Tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4 Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường: L/O/G/O
1
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nội dung bài giảng
- Khái niệm, sự cần thiết phải định giá môi trường và quan
niệm tổng giá trị kinh tế
- Tổng quan về các phương pháp định giá môi trường
- Các phương pháp định giá
2
I. Khái niệm, sự cần thiết của định giá môi trường
1.Khái niệm định giá môi trường
Định giá môi trường (hay ảnh hưởng của môi trường) là
xác định giá trị tiền tệ của những cải thiện (lợi ích) hoặc
những thiệt hại (chi phí) về môi trường do hoạt động
sản xuất hay tiêu dùng gây nên.
3
4
2. Vì sao phải định giá môi trường???
Thứ nhất, định giá môi trường giúp lượng hoá thành tiền
các tác động môi trường thuyết phục các nhà
hoạch định chính sách giúp họ có được các quyết
định tốt và công bằng hơn.
Thứ hai, đối với một quyết định dựa trên phân tích lợi ích
– chi phí, định giá kinh tế các lợi ích và chi phí sẽ giúp
giảm đi những quyết định thuần túy định tính.
Thứ ba, định giá kinh tế có ...
48 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4 Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L/O/G/O
1
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nội dung bài giảng
- Khái niệm, sự cần thiết phải định giá môi trường và quan
niệm tổng giá trị kinh tế
- Tổng quan về các phương pháp định giá môi trường
- Các phương pháp định giá
2
I. Khái niệm, sự cần thiết của định giá môi trường
1.Khái niệm định giá môi trường
Định giá môi trường (hay ảnh hưởng của môi trường) là
xác định giá trị tiền tệ của những cải thiện (lợi ích) hoặc
những thiệt hại (chi phí) về môi trường do hoạt động
sản xuất hay tiêu dùng gây nên.
3
4
2. Vì sao phải định giá môi trường???
Thứ nhất, định giá môi trường giúp lượng hoá thành tiền
các tác động môi trường thuyết phục các nhà
hoạch định chính sách giúp họ có được các quyết
định tốt và công bằng hơn.
Thứ hai, đối với một quyết định dựa trên phân tích lợi ích
– chi phí, định giá kinh tế các lợi ích và chi phí sẽ giúp
giảm đi những quyết định thuần túy định tính.
Thứ ba, định giá kinh tế có thể cung cấp dấu hiệu hoạt
động kinh tế đúng hơn. Cần nhận biết giá trị cận
biên của hàng hoá môi trường nhằm xác định khối lượng
sử dụng tối ưu.
5
Thứ tư, định giá môi trường giúp hạch toán tài khoản tài
nguyên quốc gia đầy đủ hơn thông qua việc lượng hoá
các dịch vụ mà môi trường cung cấp cho con người.
Thứ năm, nếu không định giá được các ảnh hưởng môi
trường của dự án thì việc phân tích kinh tế dự án không
đầy đủ.
Việc định giá ảnh hưởng môi trường của dự án cho
phép:
+ Nhìn nhận đầy đủ lợi ích và chi phí của dự án;
+ Tạo cơ sở để nâng cao chất lượng dự án;
+ Tạo cơ sở để lựa chọn dự án một cách đúng đắn.
2. Vì sao phải định giá môi trường?
6
(1) Phân tích lợi ích chi phí cho các chương trình, dự án, chính
sách (thường được áp dụng cho các dự án công).
Ví dụ: Một dự án muốn đi vào hoạt động cần phải phân tích rõ
các lợi ích cũng như chi phí môi trường của dự án. Đối với
các dự án công, nếu dự án gây ra chi phí cho môi trường
vượt quá lợi ích môi trường thì nhà nước không nên phê
duyệt dự án.
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
7
(2) Kết quả định giá được sử dụng để khẳng định sự quan
trọng của vấn đề môi trường. Thông thường việc định giá này
thường là đánh giá thiệt hại môi trường.
Ví dụ: Ước tính về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ở Tp
X mỗi ngày lên đến 1 tỷ đồng(23 triệu USD/ năm). Ô nhiễm
không khí ảnh hưởng sức khoẻ của hàng triệu người và làm
gia tăng chi phí khám chữa bệnh. Ô nhiễm không khí đe doạ
đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến khí hậu và ảnh
hưởng đến hệ sinh thái.
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
8
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(3) Kết quả định giá được sử dụng để sắp xếp tầm quan
trọng trong các kế hoạch của từng vùng.
Thông thường kết quả này dùng cho dự án xây dựng cầu
đường.
Ví dụ: Để xây dựng một công trình cầu đường, người ta
phải xem xét việc xây dựng các công trình này ảnh
hưởng như thế nào đến hệ sinh thái xung quanh, mức độ
ảnh hưởng có lớn không.
Vai trò, tầm quan trọng của tuyến đường trong phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, của vùng, của đất nước,
nên chăng phá đi hệ sinh thái này để xây dựng một tuyến
đường.
Để có được các kế hoạch ưu tiên, ta cần thông tin từ
việc định giá.
9
(4) Người ta sử dụng kết quả định giá để xác định công cụ
thuế, trợ giá môi trường.
Trong trường hợp này, các kết quả định giá nhằm xác định giá
trị thiệt hại và các cải thiện môi trường, từ đó cho biết mức
thuế mà những người gây thiệt hại môi trường phải trả, và
tính toán các mức trợ giá, tài trợ cho các cải thiện môi trường.
Ví dụ: Các công ty sản xuất của ngành công nghiệp thường
phát thải một lượng khí lớn và gây thiệt hại đến môi trường,
thông qua việc định giá môi trường, chúng ta sẽ xác định mức
thuế mà các công ty này phải trả do việc làm ô nhiễm môi
trường.
Sử dụng kết quả định giá môi trường trong việc ra quyết định
về PES ở VN
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
10
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(5) Kết quả định giá được sử dụng để hạch toán tài khoản tài
nguyên môi trường của quốc gia.
Hệ thống tài khoản tài nguyên quốc gia hiện chưa được
thống kê và chưa được tính toán một cách đầy đủ, việc định
giá sẽ góp phần hạch toán đầy đủ hơn các tài nguyên môi
trường của quốc gia.
11
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(6) Kết quả định giá còn được dùng để xử lý các tranh chấp
pháp lý về thiệt hại môi trường.
Hoạt động này được sử dụng phổ biến ở Mỹ và một số quốc
gia phát triển khác.
Ví dụ:
Sử dụng kết quả định giá để xử lý các thiệt hại môi trường
do sự cố tràn dầu
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
12
Tổng giá trị kinh tế của một khu
rừng nhiệt đới
Giá trị sử dụng Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng trực
tiếp (1)
+ Gỗ
+ SP khác gỗ
+ Vui chơi giải trí
+ Thuốc chữa bệnh
+ Di truyền
+ Giáo dục
+ Môi trường sống cho
con người
Giá trị sử dụng gián
tiếp (2)
+Bảo vệ lưu vực sông
+ Chuỗi thức ăn
+ Giảm ô nhiễm không
khí
+ Điều hoà khí hậu
+ Lưu trữ cacbon
+ Đa dạng sinh học
Giá trị nhiệm ý/
Giá trị cơ hội
Giá trị sử dụng (1)
và (2) trong tương
lai
Giá trị
hiện hữu
Giá trị
lưu
truyền
+ Đa dạng
sinh học
+ Di sản
văn hoá
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường (TEV)
13
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV)
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị phi sử dụng (NUV)
Giá trị
sử dụng trực tiếp
(DV)
Giá trị
sử dụng gián tiếp
(IV)
Giá trị
cơ hội
(OV)
Giá trị
thừa kế,
di sản (BV)
Giá trị
tồn tại (EV)
Sản phẩm có
thể
tiêu dùng trực
tiếp
Sản phẩm có thể
tiêu dùng gián
tiếp - chức năng
sinh thái
Giá trị
sử dụng
trong
tương lai
Giá trị
phi sử dụng cho
thế hệ tương lai
Giá trị
có được
về sự tiếp tục
tồn tại
Gỗ, SP phi
gỗ, vui chơi
giải trí, di
truyền, ...
Lưu trữ các bon,
điều hoà khí
hậu, bảo vệ lưu
vực sông, ...
Gỗ, điều
hoà khí
hậu, ...
đa dạng sinh
học, ...
Bảo tồn hệ
sinh thái,
động vật quý
hiếm...
14
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Giá trị sử dụng (Use value) là giá trị của hàng hoá dịch vụ
gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng hàng hoá
dịch vụ môi trường đó.
Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng
gián tiếp.
Giá trị sử dụng trực tiếp (DV): là giá trị có được xuất phát từ
việc sử dụng trực tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung
cấp.
Giá trị sử dụng gián tiếp (IV): là giá trị xuất phát từ việc sử
dụng gián tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung cấp. Hay
nói cách khác, là việc sử dụng các chức năng sinh thái của
thiên nhiên.
15
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Giá trị phi sử dụng (NUV) là giá trị không gắn liền với việc
trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hoá dịch vụ. Giá trị
này có được trong trường hợp cá nhân có thể không sử dụng
hàng hoá dịch vụ đó, nhưng người ta vẫn nhận thức rằng
mình có được lợi ích (hay sự thoả mãn) khi biết được hàng
hoá dịch vụ này đang tồn tại, đang được người khác sử dụng,
hoặc các thế hệ tương lai, con cháu của anh ta có thể sử
dụng hàng hoá dịch vụ này. Từ việc nhận thức mình có được
lợi ích đó, anh ta sẵn lòng trả tiền cho hàng hoá dịch vụ môi
trường này.
16
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Giá trị phi sử dụng gồm: Giá trị cơ hội, giá trị thừa kế, giá trị
tồn tại.
Giá trị cơ hội (OV): là giá trị sử dụng (trực tiếp và gián tiếp)
trong tương lai.
Giá trị tồn tại (EV): Một người có thể không sử dụng tài sản
môi trường này, nhưng anh ta nhận thức rằng mình có được
lợi ích từ việc trả tiền cho sự tồn tại của tài sản môi trường
đó. Anh ta hài lòng vì biết được hàng hoá dịch vụ này đang
được người khác sử dụng, tận hưởng, hoặc nó đang được
giữ gìn, bảo tồn cho thế hệ tương lai, con cháu của anh ta. Do
việc nhận thức bản thân có lợi ích thì anh ta sẵn lòng trả tiền
cho sự tồn tại của hàng hoá dịch vụ đó.
Giá trị lưu truyền (giá trị thừa kế) (BV): là giá trị phi sử dụng
cho thế hệ tương lai. Hay nói cách khác, là giá trị mà trong
hiện tại con người có thể không sử dụng, nhưng họ có thể để
lại các giá trị này cho thế hệ tương lai, con cháu của họ.
3. Các bước định giá môi trường
Sources: dapted from ADB, 1996
17
Ảnh hưởng có phải là nội tại không?
Ảnh hưởng tương đối nhỏ phải không?
Có phải ảnh hưởng là quá nhạy cảm để
định giá khách quan không?
Có phải là ảnh hưởng có thể lượng hoá không?
Định giá định lượng và định giá các ảnh
hưởng
Không
Không
Không
Phải
Phải
Phải
Loại khỏi danh sách định
lượng, liệt kê vào bảng tóm tắt
sàng lọc ảnh hưởng, ghi rõ lý
do vì sao loại bỏ khỏi đánh giá
định lượng
Phải
Không
Mô tả định tính ảnh hưởng,
lượng hoá đến mức có thể được,
giải thích tại sao không được
định giá
Như vậy, các ảnh hưởng môi trường mà chúng ta cần
định giá phải có các điều kiện sau:
+ Các ảnh hưởng ngoại vi;
+ Các ảnh hưởng có quy mô tương đối lớn;
+ Các ảnh hưởng có thể định giá một cách khách quan;
+ Các ảnh hưởng có thể lượng hoá.
18
3. Các bước định giá môi trường
+ Phương pháp định giá trực tiếp để định giá cả giá trị sử
dụng và giá trị phi sử dụng.
+ Phương pháp định giá gián tiếp để định giá các giá trị sử
dụng.
19
20
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated
preference)
Phương pháp định giá gián tiếp
(revealed preference)
1.
Cách thức
Trực tiếp hỏi cá nhân để họ phát biểu sở
thích của họ về các thay đổi môi trường.
Từ đó có thể biết giá sẵn lòng trả của họ
cho hàng hoá dịch vụ môi trường.
Quan sát hành vi hay lựa chọn của cá nhân
để suy ra giá sẵn lòng trả của người ta cho
hàng hoá dịch vụ môi trường.
Ví dụ:
Để biết mức sẵn lòng trả của người ta cho
một trái táo ta có thể:
Trực tiếp hỏi họ xem họ sẵn lòng trả bao
nhiêu cho trái táo này.
Quan sát hành vi mua táo của họ.
2.
Đối tượng
Đánh giá giá trị sử dụng và giá trị phi sử
dụng của tài nguyên môi trường. Đặc biệt
là giá trị phi sử dụng.
Đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên
môi trường.
Ví dụ: Đánh giá giá trị bảo tồn con Sao
La. Mục đích ở đây là đánh giá giá trị tồn
tại của tài nguyên môi trường (giá trị phi
sử dụng)
Ví dụ: Đánh giá giá trị du lịch, giải trí của
Vườn quốc gia Bạch Mã. Nghĩa là đánh
giá giá trị sử dụng của tài nguyên môi
trường.
3.
Xây dựng các
điều kiện về
thị trường
Xây dựng thị trường giả định: Hoạt động
(chính sách) này chưa xảy ra, nhưng ta giả
định là nó đã xảy ra và hỏi ý kiến đánh giá
của cá nhân.
Dựa trên dữ liệu về thị trường thực tế (ví
dụ: thị trường nhà ở). Thu thập các dữ liệu
về giá cả và số lượng thực tế.
21
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated
preference)
Phương pháp định giá gián tiếp (revealed
preference)
4.
Thước đo
Thường sử dụng cả thước đo WTP và WTA Thường sử dụng thước đo WTP, hoặc giá thị
trường.
5.
Ưu điểm
Phạm vi áp dụng rộng: Đánh giá được cả giá
trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
Sử dụng dữ liệu về thị trường thực tế, nên có
thể cho các kết quả ước lượng thực tế.
6.
Nhược điểm
Mang tính giả định tình huống.
Chưa chắc cá nhân đã trả lời đúng và trả lời
thật mức sẵn lòng trả của mình (đặc biệt là
trường hợp hàng hoá công, do việc sử dụng
miễn phí).
Chỉ đánh giá được giá trị sử dụng.
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp
22
4. Tổng quan các phương pháp định giá môi trường
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV)
Giá trị phi sử dụng Giá trị sử dụng
Định giá trực tiếp Định giá gián tiếp
Mô hình hoá
chọn lựa
(CM)
Định giá
ngẫu nhiên
(CVM)
Sử dụng TT thay
thế (Surrogate
Market Methods)
Sử dụng thị trường thông
thường
(Market based methods)
PP Thay
đổi năng
suất
PP Chi
phí du
hành
(TCM)
PP Giá
hưởng
thụ
(HPM)
Chuyển giao giá trị (BT)
PP Chi
phí bệnh
tật
23
5. Giới thiệu khái quát một số phương pháp định giá
1. Phương pháp định giá trực tiếp
Định giá trực tiếp gồm hai phương pháp: CVM &CM
(1) Đánh giá ngẫu nhiên (CVM – Contingent Valuation Method):
CVM mô phỏng một thị trường giả định, trong đó hành vi của
con người được mô hình hoá trong một bảng phỏng vấn.
CVM được sử dụng để tính toán các lợi ích (giá trị) môi
trường, mà lợi ích môi trường này được đo lường bằng mức
sẵn lòng trả (WTP) hoặc giá sẵn lòng chấp nhận (WTA) của
các cá nhân cho một hàng hoá dịch vụ. Trong phương pháp
này, ta trực tiếp hỏi cá nhân để biết được WTP hoặc WTA
của họ.
24
(2) Mô hình hoá lựa chọn (CM – Choice Modelling)
CM tính toán các lợi ích môi trường bằng cách thiết lập một thị
trường giả định, và lợi ích môi trường này được đo lường bằng
mức sẵn lòng trả của mọi người.
Cách thức thực hiện: để xác định mức sẵn lòng trả, người ta đưa
ra các thuộc tính khác nhau của vấn đề đang nghiên cứu, mỗi
thuộc tính sẽ được chia thành nhiều mức, từ đó chúng ta tiến
hành hỏi ý kiến cá nhân để biết được lựa chọn của họ.
CM gồm có hai dạng thường được sử dụng là: Lựa chọn thực
nghiệm (CE – Choice Experiment) và Xếp hạng ngẫu nhiên (CR –
Contingent Ranking).
1. Phương pháp định giá trực tiếp
2. Phương pháp định giá gián tiếp
25
2.1. Phương pháp thay đổi năng suất (Changes In Productivity)
Phương pháp thay đổi năng suất được sử dụng để tính toán
giá trị sử dụng của các sản phẩm dịch vụ sinh thái (chất lượng
môi trường).
Khi đó chất lượng môi trường được xem như là một đầu vào
của quá trình sản xuất.
Ví dụ: Nước tưới là một đầu vào rất cần để cây trồng phát
triển, từ đó người ta đầu tư một dự án thuỷ lợi để tăng năng
suất cây trồng.
Giá trị tăng do thực hiện dự án thuỷ lợi đúng = diện
tích hình ABEC
Giá trị E = Giá trị Q
P
Q
P1
A
B
S1
S2
D
C
E
Q1 Q2 0
Hình 4.1a: Minh hoạ phương pháp thay đổi năng suất
Trong đó:
E : sự thay đổi trong chất lượng môi trường
Q : sự thay đổi trong sản lượng (năng suất)
2.2. Phương pháp chi phí bệnh tật (Cost of illness)
Phương pháp chi phí bệnh tật được sử dụng để đo lường giá
trị sử dụng trong tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi
trường.
Phương pháp chi phí bệnh tật đo lường thay đổi trong các chi
phí khám chữa bệnh, mà các bệnh tật này bắt nguồn từ các
thay đổi trong chất lượng môi trường (do ô nhiễm môi trường
gây nên).
Ví dụ: Không khí ô nhiễm làm gia tăng số bệnh nhân bị bệnh
đường hô hấp. Từ đó gia tăng chi phí khám chữa bệnh.
Giá trị tăng lên do chi phí khám chữa bệnh cũng chính là giá trị
thay đổi chất lượng môi trường.
L/O/G/O
2.3
Phương pháp chi phí du hành (TCM –
Travel Cost Method)
Phương pháp chi phí du hành (TCM) có xuất xứ từ nghiên
cứu của Hotelling (1949) “Một nghiên cứu kinh tế về định giá
tiền tệ của sự giải trí ở các công viên quốc gia”, Washington
DC, thuộc bộ phận Dịch vụ Công viên quốc gia và Lập kế
hoạch giải trí.
Có hai cách tính phương pháp chi phí du hành: Chi phí du
hành khu vực (ZTCM) và Chi phí du hành cá nhân (ITCM).
Các giả thiết cơ bản
1. Chi phí du lịch và thời gian sử dụng để tới và ở lại một địa
điểm là gần với giá trị sự trải nghiệm giải trí.
2. Các giá trị sử dụng được đánh giá được đưa vào tính toán
các chuyến tham quan đồng nhất tới các địa điểm giữa những
người trả lời.
Đồng nhất ở đây có nghĩa là các chuyến tham quan diễn ra cùng
một số lượng về thời gian. Chúng ta không trộn lẫn các chuyến
du lịch một ngày và các chuyến du lịch nhiều ngày.
3. Các chuyến du lịch chỉ tới một địa điểm, tránh việc các khách
tham quan trong một ngày tới nhiều địa điểm cùng lúc (địa điểm
A, B, C...). Bởi lúc này chúng ta gặp phải vấn đề trong xác định
phúc lợi đạt được từ địa điểm A, địa điểm B, ...
Đối tượng
TCM có thể được dùng để tính toán lợi ích (hoặc chi phí) kinh
tế từ các hoạt động sau đây:
+ Các thay đổi trong việc đánh giá các chi phí cho một địa điểm
giải trí;
+ Việc bỏ qua sự tồn tại của một điểm giải trí;
+ Sự tăng thêm các điểm giải trí mới;
+ Sự thay đổi trong chất lượng môi trường tại điểm giải trí.
Phạm vi
TCM được sử dụng để tính toán các giá trị kinh tế có liên quan
đến hệ sinh thái hay địa điểm giải trí nào đó.
Ý nghĩa sử dụng phương pháp
TCM đánh giá các lợi ích vui chơi, giải trí bằng cách mô phỏng
một đường cầu diễn tả số lần đi tham quan được thực hiện,
ứng với mỗi giá vé vào cửa của khu giải trí.
TCM cho phép tính được giá sẵn lòng trả của khách tham quan
dựa trên số chuyến du lịch mà họ thực hiện ở các chi phí du
hành khác nhau.
Điều này tương tự như việc ước tính giá sẵn lòng trả của cá
nhân cho một hàng hoá thị trường dựa trên số lượng cầu tại
các mức giá khác nhau.
Bản chất của phương pháp
TCM được sử dụng để đánh giá các giá trị sử dụng thông
qua việc sử dụng một thị trường thay thế.
Mục đích của phương pháp này là đo lường lợi ích thu được
từ việc đi thăm các cảnh quan.
Ta xác định lợi ích này thông qua việc tính toán các chi phí
mà khách du lịch phải bỏ ra để đến được địa điểm đó.
Hay nói cách khác, lợi ích cần được đánh giá ở đây là “giá trị
của sự trải nghiệm giải trí ở một điểm du lịch”.
Bản chất của phương pháp
Vấn đề là cùng mua một hàng hoá dịch vụ là “giá trị giải trí ở
một điểm du lịch” nhưng chi phí sẽ khác nhau.
Tuỳ theo cách tiếp cận với điểm du lịch, vị trí xuất phát của du
khách mà chi phí sẽ khác nhau.
Các du khách ở gần điểm du lịch có thể đi tham quan và về
trong ngày. Các du khách ở xa, có thể phải đi bằng nhiều
phương tiện mới đến được điểm du lịch, và để tận hưởng các
dịch vụ giải trí thì họ phải ở khách sạn và sử dụng một số dịch
vụ du lịch trong một khoảng thời gian (thường là vài ngày).
Do đó, chi phí của các du khách có thể khác nhau.
Vậy chi phí du hành gồm những khoản chi phí nào?
+ Chi phí đi lại (tiền ở khách sạn, tiền mua vé vào cổng, chi
phí tiền xăng xe phát sinh trong đoạn đường đi du lịch...)
+ Chi phí thời gian (Chi phí cơ hội của thời gian đi du lịch,
được đề nghị là tính bằng 50% đến 100% mức lương cơ
bản khi đi làm).
Sau khi tính được chi phí du lịch, ta thay vào phương trình
hồi quy để tính được số chuyến du lịch trung bình vùng. Và
từ đó thiết lập đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa chi phí
du lịch và số chuyến du lịch trung bình vùng.
Như vậy:
+ TCM đo lường giá trị sử dụng (hay giá trị giải trí) của một điểm
du lịch, hay một khu du lịch cụ thể.
+ Để đo lường giá trị giải trí của điểm du lịch này, ta phải thiết
lập một đường cầu về du lịch.
+ Chi phí bỏ ra để tham quan một điểm giải trí phản ánh giá sẵn
lòng trả của khách tham quan cho điểm giải trí. Tổng giá trị của
điểm giải trí được tính:
Giá trị của điểm giải trí = giá sẵn lòng trả = phần diện tích nằm
dưới đường cầu
Có hai phương pháp: Chi phí du hành khu vực (ZTCM) và Chi phí
du hành cá nhân (ITCM).
L/O/G/O
2.4.
Phương pháp định giá hưởng thụ (HPM)
Đối tượng
• Phương pháp định giá hưởng thụ (HPM) được sử
dụng để đánh giá các giá trị sử dụng của hàng hoá dịch
vụ môi trường thông qua ảnh hưởng của môi trường lên
giá của một loại hàng hoá thị trường (nhà, đất, tiền
lương, ...).
• Ví dụ: xác định giá trị của “ô nhiễm tiếng ồn” thông
qua ảnh hưởng của tiếng ồn lên giá nhà ở.
• Phương pháp này thường được sử dụng ở các nước
phát triển do các nước này có thị trường bất động sản
(hay thị trường nhà ở) đã phát triển khá hoàn thiện.
Bản chất
Cụm từ “hưởng thụ” mang ý nghĩa việc một cá nhân chọn một
hàng hoá dịch vụ có các thuộc tính mà mình ưa thích, qua đó
tối đa hoá độ thoả dụng của mình, hay nói cách khác “hưởng
thụ” là việc cá nhân thưởng thức thuộc tính mà mình yêu thích
từ sản phẩm khi sử dụng sản phẩm này.
“Định giá hưởng thụ” nghĩa là đánh giá giá trị của thuộc tính
môi trường gắn với sản phẩm khi người ta mua sản phẩm này.
HPM là phương pháp đánh giá giá trị của chất lượng môi
trường, trong khi đó, chất lượng môi trường là một hàng hoá
không có giá thị trường, do đó phương pháp này phải sử dụng
một thị trường thay thế thể hiện được giá trị của hàng hoá chất
lượng môi trường.
Ở đây ta xem xét thị trường thay thế là thị trường bất động
sản, với sản phẩm là nhà ở và đất đai, các sản phẩm này gắn
liền với chất lượng môi trường.
Nếu thị trường nhà đất là cạnh tranh hoàn hảo thì giá trị môi
trường sẽ được phản ánh trong giá nhà đất.
Điều này có nghĩa là giá của nhà ở hay giá của đất đai bao gồm
cả giá của chất lượng môi trường xung quanh.
Ví dụ: trường hợp hai căn nhà A và B. Hai ngôi nhà này có kiến
trúc, vật liệu và một số tính chất khác tương tự nhau, ngoại trừ
A ở xa nguồn phát sinh ô nhiễm hơn B. Giá của nhà A cao hơn
nhà B 50.000$. Sự chênh lệch về giá của hai ngôi nhà này
chính là khoản tiền người ta trả thêm để được hưởng chất
lượng môi trường trong lành.
Để đo lường ảnh hưởng của thuộc tính môi trường lên phúc
lợi của các cá nhân, phương pháp định giá hưởng thụ sẽ làm
rõ một số nội dung:
+ Xác định sự chênh lệch giá trị tài sản do có sự khác biệt về
chất lượng môi trường giữa các tài sản.
+ Suy ra giá sẵn lòng trả cho sự cải thiện chất lượng môi
trường là bao nhiêu và giá trị xã hội của sự cải thiện này.
43
Chuyển giao lợi ích (BT)
Thông thường, chúng ta không có thời gian và nguồn lực
cần thiết để thiết kế và thực hiện các nghiên cứu ngay từ
đầu như Định giá ngẫu nhiên, Chi phí du hành hay Định
giá hưởng thụ.
Các nhà kinh tế đề xuất sử dụng “Chuyển giao lợi ích,
hoặc chuyển giao giá trị (benefit transfer or value
transfer”: sử dụng các giá trị tồn tại ước tính cho các giá
trị phi thị trường xuất phát từ một tình huống/địa điểm để
tính toán các giá trị trong một tình huống/địa điểm khác.
Ý tưởng đằng sau chuyển giao giá trị là “vay mượn” một
ước tính WTP từ địa điểm A (“điểm nghiên cứu”: study
site) và ứng dụng nó và địa điểm B (“điểm chính sách”:
policy site), mà không cần thực hiền một nghiên cứu
định giá mới tại địa điểm B.
44
6. Lựa chọn phương pháp định giá
Việc lựa chọn phương pháp định giá tuỳ thuộc vào việc quyết
định loại vấn đề môi trường nào được phân tích, ứng với mỗi
loại vấn đề môi trường thì có các cách định giá khác nhau.
Từ đó lựa chọn một cách định giá phù hợp nhất cho vấn đề môi
trường đó.
(1) Quyết định vấn đề môi trường cần định giá
45
Những vấn đề môi trường và các tác động
Vấn đề môi trường Năng suất Sức khoẻ Tiện nghi Tồn tại
Tài nguyên thiên nhiên
Xói mòn đất và giảm độ màu mỡ
Suy thoái đất
Sa mạc hoá
Mặn hoá
Phá rừng
Thiệt hại môi trường sống
(bao gồm vùng đất ngập nước)
Động vật hoang dã
Cạn kiệt nguồn tài nguyên có hạn
Ô nhiễm
Ô nhiễm không khí
Chất thải
Chất thải nguy hại
Kẹt xe, tiếng ồn
46
Vấn đề môi trường Năng suất Sức
khoẻ
Tiện nghi Tồn tại
Nước
Cạn kiệt nước ngầm, nhiễm bẩn nước
Ô nhiễm nước bề mặt
Môi trường biển
Đánh bắt cá quá mức
Toàn cầu
Sự nóng lên của trái đất, tầng ozon
Đa dạng sinh học, giảm sút giống loài.
Những vấn đề môi trường và các tác động
6. Lựa chọn phương pháp định giá
Mỗi quốc gia sẽ xếp loại những vấn đề môi trường khác nhau
này theo trật tự ưu tiên của quốc gia đó.
Ứng với mỗi vấn đề môi trường sẽ có các tác động khác
nhau (NS, SK, TN, hay sự TT)
47
(2) Kết hợp các phương pháp định giá với các tác động cụ thể
Tác động môi trường và những phương pháp định giá
Tác động Phương pháp định giá
Năng suất Đánh giá dựa trên giá thị trường của các tác động (MVPE)
Hành vi phòng ngừa (AB)
Chi tiêu bảo vệ (DE)
Chi phí thay thế (RC)
Sức khoẻ Vốn nhân lực (HC) hay Chi phí bệnh tật (COI)
Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Hành vi phòng ngừa (AB)
Chi tiêu bảo vệ (DE)
Tiện nghi Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Chi phí du hành (TCM)
Đánh giá hưởng thụ (HPM)
Giá trị tồn tại Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
6. Lựa chọn phương pháp định giá
48
Chọn phương pháp định giá phù hợp nhất trong các phương
pháp có thể sử dụng để định giá vấn đề môi trường quan tâm
Có nhiều phương pháp có thể ứng dụng để phân tích vấn đề
môi trường đang nghiên cứu, để lựa chọn được phương pháp
phù hợp nhất cho vấn đề đang quan tâm, ta cần lưu ý các điểm
sau:
(a) Loại tác động nào là nổi bật
(b) Thông tin nào có sẵn và khả thi
(c) Nguồn lực mà nhà phân tích có sẵn
6. Lựa chọn phương pháp định giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktmtchuong_4a_0287.pdf