Tài liệu Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 2: Phương pháp kiểm thử: BÀI GIẢNG KIỂM THỬ PHẦN MỀM
BÀI 2:
I. Phương pháp kiểm thử ( Testing Methods)
II. Các giai đoạn kiểm thử (Testing Levels)
III. Quy trình kiểm thử (Testing Process)
PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ (Testing methods)
Kiểm thử hộp trắng (White Box Testing)
Kiểm thử hộp đen ( Black Box Testing):
Phân vùng tương đương (Equivalence partitioning)
Phân tích giá trị biên (Boundary value analysis)
Vẽ Đồ Thị Nguyên Nhân Kết Quả (Cause-effect Graphing)
Đoán lỗi – Error Guessing
PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ (Testing methods)
Kiểm thử hộp trắng (White Box Testing):
Trong kiểm thử hộp màu trắng, cấu trúc mã hoặc thuật toán của chương trình được đưa
vào xem xét. Các trường hợp kiểm thử được thiết kế dựa vào cấu trúc mã hoặc cách thức
làm việc của chương trình. Người kiểm thử truy cập vào mã nguồn chương trình và có
thể kiểm tra nó, lấy đó làm cơ sở để hỗ trợ việc kiểm thử.
Kiểm thử hộp đen ( Black Box Testing):
Trong khi đó kiểm thử hộp đen không yêu cầu kỹ sư kiểm th...
34 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 2: Phương pháp kiểm thử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG KIỂM THỬ PHẦN MỀM
BÀI 2:
I. Phương pháp kiểm thử ( Testing Methods)
II. Các giai đoạn kiểm thử (Testing Levels)
III. Quy trình kiểm thử (Testing Process)
PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ (Testing methods)
Kiểm thử hộp trắng (White Box Testing)
Kiểm thử hộp đen ( Black Box Testing):
Phân vùng tương đương (Equivalence partitioning)
Phân tích giá trị biên (Boundary value analysis)
Vẽ Đồ Thị Nguyên Nhân Kết Quả (Cause-effect Graphing)
Đoán lỗi – Error Guessing
PHƯƠNG PHÁP KIỂM THỬ (Testing methods)
Kiểm thử hộp trắng (White Box Testing):
Trong kiểm thử hộp màu trắng, cấu trúc mã hoặc thuật toán của chương trình được đưa
vào xem xét. Các trường hợp kiểm thử được thiết kế dựa vào cấu trúc mã hoặc cách thức
làm việc của chương trình. Người kiểm thử truy cập vào mã nguồn chương trình và có
thể kiểm tra nó, lấy đó làm cơ sở để hỗ trợ việc kiểm thử.
Kiểm thử hộp đen ( Black Box Testing):
Trong khi đó kiểm thử hộp đen không yêu cầu kỹ sư kiểm thử cần phải có bất kỳ kiến thức
về mã hoặc thuật toán của chương trình. Nó kiểm tra các chức năng của hệ thống tức là
những gì hệ thống được cho là cần phải làm dựa trên các Đặc tả yêu cầu. Các trường hợp
kiểm thử thường được xây dựng xung quanh đó.
Có 2 phương pháp:
KIỂM THỬ HỘP ĐEN (Black Box Testing)
Là phương pháp test dựa trên đầu vào và đầu ra của chương trình để test mà
không quan tâm tới code bên trong được viết ra sao. Tester xem phần mềm
như là một hộp đen
Trong khi đó kiểm thử hộp đen không yêu cầu kỹ sư kiểm thử cần phải có bất
kỳ kiến thức về mã hoặc thuật toán của chương trình. Nó kiểm tra các chức
năng của hệ thống tức là những gì hệ thống được cho là cần phải làm dựa
trên các Đặc tả yêu cầu. Các trường hợp kiểm thử thường được xây dựng
xung quanh đó.
Phân vùng tương đương(Equivalence partitioning)
Chia (partition) đầu vào thành những nhóm tương đương nhau (equivalence).
Nếu một giá trị trong nhóm hoạt động đúng thì tất cả các giá trị trong nhóm
đó cũng hoạt động đúng và ngược lại
Mục đích : Giảm đáng kể số lượng test case cần phải thiết kế vì với mỗi
lớp tương đương ta chỉ cần test trên các phần tử đại diện
Thiết kế Test-case bằng phân lớp tương đương tiến hành theo 2 bước:
(1). Xác định các lớp tương đương
(2). Xác định các ca kiểm thử.
Phân vùng tương đương(Equivalence partitioning)
Nguyên tắc:
1 lớp các giá trị lớn hơn
1 lớp các giá trị nhỏ hơn
n lớp các giá trị hợp lệ
Bảng liệt kê các lớp tương đương
Điều kiện vào/ ra Các lớp tương đương
hợp lệ
Các lớp tương không
hợp lệ
Phân vùng tương đương(Equivalence partitioning)
Ví dụ minh họa:
Xác định phân vùng tương đương và test case thích hợp theo yêu
cầu dưới đây:
+ Zip Code : 5 chữ số
Phân vùng tương đương(Equivalence partitioning)
Bài làm:
Phân vùng tương đương ZIP Code
1. Ký tự số:
+ Không nhập ký tự nào
+ Nhập < 5 ký tự
+ Nhập 5 ký tự
+ Nhập> 5 ký tự
2. Ký tự chữ
3. Ký tự đặc biệt
Điều kiện đầu vào yêu cầu một giá trị xác định, phân hoạch thành một
lớp tương đương hợp lệ và hai lớp tương đương không hợp lệ. Chẳng hạn,
nếu đầu vào x=5 (x là Zip code), thì lớp hợp lệ là x= 5, các lớp không hợp lệ là
x 5.
Phân vùng tương đương(Equivalence partitioning)
Bảng các lớp tương đương:
Điều kiện vào Các lớp tương đương
hợp lệ
Các lớp tương không
hợp lệ
Số Zip Code
Các ký tự số Các ký tự chữ
Các ký tự đặc biệt
Nhập 5 ký tự Nhập < 5 ký tự
Nhập > 5 ký tự
Phân tích giá trị biên (Boundary value analysis)
Đây là phương pháp test mà chúng ta sẽ test tất cả các giá trị ở vùng biên
của dữ liệu vào và dữ liệu ra. Chúng ta sẽ tập trung vào các giá trị biên chứ
không test toàn bộ dữ liệu. Thay vì chọn nhiều giá trị trong lớp đương tương
để làm đại diện, phân tích giá trị biên yêu cầu chọn một hoặc vài giá trị là các
cạnh của lớp tương đương để làm điều kiện test
— “Test các giá trị biên” chúng ta chỉ test các phần sau:Bất kỳ một cách chọn
thực hiện trong phương pháp “Giá trị biên” ta có thể sử dụng được tốt. Thay
vì ta phải test toàn bộ vùng cần test ta có thể test 6 hoặc 4 case và vẫn đảm
bảo là hệ thống hoạt động tốt. Boundary conditions là các vị trí ở giữa,
trên và dưới các biên của lớp tương đương.
Một số điểm cần lưu ý khi dùng phương pháp này:
Luôn test trường hợp “0” nếu nó nằm trong vùng kiểm tra và một vài trường
hợp nếu nó nằm ngoài vùng bởi vì 0 là giá trị khá đặc biệt.
Phân tích giá trị biên (Boundary value analysis)
Luôn test các chuỗi rỗng nếu nó nằm trong vùng test và ngay cả khi nó
không nằm trong vùng test.
Phân tích giá trị biên là kỹ thuật thiết kế test case và hoàn thành phân vùng
tương đương.
Mục tiêu là lựa chọn các test case để thực thi giá trị biên.
Phân tích giá trị biên sẽ chọn các giá trị:
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị ngay trên giá trị nhỏ nhất
Giá trị bình thường
Giá trị ngay dưới giá trị lớn nhất
Giá trị lớn nhất
Ví dụ: a<=y<=b
thì sẽ chọn: a, a+1, a+b/2, b-1, b.
Phân tích giá trị biên (Boundary value analysis)
Ví dụ minh họa:
Cho một mảng [ -3 , 10], ta có giá trị biên là:
+ Giá trị nhỏ nhất: -3
+ Giá trị lớn nhất: 10
+ Giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất: -4
+ Giá trị lớn hơn giá trị lớn nhất: 11
+ Giá trị nằm trong -3 và 10: 0
Đây là phương pháp test mà chúng ta sẽ test tất cả các giá trị ở vùng biên của dữ liệu vào
và dữ liệu ra. Chúng ta sẽ tập trung vào các giá trị biên chứ không test toàn bộ dữ liệu
Đồ thị Nguyên nhân - Kết quả(Cause & Effect Graphing)
Một điểm yếu của hai phương pháp trên là chúng không khảo sát sự kết hợp của
các trường hợp đầu vào. Việc kiểm tra sự kết hợp đầu vào không phải là một
nhiệm vụ đơn giản bởi vì nếu bạn phân lớp tương đương các trạng thái đầu vào,
thì số lượng sự kết hợp thường là rất lớn.
Đồ thị nhân - quả sử dụng mô hình các quan hệ logic giữa nguyên nhân và kết
quả cho thành phần phần mềm. Mỗi nguyên nhân được biểu diễn như một điều
kiện (đúng hoặc sai) của một đầu vào, hoặc kết hợp các đầu vào. Mỗi kết quả
được biểu diễn như là một biểu thức Bool biểu diễn một kết quả tương ứng cho
những thành phần vừa thực hiện
Đồ thị Nguyên nhân - Kết quả(Cause & Effect Graphing)
Kỹ thuật gồm có 4 bước:
Xác định điều kiện vào và hành động cho mỗi module cần kiểm định.
—Xác định đồ thị nguyên nhân – kết quả.
Đồ thị được chuyển thành bảng quyết định.
Những phần trong bảng quyết định được chuyển thành test case.
Đồ thị Nguyên nhân - Kết quả(Cause & Effect Graphing)
Ví dụ minh họa:
Trên màn hình đăng nhập, có 2 thông tin cần đưa vào là Tên đăng nhập và mật
khẩu, chỉ thực hiện đăng nhập thành công nếu nhập đúng cả Tên đăng nhập và
mật khẩu, các trường hợp còn lại sẽ hiển thị thông báo “Nhập không chính xác,
yêu cầu nhập lại”
Đồ thị Nguyên nhân - Kết quả(Cause & Effect Graphing)
Đoán Lỗi ( Error Guessing)
Một kỹ thuật thiết kế test-case khác là error guessing – đoán lỗi. Tester được
đưa cho 1 chương trình đặc biệt, họ phỏng đoán, cả bằng trực giác và kinh
nghiệm, các loại lỗi có thể và sau đó viết các ca kiểm thử để đưa ra các lỗi
đó.
Thật khó để đưa ra một quy trình cho kỹ thuật đoán lỗi vì nó là một quy trình
có tính trực giác cao và không thể dự đoán trước. Ý tưởng cơ bản là liệt kê
một danh sách các lỗi có thể hay các trường hợp dễ xảy ra lỗi và sau đó viết
các ca kiểm thử dựa trên danh sách đó.Nói cách khác, bạn liệt kê những
trường hợp đặc biệt đó mà có thể đã bị bỏ sót khi chương trình được thiết kế.
Sự giống nhau giữa Kiểm thử Hộp trắng và Hộp đen
GIỐNG NHAU
Hai loại hình kiểm thử đều nhằm mục đích là kiểm định lại phần mềm nhằm
loại bỏ những lỗi và những gì thiếu trong quá trình làm phần mềm nhằm mục
đích là đem lại một sản phẩm tốt đến khách hàng.
KHÁC NHAU
Kiểm thử hộp trắng: Kiểm thử hộp trắng là phương pháp kiểm thử dựa vào
cấu trúc/mã lệnh chương trình. Phương pháp kiểm thử hộp trắng kiểm thử một
chương trình (một phần chương trình, hay một hệ thống, một phần của hệ
thống) đáp ứng tốt tất cả các giá trị input bao gồm các giá trị không đúng hay
không theo dự định của chương trình.
Phương pháp dựa trên:
o Data flow testing
o Branch testing
o Statement testing (các câu lệnh)
o Path testing (đường dẫn)
o ....
Sự giống nhau giữa Kiểm thử Hộp trắng và Hộp đen
Kiểm thử hộp đen:
Kiểm thử hộp đen hay còn gọi là kiểm thử chức năng, việc kiểm nghiệm này
được thực hiện mà không cần quan tâm đến các thiết kế và viết mã của
chương trình. Kiểm thử theo cách này chỉ quan tâm đến chức năng đã đề ra
của chương trình. Vì vậy kiểm thử loại này chỉ dựa vào bản mô tả chức năng
của chương trình, xem chương trình có thực sự cung cấp đúng chức năng đã
mô tả trong bản chức năng hay không mà thôi.
Phương pháp dựa trên:
- Chức năng thiếu hoặc không đúng đắn
- Sai về giao diện
- Sai trong cấu trúc hoặc trong truy cập dữ liệu ngoài
- Sai thực thi chức năng
Tùy vào từng giai đoạn trong quá trình phát triển phần mềm sẽ dùng các loại
kiểm thử thích hợp.
CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM THỬ (Testing levels)
CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM THỬ (Testing levels)
CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM THỬ (Testing levels)
Có 4 mức độ kiểm thử:
1. UnitTesting : test ở mức cơ bản, test từng module nhỏ trong hệ thống do lập trình
viên thực hiện. Là kiểu white box testing
Mục đích: để xác nhận rằng mỗi thành phần của phần mềm thực hiện đúng với
thiết kế.
2. Integration Testing: test ở mức tích hợp (tích hợp các hàm lại với nhau, tích hợp
các màn hình lại với nhau theo từng module hay dựa theo chức năng) do tester thực
hiện
Mục đích: mục đích để tìm ra lỗi trong quá trình tích hợp các thành phần , module lại với
nhau
CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM THỬ (Testing levels)
3. System Testing: test ở mức hệ thống (tích hợp toàn bộ các hàm, các chức năng
thành một phần mềm, module hoàn chỉnh)
Mục đích: để đánh giá hệ thống tuân thủ đúng với đặc tả yêu cầu
4. Acceptance Testing: mức test này giống như system test nhưng thường được
khách hàng thực hiện test, mục đích là xem phần mềm có đáp ứng đúng yêu cầu của
khách hàng chưa.
Mục đích: để đánh giá hệ thống tuân thủ đúng với yêu cầu của khách hàng và có thể
chấp nhận hay không chấp nhận để bàn giao sản phẩm
Và trong kiểm thử chấp nhận chia ra làm hai loại:
CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM THỬ (Testing levels)
Apha: là việc kiểm thử hoạt động chức năng thực tế hoặc giả lập do người dùng/khách
hàng tiềm năng hoặc một nhóm test độc lập thực hiện tại nơi sản xuất phần mềm.
Alpha testing thường dùng cho phần mềm đóng gói sẵn để bán (ví dụ như MS office,
window, chương trình diệt virus) là một hình thức kiểm thử chấp nhận nội bộ, trước khi
phần mềm được tiến hành kiểm thử beta.
Beta: được thực hiện sau alpha testing. Các phiên bản của phần mềm - được biết như
là các phiên bản beta – chúng được phát hành tới một số lượng giới hạn khán giả bên
ngoài nhóm sản xuất phần mềm. Sản phẩm được phát hành đến một số nhóm người
để test nhiều hơn nữa có thể chắc chắn rằng sản phẩm có một số bug. Thỉnh thoảng,
các phiên bản beta được phát hành rộng rãi để tăng phạm vi phản hồi từ một lượng
người sử dụng tương lai lớn nhất.
QUY TRÌNH KIỂM THỬ (Testing process)
Software Testing Process
SOFTWARE TESTING là gì?
Software testing là một cuộc kiểm tra nhằm cung cấp cho các bên liên quan
(khách hàng hay nhóm phát triển phần mềm,...) thông tin về chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ đang kiểm thử (under test).
Software testing cũng cung cấp mục tiêu, cái nhìn độc lập về phần mềm, điều
này cho phép việc đánh giá và hiểu rõ các rủi ro khi thực thi phần mềm. Các kỹ
thuật kiểm thử bao gồm, nhưng không giới hạn, trong quy trình thực thi
chương trình hoặc ứng dụng với mục đích tìm kiếm bug (lỗi, khiếm
khuyết/nhược điểm).
Software testing cũng có thể xem như là quá trình thẩm định và thẩm tra
(validating and verifying) phần mềm/chương trình/ứng dụng/sản phẩm để:
Đáp ứng được các yêu cầu công việc và kỹ thuật đã được quy định trong thiết kế
và trong lúc phát triển
Làm việc như mong đợi
SOFTWARE PROCESS là gì?
TEST PLAN là gì?
Một kế hoạch kiểm thử dự án phần mềm (test plan) là một tài liệu mô tả các
mục tiêu, phạm vi, phương pháp tiếp cận, và tập trung vào nỗ lực kiểm thử
phần mềm. Quá trình chuẩn bị test plan là một cách hữu ích để suy nghĩ tới
những nỗ lực cần thiết để xác nhận khả năng chấp nhận một sản phẩm phần
mềm.
Cấu trúc chung của một test plan:
Tên project
Danh sách các Module cần test
Ngày bắt đầu, ngày kết thúc
Danh sách các Test case
Nhân sự tham gia
Tài nguyên sử dụng (Servers, Workstations, Printers,)
Kế hoạch thực hiện (sử dụng Ms Project lập kế hoạch)
Xem biểu mẫu Test Plan
TEST CASE là gì?
Test case mô tả một dữ liệu đầu vào (input), hành động (action) và một kết quả
mong đợi (expected response), để xác định một chức năng của ứng dụng phần
mềm hoạt động đúng hay không.
Một test case có thể có các phần đặc thù khác nhau như mã test case, tên test
case, mục tiêu test, các điều kiện test, các yêu cầu data input, các bước thực
hiện và các kết quả mong đợi. Mức chi tiết có thể được định nghĩa khác nhau
dựa vào quy mô của dự án hay quy mô của công ty sản xuất phần mềm.
Quá trình phát triển test case có thể giúp tìm ra lỗi trong các yêu cầu hoặc thiết
kế của ứng dụng, vì nó đòi hỏi phải tư duy hoàn toàn thông qua các hoạt động
của ứng dụng. Vì lý do này, việc chuẩn bị test case sớm nhất có thể trong qui
trình phát triển phần mềm là rất hữu ích.
TEST CASE là gì?
Nó bao gồm 3 bước cơ bản :
- Mô tả : đặc tả các điều kiện cần cố để tiến hành kiểm tra.
- Nhập : đặc tả đối tượng hoặc dữ liệu cần thiết, được sử dụng làm đầu vào để
thực hiện kiểm tra.
- Kết quả mong chờ : kết quả trả về từ đối tượng kiểm tra.
Biểu mẫu Testcase:
TESTING EXECUTION là gì?
Thực hiện test trực tiếp trên ứng dụng phần mềm sau khi lập trình viên bàn
giao
Dựa trên các test cases đã được viết trước đó để thực hiện test trên phần mềm
Thực hiện ghi nhận kết quả kiểm thử vào cột kết quả của tài liệu kịch bản kiểm
thử. Nếu kết quả kiểm thử là thất bại thì nhóm kiểm thử ghi nhận lỗi lên hệ
thống quản lý lỗi.
Nhóm kiểm thử, QTDA, nhóm lập trình, nhóm giải pháp tham gia vào quá trình
quản lý/xử lý lỗi ( bug/ defect)
TESTING EXECUTION là gì?
Thực hiện test trực tiếp trên ứng dụng phần mềm sau khi lập trình viên bàn
giao
Dựa trên các test cases đã được viết trước đó để thực hiện test trên phần mềm
Thực hiện ghi nhận kết quả kiểm thử vào cột kết quả của tài liệu kịch bản kiểm
thử. Nếu kết quả kiểm thử là thất bại thì nhóm kiểm thử ghi nhận lỗi lên hệ
thống quản lý lỗi.
Nhóm kiểm thử, QTDA, nhóm lập trình, nhóm giải pháp tham gia vào quá trình
quản lý/xử lý lỗi ( bug/ defect)
Question & Answer?
Bài 3: Nội dung buổi học tuần sau:
Học phần Nội dung
Các tài liệu quan trọng trong testing
Tìm hiểu tài liệu Giải pháp
(Software Requirement Specification)
Tìm hiểu phân tích yêu cầu, các nghiệp vụ
Biểu mẫu test plan Giới thiệu biểu mẫu, các nội dung test plan
Biểu mẫu testcases
Khái niệm và cấu trúc của testcases
Hướng dẫn cách viết testcases
Bài tập
Biểu mẫu Test Report
Lỗi phần mềm là gì ?
(Defect/Bug)
Khái niệm (Concept)
Bug Priority, Bug Severity
Bug Report
Quy trình log và closed Bug ( Defect life cycle)
Re-test khác Regression test thế nào?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kiem_thu_phan_mem_bai_2_software_testing_257_1994149.pdf