Tài liệu Bài giảng Kỹ thuật thi công 1 - Phần I: Thi công phần ngầm: GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công phần ngầm
HỌC PHẦN
KỸ THUẬT THI CÔNG 1
MSHP: 095037
Giảng viên phụ trách
Thạc sĩ Đặng Xuân Trường
Email: dangxuantruong@hcmutrans.edu.vn
dangxuantruong@hcmut.edu.vn
Blog: dxtruong.blogspot.com
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công phần ngầm 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật thi công tập 1 & 2– TS. Đỗ Đình Đức, PGS.
Lê Kiều – NXB Xây dựng – Hà Nội 2004.
Kỹ thuật thi công – Nguyễn Đình Hiện – NXB Xây
dựng – 2008.
Kỹ thuật thi công 1 – Lê Khánh Toàn – Trường Đại
học Bách khoa Đà Nẵng.
Bài giảng Máy xây dựng– ThS. Đặng Xuân Trường –
Trường Đại học GTVT TP.HCM
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công phần ngầm 3
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
Chuyên cần: 10%
Tiểu luận: 20%
Thi kết thúc học phần: 70%
Hình thức: Tự luận
Thang điểm : 10
Tài liệu: Được sử dụng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công phần ngầm
Phần I
THI CÔNG PHẦN NGẦM
4
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi công phần ngầm 5
CHƯƠNG I:
KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU
I. Định n...
304 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kỹ thuật thi công 1 - Phần I: Thi công phần ngầm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm
HỌC PHẦN
KỸ THUẬT THI CƠNG 1
MSHP: 095037
Giảng viên phụ trách
Thạc sĩ Đặng Xuân Trường
Email: dangxuantruong@hcmutrans.edu.vn
dangxuantruong@hcmut.edu.vn
Blog: dxtruong.blogspot.com
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật thi cơng tập 1 & 2– TS. Đỗ Đình Đức, PGS.
Lê Kiều – NXB Xây dựng – Hà Nội 2004.
Kỹ thuật thi cơng – Nguyễn Đình Hiện – NXB Xây
dựng – 2008.
Kỹ thuật thi cơng 1 – Lê Khánh Tồn – Trường Đại
học Bách khoa Đà Nẵng.
Bài giảng Máy xây dựng– ThS. Đặng Xuân Trường –
Trường Đại học GTVT TP.HCM
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 3
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
Chuyên cần: 10%
Tiểu luận: 20%
Thi kết thúc học phần: 70%
Hình thức: Tự luận
Thang điểm : 10
Tài liệu: Được sử dụng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm
Phần I
THI CƠNG PHẦN NGẦM
4
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 5
CHƯƠNG I:
KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU
I. Định nghĩa về thi cơng
Thi cơng là một ngành sản xuất bao gồm cơng việc
xây dựng mới, sửa chữa, khơi phục cũng như tháo dỡ di
chuyển nhà cửa và cơng trình. Nĩ hình thành từ quá
trình thi cơng.
Quá trình thi cơng là các quá trình sản xuất tiến hành
tại hiện trường nhằm mục đích cuối cùng để xây dựng,
sửa chữa, khơi phục, tháo dỡ di chuyển nhà cửa và
cơng trình.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 6
II. Các dạng cơng trình và cơng tác đất
2.1. Các loại cơng trình đất:
Cĩ thể phân loại các cơng trình làm đất theo
nhiều cách:
Theo mục đích sử dụng cĩ hai loại là cơng trình bằng
đất và cơng trình phục vụ
Các cơng trình bằng đất: đê, đập, mương máng,
nền đường
Cơng trình phục vụ: hố mĩng, rãnh đặt đường
ống
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 7
Theo thời gian sử dụng cĩ hai loại:
Cơng trình sử dụng lâu dài: như đê đập, đường sá.
Cơng trình sử dụng ngắn hạn: như hố mĩng, rãnh
thốt nước, đường tạm
Theo hình dạng cơng trình cĩ hai loại là cơng
trình chạy dài và cơng trình tập trung
Cơng trình chạy dài: nền đường, đê đập, mương
Cơng trình tập trung: hố mĩng, san mặt đường
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 8
2. Các dạng cơng tác đất
Đào: Là hạ độ cao mặt đất tự nhiên xuống độ cao thiết
kế, như đào mĩng, đào mương
Đắp: Nâng mặt đất tự nhiên lên độ cao thiết kế như
đắp nền, đê, đập đất
San: Làm phẳng một diện tích mặt đất (gồm cả đào và
đắp) như san mặt bằng, san nền đường, san đất đắp
Bĩc: Bĩc lớp đất thực vật, đất mùn bên trên
Lấp: Lấp đất chân mĩng, lấp hồ ao, lấp rãnh
Đầm: Đầm nền đất mới đổ cho đặc chắc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 9
III. Xếp hạng cấp đất
Theo mức độ khĩ, dễ khi thi cơng và phương pháp thi
cơng đất để phân cấp đất, cấp đất càng cao càng khĩ
thi cơng, mức độ chi phí cơng lao động, máy thi cơng
càng lớn.
Phân cấp đất dùng cho thi cơng thủ cơng: Phân
làm 9 nhĩm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 10
Nhĩm
đất
Tên đất
Dụng cụ tiêu
chuẩn xác định
nhĩm đất
1
- Đất phù sa, bồi cát, đất
màu, đất mùn, đất đen, đất
hồng thổ
- Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi
khác đem đến đổ (thuộc loại
đất nhĩm 4 trở xuống) chưa
bị nén chặt
Dùng xẻng xúc
dễ dàng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 11
2
- Đất cát pha sét hoặc đất sát pha cát
- Đất màu ẩm ướt nhưng chưa đến
trạng thái dính dẻo
- Đất nhĩm 3, nhĩm 4 sụt lở hoặc đất
nơi khác đem đến đổ đã bị nén chặt
nhưng chưa đến trạng thái nguyên thổ
- Đất phù sa, cát bồi, đất màu, đất
bùn, đất nguyên thổ tơi xốp cĩ lẫn rễ
cây, mùn rác, sỏi đá, gạch vụn, mảnh
sành kiến trúc đến 10% thể tích hoặc
50kg đến 150kg trong 1m3
Dùng xẻng
cải tiến ấn
nặng tay
xúc được
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 12
3
- Đất sét pha cát
- Đất sét vàng hay trắng, đất chua,
đất kiềm ở trạng thái ẩm mềm
- Đất cát, đất đen, đất mùn cĩ lẫn
sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc, mùn
rác, gốc rễ cây từ 10% đến 20%
thể tích hoặc 150kg đến 300kg
trong 1m3.
- Đất cát cĩ lượng ngậm nước lớn,
trọng lượng từ 1,7 tấn/1m3 trở lên.
Dùng xẻng
cải tiến đạp
bình thường
đã ngập
xẻng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 13
4
- Đất đen, đất mùn
- Đất sét, Đất sét pha cát ngậm
nước nhưng chưa thành bùn.
- Đất do thân cây, lá cây mục tạo
thành, dùng mai cuốc đào khơng
thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như
xỉ
- Đất sét nặng kất cấu chặt
- Đất mặt sườn đồi cĩ nhiều cỏ cây
sim, mua, dành dành
- Đất nâu mềm.
Dùng mai
xắn được
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 14
5
- Đất sét pha màu xám (bao gồm
màu xanh lam, màu xám của vơi)
- Đất mặt sườn đồi cĩ ít sỏi
- Đất đỏ ở đồi núi
- Đất sét pha sỏi non.
- Đất sét trắng kết cấu chặt mảnh
vụn kiến trúc hoặc rễ cây đến 10%
thể tích hoặc 50kg đến 150kg trong
1 m3
- Đất đen, đất mùn, đất hồng thổ
cĩ lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc từ
25% đến 35% thể tích hoặc 300kg
đến 500kg trong 1 m3
Dùng cuốc
bàn cuốc
được
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 15
6
- Đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra
chỉ được từng hịn nhỏ
- Đất chua , đất kiềm thổ cứng
- Đất mặt đê, mặt đường cũ
- Đất mặt sườn đồi lẫn sỏi đá, cĩ
sim, mua, dành dành mọc lên dày
- Đất sét kết cấu chặt lẫn cuội, sỏi,
mãnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 10
% đến 20% thể tích hoặc 150kg đến
300kg trong 1m3.
- Đá vơi phong hĩa già nằm trong
đất đào ra từng tảng được, khi cịn
trong đất thì tương đối mềm đào ra
rắn dần lại, đập vỡ vụn ra như xỉ
Dùng cuốc
bàn cuốc
chối tay,
phải dùng
cuốc chim
to lưỡi để
đào
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 16
7
- Đất đồi, lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ
20% đến 35% thể tích lẫn đá tảng, đá
trái đến 20% thể tích
- Đất mặt đường, đá dăm hoặc đường
đất rải mãnh sành, gạch vỡ
- Đất cao lanh, đất sét kết cấu chặt lẫn
mãnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ
20% đến 30% thể tích hoặc từ 300kg
đến 500kg trong 1 m3
Dùng cuốc
chim nhỏ
lưỡi nặng
đến 2,5kg
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 17
8
- Đất lẫn đá tảng, đá trái từ
20% đến 30% thể tích
- Đất mặt đường nhựa hỏng
- Đất lẫn vỏ lồi trai, ốc (đất sị)
kết dính chặt tạo thành tảng
được (vùng ven biển thường
đào để xây tường)
- Đất lẫn đá bọt .
Dùng cuốc
chim nhỏ lưỡi
nặng trên
2,5kg hoặc
dùng xà beng
đào được
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 18
9
- Đất lẫn đá tảng, đá trái lớn
hơn 30% thể tích, cuội sỏi giao
kết bởi đất sét
- Đất cĩ lẫn từng vỉa đá phiến,
đá ong (loại đá khi cịn trong
lịng đất tương đối mềm)
- Đất sỏi đỏ rắn chắc .
Dùng xà beng,
choịng, búa
mới đào được
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 19
Phân cấp đất dùng cho thi công cơ giới: Phân làm 4 cấp
Cấp đất Tên các loại đất
I
- Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất màu, đất đen,
đất mùn, đất cát pha sét, đất sét, đất hồng thổ,
đất bùn.
- Các loại đất trên cĩ lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch
vỡ, đá dăm, mảnh chai từ 20% trở lại, khơng cĩ rễ
cây to, cĩ độ ẩm tự nhiên dạng nguyên thổ hoặc
tơi xốp hoặc từ nơi khác đem đến đổ đã bị nén
chặt tự nhiên.
- Cát mịn, cát vàng cĩ độ ẩm tự nhiên, sỏi, đá
dăm, đá vụn đổ thành đống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 20
II
- Gồm các loại đất cấp I cĩ lẫn sỏi sạn,
mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ
20% trở lên. Khơng lẫn rễ cây to, cĩ độ ẩm
tự nhiên hay khơ.
- Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét
vàng, cĩ lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai,
gạch vỡ khơng quá 20% ở dạng nguyên thổ
hoặc nơi khác đổ đến đã bị nén tự nhiên cĩ
độ ẩm tự nhiên hoặc khơ rắn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 21
III
- Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét
đỏ, đất đồi núi lẫn sỏi sạn, mảnh chai, gạch
vỡ từ 20% trở lên cĩ lẫn rễ cây.
- Các loại đất trên cĩ trạng thái nguyên thổ cĩ
độ ẩm tự nhiên hoặc khơ cứng hoặc đem đổ ở
nơi khác đến cĩ đầm nén
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 22
IV
- Các loại đất trong loại đất cấp III cĩ lẫn đá
hịn, đá tảng.
- Đá ong, đá phong hĩa, đá vơi phong hĩa cĩ
cuội sỏi dính kết bởi đá vơi, đá quặng khác
loại đã nổ mìn vỡ nhỏ
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 23
Phân cấp đất dùng cho cơng tác đĩng cọc: Phân
làm 2 cấp
Cấp
đất
Tên các loại đất
I
Cát pha lẫn trên 3 ÷ 10% sét ở trạng thái
dẻo, sét và á sét mềm, than, bùn, đất lẫn
thực vật, đất đắp từ nơi khác chuyển đến.
II
Cát đã được đầm chặt, sỏi, đất sét cứng, cát
khơ, cát bảo hịa nước. Đất cấp I cĩ chứa 10
÷ 30% sỏi, đá
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 24
IV. Những tính chất của đất ảnh hưởng tới
thi cơng
Những tính chất của đất như trọng lượng riêng,
độ ẩm, độ dốc tự nhiên, độ tơi xốp, độ lèn chặt,
tính ngậm nước, độ thấm nước, khả năng chống
xĩi mịn, cấp đất là những yếu tố ảnh hưởng
đến kỹ thuật thi cơng đất, năng suất làm đất,
đến giá thành cơng trình đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 25
4.1. Khối lượng đơn vị của đất ()
Là khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở trạng
thái khơ
Trong đĩ:
G – Khối lượng của mẫu đất ở trạng thái khơ
V – Thể tích của mẫu đất ở trạng thái tự nhiên
Đất cĩ trọng lượng riêng càng lớn, đất càng đặc
chắc, cơng lao động chi phí để thi cơng càng cao.
33 /,/ mtcmkg
V
G
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 26
4.2. Độ ẩm của đất (w)
Là tỷ lệ tính theo phần trăm (%) của lượng nước
chứa trong đất được xác định bằng cơng thức:
hoặc
Trong đĩ:
Gu : Trọng lượng mẫu đất ở trạng thái tự nhiên
Gkh : Trọng lượng mẫu đất sau khi sấy khơ
Gn : Trọng lượng nước trong mẫu đất
%100.
kh
khu
G
GG
W
%100.
kh
n
G
G
W
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 27
Căn cứ vào độ ẩm chia đất thành 3 loại:
Đất cĩ độ ẩm W ≤ 5% được gọi là đất khơ
Đất cĩ độ ẩm 5% W ≤ 30% gọi là đất ẩm
Đất cĩ độ ẩm W > 30% gọi là đất ướt
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 28
4.3. Độ dốc tự nhiên của mái đất
Độ dốc tự nhiên của mái đất là gĩc lớn nhất của mái
đất khi đào hay khi đắp mà khơng gây sụt lở, kí
hiệu là i.
Trong đĩ: i- độ dốc tự nhiên của đất
- gĩc của mặt trượt
H – Chiều sâu của hố đào (đắp)
B – Chiều rộng chân mái dốc
B
H
tgi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 29
4.4. Độ tơi xốp
Định nghĩa: Độ tơi xốp là độ tăng của một đơn vị
thể tích ở dạng đã được đào lên so với đất ở dạng
nguyên (tính theo phần trăm (%)).
Đất cịn năm nguyên ở vị trí của nĩ trong vỏ trái đất
gọi là đất nguyên thổ. Đất đã được đào lên gọi là đất
tơi xốp.
Nếu cĩ khối lượng đất nguyên thổ V1, khi đào lên khối
lượng đất này cĩ thể tích V2 (gọi là đất tơi xốp), khi
đầm chặt lại cĩ thể tích V3, ta luơn cĩ V1 < V3 < V2.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 30
Độ tơi ban đầu: Là độ tơi khi đất nằm trong gầu máy
đào hay trên xe vận chuyển (k1)
Độ tơi cuối cùng: Là độ tơi khi đất đã được đầm chặt
(k0).
Cơng thức tính K
Trong đĩ: K là độ tơi xốp của đất.
(%)100
1
12
V
VV
K
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 31
4.5. Khả năng chống xĩi lở của đất
Khả năng chống xĩi lở là khả năng chống lại sự cuốn
trơi theo dịng nước của các hạt đất. Muốn tránh xĩi
lở thì lưu tốc dịng nước chảy phải nhỏ hơn lưu tốc
cho phép.
Lưu tốc cho phép là tốc độ tối đa của dịng nước mà
khơng gây xĩi lở đất.
Đất cĩ lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống
xĩi lở càng cao.
Những cơng trình bằng đất cĩ tiếp xúc với dịng chảy
cần phải lưu ý đến tính chất này khi chọn đất thi
cơng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 32
Loại đất Lưu tốc cho phép (m/s)
Đất cát
Đất thịt
Đất đá
0,45 ÷ 0,8
0,8 ÷ 1,8
2 ÷ 3,5
Lưu tốc cho phép của một số loại đất:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 33
CHƯƠNG II:
TÍNH TỐN KHỐI LƯỢNG CƠNG TÁC ĐẤT
I. Tính khối lượng đất cơng trình tập trung
Cơng trình bằng đất cĩ dạng hình khối như: hố
mĩng, khối đất đắp.
Trường hợp mặt trên và mặt đáy khối đất là
hình chữ nhật thì tính như sau: phân chia ra
thành các hình lăng trụ và hình tháp để tính thể
tích rồi cộng những khối lượng đĩ lại (hình 2.1).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 34
Hình 2.1. Hình hố mĩng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 35
V = V1 + 2V2 + 2V3 + 4V4
Với : V
1
= a.b.H;
H
bd
aV
22
1
2
H
ac
bV
22
1
3
H
bdac
V
223
1
4
(2.1)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 36
Thay các giá trị Vi vào (2.1), ta được:
(2.2)
Trong đĩ: a,b – Chiều dài và chiều rộng mặt đáy
c,d – Chiều dài và chiều rộng mặt trên
H – Chiều sâu của hố
acbdH
abdHbacH
abHV
3
1
22
cddbcaabH
6
1
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 37
II. Tính khối lượng đất cơng trình chạy dài
Những cơng trình đất chạy dài như nền đường, kênh,
mương, rãnh, mĩng.
Những cơng trình này thường cĩ mặt cắt ngang luơn thay
đổi theo địa hình. Để tính khối lượng một cách chính xác
người ta chia cơng trình ra thành nhiều đoạn, trong mỗi
đoạn chiều cao thay đổi khơng đáng kể.
Cơng trình càng chia nhỏ làm nhiều đoạn, tính tốn khối
lượng càng chính xác, nhưng khối lượng tính tốn lại
tăng lên. Sau khi đã chia ra thành từng đoạn, ta xác định
các thơng số hình học của tiết diện hai đầu (hình 2 - 2).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 38
Hình 2.2. Hình khối đoạn cơng trình chạy dài
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 39
Thể tích của hình chạy dài tính gần đúng theo cơng
thức sau:
(2.3)
(2.4)
Trong đĩ: F1 – Diện tích tiết điện trước
F2 – Diện tích tiết điện sau
l – Chiều dài của hình khối
Ftb - Diện tích của tiết diện trung bình, tại đĩ
chiều cao của tiết diện bằng trung bình cộng của chiều cao
hai tiết diện trước và sau.
l
FF
V
2
21
1
lFV tb .2
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 40
Thể tích đúng của hình khối V sẽ nhỏ hơn V1 nhưng lớn
hơn V2
V1 > V > V2 (2.5)
Vì vậy cơng thức (2.3) và (2.4) chỉ áp dụng trong trường
hợp cơng trình cĩ chiều dài nhỏ hơn 50m và sự chênh lệch
chiều cao của tiết diện đầu và cuối khơng quá 0,5m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 41
III. Một số cơng thức tính khối lượng đất
cơng trình chạy dài
3.1. Trường hợp mặt đất ngang bằng (Hình 2.4)
F = h(b + mh)
Hình 2.4. Tiết diện ngang cơng trình đất ở nơi mặt đất ngang bằng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 42
3.2. Trường hợp mặt đất cĩ độ dốc (Hình 2.5)
21
21
2
hmh
hh
bF
Hình 2.5. Tiết diện ngang cơng trình đất ở nơi mặt đất dốc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 43
3.3. Nếu mái dốc cĩ trị số khác nhau (m1, m2) ta
thay trị số m như sau
2
21 mmm
Hình 2.5. Tiết diện ngang cơng trình đất ở nơi mặt đất dốc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 44
3.4. Trường hợp mặt đất dốc lại khơng phẳng
Hình 2.6. Tiết diện ngang cơng trình đất ở nơi mặt đất dốc và khơng phẳng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 45
2222
54
4
43
3
32
2
21
1
aa
h
aa
h
aa
h
aa
hF
Ta dùng cơng thức sau:
Chiều rộng B của tiết diện ngang hố đào (ở trên) và nền
đắp (ở dưới), hình 2.3 và 2.4 xác định bằng cơng thức sau:
B = b + 2mh
Nếu h1 và h2 chênh nhau khơng nhiều lắm (0,5m), cĩ thể
dùng cơng thức đơn giản:
B = b + m1h1 + m2h2
221
2
2211 hhhmhmbB
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 46
3.5. Khối lượng đất đổ đống (hình 2.7) cĩ thể tính
bằng cơng thức:
V = Va + Vb + Vc
= V’a(1 + K1a) + V’b(1 + K1b) + V’c(1 + K1c)
Trong đĩ:
Va , Vb , Vc là các thể tích đống đất đổ tương ứng thể tích
đất đào V’a , V’b, V’c trong các loại đất khác nhau.
K1a , K1b , K1c là độ tơi xốp ban đầu của các loại đất khác
nhau
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 47
Hình 2.7. Sơ đố tính tốn khối lượng đống đất đổ
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 48
3.6. Khối lượng đất nguyên thể cần để lấp hố đào xác
định bằng cơng thức:
Trong đĩ:
Wh – Thể tích hình học hố đào
Wc – Thể tích hình học cơng trình chơn trong hố đào
K0 – Độ tơi xốp sau khi đầm
Số lượng đất cịn thừa là:
W = Wh – W1
100
100 0
1
K
WWW ch
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 49
CHƯƠNG III:
CƠNG TÁC CHUẨN BỊ THI CƠNG ĐẤT
I. Cơng tác chuẩn bị
1.1. Giải phĩng mặt bằng
Giải phĩng mặt bằng gồm các việc: Đền bù di dân theo
Nghị định của Chính phủ và các quyết định của địa phương
(phần việc này do chủ đầu tư thực hiện), chặt cây, đào bỏ
rễ cây, phá dỡ cơng trình cũ nếu cĩ, di chuyển các hệ thống
kỹ thuật (điện, nước, thơng tin), mồ mả, ra khỏi khu vực
xây dựng cơng trình, phá đá mồ cơi trên mặt bằng nếu cần,
xử lý thảm thực vật thấp, dọn sạch chướng ngại, tạo thuận
tiện cho thi cơng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 50
Trước khi giải phĩng mặt bằng phải cĩ thơng báo trên
các phương tiện thơng tin đại chúng để cho những người
cĩ cơng trình ngầm nổi trong khu đất biết để di chuyển.
Sau một thời gian quy định, chủ đầu tư phải là các thủ
tục để di chuyển. Đối với việc di chuyển mồ mả phải theo
đúng phong tục và quy định về vệ sinh mơi trường.
Đối với hệ thống kỹ thuật phải bảo đảm đúng các quy
định di chuyển.
Khí phá dỡ các cơng trình nhà cửa, cơng trình xây dựng
phải cĩ thiết kế phá dỡ bảo đảm an tồn và tận thu vật
liệu sử dụng được.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 51
Cây to nếu vướng vào cơng trình phải chặt, hạ hoặc di
chuyển. Phải cĩ biện pháp chặt, hạ hoặc di chuyển bảo
đảm an tồn cho người, máy mĩc hoặc cơng trình lân
cận. Rễ cây phải đào bỏ hết để tránh mục, mối làm hư,
yếu nền đất sau này.
Đối với những gốc cây cĩ đường kính 50cm trở xuống
cĩ thể dùng máy kéo, máy ủi buộc dây cáp để kéo bật
rễ cây hoặc máy ủi cĩ thiết bị đào gốc cây, máy xúc. Đối
với gốc cây đường kính lớn hơn 50cm và loại gốc cây cĩ
rễ phát triển mạnh thì cĩ thể dùng mìn để đào gốc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 52
Đá mồ cơi nằm trong giới hạn hố mĩng cơng trình phải
loại bỏ trước khi tiến hành đào đất. Cĩ thể phá đá mồ
cơi bằng nổ mìn.
Trước khi đào đắp đất, nên bĩc hĩt và trữ lại lớp đất
màu để sau khi xây dựng xong sử dụng lại cho việc
phủ lớp trên của vườn hoa, cây xanh theo quy
hoạch.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 53
1.2. Tiêu nước bề mặt
Trước khi đào đất hố mĩng phải làm hệ thống tiêu
nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước
ao hồ, cống rãnh ) ngăn khơng cho chảy vào hố
mĩng cơng trình. Tùy theo điều kiện địa hình và tính
chất cơng trình mà đào mương, khơi rãnh hoặc đắp bờ
con trạch để tiêu thốt nước. Cần đảm bảo sau mỗi
cơn mưa nước trên bề mặt phải được thốt nhanh.
Nếu khơng cĩ điều kiện thốt nước tự chảy, phải bố trí
hệ thống rãnh thốt và bơm tiêu nước. Độ dốc của
mương rãnh thốt nước theo chiều nước chảy ≥ 0,003.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 54
Để bảo vệ những cơng trình khơng bị nước mua tràn
vào, ta đào những rãnh ngăn nước mưa về phía đất
cao và chạy dọc theo các cơng trình hoặc đào rãnh
xung quanh cơng trường để cĩ thể thoạt nước mưa
một cách nhanh chĩng (hình 3.1).
Nước chảy xuống rãnh thoạt nước được chảy xuống hệ
thống cống thốt nước gần nhất. Kích thước rãnh
thốt nước phụ thuộc vào bề mặt lưu vực và được xác
định theo tính tốn.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 55
Hình 3.1. Tạo rãnh thốt nước mặt
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 56
Để tiêu nước bề mặt cho các hố mĩng đã đào xong do
gặp mưa hay do nước ngầm, người ta tạo rãnh xung
quanh hố mĩng với độ dốc nhất định tập trung về các
hố thu, rồi đặt máy bơm để tiêu nước.
Đối với những hố mĩng cĩ kích thước lớn thì ta cĩ thể
bố trí nhiều hố thu gom nước tại các gĩc của hố mĩng
(hình 3.2).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 57
Hình 3.2. Hệ thống thốt nước mặt cho hố mĩng
1. Rãnh; 2. Hố ga gom nước; 3. Ống bơm; 4. Máy bơm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 58
II. Hạ mực nước ngầm
2.1. Mục đích
Khi đào hố mĩng hoặc thi cơng các cơng trình nằm
dưới sâu trong lịng đất mà đáy hố mĩng hoặc cơng
trình nằm dưới mực nước ngầm, nước ngầm chảy
vào hố mĩng hoặc cơng trình gây cản trở cho quá
trình thi cơng hoặc sụt lở vách đất Cần thiết kế
biện pháp hạ mực nước ngầm (hình 3.3).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 59
Hạ mực nước ngầm là làm cho mực nước ngầm hạ
thấp cục bộ ở một vị trí nào đĩ, bằng phương pháp
nhân tạo, đào giếng sâu trong tầng chứa nước và hạ
thấp mực nước trong đĩ bằng cách bơm liên tục tạo
nên hình phễu trũng.
Một giếng chỉ làm khơ được một phạm vi hẹp nhất
định nào đĩ, muốn làm khơ một vùng thì xung
quanh khu vực đĩ phải được là hệ thống giếng và từ
các giếng được bơm liên tục.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 60
Hình 3.3. Nước ngầm trong hố mĩng và hạ mực nước ngầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 61
2.2. Một số biện pháp hạ mực nước ngầm
a. Phương pháp giếng thấm
Đào những giếng bao quanh hố mĩng. Độ sâu của
giếng được ấn định theo điều kiện đảm bảo hạ mực
nước ngầm thấp hơn đáy hố đào. Đề phịng vách giếng
sụt lở, cần lát những tấm ván gỗ xung quanh giếng,
ván gỗ được đĩng thành các thùng bốn mặt hở hai đáy,
vừa đào giếng vừa lắp thùng gỗ xuống. Dùng máy bơm
li tâm hút nước từ giếng ra.
Phương pháp giếng thấm áp dụng trong trường hợp
diện tích hố mĩng nhỏ, đất nền cĩ hệ số thấm lớn, độ
sâu hạ mực nước ngầm khơng quá 5m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 62
b. Phương pháp giếng lọc với máy bơm hút sâu
Cấu tạo
Giếng lọc với máy bơm hút sâu: Là bộ thiết bị bao
gồm các bộ phận như ống giếng lọc, tổ máy bơm đặt
trong mỗi giếng, ống tập trung nước, trạm bơm và
ống xả nước. Máy bơm phổ biến dùng loại máy bơm
trục đứng.
Ống giếng lọc: Là ống bằng thép đường kính từ 200
÷ 450mm, phía dưới cĩ nhiều khe nhỏ để hút nước
gọi là phần lọc. Phần lọc cĩ chiều dài tùy theo địa
chất cĩ thể kéo dài từ 6 ÷ 15m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 63
Máy bơm trục đứng được đặt sâu trong ống giếng.
Hiện nay loại máy bơm phổ biến là máy bơm trục
đứng cĩ nhĩm bánh xe cơng tác đặt ở thân máy và
bắt chặt vào trục đứng chung với ống hút cĩ lưới ở
đầu dưới.
Nguyên lý
Nước ngầm sau khi theo các khe nhỏ của ống giếng lọc
chảy vào trong ống sẽ được máy bơm trục đứng liên
tục hút lên trên.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 64
c. Kỹ thuật hạ giếng
Nếu đất thuộc loại cát pha sét hay cát hay loại đất dễ bị
xĩi lở thí áp dụng biện phái xĩi bằng tia nước để hạ ống.
Khi đĩ ở đầu dưới ống lắp thêm một mũi ống để phun ra
những tia nước áp lực và nối ống đĩ với một ống dẫn
nước cao áp (8÷16atm). Nước phun ra từ mũi ống sẽ
phá vỡ kết cấu của đất và ống giếng tự tút xuống đến độ
sâu thiết kế thì vặn ơng dẫn nước cao áp ra rồi lấy lên.
Khi hạ ống trong đất lẫn sỏi, sau khi xĩi nước các lẫn sỏi
sẽ lấp khỏa trống xung quanh ống, tạo ra màng lọc tự
nhiên.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 65
Trường hợp đất thiếu những thành phần tạo ra màng lọc
tự nhiên, muốn làm tăng bề mặt hút nước, tăng khả năng
làm việc của giếng, ta tạo ra xung quanh giếng một
màng lọc cát sỏi bằng cách đổ các hạt cĩ đường kính từ
3÷10mm xung quanh ống giếng theo một ống bao. Ống
bao này rộng hơn giếng từ 80 ÷100mm. Đổ sỏi ngay sau
khi hạ xong ống xuống độ sâu quy định, rồi bơm nước áp
lực nhỏ để cĩ thể dễ dàng rút ống bao lên.
Nếu đất rắn thì phải khoan lỗ để đặt ống giếng. Sau khi
hạ xong ống giếng thì lắp máy bơm hút sâu vào trong
ống giếng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 66
Hình 3.4. Giếng lọc máy bơm hút sâu
a. Cấu tạo: 1. Ống giếng; 2. Máy bơm trục đứng; 3.
Lưới dây thép; 4. Lưới lọc; 5. Lớp cát lọc; 6. Thành giếng
b. Hạ giếng bằng phương phái xĩi nước:
1. Ống giếng; 2. Phần lọc; 3. Ống dẫn nước cao áp; 4. Mũi ống
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 67
d. Ưu và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Hiệu suất cao, năng suất lớn
Cĩ thể nâng nước lên cao (80÷100m).
Mỗi giếng cĩ thể hạ mực nước ngầm độc lập
Nhược điểm
Cơng tác hạ ống phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí
cao
Máy bơm nhanh hư hỏng nếu hút nước cĩ lẫn cát.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 68
e. Áp dụng
Khi hạ mực nước ngầm xuống sâu mà các loại thiết bị
khác khơng cĩ khả năng thực hiện
Khi địa chất phức tạp (đất nứt nẻ, đất phức tạp, đất sét,
đất sét pha cát xen kẽ những lớp cát) những trường hợp
này phải đổ nhiều loại vật liệu thấm nước xung quanh
ống lọc.
Khi hố mĩng rộng, lượng nước thấm lớn.
Khi thời gian lồm việc trong hố mĩng kéo dài.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 69
3. Phương pháp dùng ống kim lọc hút nơng
a .Cấu tạo (như hình 3.5)
Hình 3.5.
Cấu tạo ống kim lọc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 70
Hệ thống kim lọc gồm 3 phần:
Đoạn ống trên: Là ống thép hút dẫn nước được nối lại
với nhau từ nhiều đoạn ống cĩ đường kính 50÷68mm, số
đoạn này tùy thuộc vào độ sâu cần đạt đoạn lọc. Đoạn
ống trên nối với bơm hút hay bơm đẩy cao áp.
Đoạn lọc: Gồm hai ống thép lồng nhau. Ống trong
khơng đục lỗ, được nối với ống trên. Ống ngồi được đục
lỗ và cĩ đường kính lớn hơn đường kính ống trong một
chút. Bên ngồi đoạn lọc được cuốn dây thép và được
bao bởi lưới lọc.
Đoạn cuối: Gồm cĩ van vành khuyên, van cầu và bộ
phận xĩi đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 71
b. Nguyên lý
Hạ ống kim lọc
Đặt thẳng đứng để đầu kim lọc đúng vào vị trí thiết kế.
Dùng búa gõ nhẹ để phần đầu cắm vào trong đất.
Cho bơm nước cao áp vào trong ống lọc. Dưới áp suất
lớn nước được nén vào trong kim lọc, đẩy van vành
khuyên đĩng lại và nén van cầu mở ra. Nước phun ra
ngồi theo các lỗ răng nhọn.
Các tia nước phun ra với áp suất cao làm xĩi lở đất ở đầu
kim lọc và đẩy chúng lên mặt đất. Dưới trong lượng bản
thân kim lọc từ từ chìm vào trong lịng đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 72
Hoạt động hút nước ngầm của ống kim lọc
Chèn vào xung quanh phần lọc một lớp sỏi và cát hạt to
để tạo thêm lớp lọc. Chèn một lớp đất sét trên miệng lỗ
để giữ khơng cho khơng khí lọt vào trong ống kim lọc.
Cho máy bơm hút hoạt động, dưới tác dụng của chân
khơng, van cầu bị hút đĩng lại. Nước ngầm ở ngồi thấm
qua lưới lọc vào trong ống ngồi đẩy van vành khuyên
mở ra, chảy vào ống trong và được hút lên.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 73
Sơ đồ bố trí kim lọc
Sơ đồ kết hợp hai tầng hạ nơng: Hệ thống ống kim lọc cĩ
thể hạ mực nước ngầm từ 4÷5m, đề hạ sâu hơn ta kết
hợp nhiều tầng kim lọc xuống thấp dần.
Sơ đồ bố trí đối với mặt bằng hẹp: Bố trí một hàng ống
kim lọc chạy dọc cơng trình.
Sơ đồ bố trí với mặt bằng rộng: Bố trí hệ thống kim lọc
xung quanh hố mĩng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 74
Hình 3.6. Sơ đồ kết hợp hai tầng kim lọc hạ nơng
1. Mực nước ngầm trước khi hạ; 2. Mực nước ngầm sau khi hạ;
3. Hệ thống kim lọc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 75
Hình 3.7. Sơ đồ bố trí hệ thống ống kim lọc
(a) Bố trí theo vịng khép kín; (b) Bố trí theo chỗi
1. Ống kim lọc; 2. Ống gom nước; 3. Máy bơm;
4. Mực nước ngầm trước khi hạ; 5. Mực nước ngầm sau khi hạ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 76
4. Phương pháp dùng ống kim lọc hút sâu
a. Cấu tạo (như hình 3.8)
Ống kim lọc hút sâu cĩ cấu tạo khác với kim lọc hút
nơng là đường kính to hơn, phần thân ống và phần lọc
dài hơn, trong ống lọc cĩ thêm một ống thứ hai mang
miệng phun nhằm đưa nước lên cao.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 77
Hình 3.8.
Ống kim lọc hút sâu
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 78
b. Nguyên lý (như hình 3.9)
Đầu tiên hạ ống lọc ngồi (ống 1), cĩ phần lọc và phần
chân xuống đất bằng phương pháp xĩi nước tương tự
như khi hạ ống kim lọc hút nơng.
Sau đĩ thả vào ống (1) một ống nhỏ hơn (ống 2) mang
miệng phun (3) ở phần dưới.
Máy bơm đẩy nước cao áp với áp suất từ 7,5 ÷8 (atm)
vào ống kim lọc, nước chảy trong khoảng trống giữa hai
ống (1) và (2) rồi đến miệng phun. Tia nước chảy qua
các lỗ nhỏ của miệng phun và phun lên với một lưu tốc
rất lớn, làm giảm áp suất khơng khí trong khoảng khơng
gian phía dưới của ống trong, hút theo nước ngầm dưới
đất lên cao.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 79
Hỗn hợp nước ngầm và nước ban đầu được hút lên chảy
vào một hệ thống ống dẫn đến bể chứa nước. Máy bơm
lại lấy nước trong bể này để bớm vào ống kim lọc làm
nước mồi. Nước thừa trong bể sẽ được bơm dẫn đi nơi
khác.
Đối với những nơi đất cát, đất cát lẫn sỏi thì khơng cần
đổ màng lọc xung quanh ống kim lọc hút sâu. Nhưng khi
dùng nĩ ở những nơi đất sét phan cát, đất ít thấm thì
phải đổ màng lọc xung quanh ống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 80
Hình 3.9.
Sơ đồ làm việc
của hệ thống kim lọc
hút sâu
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 81
c. Phạm vi áp dụng
Dùng để hạ mực nước ngầm xuống sâu, khi mà ống kim
lọc hút nơng khơng thực hiện được,
Dùng ống kim lọc hút sâu cĩ thể hạ mực nước ngầm
xuống độ sâu 18m. Tuy nhiên khơng nên dùng thiết bị
này để hạ mực nước ngầm xuống quá sâu vì phải cần
một lượng nước mồi quá lớn.
Trong trường hợp nguốn nước thấm lớn (trên 5 lít/ giây
cho một ống kim lọc) và thời gian hạ mực nước ngầm
khá dài thì nên áp dụng phương pháp ống giếng lọc cĩ
máy bơm hút sâu, vì nĩ cĩ hiệu suất cao hơn phương
pháp ống kim lọc hút sâu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 82
III. Định vị cơng trình
3.1. Cắm trục định vị
Từ cọc mốc chuẩn, cao tình chuẩn (được bên mời
thầu bàn giao), dựa vào bản vẽ thiết kế mặt bằng
định vị, triển khai các trục của cơng trình theo hai
phương bằng máy trắc đạc, thước thép, ni vơ, quả
dọi, dây thép Φ1 (hình 3.10).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 83
Hình 3.10. Hệ cọc đơn định vị
(a) Cọc gỗ ; (b) Cọc thép - 1. Đinh định vị tim; 2. Rãnh định vị tim;
3. Cọc gỗ 40x40x1000; 4. Coc thép Þ20; 5. Bê tơng giữ cọc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 84
Mỗi một trục được xác định bởi hai cọc (hay nhiều cọc
tùy theo mặt bằng cơng trình). Các cọc định vị này được
bố trí tại những vị trí sao cho dễ nhìn thấy, khơng ảnh
hưởng đến cơng tác thi cơng và được bảo vệ cẩn thận
trong suốt quá trình thi cơng.
Các cọc định vị cĩ thể làm bằng gỗ với tiết diện
40x40x1000 hay được làm bằng thép Φ20.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 85
Khi cắm trục định vị dùng hệ thống cọc đơn như trên cĩ
ưu điểm là ít gây cản trở trong quá trình thi cơng, dễ bảo
quản. Tuy nhiên việc dùng cọc đơn cĩ nhược điểm là
trong quá trình định vị tim trục của cơng trình, việc đĩng
cọc xuống đất (để vạch tim) rất khĩ chính xác, thường
nếu khơng để ý khi đĩng xong cọc thì đường tim của
cơng trình khơng cịn nằm trên đầu cọc nữa (vì cọc đã bị
đĩng lệch). Để tránh hiện tượng này trong quá trình
đĩng phải thường xuyên kiểm tra bằng máy kinh vĩ.
Ngồi hệ thống cọc đơn, ta cịn dùng giá ngựa để đánh
dấu tim, trục định vị (hình 3.11).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 86
Hình 3.11. Giá ngựa
Giá ngựa cĩ ván ngang liên kết trên đầu cọc,
Giá ngựa cĩ ván ngang liên kết trên thân cọc
1. Cọc; 2. Thanh ngang; 3. Đinh làm dấu tim; 4. Đinh liên kết;
5. Bê tơng giữ chân cọc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 87
Hình 3.12. Hệ thống giá ngựa để định vị cơng trình
1. Mặt bằng cơng trình; 2. Giá ngựa; 3. Đinh; 4. dây căng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 88
Giá ngựa đơn: Gồm hai cột và một tấm ván được bào
nhẵn, thẳng đĩng ngang vào phía sau cột, để khi căng
dây ván khơng bị lơi giật khỏi cột. Cũng cĩ thể đĩng ván
nằm trên hai đầu cột.
Giá ngựa kép: Hệ thống gồm nhiều giá ngựa đơn ghép
lại với nhau. Để đánh dấu tim trục cơng trình ta dùng
chì vạch trên ván ngang rồi dùng đinh để đĩng làm dấu
và dùng để căng dây sau này.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 89
3.2. Giác mĩng cơng trình
Dựa vào các bản vẽ thiết kế mĩng, tính chất của đất để
xác định kích thước hố đào.
Từ các trục định vị triển khai các đường tim mĩng
Từ đường tim phát triển ra bốn đỉnh của hố đào.
Dùng vơi bột rãi theo chu vi của hố đào.
Tại mỗi hố đào, hay nhiều hố gần nhau phải cĩ một cao
độ chuẩn để tiện kiểm tra cao trình hố mĩng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 90
IV. Chống vách đất hố đào
4.1. Mục đích
Đào theo độ dốc tự nhiên để tránh hiện tượng sụt lở mái
dốc hố đào sẽ làm tăng khối lượng đào cũng như đắp
dẫn đến tăng giá thành cơng trình.
Địa hình khơng cho phép đào hố cĩ mái dốc vì cĩ những
cơng trình xung quanh (thường gặp trong các cơng trình
xây chen).
Trong trường hợp hố đào cĩ độ sâu khơng lớn, đất cĩ độ
kết dính tốt, đất bị nén chặt theo thời gian ta cĩ thể đào
vách thẳng đứng mà khơng cần phải chống vách đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 91
4.2. Các biện pháp chống vách đất hố đào thẳng đứng
4.2.1. Chống vách đất bằng ván ngang
a. chuẩn bị và thi cơng
Ván tấm ghép lại với nhau thành những mảng cĩ chiều
rộng từ 0,5 ÷ 1m
Đào hố mĩng xuống sâu từ 0,5 ÷ 1m tùy theo từng loại
đất sao cho vách đất khơng bị sụt lở
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 92
Tiến hành chống đỡ bằng cách ép sát các tấm ván song
song với mặt đất vào các mặt của hố đào rồi dùng các
thanh chống đứng đỡ ở phía ngồi, dùng các thanh néo
(khi mặt bằng phía trên rộng rãi), thanh văng ngang (nếu
hố đào hẹp) hay thanh chống xiên (nếu hố đào rộng) để
đỡ hệ ván lát ngang.
Tấm ván trên cùng phải đặt cao hơn mặt đất khoảng 5 ÷
10 cm để ngăn khơng cho đất đá trên mặt rơi xuống hố
mĩng (hình 3.13).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 93
Hình 3.13. Chống chéo hỗ trợ chống đứng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 94
Đối với thanh chống xiên và thanh văng ngang thường
ảnh hưởng đến mặt bằng thi cơng, thanh néo chỉ áp
dụng khi mặt bằng thi cơng rộng rãi đủ chỗ để liên kết
thanh néo với vùng đất ổ định xung quanh.
Tiếp tục đào sâu từng đợt 0.5 ÷ 1m rồi lại chống đỡ
vách đất cho đến độ sâu thiết kế.
b. Phạm vi áp dụng
Khi đào hố ở những loại đất cĩ độ kết dính nhỏ, khơng cĩ
nước ngầm hoặc cĩ nước ngầm ít. Chiều sâu hố đào từ 2 ÷
4m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 95
Hình 3.14.
Phương pháp néo néo thành hố
Hình 3.15.
Chống vách đất bằng ván lát ngang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 96
2. Chống vách đất bằng ván lát dọc
a. Chuẩn bị và thi cơng
Ván tấm được vĩt nhọn một đầu
Các thanh chống ngang, nẹp đứng gối tựa
Dùng ván dọc đĩng dọc theo chu vi cần đào hố
Tiến hành địa đất theo độ sâu thiết kế
Dùng nẹp ngang liên kết các tấm ván lại với nhau
Dùng các thanh chống đứng để đỡ các nẹp ngang
Dùng các thanh chống ngang, thanh néo hay văng ngang
đỡ các thanh đứng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 97
b. Phạm vi áp dụng
Khi đào hố ở những loại đất cĩ độ kết dính nhỏ, rời rạc, đất
ẩm ướt hoặc đất chảy, chiều sâu hố đào từ 2 ÷ 4m.
Hình 3.16. Chống vách đất bằng ván lát đứng
(a) Dùng chống xiên (b) Dùng thanh néo
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 98
CHƯƠNG IV:
THI CƠNG ĐÀO ĐẤT THỦ CƠNG
I. Các cơng cụ đào đất thủ cơng
Thi cơng đất thủ cơng là phương pháp thi cơng
truyền thống. Dụng cụ dùng để đào đất bằng
thủ cơng gồm: xẻng, cuốc, mai, kéo cắt đất,
cuốc chim, xà beng, choịng ..vv. Tùy theo nhĩm
đất mà chọn dụng cụ cho thích hợp.
Để vận chuyển đất người ta dùng quang gánh,
xe đẩy tay, xe súc vật kéo
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 99
II. CÁC NGUYÊN TẮC THI CƠNG
1. Lựa chọn dụng cụ thi cơng thích hợp tùy
theo từng loại đất.
Xúc đất dùng xẻng vuơng, xẻng cong.
Đào đất dùng xẻng trịn, xẻng thẳng.
Đất cứng dùng cuốc chim, xà beng.
Đất lẫn sỏi, đá dùng chịong, cuốc chim.
Đất mềm, dẻo dùng kéo cắt, mai đào.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 100
2. Cĩ biện pháp giảm thiểu khĩ khăn cho thi
cơng:
Khi đào đất mà gặp đất quá cứng thì ta phải làm
mềm đất trước khi đào bằng cách tưới nước hay
dùng xà beng, chịong , để làm tơi trước.
Khi đang thi cơng mà gặp trời mưa hay gặp mực
nước ngầm phải cĩ biện pháp tiêu nước mặt, hạ
mực nước ngầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 101
3. Tổ chức thi cơng hợp lý
Phải phân cơng các tổ, đội theo các tuyến làm
việc, tránh tập trung nhân cơng tại một vị trí.
Tổ chức vận chuyển hợp lý, thơng thường hướng
đào và hướng vận chuyển thẳng gĩc với nhau
hoặc ngược chiều nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 102
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THI CƠNG
Nếu hố đào sâu thì chia ra làm nhiều đợt, chiều dày đào
đất của mỗi đợt tương ứng với dụng cụ thi cơng. Cĩ thể
mỗi đợt do một tổ đào, các tổ đào cách nhau sao cho mái
dốc của hố đào nhỏ hơn độ dốc tự nhiên của đất.
Tổ đào đất cuối cùng đi đến đâu thì cơng việc cũng hồn
tất, khơng cịn người, phương tiện đi lại làm phá vỡ cấu
trúc của đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 103
Khi đào đất ở khu vực cĩ nước hoặc trong mùa mưa, để
đề phịng nước chảy tràn trên mặt cơng trình, ta cần tạo
rãnh sâu thu nước vào một chỗ để bơm thốt đi. Rãnh
thu nước luơn thực hiện trước mội đợt đào.
Khi đào đất gặp cát chảy, bùn chảy ta phải làm hố cĩ
tầng lọc ngược để gạn lấy nước trong rồi mới bơm nước
đi. Khơng được bớm trực tiếp nước cĩ cát vì sẽ làm rỗng
đất, phá vỡ cấu trúc nguyên của đất xung quanh gây hư
hỏng các cơng trình lân cận. Đối với hố đào rộng, cĩ bùn
chảy phải làm hàng cọc chống, lĩt phên và rơm để ngăn
khơng cho cát chảy xuống phía dưới. Nếu đào sâu thì cần
làm theo dạng bậc thang.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 104
Hình 4.1. Đào hố khi cĩ nước ngầm hay trong mùa mưa
I, II, III : Rãnh tiêu nước
1, 2, 3, 4 : Thứ tự lớp đào
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 105
Hình 4.2. Đào đất nơi cĩ bùn, cát chảy
(1) Cọc tre hay gỗ, (2) Phên nứa, (3) Rơm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 106
CHƯƠNG V:
THI CƠNG ĐÀO ĐẤT CƠ GIỚI
I. Các Loại máy làm đất trong xây dựng
1. Đặc điểm chung
Phần lớn Máy làm đất cĩ bộ phận cơng tác vừa làm
nhiệm vụ đào phá đất vừa làm nhiệm vụ di chuyển đất.
Việc san và đầm lèn đất để giảm thể tích và tăng khối
lượng riêng của đất thường sử dụng máy chuyên dùng và
một phần cĩ thể nhờ chính trọng lượng bản thân của
máy trong quá trình làm việc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 107
2. Phân loại:
Máy làm đất được phân loại theo chế độ làm việc (liên tục
hay theo chu kì), theo mức cơ động (tự hành, kéo theo hay
nửa kéo theo), nhưng chủ yếu được phân loại theo cơng
dụng như sau:
Máy đào đất
Máy đào và vận chuyển đất
Máy đầm đất
Máy làm cơng tác chuẩn bị
Các thiết bị phụ trợ khác.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 108
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 109
II. Máy đào một gàu
1. Máy đào gàu thuận (gàu ngửa)
Máy đào gàu thuận cịn gọi là máy đào gàu ngửa.
Máy đào gàu thuận cĩ loại điều khiển bằng cáp và cĩ loại
điều khiển bằng thuỷ lực.
Máy đào gàu thuận điều khiển thuỷ lực cĩ loại xả đất qua
đáy gàu và cĩ loại xả đất bằng cách xoay gàu để úp
miệng gàu hướng xuống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 110
Máy đào gàu thuận điều khiển thủy lực
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 111
Bộ phận cơng tác :
Cấu tạo gàu xúc của máy xúc gàu thuận cĩ đáy gàu
điều khiển mở bằng cách giật dây
1. Mấu giữ chốt;
2. Chốt;
3,4. Các thanh tạo lỗ
dẫn hướng chốt;
5. Địn kéo chốt;
6. Xích kéo mở chốt;
7. Đáy gàu;
8. Thành sau;
9. Tai gàu liên kết
khớp với tay gàu;
10. Đai
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 112
Cấu tạo chung của máy xúc gàu thuận điều khiển bằng cáp
Máy đào gàu thuận điều khiển bằng cáp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 113
Quá trình làm việc:
Máy xúc gàu ngửa làm việc theo chu kỳ trên từng vị trí đứng
của máy, mỗi chu kỳ gồm 4 giai đoạn sau:
Xúc và tích đất vào gàu
Quay gàu đến nơi dỡ tải
Dỡ tải (đổ đất ra khỏi gàu)
Quay gàu khơng tải trở lại vị trí đào để bắt đầu chu kỳ
kế tiếp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 114
Trong một chu kỳ làm việc máy khơng di chuyển mà chỉ
đứng tại một chỗ, vì vậy phải chọn vị trí đứng của máy
sao cho vùng làm việc của máy bao phủ cả vùng lấy đất
và vùng dỡ tải, tức khả năng với gàu của máy phải với tới
được vị trí xúc đất và vị trí dỡ tải.
Để tích được đất trong gàu, trước hết phải đĩng đáy gàu.
Việc điều khiển đĩng đáy gàu như sau: nâng cần kết hợp
với hạ tay gàu, khi tay gàu nghiêng 100 hoặc nhỏ hơn 100
so với phương thẳng đứng thì đáy gàu sẽ tự động đĩng
lại do trọng lượng bản thân, khi đĩ chốt 2 sẽ được giữ
trong mấu 1 và đáy gàu cũng được giữ ở trạng thái đĩng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 115
Hạ cần kết hợp với nâng gàu từ dưới lên để xúc đất vào
gàu, chiều dày phoi cắt và lực tác dụng vào gàu tăng dần
từ dưới lên nên gọi là cắt thuận, vì vậy máy xúc gàu ngửa
cịn gọi là máy xúc gàu thuận.
Sau khi tích đất vào gàu thì nâng gàu rồi quay đến vị trí
dỡ tải.
Việc mở đáy gàu xả đất quá đột ngột sẽ tác động lớn lên
phương tiện vận chuyển, để giảm lực tác động này, người
ta chế tạo gàu xúc cĩ đáy gàu mở hai cấp.
Sau khi xả đất xong thì quay gàu khơng tải về vị trí đào
đất, lại đĩng đáy gàu và bắt đầu chu kỳ kế tiếp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 116
Quá trình cắt đất của máy đào gàu thuận
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 117
Thao tác 1 chu kì của máy đào gàu thuận
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 118
Các kiểu đào của máy đào gàu thuận:
Đào dọc đổ bên
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 119
Đào dọc đổ sau
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 120
Đào ngang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 121
Các kiểu đào theo bề rộng hố mĩng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 122
2. Máy đào gàu nghịch (gàu sấp)
Máy đào gàu nghịch cĩ thể làm việc được với đất cấp IV,
thường được dùng để xúc đất và vật liệu cát đá ở mức
thấp hơn cao trình máy đứng; đào rãnh để lắp đặt đường
ống, cáp điện; đào kênh mương, hố mĩng.
Gàu cĩ thể được thay bằng thiết bị ngoạm để ngoạm rác
hoặc thay bằng gàu ngoạm để ngoạm đất. Máy xúc gàu
nghịch thường được dùng làm máy cơ sở để chế tạo
thành các loại máy chuyên dùng khác và máy cắm bấc
thấm khơng chuyên dùng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 123
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 124
Máy đào gàu nghịch
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 125
Các kiểu đào của máy đào gàu nghịch:
(a) Đào dọc – (b) Đào ngang
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 126
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 127
3. Máy đào gầu quăng
Máy đào gàu quăng cịn gọi là máy đào gàu dây hay cịn
gọi là máy xúc kéo dây, gàu kéo
Cơng dụng: Thường dùng để đào đất, nạo vét ao hồ,
kênh mương, đào hố mĩng rộng hoặc để gom vật liệu từ
nơi thấp hơn mặt bằng máy đứng.
Máy đào gàu quăng thường cĩ gàu với dung tích 0,3 –
3m3
Loại máy đào gầu quăng cĩ cơ cấu tự bước, dung tích
gàu cĩ thể tới 100m3
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 128
Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
Khĩ hoạt động với đất cứng, dỡ tải khĩ chính xác vị trí
Cĩ thể đào rất sâu và rất xa
Nạo vét kênh mương, đào được các mái dốc, cấp liệu
cho các trạm trộn bê tơng xi măng, bê tơng nhựa, đào
các hố mĩng rộng
Máy đào gàu dây cĩ giai đoạn phát triển rất mạnh cùng
với các cơng trình tầm cở thế giới như hệ thống cống
rãnh ở Chicago, kênh đào Panama, kênh đào Xuy-ê
Ngày nay ít được sử dụng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 129
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 130
4. Máy đào gàu ngoạm:
Máy đào gàu ngoạm điều khiển bằng cáp thực chất là
cần trục cĩ thiết bị mang vật là gàu ngoạm điều khiển
bằng cáp.
Máy đào gàu ngoạm điều khiển thuỷ lực là máy đào gàu
sấp cĩ thiết bị cơng tác là gàu ngoạm thuỷ lực.
Phân loại: Gàu ngoạm cĩ 3 loại là gàu ngoạm 1 dây, gàu
ngoạm 2 dây và gàu ngoạm thuỷ lực.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 131
4.1. Gàu ngoạm 2 dây:
Bộ cơng tác gàu ngoạm
gồm cáp nâng gàu (1),
Thanh giằng (2),
Đầu nâng dưới (3),
Gàu (4),
Đầu nâng trên (5),
Cáp đĩng mở gàu (6).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 132
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 133
4.2. Gàu ngoạm 1 dây:
Máy xúc gàu ngoạm điều khiển một dây : Dỡ tải
phải hạ gàu chạm vào nền hoặc một vị trí trên cao.
Năng suất thấp, thường dùng tại các bến cảng,
dùng mĩc câu của cần trục mĩc vào gàu là cĩ thể
xúc được.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 134
4.3. Gàu ngoạm thủy lực:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 135
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 136
5. Máy đào gàu bào
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 137
6. Máy thủy lực khơng quay tồn vịng trên cơ sở
máy kéo bánh lốp
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 138
7. Máy xúc lật
7.1. Cơng dụng :
Máy xúc lật thường được dùng để xúc đất cấp I, cấp II,
xúc các loại vật liệu rời như đá, cát, than, rồi đổ vào các
phương tiện vận chuyển hoặc dồn thành đống trong
phạm vi cơng trường; xếp dỡ, vận chuyển hàng hố và
các vật nặng ở các nhà kho, nhà ga, bến bãi.
Máy xúc lật làm việc hiệu quả khi đối tượng cần xúc cao
hơn cao trình máy đứng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 139
7.2. Phân loại:
Dựa vào hệ thống di chuyển, máy xúc lật được
chia làm 2 loại: Máy xúc lật di chuyển bằng xích
và máy xúc lật di chuyển bằng bánh lốp.
Dựa vào hướng xúc và dỡ tải, cĩ các loại: Máy
xúc lật xúc và đổ về phía trước, máy xúc lật xúc
phía trước đổ một bên, máy xúc lật xúc phía
trước đổ phía sau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 140
7.3. Chu kỳ làm việc:
Máy xúc lật làm việc theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 6
giai đoạn:
Tiến về nơi xúc đất
Xúc đất vào gàu
Lùi khỏi nơi xúc đất
Tiến đến nơi dỡ tải
Dỡ tải khỏi gàu
Lùi lại để bắt đầu chu kỳ mới
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 141
7.4. Quá trình làm việc :
Giai đoạn xúc đất vào gàu: Điều khiển các xi lanh thực
hiện hạ gàu, miệng gàu hướng về phía trước; cho máy tiến
tới để xúc đất vào gàu bằng sức đẩy của máy đồng thời điều
khiển lật ngửa dần gàu lên để chứa đất trong gàu.
Giai đoạn lùi khỏi nơi xúc và tiến đến nơi dỡ tải: Giai
đoạn này máy phải thay đổi hướng di chuyển, vì vậy phải hạ
gàu xuống thấp , tránh lật máy do lực ly tâm của gàu chứa
đất gây ra.
Xả đất: Nâng gàu lên cao đồng thời lật miệng gàu xuống để
đổ đất ra.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 142
Máy xúc lật
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 143
III. Máy đào nhiều gàu
1. Phân loại:
Dựa vào hướng của thiết bị đào đất so với hướng
di chuyển của máy, cĩ các loại: máy đào ngang
và máy đào dọc và máy đào hướng kính.
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của thiết bị cơng tác,
cĩ hai loại: máy đào nhiều gàu hệ rơtơ và máy
đào nhiều gàu hệ xích.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 144
2. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
Năng suất rất cao.
Giá thành máy cao, khơng đa năng, chi phí bảo
dưỡng sửa chữa lớn. Chỉ nên dùng cho cơng việc
cĩ khối lượng lớn và tập trung như thuỷ điện,
khai mỏ.
Máy xúc nhiều gàu là loại máy làm đất hoạt động
liên tục, thường dùng để đào rãnh đặt đường
ống
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 145
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 146
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 147
IV. Máy đào chuyển đất
1. Máy ủi:
1.1. Cơng dụng:
Đào và vận chuyển đất với cự li dưới 100m, đào kênh
mương, hố mĩng cạn và rộng.
Đắp nền đường, nền cơng trình.
San bằng nền cơng trình, san lấp hố, dồn đống vật liệu
Kéo lu chân cừu, cáp điện, vật cĩ khối lượng lớn, các
máy khác, đẩy máy cạp, máy khác
Xới đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 148
1.2. Phân loại:
Dựa vào hệ thống di chuyển, máy ủi được chia
thành 2 loại: máy ủi di chuyển bằng xích và máy ủi di
chuyển bánh lốp
Dựa vào hệ thống điều khiển, chia 2 loại: máy ủi
điều khiển thuỷ lực và máy ủi điều khiển bằng cáp
Dựa vào tính linh hoạt của lưỡi ủi, chia 2 loại: máy
ủi thường và máy ủi vạn năng
Dựa vào cơng suất, cĩ các loại: máy ủi cỡ nhỏ, máy
ủi cở trung bình và máy ủi cỡ lớn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 149
1.3. Cấu tạo chung:
Cấu tạo chung máy ủi bánh xích điều khiển thuỷ lực
gồm: (như hình vẽ) 1. Máy kéo; 2. Khung ủi; 3. Khớp
liên kết khung ủi với máy kéo; 4.Lưỡi ủi; 5. Thanh
chống; 6. Xilanh nâng hạ lưỡi ủi; 7. Mĩc kéo.
Bộ phận cơng tác là lưỡi ủi, cịn gọi là ben.
Hệ thống thuỷ lực điều khiển lưỡi ủi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 150
(a) Máy ủi bánh xích
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 151
(b) Máy ủi bánh hơi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 152
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 153
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 154
1.4. Quá trình làm việc:
Máy ủi làm việc theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm các
giai đoạn sau:
Cắt đất và tích luỹ đất trước lưỡi ủi.
Đẩy khối đất trước lưỡi ủi về phía trước đến nơi
dỡ tải.
Dỡ tải.
Chạy khơng tải về nơi lấy đất để tiếp tục chu
kỳ làm việc mới.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 155
2. Máy cạp:
2.1. Cơng dụng:
Máy cạp cịn gọi là máy xúc chuyển, là loại máy vừa
xúc đất vừa vận chuyển đất đến nơi cần thiết.
Máy cạp tích đất vào thùng chứa rồi di chuyển đến nơi
dỡ tải nên cự ly vận chuyển khá xa, với máy cạp tự
hành bánh lốp, cự ly vận chuyển đến 5000m, vận tốc
đến 50km/h; với máy cạp di chuyển nhờ máy khác kéo,
cự ly vận chuyển đến 500m, vận tốc đến 13km/h.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 156
Khi dỡ tải, máy cĩ thể rãi và san sơ bộ; khi
mang tải trong thùng và di chuyển, máy
cịn cĩ tác dụng đầm nén đất nơi máy đi
qua.
Máy cạp làm việc được với đất cấp I, cấp II,
trường hợp cấp đất cao hơn cần phải cày
xới đất trước khi cho máy cạp làm việc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 157
2.2. Phân loại:
Dựa vào dung tích thùng : nhỏ (dưới 6m3) trung bình
(6 - 18m3) , lớn trên 18m3). Riêng Catepillar đến 33m3
Dựa vào phương pháp cắt đất: cắt đất tự do, cắt đất
cưỡng bức;
Dựa vào phương pháp xả đất : xả đất tự do, xả đất
cưỡng bức;
Dựa vào khả năng di chuyển: Máy cạp tự hành, nủa
kéo theo và kéo theo.
Dựa vào hệ thống điều khiển : Loại điều khiển bằng
cáp, loại điều khiển bằng thủy lực.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 158
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 159
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 160
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 161
2.3. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
Máy cạp cĩ khả năng hoạt động độc lập, tính cơ động
cao, vận chuyển đất trong thùng nên khơng bị hao hụt,
năng suất cao.
Máy cạp khá cồng kềnh, là loại máy khơng đa chức
năng như các loại máy làm đất khác, nĩ địi hỏi nơi lấy
đất phải tương đối bằng phẳng, cĩ cự ly để di chuyển
tích đất vào thùng, đất phải khơng cĩ lẫn đá hay rễ
gốc cây và phải cĩ đường để vận chuyển.
Khơng thích hợp với đất dẻo dính, đất cứng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 162
Phạm vi sử dụng:
Máy cạp ít được sử dụng ở những cơng trình vừa và nhỏ.
Máy cạp chỉ hiệu quả với những cơng trình cĩ khối lượng
cơng tác đất lớn như cơng trình thuỷ điện, khai thác mỏ,
đào đắp nền những tuyến đường dài với phương pháp lấy
đất từ thùng đấu hai bên tuyến đường.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 163
3. Máy san:
3.1. Cơng dụng:
Máy san được sử dụng rộng rãi để san bằng và
tạo hình dáng bề mặt nền cơng trình, tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng đoạn đầm tiếp theo được
dễ dàng và hiệu quả; san rải vật liệu xây dựng
nền cơng trình.
Lưỡi máy san khá linh hoạt nên cĩ thể dùng máy
san để đào rãnh thốt nước, đào đắp nền đường,
bạt phẳng các mái taluy cho nền đất đắp hoặc
các hố đào, bạt taluy đường, kênh mương.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 164
Máy san cịn được dùng để san lấp các rãnh lắp
đặt đường ống, san lấp hố, thu dọn hiện trường
khi hồn thành cơng trình.
Khi lắp thêm thiết bị phụ như răng xới, lưỡi ủi,
máy san cĩ thể cày xới đất, ủi đất với cự ly đến
30m. Máy san làm việc cĩ hiệu quả cao với đất
cấp I, cấp II. Với cấp đất cao hơn hay cĩ lẫn sỏi
đá, nên cày xới đất trước khi cho máy san làm
việc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 165
3.2. Phân loại:
Dựa vào số cầu trục, máy san được chia làm
2 loại: máy san 2 cầu trục và máy san 3 cầu trục.
Dựa vào khả năng di chuyển, chia 2 loại: máy
san tự hành và máy san khơng tự hành.
Dựa vào phương pháp điều khiển, cĩ các
loại: máy san điều khiển thuỷ lực, máy san điều
khiển cơ khí, máy san điều khiển bằng cáp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 166
Dựa vào cơng suất và trọng lượng máy, cĩ các loại:
Loại nhẹ: cơng suất đến 63 mã lực, trọng lượng đến 9T
Loại trung bình: 63 đến 100 mã lực, 9 đến 19T
Loại nặng và rất nặng: trên 100 mã lực, trên 19T
Các loại máy san 2 cầu trục, máy san khơng tự hành và
máy san điều khiển bằng cáp cĩ nhiều nhược điểm nên
hầu như khơng cịn được sử dụng. Loại thơng dụng hiện
nay là máy san tự hành, cĩ 3 cầu trục, điều khiển bằng
thuỷ lực hoặc cơ khí.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 167
Máy san
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 168
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 169
V. An tồn lao động trong sử dụng máy đào
Tất cả máy mĩc, trước khi đưa vào sử dụng đều phải
kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng kỹ thuật của máy theo các
yêu cầu ghi trong hướng dẫn sử dụng.
Chỉ cho phép những cơng nhân đã qua trường lớp đào
tạo và cĩ đủ giấy chứng nhận, bằng lái, cấp thợ, hiểu
biết kĩ về tính năng, cấu tạo của máy, đồng thời đã
được học qua kỹ thuật an tồn sử dụng máy mới được
điều khiển máy.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 170
Cơng nhân lái máy và phụ lái cần được trang bị đầy đủ
các trang bị bảo hộ lao động quy định trong từng
ngành.
Tất cả các bộ phận chuyển động khác của máy như
trục quay, xích, đai, ly hợp cần được che chắn cẩn
thận ở những vị trí cĩ thể gây ra tai nạn.
Thường xuyên kiểm tra, làm vệ sinh máy, tra dầu mỡ,
điều chỉnh, sửa chữa nhỏ các bộ phận đặc biệt là các
bộ phận an tồn nhằm loại trừ khả năng làm hỏng hĩc
máy.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 171
Phải lái máy và tiến hành thao tác theo đúng tuyến thi
cơng, trình tự thi cơng cơng trình và các quy định về kỹ
thuật an tồn khác do kỹ sư thi cơng và an tồn lao
động đề ra.
Trong thời gian nghỉ, cần loại trừ khả năng máy tự
động mở, cần khĩa, hãm bộ phận khởi động. Để máy
đứng an tồn cần phải kê, chèn bánh cho máy khỏi trơi
và nghiêng đổ.
Các máy cố định cần lắp đặt chắc chắn, tin cậy trên bệ
máy và mặt bằng máy đứng. Chỗ máy đứng phải khơ
ráo, sạch sẽ, khơng trơn ướt dễ gây ra tai nạn lao
động.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 172
Các máy khi di chuyển, làm việc ban đêm hoặc thời tiết
xấu, cĩ sương mù thì mặc dù đã cĩ hệ thống chiếu sáng
chung nhưng vẫn phải bật đèn chiếu sáng riêng ở trước
và sau máy bằng đèn pha và đèn tín hiệu.
Khi di chuyển máy đi xa, cần tuân thủ các quy định về
an tồn vận chuyển như: cột chặt máy vào toa xe, đảm
bảo điều kiện đường sá, độ lưu thơng
Các loại máy và thiết bị nằm trong danh mục phải đăng
kiểm, khi đưa ra sử dụng tem đăng kiểm phải cịn trong
thời hạn sử dụng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 173
CHƯƠNG VI:
THI CƠNG ĐẮP ĐẤT
I. Những yêu cầu về đất đắp
Những yêu cầu về đất đắp phải đảm bảo được
cường độ và ổn định lâu dài cũng như độ lún
nhỏ nhất cho cơng trình.
Các loại đất thường được dùng để đắp như: Đất
sét, á sét, đất cát, á cát.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 174
Khơng nên dùng các loại đất sau đây để đắp:
Đất phù sa, đất bùn, đất mùn vì các loại đất này
chịu lực kém
Đất thịt, đất sét ướt vì khĩ thốt nước
Đất thấm nước mặn vì luơn luơn ẩm ướt
Đất chứa nhiều rễ cây, rơm rác vì một thời gian
sau sẽ bị mục nát, bị rỗng, chịu lực lực kém.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 175
II. Kỹ thuật đắp đất
Bĩc lớp thảm thực vật, chặt cây, đánh rễ
Phải tiêu nước mặt, vét sạch bùn
Đánh sờm bề mặt nếu độ dốc mặt bằng cần đắp là nhỏ
Khi mặt bằng cần đắp cĩ độ dốc lớn (i>0,2) thì trước khi
đắp phải tạo bậc thang với bề rộng bậc từ 2-4m để
tránh hiện tượng tụt đất.
Khi đất dùng để đắp khơng đồng nhất thì phải đắp riêng
thành từng lớp và phải đảm bảo thốt được nước trong
khối đắp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 176
Thơng thường đất khĩ thốt nước đắp ở dưới, đất dễ
thốt nước đắp ở trên.
Lớp dễ thốt nước nằm dưới lớp khơng thốt nước thì độ
dày của lớp thốt nước phải lớn hơn độ dày mao dẫn.
Khi đắp một loại đất khĩ thốt nước thì ta nên đắp xen
kẽ vài lớp đất mỏng dễ thốt nước để quá trình thốt
nước trong đất đắp được dễ dàng hơn.
Khơng nên rải đất quá dày hoặc quá mỏng so với bán
kính tác dụng của đầm sử dụng. Nếu rải quá dày, các
lớp đất phía dưới khơng nhận được tải trọng sẽ khơng
được đầm nén tốt. Nếu rải quá mỏng cấu trúc đất cĩ thể
bị phá vỡ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 177
III. Các loại đầm thủ cơng
1. Đầm gỗ:
Loại đầm gỗ dùng cho hai người đầm cĩ trọng lượng từ
20 - 25kg, làm bằng gỗ tốt, đường kính mặt đáy 25 -
30cm, thân cao khoảng 50 - 60cm, cĩ 4 tay cầm cao
60cm hoặc 4 dây kéo
Loại đầm gỗ dùng cho 4 người đầm cĩ trọng lượng từ 60
- 70 kg, làm bằng gỗ tốt, thân đầm cao khoảng 60 -
70cm, đường kính mặt đáy 30 - 35cm, cĩ 4 cán ngang
gắn vào thân đầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 178
Đầm dùng cho hai người đầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 179
Đầm dùng cho bốn người đầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 180
2. Đầm gang:
Đầm cĩ trọng lượng từ 5 – 8kg
Dùng cho một người đầm
Được sử dụng khi đầm ở các gĩc nhỏ mà các loại
đầm lớn khơng đầm tới được.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 181
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 182
3. Đầm bằng bê tơng:
Đầm được đúng bằng bê tơng cĩ đường kính 0.3
– 0.4m, chiều cao từ 0.4 – 0.6m
Đầm cĩ trọng lượng từ 50 – 140kg
Dùng cho 4 - 8 người đầm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 183
4. Kỹ thuật đầm:
Rải đất thành từng lớp tùy theo trọng lượng đầm:
Trọng lượng đầm từ 5 – 10kg, lớp đất đổ dày 10cm
Trọng lượng đầm từ 30 – 40kg, lớp đất đổ dày 15cm
Trọng lượng đầm từ 60 – 70kg, lớp đất đổ dày 20cm
Trọng lượng đầm từ 75 – 100kg, lớp đất đổ dày
25cm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 184
Trong quá trình rải đất phải vệ sinh đất như nhặt rễ cây
và các tạp chất lẫn trong đất.
Điều chỉnh độ ẩm trong đất để đạt được độ ẩm thích hợp
Đầm được nâng lên cao khỏi mặt đất từ 30 – 40cm rồi
thả rơi tự do xuống mặt đất. Nhát đầm sau phải đè lên
nhát đầm trước ½ nhát đầm.
Chia thành nhiều tổ, đội, mỗi tổ đội phụ trách một khu
vực đầm.
Đầm thành nhiều lượt đến khi đạt được độ chặt thiết kế
rồi mới rải lớp đất tiếp theo để đầm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 185
IV. Thi cơng đầm đất cơ giới
1. Lu bánh thép:
Lu bánh thép cịn gọi là đầm lăn mặt nhẵn, lu bánh cứng
trơn. Cĩ hai loại lu bánh thép: kiểu kéo theo và kiểu tự
hành
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản, giá thành máy thấp, cĩ thể đầm được
mặt đường đá sỏi, mặt đường nhựa với chiều sâu đầm từ
0,15 đến 0,20m.
Nhược điểm:
Năng suất thấp, các lớp đất đầm ít cĩ độ dính kết với nhau,
độ bám của máy trên nền thấp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 186
Hình: Lu bánh cứng trơn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 187
Lu kéo theo
1. Máy kéo
2. Quả đầm lăn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 188
2. Lu chân cừu:
Lu chân cừu cịn gọi là đầm lăn cĩ vấu hay
đầm chân dê. Loại lu này thường được thiết
kế kiểu kéo theo, khi đầm phải dùng máy kéo.
Bộ phận cơng tác của lu chân cừu là quả lăn
cĩ thể gia tải được như lu bánh thép, nhưng
trên bề mặt bánh cĩ các vấu sắp xếp theo
hình bàn cờ hay hình mắt cáo (ơ chữ nhật
hoặc ơ tam giác).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 189
Vấu cĩ nhiều hình dạng khác nhau, kiểu vấu
hình chĩp cụt và hình nĩn cụt dễ chế tạo nên
được dùng rất phổ biến.
Trường hợp máy kéo chỉ tiến, khơng đi lùi thì
kiểu vấu cĩ dạng khơng đối xứng đầm đất rất
hiệu quả, kiểu vấu này xuất hiện rất sớm, hình
dạng vấu hao hao giống chân cừu nên người ta
gọi loại đầm này là đầm chân cừu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 190
Ưu điểm:
Các vấu đầm làm giảm diện tích tiếp xúc giữa
bánh lu và nền nên ứng suất tác dụng lên nền
lớn, tăng được chiều sâu đầm.
Các lớp đất đầm dễ dàng cĩ sự dính kết với
nhau, chất lượng đầm cao.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 191
Nhược điểm:
Do bề mặt bánh lu cĩ vấu nên việc di chuyển máy khĩ
khăn, khi chuyển sang cơng trình khác phải dùng xe
tải, rơmooc để vận chuyển. Các vấu cắm vào nền làm
tăng lực cản di chuyển nên sức kéo máy phải lớn.
Lớp đất trên cùng hút nước mạnh khi gặp rời mưa, làm
chậm quá trình đầm đất, làm cho các phương tiện khác
di chuyển khĩ khăn hơn. Khi cần bề mặt phẳng và
nhẵn phải sử dụng loại máy đầm khác để đầm lại lớp
đất trên cùng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 192
Hình: Đầm lăn cĩ vấu – Lu chân cừu
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 193
3. Lu bánh lốp:
Lu bánh lốp cịn gọi là đầm lăn bánh hơi, cĩ
thể tự hành hoặc kéo theo.
Bộ phận cơng tác là các bánh lốp được xếp
thành 1 hoặc 2 hàng ngang, chúng được kéo
bởi máy kéo hoặc đầu kéo.
Phân loại: Kiểu phân bố đều và kiểu phân bố
khơng đều
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 194
(a) Lu bánh lốp tự hành (b) Lu bánh lốp kéo theo
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 195
4. Máy đầm động:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 196
5. Máy đầm rung:
(c) Loại tự hành
(b) Loại tay cầm
(a) Loại kéo theo
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 197
6. Đầm chày:
Hình: Gia cường nền đất bằng đầm chày
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 198
Hình : Gia cường hố mĩng bằng đầm chày
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 199
CHƯƠNG VII:
THI CƠNG CỌC VÀ CỪ
A. CÁC LOẠI CỌC VÀ CỪ
I. Cọc dùng gia cố nền đất
1. Cọc tre:
Được sử dụng ở những vùng đất luơn luơn ẩm ướt, ngập
nước ( cọc tre cĩ thể làm việc tốt trong khoảng 50 – 60 năm
hay lâu hơn, nếu trong mơi trường ẩm ướt và ngược lại sẽ
nhanh chĩng mục nát, nếu trong mơi trường đất khơ ướt
thất thường).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 200
Đặc điểm và yêu cầu của cọc tre
Tre làm cọc phải là tre già (trên 2 năm tuổi)
Tre phải thẳng và tươi (khơng cong vênh quá 1cm / 1m
chiều dài)
Tre làm cọc nên dùng tre đặc, nếu sử dụng tre rỗng thì
độ dày tối thiểu của ống tre từ 10 – 15mm (khoảng
trống trong ruột tre càng nhỏ càng tốt).
Chiều dài mỗi cọc tre từ 2 – 3m và cĩ đường kính từ
60mm trở lên
Đầu trên của cọc tre cưa vuơng gĩc với trục cọc và cách
mắt tre 50mm, đầu dưới được vĩt nhọn trong phạm vi
200mm và cách mắt 200mm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 201
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 202
2. Cọc gỗ:
Phạm vi áp dụng
Được sử dụng chủ yếu trong gia cố nền mĩng
những cơng trình cĩ tải trọng truyền xuống
khơng lớn lắm hoặc trong các cơng trình phụ
tạm
Được sử dụng ở những vùng đất luơn luơn ẩm
ướt, ngập nước.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 203
Đặc điểm, yêu cầu của cọc gỗ
Gỗ làm cọc phải là gỗ tốt, cịn tươi, nhĩm gỗ càng cao
càng tốt
Cây gỗ làm cọc phải thẳng, độ cong cho phép là dưới
1% chiều dài và khơng quá 12mm
Đường kính cọc từ 18 – 30cm, độ chênh khơng quá
10mm/1m, chiều dài cọc phụ thuộc vào thiết kế
(khoảng từ 4 – 12m)
Khi chế tạo cọc cần làm dài hơn thiết kế 0,5m để đề
phịng trong quá trình đĩng, đầu cọc bị dập nát và
phải cắt bỏ sau khi đĩng xong
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 204
Khi yêu cầu cọc dài cĩ thể nối các đoạn cọc
Mũi cọc được vĩt nhọn thành hình chĩp tam giác hay
tứ giác, cĩ khi vĩt trịn, cĩ độ dài đoạn vĩt từ 1,5 – 2
lần đường kính cọc
Nếu cọc phải đĩng qua các lớp đất rắn hoặc lẫn nhiều
sỏi cuội, rễ cây thì mũi cọc cần được bảo vệ bằng
mũ thép gắn vào mặt vát bằng đinh
Để tránh nứt vỡ đầu cọc khi đĩng, ta lồng một vịng
đai làm bằng thép tấm hoặc tấm thép đệm hình trịn
trên đầu cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 205
Hình : Cọc gỗ
(a) Cọc gỗ thường (b) Cọc gỗ cĩ bịt sắt
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 206
3. Cột xi măng đất:
Được phát triển từ các ứng dụng của cột vơi đất
từ những năm 1960 ở Thụy Điển và ở Liên xơ
cũ. Nhật bản là nước phát triển phương pháp
này đầu tiên trên thế giới.
Để tạo cột đất xi măng người ta dùng thiết bị
khoan đĩa xoắn vào trong đất với độ sâu tương
ứng với chiểu dài của cột và xoay ngược chiều
để rút lên.
Vật liệu gia cố được bơm qua ống dẫn trong cần
khoan vào lịng đất.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 207
Tác dụng hĩa lý giữa vật liệu gia cố và đất xảy
ra, quá trình rắn chắc của đất phát triển theo
thời gian và tạo thành các cột cĩ sức chịu tải
xác định.
Cột đất xi măng cĩ tiết diện trịn, đường kính
thường là 60cm, độ dài cĩ thể đến 25m.
Cột đất xi măng thích hợp để gia cố nền đường,
mĩng các bồn chứa, các cơng trình dân dụng cĩ
tải trọng khơng lớn, các nhà từ 3 – 5 tầng ở các
vùng đất yếu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 208
4. Giếng cát thốt nước thẳng đứng:
Giếng cát được thi cơng thành lưới ơ vuơng hoặc
lưới ơ tam giác đều cĩ đường kính ≤ 30cm
Giếng cát cĩ tác dụng là cho nước thốt ra ngồi
theo phương thẳng đứng.
Giếng cát được tạo ra bằng phương pháp đổ cát
xuống các lỗ đã được tạo ra trong đất bằng
phương pháp đĩng ống chống, bằng máy khoan
hay tia nước phun áp lực cao.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 209
5. Cọc cát:
Cọc cát được sử dụng để gia cố nền cho những
cơng trình ở nơi đất yếu và mực nước ngầm cao.
Cát vàng được đưa vào trong lịng đất bằng
phương pháp rung hoặc được đầm nện trong các
lỗ khoan trước.
Cọc cát cĩ tiết diện trịn, đường kính thường là
40, 50cm.
Độ sâu cọc cát thường từ 10m trở xuống.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 210
II. Các loại cọc của mĩng cọc
1.Cọc ống thép:
Đường kính của ống từ 16 – 60cm, thành ống
dày 6 – 14mm.
Mũi cọc được làm nhọn và hàn kín để dễ đĩng
và khơng cho đất vào bên trong ống.
Sau khi đĩng xong thì đổ bê tơng vào trong
ống để làm tăng khả năng sử dụng của cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 211
Ưu điểm:
Trọng lượng tương đối nhỏ
Bền và cứng, ít hư hỏng khi vận chuyển và khi
đĩng
Sức chịu tải lớn (250 – 300 tấn)
Khuyết điểm: Giá thành cao
Điều kiện sử dụng: Dùng trong xây dựng trụ cầu, loại
nhỏ được dùng trong xây dựng cơng trình dân dụng ở
những khu vực chật hẹp, được hạ xuống bằng máy ép
thủy lực.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 212
2. Cọc vít:
Cọc là một ống rỗng bằng kim loại phần đầu dưới cĩ
cánh thép và xoắn ốc.
Khả năng chịu tải của cọc vít rất lớn (bằng 10 – 15 lần
các loại cọc khác cĩ cùng độ dài và đường kính).
Cọc vít sử dụng ở những cơng trình quan trọng ở khu
vực cĩ giĩ bão lớn và giĩ xốy.
Hiện nay, người ta chế tạo những loại cọc vít lớn, sức
chịu tải đến 1000T, ống cọc được lấp kín bằng bê tơng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 213
Các loại cọc vít
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 214
Đầu vít của cọc ống thép 1000T
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 215
3. Cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn:
Cọc BTCT đúc sẵn thường cĩ tiết diện hình vuơng, kích
thước tiết diện là: 200x200, 250x250, 300x300,
350x350, 400x400, 450x450.
Chiều dài của mỗi đoạn cọc từ 6 – 11m, cọc của các
cơng trình cảng dài tới 25m hay hơn nữa, cọc BTCT rất
nặng, đến 10 tấn.
Chiều dài và tiết diện của cọc bị giới hạn bởi cơng suất
các thiết bị , phương tiện vận chuyển và đĩng cọc.
Ngồi ra, chiều dài và tiết diện của cọc cịn cĩ sự tương
quan với nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 216
Chiều dài cọc
(m)
Tiết diện cọc
(cm)
Mác bê tơng
(Kg/cm2)
Dưới 5m 20x20 170
6 - 9 25x25 170
10 – 12 30x30 170-200
13 – 16 35x35 200-250
17 – 20 40x40 250-300
Trên 25 45x45 300-350
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 217
Cọc BTCT đúc sẵn thường được hạ vào đất
bằng phương pháp đĩng hoặc ép.
Cọc dùng để ép tối đa là 350x350, chiều dài mỗi
đoạn từ 2-8m.
Giải pháp ép cọc được áp dụng khi xây dựng
cơng trình trong đơ thị, trong các khu dân cư,
đất nền yếu, cơng trình dưới 10 tầng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 218
4. Cọc bê tơng cốt thép ứng suất trước:
Hiện tượng nứt nẻ nhỏ thường hay xuất hiện
khi vận chuyển và đĩng cọc BTCT.
Nước cĩ thể thấm qua các các khe hở đĩ vào
thân cọc làm gỉ cốt thép và phá hoại bê tơng.
Cọc BTCT ứng suất trước nhằm hạn chế các
hiện tượng đĩ do bê tơng được nén trước,
khơng chịu ứng suất kéo.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 219
5. Cọc nhồi bê tơng cốt thép:
Cọc nhồi BTCT cĩ tiết diện trịn, đường kính 600, 800,
1000, 1200, 1500, 1800 3000.
Chiều dài cọc cĩ thể đến 70m
Cọc được thi cơng bằng phương pháp đổ bê tơng tại
chỗ.
Sức chịu tải lớn cĩ thể lên đến hàng ngàn tấn.
Cọc được sử dụng cho mĩng nhà nhiều tầng, mĩng trụ
cầu
Cọc nhồi BTCT được thi cơng trong các điều kiện thủy
văn và địa chất phức tạp khác nhau.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 220
6. Cọc Barette:
Cọc Barette là cọc BTCT được thi cơng bằng phương
pháp đổ bê tơng tại chỗ.
Cọc cĩ tiết diện chữ nhật, cạnh ngắn từ 0,4m đến 1m,
cạnh dài từ 2 – 6m, chiều sâu cĩ thể đến 60m.
Cọc barette cĩ thể thi cơng theo tiết diện bất kì, sức
chịu tải của cọc rất lớn, được sử dụng trong các nhà
nhiều tầng cĩ chiều cao và tải trọng lớn.
Cọc barette cịn được nối với nhau tạo thành bức tường
liên tục cĩ khả năng cách nước, được dùng là tường
cơng trình ngầm, tường chắn rất hiệu quả.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 221
Các loại cọc barette
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 222
III. Một số loại ván cừ
1.Ván cừ thép:
Hàng cừ thép cĩ thể tạo thành một tấm tường
chống thấm bền và chắc bảo vệ hố mĩng.
Tường cừ thép ngăn được nước thấm qua là do
khi nước luồn qua cá khe mĩc nối díc dắc sẽ để
lại những hạt đất nhỏ và sau đĩ sẽ bịt kín và
khơng cho nước chảy qua nữa.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 223
Các loại mĩc nối
của ván cừ thép
Các loại ván cừ thép
(a) Ván phẳng, (b) ván cừ khum,
(c) ván cừ lác - sen
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 224
2. Ván cừ bê tơng cốt thép:
Ván cừ BTCT thường là ván cừ BTCT dự ứng lực
Ván cừ BTCT cĩ ưu điểm hơn ván cừ thép là khơng bị
ăn mịn, tuy nhiên nĩ cĩ một số nhược điểm là:
Chiều dài hạn chế, khơng cĩ khả năng nối dài
Tính chịu uốn và chống va đập thấp
Khả năng sử dụng lại hầu như khơng cĩ
Chống thấm khĩ khăn, vận chuyển phức tạp
Điểu kiện thi cơng nghiêm ngặt.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 225
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 226
Tường cừ BTCT chỉ sử dụng hiệu quả cho các
cơng trình cảng, kè ven bờ, các đường đào sâu
hoặc đắp cao từ 3-4m.
Tường BTCT cĩ thể tích chiếm chỗ lớn (độ dày
lớn) nên dễ gây biến dạng cho các cơng trình
xung quanh, khơng thích hợp cho các cơng
trình xây chen.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 227
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 228
B. THIẾT BỊ THI CƠNG CỌC VÀ CỪ
I. Búa đĩng cọc Diesel
Búa diesel kiểu ống dẫn : Piston là vật nặng rơi trong
ống dẫn hướng (xilanh) để tạo ra lực đĩng cọc.
Nguyên lý hoạt động :
Giai đoạn 1: Khởi động búa
Dùng mĩc kéo piston lên cao, khơng khí nạp vào xi lanh
qua lỗ, rãnh sẽ điều khiển bơm bơm dầu vào lõm với áp
suất khoảng 1,5 đến 2 kG/cm2. Khi mĩc va chạm vào cị thì
mĩc trượt khỏi piston, piston rơi tự do.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 229
Giai đoạn 2 : Piston rơi và nén khơng khí
Piston rơi xuống đĩng kín lỗ thốt nạp khí thì khơng khí
trong xilanh bắt đầu được nén, áp suất và nhiệt độ tăng,
vào cuối hành trình, áp suất khoảng 30 kG/cm2, nhiệt độ
khoảng 600C. Khi phần lồi trên piston va đập vào phần
lõm trên đế búa thì truyền lực đĩng cọc, đồng thời làm
cho dầu văng tung toé thành những hạt nhỏ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 230
Giai đoạn 3 : Hỗn hợp nhiên liệu cháy và giãn nở sinh
cơng
Dầu diesel ở trạng thái những hạt nhỏ hồ trộn với khơng
khí ở nhiệt độ và áp suất cao sẽ tự bốc cháy, áp suất và
nhiệt độ trong xilanh tăng nhanh. Một phần áp lực khí
cháy sẽ đẩy piston lên cao, phần cịn lại tác dụng lên đế
búa và truyền xuống cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 231
Giai đoạn 4 : thải khí cháy, nạp khí mới, điều khiển bơm
dầu
Khi piston văng lên đi qua lỗ thốt nạp khí thì khí cháy
thốt nhanh ra ngồi, piston tiếp tục đi lên theo quán tính
lại hút khơng khí vào xilanh, rãnh trên piston lại điều khiển
bơm bơm dầu vào lõm. Vận tốc piston giảm dần đến khơng
rồi rơi xuống tiếp tục một chu kỳ khác.
Muốn cho búa dừng thì giật dây điều khiển cho bơm dầu
ngừng hoạt động.
Với nguyên lý hoạt động như trên, trong một chu kỳ
cĩ hai thành phần lực tác dụng lên cọc : lực động do
piston va đập vào đế búa và lực do hỗn hợp khí cháy
giãn nở sinh cơng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 232
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 233
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 234
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 235
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 236
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 237
II. Búa rung
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý chìm cọc khi đĩng bằng búa rung lợi dụng lực
gây rung do trục lệch tâm hay đĩa lệch tâm sinh ra để
truyền vào cọc.
Búa rung đặt trên đỉnh cọc và truyền lực rung động cho
cọc, cọc dao động sẽ làm giảm lực ma sát giữa cọc và
nền.
Phân loại:
Cĩ 3 loại búa rung: búa rung nối cứng, búa rung nối mềm
và búa rung – va đập (búa va rung).
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 238
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 239
Ưu điểm:
Búa rung cĩ kích thước đầu búa nhỏ gọn, tính
cơ động cao, dễ điều khiển, làm việc tin cậy.
Đĩng cọc bằng búa rung ít gặp hiện tượng chối
giả, cọc khơng bị vỡ như khi dùng búa va đập.
Cĩ thể dùng búa rung để nhổ cọc.
Khi đĩng cọc cĩ thể khơng dùng giá dẫn hướng
đầu búa.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 240
Nhược điểm:
Lực rung động làm giảm tuổi thọ của động cơ và gây
ảnh hưởng xấu đến các cơng trình lân cận. Để giảm lực
rung động truyền ra các cơng trình lân cận, cĩ thể đào
đường hào để ngăn cách.
Thay vì dùng giá dẫn hướng thì búa rung phải dùng cần
trục tự hành để nâng hạ búa khi đĩng cọc; phải sử
dụng các thiết bị phát lực như máy phát điện, máy bơm
thuỷ lực. Máy phát điện cung cấp năng lượng điện cho
đầu búa hoạt động, máy bơm thuỷ lực cung cấp dầu
thuỷ lực cĩ áp suất cao cho bộ phận xilanh kẹp cọc dưới
đầu búa.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 241
Phạm vi sử dụng:
Búa rung thường dùng để đĩng cọc cĩ tiết diện nhỏ vào
nền đất ít cĩ độ dẻo dính.
Các loại cọc thường được đĩng bằng búa rung như: Cọc
ván thép, cọc ống thép, cọc thép hình, cọc bêtơng cốt
thép tiết diện nhỏ (100x100 đến 300x300).
Búa rung nhổ cọc rất hiệu quả nên được dùng để đĩng
và nhổ ống vách khi thi cơng cọc khoan nhồi; đĩng và
nhổ dùi dẫn bấc thấm hay ống dẫn cát để xử lý nền đất
yếu.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 242
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 243
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 244
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 245
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 246
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 247
III. Búa đĩng cọc thủy lực
1. Búa hơi đơn động:
Là búa hơi chỉ dùng áp lực của khí nén hay hơi nước
nâng búa lên độ cao đĩng cọc, sau đĩ xả nhanh khí ra
từ xi – lanh cho búa rơi xuống và hạ cọc.
Búa là xi – lanh nặng từ 1 – 9 tấn được treo trên giá
nhờ tời cáp. Độ cao nâng búa từ 0,7m – 1,6m.
Loại này cĩ ưu điểm là đơn giản, trọng lượng hiệu dung
đĩng cọc cao, độ nâng thấp, cĩ thể khơng cần giá búa.
Tuy nhiên lại tốn thiết bị trung gian như nồi hơi, máy
nén, ống dẫn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 248
1. Xi lanh - búa
2. Đầu búa (cán pittong)
3. Khe khơng chế độ cao nâng búa
4. Pittong
5. Van điều khối khí.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 249
2. Búa hơi song động:
Là búa hơi khi nâng và hạ búa đều dùng áp lực của hơi
nước hay khí nén.
Búa cĩ thể dùng để đĩng cọc đường kính lớn tới 50cm
hoặc cĩ thể nhổ cọc nếu lắp bộ kẹp vào đầu búa.
Búa song động cũng cĩ cơng dụng như búa đơn động
nhưng cọc được đĩng cĩ đường kính lớn hơn.
Búa cĩ ưu điểm là hạ cọc nhanh, cĩ thể đĩng từ 200 –
500 nhát1 phút, ít phá đầu cọc, cĩ thể tăng giảm lực
đĩng cọc, cĩ thể nhổ cọc. Tuy nhiên máy cĩ nhược điểm
là trọng lượng hữu ích của búa nhỏ (25%), thiết bị trung
gian cơng kềnh.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 250
1. Xi lanh
2. Pittong - búa
3. Đầu búa – Cán pittong
4. Mũ cọc
5. Cọc
6. Khe nạp – thải khí trên
7. Khe nạp - thải khí dưới
8. Lớp đệm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 251
IV. Máy khoan cọc nhồi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 252
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 253
1. Máy khoan xoắn ruột gà
Dùng để khoan sâu đến hàng trăm mét với
đường kính lỗ đến 2m xuống đất và đá cứng.
Khi khoan dùng xi – lanh điều chỉnh vá ấn định
hướng đường tâm lỗ khoan, cho mũi khoan
ruột gà quay tồi thả cáp hạ mũi khoan xuống
dần. Tới độ sâu cần thiết thì cuộn cáp nâng
dần ruột gà lên.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 254
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 255
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 256
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 257
2. Máy khoan ống vách kiểu dao động
Loại ống vách cĩ mũi khoan hình ống, cĩ thể nối dài
bởi nhiều đoạn. Hai bên thành ống được gắn với các
đầu pittong của hai xi lanh dao động. Khoảng dao
động là khoang ¼ gĩc vuơng.
Cĩ một xi lanh ấn để hạ ống cắt dần dần.
Máy khoan ống vách khoan sâu đến 75m phù hợp nền
đất phức tạp.
Đường kính lỗ khoan đến 2m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 258
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 259
3. Máy khoan kiểu quay trịn
Loại này mũi khoan hay cịn được gọi là đầu cắt được
truyền động từ bộ dẫn động cơ khí hay động cơ thủy lực.
Đầu cắt sẽ quay trịn 360 độ liên tục nên tốc độ quay
nhanh. Quay liên tục nên răng cắt đỡ mịn.
Máy cĩ cơ cấu cũng giống như máy khoan ruột gà, riêng
mũi khoan ở dạng ống xoay, chân ống cĩ răng và rãnh
cắt.
Điển hình nhất là máy khoan RDM của Đức với lực nén từ
1900 – 3700kN và momen quay từ 1800 – 4200kNm.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 260
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 261
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 262
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 263
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 264
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 265
4. Máy khoan tường vách
Dùng để khoan tường vách dạng rãnh, được
khoan đào bằng gàu ngoạm với lực kẹp rất
lớn.
Bề dày tường vách cĩ thể khoan từ 400 –
1500mm.
Loại này thường dùng trong các trường hợp
khơng sử dụng cọc làm nền mĩng để tránh
chốn chỗ.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 266
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 267
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 268
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 269
Đào cọc
barette bằng
gàu tự động
hydrofraise
(có gia cường
vách bằng
bentonite)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 270
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 271
V. THIẾT BỊ ÉP CỌC
1. Thiết bị ép tải:
Máy ép tải đang được sử dụng ở Việt Nam cĩ sức ép từ
60 đến 200 tấn.
Máy cĩ thể ép cọc cách cơng trình cũ 60cm.
Máy ép cọc gồm các bộ phận: Bệ máy, kích thủy lực,
khung dẫn hướng và đối trọng.
+ Bệ máy được sản xuất từ thép hình chữ I, U.
+ Khung dẫn được sản xuất từ thép hình và cĩ cấu tạo
ống lồng: Phần bên ngồi cố định, phần trong di
động lên xuống trong quá trình ép cọc.
+ Đối trọng là các khối bê tơng cốt thép.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 272
MẶT BẰNG MÁY ÉP CỌC
1. Bệ máy; 2. Cơ cấu di chuyển dọc bệ máy; 3. Bu lơng
liên kết; 4. Ống lồng trong dẫn hướng cọc; 5. Vị trí xếp
đối trọng; 6. Khối BTCT đối trọng; 7. Ống ngồi; 8. Cọc
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 273
SƠ ĐỒ MÁY ÉP CỌC
1. Cọc ép; 2. Khung dẫn di động; 3. Khung dẫn cố định;
4. Kích thủy lực; 5. Đối trọng; 6. Ồng dẫn dầu; 7. Bệ máy;
8. Cần trục
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 274
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 275
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 276
2. Thiết bị ép neo:
Máy ép neo đang được sử dụng ở Việt Nam cĩ sức ép từ
20 đến 40 tấn.
Máy cĩ thể ép cọc cách cơng trình cũ 20cm.
Máy ép cọc gồm các bộ phận: Bệ máy, kích thủy lực,
khung dẫn hướng và neo đất.
Máy ép cọc loại này thích hợp cho những cơng trình loại
nhỏ, những cơng trình xây chen cĩ mặt bằng hẹp, xử lý
lún nứt cho các cơng trình cũ hoặc ép cọc cho các cơng
trình thi cơng theo phương pháp ép sau.
Máy nhỏ gọn, đơn giản, dễ thi cơng.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 277
MÁY ÉP NEO
1. Bệ máy; 2. Khung dẫn hướng; 3. Máy thủy lực; 4. Gỗ kê;
5. Neo đất; 6. Cọc bê tơng cốt thép
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 278
C. KỸ THUẬT THI CƠNG CỌC VÀ CỪ
I. Các quá trình thi cơng đĩng cọc BTCT
1. Chọn búa đĩng cọc:
a. Xác định năng lượng xung kích của búa bằng cơng thức:
Trong đĩ:
E: Năng lượng xung kích của búa (được cho
trong tính năng kỹ thuật của búa.
v: Tốc độ rơi của búa (m/g)
g: Gia tốc trọng trường (m/g2)
Q: Trọng lượng phần chày của búa (kg)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 279
b. Chọn búa đĩng cọc theo năng lượng nhát búa bằng
cơng thức:
E ≥ 0,025P
Trong đĩ:
E: Năng lượng xung kích của búa (được cho trong tính
năng kỹ thuật của búa.
P: Tải trọng cho phép của cọc (kg)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 280
Kiểm tra lại bằng cơng thức:
Trong đĩ:
K: Hệ số chỉ sự thích dụng của búa
Q: Trọng lượng tổng cộng của búa
q: Trọng lượng của cọc (kg)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 281
Hệ số K phải nằm trong bảng trị số sau:
Nếu K nhỏ hơn các giá trị trên là búa khơng đủ
nặng, hiệu quả đĩng sẽ kém.
Nếu K lớn hơn là búa quá nặng so với cọc
Loại búa
Loại cọc
Gỗ Thép BTCT
Búa song động và Diesel kiểu ống 5 5.5 6
Búa đơn động và Diesel kiểu cọc 3,5 4 5
Búa treo 2 2,5 3
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 282
2. Vận chuyển cọc:
Khi cẩu cọc, trong thân cọc sẽ sinh ra momen uốn.
Hai điểm cầu cọc phải đặt đúng vị trí như hình dưới đây:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 283
Vận chuyển cọc đi xa bằng: Đường bộ, đường thủy
Vận chuyển cọc từ bãi tập kết đến vị trí đĩng cọc bằng
xe goịng
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 284
3. Lắp cọc vào giá búa:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 285
4. Chuẩn bị trước khi đĩng cọc:
Lập biện pháp thi cơng
Dọn dẹp và san phẳng mặt bằng thi cơng
Vạch tim ở các mặt bên của cọc để kiểm tra độ
thẳng đứng khi đĩng cọc (kết hợp với máy kinh
vĩ)
Vạch suốt chiều dài của cọc (5-10cm) để theo
dõi tốc độ đĩng và chiều sâu đĩng cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 286
5. Kỹ thuật đĩng cọc:
Đĩng theo sơ đồ khĩm
Đĩng theo sơ đồ ruộng
Theo hình dưới đây:
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 287
II. Các quá trình thi cơng ép cọc BTCT
1. Khái niệm:
Cọc ép xâm nhập vào nước ta từ năm 1981
Sử dụng phổ biến từ năm 1986 đến nay
Các loại cọc hiện nay từ 14x14 – 40x40 (cm)
Sức chịu tải lên đến 80 tấn
Dùng cho các cơng trình dưới 10 tầng trên nền đất yếu
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 288
2. Thi cơng cọc thử và nén tĩnh:
Nhằm xác định sức chịu tải của cọc trong điều kiện địa
chất cụ thể trước khi ép đại trà
Số lượng cọc ép thử bằng 1% tổng số cọc và khơng
nhỏ hơn 2 cọc trên 1 cơng trình.
Vị trí ép thử do thiết kế quy định
Sau khi ép xong phải nén tĩnh cho cọc
Kết quả nén tĩnh để điều chỉnh thiết kế mĩng cho cơng
trình.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 289
3. Các giải pháp ép cọc:
Cĩ hai giải pháp là ép trước và ép sau
Ép trước là giải pháp ép cọc xong mới tiến hành làm đài
mĩng.
Ép sau là giải pháp ép cọc sau khi đã thi cơng được vài
tầng nhà qua các lỗ chờ hình cơn trong mĩng. Sau khi
ép xong thi cơng mối nối giữa cọc và đài bằng thi cơng
cĩ phụ gia trương nở. Chiều dài cọc dùng để ép sau
thường từ 2 – 2,5m.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 290
4. Các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị ép cọc:
Lý lịch máy, cĩ kiềm định kỹ thuật
Lưu lượng dầu của máy bơm (l/ph)
Áp lực bơm dầu lớn nhất (kg/cm2)
Hành trình pít tơng của kích (cm2)
Diện tích đáy pít tơng của kích (cm2)
Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực dầu và
van chịu áp.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 291
5. Chuẩn bị trước khi ép cọc:
Định hình trước sự phát triển của lực ép theo chiều sâu.
Nghiên cứu kỹ thiết kế thi cơng và các quy định về thi
cơng ép cọc.
Tập kết về vị trí các cọc đủ tiêu chuẩn chất lượng.
Định vị đài cọc và tim cọc một cách chính xác.
Đối với cọc ép sau thì thời điểm ép phải theo quy định
của thiết kế.
Chuẩn bị máy ép cĩ sức ép bằng 2 – 2,5 lần sức chịu
tải thiết kế của cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 292
6. Kỹ thuật thi cơng ép cọc:
Lắp đặt thiết bị vào vị trí ép an tồn
Độ nghiêng bệ máy khơng quá 0,5%
Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định của thiết bị
Khi ép đoạn mũi cọc, ở những giây đầu tiên tốc độ
xuyên khơng lớn hơn 1cm/giây.
Khi ép đoạn mũi cọc cách mặt đất 50cm thì ngừng lại
để nối cọc.
Đoạn thứ 2 phải được chỉnh trùng với đường trục kích
và đường trục cọc.
Độ nghiêng đoạn thứ hai khơng quá 1%.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 293
Gia tải lên cọc 1 lực tiếp xúc tạo áp khoảng 3 – 4kg/cm2
rồi tiến hành hàn nối.
Ban đầu vẫn ép theo tốc độ 1cm/giây, sau khi cọc
chuyển động đều thì ép 2cm/giây
Cọc được cơng nhận là ép xong khi thỏa mãn các y/c:
Đạt chiều sâu sấp xỉ chiều sâu thiết kế
Lực ép cọc bằng 1,5 – 2 lần sức chịu tải của cọc
Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chịu lực 1 đoạn bằng
3-5 lần đường kính cọc (kể từ lúc áp lực kích tăng
mạnh)
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 294
7. Ghi lực ép theo chiều sâu:
Ghi chỉ số nén đầu tiên khi cọc cắm sâu vào đất
từ 30 – 50cm
Sau khi cọc ép xuống 1m ghi lại lực ép tại thời
điểm đĩ cũng như khi lực ép thay đổi đột ngột
Đến giai đoạn cuối cùng là khi lực ép đạt giá trị
0,8 giá trị ép giới hạn tối thiểu. Bắt đầu từ giai
đoạn này ghi giá trị lực ép với từng đoạn xuyên
20cm cho đến khi ép xong.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 295
III. Thi cơng cọc nhồi
1. Cơng tác chuẩn bị:
Chuẩn bị diện tích hiện trường đủ để lắp đặt thiết bị
Xử lý, gia cố nền đường và mặt bằng thi cơng
Chuẩn bị dung dịch bentonite và máy mĩc thiết bị
Từ mặt bằng định vị, xác định thứ tự thi cơng các cọc
sao cho khoảng cách hai cọc thi cơng liên tiếp phải lớn
hơn 3 lần đường kính cọc.
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 296
2. Các quá trình thi cơng:
Hạ ống vách, ống bao
Cơng tác khoan tạo lỗ
Giữ thành hố đào bằng dung dịch bentonite
Xử lý cặn lắng đáy hố khoan
Hạ lồng thép (đã được chế tạo sẵn)
Lắp ống đổ bê tơng
Đổ bê tơng và rút ống vách
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 297
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 298
Các quá trình thi cơng cọc khoan nhồi
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 299
IV. Thi cơng cọc Barette
Quá trình thực hiện tương tự thi cơng cọc khoan nhồi
Làm tường dẫn cĩ chiều sâu từ 1 – 1,5m
Đào đất bằng gàu ngoạm thủy lực (hay dây cáp) trong
dung dịch để tạo đường hào theo thiết kế.
Thiết kế lồng cốt thép: Cốt chủ theo phương thẳng
đứng, khoảng cách giữa các thanh thường khơng nhỏ
hơn 170mm.
Hạ lồng cốt thép
Đổ bê tơng : Mác khơng lớn hơn 300, độ lớn tối đa của
cốt liệu là 50mm, độ sụt từ 18 – 20cm
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 300
Tường dẫn
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 301
Hình: Sơ đồ khung thép
tường chịu lực trong đất:
1.Thép chủ
2.Tai định vị
3.Chi tiết chơn sẵn để tạo
hốc để liên kết với đáy hoặc
tường ngang
4.Thép đai
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 302
Hình: Ván khuơng đầu tường và giăng cách nước
1. Tấm tường đã đổ bê tơng; 2. Phần chưa đổ bê tơng
3. Đoạn Cốp pha đầu tường; 4. Gioăng cách nước
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 303
Hình: Thi cơng tường barette
GV.NCS.ThS.
Đặng Xuân Trường Thi cơng phần ngầm 304
For Your Attention
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan 1 Thi cong phan ngam.pdf