Bài giảng Kinh tế vĩ mô I - Bài 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ - Hoàng Xuân Bình

Tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô I - Bài 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ - Hoàng Xuân Bình: BÀI 4 - TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆI. Tiền tệ1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệa. Khái niệm: Tiền tệ là tất cả những thứ được xã hội chấp nhận làm phương tiện thanh toán và trao đổi. Bản thân chúng có thể có hoặc không có giá trị riêng.b. Quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệQuá trình phát triển lâu dài từ những thứ như: vỏ ốc, vỏ sò, gia súc, đồng, sắt, vàng, bạc, kim cương và đến tiền giấy ngày nayPhát triển các hình thái của tiền tệ như sau:Hàng đổi hàng => Hàng hóa làm vật trung gian (tiền nguyên thuỷ) => Tiền giấy, tiền séc, thẻ tín dụng ngân hàng2. Chức năng của tiền tệa. Phương tiện thanh toánTiền được sử dụng để thanh toán cho các giao dịch mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ.b. Dự trữ giá trịTiền có thể cất trữ hôm nay và tiêu dùng giá trị của nó trong tương lai.c. Đơn vị hạch toánTiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị và được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa khác. d. Chức năng tiền tệ thế giới3. Phân lo...

pptx24 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 796 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô I - Bài 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ - Hoàng Xuân Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 4 - TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆI. Tiền tệ1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệa. Khái niệm: Tiền tệ là tất cả những thứ được xã hội chấp nhận làm phương tiện thanh toán và trao đổi. Bản thân chúng có thể có hoặc không có giá trị riêng.b. Quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệQuá trình phát triển lâu dài từ những thứ như: vỏ ốc, vỏ sò, gia súc, đồng, sắt, vàng, bạc, kim cương và đến tiền giấy ngày nayPhát triển các hình thái của tiền tệ như sau:Hàng đổi hàng => Hàng hóa làm vật trung gian (tiền nguyên thuỷ) => Tiền giấy, tiền séc, thẻ tín dụng ngân hàng2. Chức năng của tiền tệa. Phương tiện thanh toánTiền được sử dụng để thanh toán cho các giao dịch mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ.b. Dự trữ giá trịTiền có thể cất trữ hôm nay và tiêu dùng giá trị của nó trong tương lai.c. Đơn vị hạch toánTiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị và được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa khác. d. Chức năng tiền tệ thế giới3. Phân loại tiền tệ*Căn cứ mức độ được chấp nhận thanh toán (hay khả năng thanh khoản - L: Liquidity), tiền được chia làm các loại sau:M 0= Tiền mặt. Đối với nội bộ một nền kinh tế, đây là loại tiền được chấp nhận cao nhất mặc dù việc nắm giữ nó không có khả năng sinh lợi. M1 = Tiền mặt + tiền séc (D: Deposit, đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn có thể thanh toán thông qua giấy tờ do ngân hàng bảo đảm. Khả năng thanh khoản của M1 kém hơn M0 nhưng vẫn rất cao nên được nhiều quốc gia sử dụng để đo lường khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.M2= M1 + tiền gửi có kỳ hạn. Khả năng thanh khoản của loại này là thấp nhất nên chỉ có một số quốc gia có thị trường tài chính phát triển mạnh, ví dụ như Mỹ, sử dụng để đo lường khối lượng tiền lưu thông.II. Ngân hàng thương mại và khả năng tạo ra tiền của ngân hàng thương mại.1. Ngân hàng thương mạiNgân hàng thương mại là một tổ chức trung gian về tài chính, kinh doanh tiền tệ, hoạt động dựa trên nghiệp vụ chính là nhận gửi và cho vay tiền.Khách hàng NHTM: cá nhân, các DN, các tổ chức KT-XH có tiền nhàn rỗi muốn cho vay để kiếm lời hoặc đang cần tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh.2. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại Hoạt động của ngân hàng thương mại ngày nay bắt nguồn từ cơ sở của những người thợ vàng. Khả năng tạo ra “tiền” của NHTM là khả năng tạo ra thêm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ của NHTM (phương tiện thanh toán gồm có tiền mặt và tiền séc).b. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.a. Nguồn gốc hoạt động tạo ra tiền của ngân hàng thương mại.NHTM huy động tiền gửi họ luôn giữ một khoản đề phòng rủi ro khi người cho vay rút tiền, gọi là dự trữ thực tế, ký hiệu là Ra. Việc dự trữ này luôn luôn tuân theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ lệ dự trữ thực tế, ký hiệu ra.ra = rb + rerb: tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước (NHTW) quy định.re: tỷ lệ dự trữ dôi thừa, phụ thuộc vào uy tín cuả ngân hàng thương mại, khả năng tài chính và các mối quan hệ với các ngân hàng khác.Với 0 H0).H0 và tỷ lệ dự trữ thực tế ra nhưng chưa biết MS vì rất có thể khoản tiền gửi có thể bị rò rỉ khỏi hệ thống ngân hàng như chúng ta đã phân tích trong phần trước. Tuy nhiên, nhờ vào các số liệu thống kê mà NHTW có thể biết được tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi, ký hiệu là s Thay u = S.D và R = ra.D vào công thức Số nhân cung tiền(Money supply multiplier) MS = mM. H0*Nhận xét:-ra giảm=> mM tăng=>MS tăng- H0 tăng=> mM tăng=>MS tăng-s tăng=>=> mM giảm=>MS giảms phụ thuộc:thói quen thanh toán, tốc độ tăng TD, khả năng sẵn sàng đáp ứn tiến NHTWb. Công cụ điều tiết lượng cung tiềnNghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHTW áp dụng nhằm điều chỉnh lượng cung tiền thông qua việc mua vào và bán ra trái phiếu chính phủ trên thị trường tự do*Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation: OMO):*Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Required reserve ratio: rb) - ra = rb + re* Quy định lãi suất chiết khấu (Discount rate): IV. Thị trường tiền tệ 1. Cầu tiền (MD: Money Demand)a.Khái niệm:Cầu tiền là tổng khối lượng các phương tiện thanh toán (tiền mặt và tiền séc) mà các tác nhân trong nền kinh tế cần để phục vụ cho những giao dịch của họ tương ứng với mỗi mức lãi suất còn các yếu tố kinh tế khác cho trước.b.Động cơ:Động cơ giao dịch: Động cơ dự phòng: Động cơ đầu cơ: c. Các nhân tố ảnh hưởng:* Mức giá chung PMDn (nominal Money Demand, là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ nghiên cứu sẽ tăngMDr (real Money Demand, là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ gốc) không đổi. *Lãi suất:*Sản lượng (hay thu nhập)Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiền thực tế người ta xây dựng hàm cầu tiền thực tế: MD = kY - hiTrong đó, k và h là hệ số nhạy cảm của cầu tiền đối với sản lượng và lãi suất. Y tăng=> MD tăng và ngược lạii tăng => MD giảm và ngược lạikY0iM0MD1MD0ỨNG VỚI MỖI MỨC SẢN LƯỢNG SẼ CÓ MỘT ĐƯỜNG CẦU TIỀNVÍ DỤ: MD0 = KY0 -HI; MD1 = KY1 –HINhận xét:+ i thay đổi,,=>lượng cầu tiền sẽ di chuyển trên đường MD, các ytố khác không đổi.+ Y thay đổi, đường MD shift right or lefti. Mức độ dịch chuyển phụ thuộc vào hệ số k.+ Độ dốc của đường MD phụ thuộc vào hệ số nhạy cảm của cầu tiền đối với lãi suất (h).2. Cung tiền: Money supply* Nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền-Mức giá chung P: MS danh nghĩa không phụ thuộc giá chung but MS thực té thì phụ thuộc vì:-Mong muốn của NHTW. i thay đổi nhưng MS có thể constant nếu NHTW chưa muốn thay đổi MSi0MMSoMSoEoio3. Cân bằng trên thị trường tiền tệ:* Khái niệm: là giao điểm của MD, MS và ký hiệu là E thì E được gọi điểm cân bằng của thị trường tiền tệ, lãi suất i0 tương ứng với điểm E gọi là lãi suất cân bằng.* Nhận xét:+ Nếu lãi suất thực tế trên thị trường có giá trị khác i0 thì tương tác cung cầu trên thị trường tiền tệ sẽ gây áp lực đẩy mức lãi suất trên về vị trí cân bằng. Khi MS, MD thì vị trí của điểm cân bằng E cũng thay đổi kéo theo lãi suất cân bằng thay đổi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxkinh_te_vi_mo_i_b4_3755_1984704.pptx
Tài liệu liên quan