Tài liệu Bài giảng Kinh tế đối ngoại - Chương 4: Các tổ chức quốc tế: CHƯƠNG 4: CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
1. Hệ thống Liên hiệp quốc
a) Mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động chung:
Liên hiệp quốc (UN – United Nations) thành
lập 24/10/1945 với các mục đích (điều lệ):
●Giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế;
●Hợp tác giải quyết các vấn đề chính trị, kinh
tế, xã hội;
●Tạo điều kiện thuận lợi, ổn định cho phát
triển quan hệ hoà bình, hữu nghị giữa các
quốc gia.
Mục đích trong lĩnh vực kinh tế-xã hội:
●Giải quyết các vấn đề kinh tế chung toàn cầu
●Hỗ trợ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia với
trình độ phát triển khác nhau
●Giải quyết vấn đề phát triển kinh tế khu vực
●Hỗ trợ phát triển kinh tế các nước ĐPT
b) Hình thức hoạt động:
Hoạt động thông tin.
Các cơ quan UN công bố các thông tin kinh tế-
xã hội đa dạng, nhiều ấn phẩm thống kê, phân
tích uy tín, tin cậy về các nước và thế giới
Hoạt động tư vấn kỹ thuật:
Tập trung vào các chương trình phát triển,
hoạch định chính sách và đào tạo nhân lực
Hoạt động tài chính tiền tệ:
Thông qua các...
70 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 811 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế đối ngoại - Chương 4: Các tổ chức quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4: CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
1. Hệ thống Liên hiệp quốc
a) Mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động chung:
Liên hiệp quốc (UN – United Nations) thành
lập 24/10/1945 với các mục đích (điều lệ):
●Giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế;
●Hợp tác giải quyết các vấn đề chính trị, kinh
tế, xã hội;
●Tạo điều kiện thuận lợi, ổn định cho phát
triển quan hệ hoà bình, hữu nghị giữa các
quốc gia.
Mục đích trong lĩnh vực kinh tế-xã hội:
●Giải quyết các vấn đề kinh tế chung toàn cầu
●Hỗ trợ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia với
trình độ phát triển khác nhau
●Giải quyết vấn đề phát triển kinh tế khu vực
●Hỗ trợ phát triển kinh tế các nước ĐPT
b) Hình thức hoạt động:
Hoạt động thông tin.
Các cơ quan UN công bố các thông tin kinh tế-
xã hội đa dạng, nhiều ấn phẩm thống kê, phân
tích uy tín, tin cậy về các nước và thế giới
Hoạt động tư vấn kỹ thuật:
Tập trung vào các chương trình phát triển,
hoạch định chính sách và đào tạo nhân lực
Hoạt động tài chính tiền tệ:
Thông qua các tổ chức Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) và nhóm Ngân hàng Thế giới (World
Bank Group).
c) Cơ cấu tổ chức:
6 cơ quan:
●Đại hội đồng (General Assembly)
●Hội đồng bảo an (Security Council)
●Hội đồng kinh tế-xã hội (Economic and Social Council)
●Hội đồng quản thác (Trusteeship Council)
●Toà án Quốc tế (International Court of Justice)
●Ban thư ký (Secretariat)
Các cơ quan và tổ chức chuyên trách:
●UNCTAD, UNDP, ITC, FAO, UNIDO, ICAO,
WTO, ILO, IMO, WIPO, IMF, Worl Bank Group
(IBRD, IDA, IFC, MIGA, ICSID)
Tổ chức tự trị:
●IAEA, WTO (Tổ chức du lịch thế giới)
2. Quỹ tiền tệ quốc tế – International
Monetary Fund (IMF)
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thành lập tại Hội
nghị tài chính-tiền tệ quốc tế 7/1944 tại
Bretton Woods (New Hampshire, Mỹ) cùng
sự ra đời của Hệ thống tiền tệ quốc tế
Bretton Woods.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế bắt đầu hoạt động từ
5/1946 với 39 thành viên.
Hiện nay số thành viên là 187.
2.1 Mục tiêu hoạt động
●Thúc đẩy hợp tác tài chính-tiền tệ quốc tế
trong khuôn khổ một định chế thường xuyên.
●Tạo điều kiện mở rộng, phát triển hài hòa
thương mại quốc tế, qua đó phát triển kinh tế,
bảo đảm việc làm, thu nhập thực tế cao và
phát triển các nguồn lực sản xuất của các
thành viên.
●Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập hệ
thống thanh toán đa phương đối với các giao
dịch vãng lai, bãi bỏ các hạn chế ngoại hối
nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế.
● Tạo sự tin cậy giữa các thành viên:
Tăng cường ổn định trong trao đổi tiền tệ,
duy trì trật tự trong quan hệ tiền tệ giữa các
thành viên, tránh mọi sự phá giá tiền tệ nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh không chính đáng.
● Giảm thiểu quy mô và mức độ bất cân bằng
của cán cân thanh toán:
Cung cấp nguốn tài chính cho các quốc gia
thành viên điều chỉnh bất cân đối của cán
cân thanh toán.
2.2 Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng thống đốc (Board of Governors)
●Là cơ quan lãnh đạo cao nhất,
●Mỗi quốc gia thành viên có một đại diện (bộ
trưởng tài chính hoặc thống đốc NHTW)
●Họp thường kỳ mỗi năm một lần.
●Thông qua những quyết định quan trọng nhất
Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm,
Thông qua chỉnh lý và sửa đổi Điều lệ
Kết nạp TV mới, khai trừ TV cũ
Phát hành, phân chia SDR, tăng vốn, thay đổi
tỷ lệ góp vốn của thành viên, bầu giám đốc,
Nguyên tắc biểu quyết:
●Sở hữu phiếu bầu của một quốc gia:
Mỗi quốc gia có 250 phiếu không phụ thuộc
vào tỷ lệ góp vốn,
Cộng thêm số phiếu tương ứng với vốn góp
(100.000 SDR vốn góp tương đương 1 phiếu)
●Số phiếu của mỗi quốc gia phụ thuộc vào tỷ
lệ góp vốn (Hạn ngạch – quota).
●11/3/2011: Tỷ lệ phiếu bầu của Mỹ là 16,17%;
Đức – 5,68%; Nhật – 5,82%, Anh – 4,70% Pháp
4,70%; Trung Quốc – 3,55%; Saudi Arabia –
3,07%
●EU trên 30%.
● Những quyết định thường được thông qua
trên nguyên tắc nhất trí (không ít hơn 50% số
phiếu chấp thuận).
● Những quyết định quan trọng đòi hỏi 70%
hoặc 85% số phiếu chấp thuận.
● Các quyết định quan trọng cần 85%: Mỹ, EU
có quyền phủ quyết:
Các vấn đề cơ cấu tổ chức của Quỹ,
Xem xét lại và thay đổi hạn ngạch góp vốn
của các quốc gia,
Phát hành và phân chia SDR,
Quy định về chế độ tỷ giá hối đoái
Ban giám đốc – Executive board (Hội đồng
điều hành):
●Điều hành hoạt động thường ngày của IMF:
●Gồm 24 giám đốc điều hành:
5 do Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật bổ nhiệm
Còn lại do Hội đồng thống đốc bầu.
●Tổng giám đốc (Managing Director):
Ban giám đốc bầu, với nhiệm kỳ 5 năm.
Uỷ ban lâm thời (Interim Committee):
Hội đồng thống đốc chỉ định, chức năng tư
vấn, giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
2.3 Ấn phẩm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế:
World Economic Outlook
Global Financial Stability Report,
International Financial Statistics
Government Finance Statistics
Report on Exchange Arrangements and
Exchange Restrictions,
Direction of Trade Statistics,
.
2.4 Vốn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Vốn góp của các thành viên:
●Quốc gia góp vốn vào IMF theo hạn ngạch
●25% bằng SDR hoặc các đồng tiền chuyển đổi
(vàng trước 1978)
●75% hạn ngạch còn lại bản tệ.
●Hạn ngạch xác định trên cơ sở GDP, cán cân
vãng lai và dự trữ ngoại hối.
●Trên cơ sở hạn ngạch góp vốn xác định:
Số phiếu biểu quyết,
Khả năng sử dụng vốn vay
Số lượng SDR nhận được mỗi đợt phát hành
●Tổng số vốn góp của IMF hiện nay (14/3/2011)
là 217.433,5 tỷ SDR (≈ 341 tỷ USD),
Nguồn vốn vay:
●IMF có thể sử dụng nguồn vốn vay:
Theo “Thoả thuận chung về vay nợ” (General
Arrangements to Borrow) từ 1962, ký lại nhiều
lần: 1983, 1997
Từ 12/4/2010: giới hạn 367,5 tỷ SDR (588 tỷ $)
●IMF có thể vay theo các thoả thuận song
phương với: Bỷ, Thuỵ Sỹ, Ả Rập Xê Út, Nhật
Bản, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế.
●Theo điều lệ, IMF có thể thu hút vốn tư nhân,
IMF lần đầu tiên 2009.
2.5 Chức năng hoạt động
Giám sát, Hoạt động tín dụng, Phát hành SDR,
Hỗ trợ kỹ thuật
a)Giám sát (Surveillance):
●Các thành viên phải cung cấp thông tin cho
IMF về nhiều lĩnh vực: tiền tệ, ngân sách, kinh
tế đối ngoại,
●Mục đích: phát hiện sự mất cân bằng vĩ mô
tiềm năng có thể ảnh hưởng tới ổn định tỷ giá
và đưa ra những khuyến cáo khắc phục
●Hình thức thực hiện: 3
Tư vấn (Consultation):
●IMF hàng năm gửi các nhóm công tác tới các
nước thành viên.
●Đối thoại với các cơ quan: bộ tài chính,
NHTW, bộ kinh tế
●Chuẩn bị báo cáo cùng khuyến cáo cho chính
phủ và trình ban giám đốc.
●Sau khi nghe ý kiến chính phủ, ban giám đốc
thông qua những khuyến cáo cho chính phủ.
●Khuyến cáo không có tính bắt buộc, nhưng
thường được nhìn nhận nghiêm túc và có thể
xem xét khi hoạch định chính sách.
●Kết quả được đăng tải trên website của IMF
●Tiến hành mỗi năm một lần
●Các quốc gia nhỏ có thể 1,5 – 2 năm một lần.
Giám sát đa phương (Multilateral surveillance)
●Quy mô toàn cầu:
Báo cáo “Tổng quan kinh tế thế giới” (World
Economic Outlook). Và “Báo cáo ổn định tài
chính toàn cầu” (Global Financial Stability Report)
Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới, có tính
tới ảnh hưởng của các yếu tố toàn cầu:
Giá dầu mỏ và các mặt hàng quan trọng, thị
trường tiền tệ, tài chính quốc tế, chu chuyển
vốn ngắn hạn, quá trình liên kết kinh tế,
●Đưa ra dự báo kinh tế thế giới 2-3 năm tới:
GDP, lạm phát, thâm hụt ngân sách, cán cân
vãng lai, nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối
●Quy mô khu vực: báo cáo cho từng khu vực.
Giám sát chi tiết (enhanced surveillance):
●Thường thực hiện với các nước gặp vấn đề
nợ nước ngoài, thực hiện hàng quý
●Là điều kiện để cơ cấu lại nợ (giám sát chi tiết
của IMF với kế hoạch điều chỉnh kinh tế).
b) Hoạt động tín dụng:
Mục đích: 3 mục đích chính
●Giúp thành viên có biện pháp điều chỉnh hợp
lí với các cú sốc, tránh các biện điều chỉnh có
tác động tiêu cực nặng nề hoặc tình huống
vỡ nợ quốc gia
●Giúp các nước tiếp cận các nguồn tài trợ
khác (thông qua chương trình kinh tế khi vay)
●Giúp ngăn ngừa khủng hoảng (khủng hoảng
thanh toán cần xử lí từ khi mới có dấu hiệu)
Đối tượng vay: chỉ các cơ quan nhà nước:
Kho bạc, NHTW, Bộ tài chính
Bản chất: Khi vay của IMF, quốc gia mua
ngoại tệ bằng đồng nội tệ.
Khi trả nợ thì dùng ngoại tệ mua lại nội tệ
của mình và thanh toán lãi suất
Quy trình vay:
●Theo đề nghị của QG thành viên, IMF có thể
cho vay theo thỏa thuận (Arrangement), nếu
được thông qua
●Điều kiện: thực hiện chính sách kinh tế để
giải quyết vấn đề BOP, soạn thảo với tư vấn
của IMF
●Thỏa thuận vay trình Ban giám đốc
●Nếu được thông qua, tín dụng sẽ giải ngân
từng đợt theo tiến trình thực thi chương trình
Phân loại tín dụng: 2 loại và 1 cơ chế
●Tín dụng thông thường:
Dành cho các nước ĐPT thu nhập trung bình
Lãi suất trên cơ sở lãi suất thị trường (SDR)
Các dạng tín dụng thông thường:
Thỏa thuận tín dụng dự phòng (SBA – Stand-
By Arrangements)
Kênh tín dụng linh hoạt (Flexible Credit Line - FCL)
Kênh tín dụng phòng ngừa (Precautionary
Credit Line – PCL)
Công cụ quỹ mở rộng: (Extended Fund Facility-
EFF)
Hỗ trợ khẩn cấp (Emergency Assistance):
●Tín dụng ưu đãi (concessional lending facilities):
Dành cho các nước nghèo, điều kiện ưu đãi
Tài trợ bởi “Quỹ quản thác giảm đói nghèo và
tăng trưởng”, từ tài chính của IMF và đóng
góp của các quốc gia
Các dạng tín dụng ưu đãi:
Công cụ tín dụng mở rộng (The Extended
Credit Facility – ECF):
Công cụ tín dụng dự phòng (The Standby
Credit Facility – SCF)
Công cụ tín dụng nhanh (The Rapid Credit Facility –
RCF).
● Cơ chế tín dụng hội nhập thương mại (Trade
Integration Mechanism)
Nội dung của các dạng tín dụng:
Thỏa thuận tín dụng dự phòng (SBA)
Phần lớn tín dụng IMF cho các nước ĐPT có
thu nhập trung bình bằng SBA
SBA dành cho các nước mất cân bằng cán
cân thanh toán (BOP) ngắn hạn
Thực thi mục tiêu của chương trình là điều
kiện giải ngân
Lãi suất: trên cơ sở lãi suất thị trường (dựa
trên lãi suất SDR), thấp hơn vay thương mại;
càng vay nhiều lãi suất càng cao
Thỏa thuận thường kéo dài: 12-24 tháng; ko
quá 36 tháng
Lượng vay: 200% hạn ngạch cho 12 tháng;
có thể tới 600%; có thể hơn
Thời hạn trả nợ: 3¼-5 năm sau khi giải ngân
Cơ chế phòng ngừa:
Quốc gia không nhận tiền vay theo kế hoạch,
nhưng giữ lại quyền vay nếu tình hình xấu đi
Lãi luất:
-Trên cơ sở lãi luất thị trường (lãi luất SDR),
-Cộng thêm 2% với khoản vay vượt 200% hạn
ngạch; và 3% khi vượt 300% hạn ngạch
-Phí cam kết từ 0,15-0,3% cho số tiền cam kết
nhưng ko vay
Kênh tín dụng linh hoạt (FCL):
Chỉ dành cho các nước có nền tảng, chính
sách kinh tế tốt, có lý lịch rất tốt trong thực
hiện chính sách
Với mục đích ngăn chặn khủng hoảng
Chỉ dành cho quốc gia đáp ứng được những
tiêu chí định trước
Không cần chương trình kinh tế giống SBA
Khả năng vay xác định từng trường hợp, có
thể tới 1000% hạn ngạch hoặc cao hơn
Có thể vay vào thời điểm được thông qua
hoặc sử dụng như biện pháp phòng ngừa
Điều kiện còn lại tương tự SBA
Kênh tín dụng phòng ngừa (Precautionary
Credit Line – PCL):
Dành cho các nước có nền tảng, chính sách
kinh tế tốt, có vài điểm yếu không thể vay tín
dụng linh hoạt
Gần giống FCL, dành cho quốc gia đáp ứng
được những tiêu chí định trước
Cần chương trình kinh tế, tập trung khắc
phục những điểm yếu
Thời gian trả nợ: 3½ - 5 năm
Khả năng vay: có thể tới 500% hạn ngạch
trong 12 tháng; sau đó có thể tới 500% nếu
có tiến bộ trong khắc phục những điểm yếu
Còn lại tương tự FCL
Công cụ quỹ mở rộng (EFF)
Dành cho các quốc gia mất cân bằng BOP
trung hạn, cần cải cách điều chỉnh cơ cấu
Thời hạn thực hiện dài hơn SBA: 3-4 năm
Vốn vay: 600% hạn ngạch; ngoại lệ cao hơn
Thời gian trả nợ trong: 4½ - 10 năm
Còn lại tương tự SBA
Hỗ trợ khẩn cấp (EA):
Từ 1962, dành cho các quốc gia sau thiên tai,
xung đột vũ trang,
Giải ngân nhanh cùng hỗ trợ tư vấn chính
sách, và hỗ trợ kỹ thuật
Chỉ cần vạch ra chính sách kinh tế chung cần
tuân thủ
Khả năng vay: thường 25% hạn ngạch (50%)
Lãi suất: trên cơ sở lãi suất thị trường
Thời hạn trả nợ: 3¼ - 5 năm
Công cụ tín dụng dự phòng (The Standby
Credit Facility – SCF)
Từ 1/2010, tương tự Thỏa thuận tín dụng dự
phòng cho các nước ĐPT thu nhập trung bình
Dành cho các nước nghèo:
Mục đích: Giải quyết các vấn đề tài chính
ngắn hạn nhằm ổn định vĩ mô và thúc đẩy
tăng trưởng, giảm nghèo đói
Cần chương trình kinh tế tương tự SBA
Thời hạn: 12-24 tháng;
Trả nợ: trả hết trong 8 năm, ân hạn 4 năm
Lãi suất: ưu đãi, quy định 0,25% (hiện 0%);
Lượng vay: 300% hạn ngạch; có thể cao hơn
Công cụ tín dụng mở rộng (The Extended
Credit Facility – ECF) từ 1/2010
Mục đích: giải quyết bất cân bằng vĩ mô
trung-dài hạn, nhằm giảm nghèo và thúc đẩy
tăng trưởng bền vững
Điều kiện: Các nước có thu nhập thấp
Cần chính sách kinh tế với IMF
Thời gian thực hiện: 3-5 năm
Thời hạn trả nợ: 10 năm, ân hạn 5½ năm
Lãi suất: ưu đãi, (hiện 0%)
Khối lượng vay: 300% hạn ngạch cho tất cả
các khoản vay ưu đãi; có thể cao hơn
Công cụ tín dụng nhanh (The Rapid Credit
Facility – RCF)
Mục đích: giải quyết nhu cầu tài chính khẩn
cấp, linh hoạt trong trường hợp cần thiết:
thiện tai, thảm họa, tình trạng khẩn cấp,
Điều kiện: dành cho các nước nghèo, không
cần chương trình kinh tế với IMF
Lượng vay: 25% hạn ngạch cho 1 năm, và
75% cho tổng lượng vay, (có thể 50 và 100%)
Lãi suất: ưu đãi (hiện 0%),
Trả nợ: 10 năm, ân hạn 5½ năm
●Cơ chế tín dụng hội nhập thương mại (Trade
Integration Mechanism) từ 2004
Nhằm hỗ trợ các nước có vấn đề BOP do ảnh
hưởng từ tự hóa thương mại đa phương
Chỉ tác động từ bên ngoài, không do thực
hiện cắt giảm của chính quốc gia đó
Không là công cụ cho vay riêng biệt, sử dụng
trong khuôn khổ các công cụ SBA, EFF, hoặc
3 công cụ cho các nước nghèo
Trong chính sách chú ý tới khắc phục thâm
hụt cán cân thương mại
c) Phát hành SDR
●SDR – Special Drawing Right (Quyền vay vốn
đặc biệt), có hiệu lực từ 1969.
●SDR là phương tiện tín dụng và dự trữ được
phát hành bởi IMF
●Chia cho các thành viên theo tỷ lệ hạn ngạch
●Số lượng SDR của mỗi quốc gia ghi trên tài
khoản của IMF.
●SDR phát hành với 85% số phiếu nhất trí.
●Phát hành: đợt 1 (1970-1972): 9,3 tỷ; đợt 2
(1979-1981): 12,1 tỷ; đợt 3 (28/8/2009): 161,2
tỷ; đợt 4: 21,5 tỷ
Giá trị của SDR
●Giá trị SDR phát hành lần đầu (1970-1972) cố
định với vàng, (1 SDR = 1 USD = 0,888671 g).
●Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods,
giá trị SDR được xác định bằng rổ tiền tệ:
- Ban đầu gồm 16 đồng tiền
- Năm 1981 số lượng các đồng tiền rút xuống
còn 5: USD, DEM, JPY, GBP, FRF.
- Từ 1999: DEM và FRF được thay bằng EUR
●Lãi suất SDR tính hàng tuần trên cơ sở lãi
suất ngắn hạn các đồng tiền trong rổ trên thị
trường tiền tệ quốc tế.
Cơ chế tín dụng và dự trữ của SDR:
●Các thành viên có thể dùng SDR để điều
chỉnh cán cân thanh toán:
SDR có thể chuyển đổi vô điều kiện ra các
đồng tiền của các thành viên.
●Các quốc gia sử dụng SDR phải trả lãi suất.
Khi số dư tài khoản SDR của quốc gia nhỏ
hơn hạn ngạch thì quốc gia này phải trả lãi
suất trên chênh lệch giữa hạn ngạch phân bổ
và số dư SDR.
Ngược lại thì quốc gia này sẽ nhận được lãi
suất trên số chênh lệch.
Quan hệ giữa Việt Nam và IMF:
● Từ 9/1976 Việt Nam tham gia IMF, kế thừa vị
trí của Chính quyền Sài Gòn
● Hiện nay Quota: 329,1 tr. SDR (0,15%)
● Từ 1976 Việt Nam được vay các khoản tín
dụng ưu đãi.
● 10/1985: IMF đình chỉ quyền vay vốn do trễ
hạn nợ
● 10/1993: thanh toán xong nợ, phục hồi.
● Tiếp tục vay PRGF và EFF
● Quan hệ bình thường
3. Tập đoàn Ngân hàng thế giới
(World Bank Group – WBG)
Bao gồm:
●Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế
(IBRD - International Bank for Reconstruction
and Development), hay Ngân hàng thế giới;
●Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA -
International Development Association)
●Công ty Tài chính Quốc tế (IFC - International
Finance Corporation)
●Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA -
Multilateral Investment Guarantee Agency)
●Trung tâm Quốc tế giải quyết tranh chấp đầu
tư (ICSID - International Center for settlement
of investment dispute)
3.1 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc
tế – IBRD
Thành lập 1944. Số thành viên hiện tại: 187
a) Vốn của IBRD:
●Vốn pháp định của IBRD hình thành từ vốn
đăng ký là 193,7 tỷ USD:
Vốn thực góp là 11,7 tỷ USD.
Vốn dự phòng: 182 tỷ USD
●Vốn góp của mỗi thành viên phụ thuộc vào vị
trí trong nền kinh tế thế giới.
●Tỷ lệ góp vốn của mỗi quốc gia vào IBRD
tương tự góp vào IMF.
●Cơ chế bỏ phiếu giống IMF:
b) Cơ cấu tổ chức:
●Tương tự IMF:
Hội đồng quản trị:
-Mỗi quốc gia thành viên có 1 đại diện
-Họp 1 năm 1 lần. cùng thời gian kỳ họp Hội
đồng thống đốc IMF.
Ban giám đốc:
- Là cơ quan điều hành thường ngày.
- Gồm 24 giám đốc điều hành:
- Chủ tịch điều hành Ban giám đốc, luôn là
công dân Mỹ.
c) Hoạt động tín dụng:
Chính sách tín dụng của IBRD
●IBRD thu hút vốn trên thị trường quốc tế và
cho các quốc gia ĐPT vay lại.
●IBRD chỉ cung cấp tín dụng cho Chính phủ
hoặc cho vay dưới sự bảo lãnh Chính phủ (cả
khu vực nhà nước và tư nhân).
Hoạt động tín dụng của IBRD
Tập trung chủ yếu vào các chương trình sau:
Giảm đói nghèo, lạc hậu
Quản lý kinh tế
Phát triển xã hội và môi trường
Khu vực tài chính, tư nhân, cơ sở hạ tầng
Phát triển con người
●IBRD phối hợp chặt chẽ với nhiều tổ chức
quốc tế trong đấu tranh chống đói nghèo,
như: IMF, UNCTAD, WTO, FAO
●IBRD quan tâm đặc biệt các vấn đề môi
trường.
●IBRD đẩy mạnh cung cấp tín dụng cho khu
vực tư nhân từ những năm 1990 .
Hình thức tín dụng: 2
Tín dụng phát triển chính sách và Tín dụng
đầu tư
●Tín dụng phát triển chính sách
(development policy operations):
Giống tín dụng thông thường của IMF
Mục đích: hỗ trợ cải cách chính sách, thể chế
Tín dụng phát triển chiếm 20-25%
●Tín dụng đầu tư (investment operations):
Là hình thức chủ đạo, tài trợ các dự án đầu
Tài trợ mua sắm hàng hóa, dịch vụ các dự án
phát triển kinh tế-xã hội
Dự án phải được thẩm định, thông qua và
giám sát trong quá trình thực hiện
IBRD cung cấp tín dụng dự án cùng các nhà
đầu tư khác: Đồng tài trợ song song hoặc
đồng tài trợ liên kết
●Tham gia của IBRD tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư.
●Tín dụng đầu tư là tín dụng ràng buộc vì quốc
gia đi vay phải thực hiện các biện pháp bảo
đảm hiệu quả dự án để hoàn nợ.
Khác biệt so với ODA song phương: cung
cấp cho dự án lựa chọn bằng đấu thầu tự do.
Lãi suất tín dụng:
●Trên cơ sở lãi suất thị trường vốn quốc tế.
●Cố định hoặc thả nổi.
●Lãi suất thả nổi: Xem xét 6 tháng 1 lần trên cơ
sở Lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London
(LIBOR – London Interbank Offer Rate).
●Lãi suất vay: Lãi luất cơ sở (LIBOR) cộng
Chênh lệch (0,28 – 1,05%) cộng phí 0,25%.
●Lãi suất cho vay của IBRD luôn thấp hơn
đáng kể so với lãi suất vay thương mại.
●Thời hạn: 12 – 20 năm, ân hạn từ 3 – 5 năm
Nguyên tắc huy động vốn, cung cấp tín
dụng
●Cơ cấu ngoại tệ vốn huy động luôn tương
thích với cơ cấu ngoại tệ tín dụng cung cấp
●Thời hạn trung bình của vốn huy động tương
ứng với tín dụng cung cấp
●Tổng tín dụng đã cung cấp không vượt quá
vốn đăng ký IBRD, thường duy trì 50 – 60%.
●Không xem xét và cơ cấu lại các khoản cho
vay (không xoá và giãn nợ).
►Đảm bảo trái phiếu IBRD phát hành có độ tín
nhiệm xếp hạng cao nhất (AAA)
3.2 Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA
●IDA thành lập 1960 với mục đích cung cấp tín
dụng ưu đãi cho các nước nghèo
●Về pháp lý, quan hệ tài chính IDA là thể chế
độc lập. (170 thành viên)
●Thực chất IDA là thể chế do IBRD phụ trách
và điều hành.
●Chỉ cung cấp tín dụng và viện trợ cho Chính
phủ, cơ quan chính phủ hoặc có bảo lãnh
chính phủ.
●Chỉ các thành viên theo phân loại của IBRD
có thu nhập bình quân đầu người thấp. (năm
2011: các nước có GNI bình quân (2009)
không quá $1165. có thể cao hơn,
●Tín dụng IDA là ưu đãi thời hạn 25 - 40 năm,
●Với các nước nghèo: Không tính lãi suất, chỉ
tính phí là 0,75%.
●Với các nước còn lại: ngoài phí 0,75%, còn
tính lãi luất 1,25% hoặc 2,8%.
●Thời gian ân hạn là 10 năm.
●Nguồn tài chính:
Quyên góp của các quốc gia tài trợ và lợi
nhuận ròng của IBRD
●Cơ cấu tín dụng của IDA định hướng xã hội
hơn so với của IBRD:
3.3 Công ty Tài chính Quốc tế – IFC
(International Finance Corporation)
Thành lập năm 1956,
Mục đích: hỗ trợ đầu tư tư nhân vào các
nước đang phát triển, giảm nghèo đói và
nâng cao đời sống người dân.
Cơ cấu tổ chức:
Cổ đông: 182 quốc gia thành viên
Vốn pháp định: 2,45 tỷ USD
Lợi nhuận: có thể chia cho các cổ động
Hội đồng thống đốc (các bộ trưởng tài chính)
Ban giám đốc (24 người): điều hành
Chủ tịch WB là Tổng giám đốc IFC. Điều hành
IFC là Phó Tổng giám đốc
Vốn hoạt động:
●Vốn tự có (vốn góp và lợi nhuận)
●Vốn huy động tài chính chủ yếu trên thị
trường vốn quốc tế, có thể vay từ IBDR
Hoạt động của IFC:
●Nguyên tắc:
Không cần bảo lãnh của chính phủ,
Chỉ đầu tư vào doanh vực tư nhân, có thể
doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tư
nhân hóa,
Tham gia không quá 25% vốn doanh nghiệp
hay dự án. (Ngoại lệ không quá 35%)
●Các dạng hoạt động chính:
-Đầu tư
-Cung cấp tín dụng
-Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn
-Hỗ trợ kỹ thuật
●Đầu tư:
Đầu tư vào vốn cổ phần, cổ phiếu:
-Thường 5-15% vốn, không quá 35%
-Không tham gia tích cực vào điều hành
-Dài hạn: 8-15 năm
Đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi:
Thành lập và đầu tư vào các quỹ đầu tư
nhằm thu hút đầu tư gián tiếp
●Cung cấp tín dụng
Tín dụng trực tiếp từ vốn của IFC,
Đồng cung cấp tín dụng, qua trung gian,
cho doanh nghiệp,
Tài trợ chính quyền địa phương,
Cơ cấu tín dụng, đầu tư: khu vực công
nghiệp, dịch vụ
●Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn:
Bảo hiểm rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi luất
Bảo hiểm 1 phần rủi ro tín dụng
Phát hành công cụ vay
Dịch vụ đánh giá rủi ro, khả năng xã hội, môi
trường của dự án
Tư vấn dịch vụ bảo hiểm dự án, các biện
pháp phòng ngừa lừa đảo, tham nhũng trong
đầu tư
Tất cả sản phẩm, dịch vụ nêu trên của IFC
trên cơ sở thương mại
●Hỗ trợ kỹ thuật:
Không mang tính thương mại, tài trợ bằng
đóng góp của IFC và các nhà tài trợ
Hỗ trợ trong nhiều vấn đề ở cấp quốc gia,
khu vực, toàn cầu
-Giảm khí nhà kính, dịch vụ tư vấn về kinh
doanh bền vững, về môi trường, vấn đề môi
trường trong đầu tư,
-Hỗ trợ doanh nhân là phụ nữ, cải thiện môi
trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đảm bảo bền vững cho thị trường tài
chính, phát triển các quỹ đầu tư, tín thác,
●Thông qua hoạt động, IFC đóng vai trò quan
trọng xúc tiến đầu tư tư nhân, đặc biệt là hình
thành, phát triển thị trường chứng khoán tại
nhiều nước ĐPT
3.4 Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương –
MIGA)
●Thành lập 1988 nhằm khuyến khích đầu tư
trực tiếp vào các nước ĐPT (182 thành viên)
●Bảo hiểm đầu tư trước các rủi ro phi thương
mại như:
Tịch thu hoặc quốc hữu hoá tài sản
Rủi ro chiến tranh và các hành động quân sự
Biến cố chính trị dẫn tới thay đổi tình hình
kinh tế, xã hội;
Khó khăn trong chuyển lợi nhuận về nước do
thay đổi chính sách ngoại hối
Rủi ro không thực thi hợp đồng do các quyết
định của Chính phủ sở tại
●Tư vấn cho các cơ quan chính phủ trong
hoạch định và thực hiện chính sách, biện
pháp điều tiết đầu tư nước ngoài.
●Tổ chức gặp gỡ và thảo luận, đàm phán giữa
giới doanh nghiệp quốc tế và Chính phủ các
quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài,
●Cung cấp dịch vụ hỗ trợ về thông tin.
3.5 Cơ quan giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế (ICSID – International Center for
settlement of investment dispute)
Thành lập 1966, nhằm giải quyết tranh chấp
đầu tư giữa Chính phủ và các nhà đầu tư
nước ngoài.
4. Các ngân hàng phát triển khu vực
● Ngân hàng Phát triển Liên châu Mỹ (Inter-
American Development – IADB) - 1959;
● Ngân hàng Phát triển Châu Phi (African
Development Bank – AFDB) – 1963;
● Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asia
Development Bank – ADB).
● Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu
(European Bank for Reconstruction and
Development – EBRD)
● Ngân hàng Phát triển Caribê (Carribean
Development Bank - CDB).
● Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (Islamic
Development Bank - IDB):
Đặc tính chung:
● Đều có mục đích, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc
hoạt động, nội dung hoạt động tương tự
Ngân hàng thế giới
● Hoạt động ở phạm vi khu vực
5. Các cơ quan và tổ chức chuyên trách
của Liên hiệp quốc:
a) Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại
và phát triển (UNCTAD – United Nations
Conference on Trade and Development)
●Thành lập 1964, mục đích bảo vệ và đấu tranh
cho quyền lợi của các nước ĐPT trong
thương mại quốc tế.
●Kết quả:
Thông qua Hệ thống thuế quan ưu đãi chung
(GSP) và được các nước phát triển thực hiện
từ những năm 1970.
Cung cấp viện trợ phát triển
● Chức năng:
Hỗ trợ phát triển thương mại quốc tế, hội
nhập kinh tế của các nước ĐPT.
Soạn thảo các khuyên cáo, nguyên tắc, điều
kiện pháp lý cho hoạt động thương mại quốc
tế (không bắt buộc).
Tiến hành đối thoại đa phương về các vấn đề
toàn cầu hoá và phát triển, thương mại quốc
tế, đầu tư và dịch vụ.
Phối hợp với các cơ quan và tổ chức khác
của UN trong lĩnh vực phát triển kinh tế, mở
rộng thương mại.
Thực hiện chức năng thông tin và phân tích
với nhiều ấn phẩm thông tin thống kê và
phân tích:
UNCTAD Bulletin, Trade and Development
Report, Transnational Corporations, World
Investment Report, Handbook of International
Trade and Development Statistics, UNCTAD
Commodity Yearbook, Monthly Commodity
Price Bulletin, Advanced Technology
Assessment System Bulletin.
b) Chương trình phát triển của Liên hiệp
quốc (UNDP – UN Development Program):
●Mục tiêu: hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư cho các
nước ĐPT trong các lĩnh vực quan trọng:
Đấu tranh chống đói nghèo
Hợp tác kỹ thuật giữa các nước ĐPT
Bảo vệ môi trường
Sử dụng tối ưu tài nguyên thiên nhiên
Phát triển năng lực quản lý, tiềm năng con
người
Chuyển giao, thích ứng công nghệ cho các
nước ĐPT
An ninh lương thực, đấu tranh chống AIDS.
●Việt Nam là thành viên của UNDP
c) Trung tâm thương mại quốc tế (ITC –
International Trade Center)
●Cơ quan hợp tác giữa GATT-WTO và
UNCTAD, thành lập 1964, với nhiệm vụ chủ
yếu là xúc tiến thương mại:
Phát triển sản phẩm và thị trường: hỗ trợ tư
vấn về sản phẩm và thị trường, tiếp thị.
Thông tin thương mại: cung cấp các thông
tin về thương mại của các quốc gia, thông tin
về sản phẩm, dịch vụ, thị trường
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại
Hỗ trợ kỹ thuật trong xây dựng các chương
trình xúc tiến thương mại.
d) Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên
hiệp quốc (UNIDO – UN Industrial
Development Organization)
● 1966, mục tiêu hỗ trợ công nghiệp hoá của
các nước ĐPT, thu hút các nguồn lực bên
trong và bên ngoài.
● Nội dung hoạt động chủ yếu sau đây:
Soạn thảo các khuyến cáo và trợ giúp các
nước ĐPT trong chuẩn bị các chương trình
công nghiệp hoá
Hỗ trợ điều hành, quản lý sản xuất, đổi mới
công nghệ.
Tổ chức và tiến hành nghiên cứu tiền dự án
Giúp đỡ kỹ thuật cho các dự án.
Chức năng thông tin:
- Thu thập, phân tích, phổ biến thông tin,
công bố các báo cáo phân tích.
- Ngân hàng dữ liệu về công nghiệp và công
nghệ có khả năng cung cấp thông tin mang
tính khoa học kỹ thuật cho các nước ĐPT.
e) Tổ chức nông lương của Liên hiệp quốc
(FAO – Food and Agreculture Organization)
●Hỗ trợ các nước ĐPT trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp:
Giúp đỡ vật chất và kỹ thuật, cung cấp lương
thực,
Tư vấn kỹ thuật, đào tạo nhân lực, soạn thảo
các khuyến nghị cho các thành viên
f) Tổ chức lao động quốc tế (ILO –
International Labour Organization)
●Hợp tác quốc tế trong cải thiện điều kiện
sống và làm việc, bảo đảm việc làm, đào tạo
nghề nghiệp
●Công ước và Khuyến nghị về các vấn đề lao
động: lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội, điều
kiện làm việc, bảo hộ lao động, lao động phụ
nữ và trẻ em, bảo vệ quyền con người, quyền
người lao động, quyền lợi cho người di cư
●Các công ước của ILO không là bắt buộc,
nhưng việc thực thi nhiều công ước trên
thực tế phải tuân thủ.
●Thống kê về lao động, di cư
g) Các tổ chức khác của UN:
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO
– International Civil Aviation Organization)
Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO –
International Maritime Organization).
Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế (WIPO –
World Intellectual Property Organization)
Tổ chức du lịch thế giới (WTO – World
Tourism Organization)
6. Một số tổ chức quốc tế khác
(không thuộc hệ thống Liên hiệp quốc)
Phòng thương mại quốc tế (ICC –
International Chamber of Commerce)
● ICC là tổ chức phi chính phủ, thành lập 1919.
Thành viên gồm hàng nghìn công ty và các
hiệp hội doanh nghiệp
●Mục tiêu cơ bản:
Hỗ trợ phát triển kinh doanh, mở rộng
thương mại và đầu tư quốc tế.
Bảo đảm cơ sở kinh tế và pháp lý cho phát
triển hài hoà và tự do thương mại.
Bảo vệ hệ thống tư doanh
Giải quyết tranh chấp thương mại qua hoà
giải (Toà án trọng tài của ICC đảm nhiệm)
●Đóng góp :
Soạn thảo “Những qui tắc thống nhất và thực
hành tín dụng chứng từ” (The uniform
Customs and Practice for Documentary
Credits – UCP)
“Các qui tắc thống nhất cho chứng từ vận tải
liên hợp”,
“Qui tắc quốc tế về thuật ngữ thương mại” –
INCOTERMS, các điều kiện cơ sở giao hàng
trong thương mại quốc tế, sử dụng rộng rãi.
Ấn phẩm khác: Từ điển thuật ngữ về tiêu thụ,
quảng cáo; các bộ luật về trọng tài thương
mại của các quốc gia; tuyển tập về các qui
tắc, điều kiện quảng cáo của các quốc gia
Tổ chức Hải quan thế giới (WCO – World
Customs Organization)
●Mục đích: Soạn thảo và phổ biến các qui tắc
hải quan thống nhất; Hài hoà hoá, hoàn thiện
hệ thống hải quan và luật hải quan giữa các
quốc gia:
●Đạt được:
Soạn thảo, thông qua Công ước Kyoto 1973
về đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục hải quan
Soạn thảo và thông qua Công ước về Hệ
thống hài hoà miêu tả và mã số hoá hàng hoá
năm 1983 (HS – Harmonised System of tariff
classification), và được hầu hết các quốc gia
áp dụng từ năm 1988.
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD – Organization for Economic Co-operation
and Development)
●29 thành viên, phần lớn các nước phát triển
●Phân tích, đưa ra dự báo trong vòng 1,5 năm
tình hình kinh tế của các nước thành viên (2
lần 1 năm).
●Là cơ quan nghiên cứu, phân tích lớn, uy tín.
●Soạn thảo khuyến nghị trong các lĩnh vực
điều tiết vĩ mô, qui mô ngành, bao gồm
thương mại quốc tế.
●Phối hợp chính sách hỗ trợ tài chính cho các
nước ĐPT
●Công bố thường kỳ các ấn phẩm phân tích và
thống kê có uy tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_4_chuong_4_cac_to_chuc_quoc_te_2011_12_3262.pdf