Tài liệu Bài giảng Kỹ thuật thi công - MXD - Phần II: Thi công BT & BTCT toàn khối: GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 1
HỌC PHẦN
KỸ THUẬT THI CÔNG - MXD
Giảng viên phụ trách
Thạc sĩ Đặng Xuân Trường
Email: dangxuantruong@hcmutrans.edu.vn
dangxuantruong@hcmut.edu.vn
Blog: dxtruong.blogspot.com
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật thi công tập 1 & 2– TS. Nguyễn Đình Đức,
PGS. Lê Kiều – NXB Xây dựng – Hà Nội 2004.
Kỹ thuật thi công – Nguyễn Đình Hiện – NXB Xây
dựng – 2008.
Kỹ thuật thi công 1 – Lê Khánh Toàn – Trường Đại
học Bách khoa Đà Nẵng.
Bài giảng Máy xây dựng– ThS. Đặng Xuân Trường –
Trường Đại học GTVT TP.HCM
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 3
Phần II:
THI CÔNG BT & BTCT
TOÀN KHỐI
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 4
CHƯƠNG VIII:
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BT VÀ BTCT
Bài 1. Bản chất của công nghệ bê tông cốt
thép đổ tại chỗ
1. Khái niệm
Bê tông cốt thép (BTCT) theo...
264 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kỹ thuật thi công - MXD - Phần II: Thi công BT & BTCT toàn khối, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 1
HỌC PHẦN
KỸ THUẬT THI CÔNG - MXD
Giảng viên phụ trách
Thạc sĩ Đặng Xuân Trường
Email: dangxuantruong@hcmutrans.edu.vn
dangxuantruong@hcmut.edu.vn
Blog: dxtruong.blogspot.com
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật thi công tập 1 & 2– TS. Nguyễn Đình Đức,
PGS. Lê Kiều – NXB Xây dựng – Hà Nội 2004.
Kỹ thuật thi công – Nguyễn Đình Hiện – NXB Xây
dựng – 2008.
Kỹ thuật thi công 1 – Lê Khánh Toàn – Trường Đại
học Bách khoa Đà Nẵng.
Bài giảng Máy xây dựng– ThS. Đặng Xuân Trường –
Trường Đại học GTVT TP.HCM
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 3
Phần II:
THI CÔNG BT & BTCT
TOÀN KHỐI
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 4
CHƯƠNG VIII:
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BT VÀ BTCT
Bài 1. Bản chất của công nghệ bê tông cốt
thép đổ tại chỗ
1. Khái niệm
Bê tông cốt thép (BTCT) theo TCXD 191- 1996 là hỗn
hợp đóng rắn của các vật liệu gồm chất kết dính, cốt
liệu lớn, cốt liệu nhỏ và nước, có thể có phụ gia hoặc
không.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 5
Vì Bê tông chịu nén tốt và chịu kéo kém nên để
khắc phục khả năng chịu kéo của bê tông, ta
đặt cốt thép vào vùng chịu kéo của bê tông. Bê
tông có đặt cốt thép gọi là bê tông cốt thép.
Các kết cấu bằng BT hay BTCT được thi công
theo 2 phương pháp : phương pháp đổ bê tông
toàn khối hoặc phương pháp lắp ghép.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 6
Phương pháp đổ bê tông toàn khối: Các
cấu kiện được đúc trực tiếp tại các vị trí
trên công trình.
Phương pháp lắp ghép: Các cấu kiện được
đúc tại các xí nghiệp, như máy hoặc tại các
bãi đúc trên công trường, sau đó chúng
được vận chuyển đến nơi xây dựng, rồi
dùng cần trục để lắp ghép vào công trình.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 7
2. Các ưu, nhược điểm của công nghệ thi công bê
tông toàn khối
Ưu điểm
Kết cấu có độ cứng lớn, chịu lực động tốt.
Có thể đúc được các kết cấu có hình dạng kích thước
bất kỳ tùy theo yêu cầu kiến trúc.
Cốt liệu để chế tạo BT như đá, sỏi, cát có sẵn tại các
địa phương cần xây dựng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 8
Có thể chế tạo được nhiều loại BT có cường độ khác
nhau từ 100 - 1200 Kg/cm2, với trọng lượng riêng từ
2000 – 2500 Kg/m3.
Có thể chế tạo các lọai BT có những đặc tính khác
nhau như BT chống thấm, bê tông chịu ăn mòn, bê
tông cách nhiệt, cách âm...
Có thể cơ giới hóa trong khi thi công.
Giá thành thấp hơn so với các kết cấu khác như thép...
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 9
Nhược điểm:
Thời gian chờ để kết cấu chịu được lực là khá lâu.
Việc thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết.
Các kết cấu có hình dáng to, trọng lượng nặng.
Tốn kém các vật liệu để làm ván khuôn, cột chống...
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 10
3. Phạm vi áp dụng:
Công nghệ thi công BTCT toàn khối được áp
dụng rộng rãi trong thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi...
Các công trình đặc biệt như xilô, ống khói.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 11
Bài 2. Dây chuyền công nghệ thi công
BTCT đổ tại chỗ
1. Dây chuyền công nghệ thi công BTCT đổ tại chỗ
Dây chuyền ván khuôn
Dây chuyền cốt thép
Dây chuyền đổ bê tông
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 12
2. Đặc điểm các dây chuyền bộ phận
2.1. Dây chuyền ván khuôn
Là dây chuyền được thực hiện đầu tiên và sau khi đổ bê
tông xong.
Gồm các công tác gia công, chế tạo lắp dựng và tháo dỡ
ván khuôn, xà gồ, cột chống và sàn thao tác.
Là dây chuyền quyết định tới hình dáng, kích thước và
ảnh hưởng tới chất lượng cấu kiện BTCT.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 13
2.2. Dây chuyền cốt thép:
Được thực hiện sau khi dây chuyền ván khuôn kết thúc
(sau phân đọan đầu tiên)
Gồm các công tác: nắn thẳng, đánh gỉ, cắt, uốn và lắp
dựng.
2.3. Dây chuyền bê tông:
Được thực hiện sau dây chuyền cốt thép kết thúc (sau
phân đọan đầu tiên).
Gồm các công tác: trộn, vận chuyển, rải vào khuôn, đầm
và bảo dưỡng bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 14
3. Những gián đoạn kỹ thuật
Có 2 giai đoạn cơ bản:
Gián đoạn chờ đợi đến khi được phép dựng dàn
giáo ván khuôn trên các kết cấu vừa mới đổ bê
tông
Gián đoạn chờ đợi bê tông đủ cường độ để có
thể tháo dỡ được ván khuôn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 15
Bài 1. Các yêu cầu kỹ thuật
đối với ván khuôn
1. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế và lắp dựng ván
khuôn
1.1. Nguyên tắc tạo hình
Ván khuôn phải được thiết kế và lắp dựng theo đúng
hình dáng, kích thước của bộ phận kết cấu công trình.
Bề mặt BT sau khi tháo dỡ ván khuôn phải nhẵn, phẳng.
CHƯƠNG IX:
CÔNG TÁC VÁN KHUÔN
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 16
1.2. Nguyên tắc ổn định:
Ván khuôn phải đảm bảo độ cứng, không bị biến dạng
(cong, vênh) trong quá trình thi công.
Ván khuôn phải chịu được trọng lượng bản thân, trọng
lượng bê tông và các tải trọng khác sinh ra trong quá
trình thi công (đổ, đầm bê tông).
Chỉ được đặt ván khuôn của tầng trên sau khi đã cố định
ván khuôn tầng dưới.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 17
2. Các yêu cầu kỹ thuật chung:
Ván khuôn phải kín khít, không để nước xi măng chảy ra
ngoài trong quá trình đổ BT, đồng thời bảo vệ được bê
tông mới đổ dưới tác động của thời tiết
Ván khuôn phải gọn, nhẹ, thuận tiện trong quá trình lắp
dựng và tháo dỡ.
Cấu tạo ván khuôn phải an toàn trong quá trình sử dụng:
đảm bảo độ cứng, độ ổn định
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 18
Ván khuôn phải sử dụng được nhiều lần (gỗ: 5-7 lần;
thép: 50-200 lần).
Ván khuôn dùng xong phải được cạo, tẩy sạch sẽ, bôi
dầu mỡ và cất vào nơi khô ráo.
Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải vững
chắc khi cẩu lắp, khi cẩu lắp tránh va chạm vào các kết
cấu đã lắp trước.
Dựng ván khuôn ở độ cao < 6m được dùng giá đỡ để
đứng thao tác.
Dựng ván khuôn ở độ cao > 6m phải dùng sàn thao tác
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 19
Bài 2. Phân loại ván khuôn
1. Phân loại theo vật liệu
1.1. Ván khuôn gỗ
Là loại ván khuôn được cấu tạo từ các loại gỗ tấm tự
nhiên hoặc các loại ván bằng gỗ dán.
Nếu là gỗ tự nhiên thì thường là gỗ nhóm VI trở lên.
Thường dùng cho các công trình có qui mô nhỏ (nhà
dân...), độ luân chuyển ít.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 20
1.2. Ván khuôn kim loại
Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm tôn mỏng với
khung cứng bằng thép hình.
Thường dùng cho các công trình lớn, nhiều tầng với độ
luân chuyển nhiều.
1.3. Ván khuôn hỗn hợp gỗ - thép
Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm gỗ dán với
khung cứng bằng kim loại.
Thường dùng cho các công trình không lớn lắm, với độ
luân chuyển không nhiều.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 21
1.4. Ván khuôn bằng BTCT hoặc xây gạch
Là loại ván khuôn có được bằng cách tận dụng (kết hợp) từ
những tấm BT hay mảng (bức) tường gạch có sẵn để làm
khuôn cho kết cấu định đổ BT (bể ngầm...), sau đó, những
bộ phận ván khuôn này được giữ lại luôn trong công trình.
1.5. Ván khuôn bằng nhựa plastic
Loại ván khuôn này làm bằng plastic nên không thấm
nước và rỉ sét. Ván khuôn này có độ bền cao, chịu được
va đập, số lần sử dụng khoảng 100 lần.
Sử dụng hiệu quả với ván sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 22
2. Phân loại theo cấu kiện:
Ván khuôn móng
Ván khuôn cột
Ván khuôn dầm
Ván khuôn sàn
Ván khuôn tường...
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 23
3. Phân loại theo kỹ thuật lắp dựng
3.1. Ván khuôn cố định
Là loại ván khuôn được gia công thành từng bộ phận tại
công trường (các tấm...), và được sử dụng cho một hay
một số loại kết cấu nào đó (dầm, cột...) trong công
trình. Sau khi tháo ván khuôn thì không thể dùng cho các
công trình khác loại.
Ván khuôn cố định chủ yếu làm bằng gỗ ván, δ = 2,5 –
4cm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 24
Ưu điểm: dễ sản xuất
Nhược điểm :
Không kinh tế vì tốn nhiều gỗ (cắt vụn để thích hợp với
các chi tiết của kết cấu công trình)
Việc liên kết các tấm ván nhỏ thành mảng lớn thường
đóng bằng đinh nên ván chóng hỏng
Độ luân chuyển kém
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 25
3.2. Ván khuôn định hình (ván khuôn luân lưu)
Là loại ván khuôn được sản xuất thành những môđun
trong nhà máy. Khi lắp dựng ván khuôn cho một kết cấu
nào đó, chỉ cần lắp các môđun lại là được. Khi tháo ván
khuôn, các mô đun được tháo ra và được dùng để lắp
cho các kết cấu khác.
Ván khuôn định hình thường bằng thép, gỗ thép kết hợp
hay bằng nhựa. Khi lắp ván khuôn định hình thì phải tổ
hợp.
Đặc điểm: Rất tiện lợi cho thi công, dễ bảo quản và sử
dụng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 26
3.3. Ván khuôn di chuyển
Là loại ván khuôn không tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu
kỳ hoạt động mà để nguyên di chuyển sang vị trí sử dụng
của chu kỳ tiếp theo.
3.3.1. Theo phương đứng (ván khuôn leo, VK trượt)
Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, được
lắp xung quanh chu vi và bên trong công trình. Sau khi
đổ bê tông xong ở 1 mức nào đó thì toàn bộ hệ ván
khuôn được nâng lên mức tiếp theo.
Thường dùng cho những công trình có chiều cao lớn,
tiết diện công trình không thay đổi (xilô, lõi, vách nhà
cao tầng...).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 27
3.3.2. Theo phương ngang
Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, được
liên kết vào khung đỡ. Khung đỡ có thể di chuyển trên
một hệ thống bánh xe và chạy theo chiều dài công trình.
Thường dùng cho các công trình có dạng chạy dài
(tuynen, đường hầm, mái nhà công nghiệp ...) có tiết
diện công trình không thay đổi.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 28
Bài 3. Chức năng các bộ phận của ván khuôn
1. Tấm ván khuôn
Là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với bê tông và tạo hình
dáng cho kết cấu công trình.
Nó tiếp nhận các tải trọng gồm:
Trọng lượng bản thân tấm ván (và các chi tiết phụ trợ).
Trọng lượng của bê tông (đứng hoặc ngang)
Tải trọng do đầm bê tông (trực tiếp hoặc do các bộ
phận khác truyền tới).
Tải trọng do rung động khi đổ bê tông (do trút bê tông
và do người + phương tiện đi lại truyền tới).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 29
Được làm từ thép hoặc gỗ, nhựa hoặc tre ép
Nếu làm từ gỗ tự nhiên: chiều dài tấm ván trung
bình từ 3-4m, chiều rộng từ 20-30cm, chiều dày từ
2-3cm.
Nếu làm từ thép tấm: chiều dài và rộng tùy theo kết
cấu, chiều dày từ 1-2mm.
Nếu là ván khuôn định hình: chiều dài tấm 0.6m;
0.9m; 1.2m; 1.5m. Chiều rộng tấm 10cm; 15cm;
20cm; 25cm; 30cm; thậm chí là 50cm. Chiều cao
5.5cm.
Các tấm được liên kết với nhau bằng các nẹp (gỗ)
hoặc các móc thép.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 30
1 – Ván thành
2 – Ván đáy
3 – Nẹp đứng
4 – Nẹp giữ chân ván thành
5 – Thanh chống xiên
6 – Thanh cữ
7 – Con bọ
8 – Cột chống chữ T
9 – Nêm
10 – Bản đệm
11 – Hệ giằng
Hình 1. Các bộ phận ván khuôn dầm đơn
Các bộ phận của ván khuôn dầm đơn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 31
2. Nẹp
Dùng để liên kết các tấm ván khuôn và tham gia chịu áp
lực ngang của tấm ván khuôn truyền tới.
Có thể được làm từ gỗ thanh hoặc thép.
Nẹp liên kết với tấm ván khuôn bằng cách đóng đinh mũ
chìm từ trong ra.
Nẹp có kích thước tiết diện thường là 4x4cm hoặc
4x6cm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 32
3. Chống xiên
Là bộ phận gia cố cho tấm ván khuôn. Nó tiếp nhận và
truyền áp lực ngang (từ các nẹp) tới cột chống hoặc
những chỗ cố định.
Được làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
Các thanh chống xiên thường cũng có tiết diện ngang là
4x4 hoặc 4x6cm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 33
4. Thanh cữ
Dùng để cố định khoảng cách cho hai tấm ván khuôn
đối diện nhau, có tác dụng đảm bảo kích thước ngang
của tiết diện kết cấu trong quá trình lắp dựng ván khuôn
cũng như trong khi đổ bê tông.
Được làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
Thanh cữ này sử dụng trong dầm đơn để tăng ổn định
cho 2 ván thành dưới tác dụng của tải trọng ngang bê
tông khi đầm và đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 34
5. Cột chống
Là bộ phận chống đỡ ván khuôn, tiếp nhận toàn bộ tải
trọng của ván khuôn và truyền xuống đất hoặc các chỗ
cố định.
Được làm từ gỗ cây, gỗ thanh hoặc thép ống.
Cột chống nên lấy tiết diện đều: 8x8cm, 10x10cm hoặc
12x12cm
Cột chống bằng gỗ hoặc bằng thép có chiều dài thường
từ 3m - 4,5m
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 35
6. Nêm
Dùng để vi chỉnh chiều cao cột chống (chiều cao điều
chỉnh từ 1 - 2cm)
Dùng để lắp dựng và tháo cột chống được dễ dùng
Dùng để cố định gông cột khi lắp dựng
Thường được làm từ gỗ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 36
7. Bản đệm
Thường ở chân cột chống hoặc chân ống giáo, có tác
dụng giảm ứng suất cục bộ truyền xuống nền đất và tạo
ra mặt bằng ở chân cột.
Được làm từ bản gỗ hoặc thép.
Kích thước bản đệm: 10x10cm, hoặc 15x15cm, dày 1-
2cm
Chiều cao cả nêm và đệm lấy khoảng từ 10 - 15cm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 37
Bài 4. Cấu tạo ván khuôn móng
1. Cấu tạo móng đơn
1 – Ván khuôn
2 – Nẹp đứng
3 – Nẹp cữ
4 – Nẹp giữ thành
5 – Thanh chống xiên
6 – Thanh chông ngang
7 – Con bọ
8 – Bản đệm
9 – Thanh cữ
10 – Dây thép giằng
Hình 2. Ván khuôn móng đơn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 38
Hình 3A. Ván khuôn móng đơn giật cấp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 39
Hình 3B. Cấu tạo ván khuôn móng đơn giật cấp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 40
Ván khuôn móng đơn giật cấp:
Được cấu tạo từ các hộp ván khuôn hình chữ nhật hay
hình vuông được chồng lên nhau.
Mỗi hộp khuôn gồm bốn cặp tấm ván khuôn:
Hai cặp tấm ngoài a), c): có chiều dài thường lớn hơn
chiều dài cạnh móng khoảng 20 – 25 cm.
Hai cặp tấm trong b), d): có chiều dài bằng kích thước
cạnh còn lại của móng.
Chiều cao của mỗi cặp tấm thường cao hơn chiều cao
bậc móng khoảng 5cm để thuận tiện cho việc đổ bê
tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 41
Mỗi tấm ván khuôn được cấu tạo từ nhiều tấm ván được
liên kết lại với nhau bằng các nẹp đứng. Khoảng cách
các nẹp đứng được tính toán để chịu được áp lực ngang
sinh ra trong quá trình đổ và đầm bê tông (thường có
cấu tạo từ 15 - 25cm).
Các tấm ván khuôn trong được cố định bằng các nẹp cữ
tại đầu các tấm ngoài và thanh cữ.
Các tấm ván khuôn ngoài được cố định bằng các dây
thép giằng, thanh chống xiên.
Để chống phình và cố định toàn bộ hệ thống ván khuôn,
ta dùng hệ các thanh chống xiên xuống đất qua các bản
đệm (hoặc các cọc gỗ đuợc đóng xuống đất) và các
thanh nẹp giữ thành.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 42
Đối với những móng cốc :
Để tạo ván khuôn cốc móng, ta cấu tạo một hộp gỗ
không đáy có hai nẹp ngang để cố định vào thành của
ván khuôn móng.
Các liên kết được thực hiện bằng đinh.
Nguyên tắc chịu lực của đinh là khi làm việc thì chịu cắt,
khi tháo ván thì chịu nhổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 43
Hình 4. Ván khuôn cốc móng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 44
2. Cấu tạo móng băng
Hình 5.
Ván khuôn móng băng
1 – Ván thành;
2 – Nẹp đứng;
3 – Thanh giằng;
4 – Cọc thế;
5 – Thanh văng ngang;
6 – Thanh cữ ;
7 – Thanh chống;
8 – Bản đệm;
9 – Nẹp ngang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 45
3. Tính toán ván khuôn móng
Ván khuôn móng được tính toán như một dầm liên tục có
đầu thừa đặt tại các gối tựa là các nẹp ván.
Khoảng cách giữa các nẹp được tính toán theo điều kiện
về cường độ và điều kiện biến dạng
Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng
do khối bê tông mới đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 46
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ
qtc = γ x H (kg/m2)
Trong đó:
H - là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông, H ≤ R
R - là bán kính tác dụng của đầm
γ - là trọng lượng riêng của bê tông
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào
phương pháp đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 47
Bài 5. Cấu tạo ván khuôn cột
1. Cấu tạo
1.1. Cột vuông
1 – Ván thành ;
2 – Nẹp liên kết tấm
ván khuôn;
3 – Gông cột;
4 – Khung định
vị chân cột
5 – Lỗ vệ sinh chân cột ;
6 – Thanh chống;
7 – Tăng đơ ;
8 – Móc sắt chờ sẵn ;
9 – Thanh gỗ tạo điểm tựa ;
10 – Chốt Hình 5. Ván khuôn cột
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 48
Trước tiên, cần xác định kích thước tiết diện cột (vuông,
chữ nhật, tròn, đa giác...) và chiều cao cột để xác định
kích thước tấm ván.
Htấm ván cột = Htầng - Hdầm - δván + (5 -10cm)
Đối với ván khuôn gỗ chỉ nên nối chứ không nên cắt
(tránh cắt vụn tấm gỗ, sẽ không sử dụng lại được).
Ván khuôn cột gồm 4 tấm ván khuôn ở 4 mặt, trong đó 2
tấm đối diện nhau có bề rộng bằng kích thước 1 cạnh tiết
diện cột, hai tấm còn lại có bề rộng bằng kích thước cạnh
còn lại của tiết diện cột cộng với 2 lần bề dày tấm ván.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 49
Các tấm ván có độ dày khoảng từ 2-3cm.
Mỗi tấm ván ở mỗi mặt cột có thể được ghép bởi 1 hay
nhiều tấm ván có bề rộng từ 20-30cm. Chúng được liên
kết với nhau bằng các nẹp.
Ở 1 tấm ván khuôn cột phía có bề rộng lớn hơn, ta đặt 1
cửa đổ bê tông và 1 cửa vệ sinh. Nó được bịt kín trước
khi đổ bê tông. Cửa đổ bê tông cần phải có khi chiều cao
cột lớn hơn 2,5m.
Ván khuôn cột có hình dáng một cái hộp không có nắp và
đáy, được gia cố bằng các nẹp, gông, thanh chống và dây
tăng đơ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 50
Khoảng cách các gông cột phải được tính toán.
Gông cột có thể được làm bằng gỗ hay thép.
Tăng đơ được móc vào các móc thép chờ sẵn trên
sàn bê tông.
Thanh chống được tỳ vào các thanh gỗ được lồng
sẵn vào các móc thép trên sàn.
Sau khi tháo ván khuôn cột, dùng máy để cắt các móc
thép hoặc dùng búa đánh bẹp móc xuống sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 51
1.1.1. Cấu tạo gông cột
Gông cột có thể bằng gỗ hoặc bằng thép.
Có nhiều cách cấu tạo gông cột thép
Thép bản chữ L : Kích thước khuôn cần được chế tạo
theo tính toán.
Hình 6. Thép bản chữ L
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 52
Thép hình L và thép bản chữ nhật:
Hình 7. Thép hình chữ L Hình 8. Thép bản chữ nhật
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 53
1.1.2. Cấu tạo khung định vị chân cột
Khung định vị chân cột có thể bằng thép hay bằng gỗ.
1 – Ván khuôn cột ;
2 – Khung định vị ;
3 – Mẩu gỗ
chôn sẵn
trong bê tông ;
4 – Đinh ;
5 – Thép hình ;
6 – Bu lông ;
7 – Nẹp gỗ
Hình 9. Định vị chân cột
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 54
Khung định vị bằng gỗ :
Các mẩu gỗ được chôn sẵn trong sàn bê tông, liên
kết với khung định vị bằng đinh.
Khung định vị bằng thép :
Chuẩn bị mốc chân cột bằng bê tông có kích thước
bằng tiết diện cột, cao 2 – 5 cm.
Ghép hộp ván khuôn 3 mặt vào mốc chân cột. Đặt
vào 2 đoạn thép hình chữ C. Ghép nốt tấm ván còn
lại sau đó đóng bu lông giằng qua thép hình.
Chèn các nêm gỗ vào khoảng cách giữa bu lông
giằng và ván khuôn cột.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 55
1.2. Cột tròn
Ván khuôn thép :
Thép bản với các nẹp là thép hình L.
Sử dụng 2 mảng ván khuôn bán nguyệt.
Ván khuôn gỗ :
Cắt các tấm ván gỗ nhỏ.
Nẹp dùng các miếng gỗ có khoét tròn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 56
Hình 10.
Ván khuôn cột tròn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 57
1.3. Cột vuông đổ liền dầm
Khung gia cường liên kết với ván bằng đinh đóng mũ
chìm từ trong ra.
Hình 11.
Ván khuôn cột đổ liền dầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 58
2. Cách lắp dựng:
1 – Bê tông sàn ;
2 – Mốc đuờng tim cột ;
3 – Móng ;
4 – Mốc tim cột ;
Hình 12.
Xác định tim cột
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 59
Trước tiên, cần xác định tim cột (VD: sử dụng dây bật
mực...) và cao độ dừng đổ bê tông (sơn vào thép cột...).
Chỉnh sửa lại thép chờ của cột và lắp dựng cốt thép cột.
Chú ý các con kê để tạo lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép.
Đổ các mốc (cữ ván khuôn) ở chân cột có kích thước tiết
diện bằng với tiết diện cột, dày từ 3-5cm bằng bêtông
mác cao.
Các tấm ván khuôn ở các mặt cột được đóng thành 1 cái
hộp có 3 mặt (thường là 1 cạnh có bề rộng lớn và 2 cạnh
có bề rộng nhỏ hơn). Sau đó được đưa vào vị trí cột, rồi
lắp nốt tấm ván khuôn mặt cột còn lại).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 60
Lắp các gông cột vào vị trí (thường được tựa vào các
nẹp của cột).
Cân chỉnh cho tim ván khuôn cột được chính xác và cho
ván khuôn cột thẳng đứng, dùng các thanh chống xiên,
chống chân, dây tăng đơ để cố định ván khuôn cột.
3. Tháo dỡ
Sử dụng đúng theo nguyên lý : lắp trước tháo sau - lắp
sau tháo trước.
Khi tháo dỡ phải chú ý khả năng tấm ván khuôn bị dính
vào bê tông cột gây hư hỏng bề mặt bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 61
4. Thiết kế ván khuôn cột
Ván khuôn cột được tính toán như một dầm liên tục đặt
tại các gối tựa là các gông cột.
Khoảng cách giữa các gông được tính toán theo điều kiện
về cường độ và điều kiện biến dạng
Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng
do khối bê tông mới đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 62
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ
qtc = γ x H (kg/m2)
Trong đó:
H - là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông, H ≤ R
R - là bán kính tác dụng của đầm
γ – Là trọng lượng riêng của bê tông
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào
phương pháp đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 63
Bài 6. Cấu tạo ván khuôn dầm sàn
1. Cấu tạo ván khuôn dầm đơn
1.1. Cấu tạo
Hình 13.
Cấu tạo ván khuôn dầm đơn
1 – Ván thành ;
2 – Ván đáy;
3 – Nẹp đứng;
4 – Nẹp giữ chân ván thành
5 – Thanh chống xiên;
6 – Thanh cữ ;
7 – Con bọ;
8 – Cột chống chữ T
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 64
Hình 14.
Cấu tạo ván khuôn thành dầm
chính tại điểm nối dầm chính –
dầm phụ
3 – Nẹp đứng;
9 – Ván thành dầm phụ;
10 – Ván đáy dầm phụ;
11 – Khung chữ U gia cường;
12 – Ván thành dầm phụ;
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 65
Ván khuôn dầm đơn gồm 3 tấm: 2 tấm thành và 1 tấm
đáy.
Các tấm ván khuôn được ghép từ các tấm ván gỗ rộng từ
20-30cm, dày từ 2-3cm, chúng được liên kết với nhau
nhờ các nẹp đứng bằng gỗ. Khoảng cách giữa các nẹp
đứng được xác định dựa vào áp lực ngang của bê tông.
Bề rộng tấm ván khuôn đáy dầm bằng kích thước cạnh
đáy tiết diện dầm.
Chiều cao ván khuôn thành dầm bằng chiều cao dầm trừ
đi bề dày sàn, chiều dày tấm ván khuôn sàn và cộng với
chiều dầy tấm ván khuôn đáy dầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 66
Miệng dầm được cố định bằng các thanh văng.
Chân ván thành dầm được cố định bằng các nẹp hoặc các
cục gỗ chặn chân.
Ván thành còn được giữ bởi các thanh chống xiên (khi hdầm
> 20cm) hoặc dây giằng hay bu lông neo (khi hdầm >
60cm).
Một đầu thanh chống xiên được tì vào cục gỗ chặn ở đầu
cột chống chữ T.
Tại các mối nối dầm chính dầm phụ được gia cường thêm
bằng các nẹp khung hình chữ U
Toàn bộ hệ ván khuôn dầm được đặt trên cột chống chữ T.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 67
1.2. Lắp dựng
Dùng máy trắc đạc, thước thép xác định vị trí dầm chính,
dầm phụ.
Dầm chính được lắp dựng trước dầm phụ. Mặt bên của
các tấm thành thường để chừa sẵn các cửa để đón dầm
phụ.
Ván khuôn đáy dầm lắp trước (ván khuôn đáy dầm nằm
lọt trong ván thành vì nếu ván đáy võng thì dầm vẫn kín):
hai đầu tấm ván được kê tạm lên khung gia cường tại cột
hay dầm chính. Sau đó đưa các cột chống ở giữa vào để
đỡ ván khuôn đáy. Căn chỉnh ván đáy cho đúng cao trình,
vị trí thiết kế.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 68
Lắp tiếp ván khuôn thành dầm (sau khi đã lắp dựng cốt
thép dầm): Sau khi đã đặt ván khuôn thành dầm vào vị
trí, căn chỉnh vị trí rồi dùng các thanh văng, thanh chống
xiên, thanh giữ chân để cố định các tấm ván khuôn thành
dầm. Yêu cầu ván khuôn thành dầm phải vuông góc với
ván khuôn đáy dầm.
Căn chỉnh cao độ, vị trí tổng thể hệ ván khuôn rồi giằng
cố định các cột chống lại.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 69
2. Cấu tạo ván khuôn dầm - sàn:
Hình 15.
Cấu tạo ván khuôn dầm - sàn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 70
1 – Bê tông sàn ;
2 – Ván sàn;
3 – Xà gồ đỡ ván sàn;
4 – Ván thành dầm
5 – Ván đáy dầm;
6 – Nẹp đứng ;
7 – Thanh chống xiên;
8 – Con bọ;
9 – Nẹp giữ chân ván thành;
10 – Bu lông giữ thành dầm;
11 – Thanh diễu;
12 – Cột chống chữ T;
13 – Cột chống xà gồ sàn
14 – Ván diềm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 71
2.1. Cấu tạo
Ván khuôn sàn gồm các tấm ván rộng từ 20-30cm, được
trải kín diện tích sàn cần đổ bê tông. Các tấm ván có
trọng lượng < 50kg để dễ mang vác. Có thể liên kết
khoảng 4 tấm thành một tấm lớn để 2 người có thể
mang vác được.
Các tấm ván khuôn sàn được kê lên hệ các xà gồ.
Khoảng cách các xà gồ cần được tính toán.
Các xà gồ đỡ sàn được đỡ bởi các cột chống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 72
Để thuận tiện cho việc tháo ván khuôn thành dầm, các
xà gồ sàn nên bố trí song song với ván khuôn thành
dầm. Nếu bố trí xà gồ sàn vuông góc với ván khuôn
thành dầm thì cần tính toán khoảng cách từ đầu xà gồ
tới ván thành dầm.
Ván khuôn sàn được đặt trên ván khuôn thành dầm.
Xung quanh chu vi ván khuôn sàn là các ván diềm ngăn
cách giữa ván khuôn sàn với ván khuôn dầm, tác dụng
để dễ điều chỉnh kích thước hệ ván khuôn sàn và thuận
lợi khi tháo dỡ ván khuôn sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 73
2.2. Lắp dựng
Xác định vị trí ván khuôn dầm, sàn bằng máy trác đạc
hoặc thước thép.
Lắp dựng ván khuôn dầm.
Lắp dựng hệ xà gồ sàn - cột chống và căn chỉnh đúng cao
độ và vị trí bằng máy trắc đạc và các nêm. Khi lắp dựng
xà gồ sàn : Trước tiên xà gồ được kê tạm lên 2 thanh
diễu ở 2 đầu xà gồ, thanh diễu có tác dụng định vị cho
chiều cao xà gồ. Sau đó mới lắp cột chống xà gồ (sử
dụng nêm).
Rải các ván khuôn sàn, ván diềm.
Điều chỉnh cao độ ván khuôn sàn đúng thiết kế bằng các
nêm ở chân cột chống xà gồ sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 74
2.3. Tháo dỡ
Trình tự tháo dỡ ngược với trình tự lắp đặt
Đầu tiên hạ các chân cột chống sàn và dầm bằng cách
gõ các nêm.
Sau đó ta mới bắt đầu tách các tấm ván sàn ra khỏi sàn
bê tông.
Nghiêng các tấm ván sàn để tháo ra khỏi hệ cột chống.
Do ván diềm ngập vào bê tông nên phải dùng xà beng
đập ra.
Làm tương tự đối với ván đáy dầm.
Sau khi tháo xong ván đáy dầm và ván sàn thì tháo các
cột chống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 75
3. Tính toán ván khuôn dầm sàn
3.1. Tính toán ván khuôn sàn
Tính toán ván sàn là tính toán khoảng cách xà gồ và cột
chống xà gồ. Tính toán khoảng cách xà gồ
Cắt dải ván rộng 1m, coi là dầm trên gối tựa là các xà gồ
Ván sàn chịu tải trọng thẳng đứng.
Khoảng cách xà gồ cần được tính toán theo điều kiện bền
và biến dạng của ván sàn. Tính toán khoảng cách cột
chống xà gồ
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 76
Coi xà gồ như một dầm tựa trên gối tựa là các cột chống.
Xà gồ chịu tải trọng của ván sàn đã tính ở trên và trọng
lượng bản thân xà gồ.
Khoảng cách cột chống được tính toán đảm bảo điều kiện
bền và biến dạng của xà gồ.
Kiểm tra khả năng chịu nén của cột chống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 77
3.2. Tính toán ván khuôn dầm
3.2.1. Tính ván đáy dầm
Coi ván đáy dầm là dầm tựa trên gối tựa là các cột
chống chữ T.
Ván đáy dầm chịu tải trọng thẳng đứng.
Khoảng cách cột chống chữ T đảm bảo điều kiện bền và
biến dạng của ván đáy dầm.
Kiểm tra khả năng chịu nén của cột chống chữ T.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 78
3.2.2. Tính ván thành dầm
Coi ván thành dầm là dầm tựa trên gối tựa là các nẹp
ván thành
Ván thành dầm chịu tải trọng ngang.
Khoảng cách nẹp ván thành đảm bảo điều kiện bền và
biến dạng của ván thành dầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 79
Bài 7. Cấu tạo ván khuôn tường
1. Cấu tạo
Hình 16. Cấu tạo ván khuôn tường
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 80
1 – ván khuôn ;
2 – Sườn ngang;
3 – Sườn dọc (sườn kép);
4 – Bu lông giằng
5 – Bản đệm;
6 – ống nhựa ;
7 – Thanh định vị;
8 – Thanh cữ bằng bê tông
9 – Thanh cữ tạm thời bằng gỗ;
10 – Mẩu gỗ chôn sẵn trong bê tông;
11 – Thanh chống xiên ;
12 – Con bọ;
13 – Nẹp ngang làm điểm tựa.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 81
Ván khuôn tường gồm 2 tấm ván khuôn thành được
ghép bởi các tấm gỗ rộng từ 20-30cm, dày 2-3cm hoặc
bằng gỗ dán hay kim loại. Các tấm gỗ này được đặt theo
chiều đứng, chúng được liên kết bằng hệ các sườn dọc
và ngang.
Các sườn dọc ngang có thể bằng thép hình hoặc gỗ
thanh.
Khoảng cách các sườn dọc, ngang cần được tính toán
chịu áp lực vữa bê tông và do đầm rung.
Chân tấm ván khuôn tường được định vị bằng các mốc
bằng gỗ hoặc thép chôn sẵn hoặc được khoan vào trong
bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 82
Các sườn dọc, ngang còn được liên kết bằng các bulông
(h.vẽ). Các bulông nên bố trí trong các mặt phẳng song
song nhau, không nên bố trí so le để khỏi gây khó khăn
cho việc đổ đầm bê tông. Các bulông được lồng trong
ống nhựa để thuận tiện trong việc thu hồi.
Để đảm bảo khoảng cách giữa 2 tấm ván khuôn tường
khi lắp dựng, ta dùng các thanh cữ bằng thép. Cữ ở
miệng tấm ván khuôn là các thanh cữ gỗ.
Để đảm bảo ổn định tổng thể cho hệ ván khuôn, ta sử
dụng hệ các thanh chống xiên, các dây tăng đơ thép.
Chúng đuợc chống hay tựa vào các mốc đã được chôn
sẵn trong bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 83
2. Lắp dựng
Xác định vị trí ván khuôn tường bằng máy trắc đạc,
thước thép.
Lắp dựng các mốc định vị.
Đưa các tấm ván khuôn tường vào vị trí, liên kết các tấm
ván khuôn lại bằng cách đóng các thanh cữ gỗ và xiết ốc
các bu lông.
Lắp dựng hệ chống đỡ, dây tăng đơ thép và điều chỉnh
cho hệ ván khuôn tường được thẳng đứng.
3. Tháo dỡ
Theo đúng nguyên lý cơ bản.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 84
Bài 8. Ván khuôn di động theo phương ngang
1. Cấu tạo
Hình 17A. Cấu tạo ván khuôn cống (giai đoạn ván khuôn làm việc)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 85
1 – Cột biên thép U
2 – Cột giữa bằng thép ống,
thay đổi được chiều cao bằng
kích vít
3 – Dầm trên bằng thép L
4 – Dầm dưới thép I
5 – Dầm dưới thép U
6 – Bản nối bằng thép tấm
7 – Bán khung ngoài bằng gỗ
hay thép hình
8 – Bản nối bằng gỗ hay thép
hình có cấu tạo rãnh
9 – Tấm đệm;
10 – Tấm khuôn trong
11 – Tấm khuôn ngoài
12 – Thép L liên kết khung
13 - Đường ray
14 – Bánh xe
15 – Gông bằng gỗ hay thép hình
16 – Bu lông giằng
17 – Rãnh trượt
18 – Rãnh thay đổi bề rộng khung
19 –Tấm tôn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 86
Hình 17B. Giai đoạn tháo dỡ và trượt đi
của ván khuôn di động ngang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 87
1.1. Ván khuôn mặt
Được làm bằng gỗ dán hay thép và được liên kết với
khung chịu lực.
1.2. Khung chịu lực
Gồm khung trong và khung ngoài
Mỗi khung trong gồm 2 cột biên (1) và một cột giữa (2).
Cột giữa có thể thay đổi chiều cao dựa vào kích vít. Các
cột được liên kết với nhau bởi dầm dưới (4), (6) và dầm
trên.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 88
Dầm trên được cấu tạo gồm 2 đoạn và nối với các cột
bằng liên kết khớp.
Dầm dưới gồm 3 đoạn : hai đoạn biên liên kết với
đoạn giữa (4) bằng bu lông và có thể thay đổi được
độ dài dầm. Đoạn giữa có gắn bánh xe. Dầm liên kết
với cột biên qua bản nối (6)
Mỗi đoạn ván khuôn thường gồm có 4 khung, khoảng
cách giữa các khung là 1m. Các khung được liên kết với
nhau bởi các thanh thép L (12)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 89
Khung ngoài bằng gỗ hay thép hình gồm hai bán khung
(7) được nối với nhau bằng bản nối (8). Bản nối có rãnh
(18) để thay đổi bề rộng khung một cách dễ dμng. Tại
chân mỗi bán khung được cấu tạo hình bầu dục đặt trên
bản đệm (9) để dễ xoay trong quá trình tháo ván khuôn.
Ván khuôn ngoài và trong được liên kết với nhau bởi bu
lông giằng (16) đâm xiên qua gông (15).
Hệ thống khung trong và ngoài được cấu tạo có thể thay
đổi được kích thước rộng, cao trong một khoảng nhất
định nào đó nhờ các lỗ chờ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2. Lắp đặt
Lắp dựng hệ thống ray (13) sau khi đã định vị bằng
máy trắc đạc va thước thép.
Lắp dựng khung trong, liên kết các chi tiết và căn
chỉnh.
Lắp dựng tấm ván khuôn mặt trong. Liên kết bán khung
và tấm ván khuôn mặt ngoài với nhau.
Lắp dựng các bán khung và liên kết các bán khung lại
với nhau.
Lắp bu lông liên kết ván khuôn trong và ngoài.
Căn chỉnh toàn bộ hệ ván khuôn.
90
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
3. Tháo dỡ và di chuyển
Tháo bu lông giằng.
Tách ván khuôn mặt ngoài ra khỏi bê tông bằng cách
nới rộng các bán khung tại các rãnh trên bản nối (8)
(không tháo rời các bán khung).
Tách ván khuôn trong ra khỏi bê tông bằng cách hạ
chiều cao cột giữa ở các kích vít. Cột biên cũng được hạ
xuống và giảm khoảng cách giữa 2 cột nhờ vào việc mở
các bu lông liên kết tại bản nối (16) và dầm dưới (15)
rồi trượt theo rãnh (17).
Toàn bộ hệ ván khuôn được kéo trượt trên các ray tới vị
trí mới bằng các tời hoặc dây cáp.
91
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Bài 9. Ván khuôn leo
Cấu tạo
Gồm các tấm ván khuôn (1), các sườn ngang (2) và
sườn dọc (3).
Hệ ván khuôn được cố định nhờ các bu lông neo (4) và
các vít điều chỉnh (6).
Bulông giằng (5) vừa có vai trò giằng giữa 2 tấm ván
khuôn, vừa có tác dụng neo cho ván khuôn khi đổ bê
tông ở vị trí tiếp theo.
92
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 93
Ván khuôn được chỉnh thẳng đứng nhờ vào các vít điều
chỉnh (6).
Hệ ván khuôn treo gồm có sàn công tác trên (phục vụ
cho việc đổ bê tông) và sàn công tác dưới (phục vụ cho
công tác điều chỉnh và hoàn thiện).
Khi bê tông đã đủ cường độ chịu lực, tiến hành tháo các
bu lông neo và giằng, nới vít điều chỉnh, dùng cần trục
để cẩu hệ ván khuôn đến vị trí đổ bê tông tiếp theo.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 94
1 – Ván khuôn
2 – Sườn ngang bằng thép U
3 – Sườn dọc bằng thép U
4 – Bu lông neo
5 – Bu lông giằng
6 – Vít điều chỉnh
7 – Sàn thao tác trên
8 – Sàn thao tác dưới
9 – Lan can bảo vệ
10 – Tường bê tông đã đổ trước
Hình 18. Ván khuôn leo
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 95
Bài 10. Nghiệm thu ván khuôn
1. Đối với ván khuôn
Kiểm tra trục, cao trình, vị trí của ván khuôn.
Độ phẳng của các tấm ghép nối.
Mức độ ghồ ghề giữa các tấm ván khuôn (< 3mm).
Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn với
mặt nền.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 96
Kiểm tra lại hình dáng, kích thước của các tấm ván
khuôn đứng yêu cầu thiết kế.
Các chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn phải đảm bảo kích
thước, vị trí, số lượng.
Phải có lớp chống dính cho các mặt của ván khuôn. (Lớp
chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc bê tông)
Trong lòng các mặt ván khuôn phải sạch sẽ, không có
giấy, rác, bùn đất...
Trước khi đổ bê tông, phải tưới nước cho ván khuôn gỗ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 97
2. Hệ cột chống, dàn giáo
Kích thước, số lượng và chủng loại cột chống, dàn giáo
phải đảm bảo đúng thiết kế.
Các cột chống phải được kê, đệm lên nền cứng. (Bằng
mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng
cột chống)
Hạn chế việc nối các cột chống. Các chỗ nối không nên
bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở chỗ chịu lực
lớn.
Kiểm tra hệ giằng ngang cho các cột chống theo thiết
kế.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 98
Bài 12. Tháo dỡ ván khuôn
Các nguyên tắc cơ bản:
Ván khuôn và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã
đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng
lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong các
giai đoạn thi công sau.
Khi tháo dỡ ván khuôn, đà giáo, tránh không gây ứng
suất đột ngột hay va chạm mạnh làm hư hại tới kết
cấu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 99
Các bộ phận ván khuôn không còn chịu lực khi bê tông
đã đông cứng (ván khuôn thành dầm, ván khuôn cột,
tường...) được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ
50kg/cm2 (khoảng 2 ngày sau khi đổ bê tông).
Đối với ván khuôn, đà giáo chịu lực của kết cấu (ván
khuôn đáy dầm, ván khuôn sàn, cột chống...), nếu
không có chỉ dẫn cụ thể của thiết kế thì tháo theo qui
định sau (chưa kể đến ảnh hưởng của phụ gia)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Bảng 1. Thời gian tối thiểu để tháo ván khuôn
100
Loại kết cấu
Cường độ bê
tông phải đạt
(%R28)
Thời gian tối
thiểu để tháo
ván khuôn
(ngày)
Bản, dầm, vòm có
nhịp nhỏ hơn 2m
50 7
Bản, dầm, vòm có
nhịp từ 2m - 8m
70 10
Bản, dầm, vòm có
nhịp lớn hơn 8m
90 23
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 101
Các kết cấu ô văng, công xôn, xê nô chỉ được tháo ván
khuôn đáy và cột chống khi cường độ bê tông đã đạt
mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
Khi tháo ván khuôn các tấm sàn của nhà nhiều tầng ta
chú ý như sau:
Giữ lại toàn bộ đà giáo, ván khuôn ở tấm sàn nằm
kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông.
Tháo dỡ từng bộ phận cột chống, ván khuôn của
tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại một số cột chống
"an toàn" cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn
hơn 4m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 102
Chương IX : CÔNG TÁC CỐT THÉP
Bài 1. Đặc điểm công nghệ
& phân loại thép xây dựng
1. Đặc điểm công nghệ
Công tác cốt thép là một trong ba dây chuyền bộ phận
của công nghệ thi công kết cấu BTCT đổ tại chỗ.
Tùy từng biện pháp thi công các kết cấu mà dây chuyền
cốt thép có thể đi sau dây chuyền ván khuôn.
Dây chuyền công tác cốt thép bao gồm các công đoạn
sau:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 103
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 104
2. Phân loại cốt thép trong xây dựng
2.1. Theo hình dáng bên ngoài
Thép cuộn sợi tròn trơn (nhóm AI).
Thép thanh tròn có gờ (nhóm AII, AIII).
2.2. Theo cách chế tạo
Thép thanh cán nóng:
Loại tròn trơn (nhóm AI)
Loại có gờ (nhóm AII, AIII)
Thép sợi kéo nguội.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 105
2.3. Phân theo cường độ chịu lực:
Nhóm AI: R = 2100 kg/cm2 (Φ1 – Φ10).
Nhóm AII: R = 2700 kg/cm2 (Φ10 - Φ40).
Nhóm AIII: R = 3400 -3600 kg/cm2 (Φ10 - Φ40).
Thép dự ứng lực (cường độ cao): R = 16000 - 36000
kg/cm2.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 106
2.4. Phân loại theo chức năng và trạng thái làm việc
của từng thanh trong kết cấu:
Thép chịu lực
Thép cấu tạo.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 107
Bài 2. Gia công nắn thẳng, đo, cắt, uốn cốt thép
1. Phương pháp thủ công
1.1. Nắn thẳng
Cốt thép trước khi cắt, uốn thì phải được sửa hay nắn
thẳng.
Đối với thép cuộn (Φ ≤10mm), ta dùng tời để nắn thẳng
cốt thép.
Cuộn thép cần nắn thẳng phải được đặt trên một giá có
trục quay để thanh thép không bị xoắn.
Đối với thép có Φ ≥ 10mm (dài 11,7m và đã được gập
đôi), dùng sức người để bẻ thẳng 1 cách tương đối rồi
dùng vam hay búa để sửa lại cho thẳng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 108
1.2. Cạo rỉ
Cốt thép trước khi gia công, lắp đặt hay đổ bê tông
phải được cạo rỉ.
Có thể dùng bàn chải sắt hoặc tuốt thép trong cát để
làm sạch rỉ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 109
1.3. Đo lấy mốc
Trước khi cắt, uốn, thanh thép phải được đo và đánh
dấu để việc gia công được chính xác. Dấu có thể bằng
phấn trắng hoặc sơn.
Đối với những thanh thép phải gia công uốn, phải tính
đến độ dãn dài của thép khi uốn.
Khi uốn cong 450 thì thép dãn dài 0,5d (d: đường
kính cốt thép).
Khi uốn cong 900 thì thép dãn dài 1d.
Khi uốn cong 1800 thì thép dãn dài 1,5d.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 110
1.4. Cắt thép
Khi cắt hàng loạt thì chiều dài có thể lấy cữ trên bàn
cắt, hoặc lấy một thanh làm chuẩn để cắt các thanh
sau. Thanh chuẩn phải dùng từ đầu đến cuối để tránh
sai số cộng dồn.
Cốt thép có Φ ≤ 8mm, dùng kéo để cắt.
Cốt thép có Φ ≤18mm, dùng đục và búa để cắt.
Cốt thép có Φ ≥18mm, dùng máy cắt, máy hàn hoặc
cưa để cắt.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 111
1.5. Uốn thép
Dùng vam để uốn thép có Φ ≤ 8mm.
Với thép có đường kính lớn hơn, dùng bàn uốn để uốn.
Bàn uốn có thể dùng sức người hay tời để xoay.
Có thể dùng bàn uốn cố định kết hợp với vam để uốn
thép.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 112
Hình 19A. Dụng cụ uốn cốt thép
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 113
Hình 19B. Uốn cốt thép
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 114
2. Phương pháp cơ giới:
Được áp dụng khi khối lượng thi công lớn, hoặc trong
các nhà máy BTCT chế tạo sẵn.
Thanh thép được nắn thẳng, cạo rỉ, đo và cắt nhờ vào 1
máy tự động.
Nguyên lý họat động: Thanh thép cần được gia công (1)
cho qua 1 ống hình trụ (2), trong đó có các ròng rọc kéo
(3), các con lăn (4) để nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép.
Khi đầu thanh thép chạm vào mặt cản (6) thì mạch điện
được đóng lại, dao cắt hoạt động cắt đứt thanh thép. Để
thanh thép được cắt đúng chiều dài thiết kế, ta điều
chỉnh khoảng cách giữa dao cắt và mặt cản.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 115
1 – Thanh thép cần gia công;
2 – Ống trụ ;
3 – Ròng rọc kéo
4 – Con lăn;
5 – Dao cắt;
6 – Vật cản đóng mạch
7 – Hệ thống mạch điện
Hình 20.
Nguyên lý máy gia công
cốt thép tự động
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 116
Máy uốn thép: Các thanh thép cần uốn được cấu tạo
thành lưới rồi đặt trên bệ máy, chỉnh các kích uốn và kích
giữ để uốn thép.
1 – Bệ máy;
2 – Bàn uốn ;
3 – Lưới thép;
4 – Kích thủy lực.
Hình 21. Uốn lưới thép
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 117
Bài 2. Hàn nối cốt thép
1. Nối buộc
1.1. Phương pháp
Hai thanh thép được chồng lên nhau theo đúng chiều
dài yêu cầu.
Dùng dây thép Φ1mm buộc ở 3 điểm.
Mối nối phải được bảo dưỡng và giữ không bị rung
động.
Mối nối chỉ chịu lực tốt khi bê tông đã đạt cường độ
thiết kế.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 118
Hình 22. Ba điểm nối trong nối buộc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 119
1.2. Phạm vi áp dụng:
Khi đường kính các thanh thép ≤16mm.
Nối buộc cần chờ thời gian đạt cường độ của bê tông
nên ít sử dụng với kết cấu đứng
Sử dụng phổ biến với các kết cấu nằm ngang như dầm,
sàn, móng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 120
1.3. Yêu cầu kỹ thuật:
Không nối cốt thép tại những vị trí chịu lực lớn và những
chỗ uốn cong.
Trên mỗi tiết diện cắt ngang, không nối quá 25% diện
tích cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không
quá 50% đối với thép có gờ.
Trong các mối nối cần buộc ít nhất tại 3 bị trí (đầu, cuối
và giữa).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 121
Khi nối buộc cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối
với thép tròn trơn.
Chiều dài đoạn nối buộc (Lnối) của cốt thép chịu lực
trong các khung và lưới không nhỏ hơn 250mm đối với
thép chịu kéo, không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu
nén và không nhỏ hơn các giá tri cho trong bảng sau (d:
đường kính cốt thép).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 122
Loại cốt thép
Chiều dài nối buộc
Vùng chịu kéo Vùng chịu nén
Dầm
tường
Kết cấu
khác
Cốt thép
có móc
Cốt
thép
không
có móc
Cốt thép tròn trơn 40d 30d 20d 30d
Cốt thép có gờ cán nóng 40d 30d 20d 20d
Cốt thép kéo nguội 45d 35d 20d 30d
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 123
2. Nối hàn
2.1. Đặc điểm
Cốt thép nối bằng phương pháp hàn có khả năng chịu
lực ngay sau khi nối.
Được sử dụng phổ biến trong xây dựng.
Việc nối hàn là bắt buộc với cốt thép có Φ > 16mm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 124
2.2. Các phương pháp hàn
2.2.1. Nguyên lý chung:
Biến điện năng thành nhiệt năng để hàn.
Nhiệt năng của dòng điện được tính theo công thức:
Q = 3,61.I2.R.t (J)
Trong đó:
R- điện trở tại mối hàn (Ω);
I - cường độ dòng điện (A);
t - thời gian hàn (h).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 125
2.2.2. Phương pháp hàn tiếp điểm:
Hình 23. Hàn tiếp điểm
1,2 – Hai cực của
máy hàn
C1, C2 – Hai thanh
thép được hàn
Tr – Biến thế
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 126
Nguyên lý:
Điện áp được hạ từ 380V xuống còn 3 - 9V nhờ vào 1
máy biến thế.
Hai thanh thép (1) và (2) được đặt tiếp xúc với nhau tại
vị trí định hàn và được kẹp giữa 2 cực của máy hàn
C1,C2. Hai cực hàn được nối với dòng điện của cuộn dây
thứ cấp ở máy biến áp.
Khi đóng mạch, dòng điện sẽ phóng qua hai cực làm cho
2 thanh thép hàn được nung đỏ lên, lúc đó dùng một lực
mạnh ép hai cực hàn lại để cho 2 thanh thép dính chặt
lại.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 127
Có 2 chế độ hàn :
Hàn cứng : Dùng cho thép mềm, dùng dòng điện mạnh I
< 300.106 A/m2, thời gian ngắn t = 0,01 – 0,5s
Hàn mềm : Dùng cho thép cứng, dòng điện yếu hơn I <
160.106 A/m2, thời gian hàn lâu hơn t = 0,5 – 4s.
Áp dụng:
Để hàn lưới, khung cho các thanh thép có Φ > 10mm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 128
2.2.3. Phương pháp hàn đối đầu:
Nguyên lý:
Điện áp được hạ từ 380V xuống còn 1,2 - 9V nhờ vào 1
máy biến áp (7).
Cho dòng điện thứ cấp chạy qua 2 cực hàn (3),(4) và
truyền qua 2 thanh thép được hàn.
Tại điểm tiếp xúc của hai đầu thanh thép có điện trở
lớn nên sinh nhiệt đốt đỏ đầu 2 thanh thép.
Lúc này dùng một lực với áp lực khoảng 200 - 600
kg/cm2 để ép hai đầu thanh thép lại với nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 129
Áp dụng:
Chỉ để hàn cho các thanh thép chịu nén có đường kính
≥12mm.
Tại điểm nối của hàn đối đầu, thanh thép bị phình to ra
và cứng lên, nên dòn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 130
Các chế độ hàn (2 chế độ):
Hàn liên tục:
Hai thanh thép được ép một lần cho đến khi được dính
lại với nhau.
Cường độ dòng điện khoảng 800 A/cm2.
Thường hàn cho thép nhóm AI.
Hàn không liên tục:
Hai thanh thép được ép vào rồi nhả ra một vài lần cho
đến khi dính lại với nhau.
Cường độ dòng điện khoảng 250 - 700 A/cm2.
Thường hàn cho thép nhóm AII, AIII.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 131
1,2 – Hai thanh thép được hàn
3 – Cực cố định
4 – Cực ép
5 – Kích giữ cố định
5A – Kích giữ di động
6 – Kích ép
7 – Máy biến áp
Hình 26. Nguyên lý máy hàn đối đầu
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 132
2.2.4. Phương pháp hàn hồ quang:
Hình 27. Nguyên lý hàn hồ quang
1,2 – Hai thanh thép
được hàn
3 – Que hàn
4 – Mỏ hàn
5 – Máy biến áp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 133
Nguyên lý:
Điện áp được hạ từ 380V xuống còn 40 - 60V nhờ vào 1
máy biến áp.
Một cực cuộn dây thứ cấp được nối với que hàn, cực kia
nối với hai thanh thép cần hàn.
Đưa que hàn lại sát vị trí hai thanh thép cần hàn để tạo
ra tia hồ quang, nó đốt cháy que hàn và lấp chỗ trống ở
vị trí mối hàn.
Hai thanh thép định hàn dặt cách nhau từ 2 - 4mm.
Que hàn cũng cách vị trí hàn khoảng từ 2 - 4mm trong
suốt quá trình hàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 134
Áp dụng:
Được áp dụng phổ biến trong xây dựng cho thép có
đường kính ≥ 8mm.
Yêu cầu kỹ thuật:
Bề mặt mối hàn phải nhẵn, không cháy, không đứt
quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt.
Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn.
Các kiểu hàn:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 135
Hình 28. Các loại mối hàn hồ quang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 136
Bài 3. Đặt cốt thép vào ván khuôn
1. Các yêu cầu kỹ thuật chung:
Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không ảnh hưởng
đến các bộ phận cốt thép lắp dựng sau.
Cốt thép phải được giữ ổn định vị trí trong ván khuôn
trong suốt quá trình đổ bê tông.
Cốt thép phải đúng chủng loại theo thiết kế (một số
trường hợp đặc biệt phải qui đổi diện tích cốt thép).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 137
Cốt thép phải đúng về kích thước, hình dáng, khoảng
cách, số thanh và vị trí các thanh.
Đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
Dùng các cục kê, con kê bằng bê tông, nhựa hoặc bằng
thép (không ăn mòn cốt thép và phá hủy bê tông) tại
các vị trí giao nhau của cốt thép.Tại các công trường chủ
yếu dùng con kê nhựa vì dễ thực hiện, phù hợp với tất
cả các loại cốt thép.
Việc liên kết các thanh thép còn phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 138
Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn
50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
Tất cả các vị trí góc đai giao nhau giữa thép đai và
thép chịu lực phải được buộc hoặc hàn đính.
Đối với lưới thép thì tất cả các điểm giao nhau theo
chu vi đều phải được buộc hay hàn, còn các vị trí
bên trong thì buộc (hàn) cách một.
Để bảo đảm khoảng cách giữa các lớp thép dùng
các thanh chống để định vị bằng các mối hàn điểm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 139
2. Phương pháp đặt cốt thép (3 phương pháp)
2.1. Phương pháp đặt từng thanh
Cách thực hiện: Cốt thép được đưa vào khuôn từng
thanh, sau đó tiến hành buộc hay hàn để tạo thành
khung hay lưới theo thiết kế.
Đặc điểm: Phương pháp này không cần phương tiện
vận chuyển lớn nhưng số lao động tham gia vào việc
buộc, hàn thép trên công trường lớn nên không thích
hợp khi làm việc trên cao vì dễ gây tai nạn lao động.
Áp dụng: Thường dùng khi lắp dựng cốt thép móng,
sàn dầm hoặc cột.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 140
2.2. Phương pháp đặt từng phần
Cách thực hiện: Cốt thép được buộc thành từng bộ
phận, sau đó được đưa vào khuôn và liên kết các bộ
phận lại với nhau.
Đặc điểm: Phương pháp này giảm được số lao động
làm việc trên công trường, nhưng khó khăn trong việc
cẩu , đặt vào ván khuôn nhất là khi trọng lượng cốt thép
lớn.
Áp dụng: Thường dùng khi lắp dựng cốt thép móng,
vách (gia công các lưới trước) hoặc thép sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 141
2.3. Phương pháp đặt toàn bộ
Cách thực hiện: Cốt thép được gia công thành khung,
lưới trước cho một cấu kiện, sau đó được cẩu lắp vào
ván khuôn.
Đặc điểm: Việc lắp dựng nhanh, giảm được tối đa số
lượng công nhân trên công trường và cần phải có các
phương tiện cẩu lắp.
Áp dụng: Thường dùng khi lắp dựng cốt thép cột, dầm,
sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 142
Bài 4. Nghiệm thu cốt thép
Nghiệm thu chủng loại thép và sự phù hợp về việc thay
đổi thép so với thiết kế.
Hình dáng, kích thước, số thanh và khoảng cách các
thanh so với thiết kế.
Sự sạch sẽ của cốt thép.
Sự thích hợp của các con kê tạo lớp bảo vệ cốt thép:
kích thước, vật liệu chế tạo, mật độ (< 1m/1 con kê).
Độ ổn định của cốt thép trong ván khuôn: của các
thanh, giữa các lớp thép và toàn bộ cốt thép trong ván
khuôn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 143
Các hồ sơ bao gồm:
Các bản vẽ có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong
quá trình thi công so với thiết kế, kèm theo đó là quyết
định về sự thay đổi.
Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối
hàn và chất lượng gia công thép.
Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia
công và lắp dựng cốt thép.
Nhật ký công trình.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 144
CHƯƠNG 10. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
Bài 1 . Khái niệm về bê tông và BTCT
1. Khái niệm
1.1. Bê tông
Bê tông là hỗn hợp đông cứng gồm chất kết dính, cốt
liệu và nước.
Bê tông sử dụng trong các kết cấu thường gặp là loại bê
tông nặng, trọng lượng riêng từ 2300 – 2500kg/m3, chất
kết dính thường là xi măng, cốt liệu là cát, đá (sỏi) và
nước thành một loại đá nhân tạo có khả năng chịu nén
lớn nhưng chịu kéo kém. Để cải thiện tính chịu kéo, ta
đặt cốt thép vào trong vùng chịu kéo của bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 145
1.2. Công tác bê tông trong thi công BTCT toàn khối
Công tác bê tông bao gồm các công đoạn sau:
Chuẩn bị vật liệu cho bê tông, bao gồm: xi măng, cát,
đá (sỏi) và nước.
Xác định thành phần cấp phối cho từng mác bê tông
(mác bê tông do thiết kế qui định), từ đó qui đổi ra
thành phần cấp phối cho mẻ trộn.
Trộn bê tông có thể bằng thủ công hay trộn bằng máy,
phụ thuộc vào khối lượng và yêu cầu kỹ thuật đối với
vữa bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 146
Việc chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ, bao gồm
vận chuyển theo phương ngang và phương đứng.
Đổ bê tông vào khuôn, san rải và đầm bê tông.
Bảo dưỡng bê tông.
Tháo dỡ ván khuôn.
Sửa chữa khuyết tật.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 147
2. Yêu cầu chất lượng đối với vữa bê tông:
Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo sự đồng nhất
về thành phần.
Phải đảm bảo đủ và đúng thành phần cốt liệu theo mác
thiết kế.
Phải đảm bảo được việc trộn, vận chuyển, đổ và đầm
trong thời gian ngắn nhất và phải nhỏ hơn thời gian ninh
kết của xi măng (khoảng 2 giờ). Nếu kéo dài thời gian
này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 148
Trong trường hợp này, để đảm bảo chất lượng bê tông
như thiết kế, ta phải trộn lại và tăng thêm lượng xi măng
khoảng 15 - 20% lượng xi măng theo cấp phối.
Vữa bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được
những yêu cầu của thi công
Đảm bảo độ sụt hình chóp (độ chảy) để dễ đổ, đầm, trút
ra khỏi phương tiện vận chuyển. Đảm bảo độ chảy để
lấp kín các chỗ cốt thép đan dày, các góc cạnh ván
khuôn.
Đối với từng kết cấu bê tông, yêu cầu độ sụt hình chóp
và thời gian cần thiết để đầm chấn động sẽ khác nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 149
3. Xác định thành phần mẻ trộn:
Dựa vào mác bê tông mà thiết kế qui định, tiến hành
thí nghiệm đối với vật liệu ngoài hiện trường để tìm ra
khối lượng xi măng, cát, đá (sỏi) và thể tích nước trong
1m3 bê tông.
Tuỳ theo công suất của thiết bị trộn bê tông mà ta xác
định thành phần cấp phối một mẻ trộn.
Thông thường, ở ngoài hiện trường, xi măng được tính
bằng kg. Cát, đá (sỏi) được đong bằng các hộc tiêu
chuẩn hay các xe rùa (có thể tích 40 lít).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 150
Nước được tính theo lít và đong bằng xô.
Việc xác định thành phần cấp phối phải được cơ quan
chuyên ngành có pháp nhân đảm nhận.
Trước khi trộn bê tông phải xác định độ ẩm của cốt liệu
và so sánh với độ ẩm khi thí nghiệm thành phần cấp
phối để hiệu chỉnh lượng nước cho thích hợp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 151
Bài 2. Kỹ thuật trộn bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
Khi trộn bê tông: xi măng, cốt liệu, nước và phụ gia (nếu
có) phải được đo đúng theo tỷ lệ cấp phối.
Vữa bê tông phải được trộn đều.
Thời gian trộn bê tông phải nhỏ trong giới hạn cho phép.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 152
2. Các phương pháp trộn bê tông
2.1. Trộn bê tông bằng thủ công
2.1.1. áp dụng
Khối lượng cần trộn là nhỏ.
Bê tông không yêu cầu chất lượng cao (bê tông lót...)
Những nơi hẻo lánh không mang máy trộn đến được hay
không có điện...
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2.1.2. Công tác chuẩn bị
Trước khi trộn bê tông, phải chuẩn bị bãi trộn và dụng
cụ trộn.
Bãi trộn có thể là sàn trộn (kê bằng ván gỗ hay lát tôn)
hoặc sân trộn (lát bằng gạch hay bê tông gạch vỡ, trên
được láng vữa xi măng).
Sàn trộn hay sân trộn phải đảm bảo kích thước đủ rộng
có diện tích tối thiểu 3x3m2, phải được dọn dẹp bằng
phẳng, không hút nước xi măng, dễ dàng rửa sạch... và
phải có mái che nắng, mưa.
153
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 154
Các dụng cụ dùng để trộn bê tông bao gồm: xẻng, cào,
thùng, (xô) để chứa nước và các hộc tiêu chuẩn để đong
cốt liệu.
Các vật liệu cát, đá (sỏi), xi măng và nước được bố trí
quanh sân trộn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 155
2.1.3. Phương pháp trộn
Trộn trước cát và xi măng cho đều màu.
Cho đá (sỏi) vào, đảo đều hỗn hợp cát - xi măng với đá
(sỏi), dùng xẻng, cào đảo đi đảo lại, vừa đảo vừa cho
nước vào và trộn đều. Thời gian trộn một cối bê tông
bằng thủ công không quá 15 - 20 phút.
2.1.4. Đánh giá
Trộn thủ công chất lượng bê tông không cao, tốn xi
măng (nếu chất lượng trộn tay bằng chất lượng trộn
máy, thì phải tốn thêm 15% xi măng nữa so với lượng xi
măng theo cấp phối, tốc độ chậm, khó đều, năng suất
không cao).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 156
2.2. Trộn bê tông bằng cơ giới
2.2.1. Áp dụng
Khi khối lượng trộn lớn
Chất lượng bê tông yêu cầu cao
2.2.2. Các loại máy trộn
Máy trộn thùng lật nghiêng để đổ
Máy trộn đứng có một hệ bàn hoặc hai hệ bàn gạt
Máy trộn liên tục, hình trụ
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 157
Hình 29A. Các loại máy trộn bê tông
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 158
Hình 29B.
Trạm trộn bê tông
Hình 29C.
Thùng đựng vữa cửa bên
Thùng đựng vữa lắp ống vòi voi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 159
2.2.3. Phương pháp trộn
Trước hết cho máy chạy không tải một vòng. Nếu trộn
mẻ đầu tiên thì đổ một ít nước cho ướt vỏ cối và bàn
gạt. Như vậy, mẻ đầu tiên không bị mất nước do vỏ cối
và bàn gạt hút nước.
Đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt
liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần
nước còn lại, trộn đến khi đều.
Thời gian trộn 1 mẻ bê tông phụ thuộc vào đặc tính kỹ
thuật của máy, độ sụt của vữa và mác bêtông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 160
Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn
xác thì thời gian ít nhất để trộn một mẻ bê tông được
xác định theo bảng (dưới đây)
Theo kinh nghiệm trộn bê tông, để trộn một mẻ bê tông
đạt yêu cầu kỹ thuật thì thường chỉ cho máy quay
khoảng 20 vòng là được.
Trong quá trình trộn, để tránh hỗn hợp bê tông bám
dính vào thùng trộn, thì cứ sau 2 giờ làm việc, cần đổ
vào cối trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của mẻ trộn
tiếp theo và cho máy quay khoảng 5 phút rồi cho xi
măng và cát vào trộn theo thời gian qui định.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 161
Độ sụt
bê tông
(cm)
Dung tích máy (lít)
Dưới 500L
Từ 500 –
1000L
Trên 1000L
Nhỏ hơn 1 2 phút 2,5 phút 3 phút
Từ 1 - 5 1,5 phút 2 phút 2,5 phút
Trên 5 1 phút 1,5 phút 2 phút
Bảng 2. Dung tích máy trộn bê tông
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 162
2.2.4. Tính năng suất máy trộn
Năng suất kỹ thuật của máy trộn bê tông được tính bằng
công thức:
Trong đó:
e – dung tích máy trộn (lít)
n – số mẻ trộn trong 1 giờ
Kp – Hệ số thành phẩm (0.65 – 0.72)
)/(.
1000
. 3 hmK
ne
N pkt
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 163
Số mẻ trộn trong 1 giờ được tính bằng công thức
T – Là thời gian đổ cốt liệu vào cối, thời gian trộn và thời
gian đổ vữa bê tông ra khỏi cối (xem bảng)
Năng suất sử dụng (có tính thêm hệ số sử dụng thời
gian Kt ):
Nsd = Nkt . Kt (với Kt = 0,9 - 0,95)
T
n
3600
Dung tích máy trộn (lít) 100 250 425 1200 2400
Thời gian T (giây) 110 115 130 145 180
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 164
Bài 3. Kỹ thuật vận chuyển vữa bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
Sau khi trộn xong, bê tông phải được vận chuyển đến
chỗ đổ ngay.
Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn
hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị
mất nước do gió,nắng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 165
Sử dụng thiết bị nhân lực và phương tiện vận chuyển
cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và
đầm bê tông.
Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình
vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ
sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử
dụng. Thời gian vận chuyển tốt nhất không nhiều hơn 2
giờ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 166
2. Các phương pháp vận chuyển bê tông
2.1. Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang
2.1.1. Bằng phương pháp thủ công
Áp dụng cho khoảng cách vận chuyển nhỏ trong phạm vi
công trường và cự ly vận chuyển không xa quá 200m.
Khối lượng vận chuyển nhỏ và yêu cầu kỹ thuật vữa bê
tông không cao.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 167
Các phương tiện dùng để vận chuyển:
Gánh: dùng để vận chuyển với cự ly khoảng 10 -
15m. Vữa bê tông vận chuyển bằng gánh không bị
phân tầng nhưng năng suất thấp và tốc độ chậm.
Xe cút kít: dùng để vận chuyển với cự ly khoảng
50 - 100m. Khi tổ chức vận chuyển bằng xe cút kít,
đường vận chuyển là vùng kín, lên dốc được 4% và
xuống dốc là 12%, sức chở của mỗi xe là 60-100kg.
Xe ba gác: dùng để vận chuyển vữa bê tông ở
những công trình nhỏ, dung tích của mỗi xe thường
từ 120 - 200lít.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 168
Các phương tiện vận chuyển thủ công có thể :
Vận chuyển từ nơi trộn đến đổ trực tiếp vào kết cấu
(như đổ bê tông móng)
Hay đổ thành đống để rồi dùng xẻng để xúc vữa bê
tông vào kết cấu (như đổ bê tông cột...).
Để vận chuyển vữa bê tông từ các phương tiện vận
chuyển theo phương đứng (như vận thăng, cần trục
thiếu nhi...) để đổ vào kết cấu (như đổ bê tông
dầm, sàn, dùng cần trục thiếu nhi hay vận thăng).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 169
Khi tổ chức vận chuyển bằng thủ công, nhất là xe cút kít
hay xe ba gác thì đường vận chuyển phải bằng phẳng,
không gồ ghề và có độ dốc vừa phải để có thể vận
chuyển được. Để tạo độ bằng phẳng có thể dùng ván lót
đường cho xe đi.
Khi đổ bê tông móng hay bê tông dầm sàn... thì phải
làm cầu công tác cho xe để có thể đổ trực tiếp bê tông
từ phương tiện xuống kết cấu (khoảng cách từ phương
tiện đổ bê tông đến đáy kết cấu phải nhỏ hơn 2,5m để
đảm bảo vữa bê tông không bị phân tầng).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 170
2.1.2. Bằng phương pháp cơ giới:
Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang bằng
phương pháp cơ giới áp dụng cho những trường hợp
sau:
Khoảng cách vận chuyển lớn từ 0,5km đến một vài
chục km.
Khối lượng vận chuyển lớn.
Do yêu cầu về chất lượng bê tông, chủ đầu tư ấn
định nguồn mua vật liệu.
Do yêu cầu về tổ chức thi công tập trung.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 171
Do mặt bằng thi công chật hẹp, không đủ mặt bằng
để tập kết vật liệu hay bố trí trạm trộn hay do yêu
cầu của bên giao thông công chính phải rút ngắn
thời gian đổ bê tông, nên phải đổ bê tông thương
phẩm.
Điều kiện thi công trong mùa mưa hay do tiến độ
gấp rút nên phải đổ bê tông thương phẩm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 172
2.2. Vận chuyển vữa bê tông theo phương đứng
2.2.1. Bằng phương pháp thủ công
Áp dụng trong những trường hợp sau:
Khối lượng vận chuyển không nhiều, yêu cầu chất lượng
vữa bê tông không cao.
Chiều cao vận chuyển không lớn (chiều cao công trình H
< 10m, thường từ 2 - 3 tầng).
Mặt bằng thi công rộng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 173
Phương tiện vận chuyển:
Dùng ròng rọc: vữa bê tông được chứa trong xô (có
thể tích V = 20 - 40 lít) rồi dùng sức người hay tời để
kéo lên.
Dùng giàn dội: vữa bê tông được chuyển dần lên cao
theo các bậc của giàn dội. Mỗi một bậc của giàn dội
được bố trí 2 hay 4 người (phụ thuộc vào bề rộng của
bậc) để dội bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 174
Dùng giàn dội Dùng ròng rọc
Hình 30.
Vận chuyển vữa bê tông theo phương thẳng đứng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 175
2.2.2. Bằng phương pháp cơ giới
2.2.2.1. Dùng cần trục tháp
Áp dụng: cần trục tháp được dùng để vận chuyển vữa
bê tông khi thi công những công trình lớn, khối lượng
vận chuyển nhiều, công trình có chiều cao lớn (số tầng
≥ 6 tầng), kích thước và chiều dài công trình thường lớn
hơn nhiều so với chiều rộng (L >> B).
Vữa bê tông được chứa trong các thùng chuyên dùng có
dung tích V = 0,5 - 1m3 hay trong các xe cải tiến... và
được nâng lên để đổ vào kết cấu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 176
Khi bố trí cần trục trên mặt bằng thi công, cần lưu ý các
điểm sau:
Vị trí bố trí cần trục không ảnh hưởng đến các hạng
mục công trình phụ (như cống thoát nước, các công
trình ngầm...).
Bố trí sao cho việc vận chuyển từ công trình đến vị
trí lắp ráp là ngắn nhất và khi tháo phải thuận tiện.
Vị trí cần trục không ảnh hưởng đến các công trình
ngầm (như điện, nước, thông tin...) của thành phố.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 177
Hình 33. Vận chuyển bê tông bằng cần trục tháp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 178
2.2.2.2. Dùng cần trục tự hành
Áp dụng: chỉ áp dụng thi công những công trình có số
tầng ≤ 5 tầng.
Vữa bê tông được chứa trong các thùng có dung tích V
= 0,15 - 1m3 , được cẩu lên và đổ trực tiếp vào kết cấu.
Với những kết cấu mỏng hay có kích thước tiết diện nhỏ
thì thùng đổ được trang bị thêm ống cao su để đổ (cột,
hay tường).
Trường hợp do hạn chế mặt bằng thi công mà cần trục
chỉ di chuyển được theo một bên của công trình để cẩu
lắp, hay công trình cao quá thì bê tông được vận chuyển
lên rồi tập kết tại một vị trí nào đó rồi dùng xe cút kít
hay xe cải tiến để vận chuyển đến nơi cần đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 179
Hình 34. Cần trục tự hành
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 180
2.2.3. Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm:
Áp dụng: sử dụng khi thi công bê tông thương phẩm
trong những trường hợp sau:
Những công trình yêu cầu chất lượng vữa bê tông
cao
Chủ đầu tư ấn định nguồn mua vật tư bắt buộc phải
đổ bê tông thương phẩm.
Do mặt bằng thi công chật hẹp, không có chỗ để tập
kết vật tư hay đặt máy trộn bê tông.
Công trình thi công gần các công trình như bệnh
viện nên yêu cầu phải đổ bê tông nhanh, không gây
ô nhiễm môi truờng nhất là tiếng ồn hay bụi.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 181
Do tổ chức thi công tập trung.
Những công trình yêu cầu tiến độ rất gấp hay thi
công trong mùa mưa (nhất là thi công móng).
Vữa bê tông được chở từ nơi trộn đến công trường
và tiếp vào máy bơm để bơm lên cao và đổ trực tiếp
vào kết cấu.
Ống bơm gồm 2 phần:
Ống cứng (được chế tạo bằng thép có đuờng kính
ống từ ∅ = 130 - 200mm, được nối lại với nhau từ
nhiều đoạn ống có chiều dài mỗi ống l = 1,5 - 4m)
Ống mềm bằng cao su dùng để rải bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 182
Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được
thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê
tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp vơí tính
năng kỹ thuật của thiết bị bơm:
Độ sụt hình nón của vữa bê tông khi vận chuyển
bằng bơm thường là: S = 10 ± 2cm.
Kích thước hạt lớn của cốt liệu lớn không được lớn
hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và
0,33 đối với đá dăm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 183
Bê tông phải được bơm liên tục, không dừng quá 2 giờ
đồng hồ.
Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che
phủ hoặc sơn trắng để hạn chế bức xạ mặt trời làm
nóng bê tông.
Năng suất của bơm rất cao. Năng suất danh định của
bơm thường 40 - 70m3/h. Năng suất thực của bơm
thường N = 130 - 150m3/ca khi đổ bê tông sàn; N = 200
- 250m3/ca khi đổ bê tông móng hay bê tông khối lớn.
Những công trình có số tầng ≤ 7 thì dùng máy bơm di
động. Nếu số tầng lớn hơn thì dùng máy bơm cố định.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 184
Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm bê tông có những
đặc điểm sau :
Để tận dụng năng suất máy, bê tông thường đuợc
đổ một lần, do đó không thi công theo phương pháp
dây chuyền được nên dẫn đến hệ số quay vòng ván
khuôn nhỏ.
Vì độ sụt hình nón của vữa bê tông yêu cầu phải cao
nên lượng nước chứa trong bê tông lớn, do đó dễ
gây ra hiện tượng nứt mặt cho bê tông hay thời gian
ninh kết của bê tông lâu hơn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 185
Hình 35B.
Bơm bê tông kiểu cố định
Hình 35A.
Bơm bê tông kiểu ô tô
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 186
Bài 4. Công tác đổ bê tông
1. Yêu cầu kỹ thuật chung:
Trước khi đổ bê tông, phải nghiệm thu ván khuôn, cốt
thép, kiểm tra hệ thống sàn thao tác.
Nền để đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.
Nếu là nền cứng (trên vỉa đá hay trên lớp bê tông
cũ) thì phải đánh sờm mặt, quét sạch bụi, dùng vòi
nước có áp lực từ 1 – 5 (at) để phun rửa sạch, đợi
khô mới bắt đầu đổ bê tông.
Nếu là nền mềm thì phải lót một lớp bê tông nghèo
dày khoảng 10cm hoặc một lớp đá dăm hay sỏi, trên
phủ một lớp cát rồi tưới nước đầm chặt.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 187
Đối với ván khuôn gỗ:
Ở các khe nối phải kín khít. Nếu hở ít (≤ 4mm) thì
tưới nước để gỗ nở ra bịt kín các khe hở. Nếu hở
nhiều (≥ 5mm) thì che kín bằng giấy xi măng hoặc
nêm tre hay nêm gỗ.
Về mùa hè, trước khi đổ bê tông, phải tưới nước cho
ván khuôn. Ngoài tác dụng làm vệ sinh, nó còn có
tác dụng không cho ván khuôn không hút nước xi
măng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 188
Trong quá trình đổ bê tông, phải giám sát chặt chẽ hiện
trạng ván khuôn giàn giáo và cốt thép để kịp thời sử lý
nếu có sự cố.
Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và
chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
Khi trời mưa, phải chắn và che phủ, không để nước mưa
rơi vào bê tông.
Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào ván khuôn phải phù
hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của
ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 189
2. Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông
2.1. Nguyên tắc 1
Khi đổ bê tông, phải khống chế chiều cao rơi tự do của
bê tông không vượt quá 2,5m. Nếu để chiều cao đó quá
lớn sẽ gây ra hiện tượng phân tầng cho vữa bê tông.
Hiện tượng phân tầng vữa bê tông là hiện tượng vữa bê
tông phân thành các tầng (lớp) gồm tầng cốt liệu lớn,
cốt liệu bé, và nước.
Nguyên nhân của hiện tượng là do khi đổ bê tông, chiều
cao rơi tự do của bê tông lớn, các hạt cốt liệu lớn sẽ rơi
với vận tốc lớn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 190
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi bê tông có chiều cao
lớn hơn 2,5m, ta dùng các biện pháp sau:
Với độ cao đổ bê tông nhỏ hơn 5m thì bê tông được
đổ vào máng nghiêng. Nếu độ dốc của máng nhỏ thì
ta phải lắp máy rung để bê tông theo máng xuống
được dễ dàng mà không cần dùng đến xẻng hay
bàn cào hoặc cuốc. Tuy nhiên độ dốc của máng
không được lớn quá làm cho bê tông trượt nhanh
sinh ra hiện tượng phân tầng. Máng nghiêng phải
kín, nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ
hơn 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng
phải được đặt trên bệ giá đỡ riêng. Không được tỳ
lên ván khuôn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 191
Hình 36.
Đổ bê tông bằng máng nghiêng
1 – Máng nghiêng;
2 – Hệ giá đỡ máng;
3 - ôtô vận chuyển bê tông;
4 – Ván khuôn móng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 192
Nếu phải đổ bê tông ở độ cao lớn hơn 5m, ta phải dùng
ống vòi voi. Ống vòi voi được cấu tạo từ các ống hình
nón cụt ghép lại với nhau.
Mỗi ống có đường kính lớn nhất Rmax = 300mm và Rmin
= 200mm, dài 500 - 700mm làm bằng tôn dày δ = 1,5 -
2mm.
Tại đầu tiếp nhận vữa bê tông có gắn một phễu. Khi đổ
bê tông bằng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với
phương thẳng đứng không quá 25cm trên 1m chiều cao,
trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng
thẳng đứng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 193
Hình 37. Đổ bê tông dùng ống vòi voi
1 – Phễu tiếp bê tông;
2 – ống vòi voi;
3 – Hệ sàn thao tác;
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 194
Đối với những kết cấu có chiều cao lớn như cột, tường,
để đảm bảo nguyên tắc này, khi ghép ván khuôn ta để
chừa cửa để đổ bê tông với khoảng cách từ chân cột hay
tường đến cửa phải nhỏ hơn 2,5m.
Kích thước cửa phụ thuộc vào phương pháp đổ bê tông
sao cho có thể đua máng hay ống vòi voi vào để đổ bê
tông. Cửa sẽ được bịt lại để đổ bê tông đoạn tiếp theo.
Ngoài ra, khi đổ bê tông bằng máy bơm cũng phải
khống chế được độ cao rơi tự do của vữa bê tông vì ống
bơm có đoạn ống bằng cao su có thể nôí thêm ống để
luôn giữ khoảng cách từ miệng ống đến kết cấu cần đổ
bê tông là nhỏ hơn 2,5m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 195
2.2. Nguyên tắc 2
Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng, phải đổ từ trên đổ
xuống. Nghĩa là khối bê tông cần đổ bao giờ cũng ở vị trí
thấp hơn vị trí của các phương tiện vận chuyển bê tông
tới.
Mục đích của nguyên tắc này là để đảm bảo năng suất
lao động. Vữa bê tông được vận chuyển đến và được đổ
trực tiếp vào kết cấu, sẽ không phải tốn thêm công đưa
bê tông từ thấp lên cao nữa, trừ một số trường hợp đặc
biệt.
Để đảm bảo nguyên tắc này thì hệ sàn công tác bao giờ
cũng được bắc cao hơn mặt bê tông của kết cấu cần đổ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 196
2.3. Nguyên tắc 3
Khi đổ bê tông, phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp
nhận vữa bê tông.
Mục đích của nguyên tắc này nhằm đảm bảo người và
phương tiện không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ
xong.
Để đảm bảo nguyên tắc này thì khi chế tạo cầu công
tác, cần có tính lắp ghép để đổ bê tông đến đầu thì có
thể tháo ván sàn cầu công tác đến đó, nhất là khi đổ bê
tông sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 197
2.4. Nguyên tắc 4
Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn
thì phải đổ thành nhiều lớp.
Chiều dày và diện tích của mỗi lớp được xác định dựa
trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử
dụng.
Để đảm bảo sự liên kết giữa các lớp bê tông phải đổ sao
cho lớp trên chồng lên lớp dưới trước khi lớp dưới bắt
đầu đông kết để khi đầm hai lớp sẽ xâm nhập vào nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 198
Bài 5. Mạch ngừng trong thi công
bê tông toàn khối
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Mạch ngừng là chỗ gián đoạn trong thi công bê tông
được bố trí ở những vị trí nhất định.
Tại những vị trí này, lớp bê tông sau được đổ khi lớp bê
tông đổ trước đó đã đông cứng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 199
1.2. Lý do ngừng
Lý do về kỹ thuật: Để giảm độ phức tạp trong thi công
khi những kết cấu có hình dạng phức tạp, việc đổ bê
tông liên tục (toàn khối) rất khó khăn, nếu thực hiện
được thì chất lượng bê tông cũng khó đặt yêu cầu.
Lý do về tổ chức: Khi nhân lực, thiết bị không cho
phép sẽ dẫn đến khối lượng bê tông cung cấp không
đáp ứng được khối lượng bê tông yêu cầu. Hoặc vì hiệu
quả kinh tế ,muốn tăng hệ số quay vòng ván khuôn thì
phải phân đoạn thi công và tạo mạch ngừng... Ngoài ra,
còn do điều kiện thời tiết khí hậu bắt buộc phải tạo
mạch ngừng trong thi công bê tông toàn khối.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 200
2.1. Thời gian ngừng
Thời gian ngừng trong thi công bê tông toàn khối không
được dài quá hay ngắn quá.
Mạch ngừng là ranh giới giữa lớp bê tông cũ và bê tông
mới, nên tại đây trong giai đoạn mới thi công, hai lớp bê
tông này sẽ có hai cường độ khác nhau (R1 - cường độ
của lớp bê tông cũ, R2 - cường độ của lớp bê tông mới,
R1 > R2). Do đó, nếu thời gian dừng dài quá thì R1
>>R2 . Nếu thời gian ngừng quá ngắn thì R1 rất nhỏ,
trong quá trình thi công lớp bê tông thứ hai sẽ làm nứt
hay sứt mẻ lớp bê tông đã đổ do đầm, đi lại hay do cốt
thép gây ra... Do đó thời gian ngừng thích hợp nhất là t
= 20 - 24h, lúc đó lớp bê tông đã đổ đạt được cường độ
R1 ≈ 20kg/cm2.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 201
2.2. Vị trí ngừng
2.2.1. Nguyên tắc chung
Mạch ngừng được bố trí tại vị trí nào thuận tiện cho thi
công và kết cấu làm việc gần đúng như thiết kế. Mạch
ngừng được bố trí tại những vị trí sau:
Tại vị trí mà kết cấu có tiết diện thay đổi đột ngột.
Tại vị trí thay đổi phương chịu lực.
Tại vị trí mà lực cắt và mômen tương đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào
kết cấu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 202
2.2.2. Yêu cầu trong cách tạo mạch ngừng
Mạch ngừng phải phẳng, nhẵn và vuông góc với phương
truyền lực nén vào kết cấu.
Đối với mạch ngừng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên
cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5 – 10mm và có
khuôn chắn.
Đối với mạch ngừng nằm ngang, nên đặt ở vị trí bằng
chiều cao cốp pha.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 203
2.2.3. Vị trí đặt mạch cho một số kết cấu công trình
bê tông cốt thép toàn khối.
Mạch ngừng thi công ở cột móng:
Mạch ngừng thi công ở móng giật cấp: Tại mặt thay
đổi tiết diện I-I.
Mạch ngừng thi công giữa móng - cột: Tại mặt
móng II-II.
Mạch ngừng thi công giữa cột- dầm - sàn: Tại đáy
dầm III-III.
Mạch ngừng thi công giữa sàn - cột: Tại mặt sàn IV-
IV.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 204
Hình 38A. Các vị trí mạch ngừng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Mạch ngừng thi công ở dầm:
Với dầm thông thường có chiều cao dầm hd < 80cm,
thường đổ bê tông dầm sàn cùng lúc (toàn khối).
Với những dầm đặc biệt có chiều cao lớn hd ≥ 80cm,
nếu thi công có mạch ngừng thì mạch ngừng được
bố trí trong dầm ở phía dưới mặt sàn một khoảng 2
- 3cm.
205
Hình 38B.
Các vị trí mạch ngừng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Mạch ngừng khi thi công bê tông sàn:
Với sàn không sườn: Mạch ngừng thi công có thể
đặt ở bất kỳ vị trí nào song song với cạnh ngắn của
sàn.
Với sàn sườn: Vị trí mạch ngừng phụ thuộc vào
hướng đổ bê tông:
Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay
vuông góc với dầm chính) thì vị trí mạch ngừng
được bố trí trong đoạn 1/4 - 3/4.L
Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm chính
(hay vuông góc với dầm phụ) thì vị trí mạch ngừng
được bố trí trong đoạn 1/3 - 2/3.L
206
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 207
Hình 39A.
Hướng đổ song song
dầm phụ
Hình 39B.
Hướng đổ song song
dầm chính
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Mạch ngừng thi công ở vỏ,vòm:
Khi vỏ và vòm có nhịp nhỏ (L ≤ 12m): Đổ bê tông
liên tục đối xứng từ 2 chân vòm vào đỉnh vòm.
Khi vỏ và vòm có nhịp lớn (L ≥ 20m) thì đổ bê tông
có mạch ngừng. Bê tông được đổ thành những dải
song song từ chân đến đỉnh vòm.
Các mạch ngừng được bố trí song song với đường
trục của vỏ, vòm tạo thành các khe và được chèn vữa
xi măng có phụ gia chống thấm.
208
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 209
Hình 40. Mạch ngừng vỏ, vòm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
3. Xử lý mạch ngừng:
Khi đổ lớp bê tông tiếp theo thì mạch ngừng phải được
xử lý để hai lớp bê tông mới và cũ bám dính vào nhau.
Thường sử dụng một số biện pháp sau:
Vệ sinh sạch và tưới nước xi măng lên bề mặt lớp bê
tông cũ trước khi đổ lớp bê tông mới.
Đánh sờm bề mặt bê tông cũ, đục hết những phần
bê tông không đạt chất lượng, nhất là trong mạch
ngừng đứng, rồi tưới nước xi măng.
210
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Đối với mạch ngừng ngang thì sau khi đánh sờm, rải
một lớp vữa xi măng mác cao dày khoảng 2 - 3cm
trước khi đổ lớp bê tông mới.
Trong khi đổ bê tông mới phải đầm kỹ.
Sử dụng các loại phụ gia kết dính.
Đặt sẵn lưới thép để chịu lực cắt (mạch ngừng
thẳng đứng)
211
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Bài 6. Đầm bê tông
1. Bản chất của việc đầm bê tông
Là tác dụng vào bê tông một lực (trong lòng hay mặt
ngoài của vữa bê tông mới đổ) làm cho khối bê tông
được đồng nhất, đặc chắc, không có hiện tượng rỗng
bên trong, rỗ bên ngoài, đảm bảo cho bê tông bám chắc
vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu
lực.
212
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2. Các phương pháp đầm bê tông
2.1. Đầm bê tông bằng đầm thủ công
Áp dụng đầm bằng thủ công khi khối lượng bê tông cần
đầm là nhỏ, yêu cầu chất lượng bê tông không cao (ví
dụ bê tông lót), hay ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép,
ván khuôn không cho phép đầm máy.
Dụng cụ chủ yếu dùng để đầm thủ công gồm: đầm
gang, xà beng, que sắt, vồ gỗ...
213
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Đầm gang:
Có trọng lượng từ 8 -10 kg, dùng để đầm những
khối bê tông với độ sụt của vữa nhỏ hơn 6cm, như
bê tông nền, bê tông sàn.
Khi đầm ta nâng đầm nên cao sao cho mặt đầm
cách mặt bê tông cần đầm từ 10 - 20cm và thả
xuống.
Yêu cầu đầm phải đều tay.
Nhát đầm sau đè lên nhát đầm trước khoảng 5cm
và đầm không bỏ sót.
214
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 215
Hình 41. Đầm gang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Đầm bằng xà beng hay que chọc sắt:
Thường dùng que sắt có d ≥ 12mm để đầm những
khối bê tông nhỏ, có tiết diện nhỏ, hay phải đầm ở
những nơi có cốt thép dày và độ sụt của bê tông ≥
7cm (thường dùng để đầm bê tông cột, tường,
dầm...).
Khi phải đổ bê tông thành nhiều lớp thì khi đầm lớp
trên phải chọc xà beng (hay que sắt) sâu xuống lớp
dưới khoảng 5cm để đảm bảo các lớp liên kết với
nhau được tốt.
216
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2.2. Đầm bê tông bằng cơ giới
2.2.1. Nguyên lý chung
Các máy đầm sẽ gây ra một lực chấn động khi đầm, vữa
bê tông bị rung làm cho lực ma sát (lực dính) giữa các
hạt giảm đi và độ chảy của vữa tăng lên, các hạt cốt liệu
dần dần sát lại gần nhau và đẩy không khí ra ngoài làm
cho bê tông đặc chắc.
217
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 218
§Çm
dïi
§Çm
bµn
§Çm
c¹nh
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2.2.2. Đặc điểm:
Áp dụng khi đầm khối lượng lớn, yêu cầu chất lượng bê
tông cao.
Đầm cơ giới có nhiều ưu điểm hơn so với đầm thủ công.
Có thể đầm được vữa bê tông có độ sụt nhỏ hơn nên
tiết kiệm được xi măng từ 10% - 15%. Mặt khác, vì độ
sụt nhỏ nên lượng nước trong vữa bê tông ít, thời gian
đông cứng của bê tông nhanh hơn, do đó thời gian tháo
ván khuôn nhanh hơn.
Đồng thời do lượng nước ít nên giảm được sự co ngót
trong bê tông dẫn đến hạn chế được vết nứt.
219
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Đầm cơ giới giảm công lao động, năng suất cao, tiến độ
thi công nhanh và chất lượng bê tông đảm bảo.
Tránh được nhiều khuyết tật trong thi công bê tông và
không bị rỗ mặt, rạn chân chim...
Đầm cơ giới thường sử dụng ba loại:
Đầm chấn động trong (đầm dùi): Dùng để đầm
móng, cột, tường, dầm.
Đầm chấn động ngoài (đầm cạnh): Dùng để đầm
tường, cột.
Đầm mặt (đầm bàn): Dùng để đầm nền, sàn.
220
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
2.2.2.1. Đầm chấn động bên trong (đầm dùi):
Cấu tạo:
221
Hình 42A – Cấu tạo đầm dùi
1 - Đầu rung; 2 – Lõi hình nón; 3 – Trục quay cứng
4 – Lò xo nổi; 5 – Dây mềm; 6 - Động cơ
Hình 42B – Đầm dùi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 222
Đầm dùi được cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: đầu
rung, dây mềm và động cơ.
Đầu rung: được chế tạo vỏ bằng gang, trong gồm có lõi
hình nón được gắn với trục xoay cứng, khi quay lệch
tâm tạo ra lực rung. Đầu rung có nhiều loại đường kính:
loại nhỏ Φ = 29,5mm, loại trung bình Φ = 45mm, loại
lớn Φ = 72mm. Chiều dài đầu rung khoảng l0 = 360 -
520mm.
Dây mềm: dùng để nối đầu rung và động cơ. Chiều dài
của dây mềm (gồm đầu rung và dây mềm) thường l = 4
- 6m.
Động cơ: dùng để xoay đầu rung. Động cơ có thể là
động cơ điện hay động cơ xăng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 223
Sơ đồ đầm:
Sơ đồ hình ô cờ: vị trí của dùi khi đầm bê tông tạo
thành những ô vuông có cạnh là a = 1,5.R với R là bán
kính tác động của đầm. Sơ đồ này được sử dụng rộng
rãi ngoài công trường vì dễ dàng xác định một hình
vuông.
Sơ đồ tam giác: vị trí quả đầm khi đầm bê tông tạo
thành những tam giác đều có cạnh a = 1,7 - 1,8.R với
R là bán kính tác dụng của đầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 224
Hình 43A.
Sơ đồ đầm hình ô cờ
Hình 43B.
Sơ đồ đầm hình tam giác
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Kỹ thuật đầm:
Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông
cần đầm.
Khi đổ bê tông thành nhiều lớp thì đầm phải cắm được
5-10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước (b = 5-10cm).
Chiều dày của mỗi lớp bê tông đổ để đầm không được
vượt quá 3/4 chiều dài đầu rung của đầm.
Thời gian đầm tại một vị trí phải thích hợp, không được
ít quá (bê tông chưa đạt được độ đặc, chắc). Nếu thời
gian đầm lâu quá thì làm cho bê tông bị phân tầng.
225
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép
Thời gian đầm phụ thuộc vào từng loại đầm và do nhà
sản xuất quy định. Tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết bê
tông đã được đầm đạt yêu cầu là: vữa bê tông không
lún xuống nữa và nước xi măng nổi lên mặt (thường
đầm = 15 - 60 giây).
Khi đầm xong một vị trí phải nhẹ nhàng di chuyển sang
vị trí khác, rút lên hoặc dùi xuống từ từ.
Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn phải là: 2Φ <
l1 ≤ 0,5.R
Khoảng cách giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ
bê tông tiếp theo là: l2 ≥ 2R.
Trong đó: Φ - đường kính của đầu rung
R: bán kính tác dụng của đầm.
226
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 227
Hình 44. Kỹ thuật đầm bê tông bằng đầm dùi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 228
2.2.2.2. Đầm mặt (hay còn gọi là đầm bàn):
Cấu tạo: Đầm mặt gồm 3 bộ phận chính
Động cơ: là bộ phận tạo ra chấn động, có gắn quả
lệch tâm. Động cơ có thể là động cơ điện hay động
cơ xăng.
Mặt đầm là bộ phận truyền chấn động từ động cơ
xuống bê tông cần đầm. Mặt đầm được chế tạo
bằng thép tấm có độ dày δ = 8 - 15mm và có tiết
diện chữ nhật F = a x b.
Dây kéo đầm được buộc vào móc gắn sẵn trên mặt
đầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 229
Hình 45. Đầm bàn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 230
Sơ đồ đầm:
Đầm bàn được đầm theo sơ đồ lợp ngói.
Đầm được chuyển theo phương cạnh ngắn sao cho lần
đầm sau đè lên lầm đầm trước một khoảng từ 3 - 5cm.
Hình 46.
Sơ đồ đầm bê tông
bằng Đầm bàn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 231
Kỹ thuật đầm:
Khi đầm phải theo thứ tự đầm, tránh bỏ sót.
Khi di chuyển đầm không được kéo lướt mà phải nhấc
đầu đầm lên để di chuyển đầm một cách từ từ.
Thời gian đầm tại một vị trí thích hợp nhất là t = 30 - 50
giây.
Khoảng cách giữa hai vị trí đầm liền nhau phải được
chồng lên nhau một khoảng 3- 5cm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 232
Hình 47.
Kỹ thuật đầm bê tông
bằng Đầm bàn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 233
2.2.2.3. Đầm chấn động ngoài:
Đặc điểm:
Đầm chấn động ngoài được dùng để đầm bê tông các
kết cấu mỏng như tường, hoặc những kết cấu có mật độ
cốt thép dày. Khi đầm người ta treo đầm vào ván khuôn,
với sức chấn động của đầm làm rung cả ván khuôn và
bê tông.
Hiện nay đầm chấn động ngoài ít được sử dụng ngoài
hiện trường vì ít hiệu quả, đòi hỏi hệ ván khuôn phải
chắc chắn, có độ ổn định cao. Đầm chấn động ngoài
được sử dụng nhiều trong các nhà máy bê tông chế tạo
sẵn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 234
Phương pháp đầm:
Đầm được móc trực tiếp vào sườn của ván khuôn.
Liên kết giữa đầm và ván khuôn nhờ các bu lông.
Khi bố trí đầm, bao giờ cũng phải bố trí lệch nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 235
1 - Động cơ đầm
2 – Bản đế đầm
3 - Đai thép
4 – Bulông liên kết
5 – Sườn ngang
6 – Sườn đứng
Hình 48.
Đầm bê tông bằng đầm chấn động ngoài
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 236
Bài 7. Bảo dưỡng, sửa chữa khuyết tật
sau khi đổ bê tông
1. Bảo dưỡng
1.1. Khái niệm
Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong là tạo điều kiện tốt nhất
cho sự đông kết của bê tông và ngăn ngừa những ảnh
hưởng có hại trong sự đóng rắn của bê tông.
Chất lượng của bê tông chỉ đảm bảo theo yêu cầu thiết
kế khi nó được ninh kết (đông cứng, rắn chắc) trong môi
trường được cung cấp đầy đủ và thích hợp về nhiệt độ,
đổ ẩm và tránh va chạm đến nó.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 237
1.2. Các phương pháp bảo dưỡng bê tông
1.2.1. Bảo dưỡng bê tông ở mùa hè
Như ta đã biết lượng nước trong hỗn hợp bê tông theo
tỷ lệ N/X có hai tác dụng:
Giúp trộn đều hỗn hợp bê tông.
Thực hiện phản ứng thủy hoá xi măng.
Lượng nước thừa sẽ bay hơi dưới tác dụng của nhiệt độ
ngoài trời.
Vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời rất cao (t0 > 300), lượng
nước trong hỗn hợp bê tông vừa đổ bốc hơi quá nhanh
dẫn đến không đủ lượng nước để thực hiện phản ứng
thuỷ hoá xi măng trong quá trình bê tông ninh kết.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 238
Vì vậy, sau khi đổ bê tông, ta phải tiến hành bảo dưỡng bê
tông (sau 7 - 8 giờ) bằng các cách sau:
Tưới nước đều 3 lần/ngày. Nếu t0 cao quá thì phải tưới
nước đều 3giờ/lần/ngày đêm.
Thời gian bảo dưỡng phụ thuộc vào loại xi măng. Với bê
tông dùng xi măng pooc lăng cần giữ ẩm ít nhất là 7
ngày đêm.
Nếu dùng xi măng oxit nhôm thì cần giữ ẩm 3 ngày đêm.
Dùng bao tải gai hay cát phủ lên mặt bê tông rồi tưới
nước để giữ ẩm cho bê tông.
Với những kết cấu cần chống thấm như bể nước, sênô
thì kết hợp ngâm nước xi măng chống thấm để bảo
dưỡng (5kg xi măng/1m2) .
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 239
1.2.2. Bảo dưỡng bê tông ở mùa đông:
Vào mùa đông, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển cường độ của bê tông do đó phải chú ý
đến thời gian tháo dỡ ván khuôn chịu lực cho phù hợp.
Có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao tải gai rồi tưới
nước ấm để tăng nhiệt độ, giúp cho bê tông phát triển
nhanh cường độ.
Khi trời mưa, bê tông sẽ thừa một lượng nước, sau khi
nuớc bốc hơi hết sẽ tạo lỗ rỗng trong bê tông làm giảm
cường độ. Do đó, khi bê tông mới đổ gặp trời mưa phải
dùng bạt để che đậy mặt bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 240
1.2.3. Bảo dưỡng bê tông tránh những chấn động:
Không được đi lại hay kê giáo, va chạm bề mặt bê tông
khi bê tông chưa đạt đến cường độ 25 kg/cm2 (mùa hè
khoảng 1 – 2 ngày; mùa đông khoảng 3 ngày).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 241
2. Sửa chữa những khuyết tật trong bê tông
2.1. Hiện tượng rỗ
2.1.1. Phân loại
Trong thi công bê tông, sau khi tháo ván khuôn, thường
gặp ba dạng rỗ bê tông như sau:
Rỗ ngoài (rỗ mặt): Mặt bê tông có hình dạng như tổ
ong. Nó chỉ xuất hiện thành những lỗ nhỏ ở mặt
ngoài và chưa vào tới cốt thép.
Rỗ sâu: Lỗ rỗ đã sâu tới tận cốt thép.
Rỗ thấu suốt: Là rỗ xuyên qua kết cấu, từ mặt này
nhìn thấy mặt kia.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 242
2.1.2. Nguyên nhân gây rỗ:
Do độ rơi tự do của bê tông quá lớn so với độ cao cho
phép làm cho vữa bê tông bị phân tầng.
Do độ dày của lớp bê tông quá lớn, vượt quá phạm vi
ảnh hưởng tác dụng của đầm.
Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển hay do
đầm tại một vị trí nào đó lâu quá vượt thời gian quy
định.
Do vữa bê tông trộn không đều.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 243
Do vữa bê tông bị mất nước xi măng trong quá trình vận
chuyển (thiết bị vận chuyển không kín khít hay ván
khuôn không kín khít, khi đầm sẽ bị mất nước xi măng).
Do đầm không kỹ, nhất là tại lớp vữa bê tông giữa cốt
thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ). Hay do máy
đầm có sức rung quá yếu.
Cốt thép quá dày làm cốt liệu lớn không lọt được xuống
dưới hay do cốt liệu lớn không đúng quy cách (kích
thước cốt liệu quá lớn)...
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 244
2.1.3. Cách sửa chữa
Đối với rỗ mặt: dùng xà beng, que sắt hay bàn chải
sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, quét sạch
bụi, rửa nước, đợi đến khi khô rồi dùng vữa xi măng
mác cao hơn bê tông để trát.
Đối với lỗ rỗ sâu: dùng đục để lấy hết chỗ rỗ cho đến
lớp bê tông tốt, đánh sờm bằng bàn chải sắt, rửa sạch
bằng nước, đợi khô và cạo rỉ thép rồi dùng bê tông sỏi
nhỏ có mác cao hơn mác bê tông cũ để trát lại. Nếu
cần thiết thì ghép ván khuôn rồi đổ và đầm chặt bê
tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 245
Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa thì phải tiến
hành chống đỡ kết cấu (nếu cần).
Tẩy chỗ rỗ cho đến tận lớp bê tông tốt, sau đó ghép
ván khuôn (ván khuôn gỗ, hay là bê tông cốt thép)
bao quanh rồi dùng máy bơm để bơm vữa bê tông
mác cao vào kết cấu qua lỗ đục của ván khuôn.
Nếu lỗ rỗng gây tổn hại trầm trọng cho kết cấu chịu
lực thì ta dùng ván khuôn là bê tông cốt thép tạo
thành lớp vỏ bao quanh kết cấu. Sau khi bơm vữa
bê tông, ván khuôn này sẽ được lưu lại mãi mãi như
một lớp gia cường.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 246
2.2. Hiện tượng nứt nẻ
2.2.1. Hiện tượng
Thường gặp ở các khối bê tông khối lớn, trong các sàn
có 2 lớp thép, đường ống ngầm chôn sẵn trong sàn
nhiều.
Các vết nứt ở bề mặt ngoài làm giảm khả năng chịu lực
và sức chống thấm của bê tông. Vết nứt thường có hình
dạng chân chim.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 247
2.2.2. Nguyên nhân
Do sự co ngót không đều của bê tông và không đảm
bảo đúng các biện pháp và quy trình bảo dưỡng bê tông
sau khi đổ.
Đối với các kết cấu dầm sàn, trong thiết kế và thi công,
do xem xét không cẩn thận và bố trí không thoả đáng
đối với việc đặt cốt thép giữa dầm và sàn hoặc giữa cốt
thép dầm sàn với đường ống chôn sẵn làm cho cốt thép
phía trên của sàn bị nâng cao tới gần hoặc vượt quá mặt
sàn, tất cả làm cho lớp bảo vệ có ở thép phía trên nhỏ
lại sẽ tạo nên các vết nứt co ngót chạy dọc theo cốt thép
phía trên mặt sàn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 248
2.2.3. Cách sửa chữa
Trước hết tiếp tục bảo dưỡng thêm từ 1 tuần - 2 tuần
nữa.
Khi vết nứt đã ổn định mới tiến hành sửa chữa.
Nếu vết nứt nhỏ thì dùng vữa xi măng trát lại.
Nếu vết nứt lớn thì dùng cách phun vữa xi măng để lấp
kín hoặc có thể đục mở rộng vết nứt, vệ sinh sạch rồi
dùng bê tông sỏi nhỏ mác cao để đổ vào.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 249
2.3. Hiện tượng trắng mặt
2.3.1. Hiện tượng
Thường gặp ở các kết cấu móng.
Khi dỡ ván khuôn thì thấy mặt bê tông bị trắng.
2.3.2. Nguyên nhân:
Do bảo dưỡng không tốt, bê tông không đủ nước để
thực hiện phản ứng thủy hóa ximăng.
2.3.3. Cách sửa chữa:
Đắp bao tải, dùng cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường
xuyên từ 5 - 7 ngày.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 250
Bài 8. Phụ gia dùng trong bê tông
1. Khái niệm về phụ gia bê tông
Phụ gia là một loại hợp chất ở dạng bột hay lỏng được
sản xuất trong nhà máy, khi hòa trộn với vữa bê tông
theo một tỷ lệ nhất định sẽ cho bê tông có một đặc tính
nổi trội như:
Khả năng chống thấm cao,
Tăng độ đặc chắc, tăng độ dẻo,
Làm chậm thời gian đóng rắn,
Rút ngắn thời gian đóng rắn của bê tông.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 251
2. Một số loại phụ gia bê tông
2.1. Phụ gia đóng rắn tức thời (PLACC-JET)
Là loại phụ gia có tác dụng làm xi măng đóng rắn tức
thời chịu được áp lực của nước trong thời gian từ 2 – 4
phút.
Sử dụng khi thi công ở những nơi có mạch nước ngầm,
ở khu vực có dòng chảy, sửa chữa các công trình chứa
nước.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 252
2.2. Phụ gia đóng rắn nhanh (PLACC-07)
Là loại phụ gia có tác dụng làm dẻo hóa hổn hợp vữa
bê tông, cho phép giảm 10% lượng nước trộn vữa, rút
ngắn thời gian đông kết của bê tông, nâng cao cường
độ của bê tông.
Được sử dụng khi thi công trong thời tiết giá lạnh, đáp
ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công, thỏa mãn yêu
cầu thi công trong môi trường ngập nước.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công Bê tông và Bê tông cốt thép 253
2.3. Phụ gia trương nở (Tr – 01)
Là loại phụ gia tạo cho vữa bê tông có khả năng nở
hoặc chống co ngót, làm tăng độ dẻo và giảm sự tách
nước của hổn hợp vữa bê tông, cho phép kéo dài thời
gian thi côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan 2 Thi cong be tong va BTCT.pdf