320, điốt sẽ được phân cực thuận ở nửa chu kỳ đầu 0 – T/2 của
tín hiệu. Điều đó tương đương với việc điốt ngắn mạch, kết quả là điện áp ra Uout =
0V(Hình 2.323). Hình 2.321 mô tả mạch điện khi điốt dẫn, tụ được nạp đến giá trị của
điện áp nguồn tín hiệu.
R
C
UoutU
Hình 2.321: Quá trình diode dẫn
R
U
UoutU
C
Hình 2.322: Quá trình diode khóa
49
Bước 3: Ở nửa chu kỳ sau diode khóa, tụ
điện đã được nạp đầy đến giá trị cực đại
của tín hiệu.
Bước 4: Xác định điện áp ra của mạch
Uout
Khi điện áp vào chuyển trạng thái từ
dương sang âm điốt phân cực ngược tương
đương như là hở mạch, trạng thái này
được mô tả như trên Hình 2.322. Áp dụng
định luật Kirchhoff cho vòng như đã chọn
trên hình vẽ ta có
- U - U + Uout = 0 suy ra Uout = - 2U
Kết quả được thể hiện trên Hình 2.323 ở
nửa chu kỳ từ T/2 đến T.
Bước 5: Kiểm tra giá trị đỉnh tới đỉnh của
điện áp ra so với giá trị của điện áp vào.
(Không bị thay đổi)
U
Uin
-U
0 tT/2 T
Uout
-2U
0 tT
2
T
Hình 2.323: Đồ thị điện áp ra Uout
của Hình 2.322
Ví dụ 3.5.2.3:
Xác định điện áp ra của mạch Hình 2.324 với dạng điện áp vào như đã cho.
- 20
10
0 t
t1 t2 t3 t4
f = 1000 Hz
R
D
C = 1uF
UOutUIn
E 100k5V
Hình 2.324: Mạch ghim áp
Lời giải:
Chú ý tần số tín hiệu là 1000Hz, kết quả là một chu của tín hiệu 1ms và nửa chu kỳ là 0,5
ms.
Sự phân tích mạch điên bắt đầu từ thời điểm t1 đếm t2 của tín hiệu vào khi đó điốt dẫn
mạch điện trở thành như hình vẽ Hình 2.325. Trong quá trình này tụ được nạp UC.
R
D
C = 1uF
UOut20 V
E 100k5V
UC
Hình 2.325: Khi D phân cực thuận
R UOut10 V
5V
25 V
Hình 2.326: Khi D phân cực ngược
Áp dụng định luật Kirchhoff cho Hình 2.325 ta có:
- 20 V + UC - 5 V = 0 → UC = 25 V
50
Điện áp ra Uout = E = + 5V
Đối với thời gian từ t2 → t3 mạch điện được thể hiện trên Hình 2.326. Lúc này điốt phân
cực ngược không dẫn , áp dụng định luật Kirchhoff ta có.
+10V + 25V – Uout = 0 → Uout = 35 V.
Hằng số thời gian để tụ xả của mạch điện Hình 2.326 được xác định bởi RC và có độ lớn
là τ = RC = (100 kΩ)(0.1µF) = 0.01 s = 10 ms.
Tổng thời gian xả là 5τ = 5.(10ms) = 50 ms. Trong khi đó thời gian từ t2 → t3 chỉ có 0.5
ms, điều đó thì tốt là: điện áp cao sẽ được giữ trên tụ lâu hơn trong quá trình giữa các
xung với nhau. Kết quả tín hiệu ra được mô tả trên Hình 2.327. Điện áp đỉnh đỉnh là 30 V
giống như điện áp vào.
- 20
10
0 t
t1 t2 t3 t4
f = 1000 Hz
30V
5
0 t
t1 t2 t3 t4
30V
35
Uout
Hình 2.327: Điện áp vào và ra mạch Hình 2.324
Tổng hợp các dạng mạch ghim áp được thể hiện trên Hình 2.328
RD
C
UOutUIn
RD
C
UOutUIn
R
D
C
UOutUIn
E
R
D
C
UOutUIn
E
R
D
C
UOutUIn
E
R
D
C
UOutUIn
E
Hình 2.328: Các dạng mạch ghim áp.
51
Bài tập
21. Trình bày định nghĩa và mô hình mạch khoá điện tử
22. Trình bày các quá trình quá độ trong khoá dùng Transistor và các phương pháp tăng
tốc cho nó.
23. Xác đinh vo đối với mỗi mạch có điện áp vào như hình vẽ
Hình 3.5.4.21
24. Xác đinh vo đối với mỗi mạch có điện áp vào như hình vẽ
Hình 3.5.4.22
*25. Xác đinh vo đối với mỗi mạch có điện áp vào như hình vẽ
Hình 3.5.4.23
52
*26. Xác đinh vo đối với mỗi mạch có điện áp vào như hình vẽ
Hình 3.5.4.24
27. Vẽ iR và vo tương ứng với các mạch điện có điện áp như hình vẽ.
Hình 3.5.4.25
28. Vẽ vo tương ứng với các mạch điện có điện áp như hình vẽ.
Hình 3.5.4.26
29. Vẽ vo tương ứng với các mạch điện có điện áp như hình vẽ.
Hình 3.5.4.27
53
*30. Cho mạch điện như hình vẽ:
a. Tính 5τ.
b. So sánh 5τ với nửa chu kỳ của tín hiệu đặt vào.
c. Vẽ vo.
Hình 3.5.4.28
*31. Thiết kế mạch ghim áp có chức năng để khi cho tín hiệu vào vi và thu được một tín
hiệu ra vo như hình vẽ.
Hình 3.5.4.29
*32. Thiết kế mạch ghim áp có chức năng để khi cho tín hiệu vào vi và thu được một tín
hiệu ra vo như hình vẽ.
Hình 3.5.4.30
54
CHƢƠNG 3: CÁC MẠCH TẠO XUNG VUÔNG
3.1 Mạch dao động đa hài ghép B – C làm việc ở chế độ tự dao động
3.1.1 Sơ đồ và nguyên lý hoạt động
a) Sơ đồ mạch.
RC1 RB2 RB1 RC2
C1 C2
T2T1
URA1 URA2
+ -+-
- EC
Hình 3.1: Sơ đồ mạch dao động đa hài tự dao động
Cấu trúc của mạch đa hài tự dao động gồm 2 mạch khoá dùng Transistor mắc đối
nhau theo sơ đồ cực E chung, đầu ra của tần này mắc với đầu vào của tầng kia liên hệ bởi
tụ nối tầng C1 và C2 để cách ly dòng điện thiên áp một chiều.
* Đặc điểm của mạch:
- Mạch có đối xứng hoặc không đối xứng.
- Mạch tự dao động nên hai trạng thái đầu ra không bền.
Trạng thái 1: T1 tắt hoàn toàn, T2 dẫn bão hoà.
Trạng thái 2: T1 dẫn bão hoà, T2 tắt hoàn toàn.
- Hai chuỗi xung ra là hai chuỗi xung vuông ngược pha nhau.
Mạch đối xứng thì mọi tham số xung ra đều như nhau.
Mạch không đối xứng thì tham số chuỗi 1 khác tham số chuỗi 2.
* Điều kiện làm việc ổn định của mạch:
Giả sử ở trạng thái 1:
- Để T2 dẫn bão hoà thì
22
222
.
.
C
C
bhBB
R
E
SISI
mà
22
2
2
B
C
B
BEC
B
R
E
R
UE
I
ta có
22
2
2 C
C
B
C
R
E
S
R
E
vậy
2
22
2
S
R
R CB
55
hay:
2
2min2
2
S
R
R CB
- Để T1 tắt thì
chophepC
C
C
I
E
R
1
1 khi đó IC01.RC1 ≈ 0
b) Nguyên lý hoạt động
tS1(+) tS1(-)
IC01.RC1
Um ra1
t
t
tx1 tx2
tS2(+) tS2(-)
IC02.RC2
Um ra2
t
tx2
-EC
UCE1bh
UC1
UB1
t1
t2
t3
t4
C2 phãng
C1 phãng
-EC
UCE2bh
UC2
UB2
Hình 3.2: Giản đồ xung tín hiệu
- t< t1 : T1 tắt, T2 dẫn bão hoà C2 nạp đầy và C1 đã phóng hết?
3.1.2 Biểu thức tính toán tham số xung ra
Trong phần tính toán ở mạch đa hài độ rộng và chu kì của xung ra phụ thuộc vào
quá trình phóng điện của C1 và C2 độ rộng xung ra có tx1 phụ thuộc vào sự phóng điện
56
của C1 qua mạch phóng chủ yếu là Rb2, độ rộng xung ra tx2 đựơc xác định bởi quá trình
phóng điện của tụ C2 qua mạch phóng chủ yếu quyết định bởi Rb1.
tx1 = t2 – t1 = . Ln.
)(
)(
2)(
1)0(
tUU
tUU
U = - EC + IC0.Rb2
U1(t) = EC + IC0.RC2
U2(t) = 0
= C1. Rb2
tx1 = 0,707. Rb2 . C1
tx2 = 0,707. Rb1 . C2
Nếu mạch đối xứng :
t = t1 = t2 ; RC1 =RC2 =RC ; Rb1 = Rb2 =Rb ; C1 = C2=C ; tx = tx1 = tx2
T = tx1 + tx2 = 2 tx
ts
(+)
: Độ rộng sườn trứơc của xung, đựơc xác định bằng thời gian chuyển trạng thái chính
là khoảng thời gian xảy ra vòng hồi tiếp dương. Nếu mạch đa hài sử dụng transistor cùng
loại thì:
ts
(+)
= ts1
(+)
=ts2
(+)
= ( 2 ÷ 3) =
f
5,03,0
Trong đó : =
f2
1
f : là tần số giới hạn của transistor
Thời gian sườn sau của xung :
ts
(-)
được xác định bằng thời gian nạp của tụ C1 và C2
ts
(-)
= 2-3 n = 2-3 C. RC
+ Nếu không đối xứng : ts1
(-)
≠ ts2
(-)
; C1 ≠ C2; RC1 ≠ RC2
+ Biên độ đầu ra :
Um = EC – IC0. RC - UCEbh EC
3.1.3 Phƣơng pháp tính toán bộ dao động đa hài tự dao động dùng bán dẫn
- Các tham số của tín hiệu xung bao gồm:
+ Biên độ xung ra:Um
+ Tần số, chu kì: f, T
+ Độ rộng xung ra: tx ( hoặc tx1, tx2 không đối xứng)
+ Độ rộng cho phép của sườn xung : ts
(+)
, ts
(-)
hoặc ts đối xứng
+ Độ thay đổi nhiệt độ.
+ Điện trở tải
57
* Mạch tự dao động
Bước 1: Chọn giá trị nguồn cung cấp EC = (1,1÷ 1,2). Um
VD: Um = 10 V
EC = 10. 1,2 = 12 V
Bước 2: Chọn transistor: chọn Uc ≥ 2.EC
ts
(+)
=
.
5,03,0
f
, f ra ≤ 0,15 f
- Năng lượng cho phép: Qmax 1,75 min + 1
min : là độ thưa của chuỗi xung = T/tx.
- Tiêu tán nhiệt độ :
0
0
T
T
≥ 0,05 (chọn Ge)
0
0
T
T
≤ 0,05 (chọn Si)
Bước 3: Chọn điện trở RC
RC ≥
Cchophep
C
I
E
( không bị đánh thủng)
- Đảm bảo nhiệt độ ổn định : KC ≤ 0,05
max0C
m
I
U
- Để tránh ảnh hưởng phụ tải RC ≤ (0,1 † 0,2) Rt
VD: Rt = 10 K RC = 1 K
Bước 4: Chọn Rb: Rb ≤
3
CR
: là hệ số khuếch đại của (T)
S: độ sâu hồi tiếp
Rb 10 RC
Bước 5: Chọn giá trị tụ C1, C2
- Chọn theo độ rộng của xung
tx1 0,7C1 Rb2
tx2 0,7C2 Rb1
Cmin >> Ck (Ck : là điện dung mặt ghép cực C)
Bước 6: Xác định độ rộng của sườn
ts
(+)
=
f
5,03,0
ts
(-)
= 2 ÷ 3 C1,2. R1,2
Ví dụ: Thiết kế mạch đa hài tự dao động với các thông số kỹ thuật như sau: Ecc = 12V,
dòng điện tải ở cực (dòng bão hòa của transistor) là 10mA, transistor có hệ số khuếch đại
58
=100 lần, tần số dao động của mạch là 1KHz, tìm các thông số của mạch. Giả sử UBE sat
= 0.6V, UCE sat = 0.2V.
3.2 Mạch đa hài dùng bán dẫn ghép góp – góc làm việc chế độ đợi
3.2.1 Sơ đồ mạch
Hình 3.3: Sơ đồ mạch đa hài làm việc ở chế độ đợi
3.2.2 Phân tích mạch
- Mạch này tồn tại một trạng thái cân bằng bền t1 tắt, t2 bão hoà
UEB =
32
3.
RR
REb
- IC0.
32
23
RR
RR
>0
R2 <
max0C
b
I
E
- Do T2 thông bão hoà UCE0 = U CE2 = 0
Để T2 thông bão hoà phải chọn R1 thỏa mãn:
R1 ≤
s
RC 2max . : Hệ số khởi động
S: độ sâu bão hoà (1,2†3)
- T2 thông bão C2 nạp
EC RBE T2 +C2 2C Rc1 -EC
UC2 = EC – IC0 RC1`
- Tại thời điểm nào đó ở đầu vào có xung kích thích là xung đột biến dương có
biên độ đủ lớn, xung này qua tụ Cp
làm D thông qua C2 đi thẳng vào cực B
của T2 làm cho điện áp Ube2 dương lên T2 khoá Uce2 . Lượng đột
biến của Uce2 có giá trị lớn thông qua tụ C1 đưa về cực B của C1 Ube1
T1 thông xảy ra vòng hồi tiếp (t ) lần 1
UBE2 T2 khoá ( UCE2 ) C1 UEB1 t1bh
C2
59
3.2.3 Biểu thức tính toán mạch
- Độ rộng xung ra của tx được xác định bởi quá trình phóng điện của tụ C2 qua R1.
Khi transistor T1 thông do đó:
tx = C2. R1.ln
)()(
)()(
222
122
tUU
tUU
bebe
bebe
(1)
Các giá trị điện áp Ube(t) được xác định như sau:
Ube2 ( )= - EC + IC0. RC1
Ube2 (t1)= +EC + IC0. RC1
Ube2 (t2) = 0
Thay vào biểu thức (1) ta có:
tx = C2R1ln
10
110 )(2
RIE
RRIE
cc
ccc
Do giá trị của Ic0 khá nhỏ do đó Ec>>Ic0R1, Ec>>Ec0Rc1
Nên ta có thể viết
tx R1C2 ln2 0,707.R1C2 (2)
Độ rộng sườn trước xung ra ts
(+)
được xác định thời gian chuyển trạng thái mạch
đa hài do đó nó được tính theo công thức
ts
(+)
= (2÷3) =
f
5,03,0
Trong đó f là tần số làm việc giới hạn của transistor thiết kế nên mạch.
Độ rộng sườn sau của xung ra ts
(-)
được xác định thời gian hồi phục trạng thái của mạch
chính là thời gian của C2 để trở thành trạng thái ban đầu. Thông thường độ rộng sườn sau
được xác định theo biểu thức.
ts
(-) 2,3 RC1. C2 (3)
Thời gian hồi phục trạng thái của mạch quyết định đến tốc độ làm việc của mạch đa hài.
Để đa hài làm việc ổn định yêu cầu chu kỳ xung tác động ở đầu vào phải đảm bảo khi tác
động mạch đang nằm ở trạng thái ổn định. Muốn vậy quan hệ giữa chu kỳ xung tác động
ở đầu vào, độ rộng xung ra và thời gian hồi phục của mạch phải thỏa mãn biểu thức sau:
T ≥ tx + thpmax (4)
(thpmax : là thời gian hồi phục). Trong biểu thức (4) thời gian hồi phục của mạch phải chọn
cực đại để trong mọi điều kiện mạch phải nằm ở trạng thái cân bằng ổn định trước khi có
tác động ở đầu vào. Để đảm bảo yêu cầu này thì giá trị thời gian hồi phục cực đại được
tính theo biểu thức:
thpmax = 5.C2RC1
60
3.3. Các mạch dao động đa hài dùng IC.
3.3.1. Sơ đồ đa hài đợi xây dựng trên bộ khuếch đại thuật toán (OA)
Với mạch khuếch đại thuật toán trên, mạch được cấp nguồn nuôi là ECC, khi đó tín hiệu
lối ra là Ura max
Ui
R2
U0
R
D C
C2
R1
A)
Ui
U0
R
D
C
C2
R1
E0
B)
Hình 3.4: Mạch nguyên lý đa hài đợi dùng khuếch đại thuật toánv lối vào – và +
Với sơ đồ hình A. tại thời điểm ban đầu t<t0 Ui = 0, Diode D thông, điện áp trên cực N
nối đất, với trường hợp bỏ qua sụt áp trên Diode, U0 = -Ura max. Qua mạch hồi tiếp dương
R1R2 điện áp lối ra là -Ura max được đưa tới lối vào P khi đó điện áp lối vào là Up = U0 =
- Ura max
Với 1
1 2
R
R R
đây là trạng thái ổn định bền của mạch đa hài đợi dùng khuếch đại thuật
toán.
Tại thời điểm t = t1 có 1 xung vuông lối vào qua mạch RC ta có 1 xung nhọn (xung vi
phân) tác dụng tới lối vào P, khi Uvào > Ura max khi đó lối ra lật trạng thái cân bằng
không bền U0 = Ura max (do UP > U N). Khi đó điện áp trên cực P là Up = U0 = Ura max ,
lúc náy tụ C được nạp điện từ lối ra qua RC xuống đất.
61
t
t1 t2t0
ßUra max
-ßUra max
t
Uvào
UN
t
U0
tx
t1 t2
Ura max
-Ura max
t
t
t
t
-E
Ura
UB2
UB1
Uvào tx
t0 t2
t2t1t0
tx
Tra
+0.6V
Hình 3.5: Giản đồ xung tín hiệu lối ra mạch đa hài đợi dùng khuếch đại thuật toán
Tụ được nạp điện, khi đó điện áp trên tụ C tăng dần cho đến khi tại thời điểm t = t 2 điện
áp trên tụ là UC = UN >=UP tại thì điện áp lối ra lật trạng thái U0 = -Ura max, khi đó tụ C
được phóng điện từ C qua R xuống –Ura max, tụ phóng điện cho tới khi điện áp trên tụ 0V
thì dừng lại (0.3V gecmani, 0.6V silic) do Diode D thực hiện ghim điện áp ở cực N
không âm quá do tụ C phóng điện. Khi này mạch sẽ trở về trạng thái cân bằng bền.
Độ rộng xung tx = t2 – t1 liên quan đến quá trình phóng nạp điện cho tụ C từ mức 0V tới
Ura max .
Điện áp trên tụ C là UC = Umax(1-exp(-t/RC))
Thay giá trị UC(t1) = 0 và UC(t2) = Ura max thay vào phương trình trên ta được
tx = t2 – t1 =RC
1
2
1
ln(1 ) ln(1 )
R
RC
R
62
3.3.2. Mạch đa hài tự dao động dùng khuếch đại thuật toán
Hình 3.6: Sơ đồ mạch đa hài tự dao động dùng khuếch đại thuật toán
Nguyên lý hoạt động
Giả sử trạng thái lối ra ban đầu là ura = u ra max khi đó điện áp trên cực P là
ax
1
1 2
ra m
P
u
u R
R R
tụ điện C sẽ được nạp điện từ u ra max qua R, C xuống đất, điện áp trên tụ C tăng dần, khi
điện áp trên tụ C tăng đến mức uC = uN > uP khi đó lối ra bộ khuếch đại thuật toán sẽ bị lật
trạng thái từ ura = u ra max sang ura = -u ra max = u ra min , điện áp trên cực P là
ax
1
1 2
ra m
P
u
u R
R R
khi đó tụ C lại phóng điện từ C qua R đến -u ra max Tụ phóng điện và điện
áp trên tụ giảm dần, khi điện áp trên tụ uC = uN < uP khi đó lối ra của bộ khuếch đại thuật
toán sẽ lật trạng thái từ ura = -u ra max sang ura = u ra max trở về trạng thái ban đầu và tự tiếp
tục mạch sẽ tự dao động.
Dạng xung ra như sau:
Hình 3.7: Dạng tín hiệu ra mạch đa
hài tự dao động dùng khuếch đại
thuật toán
Chọn Ura max = Ura min = Umax khi đó
Uđóng = -βUmax ; Ungắt = βUmax
với 1
1 2
R
R R
là hệ số hồi tiếp
dương của mạch dao động.
Điện áp UN = UC là điện áp biến
thiên theo thời gian khi tụ phóng
và nạp điện từ Umax hoặc -Umax qua
u
ra
R1
R2
R
C N
P
Ura max
-Ura max
t
Ura
0 t1 t2 t3
t
Tra
UP
Ung¾t
U®ãng
ßUra max
-ßUra max
t
UN
Ura max
-Ura max
Ung¾t
U®ãng
t1 t2 t3
63
điện trở R, các khoảng thời gian 0 t1, t1 t2, ...phương trình điện áp trên tụ điện là
axN m NdU U U
dt RC
{do UN = icdt/C => ic = C.UN/dt và iR =
ax m NU U
R
}
Với điều kiện ban đầu UN (t = 0) = Uđóng = -βUmax ,
Khi đó phương trình trên có nghiệm là:
UN(t) = Umax[1 – (1 +
t
exp(- )
RC
]
UN sẽ đạt tới ngưỡng lật của trigơ smit sau một khoảng thời gian:
1
2
21
ln ln(1 )
1
R
RC RC
R
(1)
Khi đó chu kỳ (T) của dao động được xác định bởi
T = 2 = 2 1
2
2
ln(1 )
R
RC
R
(2)
Nếu chọn R1 = R2 ta có T 2.2RC
Tức là chu kỳ dao động chỉ phụ thuộc vào các thông số của mạch ngoài R1, R2 (mạch hồi
tiếp dương) và R, C (mạch hồi tiếp âm)
Công thức (1), (2) các xxịnh các tham số cơ bản của mạch về chu kỳ dao động của mạch
và hằng số thời gian .
Nếu mạch phức tạp cần có độ ổn định cao và khả năng điều chỉnh tần số ra người ta sử
dụng các mạch phức tạp hơn:
Ví dụ như khi cần có dạng xung lối ra không đối
xứng, sơ đồ dưới đây tạo ra được mạch phóng
nạp không đối xứng giữa R‟ và R” với R‟ R”
Với hằng số thời gian là:
1
1
2
2
' ln(1 )
R
R C
R
và 12
2
2
" ln(1 )
R
R C
R
Do đó T = 11 2
2
2
( ' ") ln(1 )
R
C R R
R
Khi đó bằng cách thay đổi R‟ và R” thích hợp ta
thu được tín hiệu lối ra có độ rộng xung phù hợp
so với tín hiệu chúng ta mong muốn.
u
ra
R1
R2
R’
C N
P
R” D2
D1
64
Nếu muốn xung ra có chu kỳ không đổi thi ta thay đổi các hệ số R‟ và R” tỷ lệ với nhau,
tức là khi ta thay đổi tăng R‟ lên một lượng là K thì tương ứng ta giảm R” cũng một
lượng là K do đó R‟ + R” sẽ không đổi
UN
Uc(t)
Umax
t
2
Ura
3.3.3. Mạch đa hài đợi dùng IC số
3.3.4. Mạch đa hài tự dao động dùng IC số
1. Đặc điểm
A
B C N
V
R
Out
Mạch có một trạng thái ổn định bền là khi không tác động xung ở lối vào A = 0 thì lối ra
Out = 0. Khi có một xung dương lối vào A = 1, B = 0. tương ứng qua mạch Nor ta có lối
ra Out = 0, qua mạch RC tạo thành mạch tích phân RC, khi đó điện áp trên tụ tăng dần (tụ
được nạp điện từ +V qua R qua C xuống đất) và điện áp trên tụ như sau:
))/exp(1( RCtVuC khi đó uN = 0 và lối ra Out = 1.
Lúc đó tụ được nạp điện và điện áp trên tụ C tăng dần, khi điện áp trên tụ C tăng UC
UH thì lối ra lật trạng thái từ Out = 1 sang lối ra Out = 0 (URa = UL),
Khi kết thúc xung lối vào A = 0, và B = Ura = 0 (UL) khi đó mạch sẽ giữ nguyên trạng
thái ổn định chờ xung tiếp theo ở lối vào A.
65
2. Mạch đa hài tự dao động dùng cổng logíc.
1
2
Out 1
Out 2
R1
R2
C1
C2
N
P
Điện trở R1, R2 giữ điện áp ngưỡng của thành phần hồi tiếp về của tụ C1 và C2
lấy hồi tiếp dương đưa từ lối ra về lối vào.
Khi đóng mạch giả sử lối ra 1 ở mức thấp (Out 1 = 0) khi đó lối ra 2 ở mức cao (Out 2 =
1) tụ C2 được nạp điện và điện áp trên tụ C2 tăng dần.
))/exp(1( 212 CRtVccuc , khi đó ta có UN = UR1 = Uout2 - UC = Uout2 (Vcc),
Tụ C1 phóng điện qua Out1 xuống đất.
Tụ C2 nạp điện và điện áp trên tụ C2 tăng dần khi đó tương ứng với điện áp tại điểm N
(UN) giảm dần từ Vcc xuống đất, khi điện áp tại điểm N nhỏ hơn điện áp mức thấp (UN
UL) thì qua Nand 1 ta có lối ra Out 1 sẽ lật trạng thái lên mức cao, qua qua mạch hồi tiếp
dương từ Out 1 về điểm P (tức lối vào Nand 2) làm cho lối ra Out 2 chuyển trạng thái
sang mức thấp.
Lúc này Out 1 = UH (Vcc) và Out 2 = UL (0). Và tụ C1 được nạp điện từ Out 1 qua C1 và
R2 xuống đất và tụ C2 phóng điện qua Out 2 xuống đất
)/exp( 2212 CRtEuC .
Và ))/exp(1( 121 CRtVccuc
Khi đó điện áp trên tụ C1 tăng dần và điện áp trên điểm P giảm dần, điện áp trên điểm P
giảm đến mức UP UL thi qua Nand 2 lối ra out 2 sẽ chuyển trạng thái sang mức cao và
qua mạch hồi tiếp dương về lối vào Nand 1 làm lối ra Out 1 về mức thấp trở về tạng thái
ban đầu của mạch, quá trình này cứ tiếp tục thực hiện và mạch sẽ tự dao động
66
3.3.5. Mạch dao động dùng IC định thời (NE555)
1. Sơ đồ chân và cấu trúc 555
a. Sơ đồ chân IC 555
b. Sơ đồ cấu trúc IC 555
Chân 1: GND nối đất
Chân 2: Trigger Input (lối vào thay đổi trạng tái xung lối ra)
Chân 3: Output Lối ra
Chân 4: Reset (phục hồi lại trang thái hoạt động IC555)
Chân 5: Control Voltage (điều khiển điện áp)
Chân 6: Threshold (thềm ngưỡng lật trạng thái lối ra out)
Chân 7: Dirchage (điều khiển phóng nạp điện tụ
Chân 8: Vcc nguồn cung cấp (nguồn dương)
2. Nguyên tắc hoạt động các chân IC555
Về cơ bản, 555 gồm 2 mạch so sánh điều khiển trạng thái của FF, từ đó điều khiển
transistor cho phép tụ xả điện (Discharge)
1
2
3
4 5
6
7
8 GND
Trigger
Output
Reset
+Vcc
Discharge
Threshold
Control
Voltage
555
67
Cấu trúc phân áp IC 555 gồm 3 điện trở có giá trị 5KΩ được mắc nối tiếp với nhau
lên nguồn cung cấp và xuống đất, đầu ra lầy trên các điện trở tương ứng với nhau có giá
trị điện áp chuẩn là 1/3Vcc và 2/3Vcc
2 bộ khuếch đại thuật toán có chức năng so sánh với lối vào dương và âm được nối
với điện áp chuận tương ứng là 1/3Vcc và 2/3Vcc, lối vào còn lại được lấy từ lối vào
chân (2) và chân (6). Lối vào chân (2) được đưa tới lối vào âm của bộ so sánh 1, còn lối
vào dương của bộ so sánh 1 được nối với điện áp chuẩn 1/3Vcc. Lối vào chân (6) được
đưa tới lối vào dương của bộ so sánh 2, còn lối vào âm của bộ so sánh 2 được nối với
điện áp chuẩn 2/3Vcc.
Chú ý: khi thực hiện mạch dao động dùng IC555 không bao giờ thực hiện cùng
lúc điện áp lối vào chân (2) 2/3Vcc.
Chân 2: TRIGGER (kích khởi), điểm nhạy mức với 1/3VCC . Khi điện áp ở chân
này dưới 1/3 Vcc thì ngõ ra Q của FF xuống [0], tạo ra chân 3 tạo một trạng thái cao.
Khi điện áp lối vào chân (2) có giá trị nhỏ hơn 1/3Vcc tương ứng lối ra bộ so sánh thứ 1 ở
mức cao tác dụng tới lối vào set của triggơ RS khi đó lối ra Out ở mức cao. Khi điện áp
lối vào chân (2) lớn lơn 1/3Vcc khi đó lối ra bộ so sánh 1 ở mức thấp tương ứng với chân
S của triggơ RS ở mức thấp và phụ thuộc lối vào R của triggơ RS mà lối ra Out ta được ở
trạng thái nhớ (lối ra ở mức cao) hoặc trạng thái xóa (lối ra ở mức thấp).
Chân 6: Threshold (ngưỡng) điểm nhạy mức với 2/3Vcc . Khi điện áp ở chân này
> 2/3Vcc . FF Reset làm cho chân 3 ở trạng thái thấp. Khi điện áp lối vào chân (6) có giá
trị nhỏ hơn 1/3Vcc tương ứng lối ra bộ so sánh thứ 2 ở mức thấp tác dụng tới lối vào
clear của triggơ RS khi đó lối ra Out phụ thuộc lối vào S của triggơ RS mà lối ra Out ta
được ở trạng thái nhớ (lối ra ở mức thấp) hoặc trạng thái set (lối ra ở mức cao). Khi điện
áp lối vào chân (6) lớn lơn 1/3Vcc khi đó lối ra bộ so sánh 2 ở mức cao tương ứng với
chân R của triggơ RS ở mức cao do đó lối ra Out ở mức thấp.
Mạch FF – RS là loại mạch lưỡng ổn kích một bên. Khi chân S ở mức cao thì điện
áp này kích cho lối ra Q lên mức cao và lối ra Q xuống mức thấp. Khi châp S ở mức cao
xuống mức thấp thì FF – RS không đổi trạng thái tương ứng chân R đang ở mức thấp.
Khi chân R (clear) ở mức cao thi điện áp này kích cho FF – RS đổi trạng thái mức cao
sang trạng thái mức thấp khi đó lối ra Q xuống mức thấpvà lối ra Q lên mức cao. Khi
chân R xuống mức thấp tương ứng S ở mức thấp khi đó FF – RS ở trạng thái nhớ và giữ
nguyên trạng thái của mạch.
Chân 3: OUTPUT (ra) thường ở mức thấp và chuyển thành mức cao trong khoảng
thời gian định thì. Vì tầng ra tích cực ở cả 2 chiều, nó có thể cấp hoặc hút dòng đến
200mA
68
Chân 4: RESET khi điện áp ở chân này nhỏ hơn 0,4V: chu kỳ định thì bị ngắt, đưa
555 về trạng thái không có kích. Đây là chức năng ưu tiên để 555 không thể bị kích trừ
khi RESET được giải phóng (>1,0V). Khi không sử dụng nối chân 4 lên Vcc.
Chân 5: Control Voltage (điện áp điều khiển), bên trong là điểm 2/3Vcc. Một điện
trở nối đất hoặc điện áp ngoài có thể được nối vào chân 5 để thay đổi các điểm tham khảo
(chuẩn) của comparator. Khi không sử dụng cho mục đích này, nên gắn 1 tụ nối đất =
0.01µF cho tất cả các ứng dụng nhằm để lọc các xung đỉnh nhiễu nguồn cấp điện.
Chân 7: Discharge (Xả) cực thu của transistor, thường được dùng để xả tụ định thì.
Vì dòng collector bị giới hạn, nó có thể dùng với các tụ rất lớn (>1000µF) không bị hư.
Chân 8: VCC điện áp cấp nguồn có thể từ 4,5 đến 16V so với chân đất. Việc định
thì tương đối độc lập với điện áp này. Sai số định thì do thay đổi nguồn điện tiêu biểu <
0.05% /V
3. Mạch đa hài dùng IC555
Sơ đồ mạch như sau:
555
out
Vcc
4 8
3
5
1
0.01μF
6
2
7
C
R1
R2
Đa hài tự dao động tạo xung vuông.
Trong mạch trên chân ngưỡng (6) được nối với chân nhớ (2), và 2 chân này có chung 1
điện áp trên tụ là UC. Để so với điện áp chuẩn 1/3 Vcc và 2/3Vcc của 2 bộ so sánh 1 và 2
ở lối vào của IC555.
Tụ 0.01 µF nối chân 5 với đất để lọc nhiễu tần số cao có ảnh hưởng đến điện áp chuẩn lối
vào 2/3Vcc.
Chân 4 được nối lên nguồn Vcc để không sử dụng chức năng Reset IC555.
Chân 7 được nối với điện trở R1 và R2 để tạo đường phóng nạp cho tụ.
Chân 3 có dạng xung vuông, có thể nối qua trở với Led chỉ thị có xung ra (với điều kiện
tần số dao động mạch < 20 Hz) do tần số cao thì không quan sát được đền Led sáng tối.
Nguyên lý hoạt động của mạch:
Khi mới đóng điện, điện áp trên tụ C là UC = 0 V tương ứng với điện áp chân 2 và chân 6
bằng 0V (U2(-) < 1/3Vcc, U6(+) < 2/3Vcc) qua 2 bộ so sánh IC555 lối ra Out ở mức
69
cao(xấp xỉ Vcc), khi đó transistor chân 7 ở trạng thái cấm và tụ C được nạp điện. Tụ được
nạp điện từ Vcc qua R1 qua R2 và qua C xuống đất, điện áp trên tụ C tăng dần với hằng số
thời gian nạp là:
τnạp = (R1 + R2)C (1)
Điện áp trên tụ tăng dần UC = Vcc(1 – exp(-t/τnạp))
Khi điện áp trên tụ tăng đến mức 1/3 Vcc (và < 2/3Vcc) thì khi đó điện áp trên chân 2
của bộ so sánh thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) < 2/3Vcc) lối ra ở trạng
thái nhớ Out ở mức cao.
Khi điện áp trên tụ tăng đến mức 2/3 Vcc thì khi đó điện áp trên chân 2 của bộ so sánh
thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) > 2/3Vcc) lối ra đổi trạng thái từ lối ra
Out (3) ở mức cao sang lối ra Out (3) ở mức thấp (tương ứng 0V). Lúc này transistor ở
chân 7 chuyển sang trạng thái mở bão hòa và điện áp chân 7 xấp xỉ 0V và tụ C lúc này
bắt đầu phóng điện, tụ phóng điệ từ C qua R2 và qua chân 7 và transistor trong IC555
xuống đất với hằng số thời gian là:
τphóng = R2C (2)
Khi này điện áp trên tụ C lại giảm dần từ mức điện áp 2/3Vcc xuống 0V
UC = Vcc(1 – exp(-t/τphóng))
Khi điện áp trên tụ giảm ở mức >1/3 Vcc (và < 2/3Vcc) thì khi đó điện áp trên chân 2 của
bộ so sánh thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) < 2/3Vcc) lối ra ở trạng
thái nhớ Out ở mức thấp.
Khi điện áp trên tụ giảm đến mức 1/3 Vcc thì khi đó điện áp trên chân 2 của bộ so sánh
thứ 1 (U2(-) < 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) < 2/3Vcc) lối ra đổi trạng thái từ lối ra
Out (3) ở mức thấp sang lối ra Out (3) ở mức cao (tương ứng Vcc). Lúc này transistor ở
chân 7 chuyển sang trạng thái cấm và tụ C lúc này lại được nạp điện lại.
Quá trình này được lặp đi lặp lại và mạch tự dao động
Điện áp trên tụ C được nạp từ giá trị 1/3Vcc đến 2/3Vcc (trừ chu kỳ đầu tiên khi đóng
mạch là tụ được nạp từ 0V đến 2/3Vcc). Tụ phóng điện từ điện áp 2/3Vcc xuống tới
1/3Vcc.
Chu kỳ dao động:
Thời gian tụ nạp điện là:
tnạp = 0.69* τnạp = 0.69(R1 + R2)C
Thời gian tụ phóng là
tphóng = 0.69* τphóng = 0.69R2C
Chu kỳ dao động của mạch là:
T = tnạp + tphóng = 0.69(R1 + 2R2)C (3)
70
Do thời gian phóng và thời gian nạp không bằng nhau (thường tnạp > tphóng) nên xung
vuông ở lối ra không đối xứng và có thời gian có xung lớn hơn thời gian không có xung.
Dạng xung ra:
Mạch tạo dao động xung vuông cho độ rộng nửa chu kỳ dùng IC555, lối ra được nối với
tải đèn Led.
555
out
Vcc
4 8
3
5
1
0.01μF
0.1μF
R2
R1
P
6
2
7
C
R1
R2
D2
R
3.4. Mạch dao động nghẹt (Blocking)
3.4.1 Đặc điểm của mạch
Mạch dao động nghẹt có nguyên tắc hoạt động khá đơn giản, mạch được sử dụng rộng rãi
trong các bộ nguồn xung (switching), mạch có cấu tạo như sau :
71
Mạch dao động nghẹt
Mạch dao động nghẹt bao gồm :
Biến áp : Gồm cuộn sơ cấp 1-2 và cuộn hồi tiếp 3-4, cuộn thứ cấp 5-6 Transistor Q tham
gia dao động và đóng vai trò là đèn công xuất ngắt mở tạo ra dòng điện biến thiên qua
cuộn sơ cấp.Trở định thiên R1 ( là điện trở mồi ) R2, C2 là điện trở và tụ điện hồi tiếp.
Có hai kiểu mắc hồi tiếp là hồi tiếp dương và hồi tiếp âm, ta xét cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của từng mạch.
* Mạch dao động nghẹt hồi tiếp âm .
- Mạch hồi tiếp âm có cuộn hồi tiếp 3-4 quấn ngược chiều với cuộn sơ cấp 1-2 , và điện
trở mồi R1 có trị số nhỏ khoảng 100KW , mạch thường được sử dụng trong các bộ
nguồn công xuất nhỏ khoảng 20W trở xuống
+ Nguyên tắc hoạt động : Khi cấp nguồn, dòng định thiên qua R1 kích cho đèn Q1 dẫn
khá mạnh, dòng qua cuộn sơ cấp 1-2 tăng nhanh tạo ra từ trường biến thiên => cảm ứng
sang cuộn hồi tiếp, chiều âm của cuộn hồi tiếp được đưa về chân B đèn Q thông qua R2,
72
C2 làm điện áp chân B đèn Q giảm đèn Q lập tức chuyển sang trạng thái ngắt,
sau khoảng thời gian t dòng điện qua R1 nạp vào tụ C2 làm áp chân B đèn Q tăng => đèn
Q dẫn lặp lại chu kỳ thứ hai => tạo thành dao động . Mạch dao động nghẹt hồi tiếp âm có
ưu điểm là dao động nhanh, nhưng có nhược điểm dễ bị xốc điện làm hỏng đèn Q do đó
mạch thường không sử dụng trong các bộ nguồn công xuất lớn.
* Mạch dao động nghẹt hồi tiếp dƣơng .
- Mạch dao động nghẹt hồi tiếp dương có cuộn hồi tiếp 3-4 quấn thuận chiều với cuộn sơ
cấp 1-2, điện trở mồi R1 có trị số lớn khoảng 470KW
- Vì R1 có trị số lớn, lên dòng định thiên qua R1 ban đầu nhỏ => đèn Q dẫn tăng dần =>
sinh ra từ trường biến thiên
cảm ứng lên cuộn hồi tiếp => điện áp hồi tiếp lấy chiều dương hồi tiếp qua R2, C2 làm
đèn Q dẫn tăng => và tiếp tục cho đến khi đèn Q dẫn bão hoà, Khi đèn Q dẫn bão hoà,
dòng điện qua cuộn 1-2 không đổi => mất điện áp hồi tiếp => áp chân B đèn Q giảm
nhanh và đèn Q lập tức chuyển sang trạng thái ngắt, chu kỳ thứ hai lặp lại như trạng
thái ban đầu và tạo thành dao động.
- Mạch này có ưu điểm là rất an toàn dao động từ từ không bị xốc điện, và được sử dụng
trong các mạch nguồn công xuất lớn như nguồn Ti vi mầu.
* Xem lại lý thuyết về cảm ứng điện từ :
Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ trong biến áp.
- Ở thí nghiệm trên ta thấy rằng, bóng đèn chỉ loé sáng trong thời điểm công tắc đóng
hoặc ngắt, nghĩa là khi dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp biến đổi, trong trường hợp có
dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp nhưng không đổi cũng không tạo ra điện áp cảm trên
cuộn thứ cấp.
3.4.2 Mạch dao động nghẹt làm việc ở chế độ tự dao động
Blocking là một bộ khuếch đại đơn hay đẩy kéo, có hồi tiếp dương mạnh qua một
biến áp xung, nhờ đó tạo ra các xung có độ rộng hẹp (cỡ 10 -3 – 10-6s) và biên độ lớn.
73
-
+
C
R
Cg
T
Rt
D1
+
- -
+
RB
UB
ωB
ωk
ωt
- Ecc
Tr
R1
D2
Blocking thường được dùng để tạo ra các xung điều khiển trong các hệ thống số,
blocking có thể làm việc ở các chế độ khác nhau: chế độ tự dao động, chế độ đợim chế độ
đồng bộ hay chế độ chia tần
Nguyên lý làm việc bộ Blocking tự dao đồng gồm có một transistor mắc emiter chung
với biến áp xung Tr có 3 cuộn dây là k (sơ cấp) và t và B (thứ cấp)
Quá trình hồi tiếp dương thực hiện từ k qua B nhờ cực tính ngược nhau của chúng.
Tụ C và điện trở R để hạn chế dòng điện qua cực Bazơ. Điện trở R tạo dòng phóng điện
cho tụ C (lúc T khóa). Diode D1 để loại bỏ xung cực tính âm trên trở tải Rt sinh ra khi
transistor chuyển chế độlàm việc từ mở sang khóa. Mạch R1 và D2 bảo vệ transistor khỏi
bị quá áp. Các hệ số biến áp xung là nB và nt được xác định bởi công thức sau:
k
B
B
n
và kt
t
n
- Quá trình dao động xung liên quan tới thời gian mở và được duy trì ở trạng thái bão
hòa của transistor (nhờ mạch hồi tiếp dương R, C). Kết thúc việc tạo xung là lúc
transistor kết thúc trạng thái bão hòa và chuyển đột biến về trạng thái khóa nhờ mạch hồi
tiếp dương.
+ Trong khoảng thời gian 0 0; Tụ
C phóng điện qua mạch B C R RB -Ecc, đến lúc t1 thì Uc = 0V
+ Trong khoảng t1 < t < t2 khi Uc chuyển qua trạng thái giá trị 0 khi đó xuất hiện quá trình
đột biến Blocking thuận nhờ hồi tiếp dương qua B , làm cho transistor mở trạng thái bõa
hòa
+ Trong khoảng t2 < t < t3, transistor T ở trạng thái bão hòa sâu, điện áp trên cuộn sơ cấp
k gần bằng trị số Ecc đó là giai đoạn đỉnh của xung, khi đó có sự tích lũy năng lượng từ
trong các cuộn dây của biến áp, tương ứng điện áp hồi tiếp qua B là
74
B
B
Ecc
U
n
Và điện áp trên cuộn tải là t
t
Ecc
U
n
Khi đó tốc độ thay đổi của dòng colector của transistor T giảm nhỏ do đó sức điện động
cảm ứng trên
k , B giảm làm dòng cực bazơ iB giảm theo, do đó làm giảm mức bão hòa
của transistor, đồng thời tụ C được iB nạp qua T, R, C, B và đất khi đó iB giảm tới trị số
giới hạn iB = iBbh = iCbh/ do đó xuất hiện quá trình hồi tiếp dương theo hướng ngược lại
(quá trình blocking ngược). Transistor T thoát khỏi trạng thái bão hòa và iC , iB , ...
đưa transistor T về trạng thái cấm dòng iC = 0. Tuy nhiên do quán tính của cuộn dây trên
cực colector của transistor T xuất hiện một sức điện động tự cảm chống lại sự giảm đột
ngột của dòng điện, dođó hình thành một mức điện áp âm có biên độ lớn (xấp xỉ -Ecc) đó
chính là quá trình tiêu tán năng lượng từ trường đã tích lũy từ trước. Nhờ có dòng điện
thuận từ D2, R1, lúc này cuộn t có cảm ứng điện áp âm làm diode D1 cấm, do đó mạch
t , D1, Rt không ảnh hưởng đến hoạt
động của mạch. Tụ C phóng điện và duy
trì transistor T khóa có tới khi Uc = 0V
sẽ lặp lại nhịp làm việc mới.
Độ rộng xung Blocking tính được là:
Tx = t3 – t1 = (R +rv).C.ln(
.
( )
t
B t v
R
n R r
)
(1)
Trong đó rv là điện trở của transistor lúc
mở
Rt = nt
2
Rt là trở tải phản ảnh về mạch
cực colectơ (mạch sơ cấp)
là hệ số khuếch đại dòng tĩnh T.
Thời gian hồi phục t4 ÷ t6 do thời gian
phóng điện của tụ quyết định và được
xác định bởi:
thph = t6 – t4 = C.RB.ln(1 +1/nB) (2)
Nếu bỏ qua các thời gian tạo sườn trước và sườn sau của xung thì chu kỳ xung
Tx ≈ tx + thph (3)
t
t
t
0
iB iBbh
iM
0
uc
C n¹p C phãng
Ecc
nt
Ecc
nB
0
0
0
ut
uB
uC
t
t
Ecc -
t1 t2 t3 t4 t5 t6
75
và tần số của dãy xung là:
1
x hph
f
t t
3.5. Mạch dao động nghẹt làm việc ở chế độ đợi (đọc tài liệu tham khảo)
3.5.1. Sơ đồ nguyên lý
3.5.2. Nguyên lý làm việc
3.5.3. Các phương pháp kích thích và lấy xung ra
76
CHƢƠNG 4: MẠCH TRIGƠ
4.1 Mạch Trigơ đối xứng dùng bán dẫn ghép C – B thiên áp ngoài
4.1.1 Sơ đồ mạch
-Ec
Rc1
C 2
R 2
Rb1 Rb2
R 1
Rc2
C 1
T 1 Cp1
Uv1 Uv2
E b
T 2Cp2
4.1.2 Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc của mạch trigơ đối xứng dùng bán dẫn ghép C-B được chỉ ra trên
biểu đồ điện áp hình 5.2
Xung kích thích đầu vào của trigơ Uv1(t); Uv2(t) là đột biến dương e1(t) và e2(t) có biên độ
đủ lớn đảm bảo điều kiện kích thích cho trigơ chuyển đổi trạng thái.
Giả sử ta xét hoạt động của mạch trigơ tại thời điểm ban đầu t<t1 lúc đó mạch trigơ nằm ở
trạng thái cân bằng thứ nhất T1 thông bão hoà còn T2 tắt. Mạch sẽ nằm yên ở trạng thái
này nếu không có xung vào tác động ở đầu vào. Khi đó trạng thái ban đầu của mạch được
xác định như sau:
Ube1 = Ube1
(+)
< 0; Ube2 = Ube2
(+)
> 0
Uce < UceBH 0; Uce = Uce2
(+)
-Ec
Tại thời điểm t = t1 ở đầu vào thứ nhất Uv1(t) có xung đột biến dương có biên độ đủ lớn
thông qua tụ ghép Cp1 đưa vào cực gốc của transistor thứ nhất (T1) làm cho điện áp cực
gốc của nó Ube1 tăng lên đột biến. sự tăng đột biến của Ube1 làm cho dòng Ic1 giảm đột
biến kéo cho điện áp trên cực góp của transistor T1 giảm xuống đột biến một lượng U1.
lượng đột biến này thông qua tụ C2 đưa đến cực gốc của transistor T2 làm cho điện áp cực
gốc giảm xuống nhỏ hơn 0, transistor T2 thông đột biến sự thông đột biến của T2 sẽ gây
77
ra trên cực góp của Uce2 đột biến dương U2. lượng đột biến này thông qua tụ C1 quay trở
về cực gốc của T1 làm cho Ube dương lên khép kín vòng hồi tiếp dương lần thứ nhất.
Với hệ số khuyếch đại của vòng hồi tiếp là rất lớn (kht =Kn >>1)cho nên mạch nhanh
chóng chuyển về trạng thái cân bằng thứ 2 gần như đột biến . Ở trạng thái cân bằng thứ 2
này thì T1 tắt còn T2 thông bão hoà. Lúc đó ta xác định các tham số như sau:
Ube1 = Ube1
(-)
> 0; Ube2 = Ube2
(+)
< 0
Uce = Uce
(-)
-Ec; Uce2 = UceBH 0
Và mạch giữ nguyên trạng thái này khi không có xung tác động ở đầu vào. Đến thời điểm
t = t2 ở đầu vào thứ 2 (Uv2(t)) lại có xung kích thích đột biến dương có biên độ đủ lớn đưa
tới thông qua tụ ghép Cp2 đưa vào cực gốc của T2 lam fcho Ube2 tăng lên đột biến. Sự tăng
đột biến của Ube2 sẽ làm cho Ic2 giamrmđột biến gây lên trên cực góp của T2 Uce2 lượng
đột biến của Ube2 sẽ làm cho Ice2 giảm đột biến gây nên trên cực góp của T2 Uce2 lượng
đột biến âm U3. Lượng đột biến này thông qua tụ C1 đưa thẳng vào cực gốc của
transisto T1 làm cho Ube1 giảm xuống nhỏ hơn 0. Transistor T1 thông xuất hiện dòng Ic1
tăng đột biến gây nên trên cực góp của T1 đột biến Uce1, lượng đột biến dương điện áp
U4 khá lớn. Lượng đột biến dương điện áp này thông qua tụ C2 lại đưa trở về cực gốc
của T2 làm cho Ube2 tăng lên khép kín vòng hồi tiếp dương lần thứ 2 trong mạch trigơ.
Với hệ số khuyếch đại của vòng hồi tiếp trong mạch rất lớn (Kht = k
n
>>1) kết quả mạch
nhanh chóng chuyển về trạng thái cân bằng ban đầu T2 tắt còn T1 thông bão hoà gần như
đột biến.
Và quá trình cứ tiếp tục như vậy nếu ta duy trì 2 nguồn kích thích đột biến dương xen kẽ
liên tục ở 2 đầu vào của mạch trig[có biên độ đủ lớn thoả mãn điều kiện kích thích. Đầu
ra được lấy trên cực góp của T1 và T2 chúng ta nhận được các điện áp Uce1 và Uce2 là các
dãy xung vuông có độ rông sườn hẹp có biên độ xấp xỉ nguồn cung cấp Ec có độ rộng tx
và chu kỳ của xung ra T phụ thuộc vào độ lệch pha và chu kỳ tác động của xung vào, hai
dãy xung ngược pha nhau 1800
4.1.3 Điều kiện làm việc của mạch Trigơ
Để thoả mãn điều kiện làm việc của mạch trigơ mạch phải tồn tại 2 trạng thái cân bằng
bền như đã phân tích ở trên.
Trạng thái thứ nhất: T1 thông bão hoà, T2 tắt
Trạng thái thứ hai: T2 thông bão hoà, T1 tắt
Như vậy ta phải xét xem các tham số của mạch sao cho chúng thoả mãn 2 điều kiện cân
bằng. Vì là mạch đối xứng do đó ta chỉ cần khảo sát một trạng thái của mạch.
Giả sử ta xét mạch ở trạng thái cân bằng thứ nhất, lúc đó T1 thông bão hoà và T2 tắt.
78
Để T2 tắt thì yêu cầu: Ube2 = Ube2 tắt > 0 tức là:
0
22
22
02
22
3
2
b
b
c
b
be
RR
RR
IR
RR
E
U
0
2
c
b
b
I
E
R
Để T2 tắt chắc chắn yêu cầu Ic0 phải lấy giá trị cực đại là Ic0max
b111
20
1R
c1
1
RI
b
b
ccc
Rb
c
bBHb
E
RR
RIE
II
SE
SII
Suy ra:
1
1
2
c
1
E
1
c
b
cb
R
R
RE
S
R
(4.1)
Ở đây là hệ số khuyếch đại dòng tĩnh của transisto, ta chọn = min để transistor thông
bão hoà. S là độ sâu bão hoà thông thường chọn S = 1,5†3.
4.2 TRI GƠ ĐỐI XỨNG DÙNG BÁN DẪN GHÉP GÓP –GỐC THIÊN ÁP TỰ
CẤP
4.2.1. Sơ đồ nguyên lý:
Sơ đồ nguyên lý tri gơ đối xứng dùng bán dẫn ghép góp-cực gốc thiên áp tự cấp được
chỉ ra trên hình 4.1:
79
-Ec
1cR
2C
2cR
1C
1R2R
1bR
2bR
1vU 2vU
1pC 2p
C
0C
0R
RI
Hình 4.1: Sơ đồ mạch tri gơ đối xứng dùng bán dẫn ghép góp-cực gốc thiên áp
tự cấp.
4.2.2.Đặc điểm của sơ đồ thiên áp tự cấp:
Trong mạch trigơ đối xứng thiên áp tự cấp dùng bán dẫn ghép cực góp-cực gốc
không sử dụng nguồn thiên áp nguồn Eb mà nguồn thiên áp được tạo nên bằng cách lấy
sụt áp âm trên điện trở Re do dòng Ic sinh ra đưa vào cực phát của 2 tranzistor T1 và
T2 còn cực gốc của chúng được nối xuống đất qua điện trở Rb1 và R b2.
So với trigơ đối xứng dùng bán dẫn ghép góp-cực gốc thiên áp ngoài thì loại trigơ
này có nhược điểm sau:
-Độ ổn định làm việc của mạch kém.
-Biên độ đầu ra của tín hiệu xung vuông nhận được Um Ec – URc nhỏ hơn so
với mạch thiên áp ngoài Um Ec.
Mạch ít được sử dụng hơn mạch thiên áp ngoài.
4.2.3. Nguyên lý làm việc.
Nguyên lý làm việc của mạch trigơ thiên áp tự cấp ( giống mạch tri gơ thiên áp
ngoài ).Biểu đồ điện áp hình 4.2.]
80
0
Uv1
t
1
t
3
t
2
t
Uv2
0
t
1 t2
t
3
t
0
U be1
t
1
t
2
t
3 t
U be2
0
t
1
t
2
t
3
t
0
U ce1
t
1
t
2 t3 t
-E c
Ucebh
Uce2
0
-E c
t
1
t
2
t
3
t
t
s
(+) t
s
(-)
81
Xung kích thích đầu vào của tri gơ Uv1(t) ; Uv2(t) là đột biến dương e1(t) và e2(t)
có biên độ đủ lớn đảm bảo điều kiện kích thích cho tri gơ chuyển đổi trạng thái .
Giả sử ta xét hoạt động của mạch tri gơ tại thời điểm ban đầu t< t1 lúc đó mạch tri gơ
nằm ở trạng thái cân bằng thứ nhất T1 thông bão hòa còn T2 tắt .Mạch sẽ nằm yên ở
trạng thái này nếu không có xung vào tác động ở đầu vào .Khi đó trạng thái ban đầu của
mạch được xác định như sau:
Ube = Ube1 )( 0
Uce1 )( = UceBH 0 ; Uce2 = Uce2 )( -Ec.
Tại thời điểm t = t1 ở đầu vào thứ nhất Uv1(t) có xung đột biến dương có biên độ
đủ lớn thông qua tụ ghép Cp1 đưa vào cực gốc của tranzistor thứ nhất (T1) làm cho
điện áp cực gốc của nó Ube1 tăng lên đột biến .Sự tăng đột biến của tranzistor T1 giảm
xuống đột biến 1 lượng U1 .Lượng đột biếnU1 này thông qua tụ C2 đưa đến cực
gốc của tranzistor T2 làm cho điện áp cực gốc của tranzistor của nó giảm xuống nhỏ
hơn 0 (Ube2 <0).tranzistor T2 thông đột biến
Sự thông đột biến của T2 sẽ gây ra trên cực góp của Uce2 đột biến dương
U2.Lượng đột biến của U2 này thông qua tụ C1 quay trở về cực gốc của tranzistor
T1 làm cho Ube1 dương lên khép kín vòng hồi tiếp dương lần thứ nhất.
Ube1 T1 Uce1 C2Ube2 <0 T2Uce2
_____________________C1________________________
Hình 4.2: Biểu đồ điện áp biểu diễn nguyên lý hoạt động của tri gơ đối xứng thiên áp tự
cấp.
Với hệ số khuyếch đại của vòng hồi tiếp là rất lớn (Kht = K n >> 1 ) cho nên mạch
nhanh chóng chuyển về trạng thái cân bằng thứ 2 gần như đột biến,ở trạng tháí cân
bằng thứ hai này thì T1 tắt T2 thông bão hòa.lúc đó ta xác định các tham số như sau:
Ube1 = Ube )( > 0 ; Ube2 = Ube2 )( < 0
Uce1 = Uce )( -Ec ; Uce2 = UceBH 0 .
Và mạch sẽ giữ nguyên ở trạng thái này khi không có xung tác động ở đầu vào .
Đến thời điểm t = t2 ở đầu vào thứ 2 ( Uv2(t) lại có xung kích thích đột biến
dương có biên độ đủ lớn đưa tới thông qua tụ ghép Cp2 đưa vào cực gốc của tranzistor
T2 làm cho Ube2 tăng lên đột biến.sự tăng đột biến của Ube2 sẽ làm cho ic2 giảm đột
biến gây nên trên cực góp của T2 (Uce2) lượng đột biến âm U3.lượng đột biến U3
82
này thông qua tụ C1 đưa thẳng vào cực gốc của tranzistor T1 làm cho Ube1 giảm xuống
nhỏ hơn 0 (Ube1 < 0 ).tranzistor T1 thông xuất hiện dòng ic1 tăng đột biến gây nên trên
cực góp của T1 đột biến Uce1 lượng đột biến dương điện áp . U4 khá lớn .lượng đột
biến dương điện áp U4 này thông qua tụ C2 kại đưa trở về cực gốc của T2 làm cho
Ube2 tăng lên khép kín vòng hồi tiếp dương lần thứ 2 trong mạch tri gơ.
Ube2T2Uce2C2Ube1 T1 Uce1
_____________________C1__________________
Với hệ số khuyếch đại của vòng hồi tiếp trong mạch rất lớn (Kht = K n >>1)
Kết quả mạch nhanh chóng chuyển trạng thái cân bằng ban đầu T2 tắt còn T1 thông bão
hòa gần như đột biến.
Và quá trình cứ tiếp tục như vậy nếu ta duy trì 2 nguồn kích thích đột biến dương
xen kẽ liên tục ở 2 đầu vào của mạch tri gơ có biên độ đủ lớn thỏa mãn điều kiên kích
thích .trên đầu ra được lấy trên cực góp của T1 và T2 chúng ta nhận được các điện áp
Uce1 và Uce2 là các dãy xung vuông có độ rộng sườn hẹp có biên độ xấp xỉ nguồn
cung cấp Ec có độ rộng tx và chu kỳ của xung ra T phụ thuộc vào độ lệch pha và chu kỳ
tác động của xung vào hai dãy xung Uce1 và Uce2 ngược pha nhau 180 0 .
4.2.4. Điều kiện làm việc của mạch Trigơ thiên áp tự cấp :
Để mạch tri gơ làm việc đúng chức năng giống như mạch thiên áp ngoài.trigơ
Đối xứng thiên áp tự cấp cũng phải tồn tại 2 trạng thái cân bằng bền.
Trạng thái thứ nhất : T1 thông bão hòa còn T2 tắt.
Trạng thái thứ hai : T2 thông bão hòa còn T1 tắt.
Như vậy ta phải tính toán sao cho tham số của mạch phù hợp để tồn tại 2 trang thái
cân bằng bền trên.
Vì mạch là mạch đối xứng do đó ta chỉ cần xét 1 trạng thái cân bằng là đủ.
Giả sử ta xét mạch ở trạng thái cân bằng thứ nhất T1 thông bão hòa còn T2 tắt ,sơ
đồ tương đương của mạch có dạng hình 5.6.
83
>>
-Ec
Rc1
C 2
R 2
I c1
Ib1 Rb1
C e R e
Ire
Rb2
R 1
-Ic0
I B
Rc2
C 1
I B
Ub2
Hình 4.3: Sơ đồ tương đương của trigơ ở trạng thái thứ nhất:T1 thông bão hòa
còn T2 tắt.
*Để T2 tắt yêu cầu Ube2 = Ube tắt > 0 tức là:
Ube + Ic.Rc – Ico . Rb2 – Ico(Rc + R2) = + Ic.Rc – Ico.Rb2.
Suy ra : Ie.Re > Ico max .Rb2 .
Suy ra :( Ib1 + IcBH ) . Re > Icomax . Rb2 .
Thông thường Ib1 + IcBH với độ sâu bão hòa S = 1,5 3 .
Lúc đó Ic = Ib +IcBH = (350 400).Icomax do đó ta có :
Rv >
400350
2
Rb
(4.2)
*Để tranzistor T1 thông bão hòa với độ sâu bão hòa S = 1,5 3 yêu cầu:
Ib1 = S.IbBH =
Re1.(
.
Rc
EcS
= IR1 – IRb1 =
11
Re.2.
RRb
IeRcIcoEc
-
1.
Re
RbIe
Suy ra:
Re1.(
.
Rc
EcS
=
11
Re.2.
RRb
IeRcIcoEc
-
1.
Re
RbIe
Do Rb1 >> R1 ; Rc1 >> Rc và Ec ; Ic.Re > Ico.Rc2 do đó ta có thể viết như sau:
84
Re1.(
.
Rc
EcS
11 RRb
Ec
Suy ra:
R1 =
S
Rc Re)1(
- Rb1 (4.3)
4.3 Phƣơng pháp kích thích cho Trigơ chuyển trạng thái
4.3.1 Các phƣơng pháp kích thích cho Trigơ chuyển trạng thái
Như đã phân tích phần trên để cho trigơ chuyển đổi trạng thái chúng ta phải đưa nguồn
kích thích có biên độ đủ lớn thoả mãn điều kiện kích thích vào trigo.
Nguồn kích thích cho trigơ chuyển trạng thái phải được đưa vào cực gốc của trasistor
đang thông, để làm cho mạch chuyển đổi trạng thái nguồn kích thích là đột biến dương.
Để kích thích cho trigơ chuyển trạng thái nguồn kích thích có thể đưa thẳng trực tiếp vào
cực góp của transistor đang tắt, thông qua tụ tăng tốc C1 hoặc C2 nó sẽ được đưa đến cực
gốc của transsistor đang thông.
Việc đưa tín hiệu xung kích vào cực gốc của transistor đang thông thì yêu cầu biên độ
nguồn kích thích nhỏ (độ nhạy của trigơ cao) nhưng độ cách ly giữa nguồn kích thích và
trigơ kém .
Việc đưa tín hiệu kích thích vào cực góp của trasistor đang tắt thì yêu cầu biên độ xung
kích thích lớn (trigơ kém nhạy) nhưng độ cách ly giữa mạch kích thích tốt.
Để kích thích cho trigơ chuyển trạng thái ta có 2 phương pháp cơ bản là kích thích đầu
vào riêng và kích thích đầu vào chung.
4.3.2 Kích thích đầu vào riêng
Phương pháp kích thích đầu vào riêng người ta có thể đưa tín hiệu kích thích vào
cực gốc của transistor đang thông như hình (4.1) hoặc đưa tín hiệu kích thích vào cực góp
của transistor đang khóa như hình (4.1).
Trên sơ đồ (4.1) các tụ nối tâng Cp1, Cp2 để ngăn ảnh hưởng tín hiệu 1 chiều giữa
trigơ với mạch tạo tín hiệu kích thích cho nó.
Các điện trở phụ Rp1, Rp2 để mắc thiên áp cho các diode ngăn các D1 và D2. Khi
không có tín hiệu xung tác động vào các diode này tắt.2 diode này chỉ thông khi có xung
dương tác động ở đầu vào để trigơ chuyển trạng thái. Khi không có xung tác động vào
diode này tắt cách ly trigơ khỏi mạch kích thích.
Khi không có tín hiệu xung tác động lúc đó Anot của diode này nối với thiên áp
âm (-Ec) qua điện trở Rp1, Rp2. Còn Katot được nối với cực góp của transistor. Diod
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05200066_1662_1984591.pdf