Tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 6: Quản lí nhà nước về môi trường - Nguyễn Ngọc Lan: CHƯƠNG 6QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG26.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường:6.1.1. Khái niệm và mục đích quản lí nhà nước về môi trường:* Quản lí nhà nước về môi trường là gì? Quản lí nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp luật pháp, các chính sách kinh tế, giải pháp kĩ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. Mục tiêu của quản lí môi trường: - Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. - Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia. - Xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lí môi trường quốc gia có hiệu lực và hiệu quả.6.1.2. Sự cần thiết của quản lí nhà nước về môi trường 6.1.2.1. Nguyên nhân khách quan: + Môi trường được xem là nguồn lực phát triển do thiên nhiên ban tặng.+ Môi trường là một hàng hoá công cộng. * Vai trò của nhà nước trong giải quyết bài toán tác động ngoại ứng tới môi trường. 6.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan:* Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên...
43 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 6: Quản lí nhà nước về môi trường - Nguyễn Ngọc Lan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG26.1.Nhận thức chung quản lí nhà nước về môi trường:6.1.1. Khái niệm và mục đích quản lí nhà nước về môi trường:* Quản lí nhà nước về môi trường là gì? Quản lí nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp luật pháp, các chính sách kinh tế, giải pháp kĩ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. Mục tiêu của quản lí môi trường: - Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. - Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia. - Xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lí môi trường quốc gia có hiệu lực và hiệu quả.6.1.2. Sự cần thiết của quản lí nhà nước về môi trường 6.1.2.1. Nguyên nhân khách quan: + Môi trường được xem là nguồn lực phát triển do thiên nhiên ban tặng.+ Môi trường là một hàng hoá công cộng. * Vai trò của nhà nước trong giải quyết bài toán tác động ngoại ứng tới môi trường. 6.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan:* Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.* Những bài học kinh nghiệm quản lí môi trường của các quốc gia trên thế giới.* Mỗi một quốc gia là địa bàn tốt nhất để giải quyết các thách thức về môi trường6.1.3. Các nguyên tắc quản lí môi trường:Đảm bảo tính hệ thống.Đảm bảo tính tổng hợp.Đảm bảo tính liên tục và nhất quán.Đảm bảo tính tập trung dân chủ.Kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ.Kết hợp hài hòa các loại lợi ích.Kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa quản lí tài nguyên và môi trường với quản lí kinh tế - xã hội.Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.6.1.4. Cơ sở đảm bảo cho việc tiến hành quản lí môi trường:6.1.4.1. Con người trong hệ thống cân bằng sinh thái môi trường.6.1.4.2. Trình độ phát triển của khoa học – kĩ thuật và công nghệ.6.1.4.3. Những thay đổi của nền kinh tế.6.1.4.4. Hệ thống pháp luật về môi trường ngày càng hoàn thiện.6.2. Các công cụ quản lí môi trường: * Công cụ quản lí môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công tác quản lí môi trường của nhà nước. * Bao gồm: + Công cụ pháp lí. + Công cụ kinh tế. + Công cụ khoa – giáo.6.2.1. Công cụ pháp lí:Khái niệm: Công cụ pháp lí là các công cụ quản lí trực tiếp của nhà nước đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường quốc gia.Bao gồm: + Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí môi trường. + Hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí môi trường. + Chiến lược môi trường là phương châm bảo vệ MT thường được định ra trong một thời hạn dài (10-20 năm), với các định hướng lớn chú trọng vào việc huy động các nguồn lực to lớn, cân đối với các mục tiêu cơ bản về bảo vệ và quản lý MT. + Chính sách môi trường là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục tiêu nhất định về bảo vệ môi trường dựa vào chiến lược MT và phải gắn với chính sách phát triển kinh tế xã hội.Chiến lược, chính sách bảo vệ và quản lí môi trườngHệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lí môi trường.Bao gồm: + Luật quốc tế về môi trường + Luật quốc gia về môi trường Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại do các nguồn khác nhau gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường thiên nhiên nằm ngoài quyền tài phán quốc gia. Bao gồm: Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định thư, Tuyên bố chung Bao gồm: Luật BVMT, các luật chuyên ngành như Luât Đa dạng sinh học, Luật bảo vệ và phát triển rừng Luật quốc gia về môi trường: là hệ thống các qui tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển bền vững đất nước.Các văn bản dưới luật:Bao gồm: Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Qui định, Chỉ thị, Thông tư.Ưu điểm:Đảm bảo quyền bình đẳng đối với mọi tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên.Mang tính cưỡng chế cao và có sự giám sát thường xuyên, do đó đảm bảo việc bảo vệ và quản lí tài nguyên, môi trường sẽ được thực hiện.Hạn chế: Đòi hỏi hệ thống luật pháp về môi trường phải đầy đủ và có hiệu lực, trong khi đáp ứng đòi hỏi này là rất khó. Đòi hỏi chi phí thực thi. Tình hình sử dụng công cụ pháp lí ở Việt nam: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch quốc gia về MT: + “ Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên”. ( 1986 ) + “ Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền giai đoạn 1991-2000”. ( 12/6/1991) + “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. (2/12/2003) + “ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (5/9/2012) Ban hành các văn bản pháp luật liên quan tới BV và QLMT: + Luật BVMT ( năm 1993, sửa đổi năm 2005, 2014). + Các văn bản luật khác về bảo vệ các thành phần MT: Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật BV và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2003, Luật thủy sản năm 2003, Luật TN nước năm 1998, Luật khoáng sản năm 1996 (sửa đổi năm 2005), Luật dầu khí năm 1993 (sửa đổi năm 2000, 2008) + Liên quan đến vấn đề tài chính trong BVMT có : Luật thuế Tài nguyên năm 2008, Luật thuế BVMT năm 2010. + Các văn bản dưới luật: hiện có 90 Nghị định của CP, 50 Quyết định và 30 Chỉ thị của TTCP, hàng trăm Thông tư, Chỉ thị.Luật quốc gia về môi trường: + Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (RAMSAR) + Công ước về buôn bán quốc tế các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa (CITES). + Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL). + Nghị định thư MONTREAL về các chất làm suy giảm tầng ozone. + Công ước BASEL về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại. + Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu. + Công ước Đa dạng sinh họcLuật quốc tế về môi trường: Về cơ bản đến nay, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ và đồng bộ, có những quy định cụ thể, chi tiết đối với từng ngành, từng lĩnh vực, địa bàn, khu vực, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho công tác quản lý của nhà nước về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai thực hiện còn tồn tại một số bất cập như: chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường, thiếu chế tài xử lí nghiêm đối với các hành vi vi phạmđòi hỏi sớm phải có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời. - Xây dựng bộ máy QLMT: + Cấp trung ương: 1992 Bộ KHCN và MT được thành lập. 5/8/2002 Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập. 4/3/2008 thành lập Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ TN & MT. + Cấp địa phương: Cấp tỉnh: 63 Sở Tài nguyên và Môi trường Cấp huyện: 617 Phòng TN & MT Cấp xã: có cán bộ chuyên môn về địa chính – xây dựng. + Ở các Bộ, ngành khác: thành lập Vụ Môi trường. Hệ thống cơ quan QLNN về môi trường từ trung ương đến địa phương đã kiện toàn và đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hiện tượng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành, địa phương nên công tác QLMT chưa đạt hiệu quả cao.6.2.2. Công cụ kinh tế: Khái niệm: Là những công cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Bao gồm: Thuế tài nguyên, Thuế ô nhiễm môi trường, Giấy phép phát thải, Đặt cọc và hoàn trả, Kí quĩ môi trường, Trợ cấp tài chính, Nhãn sinh thái, Quĩ môi trường Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên + Mục đích: Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng các nguồn TNTN. Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng. Tạo nguồn thu cho ngân sách và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp dân cư về sử dụng tài nguyên. + Nguyên tắc: Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn. Khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, kĩ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lí tài nguyên. + Căn cứ tính thuế: Căn cứ vào từng loại tài nguyên Căn cứ vào địa bàn khai thác Tùy từng thời kì cụ thể+ Cách tính thuế: Dựa vào quy mô khai thác Dựa vào khoán sản lượng khai thác+ Một số sắc thuế tài nguyên chủ yếu: Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng.+ Tình hình sử dụng thuế tài nguyên ở nước ta. Thuế tài nguyên đã được thực hiện theo Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1990 và sửa đổi năm 1998. Hiện nay đang thực hiện theo Luật Thuế tài nguyên năm 2009. Thuế ô nhiễm môi trường là khoản thu cho ngân sách nhà nước từ những đối tượng gây ô nhiễm, làm thiệt hại cho môi trường, góp phần hạn chế, giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường.Thuế ô nhiễm môi trường- Mục đích: + Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất thải ra môi trường. + Tạo nguồn thu cho NSNNƯu điểm: + Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tiết kiệm các chi phí. + Khuyến khích quá trình đổi mới tổ chức và quản lí doanh nghiệp.- Nguyên tắc: “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”- Các loại thuế đang áp dụng: +Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm. + Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm.Tình hình sử dụng thuế ô nhiễm ở nước ta. Luật thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XII thông qua và ban hành ngày trường 15/11/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.Khái niệm: Phí môi trường là khoản thu của NSNN dành cho hoạt động bảo vệ môi trường.Cơ sở tính phí: Phí môi trường được tính trên lượng phát thải của chất ô nhiễm và chi phí xử lí ô nhiễm hoặc khắc phục tác động tiêu cực do chất ô nhiễm gây ra với môi trường.Mục đích: Phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lí được. Vì vậy, phí môi trường cần đạt được: + Thúc đẩy người gây ô nhiễm giảm thiểu khối lượng chất ô nhiễm thải ra (hay làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm). + Đóng góp một phần tài chính để xử lí ô nhiễm môi trường.Phí môi trường Tình hình sử dụng Phí môi trường ở nước ta?+ Phí môi trường đối với nước thải: Thực hiện theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/1/2004).+ Phí môi trường đối với chất thải rắn: Thực hiện theo Nghị định 174/2007/NĐ-CP.+ Phí môi trường đối với khai thác khoáng sản: Thực hiện theo Nghị định 137/2005/NĐ-CP, 63/2008/NĐ-CP, 82/2009/NĐ-CP .* Giấy phép phát thải: - Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó quy định quyền sở hữu nên hay bị sự dụng bừa bãi (không khí, đại dương,) - Nên áp dụng thị trường giấy phép phát thải khi: Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn khác nhau Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô nhiễm (do công nghệ khác nhau, quản lý,) Số lượng DN tham gia mua bán GPXT là khá lớn để tạo được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động. * Trợ cấp môi trường: - Thường được sử dụng trong trường hợp ngoại ứng tích cực - Hình thức trợ cấp: trợ cấp không hoàn lại; các khoản cho vay ưu đãi; ưu đãi thuế (giảm thuế, miễn thuế,) * Đặt cọc – hoàn trả: - Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu dùng các SP có khả năng gây ô nhiễm MT phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi mua hàng nhằm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem SP hoặc phần còn lại của sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế đã quy định. Nếu thực hiện đúng sẽ được hoàn lại tiền - Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn nhất đối với môi trường. * Ký quỹ môi trường: Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất MT. Nguyên tắc áp dụng: Yêu cầu DN, cơ sở SXKD trước khi thực hiện 1 hoạt động kinh tế phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,) tại NH hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái MT. Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ONMT nếu DN gây ô nhiễm hoặc suy thoái MT. Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái MT nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh.* Nhãn sinh thái: Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB: Nhãn sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. "Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm đó". Quĩ môi trường: Là loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau. Từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.6.2.3. Công cụ khoa – giáo:6.2.3.1. Các công cụ khoa học - kĩ thuật và công nghệ môi trường Công cụ khoa học - kĩ thuật và công nghệ trong quản lí môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường; đồng thời, thực hiện việc tìm kiếm các công nghệ thích hợp nhằm bảo vệ môi trường. Bao gồm: đánh giá môi trường, kiểm tra môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring) môi trường, xử lí chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Tình hình sử dụng công cụ khoa học – kĩ thuật và công nghệ môi trường ở Việt Nam.6.2.3.2. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trườnga) Giáo dục môi trường Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính qui và không chính qui nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và các giá trị về môi trường. Từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ và quản lí môi trường.Mục đích: Nhằm vận dụng những kiến thức và kĩ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo hướng bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Gắn với việc phổ biến các qui định, nguyên tắc chung về bảo vệ và quản lí môi trườngNội dung: Đưa giáo dục môi trường vào hệ thống các trường học Cung cấp đầy đủ thông tin cho những người ra quyết định. Đào tạo đội ngũ chuyên gia đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động về môi trường và BVMTb) Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình cung cấp, trao đổi thông tin, chủ trương, chính sách về môi trường và bảo vệ môi trường của Nhà nước đến các tổ chức, cá nhân, đến mọi hoạt động kinh tế – xã hội và đến mọi vùng lãnh thổ. Truyền thông môi trường còn là quá trình trao đổi thông tin, tình cảm, suy nghĩ, thái độ đối với môi trường giữa các cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội.Bản chất: là một quá trình tương tác xã hội hai chiều.Mục tiêu: - Thông tin cho người chịu tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của họ. - Huy động các kĩ năng, kinh nghiệm, truyền thống địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường. - Thương lượng, hoà giải các khiếu nại, tranh chấp, xung đột về môi trường giữa các cơ quan và trong nhân dân. - Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. - Thông qua đối thoại thường xuyên, tạo khả năng thay đổi các hành vi trong xã hội. Phương thức truyền thông: - Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi điện thoại, gửi thư - Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo, tập huấn, huấn luỵên, họp nhóm, tham quan khảo sát - Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: Báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, quảng cáo, phát tờ rơi, phim ảnh - Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội diễn, các phong trào cụ thể hay các hoạt động khác.Tình hình sử dụng công cụ giáo dục – truyền thông ở Việt Nam.6.3. Quản lí nhà nước về môi trường ở Việt Nam:(đọc giáo trình)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_6_0624_2194660.ppt